Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị tại công ty cổ phần khkt thái bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.15 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân
Hưng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Phượng, sinh viên lớp Kinh tế quốc tế 40B, khoa
Thương mại và kinh tế quốc tế, hệ Tại chức. Tôi xin cam đoan chuyên đề thực
tập cuối khóa được thực hiện với sự tìm tòi nghiên cứu của bản thân tôi, dưới
sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Xuân Hưng sự giúp đỡ của các anh chị
trong Công ty Cổ phần Khoa học Kỹ thuật Thái Bình Dương. Tôi xin cam
đoan các số liệu trong chuyên đề là trung thực, có nguồn rõ ràng. Tôi không
sao chép các bài luận văn tốt nghiệp của khóa trước. Nếu sai tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm với nhà Trường và Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế.
Sinh viên
Nguyễn Thị Phượng
SV: Nguyễn Thị Phượng (TC400314)
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân
Hưng
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS. Nguyễn Xuân Hưng –
trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành bài viết
chuyên đề thực tập chuyên ngành này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các
thầy cô giáo trong Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân đã truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt khóa
học. Cũng qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn đến tập thể cán bộ công
nhân viên của Công ty Cổ phần KHKT Thái Bình Dương, đặc biệt là
phòng Kinh doanh tổng hợp đó giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho
em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Do những hạn chế về thời gian cũng như kiến thức, kinh nghiệm
thực tế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót, em rất mong
nhận được sự góp ý, sửa đổi bổ sung của thầy cô giáo và các bạn để bài
viết của
em được hoàn thiện hơn.


Sinh viên
Nguyễn Thị Phượng
SV: Nguyễn Thị Phượng (TC400314)
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân
Hưng
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Phượng (TC400314)
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân
Hưng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Viết đầy đủ
1. CP Cổ phần
2. KHKT Khoa học kỹ thuật
3. KCN Khu công nghiệp
4. VNĐ Việt Nam đồng
5. NK Nhập khẩu
6. XK Xuất khẩu
7. FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
8. GTGT Giá trị gia tăng
9. CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
SV: Nguyễn Thị Phượng (TC400314)
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân
Hưng
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
HÌNH VẼ
BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tổng hợp trình độ của nhân viên Công ty cổ phần KHKT Thái
Bình Dương năm 2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Các hình thức nhập khẩu chính của Công ty cổ `phần KHKT Thái
Bình Dương Error: Reference source not found

Bảng 2.2: Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty qua các nămError:
Reference source not found
Bảng 2.3: Cơ cấu thị trường nhập khẩu máy móc thiết bị qua các năm Error:
Reference source not found
Bảng 2.4: Cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm máy móc thiết bị Error:
Reference source not found
Bảng 2.5: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu qua các năm 2007, 2008, 2009, 2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.6: Doanh thu, lợi nhuận sau thuế, chi phí, vốn điều lệ của Công ty cổ
phần KHKT Thái Bình Dương qua các năm Error: Reference
source not found
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
của Công ty cổ phần KHKT Thái Bình Dương ……….… ……30
Bảng 3.1 Dự báo kim ngạch nhập khẩu của Công ty cổ phần KHKT Thái
Bình Dương từ năm 2010 đến năm 2015 43
SV: Nguyễn Thị Phượng (TC400314)
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Hưng
LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Tính tất yếu của đề tài
Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang diễn ra với tốc độ ngày
càng nhanh và sâu sắc. Đó là xu thế tất yếu khách quan và là một quy luật mà
mọi quốc gia trong khu vực và trên thế giới đều phải tuân theo. Biểu hiện rõ
nhất của xu thế này là quá trình tự do hóa buôn bán trong khu vực và phạm vi
toàn cầu.
Thực hiện đường lối chuyển đổi nền kinh tế của đất nước, hội nhập với
nền kinh tế thế giới. Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương không ngừng mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, đặc biệt là trong lĩnh vực hợp tác quốc tế.
Trong đó, thương mại quốc tế là lĩnh vực quan trọng để Việt Nam dần có chỗ
đứng trong khu vực và trên phạm vi thế giới, thực hiện mục tiêu mà Đại hội
Đảng đề ra: “Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa

các quan hệ kinh tế đối ngoại… xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập khu
vực và thế giới…”.
Hoạt động thương mại quốc tế bao gồm nội dung chủ yếu và quan trọng
nhất là hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ
tích lũy cho đất nước thì hoạt động nhập khẩu lại tác động tích cực đến sự
phát triển cân đối và khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế quốc dân
về sức lao động, vốn, tài nguyên và khoa học kỹ thuật. Xuất khẩu nhằm bảo
đảm nguồn vốn cho nhập khẩu và nhập khẩu phục vụ cho công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng cơ cấu kinh tế hướng mạnh vào
xuất khẩu…Đặc biệt việc nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ cho sự phát
triển của nghiên cứu khoa học và đời sống xã hội. Đưa các ứng dụng tiên tiến
của thế giới vào trong nước.
SV: Nguyễn Thị Phượng (TC400314)
1
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Hưng
Việc nhập khẩu máy móc thiết bị ở nước ta hiện nay đã và đang hình
thành và phát triển mạnh mẽ, đa dạng các nguồn hàng phục vụ cho nhu cầu
phát triển của xã hội. Máy móc thiết bị rất quan trọng với nền kinh tế quốc
dân cũng như với đời sống xã hội. Nhiều mặt hàng máy móc thiết bị quan
trọng hiện nay hầu như chúng ta phải nhập khẩu từ nước ngoài vì điều kiện
của nước ta chưa thể sản xuất được những loại máy móc thiết bị này. Được
biết Công ty Cổ phần KHKT Thái Bình Dương là một trong những công ty
chuyên nhập khẩu máy móc thiết bị phân phối và chuyển giao cho các Viện
nghiên cứu, các Trường Đại học… trong cả nước nên em đã xin vào thực tập
tại đây. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần KHKT Thái Bình
Dương em thấy Công ty đã nắm bắt được xu thế này và đã thấy rõ được sự
cần thiết của việc nhập khẩu các loại máy móc thiết bị phục vụ cho các ngành
như Y tế, phát triển sức khỏe cộng đồng, môi trường… và Công ty đã làm rất
tốt đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển hiện nay.
Xuất phát từ quan điểm trên, em đã chọn đề tài :“Hoạt động nhập khẩu

