Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

thực trạng và giải pháp nâng cao quản lý thu thuế tndn đối với doanh nghiệp fdi tại thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.55 KB, 72 trang )

Luận văn tốt
nghiệp
LờI Mở ĐầU
Đất nớc ta đang trong giai đoạn Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá. Mọi tỉnh,
thành cùng các thành phần kinh tế trên cả nớc đều ra sức phấn đấu đa đất nớc
giành thắng lợi to lớn trong sự nghiệp này.
Những năm vừa qua, khu vực nớc ngoài đã đóng góp một phần không nhỏ
trong sự phát triển kinh tế của đất nớc. Khu vực này đã làm tăng thêm vốn đầu t
cho cả nớc, giải quyết công ăn việc làm cho hàng vạn lao động, đa vào những
tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ tiên tiến, tăng thu cho Ngân sách Nhà n-
ớc Khu vực nớc ngoài tại Hải Phòng cũng vậy. Nó đã đem lại cho Hải Phòng
những kết quả khả quan, góp phần đa Hải Phòng ngày một phát triển đi lên.
Tuy nhiên, bên cạnh những u điểm trên, khu vực này vẫn còn một số tồn
tại trong đó có vi phạm về thuế bởi vì, sau yếu tố môi trờng đầu t, thuế là một
điều dễ nhận thấy nhất, nhìn thấy rõ nhất. Các sắc thuế giá trị gia tăng, tiêu thụ
đặc biệt là những sắc thuế gián thu không ảnh hởng trực tiếp đến lợi ích của
doanh nghiệp nớc ngoài còn thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế trực thu mới
ảnh hởng trực tiếp đến kết quả còn lại của doanh nghiệp nớc ngoài. Cho nên, một
số doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tại Hải Phòng, mặc dù hiểu biết khá rõ
về các luật thuế nói chung, thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng nhng lại tận
dụng triệt để mọi kẽ hở để né tránh nghĩa vụ thuế của mình, đồng thời vẫn còn
một số doanh nghiệp cố tình vi phạm pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Do
đó, những vi phạm về thuế thu nhập doanh nghiệp vẫn cứ tồn tại trong khu vực
này đòi hỏi phải có những giải pháp thích hợp để ngăn chặn.
Từ năm 2004, luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã có sự thay đổi nhằm
khắc phục những nhợc điểm của luật cũ, tạo sự bình đẳng giữa doanh nghiệp
trong nớc với doanh nghiệp nớc ngoài, tăng cờng thu hút vốn đầu t nớc ngoài vào
Việt Nam. Đồng thời, Hải Phòng cũng đã có những giải pháp cụ thể để nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tại Hải Phòng hởng ứng năm 2004 - năm "Kỷ c-
ơng và hiệu quả" nhng có lẽ những vi phạm về thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ


còn tồn tại dới dạng nào đó. Vì vậy, sau một thời gian thực tập tại phòng đầu t n-
ớc ngoài trực thuộc cục thuế Hải Phòng với mục đích tìm hiểu về thực trạng công

1
Luận văn tốt
nghiệp
tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài tại Hải Phòng, em đã mạnh dạn chọn đề tài luận văn là:
"Một số thực trạng cùng những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài tại thành phố Hải Phòng"
Nội dung đề tài gồm 3 chơng:
Chơng 1: Khái quát chung về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
áp dụng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Chơng 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tại Hải Phòng.
Chơng 3: Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tại
Hải Phòng.
Vì thời gian và kiến thức có hạn nên bài luận văn của em không tránh khỏi
thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo để luận văn tốt
nghiệp của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Việt Cờng và các cán bộ
phòng Đầu t nớc ngoài trực thuộc cục thuế Hải Phòng đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành bài luận văn này.
Hải Phòng, ngày 20 tháng 4 năm 2013
Sinh viên thực hiện:


2

Luận văn tốt
nghiệp
Chơng 1
Khái quát chung về chính sách thuế Thu nhập
doanh nghiệp áp dụng đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài
1.1 Khái niệm và các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.1.1 Khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài
Ngày 29/12/1987, Quốc hội đã thông qua luật đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam, cơ sở pháp lý đầu tiên cho việc gọi vốn, thu hút vốn đầu t trực tiếp (FDI) từ
nớc ngoài vào Việt Nam. Từ khi ban hành Luật ĐTNN đến nay, Luật ĐTNN đã
trải qua nhiều lần chỉnh lý, sửa đổi, bổ sung cho đến nay đã có Nghị định số
24/2000/NĐ-CP (31/7/2000) quy định chi tiết thi hành Luật ĐTNN tại Việt Nam
và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP (19/3/2003) sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 24/2000/NĐ-CP (31/7/2000).
Theo Luật ĐTNN thì ĐTNN là việc sử dụng các nguồn tài chính của một
nớc ở nớc ngoài, nó là một hình thức xuất khẩu t bản, một hình thức hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hay nói cách khác, đầu t nớc ngoài là sự
chuyển dịch vốn đầu t từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm mục đích kiếm
lời. Số t bản chuyển dịch gọi là vốn ĐTNN, nó đợc đóng góp dới dạng chủ yếu:
ngoại tệ, tài sản hữu hình (thiết bị, máy móc, nhà xởng ) tài sản vô hình (giá trị
quyền sở hữu công nghệ, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ ) và có thể do
một nhà nớc hay một tổ chức tài chính quốc tế đóng góp hoặc có thể là nguồn
vốn t nhân.
ĐTNN có 2 dạng đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp. Đầu t trực tiếp có
những đặc trng và u thế riêng. Cũng theo luật ĐTNN, thì đầu t trực tiếp là một
loại hình trao đổi vốn quốc tế, trong đó chủ đầu t bỏ vốn đầu t và trực tiếp quản
lý, điều hành hoạt động sử dụng vốn. Về thực chất, FDI là việc chủ đầu t xây
dựng các cơ sở, chi nhánh đầu t ở nớc ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ
sở đó. Với số vốn đầu t đủ lớn, cho phép chủ đầu t trực tiếp điều hành đối tợng

mà họ bỏ vốn đầu t và chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh doanh.

3
Luận văn tốt
nghiệp
1.1.2 Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài
Theo quy định của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, các nhà đầu t nớc
ngoài đợc đầu t vào Việt Nam dới các hình thức sau:
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều
bên để tiến hành đầu t kinh doanh ở Việt Nam, trong đó quy định trách nhiệm và
phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.
Các doanh nghiệp có vốn ĐTNN đợc hợp tác với tổ chức, cá nhân nớc
ngoài để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.
+ Doanh nghiệp liên doanh (DNLD) là doanh nghiệp (DN) đợc thành lập
tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa hai bên hoặc nhiều bên để
tiến hành đầu t, kinh doanh tại Việt Nam.
Trong trờng hợp đặc biệt, DNLD có thể đợc thành lập trên cơ sở Hiệp định
ký kết giữa Chính Phủ Việt Nam với Chính Phủ nớc khác.
DNLD bao gồm cả DN 100% vốn nớc ngoài đã đợc thành lập tại Việt
Nam liên doanh với DN Việt Nam; cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo,
nghiên cứu khoa học đáp ứng các điều kiện do Chính Phủ quy định; DNLD.
DNLD mới còn là DN đợc thành lập giữa DN nớc ngoài; DN Việt Nam;
cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học đáp ứng các điều
kiện do Chính Phủ quy định; Ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài, DNLD; DN
100% vốn nớc ngoài.
DNLD đợc thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Mỗi bên
liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn pháp
định của DN. DNLD có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, đợc thành lập
và hoạt động kể từ ngày đợc cấp giấy phép đầu t.
+ Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài (DN 100% VNN) là DN thuộc

sở hữu của nhà đầu t nớc ngoài, do nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại
Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
DN 100% vốn đầu t nớc ngoài đã thành lập tại Việt Nam đợc hợp tác với
nhau hoặc với nhà đầu t nớc ngoài để thành lập DN 100% vốn ĐTNN mới tại
Việt Nam.

