Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty cổ phẩn mĩ thuật và truyền thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.93 KB, 74 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂ
Bảng 1.1. Danh sách khách hàng của công t
Sơ đồ 1.2. Tổ chức bộ máy của công t
Bảng 2.1. Cơ cấu doanh thu sản phảm và dịch vụ năm 2008- 201
Bảng 2.2. Cơ cấu lợi nhuận sản phẩm và dịch vụ năm 2008- 201
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2008 đến 201
Bảng 2.4. Kết cấu tài sản của công t
Bảng 2.5. Cơ cấu vốn lưu động của công ty năm 2008 đến 201
Bảng 2.6. Cơ cấu vốn cố định của công ty năm 2008 đến 201
Bảng 2.7. Kết cấu nguồn vốn của công t
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn của công t
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn cố địn
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu độn
LỜI MỞ ĐẦ
Mọi doanh nghiệp nào bắt đầu t am g a vào h ạt động sản xuất kinh doanh,
dù là hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh nào thì yếu tố đầu tiên và
quan trọng không thể thiếu đó là vốn kinh doanh. Trong gian đoạn hiện nay, nền
kinh tế nước ta đã chuyển từ cơ chế kế hoạnh hóa, tập trung quan liêu bao cấp,
các doanh nghiệp được nhà nước hỗ trợ về vốn, sang cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp phải tự mình huy động vố . Để có thể
cạnh tranh trên thị trường, thu được lợi nhuận cao nhất cũng như để tiếp tục và
mở rộng sản xuất kinh doanh thì từ khi thành lập doanh nghiệp phải tính toán kĩ
lưỡng đến các phương hướng biện pháp làm sao sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả
cao nhất, sinh được nhiều lợi nhuận nhất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh là một vấn đề quan trọng và cấp thiết trong mọi doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụg vốn bao gồm tổng hợp các biện pháp kinh tế - kĩ
thuật – tài chính, có ý nghĩa góp phần sử dụng tiết kiệm có hiệu quả các nguồn
lực của doanh nghiệp, từ đó tác động mạnh mẽ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thực tế cho thấy, thực hiện được điều đó không phải đơn giản đối với các doanh
nghiệp. Nước ta bước sang cơ chế thị trường với quản lý của nhà nước đã lâu


nhưng vấn đề sử dụng vốn của nhiều doanh nghiệp vẫn còn nhiều vấn đề nan
giản. Có nhiều doanh nghiệp không thể dứng vững trên thị trường, làm ăn thua
lỗ, phá sản. Bên cạnh đấy, cũng nhiều doanh ghiệp sử dụng vốn cũng đã rất
thành công, khẳng định vị trí của mình trong nước và trên thị trường
Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
1
trong doanh nghiệp, và thực trạng việc sử dụng vốn của Công ty cổ phần Mĩ
thuật và truyền thông, dưới sự hướng dẫn tận tình của Th.S Nguyễn Thanh
Phong tôi đã lựa chọn đề tài : “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở
Cơ g ty cổ phẩn Mĩ thuật và truyền thôn” làm nội dung nghiên cứu của mình
Nghiên cứu kết hợp lý luận với thực tiễn, trên cơ sở phân tích tình hình tài
chính cũng như các hoạt động kinh doanh ở Công ty. ề tài nhằm nêu rõ bản chất
và vai trò của Vốn kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường, thực tế tình hình sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty, đồng
thời nêu ra phương hướng và một số biện pháp giúp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần Mĩ thuật và Truyền thông
Nội dung của đề tài chia làm ba chương
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần Mĩ thuật và Truyền thông
Chương 2: Thưc trạng hiệu quả vốn của công ty cổ phần Mĩ thuật và
Truyền thông
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty cổ phần Mĩ thuật và Truyền thông
Do trình độ lý luận và nhận thức còn hạn chế, nên vấn đề nghiên cứu cũng
như phân tích đánh giá không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong
mong sẽ nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô cùng các bạn đọc để đề
tài nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn.
2
Tôi xin trân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Thanh Phong cũng như tập thể cán bộ
công nhân viên của Công ty cổ phần Mĩ thuật và Truyền thông đã hướng dẫn tận
tình, tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đợt thực tập cũng như đề tài nà

