Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

nghiên cứu áp dụng kiểm toán chất thải tại công ty TNHH inax việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 105 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











NGUYỄN VĂN HOÀNG





NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG KIỂM TOÁN CHẤT THẢI TẠI
CÔNG TY TNHH INAX VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SĨ












HÀ NỘI – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI










NGUYỄN VĂN HOÀNG




NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG KIỂM TOÁN CHẤT THẢI TẠI
CÔNG TY TNHH INAX VIỆT NAM






CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ : 60.44.03.01




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU THÀNH





HÀ NỘI – 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ii

LỜI CAM ðOAN

ðể thực hiện ñề tài “Nghiên cứu áp dụng kiểm toán chất thải tại Công
ty TNHH Inax Việt Nam”, tôi ñã thu thập tài liệu từ các nguồn sách, báo, tạp
chí khoa học, các báo cáo, chứng từ, hóa ñơn từ Công ty TNHH Inax Việt
Nam và tiến hành ñiều tra bằng phiếu ñiều tra. Kết quả nghiên cứu trong báo
cáo này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi, mọi sự giúp ñỡ ñã

ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Hoàng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp iii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi
luôn nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của Ban chủ nhiệm khoa, các thày cô giáo
trong khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội,
cùng sự ñộng viên khích lệ của gia ñình, bạn bè trong quá trình học tập.
ðể có ñược kết quả như ngày hôm nay là nhờ sự quan tâm sâu sắc, giúp
ñỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS Nguyên Hữu Thành. Xin trân trọng gửi tới
thày lòng biết ơn và kính trọng.
Xin chân thành cảm ơn tập thể các thày giáo, cô giáo Viện ñào tạo sau
ñại học, Khoa Tài nguyên và Môi trường ñã quan tâm chỉ bảo và tạo mọi ñiều
kiện tốt nhất ñể tôi có nhiều cơ hội nâng cao kiến thức về mọi mặt.
Xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh ñạo, cùng toàn thể Anh
(Chị) tại các phòng ban - Công ty TNHH Inax Việt Nam ñã quan tâm, giúp ñỡ và
tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực tập tại Công ty.

Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Hoàng


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp iv

MỤC LỤC


Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục hình viii
MỞ ðẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1 Các vấn ñề chung về kiểm toán chất thải 3
1.1.1 Khái niệm kiểm toán chất thải 3
1.1.2 Ý nghĩa, mục tiêu và hiệu quả của việc thực hiện kiểm toán chất thải 3
1.1.3 Quy trình thực hiện kiểm toán chất thải 6
1.2 Tình hình kiểm toán chất thải trên thế giới 22
1.3 Tình hình kiểm toán chất thải ở Việt Nam 31
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 35
2.1.1 ðối tượng nghiên cứu 35
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 35
2.2 Nội dung nghiên cứu 35
2.2.1 Tình hình hoạt ñộng sản xuất của Công ty TNHH Inax Việt Nam 35
2.2.2 Tính toán cân bằng vật chất cho toàn bộ quy trình sản xuất. 35
2.2.3 Xem xét ñánh giá các cơ hội tiết kiêm nước, giảm thiểu chất thải rắn. 35
2.2.4 ðề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm tiết kiệm nước, giảm
thiểu chất thải rắn. 35
2.3 Phương pháp nghiên cứu 35


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp v

2.3.1 Thu thập tài liệu thứ cấp 35
2.3.2 Phương pháp khảo sát thực ñịa 36
2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu 36
2.3.4 Phương pháp cân bằng vật chất 36
2.3.5 Phương pháp ñánh giá các nguồn thải 36
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN 38
3.1 Khảo sát tình hình hoạt ñộng sản xuất tại công ty 38
3.1.1 Thông tin chung 38
3.1.2 Quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty 39
3.1.3 Máy móc thiết bị ñược sử dụng 44
3.1.4 ðầu vào và ñầu ra của quá trình sản xuất sứ vệ sinh 46
3.1.5 Biện pháp quản lý môi trường tại Công ty 57
3.2 Kết quả tính toán cân bằng vật chất cho toàn bộ quy trình sản xuất 67
3.2.1 Cân bằng nước 68
3.2.2 Cân bằng nguyên liệu 71
3.3 Xem xét ñánh giá các cơ hội tiết kiệm nước, giảm thiểu chất thải rắn 73
3.3.1 Xem xét ñánh giá cơ hội tiết kiệm nước 74
3.3.2 Xem xét ñánh giá cơ hội giảm thiểu chất thải 76
3.4 ðề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm tiết kiệm nước, giảm
thiểu chất thải rắn 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
1 Kết luận 84
2 Kiến nghị 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC 89