máy móc, thiết bị tại Công ty cổ phần KHKT Thái Bình Dương ” để hoàn
thành chuyên đề thực tập của mình.
1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở đánh giá thành công, hạn chế và nguyên nhân của các hạnh
chế, đề xuất giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện nhập khẩu tại Công ty cổ phần
KHKT Thái Bình Dương .
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát về Công ty Cổ phần KHKT Thái Bình Dương cũng như làm
rõ, chỉ ra các yếu tốt ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị
SV: Nguyễn Thị Phượng (TC400314)
2
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Hưng
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị
tại Công ty cổ phần KHKT Thái Bình Dương .
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại Công ty cổ phần
KHKT Thái Bình Dương .
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty cổ phần KHKT
Thái Bình Dương .
* Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty cổ phần KHKT
Thái Bình Dương từ năm 2007 đến năm 2010.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Bằng việc vận dụng phương pháp duy vật biện chứng bên cạnh đó kết
hợp với những phương pháp khác như : Phương pháp thống kê; phương pháp
so sánh đối chứng; phương pháp phân tích số liệu.
1.5. Kết cấu chuyên đề thực tập
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu bài chuyên đề thực tập của em

bao gồm 3 phần như sau:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần KHKT Thái Bình
Dương và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu máy móc thiết
bị.
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị tại
Công ty cổ phần KHKT Thái Bình Dương .
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động nhập
khẩu máy móc, thiết bị tại Công ty cổ phần KHKT Thái Bình Dương .
SV: Nguyễn Thị Phượng (TC400314)
3
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Hưng
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KHKT
THÁI BÌNH DƯƠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ
1.1 Tổng quan về Công ty cổ phần KHKT Thái Bình Dương
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần Khoa học kỹ thuật Thái Bình Dương với tên giao
dịch Quốc tế là: PACIFIC SCIENTECH., JSC được thành lập theo giấy
chứng nhận kinh doanh số 0103013250 do Phòng Đăng ký Kinh doanh – Sở
Kế hoạch Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 26 tháng 07 năm 2006. Công ty được
phép xuất nhập khẩu trực tiếp theo giấy phép số 0102002581 do Cục Thuế
TP. Hà Nội cấp ngày 31 tháng 07 năm 2006 Công ty có 2 chi nhánh hoạt
động ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
* Chi nhánh Hà Nội:
Địa chỉ: 12 N2 K14, Nam Đồng- Đống Đa- Hà Nội- Việt Nam
Điện thoại: +84 4 3 5737693
Fax: +84 4 3 5737652
* Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh:
Địa chỉ: 329 Bình Lợi, P.13, Bình Thạnh, TP. HCM

Điện thoại (84) 08 8 995275
Fax: (84) 08 8 99527
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
- Nghiên cứu, triển khai và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
của Viện khoa học Việt Nam, các đơn vị trong nước và nước ngoài vào sản
xuất, chế biến sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao, phục vụ cho nhu cầu
trong nước và xuất khẩu.
SV: Nguyễn Thị Phượng (TC400314)
4
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Hưng
- Đưa các thiết bị công nghệ thích hợp cho việc sản xuất, chế biến
hàng tiêu dùng và xuất khẩu để khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
sẵn có của từng địa phương trong nước.
- Thực hiện liên doanh liên kết, các đại lý, hợp tác đầu tư, uỷ thác và
nhận uỷ thác xuất nhập khẩu tạo nguồn vốn hỗ trợ việc nghiên cứu, ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Công ty
Cơ cấu bộ máy hoạt động của Công ty gồm: Ban giám đốc, Khối Kinh
Doanh và Khối hỗ trợ kinh doanh.
A. Ban giám đốc
* Giám đốc
Nhiệm vụ: Thực hiện chức năng quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động
sản xuất, kinh doanh cũng như các hoạt động quản lý nhân sự thông qua
việc phân công công việc, giao nhiệm vụ cho các phòng ban, các bộ phận
tổ chức.
* Phó giám đốc
Nhiệm vụ: Trợ giúp giám đốc trong việc quản lý, điều hành các hoạt
động kinh doanh và hoạt động nhân sự. Ngoài nhiệm vụ quản lý, điều hành
thì phó giám đốc còn trực tiếp tham gia vào các hoạt động sản xuất, là
người thực hiện công việc đấu thầu, tìm kiếm dự án.