3
CHƯƠNG
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MĨ THUẬT
VÀ TRUYỀN THÔNG
1.1. Thông tin chung về công ty
- Tân công ty: Công ty cổ phần Mĩ thuật và Truyền thông
- Tên giao dịch quốc tế : Art Design & Commucation jsc
- Tên viết tắt: ADC
- Trụ sở tại: 187b Giảng Vị- Cát Linh- Hà Nội
- Điện thoại: (84.4) 3512 2163
- Fax: (84.4) 3512 1385
- Website: www.adc.net.v
- Email:
- Vốn điều l : 10.000.000.000 đồng (Mười tỉ đồng
Các lĩnh vực hoạt động của công t : Cùng với sự củng cố hoàn thiện và phát triển
của công ty, công ty ngày càng mở rộng hơn lĩnh vực hoạt động của mình. Mới
thành lập từ ban thiết kế Mĩ thuật và banmầ m non L ĩnh vực hoạt động chínhcủ
a cácba n này là thiết kế tranhh ảnh, sách mần non thì sau này công ty còn mở
thêm các lĩnh vực hoạt động n
:
- Thiết kế đồ họa các xuất bản phẩm, ấn pẩ
.
4
- Chế bản, in các xuất bản phẩm phụ vụ trong và ngoài ngành giáo dục và
các dịch vụ liên quan đến ngànhi
.
- Xuất bản, phát hành sách, truyện tranh, ảnh và các sản phầm khác( lịch,
catalogu…
.
-Sả n uấ t kinh doanh đồ dùng và các thiết bị hoc và dạy ọ

.
- Quảng cáo trưng bày, giới thiệu quảng cáo và các dịch vụ quảng á
.
- Tổ chức hội trợ triển lãm và trưng bày giới thiệu các sản phẩm thương ạ
.
- Tư vấn và thiết kế quảng cáo thương ạ
.
- Thiết kế trangw d , dịch vụ thiết kế nội thất, ngoại thất và các dịch vụ tiế t
kế chuyên ngành khác như thời trang, mẫu quần áo, giày dép, thiêt kế phối cảnh
chim, sân khu
.
- Tổ chức các hoạt động vẽ, sáng tác các tác phẩm nghệ thuật và các hoạt
5
động hội họa ká
.
- Mở tườ ng dạy nghề, đào tạo huấn luyện nghiệp vụ chuyên ngành mĩ thuật
thiết kế mĩ thuật, hội ọ
.
- Mua bán nguyên liệu, vật tư phục vụ ngành in ấn, chế bản, mĩ thuật và
truyền thn
.
- Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu;xuất nhập khẩu các nguyên liệu, vật tư và
các sản phẩm ngành in ấn, chế bản, mĩ thuật và truyền thô
.
Và uố i năm 2009, công ty bắt đầu đi vào thực hiện sản xuất tem chống giả
cho SGK của toàn bộ sản phẩm của NXBGD cũng như khách hàng trong nước
và quốc tế. Công ty là đơn vị đầu tiên cũng như duy nhất của NXBGD hoạt vực
trong lĩnh vực này và là công ty lớn thứ 2 trong cả nước sản xuất tem chống hàng
giả với máy móc hiện đại và tiến tiến n
t1 .2. Quá trình hình thành và phát triển của cô

ty
Công ty Cổ phần Mĩ Thuật và Truyền thông được thành lập theo Quyết định
số 1064/QĐ – TCNS ngày 13 tháng 9 năm 2007 của NXBGD (nay là Nhà Xuất
bản Giáo dục NamViệt ). Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội chính
thức cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103019582 ngày 14 tháng 9
năm 2007, thay đổi lần thứ nhất vào ngày 7 tháng 11 năm 2007, với vốn điều lệ
là 10.000.000.000 đồng (Mười tỷ đ
g).
6
Công ty được thành lập từ ban biên tập Thiết kế - Mĩ thuật và ban biên tập
sách mầm non thuộc NXBGD. Các phòng ban này ban đầu có nhiệm vụ chính là
thiết kế tranh ảnh, truyện tranh, sách mầm non cho nhà xuất bản. Tuy công ty
mới được thành lập được 3 năm từ cuối 2007 đến nay nhng c ông ty là một trong
hơn 50 công ty con của hệ thống NXBGDVN và là doanh nghiệp đứng đầu trong
lĩnh vực thiết kế, chế bản. Công ty đảm nhiệm việc thiết kế, trình bày hệ thống
sách giáo khoa của NXBGDVN đồng thời đảm nhiệm việc chế bản phim phục vụ
cho toàn bộ các nhà in SGK trong cả nước. Ngoài ra công ty còn đảm nhiệm việc
thiết kế, chế bản sách và các sản phẩm giáo dục đáp ứng nhu cầu của các đối tác
trong và ngoài hệ thốngXBGDVN. L à công ty vẫn còn non yếu nhưng với
những nỗ lực của tập thê CBCNV và lãnh đạo, công ty đã hoàn thành các kế
hoạch đề ra và tạo được uy tín có chỗ đứng vững chắc trên thị trường với mạng
lưới khách hàng rộng và ổn định. Công ty có nhiều khách hàng lớn trong cả nước
(xe
bảng 1.1).
Bảng 1.1. Danh sách khách hàng
STT Tên đơn vị Sản phẩm
1 Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Thiết kế, chế bản, in tem…
2 Nhà xuất bản Giao dục Hà nội Thiết kế, chế bản, in tem
3 Nhà xuất bản giáo dục tại Tp.Đà Nẵng Thiết kế, chế bản, in tem
4 Nhà xuất bản Giáo dục tại TP. HCM Thiết kế, chế bản, in tem

