Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

đánh giá khả năng sinh sản và thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng sinh sản của đàn bò cái brahman nuôi tại trạm nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh moncada

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.73 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




PHẠM VŨ TUÂN



ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ THỬ NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHẰM NÂNG CAO
KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA ðÀN BÒ CÁI BRAHMAN
NUÔI TẠI TRẠM NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT
TINH ðÔNG LẠNH MONCADA




LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





PHẠM VŨ TUÂN



ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ THỬ NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHẰM NÂNG CAO
KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA ðÀN BÒ CÁI BRAHMAN
NUÔI TẠI TRẠM NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT
TINH ðÔNG LẠNH MONCADA



CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI
MÃ SỐ: 60.62.01.05


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRẠCH





HÀ NỘI, 2014
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược công bố
ñể nhận học vị nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các
tài liệu tham khảo trích dẫn trong Luận văn ñều có nguồn gốc xuất xứ thực tế
và ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày… tháng … năm 2014


Tác giả luận văn




Phạm Vũ Tuân


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới:
PGS.TS. Nguyễn Xuân Trạch, người hướng dẫn khoa học ñã tận tình
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn.
Lãnh ñạo và tập thể các thầy cô trong Ban Quản lý ñào tạo, các thầy cô

trong Khoa Chăn nuôi & Nuôi trồng thuỷ sản; các thầy cô trong Bộ môn chăn
nuôi Chuyên khoa - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã dạy dỗ, hướng
dẫn và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
TS. Lê Văn Thông - Giám ñốc Trung tâm giống gia súc lớn Trung
ương, Ban lãnh ñạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của Trung tâm giống
gia súc lớn Trung ương, Trạm nghiên cứu và sản xuất tinh ñông lạnh
Moncada ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi, khích lệ và giúp ñỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể gia ñình, bạn bè và ñồng
nghiệp ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ tôi về mọi mặt, ñộng viên
khuyến khích tôi hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày… tháng … năm 2014


Tác giả luận văn




Phạm Vũ Tuân



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích nghiên cứu; 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 2
1.3.1 Ý nghĩa khoa học 2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Hoạt ñộng sinh dục ở bò cái 4
2.1.1 Thành thục về tính và tuổi phối giống lần ñầu 4
2.1.2 Dậy thì 6
2.1.3 Chu kỳ ñộng dục 6
2.1.4 Sự ñiều hoà nội tiết trong chu kỳ ñộng dục 10
2.1.5 Vai trò kích dục tố tuyến yên 14
2.1.6 Kích tố buồng trứng, nhau thai và Prostaglandin 15
2.1.7 Sự thụ tinh 18
2.1.8 Quá trình mang thai 21
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản 21
2.2.1 Di truyền 21
2.2.2 Yếu tố bên ngoài 22
2.2.3 Bệnh sản khoa 24
2.3 Một số chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh sản của bò cái 25
2.3.1 Tuổi ñộng dục lần ñầu 25
2.3.2 Tuổi phối giống lần ñầu 25
2.3.3 Tuổi ñẻ lứa ñầu 25
2.3.4 Thời gian ñộng dục lại sau ñẻ 26
2.3.5 Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ 26
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iv

2.4 Những nghiên cứu sử dụng hormone sinh dục nâng cao khả năng sinh
sản ở bò 27
2.5 Hiện tượng rối loạn sinh sản và các biện pháp khắc phục 31
2.5.1 Nguyên nhân gây ra hiện tượng rối loạn sinh sản 32
2.5.2 Một số biện pháp nâng cao khả năng sinh sản của bò cái 33
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1 ðối tượng nghiên cứu 36
3.2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 36
3.3 ðiều kiện nghiên cứu 36
3.4 Nội dung nghiên cứu 36
3.4.1 ðiều tra tình hình chăn nuôi bò cái Brahman tại Moncada 36
3.4.2 ðánh giá khả năng sinh sản của ñàn bò cái Brahman tại Moncada 36
3.4.3 Khảo sát một số bệnh sản khoa thường gặp 37
3.4.4 Ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng sinh sản
của ñàn bò cái Brahman tại Moncada 37
3.5 Phương pháp nghiên cứu 38
3.5.1 Diễn biến và cơ cấu ñàn 38
3.5.2 Các chỉ tiêu sinh sản 41
3.5.3 Phương pháp sử dụng chế phẩm hormone hướng sinh dục 42

3.5.4 Thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật nâng cao khả năng sinh sản 44

3.5.5 Phương pháp xử lý số liệu 44

4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 45
4.1 Tình hình chăn nuôi bò cái Brahman tại Moncada 46
4.1.1 Vài nét về tình hình cơ bản Trạm Moncada 46
4.1.2 Diễn biến số lượng ñàn bò cái Brahman của Trạm Moncada từ năm 49

4.1.3 Cơ cấu ñàn bò cái Brahman nuôi tại Trạm Moncada 51
4.2 Khả năng sinh sản của ñàn bò cái Brahman nuôi tại Moncada 52
4.2.1 Tuổi phối giống lần ñầu 52
4.2.2 Tuổi ñẻ lứa ñầu 54
4.2.3 Thời gian phối giống có chửa sau khi ñẻ 55
4.2.4 Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ 57
4.2.5 Tỷ lệ ñẻ toàn ñàn và khả năng thụ thai 59
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

