Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.71 KB, 96 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nền kinh tế nước ta
với chính sách mở cửa để thu hút được các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước tạo ra động lực
thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững thì phải tự
chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ việc đầu tư vốn, tổ chức sản xuất đến
việc tiêu thụ sản phẩm. Để cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Bên
cạnh đó, một trong những biện pháp hữu hiệu nhất mà các doanh nghiệp có thể cạnh tranh trên thị
trường là biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy việc nghiên cứu tìm tòi và tổ chức hạ giá
thành sản phẩm là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng
thời tìm ra các biện pháp tốt để giảm chi phí không cần thiết, tránh lãng phí. Một trong những
biện pháp hữu hiệu để quản lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm
đó là kế toán mà trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được
xác định là khâu quan trọng và là trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong các doanh nghiệp
sản xuất. Vì vậy, hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
việc rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoàn thiện kế toán của doanh nghiệp.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn đã không ngừng
đổi mới, hoàn thiện để đứng vững, để tồn tại trên thị trường. Đặc biệt công tác kế toán nói chung,
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ngày càng được coi trọng.
Hiểu được tầm quan trọng của giá thành sản phẩm, trong quá trình thực tập tại công ty em
đã chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1.Mục tiêu tổng quát.
- Tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, từ đó đưa ra
một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
1.2.2.Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.


1
- Tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
- Đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn, hạ giá thành sản phẩm.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xi
măng Bỉm Sơn.
1.3.2.Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi về không gian: Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn.
- Thời gian nghiên cứu: Từ 26/5/2009 đến 26/10/2009.
- Số liệu thu thập: Trong 3 năm từ 2006 – 2008.
2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.
2.1.1.1. Bản chất chi phí sản xuất.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất cũng đều phải tiêu tốn
những nguồn lực nhất định. Đó là sự kết hợp hài hòa ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất: Tư
liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản
xuất tạo ra các chi phí tương ứng, nhưng mức độ hao mòn của chúng cũng rất khác nhau, vì vậy
để biết được số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ kế toán nào đó là bao nhiêu, phải
sử dụng thước đo tiền tệ để đo lường mức độ hao phí các nguồn lực và điều này đã làm phát sinh
khái niệm chi phí.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản
xuất trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí luôn được gắn với các hoạt động làm phát sinh chi phí cho hoạt động sản xuất,
phát sinh thường xuyên, liên tục trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Nhưng

không phải mọi chi phí doanh nghiệp đã chi ra đều là chi phí sản xuất như: Chi phí hao hụt
nguyên vật liệu ngoài định mức, tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng…
Thực chất chi phí sản xuất là là sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp chi cho quá trình sản
xuất vào đối tượng tính giá nhất định.
2.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính chất, công
dụng, vai trò, vị trí trong quá trình sản xuất. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần
thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất.
Xét về mặt lý luận cũng như trên thực tế có rất nhiều cách phân loại chi phí khác nhau,
chúng bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu được sử dụng phổ biến trong kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ của kế toán tài chính.
a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế
vào một loại gọi là yếu tố chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như
3
thế nào. Cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí theo yếu tố, theo quy định hiện
hành, bao gồm 5 yếu tố:
Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Bao gồm giá mua, chi phí mua nguyên vật liệu dùng cho
hoạt động sản xuất trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và chi phí nguyên vật liệu khác.
Chi phí nhân công: Là các khoản về tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tiền lương của người lao động.
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định dùng vào
hoạt động sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài:Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như tiền điện, nước, tiền bưu phí
Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất
ngoài 4 yếu tố chi phí trên.

Phân loại chi phí theo tiêu thức này có ý nghĩa lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho
biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong tổng chi phí của doanh nghiệp, giúp cho việc
phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất.
b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí.
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp sản xuất và công dụng
kinh tế của chi phí thì chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu được sử dụng
trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, tiền trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến phục vụ và quản lý
sản xuất trong phạm vi phân xưởng, đội sản xuất. Bao gồm các yếu tố chi phí: Nhân viên phân
xưởng, vật liệu, dụng cụ, khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Tác dụng của cách phân loại này: Phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức; là cơ sở
cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục; là căn cứ để
thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
c) Các cách phân loại chi phí sản xuất khác.
 Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp vào các đối tượng kế toán chi phí, bao
gồm:
4
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp
chi phí. Như phần lớn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp là chi phí trực
tiếp.
- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí
không thể tập hợp trực tiếp được, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh sau đó phân bổ gián
tiếp cho từng đối tượng chi phí, như chi phí sản xuất chung.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm, bao gồm:
- Chi phí cơ bản: Là chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí công cụ dụng cụ sản