5 Công ty cổ phần dịch vụ XBGD Hà nôị Xuất bản phẩm…
6 Công ty cổ phần sách giáo dục tại Hà nội Xuất bản phẩm…
7 Công ty cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà nội Xuất bản phẩm…
8 Công ty cổ phần sách dân tộc Xuất bản phẩm
9 Vụ Giáo dục mầm non Thiết kế, chế bản…
10 Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học
các tỉnh
Xuất bản phẩm…
11 Sở giáo dục và đào tạo các tỉnh Xuất bản phẩm…
12 Các đại lý sách tại Hà nội Xuất bản phẩm…
ủa công ty
Nguồn: Công ty cổ phần Mĩ thuật và
7
uyền thông
Hiện nay công ty có hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin tốt, công nghệ tiên
tiến, hệ thống quản lý điều hành dữ liệu hiện đại đáp ứng tốt nhu cầu lưu chữ
SGK và khai thác sử dụng dữ liệu phục vụ nhu cầu thiết kế, chế bản và mọi mặt
của đời sống kinh doanh. Công ty cũng có hệ thống trang thiết bị hiện đại phục
vụ cho nhu cầu của họa sĩ thiết kế, mĩ thuật. Như các thiết bị bàn vẽ kĩ thuật số,
máy quét hình kĩ thuật cao, máy tính đồ họa…. cập nhật thông tin tiên tiến nhập
khẩu từ các nước phát triển hàng đầu trong lĩnh vực này như Mĩ và Châu Âu.
Công ty có hệ thống thiết bị chế bản hiện đại được nhập khẩu từ Mĩ và Nhật Bản.
Với đội ngũ kĩ sư lành nghề, được đào tạo bài bản, luôn được bồi dưỡng nâng
cao trình độ ở trong à ngoài nước. V ới hệ thống trang thiết bị hiện đại của mình
nên công ty đang đầu tư phát triển mạnh trong những lĩnh vực xuất bản sách cho
thiếu nhi mà đặc biệt là xuất bản sách và tranh ảncho bậc học mầ m non. Nhiều
sách của công ty đã đoạt giải thưởng sách hayNam, sách đẹp Việt . Các sản phẩm
sách và tranh ảnh của công ty đã được lựa chọn sử dụng chính thức tại các
trường mầm no
trong cả nước.

Do nhu cầu mở rộng kinh doanh bắt đầu từcuối năm 2009 C ông ty đã đầu
tư, triển khai đưa vào hoạt động hệ thống máy in và sản xuất tem chống giả với
kĩ thuật 3D tiên tiến, sử dụng công nghệ chống giả hiện đại. Năm 2010, sản
phẩm tem chống giả của Công ty đã được chính thức sử dụng đối với Sách giáo
khoa và toàn bộ các sản phẩm được sản xuất bởi các công ty trong hệ thống
NXBGDVN. Năm 2010 mới bắt đầu đi vào hoạt động nhưng lĩnh vực hoạt động
này đã đem lại cho công ty nhiều lợi nhuận. Trong năm 2010 công ty đã có hợp
đồng lớn với NXBGDVN, giá trị cuả hợp đồng lên tới 3000 trđ. Năm 2010 lĩnh
vực kinh doanh mới này mang về 2 tỷ đồng doanh thu trong
háng đầu năm .
8
Với chức năng nhiệm vụ của mình, Công ty đang tham gia trong lĩnh vực
truyền thông đáp ứng cho nhu cầu của NXBGDVN và các công ty thành viên
trong và ngoài hệ thống. Công ty đã tổ chức thành công nhiều sự kiện đem lại
tiếng vang cho NXBGDVN và các đối tác. Trong đó phải kể đến sự kiện tổ chức
kỉ niệm 50 năm thành lập và đón nhận Huân chương Hồ Cí Minh của
NXBGDVN , công ty đã tổ chức nhiều triển lãm à hội trợ sách lớn . Ngoài ra
công ty còn tham gia trong lĩnh vực thiết kế nội thất thư viện phục vụ nhu cầu
đọc và học của các học sinh mầm non và tiểu học như thư viện của Trường tiểu
học dân lập Đoàn Thị Điểm được Bộ giáo dục đào tạo và khách quốc tế đánh giá
cao. Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình công ty đã có nhiều
hoạt động, sự kiện như: Ngày 11 tháng 9 năm 2010, công ty kết nghĩa với trường
CĐSP Trung Ương và khai trương trung tâm sách- thiết bị giáo dục và trung tâm
sách- thiế bị giáo dục mầm non . Với diện tích 168m2, được trang bị nội thất
công phu, ngoại thất trình bày đẹp, trung tâm đang là địa chỉ tin cậy của giáo
viên, phụ huynh và học sinh trong việc cung ứng sách giáo khoa, sách tham
khảo, thiết bị dậy và hoc văn phòng phẩm và đồ chơi các loại. Đây là một sự kiện
có ý nghĩa mở rộng mạng lưới phân bố, phát hành các sản phẩm kinh doanh của
công ty. Ngoài ra công ty còn có nhiều hoạtđộng từ thiện khác: n ăm 2010 tặng
nhà tình nghĩa ở Cà Mau, tặng SGK cũ ở Sơn La, tặng học bổng cho sinh viên r