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Nð Nghị ñịnh
Nð-CP Nghị ñịnh chính phủ
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
QCXDVN Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UNDP Chương trình phát triển liên hợp quốc
GP Giấy phép
LPG Ga
QLCTNH Quản lý chất thải nguy hại
UBND Ủy ban nhân dân
TT Thông tư
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
Qð Quyết ñịnh
STNMT Sở Tài nguyên và Môi trường
PAC Poly Aluminium Chloride
TTL Thông tư liên tịch
BTC Bộ tài chính
BXD Bộ xây dựng
TNN Tài nguyên nước
ðTM ðánh giá tác ñộng môi trường
NXB Nhà xuất bản

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp vii

DANH MỤC CÁC BẢNG


STT Tên bảng Trang

1.1 Tiêu thụ nước của nhà máy thuộc da 11
1.2 Các nguyên liệu và hóa chất sử dụng trong sản xuất giấy 12
3.1 Danh mục thiết bị, máy móc 45
3.2 Tính chất ñặc trưng của nguyên liệu hồ 46
3.3 Lượng nguyên liệu hồ ñược sử dụng trong năm 2012 47
3.4 Lượng nguyên liệu men ñược sử dụng năm 2012 47
3.5 Lượng nhiên liệu và ñiện tiêu thụ năm 2012 48
3.6 Lượng nước tiêu thụ năm 2012 49
3.7 ðầu ra của hoạt ñộng sản xuất sứ vệ sinh năm 2012 51
3.8 Thành phần và khối lượng chất thải nguy hại năm 2012 52
3.9 Thành phần và khối lượng chất thải tái sử dụng 53
3.10 Khối lượng bùn thải phát sinh năm 2012 54
3.11 Nước thải ñầu ra từ Công ty TNHH Inax Việt Nam 55
3.12 Thành phần và tính chất của bùn thải 58
3.13 Tính chất nước thải sản xuất tại công ty 61
3.14 Chất lượng nước thải công nghiệp sau xử lý 63
3.15 Thành phần và tính chất nước thải sinh hoạt sau xử lý 65
3.16 Thành phần và tính chất khí thải phát sinh tại các lò nung 66
3.17 ðộ ẩm của bùn thải và hồ thu hồi 73
3.18 Lợi ích kinh tế của giải pháp 74
3.19 Lợi ích kinh tế của giải pháp 75
3.20 Lợi ích kinh tế của giải pháp 76
3.21 Lợi ích kinh tế của giải pháp 77
3.22 Lợi ích kinh tế của giải pháp 78
3.23 Lợi ích kinh tế của giải pháp 79



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp viii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

1.1 Sơ ñồ cân bằng vật chất của quá trình sản xuất 17
1.2 Quy trình thực hiện kế hoạch giảm thiểu/xử lý chất thải 22
3.1 Sơ ñồ tổ chức Công ty TNHH Inax Việt Nam 39
3.2 Quy trình công nghệ sản xuất sứ vệ sinh tại Công ty 40
3.3 Quy trình vận chuyển bùn thải 60
3.4 Sơ ñồ công nghệ xử lý nước thải sản xuất sứ vệ sinh 62
3.5 Sơ ñồ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tại Công ty 64
3.6 Sơ ñồ cân bằng nước 68
3.7 Sơ ñồ cân bằng nguyên liệu 71
3.8 Bể lưu giữ bùn thải 72
3.9 Bùn thải ñược kiểm soát ñộ ẩm 83










Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 1

MỞ ðẦU


1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm 70, ở các nước Bắc Mỹ, ñi ñôi với việc phát triển nền
công nghiệp và kinh tế, vấn ñề môi trường ở ñây cũng trở nên nghiêm trọng
do chất thải, khí thải từ các nhà máy công nghiệp và các hoạt ñộng phát triển
khác. Vấn ñề ñặt ra là làm sao vừa phát triển công nghiệp, vừa ñảm bảo một
môi trường trong sạch ñã trở thành mối quan tâm hàng ñầu của các nước này.
ðể giải quyết vấn ñề trên, người ta ñã ñưa ra những ñiều luật với những
quy ñịnh chặt chẽ buộc bất kỳ một công ty nào trong quá trình hoạt ñộng nếu
không thỏa mãn các quy ñịnh về môi trường ñều phải chịu nộp phạt. Làm cơ
sở cho việc thực hiện các ñiều luật này, người ta ñã tìm ra một công cụ sắc
bén và có hiệu quả, ñó là kiểm toán chất thải. Mỹ và Canada là ví dụ cụ thể về
hoạt ñộng có hiệu quả trong lĩnh vực này.
Hiện nay, kiểm toán chất thải ở Việt Nam là một công cụ quản lý mới
và ñược áp dụng trong một vài năm gần ñây. Mặc dù là công cụ mới nhưng
các kết quả áp dụng kiểm toán chất thải tại một số cơ sở sản xuất cho thấy
công cụ này mang lại lợi ích không nhỏ vào việc giảm thiểu chất thải tại cơ
sở thông qua việc tìm ra những khâu tổn thất nước, nguyên liệu ñể từ ñó
ñưa ra những phương án chống thất thoát, giảm thiểu chất thải, tăng hiệu
quả của quá trình sản xuất ñồng thời cải thiện chất lượng môi trường một
cách hữu hiệu cho doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả kinh tế thông qua
việc quản lý sản xuất.
Xuất phát từ những vấn ñề nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề
tài “Nghiên cứu áp dụng kiểm toán chất thải tại Công ty TNHH Inax Việt
Nam”.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 2