xuất, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất…
- Chi phí chung: Là chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất có tính chất chung như chi
phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất.
-
2.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm.
2.1.2.1. Bản chất giá thành sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí sản xuất để thu được những sản
phẩm công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Doanh
nghiệp phải cần biết được số chi phí đã chi ra cho từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ hoàn thành là bao nhiêu, tỷ trọng của từng loại chi phí… làm phát sinh chỉ tiêu giá
thành sản phẩm.
Vậy giá thành sản phẩm là toàn bộ những chi phí về lao động sống, lao động vật hoá và
các chi phí khác được dùng để sản xuất, hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
nhất định.
Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm, dịch vụ cụ thể và chỉ tính toán
xác định với số lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành, kết thúc toàn bộ quá trình sản xuất (thành
phẩm) hay hoàn thành một số hoặc một số giai đoạn công nghệ sản xuất (bán thành phẩm).
2.1.2.2. Phân loại giá thành sản xuất.
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được phân chia làm
nhiều loại khác nhau, tùy theo tiêu thức sử dụng để phân loại giá thành.
a) Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính tính giá thành.
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia làm ba loại:
5
Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch
và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực
hiện và được xác định trước khi bước vào sản xuất kinh doanh. Giá thành kế hoạch của sản phẩm
là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở xác định mức chi
phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức được tính trước khi

chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước
đo để xác định chính xác kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho doanh
nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật đã thực hiện, nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực
tế đã phát sinh, tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá
thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá
thành thực tế là căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý, giám sát chi phí, xác định được các
nguyên nhân vượt hoặc hao hụt so với định mức, kế hoạch trong kỳ hạch toán, từ đó tìm ra
phương pháp xử lý thích hợp hoặc để điều chỉnh kế hoạch, định mức giá thành cho phù hợp.
b) Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành hai loại:
Giá thành sản xuất sản phẩm: Bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành.
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu
thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản
phẩm này. Trong giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ có thể chia thành:
+ Giá thành toàn bộ sản phẩm: Bao gồm toàn bộ chi phí cố định và chi phí biến đổi mà
doanh nghiệp đã sử dụng phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Giá thành sản phẩm theo biến phí: Chỉ bao gồm chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí biến
đổi gián tiếp.
+ Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định: Bao gồm toàn bộ chi phí biến
đổi và một phần chi phí cố định được xác định trên cơ sở mức độ hoạt động thực tế so với mức
độ hoạt động tiêu chuẩn.
6
2.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất

trong kỳ là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành, sự tiết
kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng hay
hạ giá thành sản phẩm.
Xét về mặt bản chất: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau vì chúng đều là
các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và chi phí khác của doanh nghiệp bỏ ra được biểu
hiện bằng tiền.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau trên các
phương diện sau:
Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm cả chi phí cho sản xuất sản phẩm
và cả chi phí cho quản lý doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. Còn giá thành sản phẩm chỉ bao
gồm chi phí sản xuất sản phẩm (chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất chung)
Mặt khác, chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định
(tháng, quý, năm) không tính đến chi phí liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Còn
nói đến giá thành là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã
hoàn thành.
Về mặt lượng: Chi phí sản xuất là xét đến chi phí trong một thời kỳ, còn giá thành sản
phẩm liên quan đến chi phí của kỳ trước chuyển sang, một phần chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ, được thể hiện qua công thức sau:
2.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình quản lý và sử dụng các yếu tố sản
xuất trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vị trí quan trọng trong công tác kế toán của mỗi doanh
nghiệp. Phản ánh trung thực, hợp lý chi phí sản xuất cũng như đảm bảo đúng nội dung, phạm vi
chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm đã hoàn thành là yêu cầu cấp bách đối với các doanh
nghiệp. Để đáp ứng được những yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm kế toán
cần hoàn thành tốt những nhiệm vụ sau:
- Cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
trong toàn bộ hệ thống kế toán của doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận liên quan khác.
7

Giá thành sản
phẩm
CPSX dở
dang đầu kỳ
CPSX phát
sinh trong kỳ
CPSX dở
dang cuối kỳ
= + -
- Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm soát chi phí và tính giá sản phẩm dở dang và sản phẩm
hoàn thành.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách
nhiệm của từng nhân viên từng bộ phận kế toán có liên quan, đặc biệt là các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp
với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp
thông tin cho công tác kiểm soát chi phí sản xuất, giúp nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết định
nhanh chóng, kịp thời.
2.4. Kế toán chi phí sản xuất.
2.4.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất
theo các phạm vi và giới hạn đó.
Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở
nhiều địa điểm (phân xưởng, tổ, đội) khác nhau và có thể liên quan đến nhiều loại sản phẩm hay
thực hiện các loại dịch vụ khác nhau. Do vậy, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định
đối tượng kế toán kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh ra chi phí (phân xưởng, bộ
phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…).