SV: Nguyễn Thị Phượng (TC400314)
5
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Hưng
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức và điều hành của Công ty
B. Khối kinh doanh: Chia ra các phòng theo thị trường và theo đặc
trưng thiết bị
* Phòng Kinh doanh: 6 người
Đặc điểm: Phụ trách nhập khẩu các thiết bị về môi trường, thiết bị y tế
cho một số khách hàng đặc trưng như: Các Viện, Bệnh Viện, Sở… về lĩnh
vực Môi trường, Thủy hải sản v.v
Nhiệm vụ:
- Xây dựng phương án và triển khai công tác kinh doanh của Công ty
trước mắt và lâu dài.
- Tổ chức điều hành phòng kinh doanh, tập trung trọng điểm tiêu thụ
sản phẩm của Công ty và thực hiện tốt kế hoạch doanh thu hàng tháng,
hàng năm cho Công ty.
SV: Nguyễn Thị Phượng (TC400314)
6
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng Marketing
Phòng Kỹ thuật
Phòng Hành chính tổng
hợp
Phòng Kế Toán
Các cộng tác viên và
chuyên gia nước ngoài
Phòng Kinh Doanh
Phòng Dự Án
Phòng Hợp Đồng

XNK
Khối hỗ trợ
Kinh Doanh
Phòng Thang máy
Khối Kinh
Doanh
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Hưng
- Tìm hiểu, khai thác, thu thập và xử lý các thông tin thị trường, giá cả
tại từng thời điểm để cú quyết định đúng đắn hợp lý trong công tác kinh
doanh của mình.
* Phòng Dự án: 10 người
Đặc điểm: Phụ trách nhập khẩu các thiết bị thí nghiệm cho: Các
trường ĐH, Viện Nghiên cứu….
Nhiệm vụ :
- Thực hiện công việc chuẩn bị hồ sơ cho các dự án.
- Lập kế hoạch cho công tác triển khai dự án đúng tiến độ.
- Thẩm định dự án.
* Phòng Marketting: 5 người
Đặc điểm: Phụ trách nhập khẩu các mặt hàng về lĩnh vực sinh học,
thực phẩm… cho các Viện Nghiên cứu, Trường đại học, Các gói thầu thuộc
Bộ Công an…
Nhiệm vụ:
- Lập ra các phương án mở rộng thị trường.
- Tổ chức triển khai công tác quảng cáo,tiếp thị, xây dựng chiến lược
và mục tiêu kinh doanh.
* Phòng Thang máy: 4 người
Đặc điểm: Nhập khẩu các loại mặt Thang máy cho các khách hàng:
Ban quản lý các dự án về xây dựng, nhà thầu xây dựng…
C. Khối hỗ trợ kinh doanh
* Phòng Hợp đồng Xuất nhập khẩu: 5 người

Nhiệm vụ :
- Thương thảo ký các hợp đồng bán trong nước
- Nghiên cứu các chính sách thuế, hải quan; Các thủ tục về thuế, miễn
thuế, giấy phép nhập khẩu v.v
SV: Nguyễn Thị Phượng (TC400314)
7
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Hưng
- Thực hiện công tác xuất nhập khẩu của Công ty.
- Ghi chép, lưu chứng từ các hợp đồng đã và đang thực hiện.
* Phòng Kỹ thuật: 4 người. Gồm:
+ Bên kỹ thuật
Nhiệm vụ:
- Thực hiện công tác kiểm tra về tình hình kỹ thuật, tình trạng hiện
thời của các thiết bị.
- Kiểm tra về xuất xứ, so sánh thiết bị vừa nhận với bản kê khai kỹ
thuật của các thiết bị được đặt mua
+ Bên Dịch Vụ kỹ thuật
Nhiệm vụ:
- Thực hiện các hợp đồng về bảo trì thiết bị
- Thực hiện các hoạt động lắp đặt, bảo hành, bảo trì.
- Thực hiện bàn giao thiết bị cho khách hàng.
* Phòng Tài chính- Kế toán: 6 người
Nhiệm vụ:
- Ghi chép, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng
tài sản, vật tư, tiền vốn.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch thu- chi tài chính của Công ty.
- Kiểm tra, kiểm soát toàn bộ mọi hoạt động tài chính của Công ty.
* Phòng Hành chính tổng hợp: 4 người
Nhiệm vụ:

- Thực hiện công tác tổ chức lao động, tiền lương.
- Thực hiện các chính sách của Nhà nước đối với người lao động.
- Công tác quản trị hành chính.
- Công tác thông tin, báo chí, tuyên truyền.
SV: Nguyễn Thị Phượng (TC400314)
8
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Hưng
* Các cộng tác viên và chuyên gia nước ngoài
Là bộ phận không thuộc trong cơ cấu nhân sự của Công ty mà là các
nhà khoa học, các kỹ thuật viên, chuyên gia trong nước và nước ngoài có
trình độ chuyên môn giỏi, được mời tham gia vào những dự án, hợp đồng
mà lĩnh vực đó cán bộ trong Công ty không thông thạo. Đội ngũ cộng tác
viên và các chuyên gia không chỉ trực tiếp tham gia vào cac gói thầu, dự án
mà còn tổ chức tư vấn, hướng dẫn, đào tạo các cán bộ trong Công ty trong
các lĩnh vực cụ thể.
1.1.4 Đặc điểm hoạt động nhập khẩu và kinh doanh hàng hoá nhập
khẩu của Công ty cổ phần KHKT Thái Bình Dương.
1.1.4.1 Lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng nhập khẩu của Công ty
Công ty cổ phần KHKT Thái Bình Dương nhập khẩu các loại mặt
hàng chủ yếu là : máy móc, thiết bị khoa học, kỹ thuật, trang thiết bị y tế,
hoá chất các loại, vật tư nông nghiệp…Trong đó, nguồn hàng nhập khẩu
chủ yếu là các thiết bị cho nghiên cứu cơ bản, các thiết bị sử dụng trong
phòng thí nghiệm, các thiết bị phục vụ cho nghiên cứu, ứng dụng, các loại
hoá chất v.v…
Ngoài ra, Công ty còn liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ
chức khoa học, sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước. Tổ chức các dịch
vụ thông tin kinh tế, khoa học kỹ thuật, triển lãm, quảng cáo, dịch vụ, sản
xuất, thương mai và chuyển giao công nghệ.
1.1.4.2 Hệ thống phân phối, mạng lưới kinh doanh hàng hóa
Địa bàn hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu của Công ty chủ

yếu là Hà Nội và các thành phố lớn phía Bắc như: Hải Phòng, Huế, Quảng
Ninh, Hải Dương, Nam Định… Đú là những trung tâm giao lưu buôn bán
lớn, đặc biệt là Hải Phòng, Quảng Ninh.
SV: Nguyễn Thị Phượng (TC400314)
9
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Hưng
Hiện nay, hàng hóa nhập khẩu về cảng Hải Phòng, sau đó vận chuyển
về Hà Nội đi theo quốc lộ 5, giao thông đã được nâng cấp lên rất nhiều so
với trước đây nên hàng hóa vận chuyển rất nhanh chóng kịp thời, đảm bảo
tiến độ thực hiện hợp đồng và giao hàng cho đối tác trong nước.
1.1.4.3 Nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn trong kinh doanh
Trong hoạt động nhập khẩu ngoài việc sử dụng vốn sẵn có của Công
ty, Công ty còn vay vốn ngân hàng và huy động vốn từ các nguồn khác nhau.
Nguồn vốn của Công ty được hình thành từ hai nguồn : đó là nguồn vốn chủ
sở hữu và vốn vay. Khi Công ty mới thành lập, tổng số vốn điều lệ của Công
ty là :15 tỷ đồng Việt Nam… Nguồn Vốn vay tập trung vào vốn vay trung
hạn và ngắn hạn của ngân hàng và vốn của các cổ đông vay từ các mối quan
hệ cá nhân . Lợi nhuận của Công ty sau khi trả cho các chi phí như: Chi phí
tiền công, tiền lương, chi phí thuê phương tiện vận tải, chi phí lưu kho, nộp
thuế cho nhà nước…Số lợi nhuận còn lại được cho vào quỹ của Công ty để
làm vốn kinh doanh. Hiện nay, số vốn kinh doanh của Công ty đã tăng lên
thành 30 tỷ đồng Việt Nam, gấp 2 lần số vốn điều lệ ban đầu.
1.1.4.4 Lực lượng lao động của Công ty
Về nhân lực, tính đến năm 2010 Công ty cổ phần KHKT Thái Bình
Dương có tổng số 76 nhân viên. Trong đó, đa phần có trình độ đại học và
trên đại học, số cán bộ trình độ trên đại học khá nhiều bao gồm nhiều
ngành nghề khác nhau như: kỹ sư cơ khí, khối kinh tế, quản trị kinh doanh,
điện tử viễn thông, kế toán, ngoại ngữ, điều khiển tự động hoá, công nghệ
làm sạch v.v… Ngoài ra, Công ty còn cộng tác với một đội ngũ công tác
viên và chuyên gia tư vấn cả trong nước và nước ngoài để tăng cường khả

năng am hiểu và hoạt động tốt trong chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu
của mình.
SV: Nguyễn Thị Phượng (TC400314)
10
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Hưng
Bảng 1.1: Tổng hợp trình độ của nhân viên
Công ty cổ phần KHKT Thái Bình Dương năm 2010
STT Trình độ cán bộ chuyên môn và kỹ thuật Số lượng
1 Công ty cổ phần KHKT Thái Bình Dương 56
- Đại học và trên đại học 50
- Trung cấp 6
2 Đội ngũ cộng tác viên và chuyên gia tư vấn 20
Tổng cộng 76
(Nguồn: Danh sách nhân viên Công ty năm 2010-Phòng hành chính tổng hợp)
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu máy móc thiết
bị của Công ty cổ phần KHKT Thái Bình Dương
1.2.1 Các yếu tố bên ngoài Công ty
 Môi trường luật pháp
Trong quá trình hội nhập Kinh tế quốc tế như hiện nay. Cơng việc kinh
doanh, buôn bán không những chịu sự chi phối của môi trường luật pháp
trong nước, mà còn chịu sự chi phối của luật pháp quốc tế nhất là nước ta
đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nếu như các doanh nghiệp
không quan tâm đến môi trường luật pháp trong khi tiến hành kinh doanh có
thể doanh nghiệp sẽ phải chịu những tổn thất, rủi ro rất lớn.
Thời gian trước đây, nhằm bảo hộ cho nền sản xuất trong nước Việt
Nam thi hành nhiều biện pháp hạn chế nhập khẩu như: quy định hạn ngạch
nhập khẩu, quy định thủ tục hành chính rờm rà…. Hiện nay, Nhà nước đã quy
định mở rộng hoạt động nhập khẩu cho mọi doanh nghiệp. Tất cả các doanh
nghiệp có quyền nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép đăng ký kinh doanh của
mình, trừ trường hợp nhập khẩu các mặt hàng cấm. Đối với những mặt hàng