2 Mục ñích và yêu cầu

2.1 Mục ñích
- Xác ñịnh các nguồn thải, loại chất thải phát sinh trong quá trình sản
xuất tại Công ty TNHH Inax Việt Nam
- ðề xuất một số giải pháp nhằm giảm tiêu thụ tài nguyên, giảm thiểu
chất thải phát sinh.
2.2 Yêu cầu
Thu thập thông tin về các quá trình cơ bản, các nguyên liệu, các sản
phẩm, việc sử dụng nước và các nhiên liệu, các thông tin về chất thải.












Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1 Các vấn ñề chung về kiểm toán chất thải
1.1.1 Khái niệm kiểm toán chất thải
Kiểm toán chất thải ñược hiểu là quá trình kiểm tra sự tạo ra chất thải
nhằm giảm nguồn, lượng chất thải phát sinh. Kiểm toán chất thải là một loại
hình của kiểm toán môi trường. Kiểm toán chất thải là một công cụ quản lý
quan trọng có hiệu quả kinh tế ñối với nhiều cơ sở sản xuất.

Năm 1998, Viện thương mại Quốc tế ICC (International chamber of
Commerce) ñã ñưa ra khái niệm ban ñầu về kiểm toán môi trường như sau:
“Kiểm toán môi trường là một công cụ quản lý bao gồm ghi chép một
cách khách quan công khai công tác tổ chức môi trường, sự vận hành của các
thiết bị, cơ sở vật chất với mục ñích quản lý môi trường bằng cách trợ giúp
quản lý, kiểm soát các hoạt ñộng và ñánh giá sự tuân thủ các chính sách của
công ty bao gồm sự tuân thủ theo các tiêu chuẩn môi trường”
Theo Tiêu chuẩn ISO 14001:2004, Kiểm toán môi trường ñược ñịnh
nghĩa như sau:
“Kiểm toán môi tường là một trình thẩm tra có hệ thống và ñược ghi
thành văn bản bao gồm thu thập và ñánh giá một cách khách quan các bằng
chứng nhằm xác ñịnh những hoạt ñộng, sự kiện, hệ thống và những kết quả
của quá trình này cho khách hàng” (Trịnh Thị Thanh, Nguyễn Thị Hà, 2000).
1.1.2 Ý nghĩa, mục tiêu và hiệu quả của việc thực hiện kiểm toán chất thải
a. Ý nghĩa và mục tiêu của kiểm toán chất thải
Trước ñây việc quản lý chất thải chỉ tập trung vào quá trình xử lý chất
thải tại cuối ñường ống nên có hiệu quả không cao. Kiểm toán chất thải cho
phép thực hiện giản thiểu chất thải và ngăn ngừa ô nhiễm ngay tại nguồn,
ngoài ra có thể quay vòng tái sử dụng chất thải. ðể ñạt ñược mục tiêu này cần
kiểm tra các quá trình sản xuất, xác ñịnh nguồn thải, tính toán cân bằng vật

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 4

chất ñầu vào và ñầu ra ở mỗi công ñoạn, các vấn ñề vận hành sản xuất có thể
ñược cải thiện nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, ñồng thời giảm thiểu chất
thải. Kiểm toán chất thải là bước ñầu tiên trong quá trình sản xuất nhằm tối ưu
hóa việc tận dụng triệt ñể tài nguyên và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Kiểm toán chất thải liên quan ñến việc quan sát, ño ñạc và ghi chép các
số liệu, thu thập và phân tích các mẫu chất thải. ðể kiểm toán chất thải công
nghiệp ñạt hiệu quả cần phải ñược tiến hành theo phương pháp khoa học và