Để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ta phải dựa vào các căn cứ sau:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thương phẩm…).
- Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp.
- Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành.
- Khả năng, trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng.
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở để tổ chức
công tác kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu,
ghi chép tài khoản, sổ chi tiết
8
2.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp kế toàn tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp,
phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng tập hợp chi phí đã
xác định.
Có hai phương pháp tập hợp chi phí:
 Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng
tập hợp chi phí đã xác định. Áp dụng cho những chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng.
 Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này tập hợp chi phí các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được, kế toán tiến hành tập hợp chung theo địa điểm
phát sinh hoặc theo nội dung chi phí, sau đó chọn tiêu chuẩn hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối
tượng liên quan.
Trước hết, xác định hệ số phân bổ:
H
=
C
T

Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí.
C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng.
T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ.
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng cụ thể:
Ci = Ti * H (i=1,n)
Trong đó: Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i.
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i.
2.4.3. Kế toán chi phí sản xuất.
2.4.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành
phẩm mua ngoài hoặc tự chế, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm phần lớn là chi phí trực tiếp
nên được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan, căn cứ vào các phiếu xuất kho và các
chứng từ có liên quan khác.
9
Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà
không thể tập hợp trực tiếp được thì sử dụng phương pháp phân bổ chi phí cho các đối tượng có
liên quan. Các tiêu thức thường được sử dụng là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng
sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu chính…
Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng: TK 621- chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp (TK 621 không có số dư)
Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo sơ đồ sau:
2.4.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm, hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, và
các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền
lương của công nhân sản xuất.
- Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất, đối tượng lao động khác thể hiện trên
bảng tính và thanh toán lương, tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên

bảng phân bổ tiền lương.
- Các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn) tính
vào chi phí nhân công trực tiếp theo quy định hiện hành.
Chi phí nhân công trực tiếp nếu liên quan đến một đối tượng thì được tập hợp trực tiếp,
nếu liên quan đến nhiều đối tượng thì phải phân bổ gián tiếp theo các tiêu chuẩn phân bổ như:
Định mức chi phí, giờ công định mức, giờ công thực tế, giờ công kế hoạch, khối lượng sản phẩm.
10
K/C CPNVLTT để
tính giá thành sp
TK 111,112,141
TK 152 (TK 611)
K/C CPNVLTT vượt
mức bình thường
TK 621
NVL sử dụng
không hết nhập
lại kho
Mua NVL
dùng ngay
Xuất kho NVL dùng
cho sx; VL thừa không
nhập lại kho
TK152(611)
TK 331
TK154(631)
TK 632
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng Tài khoản 622 – chi phí nhân công
trực tiếp (TK 622 không có số dư).
Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo sơ đồ sau:
2.4.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.

Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản
xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công
cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Để kế toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng: Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất
chung (TK 627 không có số dư).
Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung theo sơ đồ sau:
11
BHXH, BHYT,
KPCĐ
K/C CPNCTT
TK 154(631)
TK 622
Tập hợp CPNC trong
kỳ
TK 334
TK 335
TK 338
TK 632
K/C CPNCTT vượt
mức bình thường
Trích trước TL
nghỉ phép
CNSX
2.4.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Sau khi tập hợp các loại chi phí sản xuất trên các tài khoản 621, 622, 627, kế toán sẽ tiến
hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng
đối tượng chịu chi phí, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, thực hiện tính giá
thành các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, do doanh nghiệp đã hoàn thành trong kỳ.
a) Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường

xuyên.
Để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo phương pháp kê
khai thường xuyên, kế toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm
của các bộ phận sản xuất.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
12
Chi phí dich vụ
mua ngoài
Chi phí CCDC
TK 153(142, 242)
TK 632
TK 627TK 334, 338
TK 152
TK 214
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu
Chi phí khấu hao
TSCĐ
CPSXC phân bổ
vào chi phí chế biến
trong kỳ
Định phí SXC do
hoạt động dưới công
suất
TK 111,112
TK 154(631)

giảm giá


b) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.
Để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong trường hợp doanh
nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng Tài khoản 631 – Giá thành sản
xuất.
Tài khoản 631 không có số dư và được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí, theo loại
sản phẩm và bộ phận sản xuất.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất thể hiện qua sơ đồ sau:
13
Kết chuyển chi phí sản xuất
chung
TK 152,138,
TK 155
TK 621
TK 154
TK 622
TK 157
TK 627
TK 632
Kết chuyển chi phí nguyên, vật
liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp
K/C các khoản làm
Giá thành
thực tế
Nhập kho
Gửi bán
Tiêu thụ