Nhà nước hạn chế nhập khẩu, Doanh nghiệp cần phải xin giấy phép nhập
khẩu.
Ngoài ra, các doanh nghiệp XNK Việt Nam hiện nay đã và đang rất quan
tâm đến những quy định luật pháp quốc tế, các điều khoản thương mại quốc
SV: Nguyễn Thị Phượng (TC400314)
11
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Hưng
tế Incoterms, UCP…và các tập quán quốc tế
 Môi trường kinh tế
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lạm phát, tỷ giá hối đoái… là những
yếu tố ảnh hưởng rất quan trọng đến các doanh nghiệp có chức năng Xuất
nhập khẩu của Việt Nam
Thứ nhất là tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Trong những năm gần
đây, nước ta là nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trên thế giới. Năm
2005 là 8.4%; Năm 2010 là 4.9%. Việt Nam sẽ là một nước có nền kinh tế
nhiều tiềm năng, thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài, tạo ra nhiều nhu cầu
thay đổi, lắp đặt máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất, kinh doanh và nghiên
cứu khoa học trong những năm tới.
Điều thứ hai cần phải chú ý là yếu tố lạm phát. Đây là yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến giá vốn hàng bán của các Công ty kinh doanh và làm tăng giá
vốn hàng bán. Nếu như năm 2005 mức lạm phát là 8.4% ; Năm 2009 là
19.9% ; Năm 2010 là 6.8%. Chính vì yếu tố lạm phát tăng cao nên các doanh
nghiệp phải mất nhiều tiền hơn cho việc nhập khẩu hàng hóa, máy móc thiết
bị, chi phí vận chuyển, lưu kho, bến bãi. Ngoài ra giá máy móc thiết bị tăng
cao còn làm giảm khả năng xuất khẩu hàng hóa máy móc thiết bị của các
doanh nghiệp trong và ngoài nước sang nước thứ ba.
Tỷ giá hối đoái là yếu tốt thứ 3 ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu máy
móc thiết bị của các doanh nghiệp XNK Việt Nam. Nó có tác động rất lớn tới
hàng nhập khẩu vì đây là cơ sở so sánh giá cả hàng hóa trong nước với giá cả
hàng hóa thế giới, đồng thời phục vụ cho sự vận động của tiền tệ và hàng hóa

giữa các quốc gia, các doanh nghiệp theo dõi và căn cứ vào tỷ giá hối đoái
giữa đồng nội tệ và ngoại tệ để đẩy mạnh hay hạn chế hoạt động nhập khẩu
của mình.
 Môi trường chính trị, xã hội
SV: Nguyễn Thị Phượng (TC400314)
12
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Hưng
Trong những năm qua có thể nói Việt Nam có môi trường chính trị rất
ổn định. Việt Nam cũng không ngừng mở rộng các mối quan hệ giao lưu kinh
tế với nhiều quốc gia trên thế giới. Mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế giúp cho
Việt Nam có thể tìm kiếm được nhiều đối tác nước ngoài, tìm kiếm được
nhiều mặt hàng có giá trị, hữu ích cho sự nghiệp phát triển nên kinh tế quốc
dân. Việt Nam hiện nay là thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại thế
giới WTO. Đồng thời, chúng ta cũng tham gia một số diễn đàn kinh tế hợp tác
trong khu vực ASEAN, diễn đàn hợp tác Á- Âu( ASEM) Đây là một tín
hiệu tốt dự báo, trong thời gian tới Việt Nam sẽ có được những ưu đãi nhất
định khi xuất nhập khẩu hàng hóa ra các khu vực này.
Song song với yếu tố chính trị, một yếu tố rất quan trọng nữa đó yếu tố
xã hội đặc biệt là sở thích, tâm lý, quan điểm của người tiêu dùng về sản
phẩm nhập khẩu của doanh nghiệp cũng có tác động rất lớn đến việc nhập
khẩu máy móc thiết bị. Tuy nhiên, người Việt Nam có quan điểm chú trọng
đến việc tiêu dùng hàng hóa của những thương hiệu nổi tiếng vì cho rằng chỉ
những hàng hóa này mới đảm bảo chất lượng tốt. Điều này không đúng hoàn
toàn vì có thể có những loại hàng hóa giá cả rẻ hơn vì không bao gồm cả giá
của thương hiệu mà chất lượng vẫn đảm bảo. Là một doanh nghiệp nhập khẩu
Công ty cổ phần KHKT Thái Bình Dương với phương châm :‘‘ Hàng tốt
nhất- giá rẻ nhất ’’, Công ty luôn tìm kiếm các mặt hàng phù hợp với thị hiếu
của người tiêu dùng Việt Nam.
1.2.2 Các yếu tố bên trong Công ty
Ngược lại với các yếu tố khách quan, các yếu tố thuộc về tiềm năng