cần thiết ñược sự ủng hộ, phối hợp của các nhà quản lý và sản xuất.
Tóm lại mục tiêu của kiểm toán chất thải:
- Cung cấp thông tin về công nghệ sản xuất, nguyên liệu sử dụng, sản
phẩm và các dạng chất thải.
- Xác ñịnh các nguồn thải, loại chất thải phát sinh
- Xác ñịnh các bộ phận kém hiệu quả như quản lý kém, hiệu suất sử
dụng nguyên liệu, năng lượng thấp, thải nhiều chất gây ô nhiễm môi trường
thông qua các tính toán cân bằng vật chất.
- ðề ra chiến lược quản lý và giải pháp giảm thiểu chất thải.
b. Hiệu quả của việc thực hiện kiểm toán chất thải
Góp phần ñảm bảo việc tuân thủ chi phí - lợi ích không chỉ ñối với
luật pháp, các quy chế và các tiêu chuẩn mà còn ñối với các quy ñịnh khác
có liên quan.
Giảm kinh phí ñầu tư vào các hệ thống xử lý chất thải, giảm sự tiêu hao
nguyên vật liệu,…từ ñó tăng mức lợi nhuận.
Hạn chế mức ñộ ô nhiễm và rủi ro do chất thải gây ra ñối với môi
trường và sức khỏe con người.
Góp phần bảo vệ môi trường trên cơ sở phát triển bền vững.
c. Một số yếu tố chính ñể xác ñịnh hiểu quả của kiểm toán chất thải
Xác ñịnh các nguồn, số liệu và loại chất thải phát sinh,
Thu thập thông tin về các quá trình cơ bản, các nguyên liệu thô, các sản

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 5

phẩm, việc sử dụng nước và các nhiên liệu, các thông tin về chất thải.
Nêu rõ tính kém hiệu quả của quá trình công nghệ sản xuất và các lĩnh
vực quản lý yếu kém
Giúp xây dựng các mục tiêu giảm thiểu lượng chất thải
Cho phép xây dựng chiến lược quản lý chất thải có hiệu quả về mặt kinh tế.
Nâng cao nhận thức trong lĩnh vực lao ñộng về lợi ích của việc giảm

lượng chất thải
Tăng cường kiến thức về quá trình công nghệ sản xuất
Góp phần tăng hiệu suất của quá trình công nghệ sản xuất
d. Nội dung và quy trình kiểm toán chất thải
 Nội dung kiểm toán chất thải
Tính toán ñầu vào và ñầu ra trong quá trình sản xuất.
Xác ñịnh các ñặc tính cơ bản của chất thải (nguồn, loại, lượng, tính chất
của chất thải).
ðánh giá mức ñộ ô nhiễm của các loại chất thải, nguồn thải.
ðánh giá hiện trạng giảm thiểu ô nhiễm chất thải và lựa chọn các giải
pháp giảm thiểu ô nhiễm bổ sung mang tính khả thi.
Kiểm toán chất thải công nghiệp ñược thực hiện ở nhiều quy mô khác
nhau: quy mô khu vực - xem xét các vấn ñề của ngành công nghiệp; quy mô
nhà máy - xem xét ñặc thù của quá trình sản xuất nhà máy; và quy mô các
phân xưởng sản xuất - xác ñịnh chính xác nguồn thải và ñề xuất, áp dụng biện
pháp cụ thể ñể giảm thiểu chất thải một cách phù hợp có hiệu quả.
 Quy trình kiểm toán chất thải
Trên thực tế kiểm toán chất thải công nghiệp bao gồm 3 giai ñoạn: giai
ñoạn tiền ñánh giá - ñây là giai ñoạn chuẩn bị kiểm toán, các vấn ñề trọng tâm
của công việc kiểm soát sẽ ñặt ra trong gia ñoạn này; giai ñoạn thu thập số
liệu - tính toán trên cơ sở ñầu vào và ñầu ra của dây truyền công nghệ sản
xuất xây dựng cân bằng vật chất; giai ñoạn tổng kết - ñánh giá các dây truyền

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 6

công nghệ sản xuất từ việc thực hiện cân bằng vật chất và ñề ra các biện pháp
giảm thiểu chất thải.
Quá trình kiểm toán chất thải công nghiệp nhiều khi còn gặp nhiều khó
khăn do công nghệ lạc hậu của các cơ sở sản xuất, tuy nhiên khi thực hiện
kiểm toán chất thải, các kết quả thu ñược sẽ cho thấy một cách ñầy ñủ những