Định phí sản xuất chung do hoạt động dưới công suất
Định phí SXC do hoạt động dưới công suất
2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia
công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình
chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm
dở dang cuối kỳ phải chịu. Tùy theo từng doanh nghiệp mà chi phí sản xuất sản phẩm dở dang có
thể được đánh giá theo 1 trong các phương pháp sau:
2.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí
trực tiếp.
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu
chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác tính hết cho sản phẩm
hoàn thành trong kỳ.
Theo phương pháp bình quân:
(Dđk + Cv)
×
Qdck
Dck =
Qht + Qdck
14
TK 621 TK 631 TK 154
TK 622
TK 627
TK 632
Chi phí nguyên, vật liệu
trực tiếp
Chi phí nhân công trực
tiếp
Chi phí sản xuẩt chung

kết chuyển hoặc phân bổ
cho các đối tượng tính giá
Giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
xuất của sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành nhập kho, gửi
bán hay tiêu thụ trực tiếp
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
Theo phương pháp nhập trước xuất trước:
Cv
Dck =
×
Qdck
Qbht + Qdck
Trong đó: Dck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Dđk: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Cv: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Qht: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Qbht: Khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ.
( Qbht = Qht – Qdđk )
Qdck: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Ưu điểm: phương pháp này tính toán đơn giản, dễ làm, xác định chi phí sản phẩm dở
dang cuối kỳ được kịp thời, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng.
- Nhược điểm: độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế biến khác.
- Điều kiện áp dụng: phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có chi phí nguyên
vật liệu chiếm tỷ trọng lớn, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và tương đối ổn định giữa các
kỳ.
2.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Theo phương pháp này, tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ cả chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp và các chi phí sản xuất khác, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được quy đổi thành khối
lượng hoàn thành tương đương theo mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang. Có hai
phương pháp:
Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp bình quân:
- Đối với các khoản mục chi phí bỏ vào 1 lần ngay từ đầu quy trình sản xuất (như nguyên
vật liệu chính trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp) thì tính đều cho sản phẩm hoàn thành và sản
phẩm dở dang như sau:
Dđk + C
Dck =
×
Qdck
Qht + Qdck
- Đối với các khoản mục chi phí bỏ dần trong quy trình sản xuất (như chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức
Dđk + C
Dck =
×
Q’dck
15
Qht + Q’dck
Với Q’dck = Qdck
×
m
c



Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp nhập trước xuất trước:
Phương pháp này giả định khối lượng sản xuất trước sẽ hoàn thành trước, do dó sản phẩm
dở dang cuối kỳ được tính theo chi phí của lần sản xuất cuối cùng. Vì vậy, kế toán phải theo dõi

được khối lượng tương đương và đơn giá chi phí của từng lần sản xuất.
Công thức xác định: Xác định đơn giá chi phí của từng lần sản xuất:
Dđk
c
o
=
Qdđk
×
(1 – m
đ
)

C
c
i
=
Qdđk
×
(1 – m
đ
) + Qbht + Qdck
×
m
c

Trong đó :
c
o
: Chi phí đơn vị thuộc lần sản xuất trước chuyển sang kỳ này.
c

i
: Chi phí đơn vị thuộc khối lượng sản phẩm phải đầu tư chi phí trong kỳ này.
m
đ ,
m
c
: Mức độ chế biến hoàn thành đầu kỳ, cuối kỳ.
Do đó chi phí của khối lượng dở dang cuối kỳ là:
Dck = (Qdck
×
m
c
)
×
c
i
- Ưu điểm: Phương pháp này có kết quả tính toán có mức độ chính xác cao.
- Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, mất nhiều thời gian, việc đánh giá mức độ chế
biến hoàn thành của sản phẩm dở dang khá phức tạp và mang tính chủ quan.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp chiểm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản xuất dở dang không ổn
định giữa các kỳ, đánh giá được mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang.
2.5.3. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức.
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn
thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở
từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
- Ưu điểm: Tính toán nhanh chóng, thuận tiện, đáp ứng yêu cầu thông tin tại mọi thời
điểm.
16
- Nhược điểm: Độ chính xác của kết quả tính toán không cao, khó áp dụng vì thông