doanh nghiệp là những yếu tố chủ quan mà doanh nghiệp có thể thay đổi, điều
chỉnh mức độ và chiều hướng tác động của chúng đối với hoạt động kinh
doanh của mình. Một số yếu tố trong nội bộ Công ty ảnh hưởng đến khả năng
hoạt động của Cơng ty như sau:
SV: Nguyễn Thị Phượng (TC400314)
13
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Hưng
 Quy mô kinh doanh của Công ty: Thể hiện ở tiềm lực tài chính và
doanh thu hàng năm của Công ty.
Với mặt hàng nhập khẩu chính là máy móc, thiết bị là các mặt hàng có
giá trị lớn. Chính vì vậy, việc thiếu vốn hay huy động vốn không kịp sẽ hạn
chế Công ty mở rộng hoạt động kinh doanh nhập khẩu, dẫn đến giảm doanh
thu. Kết quả, thị phần của Công ty trên thị trường giảm, tăng chi phí, đồng
thời không có nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên, thời gian qua Công ty đã có nhiều
thuận lợi nhất định trong việc huy động vốn. Đầu năm 2010, Công ty cổ phần
KHKT Thái Bình Dương được ngân hàng phê chuẩn hạn mức tín dụng lên tới 60
tỷ đồng. Đây là một điều kiện tốt giúp Công ty có cơ hội giảm chi phí nhập khẩu.
Bên cạnh nguồn vốn, cơ sở vật chất cũng ảnh hưởng tới hoạt động nhập
khẩu của Công ty. Việc chủ động phương tiện, kho bãi và từ đó giúp Công ty
giảm chi phí. Hàng hóa sau khi được bốc dỡ khỏi hàng sẽ được chở trực tiếp đến
cho khách hàng tại địa bàn Hà Nội và vùng lân cận, đối với những địa bàn ở xa,
Công ty sẽ chở hàng về để tại kho của Công ty.
 Nguồn lực con người trong Công ty : được thể hiện ở số lượng lao
động, trình độ và khả năng làm việc của từng cán bộ nhân viên, trình độ quản
lý có phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Nguồn
lực con người là nhân tố quyết định trong mọi quá trình kinh doanh, trình độ
và năng lực của nguồn nhân lực phải phù hợp với loại hình kinh doanh và
mức độ kinh doanh mà Công ty lựa chọn thì mới đem lại hiệu quả.
Công ty cổ phần KHKT Thái Bình Dương hiện có 76 nhân viên, đa số
có trình độ đại học và trên đại học. Nhân viên của Công ty có trình độ chuyên

môn tương đối đồng đều và được kiểm tra ngay từ những ngày đầu tuyển
dụng để đảm bảo có thể hoàn thành công việc được giao.
 Đối tượng khách hàng của Công ty : Công ty lựa chọn đối tượng
khách hàng của mình theo đặc điểm máy móc, thiết bị mà mình cung cấp. Tùy
SV: Nguyễn Thị Phượng (TC400314)
14
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Hưng
theo đối tượng khách hàng và chủng loại hàng hóa máy móc thiết bị mà Công
ty kinh doanh, nhu cầu đối với sản phẩm của Công ty sẽ có mức biến động
khác nhau khi có sự thay đổi trên thị trường.
Khách hàng chính của Công ty là các cơ quan nhà nước: Các bệnh viện,
các Trường đại học, Viện nghiên cứu, Các Bộ ban ngành… Công ty thường
tìm kiếm các khách hàng thông qua các gói thầu. Sau khi đã thầu được gói
thầu ấy, Công ty sẽ tiến hành thực hiện gói thầu, ký kết các hợp đồng kinh tế,
nhập hàng hóa cần thiết theo các gói thầu.
CHƯƠNG 2
SV: Nguyễn Thị Phượng (TC400314)
15
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Hưng
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MÁY MÓC
THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHKT THÁI BÌNH DƯƠNG
2.1. Tình hình nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty cổ phần
KHKT Thái Bình Dương
2.1.1 Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị
Phân tích quy trình nhập khẩu máy móc, thiết bị tại Công ty cổ phần
KHKT Thái Bình Dương .
2.1.1.1 Công tác nghiên cứu thị trường
Về thị trường kinh doanh, Công ty cổ phần KHKT Thái Bình Dương là
một Công ty thuộc lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu thương mại, đặc biệt
nghiêng về hoạt động nhập khẩu. Vì vậy, Công ty không chỉ quan hệ và chịu