ng CĐSP trung ương .
Trong quá trình hoạt động của mình, công ty đã đạt được được nhiều thành
tích. Công ty đã đNamược hội xuất bản Việt trao giải cho bộ sách “Những
truyện hay dành cho trẻ mầm non” gồm 20 cuốn trong cuộc thi sách hay sách
đẹp năm 2009: huy chương bạc sách đẹp, huy chương đồng sách hay ( chiếm 2/4
giải của toàn NXBGDVN). Công ty đã được trao tặng” cúp đơn vị xuất sắc” của
NXBGDVN cho đơn vị đạt hiệu quả kinh doanh xuất sắc năm 2009. Công ty đã
được NXBVN tặng cờ Tập thể la
9
động xuất sắc năm2009.
Với kì vọng về mộ t sự lớn mạnh và phát triển bền vững, công ty đang tiếp
tục đầu tư về mọi mặt và bước đầu gặt hái được kếtquảốt trên các lĩnh vự c: t
ừthit kế, chế bản co đế n tuyền thôn qu ng cáo; t ừ xuất bả n s ách và tranh ảnh
cho thiếu nhi và đến xất bản tem chống hàng gi ả. Hiện nay, công ty đã và đang
tiến hành thực hiện nghiên cứu và phá
triển sản phẩm mới như:
- Các mẫu tem chống giả mới áp dục cho các biện pháp chống giả bằng
công nghệ cao, kĩ thuật tiên tiến, hình thức đẹp đồng thời tích hợp thêm các yếu
tố phân biệt như mã vạch, mã điểm…để cung ứng cho NXBGD và các khách
hàng sản xuất cc
ặt hàng trong cả nước .
- Các chủng loại thiết bị phục vụ nhu cầu dạy và học đáp ứng nhu cầu triển
khai chương trình giáo dục mầm non mới mà Bộ giáo
ục và Đào tạo ban hành.
- Xây dựng đề án, triển khai nhập khẩu và lắp đặt hệ thống dây truyền chế
bản mới nhằm nâng cao năng suất, chất lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
về chất lượng chế bản cũng như đón đầu kế hoạch chế bản phục vụ đổi mới
GK rong những năm tới.
1.3 . Cơ cấu bộ máy quản lý và chức năng của cá
phòg ban trong công ty

1.3
. Cơ cấu bộ máy quản lý
Cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác, bộ máy tổ chức của Công ty
được xây dựng theo mô hình trực tuyến – chức năng. Công ty không ngừng hoàn
thiện bộ máy quản lý làm cho bộ máy của công ty gọn nhẹ nhưng có hiệu quả
trong quản lý và điều hành hoạt động. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
10

mô tả qua sơ đồ 1.2.
Sơ đồ .2.Tổ
11
hức bộ má
của cơ ng ty
Trong đó:
- Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết địnhmọivấn đề quan trọng củ a c ông ty
theo Luật oanh nghiệp và Điều lệ c ông ty. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan
thông qua báo cáo tài chính hàng năm và ngân sách tài chnh cho nă tài chính tiế p
theo, q uyết định chủ trương chính sách đầu tư dàihạntrong việc phát triể n c ông
ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Đại hội
đồng cổ đông thường niên đượ
tổ chức mỗi năm một lần.
- Hội đồn quản rị: Là cơ quan quả nlý c ng ty, c toàn quyề n nhõ n danh c
ông ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tớ mụ đích và quyền lợi củ a c ông ty,
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông quyết định. Hội đồng
quản trị xây dựng định hướng, chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các
quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách, ra
nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hnh ản xuất
inh doanhcủ a c ông ty.
- Ban kiể m soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát

mọi hoạt động kinh oan, quản
ị và điều hành củ a c ông ty.
- Ban Giám đốc (Ban điều hành): Ban Giám đốc gồm Giám đốc điều hành,
các Phó Giám đốc và Kế toán trưởng do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm. Giám đốc
là người đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
Công ty theo Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị, Nghị quyết của ại
hội đồng cổ đông, Điều l
12
c ôg ty và tuân thủ pháp luật.
1.3 .2 Chức năng
ủa các phòng baro ng công ty
-Phòng Mĩ thuậ t , Phòng Thiết kế : Phòng có chức năng tham mưu cho Ban
Giám đốc về định hướng, kế hoạch nâng cao chất lượng mĩ thuật của sản phẩm.
Tổ chức minh hoạ, h
t kế các sản phẩm của công ty .
- Phòng Chế bản: Phòng có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc về
công nghệ, kĩ thuật mới, tiên tiến áp dụng trong lĩnh vực thiết kế - chế bản. Tổ
chức thực hiện việc chế bản,i
những sản phẩm của công ty .
- Phòng Truyền thông – Quảng cáo: Phòng có chức năng tham mưu cho Ban
Giám đốc về định hướng, kế hoạch Truyền thông, trong và ngoài NXBGDVN.
Xây dựng kế hoạch, chiến lược truyền thông cho mình và cho khách hàng. Tổ
chức thực hiện những hợp
ồng về truyền thông, quảng cáo.
- Phòng Biên tập Sách - Tranh ảnh mầm non: Phòng có chức năng tham
mưu cho Ban Giám đốc định hướng phát triển đề tài, kế hoạch xuất bản hàng
năm. Phát triển và mở rộng mối quan hệ với tác giả, cộng tác viên. Tổ chức biên
soạn, biên tập, mua bản quyền các bản
ảo phục vụ cho bậc học mầm non.

- Phòng Kinh doanh Sách – Thiết bị mầm non: Phòng có chức năng tham
mưu cho Ban giám đốc các kế hoch kinh doanh Sách – Thiết bị mầ m non, kế
hoạch khai thác, mở rộng thị trường, những chiến lược về sản phẩm Tổ chức
thực hiện những hợp đồng ki
13
doanh Sách – Thiết bị mầm non.
- Phòng Tổ chức - Hành chính: Phòng có chức năng quản lý và điều hành
hoạt động chung như công tác nhân sự, công tác tổng hợp, văn phòng, trợ lý Ban
Giám đốc, công tác giúp việc Hội đồng quản trị, công tác pháp chế, công tác đối
ngoại, công tác quản trị, công tá
n thư lưu trữ, an ninh bảo vệ …
- Phòng Kế toán – Tài vụ: Phòng có chức năng tham mưu và giúp việc cho
Ban Giám đốc Công ty trong việc tổ chức công tác hạch toán kế toán, quản lý tài
sản tiền vốn, xây dựng, quản lý và thực
iện kế hoạch tài chính của Công ty.
- Xưởng in tem chống giả (Hologram): Xưởng in có chức năng thực hiện
những kế hoạch sản xuất tem chống giả của công ty, đảm bảo chất lượng, tiến độ
và nh
g ê cầu về kĩ thuật của sản phẩm.
1. 3 .3. Qu
trình sản xuất sản phẩm của công ty
Quy trình thiết kế Mĩ thuật: Tiếp nhận yêu cầu -> Xây dựng ý tưởng thiết
kế -> Thực hiện phác thảo -> Vẽ minh họa dựn ảnh-> Thực hiện thiết kế lần 1 ->
Đọc kiểm tra, lấy ý kiến -> Sửa chữa, thực hiện thiết kế làn 2 -> Đọc kiểm tra lấy
ý kiến -> Sủa chữa hoàn c
nh thiết kế -> Lấy ý iến phê duyệt.
Sản phẩm của ADC tron g lĩnh vực thiết kế mĩ thuật chính là các hình minh họa
trang sách trong
ách mầm non sách tham khảo các loại.
Quy trình chế bản: Tiếp nhận yêu cầu -> Kiểm tra file dữ liệu -> Xây dựng