thường khó xác định được định mức chuẩn xác.
- Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định mức chi
phí hợp lý hoặc sử dụng phương pháp tính giá thành theo định mức.
2.6. Tính giá thành sản phẩm.
2.6.1. Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá
thành cho các đối tượng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thích hợp, sẽ giúp cho tổ chức công
việc tính giá thành sản phẩm được khoa học hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về tính
giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ kịp thời, trung thực phát huy được vai trò kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán.
Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức chu kỳ sản xuất của chúng
để xác định cho thích hợp. Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ và
liên tục thì tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo là hàng tháng (vào cuối tháng). Còn nếu chu kỳ
sản xuất dài, sản xuất theo đơn đặt hàng sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì
kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất (chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành hoặc kết thúc
chu kỳ sản xuất sản phẩm thì mới tính giá thành).
2.6.2. Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản
xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính
giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm.
- Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác định là đối
tượng tính giá thành.
- Nếu DN tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng sản phẩm là một đối tượng tính giá thành.
- Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản
phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình công nghệ, còn các doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất và chế biến phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng
17
giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ

phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành.
2.6.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.
2.6.3.1. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc, hoặc sản xuất
hàng loạt với khối lượng nhỏ theo đơn đặt hàng.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng và trong đó lại tập hợp theo từng
đơn đặt hàng.
Đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng hoàn thành.
Theo phương pháp này, mỗi đơn đặt hàng được mở riêng một “Phiếu tính giá thành công
việc”. Phiếu này được lập cho từng đơn đặt hàng khi phòng kế toán nhận được thông báo và lệnh
sản xuất đã được phát ra cho công việc đó. Tất cả các phiếu tính giá thành công việc được lưu trữ
khi sản phẩm đang sản xuất, chúng có tác dụng như các báo cáo sản phẩm sản xuất dở dang khi
sản phẩm hoàn thành và giao cho khách hàng, các phiếu tính giá thành công việc được cung cấp
từ khâu sản xuất sang khâu thành phẩm.
2.6.3.2. Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản
đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ ngắn. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm hoàn thành của quy trình sản xuất đó, ta
tính giá thành theo công thức:
Z = Dđk + C – Dck
Z
z =
Qht
Trong đó:
Dđk: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
C: Tổng chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
Dck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
z: Giá thành đơn vị sản phẩm.
Qht: Khối lượng sản phẩm hoàn thành.

- Ưu điểm: Tính toán nhanh, đơn giản, không đòi hỏi trình độ cao.
- Nhược điểm: Phạm vi áp dụng hẹp.
18
2.6.3.3. Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
Áp dụng thích hợp cho những doanh nghiệp trong trường hợp cùng một quy trình công
nghệ sản xuất vừa thu được sản phẩm chính, vừa thu được sản phẩm phụ.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính. Muốn tính được giá thành của sản phẩm chính
cần phải loại trừ chi phí sản xuất của sản phẩm phụ. Chi phí sản xuất sản phẩm phụ được tính
theo giá kế hoạch, giá tiêu thụ nội bộ hoặc giá ước tính.
Zsp chính = Dđk + C – Dck – Csp phụ
2.6.3.4. Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp doanh nghiệp có một đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành, như cùng một quy trình
công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu mà kết quả thu được nhiều loại sản
phẩm chính khác nhau.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất.
Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm chính.
Để tính được giá thành của từng loại sản phẩm phải căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật
để định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số giá thành, lấy hệ số 1 làm sản phẩm tiêu chuẩn.
Căn cứ vào sản lượng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ số giá thành, kế
toán quy đổi sản lượng từng loại sản phẩm khác nhau về một loại sản phẩm tiêu chuẩn.
Tổng sản phẩm quy đổi thành sản phẩm tiêu chuẩn =

=
×
n
i
HiQi
1

Trong đó: Qi: Sản lượng thự tế của sản phẩm i.
Hi: Hệ số từng loại sản phẩm.
Qi
×
Hi
Hệ số phân bổ giá thành sp (hi) =
Tổng sp quy đổi thành sp tiêu chuẩn của các loại sp
Giá thành thực tế của từng loại sản phẩm: Zi = (Dđk + C – Dck )
×
hi
2.6.3.5. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ thu được một nhóm sản phẩm
cùng loại với quy cách, phẩm cấp khác nhau.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ.
19
Đối tượng tính giá thành là từng quy cách, phẩm cấp hoàn thành.
Tính giá thành thực tế của từng quy cách theo trình tự sau:
- Chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành
Tính:
- Tính tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục
- Tính giá thành thực tế của từng quy cách:
2.6.3.6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước.
Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất kiểu chế biến liên tục,
khối lượng lớn, mặt hàng sản xuất ổn định, quy trình công nghệ gồm nhiều bước kế tiếp với một
trình tự nhất định, khi kết thúc 1 giai đoạn công nghệ có bán thành phẩm hoàn thành được cung
cấp sang chế biến ở giai đoạn công nghệ tiếp theo.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí là quy trình công nghệ của từng giai đoạn (từng phân
xưởng, từng đội sản xuất)
Đối tượng tính giá thành là thành phẩm, cũng có thể là bán thành phẩm ở từng giai đoạn
công nghệ. Ta có thể tính theo một trong hai phương pháp:

a) Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.
Áp dụng thích hợp khi đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và
thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Trước hết, kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất của giai đoạn đầu tiên để tính giá thành nửa
sản phẩm của giai đoạn 1. Sau đó, xác định chi phí sản xuất giai đoạn 1 chuyển sang cho giai
đoạn sau, cùng với chi phí sản xuất của bản thân giai đoạn đó, tổ chức tính giá thành nửa thành
phẩm của giai đoạn này, cứ thế tiếp tục cho đến giai đoạn cuối cùng sẽ tính được giá thành của
thành phẩm. Việc kết chuyển chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau có thể được thực hiện
tuần tự từng khoản mục chi phí hoặc tuần tự tổng hợp chung cho tất cả các khoản mục chi phí.
Giai đoạn 1:
20
Tỷ lệ giá thành
(khoản mục)
Dđk + C – Dck
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
hoạch
=
Tổng giá thành thực
tế của từng quy cách
Tiêu chuẩn phân
bổ từng quy cách
Tỷ lệ giá
thành
=
x
Tổng tiêu chuẩn
phân bổ
Sản lượng thực tế
từng quy cách
Tiêu chuẩn

phân bổ
thành
= x
ZN1 = Dđk1 + C1 – Dck1
Giai đoạn 2:
Z N2 = Dđk2 + ZN1 chuyển sang + C2 – Dck2
……
Giai đoạn cuối cùng :
Z tp = Dđkn + Z Nn-1 chuyển sang + Cn – Dckn
Trong đó: ZN1, Z N2, ZNn-1 là giá thành nửa thành phẩm giai đoạn 1; 2; n-1
C1, C2, Cn là chi phí chế biến giai đoạn 1; 2; n
Dđk1, Dđk2, Dđkn là CPSXKD dở dang đầu kỳ 1; 1; n
Ztp là giá thành thành phẩm
Theo phương pháp này, kế toán có thể tính được giá thành nửa thành phẩm tự chế ở mỗi
giai đoạn công nghệ sản xuất, điều này thuận tiện cho việc tính toán kinh tế có hiệu quả ở từng
giai đoạn phân xưởng, tổ đội sản xuất. Mặt khác, khi có nửa thành phẩm bán ra ngoài, doanh
nghiệp có cơ sở để tính giá vốn hàng bán, quyết định giá bán và xác định kết quả kinh doanh.
b) Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.
Đối tượng tính giá thành là thành phẩm, không cần tính giá thành nửa thành phẩm từng
giai đoạn. Kế toán phải căn cứ vào chi phí sản xuất của các giai đoạn đã tập hợp được để xác định
phần chi phí của từng giai đoạn có trong giá thành của thành phẩm, sau đó tổng hợp lại và tính
được giá thành thành phẩm.
Dđki + Ci
Citp =
×
Qitp
Qi
Trong đó: - Citp: là chi phí giai đoạn công nghệ i tính trong giá thành thành phẩm.
- Dđki , Ci là chi phí dở dang đầu kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ của giai đoạn công
nghệ i.

- Qi: là khối lượng sản phẩm mà giai đoạn i đâu tư chi phí.
- Qitp: khối lượng thành phẩm đã quy đổi về nửa thành phẩm giai đoạn i.
- Qitp = Qtp
×
Hi (Hi là hệ số sử dụng sản phẩm giai đoạn i)
Ta có: Ztp =

=
n
i 1
Citp
- Ưu điểm của phương pháp này là tính toán giá thành nhanh, chính xác, đơn giản nhưng
do không tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ.
- Nhược điểm là không phân tích được hiệu quả sản xuất kinh doanh, không có được số
liệu để kế toán nửa thành phẩm trong trường hợp có sản phẩm nhập kho.
21
2.7. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong điều kiện áp
dụng kế toán máy.
2.7.1. Chức năng và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong điều kiện áp dụng kế toán máy.
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu
quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
 Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp
với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, từ đó tổ chức mã hóa, phân loại các đối tượng
cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng không nhầm lẫn các đối tượng trong quá
trình xử lý thông tin tự động.
 Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho
mà doanh nghiệp lựa chọn. Tuỳ theo yêu cầu quản lý để xây dựng hệ thống danh mục tài khoản,
kế toán chi tiết cho từng đối tượng để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

 Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng trình tự đã xác định.
 Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để
chương trình tự động xử lý, kế toán chỉ việc xem, in và phân tích chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.
 Tổ chức kiểm kê, xử lý, cập nhật số lượng sản phẩm dở dang cuối tháng. số lượng sản
phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang đầu tháng Xây dựng phương pháp đánh giá sản phẩm dở
dang một cách khoa học, hợp lý để xác định giá thành và kế toán giá thành sản phẩm hoàn thành
sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
2.7.2. Nguyên tắc và trình tự tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong điều kiện áp dụng kế toán máy.
2.7.2.1. Nguyên tắc.
Do việc tập hợp các chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ phận liện
quan và tự máy tính tính toán và phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ vì vậy mà từng khoản mục chi
phí phải được mã hoá ngay từ đầu tương ứng với các đối tượng chịu chi phí.
Căn cứ vào kết quả kiểm kê đánh giá sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ theo từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở dang cuối kỳ vào máy.
Lập thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối kỳ trên cơ sở
hướng dẫn có sẵn.
Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, tiến hành kiểm tra các báo cáo cần thiết.
22
2.7.2.2. Trình tự xử lý thông qua phần mềm kế toán.
Bước 1: Bước chuẩn bị (thu thập, xử lý các tài liệu cần thiết, sản phẩm dở dang, số
lượng, Chuẩn bị phần mềm kế toán sử dụng).
Bước 2: Dữ liệu đầu vào.
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ, các bút toán điều chỉnh, bút toán kết
chuyển chi phí.
- Lựa chọn PP tính giá xuất vật tư hàng hóa, phân tích tiêu thức phân bổ chi phí, khấu hao.
- Các tài liệu khấu hao khác.
Bước 3: Máy tính xử lý (thông tin và đưa ra sản phẩm)
Bước 4: Thông tin đầu ra (Bảng tính giá thành sản xuất sản phẩm, các Báo cáo chi phí sản

xuất, Báo cáo giá thành sản xuất sản phẩm, Sổ Cái, ).
2.7.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Khi đã thiết kế được phương pháp kế toán và lựa chọn được phần mềm kế toán thích hợp
công việc của kế toán viên phải thực hiện là:
Xử lý các nghiệp vụ phát sinh: Phân loại chứng từ, định khoản, xử lý trùng lặp, mã hóa.
Nhập dữ liệu:
- Nhập các dữ liệu cố định (nhập 1 lần): Lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho (khai
báo các thông số, nhập các dữ liệu vào các danh mục).
- Nhập các dữ liệu phát sinh của kỳ báo cáo: Vào màn hình nhập dữ liệu, các thông báo và
chỉ dẫn khi nhập, quy trình nhập dữ liệu mới, quá trình sửa/xoá dòng dữ liệu, quá trình phục hồi
dòng dữ liệu đã xoá,
Xử lý dữ liệu: Công việc này phải làm mỗi khi ta nhập thêm dữ liệu mới, sửa hay xoá dữ
liệu đã nhập.
Xem và in sổ sách, báo cáo.
2.7.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu.
Xử lý nghiệp vụ: Mỗi một loại chứng từ có một màn hình nhập dữ liệu khác nhau. Muốn
nhập dữ liệu một chứng từ gốc nào đó, ta chỉ cần lựa chọn và nhập dữ liệu vào các ô cần thiết
ngầm định sẵn.
Sử dụng chứng từ xuất vật liệu, khi nhập liệu phiếu xuất kho, người sử dụng thường chỉ
nhập số lượng xuất, còn giá trị xuất kho là do máy tự động tính theo công thức doanh nghiệp đã
ngầm định. Định khoản theo mối liên hệ đối ứng giữa các tài khoản.
23
Nhập dữ liệu: Thông thường đối với kế toán chi phí NVL trực tiếp thì việc nhập các dữ
liệu cố định, khai báo các thông số, nhập các dữ liệu vào các danh mục mà liên quan đến các
phần hành kế toán trước, chỉ trừ khi bổ sung, mở rộng quy mô thêm vào danh mục.
Người sử dụng nhập dữ liệu phát sinh kỳ báo cáo sau khi vào màn hình nhập liệu, xem
thông báo và hướng dẫn khi nhập, người sử dụng thực hiện thao tác quy trình nhập liệu mới.
Xử lý dữ liệu: Đây là việc sửa, xoá hay phục hồi những dữ liệu kế toán, để thực hiện tốt
công việc xử lý, kế toán cần nắm thành thạo quy trình của phần mền kế toán.
Xem, in sổ sách, báo cáo: Người sử dụng cần hiểu được mối quan hệ giữa các sổ sách, báo