4
Luận văn tốt
nghiệp
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn, có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, đợc
thành lập và hoạt động kể từ ngày đợc cấp giấy phép đầu t.
1.2 Tầm quan trọng của việc thu hút vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài
vào Việt Nam
Lao động, vốn, công nghệ là những yếu tố không thể thiếu để có đợc sự
tăng trởng, phát triển kinh tế của một quốc gia. Nớc ta là một nớc đang phát
triển, lao động dồi dào với dân số trên 80 triệu ngời, nguồn tài nguyên đa dạng,
phong phú sẵn sàng đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhng
nớc ta lại gặp phải những bài toán hết sức nan giải: vốn khan kiếm còn công
nghệ lại lạc hậu và có nguy cơ trở thành bãi rác công nghiệp của các nớc phát
triển. Mặt khác, muốn đổi mới công nghệ cần phải có vốn, do đó vấn đề đặt ra
hiện nay chính là vốn cho đầu t. Ta biết rằng, vốn có từ các nguồn: nguồn trong
nớc và nguồn từ nớc ngoài. Nguồn vốn trong nớc giữ vai trò quyết định còn
nguồn vốn nớc ngoài có vai trò quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế.
Thế nhng nguồn vốn trong nớc lại rất hạn hẹp thể hiện: thu nhập bình quân đầu
ngời năm 2003 trên 480 USD/Ngời. Do đó, thu hút vốn ĐTNN đặc biệt đối với
nguồn vốn FDI là rất cần thiết bởi vì:
- Đầu t trực tiếp là hình thức đầu t ít bị lệ thuộc vào điều kiện chính trị, có
tính khả thi và hiệu quả cao, tạo cơ hội thuận lợi tiếp cận và thâm nhập thị trờng
quốc tế, hoà nhập với các nớc trong khu vực và thế giới.

- Thu hút vốn ĐTNN nói chung, FDI nói riêng làm tăng nguồn vốn trong
nớc nhất là nguồn vốn vào những lĩnh vực then chốt, mũi nhọn hoặc những lĩnh
vực, địa bàn kém phát triển hạn chế sự phát triển kinh tế đất nớc không đồng
đều, mang lại mô hình quản lý tiên tiến, phơng thức kinh doanh hiện đại. Nguồn
vốn FDI làm gia tăng sức cạnh tranh trên nhiều lĩnh vực của kinh tế nội địa thúc
đẩy doanh nghiệp trong nớc tăng cờng năng lực của mình, từ đó tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả cho toàn bộ nền kinh tế. Không những vậy, thu hút vốn
ĐTNN còn làm tăng vốn cho xuất khẩu, củng cố năng lực xuất khẩu trên mối
quan hệ khăng khít giữa các nhà đầu t và thị trờng truyền thống của họ, tăng thu
ngoại tệ cho đất nớc. Đồng thời nó góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nớc,

5
Luận văn tốt
nghiệp
tạo nguồn bù đắp cho thâm hụt cán cân vãng lai, cải thiện cán cân thanh toán
Quốc tế.
- Khu vực ĐTNN góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hàng trăm
nghìn lao động rỗi việc, nâng cao chất lợng lao động hơn, đồng thời nó sẽ tạo
điều kiện cho việc khai thác thêm, có hiệu quả hơn các nguồn nguyên vật liệu.
- FDI luôn đi kèm những kinh nghiệm, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao,
máy móc dây chuyền sản xuất hiện đại góp phần đổi mới công nghệ, kỹ thuật
trong nớc, tạo điều kiện hiện đại hóa đất nớc.
Năm 2000, đầu t trong khu vực có vốn ĐTNN đã đạt khoảng 23% tổng
đầu t toàn xã hội, góp phần tăng GDP hơn 10%; đóng góp hơn 30% giá trị sản
xuất công nghiệp và 32,4% số thu cho Ngân sách Nhà nớc. Kim ngạch xuất khẩu
năm 2000 của các DN có vốn ĐTNN đạt gần 5 tỷ USD chiếm 35% kim ngạch
xuất khẩu trong cả nớc trong đó dầu thô là 3,3 tỷ USD.
Ngoài ra còn một điểm đáng chú ý đó là với FDI, khả năng rút vốn bất
ngờ, quy mô lớn không cao so với các loại hình vay nợ Quốc tế và luân chuyển
vốn Quốc tế bởi vì việc rút vốn ra rất tốn kém và sẽ gặp nhiều khó khăn nhất là

đầu t vào các tài sản vật chất. Do đó, các nhà đầu t sẽ không quyết định rút vốn
khi khủng hoảng chỉ mang tính nhất thời, hoặc có rút cũng không thể ồ ạt nh loại
vốn khác. Điều này không thể gây tác động ảnh hởng xấu đột ngột tới toàn bộ an
ninh tài chính tiền tệ quốc gia của nớc nhận FDI. Chính những đặc điểm trên đã
tạo nên u thế của FDI và do đó FDI là một trong những mục tiêu chiến lợc của
các nớc nhất là với nớc đang phát triển.
1.3 Những nội dung chủ yếu của chính sách thuế thu nhập doanh
nghiệp áp dụng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam
Các DN có vốn ĐTNN không những phải tuân thủ các quy định của luật
thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) mà còn phải chịu sự điều chỉnh của luật
đầu t nớc ngoài, Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần. Hiện nay, Bộ Tài chính đã có
các Thông t hớng dẫn thi hành luật thuế TNDN nh Thông t số 18/2002/TT-BTC
(20/2/2002) đối với thời điểm trớc năm 2004 và đến thời điểm năm 2004 có

6
Luận văn tốt
nghiệp
Thông t số 128/2003/TT-BTC (22/12/2003). Thông t này đảm bảo việc thi hành
thuế TNDN theo đúng quy định của pháp luật và tạo điều kiện thuận lợi cho các
DN có vốn ĐTNN trong việc thực hiện luật thuế này.
- Về đối tợng nộp thuế: Là các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, bên
nớc ngoài hợp doanh, ngân hàng liên doanh hoặc các chi nhánh ngân hàng nớc
ngoài tại Việt Nam. Quy định này không có sự thay đổi trong luật sửa đổi.
- Về căn cứ tính thuế: Gồm có thu nhập chịu thuế (TNCT) và thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Thu nhập chịu thuế: Đợc tính theo công thức sau:
Thu nhập chịu
thuế trong kỳ
tính thuế

=
Doanh thu để
tính TNCT trong
kỳ tính thuế
-
Chi phí hợp lý
trong kỳ tính
thuế
+
TNCT khác
trong kỳ tính
thuế
Về doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế đều đ-
ợc quy định trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Thông t số 18 một cách chi
tiết.
Riêng đối với quy định về chi phí, luật sửa đổi đã có một số thay đổi sau:
cho phép khấu hao nhanh nhng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao theo phơng
pháp đờng thẳng. Điều này cho phép các DN có vốn ĐTNN nhanh chóng đổi
mới công nghệ, đa máy móc, thiết bị kỹ thuật tiên tiến vào sản suất kinh
doanh. Đối với chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại luật cũ quy định khống
chế tối đa không quá 7% hoặc 5% trên tổng chi phí đã gây khó khăn cho việc
tăng cờng tiếp thị, quảng cáo giới thiệu sản phẩm đến ngời tiêu dùng, mở rộng
thị trờng tiêu thụ sản phẩm, nhất là với những DN mới thành lập hay lĩnh vực
mới, sản phẩm mới hoặc chiến lợc sản phẩm nào đó. Khắc phục nhợc điểm trên,
luật sửa đổi đã thay tỷ lệ trên bằng tỷ lệ 10% trên tổng chi phí mà vẫn đảm bảo
khuyến khích tiết kiệm, không thả nổi. Với thay đổi này, các DN có vốn ĐTNN
có điều kiện thuận lợi trong sản xuất kinh doanh do đó, việc thực hiện luật thuế
TNDN sẽ tốt hơn; việc khai khống chi phí khấu hao, các khoản chi phí bị khống
chế sẽ giảm bớt, làm giảm phức tạp trong công tác quản lý thuế TNDN.
+ Thuế suất: Theo luật thuế TNDN cũ: Đối với DN trong nớc, mức thuế