4.2.6 Tỷ lệ sẩy thai và tỷ lệ sót nhau 61
4.2.7 Chậm sinh và vô sinh 62

4.3 Kết quả thử nghiệm biện pháp kỹ thuật nâng cao khả năng sinh sản 63
4.3.1 Kết quả phân loại nguyên nhân rối loạn sinh sản 63
4.3.2 Kết quả gây ñộng dục và phối giống có chửa bằng PGF

kết hợp với
Corpulin trên bò cái có thể vàng tồn lưu 64
4.3.3 Kết quả gây ñộng dục và phối giống có chửa bằng HCG kết hợp với
Corpulin trên bò cái bị u nang buồng trứng 66
4.3.4 Kết quả gây ñộng dục và phối giống có chửa bằng phương pháp ñặt dụng
cụ âm ñạo CIDR kết hợp với Corpulin ñối với bò bị thiểu năng buồng
trứng 67
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 69
5.1 Kết luận 69
5.2 ðề nghị 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
PHỤ LỤC 74
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CIDR Controlled internal release drug

cs: Cộng sự
ñvc: ðơn vị chuột
FBS: Fetal Bovine Serum
FRH: Folliculin Releasing hormone
FSH: Follicle Stimulating hormone
GnRH: Gonadotropin Releasing hormone
HCG: Human Chorionic Gonadotropin
HF: Holstein Friesian
LH: Luteinizing hormone
LRH: Lutein Releasing hormone
LTH: Luteo Tropic hormone
PGF2α: Prostaglandin F
2
alpha
PMSG: Pregnant Mare Serum Gonadotropin
PRH: Prolactin Releasing hormone
PRID Progesterone releasing intravaginal device
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Các giai ñoạn của pha ñộng dục 9


Bảng 4.1 Khẩu phần ăn của ñàn bò, bê (kg/con/ngày) 48

Bảng 4.2 Diễn biến ñàn bò của trại qua các năm 50

Bảng 4.3 Cơ cấu ñàn bò cái brahman tại Moncada 51

Bảng 4.4 Tuổi phối giống lần ñầu của bò cái Brahman nuôi tại
Moncada 52

Bảng 4.5 Tuổi ñẻ lứa ñầu của bò cái Brahman tại Moncada 54

Bảng 4.6 Thời gian phối giống có chửa sau khi ñẻ 56

Bảng 4.7 Khoảng cách lứa ñẻ 58

Bảng 4.8 Khả năng thụ thai và tỷ lệ ñẻ toàn ñàn 59

Bảng 4.9 Tỷ lệ ñẻ, sẩy thai và sót nhau của ñàn bò sinh sản 61

Bảng 4.10 Tỷ lệ bò chậm sinh, vô sinh tạm thời và vô sinh vĩnh viễn 62

Bảng 4.11 Kết quả gây ñộng dục và phối giống có chửa bằng PGF

kết
hợp với Corpulin 64

Bảng 4.12 Kết quả sử dụng HCG trên bò bị u nang buồng trứng 66

Bảng 4.13 Kết quả sử dụng CIDR trên bò bị thiểu năng buồng trứng .67





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 Các giai ñoạn của chu kỳ ñộng dục ở bò 7

Hình 2.2 Các liên hệ trong trục dưới ñồi - tuyến yên - buồng trứng 10

Hình 2.3 Những biến ñổi về nội tiết, sinh lý và hành vi liên quan ñến
hiện tượng ñộng dục ở bò cái 11

Hình 2.4 Các sóng phát triển noãn bao trong một chu kỳ tính 13

Hình 4.1 Diễn biến ñàn bò qua các năm 49

Hình 4.2 Phân loại hiện tượng rối loạn sinh sản 63

Hình 4.3 Kết quả gây ñộng dục phối giống có chửa bằng PGF2α kết
hợp với Copulin 66


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

PHẦN I

MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề
Dựa trên những lợi thế ñã có sẵn của ngành chăn nuôi ñại gia súc nước
ta là sử dụng tối ña các nguồn thức ăn, bãi chăn thả cũng như nguồn phụ
phẩm nông nghiệp, chăn nuôi bò ñã trở thành nghề truyền thống gắn với
người dân nước ta từ lâu. Bò ñược nuôi nhằm cung cấp sức cày kéo và cung
cấp thịt cho nhu cầu của xã hội. Tuy nhiên, với sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật ñã sản xuất ra một số loại máy móc nông nghiệp từ ñó ñang thay thế dần
sức cày kéo của bò và phương thức chăn nuôi bò cũng dần ñược chuyển sang
nuôi với phương thức bán thâm canh, thâm canh ñể không ngừng cung cấp
sản phẩm thịt cho nhu cầu của xã hội.
Bò ñịa phương của nước ta có tầm vóc nhỏ bé hay còn gọi là “bò cóc”,
bò có khối lượng thấp (khối lượng con cái trưởng thành 170kg-180kg, con
ñực trưởng thành 250kg - 260kg), tỷ lệ thịt xẻ thấp (43 - 44%) (ðinh Văn Cải,
2007) do vậy khả năng cung cấp nguồn thịt cho xã hội còn hạn chế. Trước
thực tế ñó vào những năm 1970 nước ta ñã bắt ñầu tiến hành công cuộc cải
tạo ñàn bò ñịa phương với chương trình “Sindhi hoá ñàn bò”, ngoài ra, nước
ta ñã chủ ñộng nhập nhóm bò ñực giống Zebu (Bos indicus) (hay còn gọi là
giống bò thịt nhiệt ñới) gồm một số giống như Red Sindhi, Sahiwal,
Droughmaster và Brahman. Hiện nay, ở nước ta giống bò Brahman là một
trong những giống bò u ñược sử dụng rộng rãi với mục tiêu “Zebu hoá ñàn
bò” thông qua kỹ thụ tinh nhân tạo.
Giống bò Brahman là giống bò thịt nhiệt ñới ñược sử dụng ở rất nhiều
nước trên thế giới ñặc biệt tại các nước nhiệt ñới. (Bò Brahman có nguồn gốc
từ bò Bos Indicus thuộc giống bò ZeBu có nguồn gốc từ Ấn ðộ).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