vấn ñề môi trường liên quan ñến chất thải công nghiệp, nguyên nhân và kiến
nghị phương án giảm thiểu ñể vừa nâng cao hiệu quả sản xuất vừa ñảm bảo
các vấn ñề về bảo vệ môi trường (Phạm Việt Anh, 2006)
1.1.3 Quy trình thực hiện kiểm toán chất thải
Từ việc nhận thức ñược tầm quan trọng trong vấn ñề bảo vệ môi trường
và phát triển bền vững, lãnh ñạo kiểm toán nhà nước ñã coi kiểm toán môi
trường là một trong các hoạt ñộng ưu tiên của kiểm toán nhà nước Việt Nam
trong thời gian tới. Việc này ñược thể hiện qua một số hành ñộng cụ thể sau:
Quyết ñịnh thành lập Nhóm công tác về kiểm toán môi trường từ năm
2008 theo Quyết ñịnh số 42/2008/Qð-KTNN của Tổng kiểm toán Nhà nước
ngày 14/01/2008.
ðưa nội dung kiểm toán môi trường vào kế hoạch hành ñộng thực hiện
chiến lược phát triển kiểm toán nhà nước ñến năm 2020.
Nhóm công tác về kiểm toán hoạt ñộng của kiểm toán nhà nước ñược
thành lập tại quyết ñịnh số 1761/Qð-KTNN ngày 12/11/2012 ñang xây dựng
thực hiện chiến lược phát triển kiểm toán hoạt ñộng của kiểm toán nhà nước,
tiếp theo ñó sẽ xây dựng quy trình, cẩm nang, hướng dẫn về kiểm toán hoạt
ñộng ñể làm cơ sở cho việc phát triển các hướng dẫn, cẩm nang chuyên sâu về
kiểm toán môi trường;
Vì vậy, quy trình thực hiện kiểm toán môi trường nói chung, kiểm toán
chất thải nói riêng ở nước ta còn nhiều hạn chế và chưa ñược xây dựng một
cách cụ thể cho từng loại hình hoạt ñộng sản xuất. Dưới ñây là các bước thực
hiện kiểm toán chất thải trên cơ sở tổng hợp trên cơ sở các bài giảng ñã ñược

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 7

ñưa vào giảng dạy tại tác trường ñại học và một cuộc kiểm toán chất thải
ñược thực hiện thông qua ba giai ñoạn:
- Giai ñoạn tiền ñánh giá hay thu thập các dữ liệu cơ bản ñể thực hiện
kiểm toán chất thải

- Xác ñịnh và ñánh giá các nguồn thải hay hoạt ñộng kiểm toán chất
thải tại hiện trường.
- Xây dựng và ñánh giá các phương án giảm thiểu chất thải

(Trịnh Thị
Thanh, Nguyễn Thị Hà, 2000).

1.1.3.1 Các dữ liệu cơ bản ñể thực hiện kiểm toán chất thải công nghiệp
a. Các ñiều kiện ban ñầu cho việc kiểm toán chất thải công nghiệp
 Sự chấp thuận của ban lãnh ñạo cơ sở sản xuất
Kiểm toán chất thải công nghiệp là do cơ sở sản xuất, doanh nghiệp
ñứng ra tổ chức và thực hiện. Do vậy, việc nhận thức của cơ sở sản xuất ñứng
ñầu là ban lãnh ñạo về trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ môi trường ñóng vai
trò rất quan trọng. Cơ sở sản xuất cần thiết phải biết ñược các lợi ích lâu dài
cũng như trước mắt có ñược từ việc thực hiện chương trình kiểm toán chất
thải. Việc thực hiện tốt chương trình kiểm toán chất thải không những giảm
ảnh hưởng xấu tới môi trường, góp phần cải thiện ñiều kiện vệ sinh môi
trường, nâng cao sức khỏe của công nhân và khu dân cư lân cận mà còn giảm
chi phí, nâng cao lợi nhuận cho cơ sở sản xuất, tăng uy tín với xã hội….
 Chuẩn bị các mục tiêu cụ thể cho kiểm toán chất thải
Cũng giống như các cuộc kiểm toán môi trường nói chung thì việc xác
ñịnh các mục tiêu cụ thể cho kiểm toán chất thải là vô cùng quan trọng. Bởi
chỉ khi xác ñịnh rõ các mục tiêu kiểm toán thì mới có thể tiến hành lập kế
hoạch kiểm toán và xác ñịnh ñược trọng tâm của cuộc kiểm toán.
Một cuộc kiểm toán chất thải có thể ñược tiến hành ở tất cả các công
ñoạn sản xuất, hay là chỉ tập trung vào một vài công ñoạn ñã ñược chọn lọc
trong quá trình sản xuất. Ví dụ ta có thể xem xét việc giảm thiểu chất thải nói
chung hay là chỉ tập trung vào một vài loại chất thải như:

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 8


- Các mức tiêu hao, thất thoát nguyên vật liệu.
- Chất thải gây ra những vấn ñề cho quy trình sản xuất.
- Chất thải ñược coi là ñộc hại theo quy ñịnh hiện hành.
- Chất thải mà chi phí xử lý cao.
Tóm lại trọng tâm của cuộc kiểm toán chất thải phụ thuộc hoàn toàn
vào các mục tiêu mà cuộc kiểm toán ñề ra.
 Thành lập nhóm kiểm toán
Số lượng thành viên của ñội kiểm toán phụ thuộc vào quy mô của cơ sở
sản xuất và sự phức tạp của quá trình sản xuất. Thông thường một ñội kiểm
toán chất thải ít nhất phải có ba thành viên bao gồm: một cán bộ kỹ thuật, một
nhân viên sản xuất và một chuyên gia môi trường về lĩnh vực kiểm toán. ðội
kiểm toán nên có thành viên của cơ sở sản xuất vì sự tham gia của họ trong
từng công ñoạn kiểm toán sẽ nâng cao ý thức giảm thiểu chất thải của họ
ñồng thời hỗ trợ ñược cho cuộc kiểm toán diễn ra nhanh hơn.
ðôi khi một cuộc kiểm toán chất thải còn cần ñến những nguồn lực trợ
giúp khác từ bên ngoài như: các thiết bị phân tích phòng thí nghiệm, các thiết
bị lấy mẫu, ño dòng chảy …do ñó cần thiết phải xác ñịnh và tìm kiếm sớm
các yêu cầu này.
 Chuẩn bị tất cả các tài liệu liên quan
Các tài liệu liên quan tới một cuộc kiểm toán chất thải có thể bao gồm
những thứ như sau:
- Bản ñồ vị trí ñịa lý của cơ sở sản xuất
- Sơ ñồ mặt bằng của nhà máy
- Sơ ñồ các dây chuyền công nghệ sản xuất
- Sơ ñồ hệ thống cấp thoát nước
- Danh mục các trang thiết bị của nhà máy
- Sổ ghi chép khối lượng, loại nguyên vật liệu sử dụng của nhà máy
- Sổ ghi chép khối lượng và các loại sản phẩm chính, phụ của nhà máy


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 9

- Sổ ghi chép lượng, loại phế liệu, chất thải (trong ñó ñặc biệt chú ý tới
các loại chất thải nguy hại) của nhà máy.
- Các kết quả quan trắc môi trường và những ý kiến ñánh giá
- Hiện trạng sức khỏe của công nhân và dân cư vùng lân cận nhà máy
- Các nguồn thải của các cơ sở sản xuất bên cạnh
- Báo cáo ðTM của nhà máy nếu ñã thực hiện
b. Xem xét quy trình và ñặc ñiểm công nghệ sản xuất
Trong giai ñoạn này nhóm kiểm toán phải thiết lập ñược sơ ñồ quy
trình sản xuất của nhà máy nhằm xác ñịnh các loại chất thải tạo ra từ quá trình
sản xuất có liên quan tới vật chất ñầu vào và ñầu ra.
Trong khi xây dựng quy trình sản xuất cần ñặc biệt chú ý tới các loại chất
thải, mức thải phát sinh ñể có thể giảm hoặc ngăn ngừa ñược một cách dễ dàng
trước khi chuyển sang xây dựng cân bằng vật chất. Những thay ñổi này chắc
chắn sẽ mang lại hiệu quả thiết thực và sẽ là ñộng lực thúc ñẩy các cán bộ công
nhân tham gia vào chương trình kiểm toán và giảm thiểu chất thải tổng thể.
c. Xác ñịnh nguyên nhiên liệu và các loại hóa chất sử dụng
ðây thực chất là quá trình xác ñịnh các yếu tố ñầu vào của quy trình
sản xuất. Các số liệu ñầu vào ñược liệt kê, tổng kết dựa vào lượng tiêu thụ
thực tế hàng năm. Trên cơ sở ñó có thể tính toán hệ số tiêu thụ theo sản phẩm.
ðặc biệt cần quan tâm tới các số liệu trong vòng 3-5 năm gần ñây nhất vì nó
thể hiện phần nào thực tế quy trình sản xuất như: tình trạng vận hành máy,
trang thiết bị.
ðầu vào của một quá trình hay một công ñoạn sản xuất có thể bao gồm:
Các nguyên liệu thô, hóa chất, nước, nhiên liệu. Môi một loại nguyên vật liệu
ñầu vào ñều phải ñược chi tiết hóa theo từng loại, ñịnh lượng với các mục
ñích sử dụng khác nhau. ðể tiến hành công việc này nhóm kiểm toán có thể