suất phổ thông là 32%, thuế suất u đãi là 25%, 20%, 15% còn DN có vốn ĐTNN

7
Luận văn tốt
nghiệp
nộp thuế theo thuế suất phổ thông 25%, thuế suất u đãi là 20%, 15%, 10%. Tác
dụng của quy định này trong việc thu hút vốn ĐTNN không lớn bởi vì u đãi thuế
chỉ là một phần, môi trờng đầu t mới là yếu tố quan trọng nhất. Mặt khác, việc
quy định nh vậy lại không đảm bảo sự bình đẳng về nghĩa vụ và cạnh tranh lành
mạnh trong cơ chế thị trờng. Đồng thời, vô hình chung, quy định này đã tạo ra sự
khác biệt giữa Việt Nam với các nớc trong khối ASEAN và hầu hết các nớc phát
triển, mâu thuẫn với chính sách hội nhập kinh tế của Việt Nam. Ví dụ điển hình
nh Trung Quốc, với mức thuế suất chung 33% nớc này vẫn thu hút tới 90% tổng
số vốn đầu t nớc ngoài vào Châu á. Vì vậy Luật thuế TNDN sửa đổi đã quy định
mức thuế suất phổ thông là 28%, thuế suất u đãi là 20%, 15%, 10% đợc áp dụng
chung cho DN trong nớc cũng nh DN có vốn ĐTNN. Điều này đã khắc phục đợc
nhợc điểm của luật thuế cũ, tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp.
Đồng thời, luật sửa đổi không áp dụng hồi tố: các DN có vốn ĐTNN nếu đang đ-
ợc hởng u đãi thuế TNDN thì tiếp tục đợc hởng u đãi đó, nếu đã hết thời gian đợc
hởng u đãi thì chuyển sang áp dụng thuế suất 25%; đối với các DN đang áp dụng
thuế suất 25% tiếp tục áp dụng mức này. Vì vậy, sự thay đổi này không ảnh hởng
đến các nhà đầu t cũ. Bên cạnh việc thay đổi thuế, Nhà nớc ta cũng tiến hành
nhiều biện pháp cải thiện môi trờng đầu t, do đó sẽ thu hút thêm vốn đầu t từ các
nhà đầu t mới.
Một điểm thay đổi nữa về thuế suất đó là bỏ thuế TNDN bổ sung. Thực tế
áp dụng trong các năm qua cho thấy rất khó xác định thu nhập cao do lợi thế
khách quan mang lại để đánh thuế thu nhập bổ sung; mặt khác việc đánh thuế
thu nhập bổ sung không khuyến khích các DN phấn đấu làm ăn có hiệu quả cao,
không có sự phân biệt giữa các DN này với các DN có thu nhập cao do lợi thế
khách quan, cha tạo điều kiện tích luỹ vốn để phát triển sản xuất kinh doanh.

Điều này xảy ra đối với tất cả các DN không chỉ đối với DN trong nớc mà đối
với cả DN có vốn ĐTNN. Vì vậy, việc bỏ khoản thuế này là hoàn toàn đúng đắn.
Mặc dù những quy định này có thể sẽ giảm thu Ngân sách Nhà nớc khoảng 2704
tỷ đồng nhng về lâu dài, chính sách thuế hợp lý sẽ tranh thủ đợc sự đồng tình ủng
hộ của các DN, tạo sự phấn khởi vợt qua khó khăn nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tăng thu nhập chịu thuế, tự nguyện, tự giác, kê khai nộp thuế đúng, đủ

8
Luận văn tốt
nghiệp
hơn, kịp thời hơn, chắc chắn số thu sẽ không bị giảm lớn, công tác quản lý thu
thuế TNDN sẽ đạt kết quả cao hơn.
- Ưu đãi, miễn, giảm thuế: Quy định chi tiết tại thông t 18. Luật thuế
TNDN sửa đổi đã tạo ra sự bình đẳng giữa DN trong nớc với DN có vốn ĐTNN
còn thể hiện ở việc thống nhất miễn giảm thuế, do đó việc bãi bỏ mọi quy định u
đãi về thuế suất, miễn giảm thuế TNDN tại các Nghị định số 24 và số 27 là tất
yếu nhằm tránh sự mâu thuẫn giữa các văn bản pháp luật, đảm bảo sự đồng bộ về
chính sách. Nh vậy, luật thuế TNDN sửa đổi không dành u đãi riêng cho thành
phần kinh tế có vốn FDI hoặc bất kỳ thành phần kinh tế nào khác.
- Hoàn thuế tái đầu t, thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài, chuyển lỗ: quy
định chi tiết tại thông t 18. Luật sửa đổi ngày 17 tháng 6 năm 2003 đã bãi bỏ các
quy định hoàn thuế tái đầu t và thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài nhằm giành
quyền tự chủ cho các DN có vốn ĐTNN tại Việt Nam. Ta biết rằng, chính việc
tồn tại thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài là một trong những nguyên nhân gây
nên hiện tợng chuyển giá: các nhà đầu t tìm mọi cách hạch toán tăng chi phí
thậm chí đến mức lỗ không phải đóng thuế tại Việt Nam và chuyển lợi nhuận ấy
ra nớc ngoài nơi có thuế suất thuế TNDN thấp hơn. Việc loại bỏ thuế chuyển lợi
nhuận ra nớc ngoài trong tơng lai sẽ góp phần giảm hiện tợng chuyển giá, khai
khống chi phí và khuyến khích việc tái đầu t phần lợi nhuận mà họ nhận đợc
đồng thời nó còn tạo điều kiện cho Việt Nam hội nhập với khu vực và thế giới.

Sự thay đổi này tạo điều kiện cho các DN có vốn ĐTNN thực hiện luật thuế
TNDN tốt hơn và giảm bớt khó khăn, phức tạp cho công tác quản lý. Đây cũng là
một trong những nội dung cam kết giữa chính phủ Việt Nam với quỹ tiền tệ
Quốc tế IMF trong chơng trình vay nợ xoá đói giảm nghèo.
Một điều dễ nhận thấy là sự thay đổi lần này đã giảm bớt u đãi về thuế
TNDN đối với các DN có vốn ĐTNN, đồng thời các DN này phải nộp thuế với
mức thuế suất cao hơn trớc. Nó sẽ không gây khó khăn cho công tác quản lý thuế
TNDN bởi vì nh trên đã phân tích, thuế chỉ là một trong những yếu tố ảnh hởng
đến thu hút vốn ĐTNN. Không những vậy, với thuế suất 28% còn thấp hơn mức
thuế suất của một số nớc trong khu vực, ví dụ: Thuế suất thuế TNDN của Trung
Quốc là 33%, của Thái Lan là 30%, của Philippin là 30% cùng với việc bỏ thuế

9
Luận văn tốt
nghiệp
chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài sẽ giúp chúng ta có điều kiện cạnh tranh thu hút
vốn ĐTNN so với các nớc trong khu vực.
- Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp: đợc
quy định chi tiết tại Thông t số 18 tơng tự nh các doanh nghiệp trong nớc: chậm
nhất sau 60 ngày kết thúc năm tài chính DN phải nộp quyết toán thuế TNDN cho
cơ quan thuế. Nhng theo luật sửa đổi, thời hạn này không quá 90 ngày kể từ ngày
kết thúc năm tài chính. Thay đổi này phù hợp với quyết toán tài chính và kiểm
toán quyết toán tài chính của các DN nói chung các DN có vốn ĐTNN nói riêng.
Mặc dù trớc đây, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có sự phân biệt giữa
DN trong nớc và DN nớc ngoài thế nhng đến thời điểm này, Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung đã hạn chế đợc sự khác biệt đó, tạo sự bình đẳng
trong kinh doanh giữa các DN trong nớc với DN nớc ngoài, tiến kịp với sự tiến
bộ về chính sách thuế của khu vực và thế giới đồng thời cũng đặt ra một số vấn
đề trong công tác quản lý thuế nh: tuyên truyền, giải thích để phát huy tối đa
hiệu quả của luật thuế TNDN nói riêng, hệ thống thuế nói chung.