Giống bò Brahman có ngoại hình khỏe mạnh, kết cấu chắc chắn, lưng

thẳng, hệ cơ bắp phát triển, có u cao, yếm phát triển, da mềm, tai to dài cụp
xuống, có màu lông trắng, trắng xám và ñỏ. Giống bò này có khả năng tăng
trọng nhanh, chịu ñựng tốt ñiều kiện nhiệt ñới nóng ẩm, có khả năng kháng
bệnh tốt, khối lượng trưởng thành con ñực 800 - 900 kg, con cái 450 - 500 kg,
khối lượng bê sơ sinh 22 - 25kg, tỷ lệ thịt xẻ 52 - 55% (ðinh Văn Cải, 2007).
Bò Brahman là giống chính ñể lai tạo với các giống bò thịt cao sản ôn ñới tạo
ra nhiều giống bò thịt nhiệt ñới năng suất cao như Droughtmaster, Braford,
Angus, Brangus
Ở nước ta hiện nay, bò Brahman ñược một số ñịa phương như Bình
ðịnh… và một số trung tâm, viện nghiên cứu nhập về nuôi với mục ñích
nghiên cứu và nhân giống nhưng chưa phát triển rộng rãi trong thực tế sản
xuất. Với mục ñích phát triển và nhân rộng giống bò Brahman thì việc nghiên
cứu, ñánh giá khả năng sinh sản của chúng thông qua quá trình nghiên cứu,
ñánh giá khả năng sinh sản của ñàn bò, tăng hiệu quả kinh tế và phát huy tối
ña tiềm năng sinh học của chúng từ ñó ñưa ra một số biện pháp nhằm cải
thiện khả năng sinh sản của ñàn bò cái Brahman. Vì vậy chúng tôi thực hiện
ñề tài nghiên cứu: “ðánh giá khả năng sinh sản và thử nghiệm một số biện
pháp kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng sinh sản của ñàn bò cái Brahman
nuôi tại Trạm nghiên cứu và sản xuất tinh ñông lạnh Moncada”.
1.2 Mục ñích nghiên cứu
- ðánh giá khả năng sinh sản và một số bệnh sinh sản thường gặp trên
ñàn bò cái Brahman nuôi tại Trạm nghiên cứu và sản xuất tinh ñông lạnh
Moncada.
- Thử nghiệm và áp dụng một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao khả
năng sinh sản của ñàn bò cái Brahman tại Trạm cứu và sản xuất tinh ñông
lạnh Moncada.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài

1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Việc ñánh giá khả năng sinh sản của ñàn bò cái Brahman sinh ra tại
Việt Nam giúp ñánh giá khả năng thích nghi của chúng, ñồng thời tìm ra
những biện pháp khắc phục những hạn chế nhằm nâng cao khả năng sinh sản
và sức sản xuất của bò Brahman tại Việt Nam.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Việc ñánh giá khả năng sinh sản của ñàn bò Brahman sinh ra tại Việt
Nam là một trong những cơ sở nhằm nhân rộng và phát triển nhanh về mặt số
lượng giống bò Brahman ở Việt Nam.
Trên cơ sở nghiên cứu ñưa ra một số biện pháp kỹ thuật nhằm cải thiện
khả năng sinh sản và sức sản xuất của bò Brahman, góp phần phát triển nhân
rộng giống bò Brahman ra thực tiễn sản xuất.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Hoạt ñộng sinh dục ở bò cái
2.1.1 Thành thục về tính và tuổi phối giống lần ñầu
Khi cơ quan sinh dục của gia súc cái phát triển ñến mức ñộ hoàn thiện,
buồng trứng có noãn bào chín, có trứng rụng và trứng có khả năng thụ thai, tử
cung cũng biến ñổi theo và ñủ ñiều kiện cho thai phát triển trong tử cung, khi
ñó có dấu hiệu ñộng dục xuất hiện, ñối với gia súc ở tuổi như vậy gọi là tuổi
thành thục về tính. Trong thực tế, thành thục về tính thường ñến sớm hơn thành
thục về thể vóc. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, gia súc, ngoại cảnh
và mức ñộ nuôi dưỡng quản lý. Trong ñiều kiện nuôi dưỡng tốt thì sự sinh
trưởng ñược thúc ñẩy và thành thục về tính sẽ ñến sớm hơn. Bò sữa thành thục
tính dục khi thể trọng ñạt từ 30 – 40 % thể trọng lúc trưởng thành, còn bò thịt
thì mức ñộ cao hơn 45 – 50 % (Nguyễn Quốc ðạt và cs., 1998)

Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm (2006) cho biết, bò sữa có nguồn
gốc Châu Âu thành thục tính trung bình vào 8 - 11 tháng tuổi, bò Jersey thành
thục về tính lúc 8 tháng tuổi với thể trọng 160 kg, còn bò HF trung bình là 11
tháng tuổi với trọng lượng 270 kg. Nếu nuôi dưỡng kém từ khi sơ sinh với mức
năng lượng bằng 62% so với quy ñịnh bò thành thục lúc trên 20 tháng tuổi
(Kunitado, 1992).
Ở bê một tháng tuổi trên buồng trứng ñã xuất hiện nang trứng nhưng bê
cái không ñộng dục, trứng không rụng cho tới khi bê cái ñược 8-11 tháng tuổi.
Có ñến 70% chu kì ñộng dục ñầu tiên của bò cái tơ không biểu hiện rõ dấu
hiệu mặc dù chúng có rụng trứng và hình thành thể vàng. Lần ñộng dục tiếp
theo, biểu hiện ñộng dục rõ ràng và mạnh mẽ hơn. Tuổi thành thục về sinh
dục ở bò khoảng 8-12 tháng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, ñặc biệt là dinh
dưỡng. Giống bò lớn con thành thục về tính muộn hơn bò giống nhỏ con.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

Nuôi dưỡng tốt bò cái thành thục về tính sớm hơn so với nuôi dưỡng kém
(ðinh Văn Cải và Nguyễn Ngọc Tấn, 2007).
Giống khác nhau thì thời gian thành thục về tính cũng khác nhau. Các
giống bò có tầm vóc nhỏ thành thục sớm hơn giống bò có tầm vóc lớn
(Nguyễn Xuân Tịnh và cs., 1996).
Trong ñiều kiện nước ta do ảnh hưởng của khi hậu và chế ñộ dinh
dưỡng không thích hợp cho nên tuổi ñẻ lứa ñầu thường là cao: Bò vàng
Việt Nam ñẻ lứa ñầu từ 33 - 48 tháng tuổi (Nguyễn Văn Thưởng và Trần
Doãn Hồi, 1990).
Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của bò ñược diễn ra
liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng gọi là nang Graff.
Khi nang Graff vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần rụng trứng con
vật có những biểu hiện tính dục bên ngoài gọi là ñộng dục. Trứng rụng có chu
kỳ nên ñộng dục cũng có chu kỳ. Một chu kỳ ñộng dục của bò và lợn thông

thường là 21 ngày (dao ñộng từ 17 – 24 ngày), của trâu là 25 ngày (tính trung
bình). Những gia súc cái có chu kỳ ñộng dục ngắn hơn 17 ngày hoặc dài hơn
24 ngày thường có tỷ lệ thụ thai thấp, quá trình trứng phát triển chín và rụng
ñều chịu sự ñiều hoà chặt chẽ của hormone. Trong chu kỳ ñộng dục của bò
nhiều tác giả ñã ñề cập ñến các ñợt sóng nang (foliculas wave).
Sóng nang là sự phát triển ñồng loạt của một dố bao noãn ở cùng một
thời gian. Các công trình nghiên cứu, theo dõi sự phát triển của buồng trứng
Invivo bằng phương pháp nội soi và siêu âm ñược nhiều tác giả công bố. Các
tác giả cho thấy ở bò trong một chu kỳ thường có 2-3 ñợt dóng năng phát triển
(một số ít có 4 ñợt ). ðợt 1 bắt ñầu diễn ra sau khi rụng trứng, vào ngày thứ 3-
9 của chu kỳ. ðợt 2 vào ngày thứ 11-17 và ñợt 3 vào ngày 18 . Mỗi ñợt sóng
nang có thể huy ñộng tới 15 nang kích thước từ 5-7 mm phát triển. Sau này có
1 số nang phát triển mạnh hơn gọi là nang trội (nang khống chế), kích thước
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

của nang khống chế ở ñợt 1, 2, 3 có thể ñạt tới 12-15 mm và các kích thước
nang tương ứng quan sát thấy vào ngày 6, 13, 21 (Salin, 1987; Mouget, 1994)
ðặc ñiểm quan trọng trong các ñợt phát triển nang là sự phát triển có
tính tự ñiều khiển và canh tranh giữa các nang. Mỗi ñợt có 1-2 nang trội, vài
nang lớn phất triển và sự phát triển của các nang còn lại bị kìm hãm. Tuy vậy
khi thể vàng còn tồn tại, nang khống chế và nang lớn sữ bị thoái hoá, chỉ có
ñợt cuối cùng khi thể vàng không còn thì nang khống chế mới phát triển tới
chín và rụng trứng mới xẩy ra. Do ñặc ñiểm này các ñợt phát triển nang gọi là
sóng phát triển. Trong mỗi ñợt sóng như vậy sự tồn tại của các nang không
phải nang khống chế dao ñộng 5-6 ngày. Riêng nang khống chế có thể phát
triển nhanh sau ngày 18 của chu kỳ, tốc ñộ phát triển của nang khống chế ở
thời ñiểm này cỏ thể ñạt 1,6 mm/ngày (Fortune và cs., 1998; Savio và cs.,
1998; Trích Hoàng Kim Giao và Nguyễn Thanh Dương, 1997).
2.1.2. Dậy thì