ảnh hưởng của thị trường trong nước, mà còn chịu ảnh hưởng của cả thị
trường nước ngoài. Trong những năm gần đây, điều kiện quốc tế và nền kinh
tế thế giới đã và đang tạo ra một thị trường quốc tế thuận lợi cho hoạt động
nhập khẩu của Công ty. Qua xem xét, ta có thể dễ dàng nhận thấy Công ty có
rất nhiều mối liên hệ với bạn hàng và các nước trên thế giới, chủ yếu là các
nước phát triển thuộc nhiều châu lục như: châu Mỹ( Hoa Kỳ), châu Âu( Pháp,
Đức), châu Á( Nhật Bản)…, đây là những khu vực có chất lượng máy móc,
thiết bị tốt, có uy tín, có kỹ thuật công nghệ cao, sản xuất đang phát triển
mạnh. Vì vậy, những thị trường này sẽ luôn có trong các dự án khai thác và
phát triển thương mại của Công ty trong tương lai.
Bên cạnh đó, Công ty liên tục mở rộng danh mục các mặt hàng kinh
doanh. Lúc đầu, Công ty chỉ nhập kinh doanh một số mặt hàng như thiết bị
văn phòng, bàn ghế, thiết bị điện tử, máy cơ khí…, đến nay mặt hàng kinh
doanh của Công ty vô cùng phong phú, Công ty mở rộng quy mô kinh doanh,
nhập thêm những mặt hàng như thiết bị khoa học kỹ thuật, thiết bị cho phòng
SV: Nguyễn Thị Phượng (TC400314)
16
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Hưng
thí nghiệm, thiết bị y tế, thiết bị phòng chuẩn, phòng sạch Xuất phát từ chủ
trương đa dạng hoá mặt hàng, ngành hàng, Công ty nhanh chóng nắm bắt,
phát triển những mặt hàng phù hợp bắt kịp với những biến đổi của nhu cầu thị
trường. Bí quyết “ hàng tốt nhất- giá rẻ nhất”, Công ty cung cấp đúng những
mặt hàng mà thị trường yêu cầu với chất lượng đảm bảo và giá cả phải chăng.
Trong thời gian gần đây, cơ cấu mặt hàng kinh doanh có thay đổi các
mặt hàng phục vụ cho sản xuất, xây dựng, nghiên cứu có xu hướng tăng lên.
Nguyên nhân là do hiện nay, chính sách của nhà nước là giảm nhập siêu, tăng
kim nghạch xuất khẩu, đối với hoạt động nhập khẩu nhà nước chỉ khuyến
khích nhập khẩu một số mặt hàng phục vụ cho sản xuất và xây dựng như vật
tư thiết bị, nguyên vật liệu sản xuất cho công nghiệp, nông nghiệp. Nhà nước
hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng. Chính vì vậy Công ty tập trung khai thác

các nguồn hàng vật tư, thiết bị, máy móc hiện đại có kỹ thuật tiên tiến, chỉ
nhập khẩu hàng tiêu dùng cao cấp mà sản xuất trong nước chưa đáp ứng
được.
Đối với thị trường quốc tế, Công ty thường thu thập các thông tin dựa
vào các phương tiện thông tin đại chúng cập nhật hàng ngày như các tạp chí
thông tin thương mại, báo thương mại. Trong trường hợp thị trường nhập
khẩu là thị trường mới, Công ty cử nhân viên ra nước ngoài để trực tiếp tiếp
cận thị trường lựa chọn đối tác giao dịch, học hỏi kinh nghiệm vận hành máy
móc từ các chuyên gia nước ngoài. Ngoài ra, Công ty còn tham gia các hội
chợ triển lãm nhằm giới thiệu các mặt hàng nhập khẩu của Công ty để nắm
bắt nhu cầu thị hiếu của khách hàng trong nước.
Nói tóm lại, công tác nghiên cứu thị trường cả trong nước và ngoài nước
đối với các loại hàng hoá nhập khẩu ở Công ty đã tiến hành thường xuyên và
liên tục với nhiều nguồn thông tin khác nhau. Rồi từ đó, Công ty có những
biện pháp xử lý thông tin một các nhanh chóng và chính xác, loại bỏ kịp thời
SV: Nguyễn Thị Phượng (TC400314)
17
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Hưng
những thông tin nhiễu, thông tin giả để giúp cho việc dự đoán nhu cầu cho
việc lập phương án kinh doanh một cách đúng đắn hiệu qủa kinh tế cao.
2.1.1.2 Lựa chọn đối tác kinh doanh
Thông thường mỗi mặt hàng có rất nhiều các nhà cung cấp. Các nhà
cung cấp này có thể trong một quốc gia hoặc nhiều quốc gia khác nhau.
Nhiệm vụ đối với Phòng Kinh doanh là phải xem xét các yếu tố có khả năng
xảy ra khi Công ty muốn đặt mối quan hệ ngoại thương với các nhà cung cấp.
Các yếu tố này có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến hoạt động kinh doanh
của Công ty. Để trả lời câu hỏi này Phòng Kinh doanh thường tổng hợp phân
tích một số chỉ tiêu sau:
+ Mối quan hệ ngoại giao giữa 2 nước, tình hình kinh tế - chính trị.
+ Hệ thống tài chính tiền tệ, sự biến động giá cả tại nước đó.