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 10


kiểm tra sổ mua nguyên liệu, ñiều này có thể cho thấy nhanh số lượng của
từng loại.
 Nhiên liệu
Nhiên liệu sử dụng trong sản xuất thường là ñiện, than hoặc dầu FO,
dầu DO và củi. Trong một nhà máy xí nghiệp các bộ phận sản xuất khác nhau
có thể sử dụng các loại nhiên liệu khác nhau hoặc sử dụng cùng một loại
nhiên liệu. Tất cả các loại nhiên liệu khác nhau sử dụng trong các bộ phận của
cơ sở sản xuất ñều cần ñược thống kê và ghi chép ñầy ñủ.
 Nước cấp
Cần phải xác ñịnh rõ nguồn nước cấp và mục ñích sử dụng nước cấp
Nguồn nước cấp ñược sử dụng tùy thuộc vào mỗi cơ sở và bộ phận sản
xuất. Bên cạnh các nguồn nước cấp phổ biến như nước ngầm, nước mặt, nước
máy cần phải lưu ý ñến nguồn nước cấp từ việc tái sử dụng nước của các bộ
phận khác.
Mục ñích sử dụng: nước cấp trong sản xuất ñược sử dụng vào nhiều
mục ñích khác nhau: nước làm mát; nước rửa nguyên vật liệu; nước nồi hơi;
nước pha chế hóa chất; nước cấp tạo sản phẩm; nước vệ sinh.
Việc xác ñịnh lưu lượng nước có thể ñược tiến hành một cách ñơn giản
nhất thông qua các ñồng hồ ño nước. Trong các trường hợp không có ñồng hồ
ño nước thì có thể sử dụng các biện pháp khác ñể xác ñịnh lưu lượng nước
cấp như dùng ñồng hồ bấm giây và thiết bị ño thể tích.
Lượng nước cấp không những cần ñược xác ñịnh theo từng bộ phận sản
xuất mà cần phải ñược thống kê theo các nguồn cấp nước (ñối với cơ sở sản
xuất sử dụng các nguồn cấp nước khác nhau)

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 11

Bảng 1.1 Tiêu thụ nước của nhà máy thuộc da
TT Công ñoạn

m
3
/tấn da (công
ñoạn)
m
3
/tấn da
ngâm còn ướt
m
3
/ngày
Hồ tươi (ngâm)
1 Rửa sơ bộ 4,3 (i) 4,3 172,0
2 Nước công nghệ 1,9 (i) 1,9 76,0
3 Nước rửa 2,1 (i) 2,1 84,0
Khử lông/ngâm vôi lại
4 Nước công nghệ 1,900(i) 1,900 7,6
5 Nước rửa 11,000 (i) 11,000 440,0
6 Nước ngâm (ngâm vôi lại) 1,900 (i) 1,900 76,0
7 Nước rửa 2,100 (i) 2,100 84,0
Khử vôi/làm mềm da
8 Rửa sơ bộ 4,200 (ii) 3,635 145,4
9 Nước công nghệ 1,000 (ii) 0,865 34,6
10 Nước rửa 1,385 (ii) 1,200 48,0
Tẩy sạch
11 Nước muối 2,490 (ii) 0,215 8,6
12 Nước pha loãng axit 0,840 (ii) 0,073 2,9
Thuộc crôm
13 Nước công nghệ 0,586 (ii) 0,507 20,3
14 Nước rửa 4,510 (ii) 3,900 156,0

15 Ép 0,202 (ii) 0,175 7,0
Thuộc hai lần, nhuộm, ăn dầu
16 Rửa sơ bộ 9,150 (iii) 3,200 128,0
17 Nước công nghệ 0,400 (iii) 0,140 5,6
18 Nước rửa 18,600 (iii) 6,500 260,0
19 Nước công nghệ 0,400 (iii) 0,1400 5,6
20 Nước rửa sàn - 15,500 620,0
21 Nước công nghệ 12,115 484,6
22 Nước rửa - 33,635 1345,4
23 Nước rửa chung - 15,500 620,0
Tổng 61,250 2450,0
Nguồn:Trịnh Thị Thanh, Nguyễn Thị Hà, 2000
Chú ý: (i) tính trên cơ sở 40 tấn da ngâm còn ướt/ngày; (ii) tính trên cơ
sở thịt nạo, da chẻ/da ñã xén mép sau ngâm vôi lại 34,6 tấn/ngày; (iii) tính
trên cơ sở da thuộc bằng crôm, sau khi ép bào 14 tấn/ngày.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 12

 Nguyên liệu thô
Các nguyên liệu thô phải ñược lên danh mục cụ thể về lượng và loại
khi cung cấp cho tất cả các bộ phận sản xuất theo thời gian cụ thể. Nhìn
chung ñể tạo ra sản phẩm cơ sở sản xuất có thể sử dụng nhiều loại sản phẩm
thô khác nhau. Nếu trong năm có sự thay ñổi về nguyên liệu thô cung cấp cho
cơ sở sản xuất cũng cần thiết phải ghi lại.
 Hóa chất
Hóa chất sử dụng trong công nghệ sản xuất sẽ quyết ñịnh tính chất của
các chất thải, do vậy việc thống kê, kiểm tra các loại hóa chất sử dụng trong
sản xuất là rất cần thiết.
Bảng 1.2 Các nguyên liệu và hóa chất sử dụng trong sản xuất giấy
Nguyên liệu Số lượng (tấn/năm)