1.4 Nội dung, yêu cầu của công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
Công tác quản lý thu thuế TNDN bao gồm các nội dung: Quản lý đối tợng
nộp thuế, quản lý căn cứ tính thuế, quản lý thu nộp vào Ngân sách Nhà nớc. Cụ
thể:
- Công tác quản lý đối tợng nộp thuế: Gồm quản lý việc đăng ký kinh
doanh, thành lập, hoạt động, giải thể, phá sản của doanh nghiệp, số vốn đầu t, qui
mô, ngành nghề kinh doanh, đối tác góp vốn liên doanh đăng ký thuế. Yêu cầu
đặt ra là phải phân công cán bộ quản lý có chuyên môn, có kinh nghiệm thực
tiễn theo dõi đối tợng nộp thuế, thờng xuyên nắm rõ thông tin về đơn vị nh: địa
chỉ, tên, ngày thành lập, vốn, quy mô, đối tác nớc ngoài . qua đài, báo, cơ quan
chức năng, các đơn vị có liên quan nh Sở Kế hoạch - Đầu t, UBND thành phố,
lập hồ sơ danh bạ cho từng DN đồng thời phải có sự kiểm tra chéo giữa các cán
bộ quản lý để tránh sự thông đồng giữa cán bộ thuế và đơn vị; hớng dẫn DN thực
hiện chế độ sổ sách kế toán, kê khai theo đúng quy định.

10
Luận văn tốt
nghiệp
- Công tác quản lý căn cứ tính thuế: Gồm có quản lý về thu nhập chịu thuế
và thuế suất.
+ Quản lý doanh thu: Yêu cầu xác định đầy đủ, đúng doanh thu của các
đối tợng nộp thuế. Nắm đợc tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN,
doanh thu kê khai, doanh thu kiểm tra là bao nhiêu, nắm bắt giá cả sản phẩm của
công ty trên thị trờng, lợng tiêu thụ
+ Quản lý chi phí: Các khoản chi phí có đáp ứng đủ yêu cầu là chi phí hợp
lý đợc trừ không. Xác định ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp là gì, với
ngành nghề đó chi phí của DN nh thế nào, nắm rõ số tài sản cố định trong DN,
xác định đúng phơng pháp trích khấu hao, chế độ tiền lơng trả cho ngời lao động
áp dụng cho từng DN, các khoản chi bị khống chế

+ Quản lý thu nhập khác: Các nguồn thu nhập khác của đơn vị, việc kê
khai của đơn vị và kết quả kiểm tra của cơ quan thuế.
+ Quản lý thuế suất: Xác định đúng mức thuế suất doanh nghiệp đợc h-
ởng. Doanh nghiệp có đợc u đãi thuế suất không?
- Công tác quản lý thu nộp vào Ngân sách Nhà nớc: Gồm công tác kiểm
tra kê khai, ra thông báo (đối với thời điểm trớc năm 2004), đôn đốc thu nộp, xử
lý nợ đọng, thực hiện chế độ miễn giảm, công tác thanh tra, kiểm tra quyết toán
thuế. Yêu cầu: hớng dẫn DN kê khai, nộp thuế TNDN theo đúng quy định. Kiểm
tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế, nghiêm khắc đấu tranh với các trờng hợp dây d-
a, trì hoãn, trốn tránh gây nợ đọng thuế.
1.5 Sự cần thiết, mục tiêu của công tác quản lý thu thuế TNDN đối với
các DN có vốn đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
1.5.1 Sự cần thiết phải tăng cờng công tác quản lý thu thuế TNDN đối
với các DN có vốn đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nớc. Từ các khoản thuế thu
đợc, Nhà nớc dùng vào việc đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo ra những hàng hóa
công cộng nh đờng xá, cầu cống phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội. Tuy
nhiên, thuế lại là vấn đề nhạy cảm, nhất là những sắc thuế trực thu. Bởi vì, thuế
là một phần thu nhập đợc chuyển giao từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nớc

11
Luận văn tốt
nghiệp
theo mức và thời hạn do pháp luật quy định nhằm thực hiện những mục tiêu kinh
tế - xã hội. Do đó, họ có cảm giác nh bị móc túi vậy.
Các DN có vốn ĐTNN cũng giống nh các DN trong nớc khác đều là đối t-
ợng nộp thuế thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc Việt Nam. Mà đã là đối tợng nộp
thuế thì dù là ai đi chăng nữa cũng đều có sự suy tính khi nộp thuế bởi nó liên
quan tới lợi ích sát sờn của họ. Đơn giản nh sau: với thuế suất thuế TNDN cho
DN có vốn ĐTNN mức phổ thông là 25%, DN sẽ phải bỏ ra 1/4 thu nhập thu đợc

từ sản xuất kinh doanh (SXKD) để nộp cho Nhà nớc. Lẽ ra, nếu không phải nộp
thuế, tỷ lệ trên có thể đợc dùng vào việc mở rộng SXKD, đợc chia lợi nhuận
nhiều hơn, cải thiện đời sống ngời lao động cho nên họ sẽ tìm cách giảm tối đa
số thuế phải nộp. Vì vậy, những vi phạm về thuế TNDN vẫn cứ tiếp diễn dới các
hình thức nh: lách luật để tránh thuế mặc dù nắm khá rõ về pháp luật thuế; sử
dụng các hình thức chuyển giá: mua nguyên vật liệu, tài sản cố định của công
ty mẹ với giá cao để hởng chênh lệch thuế suất hoặc nhập khẩu nguyên vật liệu
với giá cao của công ty mẹ rồi dùng vào việc sản xuất sản phẩm để xuất khẩu
cho công ty mẹ với giá thấp làm tăng chi phí, giảm thu nhập chịu thuế - vốn là
một tồn tại nhức nhối trong khu vực ĐTNN mà pháp luật nớc ta cha có biện pháp
khả thi nào ngăn chặn đợc; hạch toán sai chi phí, doanh thu . nhằm trốn thuế
đòi hỏi phải tăng cờng hơn nữa sự quản lý của cơ quan thuế.
Ngoài ra, các DN có vốn ĐTNN vẫn có những vi phạm về việc đăng ký,
kê khai, quyết toán thuế, nộp thuế, dây da nợ đọng thuế gây khó khăn, phức tạp,
tốn kém công sức, tiền bạc cho cơ quan thuế. Trên thực tế còn nhiều DN cha
thực sự am hiểu chính sách thuế, tài chính cũng nh không tuân thủ triệt để các
quy định của pháp luật thuế.
Qua sự phân tích trên cho thấy, việc tăng cờng công tác quản lý thuế
TNDN đối với các DN có vốn ĐTNN là rất cần thiết, đòi hỏi phải có nhiều giải
pháp đồng bộ mới có thể nâng cao hiệu quả của công tác này, góp phần tăng thu
cho Ngân sách Nhà nớc, hạn chế sự vi phạm về thuế TNDN nói riêng, thuế nói
chung của khu vực có vốn ĐTNN.

12
Luận văn tốt
nghiệp
1.5.2 Mục tiêu của công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
- Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào Ngân sách Nhà nớc.
Bất kỳ một Nhà nớc nào muốn tồn tại và phát triển đều phải có nguồn vật