cáo và tìm hiểu quy trình xử lý, luân chuyển sổ và số liệu của phần mềm doanh nghiệp đang áp
dụng.
2.7.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Xử lý nghiệp vụ: Phần mềm thường cho phép người dùng tạo ra bảng lương theo ý muốn
và thực hiện tính lương, điều khiển bút toán tự động.
Nhập dữ liệu: Sau khi lập phương thức tính lương chỉ cần nhập một số mục như ngày, giờ
công, lương cơ bản, máy sẽ tự tính.
Xử lý dữ liệu, xem,in sổ sách báo cáo: Như kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.7.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Tương tự như kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp.
2.7.3.4. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ.
Các phần mềm có thể thiết lập Menu kết chuyển cuối kỳ hoặc thiết kế một chứng từ để
tiến hành kết chuyển từ tài khoản loại 6 sang tài khoản 154 (631).
Nếu tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí thì phải xây dựng danh mục phân
xưởng.
Để phục vụ cho việc tính giá thành theo khoản mục, phần mềm có thể xây dựng danh mục
các khoản mục chi phí, kết hợp với các tài khoản chi phí để tập hợp các chi phí vào các sổ sách,
báo cáo theo các khoản mục. Từ đó, lấy số liệu lên bảng tính giá thành theo khoản mục hoặc tập
hợp chi phí theo khoản mục. Khi nhập dữ liệu, các chi phí phát sinh phải chia ra khoản mục chi
phí để chương trình tập hợp.
2.7.3.4. Kế toán giá thành sản phẩm.
Kiểm kê, đánh giá sản phẩm làm dở dang cuối kỳ: Phần mềm kế toán không thể tự xác
định được khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm. Do vậy, kế toán phải xây dựng
phương pháp tính toán sản phẩm làm dở cuối kỳ và mức độ hoàn thành để nhập vào chương trình.
24
Quá trình thực hiện tính giá thành:
- Cập nhật sản phẩm làm dở đầu kỳ (hoặc máy tự chuyển từ cuối kỳ trước).
- Tập hợp chi phí: Máy tự động tập hợp.
- Cập nhật sản xuất sản phẩm trong kỳ và làm dở cuối kỳ.
- Tổng hợp số liệu.

- In báo cáo.
2.8. Trình bày thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trên báo cáo tài chính.
Để phục vụ công tác quản trị trong doanh nghiệp, những thông tin về chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm được trình bày cụ thể, chi tiết trên các báo cáo kế toán quản trị như: Báo cáo
cân đối chi phí, giá thành; báo cáo chi tiết giá thành theo khoản mục, theo yếu tố, theo từng loại
sản phẩm…
Ngoài ra, để phục vụ cho việc ra quyết định của các đối tượng bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp, những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng được trình bày
trên báo cáo tài chính như: Qua các chỉ tiêu tổng hợp trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và được trình bày cụ thể hơn trong bản thuyết minh báo cáo tài chính.
2.8.1. Trên bảng cân đối kế toán.
Phần Tài Sản :
* Chỉ tiêu hàng tồn kho: Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ trị giá hiện có các loại hàng tồn
kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp sau khi trừ đi phần dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đến thời điểm báo cáo.
Cơ sở số liệu: Bảng cân đối kế toán niên độ trước, số dư các TK loại I trên các sổ kế toán
chi tiết và tổng hợp cuối kỳ lập báo cáo.
Phương pháp lập:
- Cột “số đầu năm”: Căn cứ vào cột số cuối năm của BCĐKT ngày 31/12 năm trước.
- Cột “số cuối năm”: Là tổng dư nợ của các tài khoản 151 – hàng mua đang đi
đường, 152 – nguyên liệu, vật liệu, 153 – công cụ dụng cụ, 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang, 155 – hàng hóa, 157 – hàng gửi đi bán, 158 – hàng hóa kho bảo thuế.
Trong đó TK 154, TK 155 là tài khoản có ảnh hưởng đến thông tin về chi phí và giá thành
thuộc đề tài nghiên cứu.
Ví dụ: Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ = CPSXKDDDĐK + CPSXPS trong kỳ –
CPSXKDDDCK
25

×