phương án chế bản -> kiểm tra kĩ thuật -> Hoàn chính, in thử phương án chế bản
-> Kiểm tra kĩ thuật -> T
14
c hiện chế bản -> Kiểm tra, đóng gói.
Sản phẩm của công ty trong lĩnh vực chế bản là các trang phim, các tờ can của
phục vụ
iệc in ấn sách củ nhiềuđơn vị khác.
Quy trình xuất bả n sách , tranh ảnh mầm non: Tìm hiểu nhu cầu thị trường
-> xây dựng ý tưởng -> Tham khảo ý kiến -> Mời tác giả -> Trình hội đồng xuất
bản quyết định -> Đăng kí xuất bản -> Tổ chức bản thảo -> Biên tập, hoàn thiện
bản thảo -> In, sản xuất sản phẩm -> Nộp lưu chuy
-> Phát hành sản phảm ra thị trường.
Sản phẩm của ADC trong lĩnh vực sản xuất này là cung cấ
ra thị trường các loại sách mầm non.
Quy trình sản xuất tem chống giả Hologram: Tiếp nhận yêu cầu -> Xây
dựng thiết kế hình ảnh -> Xây dựng phương án bản mật -> Thể hiện mẫu -> Lấy
ý kiến phê duyệt -> sản xuất mẫu -> Chế bản ->
n xuất đại chà -> kiểm tra, đóng gói.
Quy trình truyền thông, quảng cáo: Tiếp nhận yêu cầu -> Khảo sát thực tế ->
Trao đổi nắm bắt yêu cầu -> Xây dựng phương án -> Lấy ý tưởng phê duyệt ->
Xây dựng phương án triển kha
-> ản xuất -> triên khai hoàn thện.
1
.4. Các nhiệm vụ chính của c ông ty
- Nghiên cứu nắm vững nhu cầu thị trường về chế bản và in ấn, năng lực của
các đối thủ cạnh tranh, trình độ cũng như tốc độ phát triển củ các ngành công
nghiệp có liên quan. T ừ đó dự đoán sự biến động cũng như tốc độ phát triển,
mức độ cạnh tranh của ngành chế bản, lập kế hoạch và định hướng phát triển cho
Công ty cho từng giai đoạn. Công ty cần phải áp dụng nhiều kĩ thuật tiên tiến
nâng cao chất lượng sản phẩm, sản phẩm sách ngày càng phong phú đa dạng đáp

15
ứng nhu cầu khách hàng. Đồng th
mở rộng nhiều mạng lưới kinh doanh.
- Công ty được thành lập theo Luật doanh nhiệp nên phải có trách nhiệm kin
doan h
hững lĩnh vực kinh doanh đã đ ăng kí.
- Tổ chức các hoạt động kinh doanh, quản lý tốt lao động, vật tư, tiền vốn,
để không ngừng nâ
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống của các thàh viên
trong công ty ngày càng tốt hơn . Tiến hành các hoạt động đào tạo, nâng cao
trình độch
ên môn nghiệp vụ cho các thành viê n.
- Nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ mới nhằm nâng cao hơn nữa chất
lượng sản phẩm cũng như các dịch vụ của Công ty. Đồng thời tổ chức khóa học
nhằm nâng cao tat nghề củ
đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty.
Thực hiện đầy đủ trách nhiệm xã hội.
- Tuân
hủ nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước
1.4. Nhân ố ảnh hưở
đến hiệu quả sử dụng vốn củ a công ty
Vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luân chyển khng
ngừng từ hình thái này sang hình thái kh ác. Tại cùng mt thời điểm vốn tồn tại
dưới nhiều hình thứ c khác nhau. Trong quá trình vận động có rất nhiều nhân tố
làm ảnh hưởg
ến iệu quả sử dụng vốn củ
16
doanh nghiệp .
1.4 .1. Nhân tố khách quan

- Cơ chế quả lý và các chính sách phát triển kin tế củ a Nhà nước: Một số
chính sách được N hà nước áp dụng trong việc quản lý và điều hành các hoạt
động kih tế có ảnh hưởng lớn đến việc uản lý và s ử dụng vốn tại doanh nghiệp
như : Chính sách l
suất, chính sách tỷ giá, chính sáh thuế…
- Thị trường tài chính, hệ thống n gân hàng thương mại và mức độ hoạt
động của thị trường tài chính và các trung gian tài chính ảnh hưởng đến khả năng
vay vốn của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên từ
ngày thành lập công ty chưa phải đi vay vốn ngân hàng cho nên những biến động
về lãi suất ngân hàng chỉ tác động rất nh
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Lạm phát càng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng bị thu hp, doanh
nghiệp hoạt động kém hiệu quả. Việ c chỉ số giá tiêu dùng có xu hướng gày càng
tăng cao ảnh hưởng trựctiếp độn h oạt động kinh doanh do yếu tố đầ u vào tăng
lên. Nếu như năm 2009 nền kinh tế suy giảm là một trong những nguyên nhân
không gây ra lạm phát thì sang năm 2010 diễn biến theo chiều ngược lại. Một khi
nền kinh tế được phục hồi, áp lực lạm phát sẽ gia tăng do tăng trưởng tín dụng từ
cuối
m 2009. Chỉ số lạm phát CPI năm 2010 là 7%
- Mức độ rủi ro của các hoạt động kinh doanh cũng là một trong những nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn củ doanh
nghiệp, đặc biệt là rủi ro tài chính ( rủi ro do sử
ụnợ vay), rủi ro trong
hâu vận chuyển…
1. 4 .2. Nhân tố chủ quan
17
- Cơ cấu vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp v nó liên quan trực tiếp đến tính chi phí( k hấu hao tài sản cố
nh, tốc độ và số vòng quay vốn lưu động…)
- Nguồn vốn và khả năng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, cũng