chất chi tiêu cho việc thực hiện nhiệm vụ của mình. Nguồn vật chất ấy có thể
hình thành từ nhiều cách nhng quan trọng nhất, chủ yếu nhất là nguồn thu từ
thuế. Ta biết rằng, mỗi năm Nhà nớc đều có dự toán thu chi với các mức tơng
ứng. Sau mỗi năm Ngân sách, nguồn vật chất của Nhà nớc lại giảm đi do việc
thực hiện nhiệm vụ trong năm của mình do đó, cần phải bổ sung đầy đủ, kịp thời
mới đảm bảo nhu cầu chi tiêu cho năm Ngân sách sau. Vì vậy, hệ thống thuế
trong đó bao gồm thuế TNDN sẽ đợc xây dựng trên cơ sở nhiệm vụ kinh tế xã
hội của đất nớc qua từng thời kỳ phục vụ cho việc thực hiện thắng lợi các mục
tiêu trớc mắt và lâu dài. Không những vậy, thuế còn là công cụ sắc bén điều tiết
và quản lý nền kinh tế vĩ mô và không ai khác chính các cá nhân, tổ chức sản
xuất kinh doanh trong đó có doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài cùng các cơ
quan thuế là những ngời thực hiện các chính sách về thuế. Do đó, các đối tợng
nộp thuế phải thực hiện tốt nghĩa vụ này với Nhà nớc thông qua cơ quan thuế.
Đồng thời, công tác quản lý thuế nói chung, thuế TNDN nói riêng phải đảm bảo
bao quát hết các đối tợng trong khu vực có vốn ĐTNN, theo dõi thờng xuyên,
liên tục và nắm chắc về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các đối tợng
nộp thuế từ đó xác định đúng nghĩa vụ thuế cho mỗi đối tợng và yêu cầu nộp
thuế đúng mức đó vào đúng thời điểm quy định, đảm bảo thu đủ khắc phục tình
trạng dây da nợ đọng tiền thuế, qua đó đảm bảo công tác thuế phát huy tác dụng
để có thể tập trung tiền thuế vào Ngân sách Nhà nớc đúng thời hạn, đúng mức
cần thiết cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nớc và góp phần điều tiết hoạt động kinh
tế của các đối tợng này.
- Bảo đảm sự bình đẳng, công bằng xã hội, công khai, dân chủ về thuế.
Sự bình đẳng, công bằng xã hội về thuế có nghĩa là bình đẳng, công bằng
về nghĩa vụ đóng góp giữa các nhà DN, các tầng lớp dân c. Công tác quản lý thu
thuế phải đảm bảo đợc mục tiêu này.

13
Luận văn tốt
nghiệp

Đối với khu vực có vốn ĐTNN, nói đến công bằng có 2 khía cạnh: Bình
đẳng, công bằng giữa các DN có vốn ĐTNN với nhau và bình đẳng, công bằng
giữa DN có vốn ĐTNN với các DN trong nớc. Trớc năm 2004, chính sách thuế,
đặc biệt là thuế TNDN chủ yếu hớng về sự bình đẳng, công bằng giữa các DN có
vốn ĐTNN với nhau mà bỏ qua sự bình đẳng giữa DN trong nớc với DN có vốn
ĐTNN. Thuế có những u đãi nhất định nhằm thu hút đầu t nớc ngoài, khuyến
khích động viên mở rộng sản xuất tăng xuất khẩu, trên cơ sở đó nuôi dỡng nguồn
thu của ngân sách Nhà nớc. Tuy nhiên trên thực tế, tác dụng của chính sách đó
không lớn và lại làm sâu thêm chiếc hố ngăn cách giữa DN có vốn ĐTNN và DN
trong nớc, không tạo điều kiện cạnh tranh lành mạnh để tồn tại và phát triển
trong cơ chế thị trờng. Nhng từ năm 2004 trở đi, chính sách thuế đã đảm bảo t-
ơng đối 2 sự bình đẳng, công bằng trên, tạo điều kiện cho công tác quản lý thuế
đạt đợc mục tiêu này. Tuy nhiên, để đạt đợc sự bình đẳng, công bằng đòi hỏi các
DN có vốn ĐTNN phải tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện chính sách, pháp
luật Việt Nam: Có giấy phép đầu t, tuân thủ theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam, thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định. Còn với cơ quan quản lý thuế
phải hớng dẫn, tạo điều kiện cho mọi đối tợng nộp thuế không phân biệt một ai
đợc đăng ký, kê khai, nộp thuế đúng với nghĩa vụ của mình.
Công tác quản lý thuế phải quát triệt đầy đủ quan điểm công khai dân chủ.
điều này đợc thể hiện ngay từ quá trình soạn thảo các dự luật thuế, sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện, chính sách thuế. Trong quá trình thực hiện chính sách, chế độ,
cần phải quan tâm đến việc tuyên truyền, phổ biến sâu rộng và đợc bàn bạc công
khai, dân chủ để các DN trong nớc, DN có vốn ĐTNN có thể góp ý kiến vào việc
tổ chức thực hiện thích hợp, không gây phiền hà, phức tạp mà vẫn đạt đợc hiệu
quả cao về quản lý và thu thuế.
- Bảo đảm tính pháp lý cao về thuế :
Hiến pháp nớc ta đã định rõ: thuế là việc lớn của đất nớc, là quyền lợi và
nghĩa vụ của mỗi công dân. Chính sách thuế đợc thể chế hóa và ban hành bằng
hình thức luật. Việc ban hành hoặc bãi bỏ các luật thuế thuộc thẩm quyền của
Quốc hội. Chỉ trong trờng hợp đặc biệt đợc Quốc hội uỷ quyền thì Chủ Tịch nớc

mới có quyền tạm thời ban hành các pháp lệnh thuế và sau một thời gian thực

14
Luận văn tốt
nghiệp
hiện, sẽ phải rút kinh nghiệm, hoàn thiện văn bản bằng hình thức Luật thuế.
Không một ngành nào hoặc địa phơng nào có thể tuỳ tiện đặt ra những khoản thu
bắt nhân dân hoặc DN phải đóng góp trái quy định về thuế của Nhà nớc.
Nội dung của Luật thuế cần có những quy định thật cụ thể rõ ràng về đối t-
ợng nộp thuế, đối tợng đánh thuế, căn cứ tính thuế, miễn giảm thuế, u đãi về
thuế, trách nhiệm quyền hạn của cơ quan thuế cùng các đối tợng có liên quan,
các hình thức xử lý vi phạm thuế, thẩm quyền xử lý Từ đó khắc phục tình trạng
hiểu sai, không đúng về thuế dẫn đến tuỳ tiện, tiêu cực trong việc vận dụng các
quy định trong văn bản pháp quy về thuế.

15
Luận văn tốt
nghiệp
Chơng 2
Thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài tại thành phố Hải Phòng
2.1 Tình hình đầu t nớc ngoài tại Hải Phòng
2.1.1 Khái quát về đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
Trong những năm vừa qua, thành quả phát triển kinh tế của Việt Nam có
sự đóng góp tích cực của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN. Kể từ khi có Luật đầu t
nớc ngoài tại Việt Nam, khu vực kinh tế FDI tiếp tục duy trì khả năng phát triển.
Tính đến hết năm 2002 cả nớc có trên 3600 dự án FDI đang còn hiệu lực với
tổng số vốn đăng ký trên 38 tỷ USD trong đó có hơn 1900 dự án đã đi vào hoạt
động sản xuất kinh doanh và hơn 1000 dự án đang trong giai đoạn xây dựng cơ

bản. Trong năm 2002, số vốn FDI cấp mới ớc đạt trên 2 tỷ USD.
Trong 5 năm gần đây, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài thực hiện hàng năm
bình quân chiếm 1/4 tổng vốn đầu t toàn xã hội, khu vực kinh tế FDI đóng 13,4%
GDP quốc gia và trên 6% tổng số thu Ngân sách Nhà nớc trong năm 2002 chiếm
gần 1/3 tổng giá trị sản lợng công nghiệp cả nớc, chiếm 1/4 kim ngạch xuất khẩu
cả nớc (không kể dầu thô) và giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 46 vạn lao
động trực tiếp. Ngoài ra khối DN này còn tạo việc làm gián tiếp cho hàng triệu
lao động khác.
Tính đến hết quý I/ 2003 cả nớc có 4700 dự án đợc cấp giấy phép với tổng
số vốn đăng ký khoảng 50,7 tỷ USD, đến tháng 5 năm 2003 có khoảng 3770 dự
án đang còn hiệu lực với tổng số vốn đăng ký đạt 38,3 tỷ USD. Trong đó có 1840
dự án đang triển khai hoạt động kinh doanh, 730 dự án đang trong thời kỳ xây
dựng cơ bản và trên 1200 dự án đang làm thủ tục hành chính và chuẩn bị triển
khai. Tổng vốn đầu t thực hiện của các dự án cấp phép khoảng 24,65 tỷ USD
trong đó vốn thực hiện của các dự án còn hiệu lực là trên 21 tỷ. Tình hình thực
hiện ĐTNN tại Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2003 tơng đối khả quan so với
cùng kỳ năm 2002, vốn đầu t thực hiện đạt 380 triệu USD, tăng 9%, doanh thu
đạt 1700 triệu USD, tăng 12% và xuất khẩu đạt 260 triệu USD, tăng 8% và nộp