+ Loại hình đối tác: Tập đoàn đa quốc gia hay Công ty địa phuơng.
+ Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, uy tín.
Sau đó, việc chọn đối tác sẽ căn cứ vào kết quả so sánh giữa các đơn
chào hàng, cụ thể Công ty sẽ so sánh để xác định đơn chào hàng nào đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu về mặt kỹ thuật, công nghệ, phạm vi cung cấp, giá cả, điều
kiện thanh toán, điều kiện giao hàng Trong các đơn chào hàng thì giá cả là
vấn đề rất quan trọng. Vì vậy, Phòng Kinh doanh phải tiến hành phân tích
xem với giá đó thì hàng hoá nhập có được thị trường trong nước chấp nhận về
chất lượng và giá cả hay không. Sau khi tiến hành nghiên cứu phân tích và so
sánh, Công ty sẽ đi đến quyết định cuối cùng là nên chọn đối tác nào.
2.1.1.3 Đàm phán và ký kết hợp đồng
* Đàm phán
Cũng giống như bất kỳ một hợp đồng kinh tế thông thường nào việc ký
kết hợp đồng nhập khẩu của Công ty cũng có thể là gặp gỡ trực tiếp hoặc gián
tiếp đàm phán thông qua thư từ, điện tín. Đối với những khách hàng quen
SV: Nguyễn Thị Phượng (TC400314)
18
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Hưng
thuộc hoặc khách hàng ở xa thì Công ty thường ký theo hình thức gián tiếp.
Đối với hình thức gián tiếp, Công ty sẽ lập hợp đồng, ký tên và đóng dấu sau
đó gửi đến cho nhà cung cấp. Phương thức này cho phép Công ty ký kết hợp
đồng một cách nhanh hơn và tiết kiệm được một khoản chi phí. Trên thực tế,
việc lập hợp đồng nhiều khi không phải do cán bộ Phòng kinh doanh lập mà
do chính phía đối tác lập hợp đồng sau đó gửi sang bằng fax. Trong trường
hợp này, Phòng kinh doanh phải xem xét kỹ lưỡng từng điều khoản ghi trong
hợp đồng có phù hợp với thoả thuận đã đạt được khi đàm phán hay không.
Nếu không thấy có sai sót thì Phòng kinh doanh sẽ trình cho Giám đốc ký và
fax lại cho bên bán. Hợp đồng này được coi là hợp đồng chính thức giữa hai
bên, chữ ký và con dấu qua fax có giá trị pháp lý như khi ký kết trực tiếp đối
với những khách hàng có mối quan hệ làm ăn với Công ty như Hoa Kỳ, Đức,

Nhật Bản, Pháp, hoặc đối với những khách hàng quen thuộc như các viện
nghiên cứu, nhưng hợp đồng nhập có khối lượng lớn, phức tạp cần có sự thoả
thuận kỹ lưỡng thì Công ty sử dụng hình thức trực tiếp ký kết hợp đồng.
* Ký kết hợp đồng
Việc ký kết hợp đồng thường do Giám đốc trực tiếp đảm nhiệm hoặc trưởng
Phòng Kinh doanh được Giám đốc uỷ quyền. Sau khi tiến hành đàm phán trong
một khoảng thời gian ngắn (thường là 7 ngày) Công ty và đối tác sẽ gửi hợp đồng
cho nhau hoặc trực tiếp ký với nhau, mở L/C. Nếu hợp đồng không thoả mãn đối
với một trong hai bên thì hai bên sẽ tiến hành trao đổi lại cho đến khi cả hai bên
cùng chấp nhận. Hợp đồng của Công ty bao giờ cũng được ký kết dưới hình thức
văn bản để tránh những tranh chấp có thể xảy ra sau này.
Ngoài ra, do Công ty có khách hàng và có thị trường nước ngoài nên
Công ty thường ký uỷ thác để hưởng hoa hồng.
2.1.1.4 Thực hiện hợp đồng nhập khẩu
SV: Nguyễn Thị Phượng (TC400314)
19
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Hưng
Sau khi thống nhất quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên bằng việc ký kết
hợp đồng, Công ty cổ phần KHKT Thái Bình Dương với tư cách là nhà nhập
khẩu sẽ tiến hành thực hiện các điều khoản trong hợp đồng. Cụ thể:
* Mở L/C: Khi hợp đồng nhập khẩu quy định tiến hành thanh toán bằng
L/C thì cũng sẽ tiến hành làm đơn xin mở L/C theo mẫu in sẵn và gửi cho
Ngân hàng đại lý của mình (thường là Ngân hàng Công thương Việt Nam
hoặc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam). Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp
ngân hàng mở L/C do bên bán yêu cầu. Nội dung của L/C phải phù hợp, ăn
khớp với nội dung của hợp đồng đã ký. Ngân hàng căn cứ vào đơn xin mở
L/C của Công ty, mở L/C và gửi bản gốc cho người bán (thường là gửi cho
ngân hàng người bán).
Thông thường, một thời gian sau khi ký hợp đồng có hiệu lực nhưng
trước khi giao hàng, Công ty phải tiến hành thanh toán một phần trị giá hợp

đồng (thường nằm trong khoảng 5% - 10% trị giá hợp đồng) và sẽ được
chuyển vào tài khoản của người bán. Đối với đồng tiền thanh toán thì mỗi hợp
đồng quy định một đồng tiền khác nhau, tuỳ theo tập quán buôn bán và sự lựa
chọn của các bên.
* Điều khoản giao hàng: Hiện nay, Công ty cổ phần KHKT Thái Bình
Dương thường nhập khẩu theo điều kiện CIF (như CIF Hải Phòng, CIF Đà
Nẵng) và C & F nên hầu như không phải thuê tàu.
* Thủ tục thanh toán: Khi nhận được bộ chứng từ hàng hoá và vận đơn
B/L do bên bán gửi đến Công ty sẽ kiểm tra kỹ nội dung của bộ chứng từ với
nội dung của L/C đã lập. Nếu thấy có sự sai sót thì lập tức thông báo lại cho
bên bán và ngân hàng mở L/C để kịp thời điều chỉnh xử lý. Bộ chứng từ hoàn
chỉnh bao gồm:
+ Chứng từ giao hàng.
SV: Nguyễn Thị Phượng (TC400314)
20

×