như việc lựa chọn nguồn vốn như thế nào có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử
dụng vốn. Khả năng huy động vốn càng cao doanh nghiệp càng đảm bảo được
khả năng về vốn, nhưng ngược lại chi phí vốn cao, lợi nhuận của doanh nghiệp
sẽ giảm, giảm hiệu quả sự dụng vốn. Vì vậy phải xem xét để xác định mức vố
cần huy động sao cho có hiệu quả cao nhất.
- Nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn trong các giai đoạn khác
nhau của quá trình kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Nếu được cung cấp và đáp ứng đầy đủ, doanh nghiệp sẽ thu
được lợi nhuận cao, tạo điều kiện thuận lợi để tiếp tục mở rộng phạm vi hoạt
động kinh doanh. Còn không, doanh nghiệp có thể đánh mất c
hội kinh doanh, lợi nhuận thu được ít hơn.
- Trình độ tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh cũng như quản lý
nguồn vốn trong doanh nghiệp cũng là điều kiện để sử dụng vốn có hiệu quả.
Quản lý tốt sẽ giúp doanh nghiệp không chỉ bảo toàn được vốn, tránh được tình
trạng mất vốn, thâm hụt vốn mà còn gia tăng vốn kinh doanh. Đặc thù về ngành
sản xuất kinh doanh của côngty cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởn
lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty:
+ Lĩnh vực thiết kế chế bản: hiện nay công ty đang phục vụ mảng thiết kế
cho NXBGD và các công ty trong cùng hệ thống. Tuy vậycó sự thay đổi cơ bản
về mặt tổchức hệ thố ng, khối lượng công việc ngày c ng giảm, đơn giá ngày càg
thấp để tạo sự cạnh tranh trên thị trường . Điều này dẫn đến khó khăn trong việc
hoàn thành doanh thu
à lợi nhuận của mảng này trong công việc.
18
+ Lĩnh vực xuất bản, phát hành sách mầm non: đây là lĩnh vực mang tính chiến
lược của công ty. Công ty đã, đang và sẽ đhầu tư và phát triển mạng mảng này trong
thời gian tới. Công ty có lợi thếNam thương hiệu của Nhà xuất bản Giáo dục VIệt ,
tuy nhiên sách mầm non là mặt hàng mang tính thị trường. Khách hàng ( các trường
học) có quyền lựa chọn cho mình những tên sách phù hợp với trường đó. Vì vậy sự
cạnh tranh trong lĩnh vực này rất khốc liệt, gây nhiều khó khăn cho công ty. Công ty

muốn cạnh tranhđược phải hạ giá thành đến mức tấp nhất, đ ồng nghĩa với việc này
là sử dụn g vố
đầu vào tiết kiệm đê có thể thu lợi nhuận.
+ Lĩnh vực tem chống hàng giả: là lĩnh vực công ty kỳ vọng tạo ra sự ổn
định cho công ty trong quá trình phát triển của mình. Do đây là lĩnh vực mới nên
vẫn trong quá trình hoàn thiện quy trình, tổ chức. Hơn nữa là lĩnh vực mang tính
đặc thù lớn nên rất hạn chế nhà cung cấp nguyên vật liệu, máy móc. Điều này
gây kho khăn cho công ty trong quá trình sản xuất, sủa chữa máy móc…Nếu
trong quá trình sản xuất, máy óc bị ỏng công ty có thể phải dừng hoạt động t
rong q uá trình sủa chữa,đ
u này làm giảm hiệu quả sản xuất của công ty .
- Nguyên vật liệu cho sản xuất cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử
dụng vốn. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty liên quan
tới nguyên vật liệu là giấy in. Giá cả của giấy in ảnh hưởng trực tiếp đến tổng
doanh thu và lợi nhuận của công ty. Giá giấy trong nướcNam chịu sự chi phối
của giá giấy thế giới do Việt còn phải nhập khẩu một lượng giấy khá lớn
(khoảng 50% nhu cầu của cả nước). Từ năm 2007 đến nay giá giấy in có sự biến
động mạnh. Giai đoạn từ lúc thành lập công ty đến giữa năm 2008 giá giấy liên
tục tăng. Từ cuối năm 2008, đầu năm 2009 do cuộc khủng hoảng toàn cầu giá
giấy thế giới giảm mạnh lên giá giấy trong nước giảm theo. Tuy nhiên từ cuối
năm 2009 đến nay giá giấy có dấu hiệu tăng trở lại do kinh tế đã phục hồi. Sự
19
biến động của nguyên vật liệu trên đó ảnh hưởng không nhỏ đến công ty. Vì giá
giấy tăng lên giá thành sản phẩm tăng. Mặc dù tỉ lệ lợi nhuận trên từng sản phẩm
không thay đổi do sự tăng lên tương ứng của giá thành. Nhưng việc tăng giá ảnh
hưởng đến cầu của người tiêu dùng, công ty
hó khăn trong cạnh tranh trên thị trường.