16
Luận văn tốt
nghiệp
ngân sách Nhà nớc 89,6 triệu USD tăng 6%. Trong 3 tháng cũng đã có 145 dự án
mới đợc cấp phép với tổng số vốn đăng ký 299,5 triệu USD bằng 3% về số dự án
và 104% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2002.
Thực tế hiện nay, các dự án ĐTNN vào Việt Nam chủ yếu vào các lĩnh vực
công nghiệp nhẹ nh: may mặc, sản xuất giày dép, chế biến thực phẩm, chế biến
hàng xuất khẩu do nớc ta đã có chính sách khuyến khích u đãi đối với các dự
án đầu t vào khu chế xuất, khu công nghiệp, các dự án trong lĩnh vực công
nghiệp nhẹ có số vốn không lớn lại sử dụng nguồn lao động rẻ, nguyên liệu tại

chỗ
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã cấp giấy phép cho nhiều dự án ĐTNN
trong lĩnh vực công nghiệp nặng nh: sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, sản xuất xi
măng, sản xuất thép, hóa chất, cơ khí điện tử Những con số trên đã khẳng định
khu vực kinh tế FDI là một bộ phận ngày càng quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân của Việt Nam. Do đó, hiện nay Việt Nam đang thực hiện nhiều biện pháp để
thu hút ĐTNN hơn nữa vào Việt Nam nh: hoàn thiện hệ thống pháp luật liên
quan đến ĐTNN, cải thiện đầu t theo hớng tạo sự hấp dẫn, thông thoáng, ổn định
cũng nh xây dựng mặt bằng pháp lý chung cho các nhà đầu t trong nớc và đầu t
nớc ngoài.
2.1.2 Tình hình đầu t nớc ngoài tại Hải Phòng
Kể từ khi Luật ĐTNN ra đời đến nay, Hải phòng nói riêng Việt Nam nói
chung đã liên tục thu hút nhiều nớc đầu t vào trong nớc với số vốn và số dự án
liên tục tăng. Không những vậy, Hải phòng còn có một sức hút riêng đối với các
nớc mà nhiều tỉnh, thành khác trong cả nớc không có đợc nhờ vào một số u thế
riêng. Đó chính là những u thế về vị trí địa lý, con ngời, chính sách, môi trờng
đầu t của Hải Phòng.
Cũng giống nh mọi địa phơng khác, Hải Phòng có tình hình chính trị ổn
định, lao động cần cù, sáng tạo với dân số khá đông trên 1,7 triệu ngời. Bên
cạnh đó, Hải Phòng còn là thành phố có cảng biển lớn của Việt Nam, luôn giữ vị
trí đầu mối giao thông quan trọng đối với trong nớc và Quốc tế. Với vị trí ở vùng
Đông Bắc giáp với Biển đông, từ cảng Hải Phòng các mối quan hệ hàng hải đã đ-
ợc thiết lập với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Với diện tích trên 1500

17
Luận văn tốt
nghiệp
km
2
, cách thủ đô Hà Nội 102 km Hải Phòng là một địa bàn quan trọng trong tam

giác tăng trởng Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. Trong chiến lợc phát triển kinh
tế của cả nớc, Hải Phòng đợc Nhà nớc định hớng là một trong 3 thành phố thuộc
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, là vùng trọng điểm để đầu t tập trung xây dựng
thành trung tâm kinh tế thơng mại Miền Bắc Việt Nam. Mạng lới sông ngòi tự
nhiên nối Hải Phòng với các tỉnh trong vùng. Hệ thống đờng thuỷ cùng mạng lới
giao thông, đờng bộ, đờng sắt, đờng hàng không và cảng biển đã tạo cho Hải
Phòng trở thành cửa khẩu quan trọng trong khu vực Bắc Bộ.
Về cơ sở hạ tầng, tuy còn ở trong điều kiện thiếu thốn, chất lợng cha cao
cần nhanh chóng nâng cấp và mở rộng nhng so với các địa phơng khác, Hải
Phòng có những nền tảng cơ bản để phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa các
ngành kinh tế xã hội. Cảng xây dựng trên bờ phải sông cửa cấm rải rác kéo dài
tới 12 km với năng lực thông quan năm 2002 đạt sản lợng 10,3 triệu tấn.
Hải Phòng là nơi hội tụ của ngành hàng hải Việt Nam với các đội tàu lớn
nhỏ đảm bảo chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu đi các nớc và ngợc lại. Trên thành
phố Hải Phòng có hàng ngàn cơ sở sản xuất thuộc các ngành nghề của trung ơng
và địa phơng. Các khu công nghiệp đợc quy hoạch nhằm phát triển đồng bộ,
không phân tán, gắn chặt với phát triển đô thị, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, quy
hoạch dân c
Để tận dụng và phát huy lợi thế so sánh của thành phố, từ năm 1992,
Thành uỷ có Nghị quyết 05/NQ-TƯ về kinh tế đối ngoại khẳng định chủ trơng
lấy kinh tế đối ngoại làm mũi nhọn, đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội
của thành phố. Trên cơ sở đó, những năm qua Hải Phòng đã đẩy mạnh việc cải
thiện môi trờng đầu t, môi trờng pháp lý, cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng thời có
chính sách u đãi, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hoạt
động sản xuất kinh doanh hiệu quả và tăng trởng. Nhờ vậy, một vài năm gần đây,
Hải Phòng đã có thêm nhiều dự án đầu t, vốn đầu t và đã trở thành một trong
năm địa phơng dẫn đầu về việc thực hiện đầu t nớc ngoài trên cả nớc (không kể
lĩnh vực dầu khí) chỉ sau TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dơng. Tình
hình đầu t nớc ngoài tại Hải Phòng qua một số năm đợc thể hiện cụ thể ở biểu số
1.


18
Luận văn tốt
nghiệp
Tính đến hết năm 2003 số dự án đầu t trực tiếp có hiệu lực trên địa bàn
Hải Phòng là 144 dự án với tổng số vốn đầu t đăng ký là 1.451 triệu USD, vốn
pháp định là 590 triệu USD trong đó tỷ trọng vốn góp phía nớc ngoài chiếm
khoảng 75% phía Việt Nam góp khoảng 25%. Nh vậy, so với luỹ kế hết năm
2002, năm 2003 đã tăng lên 30 dự án với số vốn đầu t đăng ký là 79 triệu USD,
vốn pháp định là 40 triệu USD và có 3 đơn vị giải thể, rút giấy phép với số vốn
đầu t là 2.620.000 USD và vốn pháp định là 2.120.000 USD. Đây là kết quả tác
động của hàng loạt các nhân tố, biện pháp mà Hải Phòng đã thực hiện nhằm tăng
cờng thu hút vốn ĐTNN. Các dự án này đã thu hút nguồn vốn của các nhà đầu t
đến từ 23 quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau trên thế giới, trong đó đáng kể là
Nhật Bản (chiếm 30/144 dự án), Trung Quốc (21/144 dự án), Hồng Kông
(20/144 dự án), Đài Loan (14/144 dự án) và các quốc gia khác nh Pháp, úc, Thái
Lan, Malaysia, Nga
Các dự án FDI tại Hải Phòng tham gia vào hầu hết các lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn thành phố nh sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng (xi
măng Chinfon), sắt, thép (SSE), nhựa đờng (nhựa đờng Caltex), xi măng, bê
tông ngành xây dựng cơ sở hạ tầng, các ngành hoá chất, thuỷ tinh, gas,
nhớt ngành giày dép, may mặc ngành chế biến nông lâm thuỷ hải sản, kinh
doanh vận tải biển, vận tải bộ, kinh doanh dịch vụ khách sạn nhà hàng, các
ngành sản xuất và dịch vụ khác nhng hầu hết các dự án đầu t tập trung vào lĩnh
vực công nghiệp mà trọng tâm là sản xuất thép xây dựng, xi măng nh: VSC-
POSCO, Vinausteel, Vinapipe
Về các hình thức ĐTNN tại Hải Phòng:
+ Doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài có 69 dự án tổng vốn đầu t đăng
ký là 1.130.000.000 USD, vốn pháp định 450.000.000 USD. Đây là hình thức
đầu t có số dự án, số vốn cao nhất so với các hình thức đầu t khác. Phía bên Việt