Dậy thì ở bò cái ñược xác ñịnh ở ñộ tuổi ñộng dục lần ñầu có rụng
trứng (dậy thì chưa phải là thành thục về tính (sexual maturity)). Dậy thì của
con vật ñược kiểm soát bởi nhiều yếu tố và cơ chế nhất ñịnh về sinh lý kể cả
các tuyến sinh dục thuỳ trước tuyến yên: ảnh hưởng cả di truyền và ngoại
cảnh (mùa vụ, nhiệt ñộ, dinh dưỡng, môi trường, yếu tố di truyền ) tác ñộng
ñến các cơ quan này. Trung bình tuổi dậy thì là 8 - 11 tháng, bò Jersey lúc 8
tháng với thể trọng 160 kg, còn bò HF trung bình là 11 tháng tuổi với trọng
luợng 270 kg. Nếu nuôi kém thì dậy thì ở 20 tháng tuổi. (Kunitado, 1992).
2.1.3 Chu kỳ ñộng dục
Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục cuỉa bò ñược diễn
ra liên tục có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển lớn dần
ñến ñộ chín nổi cộm lên trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graff. Khi nang
Graff vỡ trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần rụng trứng con vật có những
biểu hiện tính dục bên ngoài gọi là ñộng dục. Trứng rụng có chu kỳ nên ñộng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

dục cũng có chu kỳ, 1 chu kỳ ñộng dục của bò và lợn thông thường là 21 ngày
(dao ñộng 17-24 ngày) của trâu là 25 ngày (tính trung bình). Quá trình trứng
phát triển chín và rụng ñều chịu sự ñiều hoà chặt chẽ của hormone. Trên cơ sở
ñó nhiều tác giả ñản phân chia chu kỳ ñộng dục thành 2 pha:
- Pha Folliculin: gồm toàn bộ biểu hiện trước rụng trứng.
- Pha Lutein: Là những biểu hiện sau khi rụng trứng và hình thành
thể vàng.
Ở bò chu kỳ ñộng dục trung bình 21 ngày, thời gian ñộng dục thường
kéo dài 25 – 36 giờ. Theo Siphilop (1967), chu kỳ ñộng dục của gia súc mang
tính ñặc trưng theo loài. Nhiều nhà nghiên cứu ñã chia chu lỳ ñộng dục của bò
thành 4 giai ñoạn (Hình 2-1) với những ñặc trưng cơ bản như sau:

Hình 2.1 Các giai ñoạn của chu kỳ ñộng dục ở bò

Chu kỳ ñộng dục của bò ñược chia làm 4 giai ñoạn (4 pha riêng biệt)
nhưng liên tiếp nhau:
- Giai ñoạn tiền ñộng dục: ðây là giai ñoạn diễn ra ngay trước khi
ñộng dục. Trong giai ñoạn này trên buồng trứng một noãn bao lớn bắt lớn
nhanh (sau khi thể vàng của chu kỳ trước bị thoái hoá). Vách âm ñạo dày
lên, ñường sinh dục tăng sinh, xung huyết. Các tuyến sinh dục phụ tăng tiết
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

dịch nhờn trong suốt, khó ñứt. Âm môn hơi bóng mọng. Cổ tử cung hé mở.
Bỏ ăn, hay kêu rống và ñái rắt. Có nhiều bò ñực theo trên bãi chăn, nhưng
chưa chịu ñực
.
- Giai ñoạn ñộng dục: ðây là một thời kỳ ngắn biểu hiện hiện
tượng "chịu ñực" của bò cái. Thời gian chịu ñực dao ñộng trong khoảng
6-30 giờ, bò tơ trung bình 12 giờ, bò cái sinh sản 18 giờ. Lúc này niêm
dịch chảy ra nhiều, càng về cuối càng trắng ñục như hồ nếp, ñộ keo dính
tăng. Âm môn màu hồng ñỏ, càng về cuối càng thẫm, cổ tử cung mở
rộng, hồng ñỏ bò chịu ñực cao ñộ.
- Giai ñoạn hậu ñộng dục: Tính từ lúc con vật thôi chịu ñực ñến
khi cơ quan sinh dục trở lại trạng thái bình thường (khoảng 5 ngày). Con
cái thờ ơ với con ñực và không cho giao phối. Niêm dịch trở thành bã
ñậu. Sau khi thôi chịu ñực 10-12 giờ thì rụng trứng. Khoảng 70% số lần
rụng trứng vào ban ñêm. Có khoảng 50% bò cái và 90% bò tơ bị chảy
máu trong giai ñoạn này.
- Giai ñoạn yên tĩnh: ðây là giai ñoạn yên tĩnh giữa các chu kỳ
ñộng dục ñược ñặc trưng bởi sự tồn tại của thể vàng (corpus luteum).
Nếu không có chửa thì thể vàng sẽ thành thục khoảng 8 ngày sau khi
rụng trứng và tiếp tục hoạt ñộng (tiết progesterone) trong vòng 8-9 ngày
nữa và sau ñó thoái hoá. Lúc ñó một giai ñoạn tiền ñộng dục của một chu

kỳ mới lại bắt ñầu.
Nếu trứng ñược thụ tinh thì giai ñoạn này ñược thay thế bằng thời
kỳ mang thai (thể vàng tồn tại và tiết progesterone), ñẻ và một thời kỳ
không có hoạt ñộng chu kỳ sau khi ñẻ trước khi bò cái trở lại có hoạt
ñộng chu kỳ tiếp (Nguyễn Xuân Trạch, 2003).
ðặc ñiểm của từng giai ñoạn ñược thể hiện ở bảng sau:

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

Bảng 2.1 Các giai ñoạn của pha ñộng dục
Các biểu hiện

Trước chịu ñực Chịu ñực Sau chịu ñực Cân bằng
Biểu hiện bên
ngoài dáng vẻ
Băn khoăn, ngơ ngác không yên, ñi
lại, ñái rắt, kêu rống, không cho con
khác nhảy, bỏ ñi rong
Tìm ñực hoặc ñến gần
con khác, chịu cho nhảy,
mê ì.
Còn chịu cho nhảy và phối
giống (một thời gian ngắn).