20

CHƯƠNG
ITHỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CNG TY
CỔ PHẦN MĨ THUẬT VÀ TRUYỀN THÔNG
2 .1. Khá
quát thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần Mĩ thuật và Truyền thông có lĩnh vực hoạt động chính là
thiết kế, chế bản sách. Mặc dù công ty mới thành lập được 3 năm nhưng công ty
hoạt động tích cực trên lĩnh vực này. Với lợi thế là nhà cung cấp chế bản độc
quyền của NXBGDVN, việc chế bản sách phục vụ cho cho các nhà in SGK đã
mang về cho công ty 710 trđ, chiếm gần 70% tổng doanh thu vào năm 2008 .
Sang năm 2009 thì lĩnh vực hoạt động này có phần giảm đi chỉ đem về 5627 trđ
chiếm gn 40% tổng doanh thu và chiếm 33,53% vào năm 2010 . Tuy nhiên sang
năm 2009, cơ cấu doanh thu chính có sự thay đổi, lĩnh vực có doanh thu chủ yếu
là công tác xuất bản và phát hành sách tham khảo cho toàn bộ với 8016 trđ chiếm
tỷ trọng gần 55% danh thu tăng nhanh so với năm 2008 mới chỉ có 12% . Nhưng
sang năm 2010 thì lĩnh vực này cũng giảm đi chỉ còn 40% trong cơ cấu doanh
thu của doanh nghiệp, sự giả đi là do công ty bắt đầu đầu tư vào lĩnh vực mới .
Năm 2010, dây chuyền sản xuất tem chống hàng giả cho NXBGD bắt đầu đưa
vào hoạt động và đã mang về cho công ty một lượng doanh thu khoảng 4 tỷ năm
2010, chiếm ¼ tổng doanh thu của công ty. Điều này cho thấy lĩnh vực kinh
doanh mới của công ty khá là hiệu quả và đóng góp rất lớn nâng tổng doanh thu
21
của công ty tăng mạnh. Bên cạnh những lĩnh vực hoạt động chính đó, các hoạt
động khác cũng mang lai doanh thu cho công ty, tuy nhiên vẫn chỉ chiếm tỷ
trọng nhỏ. Hoạt động truyền thông mới chỉ mạng lại 1008 trđ chiếm gần 10%
trong tổng doanh thu, nhưng l
vực nà mang lại gần 3% và năm 2009 và 2010.

ảng 2 .1. Cơ cấu doanh th u sản phẩm và dịch vụ

Ngành Năm 2008 Tỷ trọng Năm 2009 Tỷ trọng Năm 2010 Tỷ trọng
Thiết kế chế bản 7.010 67,6% 5.627 38,34% 5.864 33,53%
Sách tham khảo 1.280 12,34% 8.016 54,62% 6.848 39,16%
Hoạt động truyền thông 1.008 9,72% 319 2,18% 440 2,53%
Tem chống hàng giả - - 4.090 23,39%
Hoạt động tài chính 1.048 10,11% 644 4,39% 232 1,33%
Hoạt động khác 24 0,23% 69 0,47% 10 0,06%
Tổng 100% 100% 100%
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn: Báo cáo tà
c hính đã kiểm toán năm 2008,2009,2010 do ADC tự lập
Cũng giống như cơ cấu doanh thu của công ty, việc thiết kế chế bản sách
phục vụ cho các nhà in SGK đã đem lại lợi nhuận cao cho công ty 1960 trđ
chiếm gần 19% trong tổng lợi nhuận. Và cũng giảm đi vào 2 năm hoạt động tiếp
theo, năm 2009 chỉ đem về 1648 trđ chiếm 11,23. Đến năm 2010 thì chỉ còn gần
3% tương đương với 452 trđ. Tình hình thay đổi cơ cấu lợi nhuận vào năm 2009,
lĩnh vực xuất bản và phát hành sách tham khảo mang lại doanh thu cao nhất thì
cũng mang lại lợi nhuận cao là 2341 trđ chiếm gần 16%, trong khi đó năm 2008
chỉ có 547trđ chiếm 5,28%. Năm 2010, lĩnh vực này cũng không thay đổi mấy so
22
với năm 2009, vẫn giữ tỷ trọng cao nhất hơn 15%. Tuy niên, lĩnh vực hoạt động
mới là sản xuất tem chống hàn g giả mới đi vào hoạt động được 1 năm nhưng
mang lại li nhuận cao cho công ty 1106 trđ chiếm 12,65%. Với mứ c phát triển
nhanh chóng này thì các năm hoạt động tiếp theo của công ty lĩnh vực này
23

×