Nam góp 140,8 triệu USD chiếm 31%; bên nớc ngoài góp 309,2 triệu USD
chiếm 69%.
+ Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài: có 64 dự án tổng vốn đầu t đăng ký
là 300 triệu USD với vốn pháp định là 122 triệu USD. Trong số này có 31 doanh
nghiệp nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất với 17 doanh nghiệp đợc hởng

19
Luận văn tốt
nghiệp
khu chế xuất-khu công nghệ cao, có u đãi thuế cao, sản phẩm sản xuất ra đợc
xuất khẩu 100%.
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh có 11 dự án với số vốn đăng ký là 21 triệu
USD, vốn pháp định là 18 triệu USD trong đó bên Việt Nam góp 3,2 triệu USD
chiếm 18%; bên nớc ngoài chiếm 82% với số vốn đóng góp 14,8 triệu USD.
Qua đây ta thấy, một đặc điểm của đầu t nớc ngoài không chỉ có tại Hải
Phòng mà đối với tất cả tỉnh, thành phố trong cả nớc đó là môi trờng đầu t kém
thuận lợi, cha tạo điều kiện tốt cho thu hút đầu t nớc ngoài và sự hạn chế về vốn
góp làm cho vai trò, vị trí của bên Việt Nam kém trọng lợng so với bên nớc
ngoài.
Với việc thu hút và triển khai các dự án tạo kết quả khả quan đã đóng góp
tích cực vào sự phát triển của thành phố. Biểu hiện: tạo nguồn vốn cho đầu t phát
triển kinh tế xã hội chiếm 25-30% tổng vốn đầu t; tăng cờng năng lực sản xuất;
năm 2002 đã thu hút 17.000 lao động và năm 2003 là 18.000 lao động; mở rộng
thị trờng xuất khẩu thay thế hàng nhập khẩu; đóng góp trên 20% tổng nguồn thu
của Ngân sách Nhà Nớc tại Hải Phòng; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập với khu vực và thế giới.
Năm 2004 đợc coi là năm "Kỷ cơng và hiệu quả" chắc chắn Hải Phòng sẽ
thu hút đợc nhiều nhà đầu t hơn nữa và kết quả đầu t sẽ cao hơn những năm trớc,
đóng góp ngày càng nhiều cho Ngân sách Nhà nớc.
2.2 Những đặc điểm chủ yếu của công tác quản lý thu thuế TNDN đối

với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Hải Phòng
2.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý thu thuế nói chung, thuế TNDN
nói riêng đối với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Hải Phòng
Với nhiệm vụ quản lý thu Ngân sách Nhà Nớc trên địa bàn Hải Phòng, cục
thuế Hải Phòng đợc thành lập ngày 16 tháng 10 năm 1990 theo quyết định số
314TC/QĐ ngày 28/1/1990 của Bộ trởng Bộ Tài chính. Ngoài ra, cục thuế Hải
Phòng còn có nhiệm vụ tham mu cho UBND thành phố các vấn đề liên quan đến
hoạt động đầu t, phối kết hợp với các ngành chức năng nh Sở Tài Chính - Vật
giá, Sở Kế hoạch - Đầu t, Cục Hải quan để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý Nhà
nớc trên các lĩnh vực kinh tế xã hội.

20
Luận văn tốt
nghiệp
Sau một thời gian sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, đến 15/2/2004 bộ máy quản
lý thu Ngân sách Nhà nớc tại Hải Phòng đã ổn định gồm:
- Phòng xử lý tin học dữ liệu
- Phòng tổ chức cán bộ
- Phòng đầu t nớc ngoài
- 2 Phòng quốc doanh: số 1 và số 2
- 2 Phòng thanh tra: số 1 và số 2
- Phòng tổng hợp dự toán
- Phòng tuyên truyền và hỗ trợ tổ chức cá nhân ngời nộp thuế
- Phòng các doanh nghiệp dân doanh
- Phòng quản lý ấn chỉ
- Phòng thu lệ phí trớc bạ và thu khác
Trực thuộc cục thuế Hải Phòng có các chi cục thuế ở các quận: Hồng
Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền, Kiến An, Hải An và các huyện: An Lão, Kiến Thụy,
Thuỷ Nguyên, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo.
Các phòng quản lý thu và các chi cục có nhiệm vụ hớng dẫn các đối tợng

thuộc phạm vi quản lý, kiểm tra việc kê khai của các cơ sở, đôn đốc việc nộp
Ngân sách Nhà nớc, kiểm tra hớng dẫn các thủ tục hồ sơ hoàn thuế, giảm thuế
của các cơ sở, tham mu cho lãnh đạo cục các biện pháp quản lý sao cho có hiệu
quả.
Phòng Đầu t nớc ngoài đợc thành lập vào 1/1/1994 từ một nhóm cán bộ
chuyên quản khối DN có vốn ĐTNN thuộc phòng thu quốc doanh cũ. Hiện nay,
phòng có 9 cán bộ trong đó có 1 trởng phòng và 3 phó phòng. Tất cả đều có trình
độ đại học trở lên, biết sử dụng thành thạo vi tính và đa số là sử dụng ngoại ngữ
tốt. Nhiệm vụ chính của phòng là quản lý đôn đốc việc kê khai, nộp thuế đối với
các doanh nghiệp có vốn ĐTNN thuộc phân cấp quản lý của cục thuế, quản lý
thu nợ đọng thuế và thuế thu nhập cá nhân của mọi đối tợng. Ngoài ra phòng còn
có nhiệm vụ tuyên truyền, hớng dẫn pháp luật về thuế cho các đối tợng nộp thuế,
qua đó phát hiện những sơ hở trong chế độ quản lý các DN có vốn ĐTNN, kịp
thời đề nghị cấp trên sửa đổi cho phù hợp, tăng cờng công tác chống thất thu cho
Ngân sách Nhà nớc.

21
Luận văn tốt
nghiệp
Với nhiệm vụ đợc giao nh trên, phòng luôn cố gắng cao nhất để hoàn
thành nên trong thời gian vừa qua phòng đã đạt đợc nhiều kết quả trong công tác
quản lý thuế đối với các DN có vốn ĐTNN tại Hải Phòng.
2.2.2 Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý thu thuế
TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Hải Phòng
- Thuận lợi:
Nhìn chung, công tác quản lý thu thuế nói chung, thuế TNDN nói riêng
đối với khu vực có vốn ĐTNN có khá nhiều thuận lợi. Cụ thể:
+ Đợc sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Bộ Tài Chính, Tổng cục thuế,
Thành uỷ - UBND thành phố, Đảng uỷ cơ quan, ban lãnh đạo cục thuế. Đợc sự
phối kết hợp giúp đỡ của các phòng, ban, ngành, cơ quan có liên quan nh Sở Kế

hoạch đầu t, phòng thanh tra, cơ quan Hải quan, công an
+ Các cán bộ trong phòng đều có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đã qua
đào tạo đại học nên nắm vững quy định của luật thuế TNDN hiện hành, luật đầu
t nớc ngoài, hiệp định tránh đánh thuế hai lần Đợc dự các hội thảo trao đổi về
chuyên môn nghiệp vụ nên dễ dàng trong việc hớng dẫn các đối tợng nộp thuế kê
khai, đăng ký, nộp thuế, quyết toán thuế theo đúng chế độ, thuận lợi trong việc
phát hiện ra vi phạm về thuế của các đối tợng nộp thuế.
+ Do đặc thù của khu vực có vốn ĐTNN có khác so với khu vực trong nớc.
Đó là thói quen, tác phong làm việc nhanh nhẹn, hiện đại, công nghiệp nên về
vấn đề thủ tục ít gây rắc rối, phức tạp cho cán bộ quản lý.
- Khó khăn:
Mặc dù công tác quản lý thu thuế TNDN đối với các DN có vốn ĐTNN tại
Hải Phòng có nhiều thuận lợi nhng không phải là không có khó khăn. Đó là:
+ Số lợng dự án quản lý ngày càng tăng. Năm 1999 mới có 86 dự án, năm
2002 đã có 114 dự án và năm 2003 có tới 144 dự án thuộc thẩm quyền quản lý
của phòng. Số lợng dự án quản lý tăng, các DN chủ yếu hoạt động phức tạp trên
các ngành nghề, lĩnh vực làm cho khối lợng công việc quản lý ngày một tăng.
Địa bàn quản lý rộng, không tập trung lại có những bất đồng về ngôn ngữ, phong
tục tập quán gây khó khăn hơn trong việc tuyên truyền, giải thích chính sách
thuế. Đồng thời sẽ gia tăng thêm các vi phạm về thuế và số các vi phạm về thuế
không phát hiện đợc sẽ có xu hớng tăng.