Bình thường
Ăn uống Kém ăn, gặm cỏ lơ là Ăn ít hoặc không ăn Ăn ít Ăn uống bình thường
Âm hộ
Sưng, xung huyết, ñỏ, hơi phù, bóng -
ớt, màng âm hộ hé mở

Bớt sưng, hơi thâm, se
dính cỏ rác.
Hết sưng Bình thường
Biến ñổi bên
trong buồng
trứng
Cơ quan trứng phát triển Nang trứng nhô, căng
Ở bò rụng trứng quãng 12 –
14 giờ sau khi kết thúc chịu
ñực
Có thể vàng nhô lên
Tử cung Màng nhầy tử cung dày lên tụ huyết
Màng nhầy tử cung dày,
trương lực tối ña
Trương lực bớt căng Bình thường
Cổ tử cung
Hé mở, ñỏ hồng, bớt ướt, niêm dịch
lỏng, nhiều, trong suốt, dễ ñứt (kéo
dài 1-2 cm)
Mở rộng, niêm dịch ñặc
dính có màu nửa trong
kéo dài 7-10 cm.
Hẹp dần, niêm dịch ñặc,
giảm ñộ keo dính, màu ñục
bã ñậu dễ ñứt
Khép kín bình thường,
không có niêm dịch
Âm ñạo ðỏ hồng, ướt bóng Bớt ñỏ Dần dần trở về bình thường

Bình thường

Nội tiết
Nang trứng tiết oestradiol 17β với lượng
nhiều dần.
Progestetrone giảm thấp do thể vàng chu
kỳ trước ngừng hoạt ñộng.
LH thấp nhất trong suốt giai ñoạn này.
PGF2α tăng dần ñạt ñỉnh cao trước chịu
ñực 5 ngày, kéo dài 3 – 4 ngày rồi giảm.
Estradiol 17β ñỉnh cao
LH ñạt ñỉnh cao ở ngày
chịu ñực rồi tụt xuống
ñột ngột. PGF

ở mức
thấp nhất
- Estradiol giảm ñột ngột sau ñó tăng dần ñể tạo một
ñỉnh thấp vào ngày thứ 5 - 6 của chu kỳ sau;
- Progesterone tăng dần ñến ngày 9 - 10 ñạt ñỉnh cao
quãng 5 - 6 ngày.
- LH thấp nhất cho ñến ngày chịu ñực của chu kỳ sau.
- PGF

bắt ñầu tăng. ðến ngày 14 ñạt ñỉnh cao trong 3
- 4 ngày trước khi bắt ñầu chu kỳ mới.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

2.1.4 Sự ñiều hoà nội tiết trong chu kỳ ñộng dục
Chu kỳ tính (chu kỳ ñộng dục) của bò cái diến ra rất phức tạp bao gồm

các quá trình liên hệ với nhau từ những biến ñổi sinh lý bên trong buồng trứng,
các cơ quan của bộ máy sinh dục và những biểu hiện ra bên ngoài, chi phối cả
hoạt ñộng của bò cái trong thời gian ñộng dục. Các quá trình phức tạp này
ñược Nguyễn Xuân Trạch và cs. (2006) phân tích như sau:
*Liên hệ thần kinh-nội tiết giữa vùng dưới ñồi - tuyến yên-buồng trứng
Hoạt ñộng sinh dục của bò cái ñược ñiều hoà sự phối hợp thần kinh-nội
tiết trong trục dưới ñồi - tuyến yên - buồng trứng (hình 2.2). Vùng dưới ñồi
(Hypothalamus) tiết GnRH (Gonadtrophin Releasing Hormone). GnRH tác
ñộng làm chuyển ñổi thông tin thần kinh trong não thành tín hiệu nội tiết ñể
kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH (Follicle Stimulating Hormone) và
LH (Luteinizing Hormone). FSH và LH ñược tiết vào hệ tuần hoàn chung và
ñược ñưa ñến buồng trứng, kích thích buồng trứng phân tiết estrogen,
progesterone và inhibin. Các hóc-mon buồng trứng cũng ảnh hưởng ñến việc
tiết GnRH, FSH và LH thông qua cơ chế tác ñộng ngược. Progesterone chủ
yếu tác ñộng lên vùng dưới ñồi ñể ức chế tiết GnRH, trong khi ñó estrogen tác
ñộng lên thuỳ trước tuyến yên ñể ñiều tiết FSH và LH. Inhibin kiểm soát ức
chế tiết FSH.