22
Luận văn tốt
nghiệp
+ Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới có nhiều thuận lợi và không ít
thách thức trong việc quản lý các DN có vốn ĐTNN. Ngày càng xuất hiện nhiều
công ty liên kết, các hình thức chuyển giá tinh vi hơn, khó phát hiện hơn trong
khi không có một văn bản nào có đủ tính pháp lý để quy định về vấn đề này.
Đồng thời, việc trốn, tránh thuế của khu vực này không những không giảm đi mà

tiếp tục gia tăng thêm làm cho công tác thanh tra, kiểm tra gặp nhiều khó khăn.
+ Lực lợng cán bộ trong phòng quá mỏng so với khối lợng công việc. Với
9 cán bộ nhng phòng phải quản lý tới trên 200 đơn vị trong khi với số đối tợng
nh vậy phải cần tới 20 cán bộ. Nh vậy, so với yêu cầu, số cán bộ trong phòng cha
đáp ứng đủ một nửa, do đó, để hoàn thành công việc các cán bộ thờng phải làm
thêm giờ. Điều này sẽ gây khó khăn cho quản lý. Khối lợng công việc đồ sộ tất
yếu sẽ dẫn đến một vài thiếu sót trong quản lý nh không kiểm tra đợc hết hoặc
kiểm tra không chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế của các DN nên không phát hiện
hết các vi phạm về thuế TNDN.
2.3 Kết quả thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN
tại Hải Phòng trong thời gian qua
Những năm vừa qua, công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Hải Phòng đã đạt đợc nhiều thành tựu to lớn.
Điển hình là số thu thuế nói chung, thuế TNDN nói riêng liên tục tăng. Kết quả
này góp phần đảm bảo số thu cho Ngân sách Nhà nớc một cách kịp thời, đúng
mức cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nớc. Nó phản ánh một phần thực trạng của
công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tại
Hải Phòng, cho thấy sự nỗ lực cố gắng của các cán bộ quản lý đồng thời cũng
cho thấy tình hình kinh tế của Hải Phòng ngày một phát triển hơn. Kết quả số
thu Ngân sách Nhà nớc từ khu vực có vốn đầu t nớc ngoài tại Hải Phòng thể hiện
cụ thể ở biểu số 2.

23
Luận văn tốt
nghiệp
Biểu số 2
Kết quả số thu Ngân sách Nhà nớc từ khu vực
có vốn đầu t nớc ngoài tại Hải Phòng
Năm
Số tiền

(Trđ)
So với
kế hoạch
So với
năm trớc
Tăng so với
năm trớc (Trđ)
Tỷ lệ tăng so
với năm trớc
2001 197.567 114% 111,63% 20.425 11,63%
2002 239.364 106,76% 121,16% 41.797 21,16%
2003 274.470 102,32% 114,67% 35.106 14,67%
(Nguồn: Phòng Đầu t nớc ngoài - cục thuế Hải Phòng)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: từ năm 2001 đến năm 2003, số thu NSNN từ
khu vực có vốn ĐTNN đã tăng liên tục. Năm 2001 tăng 20.425 triệu đồng với tỷ
lệ tăng 11,63% so với năm 2000 và tăng vợt mức kế hoạch đề ra 14%. Năm 2002
tăng 41.797 triệu đồng tức là tăng 21,16% so với năm 2001. Đây là năm có số
thu tăng cao nhất. Năm 2003 tăng 35.106 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng là
14,67%.
Với kết quả nh trên công tác quản lý thuế đối với các DN có vốn ĐTNN
tại Hải Phòng đã liên tục hoàn thành vợt mức kế hoạch đề ra, hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ đợc giao.
Có đợc kết quả nh trên là do ảnh hởng của một số nhân tố: sự phát triển,
tăng trởng kinh tế của Hải Phòng nói chung, sự phát triển của các DN có vốn
ĐTNN nói riêng nên thu nhập của các đối tợng này đều tăng qua các năm. Công
tác quản lý thuế đối với khu vực có vốn ĐTNN tại Hải Phòng đã thực hiện đúng
quy trình nghiệp vụ, quản lý tốt đối tợng nộp thuế, thu dóc số phát sinh phải nộp
theo kê khai, không để tồn đọng. Mặt khác, tích cực hởng ứng phong trào thi
đua, khắc phục khó khăn, tìm các biện pháp hữu hiệu để khai thác nguồn thu bù
đắp nguồn thiếu hụt.

Đối với thuế TNDN cũng vậy. Qua một số năm kết quả số thu thuế TNDN
từ khu vực có vốn ĐTNN tại Hải Phòng thể hiện ở biểu số 3.
Biểu số 3

24
Luận văn tốt
nghiệp
Kết quả số thu thuế TNDN từ khu vực có vốn ĐTNN tại Hải Phòng
Số thu
So với Sovới
Tăng so
Cơ cấu số thu
DNLD
DN
100%
VNN
Hợp
đồng
HTKD
1999 3.700 120% 3% 94,24% 3,8% 1,96%
2000 6.200 96% 167,57% 1.500 3,5% 94,52% 3,85% 1,63%
2001 32.500 194,83% 446,69% 26.300 16,4% 95,53% 3,32% 1,15%
2002 34.100 87,7% 104,92% 1.600 14,24% 95,74% 3,15% 1,11%
2003 47.500 134,33% 139,3% 13.400 17,3% 98,67% 1,29% 0,04%
(Nguồn: Phòng Đầu t nớc ngoài - cục thuế Hải Phòng)
Thuế TNDN trong khu vực có vốn ĐTNN tại Hải Phòng hiện nay có một
đặc điểm lớn nhất ảnh hởng đến số thu đó là các đối tợng này đang trong thời
gian hởng u đãi thuế TNDN.
Trớc hết, về số thu qua các năm ta thấy đều tăng liên tục thể hiện: năm
2000 tăng 1.500 triệu đồng với tỷ lệ tăng 67,57% so với năm 1999; năm 2001

tăng 26.300 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 346,69% tức là tăng gần gấp 3,5 lần so
với năm 2000. Đây là năm có số thu tăng cao nhất so với các năm còn lại; năm
2002 tăng 1.600 triệu đồng, tỷ lệ tăng 4,92%; năm 2003 tăng 13.400 triệu đồng
ứng với tỷ lệ tăng là 39,3%. Số thu không những tăng so với năm trớc mà còn
tăng so với kế hoạch đề ra trừ 2 năm 2000 và năm 2002. Công tác quản lý thuế
cho thấy điển hình nộp nhiều và tốt là khối sản xuất thép: Vinausteel, VSC-
POSCO, Vinapipe, Sanmiguel Đặc biệt, năm 2001 là năm có số thuế TNDN
tăng đột biến, đánh dấu mốc cho sự tăng trởng của sắc thuế này. Số thuế TNDN
của năm này gấp gần 4,5 lần số thuế của năm 2000 và bằng 194,83% kế hoạch
tức là vợt gần 1 lần số đề ra.
Những kết quả này đã góp phần làm tăng số thu vào NSNN từ khu vực có
vốn ĐTNN tại Hải Phòng, nó phản ánh hiệu quả của công tác quản lý thuế
TNDN đối với khu vực này. Vậy có đợc thành tựu trên là do những nhân tố nào
tác động tới?

25

×