Hình 2.2 Các liên hệ trong trục dưới ñồi, tuyến yên, buồng trứng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

* ðiều hoà hoạt ñộng chu kỳ tính và ñộng dục
Chu kỳ ñộng dục ở bò cái có liên quan ñến những sự kiện kế tiếp nhau
trong buồng trứng, tức là sự phát triển noãn bao, rụng trứng, sự hình thành và
thoái hoá của thể vàng, dẫn ñến hiện tượng ñộng dục. Các sự kiện này ñược
ñiều hoà bởi trục dưới ñồi - tuyến yên - buồng trứng thông qua các hormone
(Hình 2.2). Những biến ñổi về nội tiết, sinh lý và hành vi liên quan ñến hiện
tượng ñộng dục ñược phác hoạ ở hình 2.3.
Trước khi ñộng dục xuất hiện (tiền ñộng dục), dưới tác dụng của FSH do

tuyến yên tiết ra, một nhóm noãn bao buồng trứng phát triển nhanh chóng và
sinh tiết estradiol với số lượng tăng dần. Estradiol kích thích huyết mạch và tăng
trưởng của tế bào ñường sinh dục ñể chuẩn bị cho quá trình giao phối và thụ tinh.
FSH cùng với LH thúc ñẩy sự phát triển của noãn bao ñến giai ñoạn cuối.

Hình 2.3 Những biến ñổi về nội tiết, sinh lý và hành vi liên quan ñến hiện
tượng ñộng dục ở bò cái (Jainudeen và cs., 1993)
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

Khi hàm lượng estradiol trong máu cao sẽ kích thích thần kinh gây ra
hiện tượng ñộng dục. Sau ñó (hậu ñộng dục) trứng sẽ rụng sau một ñợt sóng
tăng tiết LH (LH surge) từ tuyến yên. Sóng này hình thành do hàm lượng
estradiol trong máu cao kích thích vùng dưới ñôì tăng tiết GnRH. Sóng LH
cần cho sự rụng trứng và hình thành thể vàng vì nó kích thích trứng chín, làm
tăng hoạt lực các enzyme phân giải protein ñể phá vỡ các mô liên kết trong
vách noãn bao, kích thích noãn bao tổng hợp prostaglandin là chất có vai trò
rất quan trọng trong việc làm vỡ noãn bao và tạo thể vàng.
Sau khi trứng rụng thể vàng ñược hình thành trên cơ sở các tế bào ở ñó
ñược tổ chức lại và bắt ñầu phân tiết progesterone. Hormone này ức chế sự
phân tiết gonadotropin của tuyến yên thông qua hiệu ứng ức chế ngược, do ñó
mà ngăn cản ñộng dục và rụng trứng cho ñến chừng nào mà thể vàng vẫn còn
hoạt ñộng (pha thể vàng của chu kỳ).
Tuy nhiên, trong pha thể vàng (luteal phase) các hormone FSH và LH
vẫn ñược tiết ở mức cơ sở (tonic) dưới kích thích cuả GnRH và ức chế ngược
của các hormone steroid và inhibin từ các noãn bao ñang phát triển. FSH ở
mức cơ sở (thấp) này kích thích sự phát triển của các noãn bao buồng trứng
và kích thích chúng phân tiết inhibin. Mức LH cơ sở cùng với FSH cần cho sự
phân tiết estradiol từ các noãn bao lớn và progesterone từ thể vàng trong thời
kỳ yên tĩnh của chu kỳ.

Thực ra trong mỗi chu kỳ ñộng dục không phải chỉ có một noãn bao phát
triển mà có nhiều noãn bao phát triển theo từng ñợt sóng với khoảng cách ñều
nhau. ðối với bò thường có 2-3 ñợt sóng/chu kỳ. Mỗi ñợt sóng như vậy ñược
ñặc trưng bởi một số noãn bao có nang nhỏ cùng bắt ñầu phát triển, sau ñó 1
noãn bao ñược chọn thành noãn bao trội, noãn bao trội này sẽ ức chế sự phát
triển tiếp theo của các noãn bao cùng phát triển còn lại trong nhóm ñó. Sự ức chế
của noãn bao trội này thông qua inhibin do nó tiết ra làm ức chế tiết FSH của
tuyến yên. Tuy nhiên, chừng nào còn có mặt của thể vàng (hàm lượng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

progesterone trong máu cao) thì noãn bao trội không cho trứng rụng ñược mà bị
thoái hoá và một ñợt sóng phát triển noãn bao mới lại bắt ñầu (Hình 2.4).

Hình 2.4 Các sóng phát triển noãn bao trong một chu kỳ tính
(Ginther và cs., 1989)
Nếu trứng rụng của chu kỳ trước không ñược thụ thai thì ñến ngày 17-18
của chu kỳ nội mạc tử cung sẽ tiết prostaglandin F 2 alpha, hormone này có tác
dụng làm tiêu thể vàng và kết thúc pha thể vàng của chu kỳ. Noãn bao trội nào
có mặt tại thời ñiểm này sẽ có khả năng cho trứng rụng nhờ có hàm lượng
progesteron trong máu thấp. Việc giảm hàm lượng progesterone sau khi tiêu
thể vàng làm tăng mức ñộ và tần số tiết GnRH và do ñó mà tăng tiết LH của
tuyến yên. Kết quả là noãn bao tiền rụng trứng (trội) tăng sinh tiết estradiol và
gây ra giai ñoạn tiền ñộng dục (pha noãn bao) của một chu kỳ mới.
Tuy nhiên, nếu trứng rụng trước ñó ñã ñược thụ tinh thì thể vàng không
tiêu biến và không có trứng rụng tiếp. Thể vàng trong trường hợp này sẽ tồn
tại cho ñến gần cuối thời gian có chửa ñể duy trì tiết progesterone cần cho quá
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14


trình mang thai. Thể vàng thoái hoá trước khi ñẻ và chỉ sau khi ñẻ hoạt ñộng
chu kỳ của bò cái mới dần dần dược hồi phục.
2.1.5 Vai trò kích dục tố tuyến yên
Thuỳ trước tuyến yên tiết ra hai loại hormone là FSH và LH. FSH ñược
tiết ra do FRH kích thích thuỳ trước tuyến yên, nó có tác dụng thúc ñẩy noãn
bao phát triển, trưởng thành và chín trong buồng trứng.
LH ñược tiết ra do LRH kích thích thuỳ trước tuyến yên. LH có tác
dụng thúc ñẩy quá trình rụng trứng và hình thành thể vàng trong buồng
trứng. Ngoài ra LH còn tăng cường hoạt tính của enzyme tham gia vào quá
trình trao ñổi gluxit, protein, tăng quá trình hút glucose của tổ chức buồng
trứng và tăng hàm lượng axit lactic trong chúng, giảm lượng cholesterol
trong buồng trứng và gây ảnh hưởng ñối với hoạt tính của tổ chức kẽ. LH
ñảm bảo sự tổng hợp hormone steroid trong nang trứng ñã có cấu tạo phát
triển (Xưxoep, 1985).
Sự phát triển của nang trứng và sự rụng trứng phụ thuộc vào sự tác
ñộng hỗn hợp FSH và LH. ðể duy trì tác dụng của FSH cần có mặt một lượng
nhỏ LH, chính xác hơn là một lượng nhỏ estrogen hình thành dưới ảnh hưởng
của LH. Thiếu estrogen, FSH không thấm vào các tế bào hạt của noãn bao và
không có khả năng kích thích noãn bao phát triển. LH hoạt hoá các enzyme
của quá trình tạo steroid. ðể ñảm bảo tốt quá trình chín và rụng trứng thì hàm
lượng hai loại hormone này phải ñạt một tỷ lệ nhất ñịnh. Tỷ lệ FSH/LH theo
ña số các nhà khoa học là: 3/1 (Lê Văn Thọ và Lê Xuân Cương, 1979).
Prolactin có tác dụng kích thích tuyến vú và tuyến sữa phát triển. Ngoài
ra trong giai ñoạn ñầu có thai, giúp cho thể vàng tồn tại trong buồng trứng.
Một số ý kiến khác cho rằng sự tiết ra prolactin của tuyến yên thực hiện ñược
nhờ kích thích thần kinh vùng dưới ñồi thị và các phản xạ có ñiều kiện ở tử
cung ñã có thai. Ngược lại, nếu tử cung không có thai thì tuyến yên không tiết
ra prolactin.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15


Oxytocin là hormone ñược tiết ra từ thuỳ sau tuyến yên, có tác dụng kích
thích sự co bóp của cơ tử cung, tăng cường sự co bóp cơ tuyến sữa, cơ trơn bàng
quang và cơ trơn ruột. Nó còn kích thích những phản xạ khác nhau trong thời
gian phối như tăng cường sự co bóp của ñường sinh dục, ñặc biệt nhất là sự kích
thích chuyển ñộng của tinh trùng.
2.1.6 Kích tố buồng trứng, nhau thai và prostaglandin
Buồng trứng của gia súc cái ngoài chức năng tạo trứng còn tiết ra một
số loại hormone như: estrogen, progesterone và hormone ức chế inhibin. Các
hormone này trực tiếp tham gia ñiều hòa toàn bộ hoạt ñộng sinh sản của gia
súc cái thông qua tác dụng kích thích hay ức chế tiết các hormone sinh dục
của tuyến yên. Khi nồng ñộ progesterone trong máu giảm (cũng như giảm các
kích thích ngoại cảnh) sẽ kích thích trung khu sinh sản vùng dưới ñồi tiết các
yếu tố giải phóng hormone sinh dục FRH và LRH. GnRH làm cho tuyến yên
tiết hormone kích nang trứng FSH và hormone tạo thể vàng LH. Cuối cùng
FSH và LH kích thích buồng trứng tổng hợp và tiết hormone estrogen,
progesterone
* Estrogen
Nơi chủ yếu tạo ra hormone estrogen là buồng trứng. Trong buồng trứng
các hormone ñược tạo ra bởi toàn bộ các tế bào nang trứng và tổ chức kẽ. Ở
ñộng vật có chửa, estrogen ñược tổng hợp bởi nhau thai (Bagramiou, 1972).
Estrogen chính là chất gây ñộng dục, gồm ba loại: estradiol, estron và
estriol, ñều là steroid nhưng mức ñộ hoạt tính sinh lý khác nhau, trong 3 loại thì
estradiol có tác dụng mạnh nhất và yếu nhất là estriol. Estradiol tồn tại dưới hai
dạng ñồng phân α và β. Chúng khác nhau về tính chất hoá học và hoạt tính sinh
học. Hoạt tính sinh học lớn nhất là 17 β-estradiol, lớn gấp 40 lần so với 17 α -
estradiol và gấp 8 – 10 lần so với estron (Hoàng Văn Tiến, 1986).
Công dụng của estrogen là kích thích cơ quan sinh dục phát triển, làm cho
tử cung tăng sinh, âm ñạo phát triển và tăng tiết dịch. Estrogen còn kích thích

×