Phân xưởng sản xuất hóa chất
Muối 7.451
Vôi 2.202
NaOH rắn 35.00
NaOH loãng 3.638
Phân xưởng sản xuất bột giấy
Tre, gỗ 49.918
Cl
2
1.190
CaOCl
2
21.638
H
2
O
2
376
Phân xưởng xeo giấy

Phèn 1.045
Cao lanh 857
Keo 213
Bột nhập 4.079
Bột thô 1.520
Bột rửa tẩy trắng 9.531
Giấy vụn 1.116
Nguồn: Trịnh Thị Thanh và Nguyễn Thị Hà, 2000

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 13


Bên cạnh các thông tin số liệu về loại, lượng, tính chất của từng loại
hóa chất sử dụng cần thiết phải thu thập ñầy ñủ các thông tin về quản lý các
loại hóa chất ñó như: loại bao bì ñựng hóa chất, cách thức ñể hóa chất trong
kho, phương pháp sử dụng, phương pháp xử lý bao bì sau khi sử dụng hóa
chất. Do tính chất của các loại hóa chất rất khác nhau do vậy về nguyên tắc,
các loại hóa chất không những ñược thống kê với các mục tên mà còn dưới
dạng các công thức hóa học cụ thể (Trịnh Thị Thanh, Nguyễn Thị Hà, 2000).

1.1.3.2 Xác ñịnh và ñánh giá các nguồn thải
a. Xác ñịnh các nguồn thải
Việc xác ñịnh các nguồn thải thực chất là quá trình xác ñịnh các yếu tố
ñầu ra của quá trình sản xuất. ðể tính toán ñược cân bằng vật chất của quá
trình sản xuất thì ñầu ra của tất cả các ñơn vị và các quy trình sản xuất phải
ñược ñịnh lượng hóa. ðầu ra của một quy trình sản xuất bao gồm:
- Các sản phẩm chính (thành phẩm ñủ chất lượng)
- Bán thành phẩm (các sản phẩm phụ)
- Nước thải, khí thải, chất thải rắn.
 Nước thải
Mục ñích: Xác ñịnh lượng nước thải và các chất ô nhiễm có trong nước
thải; xem xét nước thải của nhà máy có thường ñược chia làm hai nguồn riêng
biệt hay không.
Cần phải thống kê ñầy ñủ các thông tin như: các nguồn thải; các ñiểm
thải; nồng ñộ chất thải cho từng nguồn thải, lưu lượng và tải lượng thải tính
theo nồng ñộ chất thải.
Việc xác ñịnh các nguồn thải nước thải ra khỏi nhà máy có thể xem xét
thông qua hệ thống thoát nước của nhà máy ñó. Các nguồn nước thải ra khỏi
nhà máy có thể là nước thải của từng bộ phận sản xuất (nước làm mát, nước
mưa chảy tràn, nước sinh hoạt, nước thải của các bộ phận sản xuất) hoặc
nguồn thải chung tổng hợp.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 14

Lưu lượng, nồng ñộ và tải lượng thải ñược xác ñịnh cho từng nguồn
thải, nếu có nhiều nguồn thải thì phải xác ñịnh cho từng dòng thải, chính vì
vậy việc xác ñịnh tất cả các dòng thải là hết sức quan trọng.
+ Các nguồn thải có chứa các chất thải nguy hại: ñây là ñối tượng mà
kiểm toán chất thải phải quan tâm nhất nhằm hạn chế tối ña tác ñộng xấu của
chúng ñến môi trường.
+ Chú ý tới các nguồn thải ñã hoặc có khả năng tuần hoàn tái sử dụng.
Việc giảm thiểu lượng nước thải này là biện pháp hữu hiệu ñể giảm thiểu ô
nhiễm chất thải.
+ Cần chú ý tới các dòng thải của nhà máy, xem xét chúng có ñược
phân tách hay không và có ñược ñưa vào hệ thống sử lý nước thải tập trung
của nhà máy hay là bị xả thải thẳng ra môi trường. Cần phải căn cứ vào tình
hình cụ thể của mỗi nhà máy ñể có kế hoạch kiểm toán phù hợp.
+ Một vấn ñề khác cần quan tâm ñó là hệ thống cống thải của nhà máy.
Cần phải xem xét hệ thống này có ñược xây dựng ñảm bảo chất lượng hay
không. Trong trường hợp cống thải không ñược xây dựng kiên cố mà chỉ là
các mương, kênh nước bằng ñất thì nước thải có thể bị ngấm vào ñất gây ô
nhiễm ñất, hoặc trong trường hợp hệ thống cống xây bị hư hỏng thì nước thải
cũng có thể bị rò rỉ. ðiều này sẽ gây ra những hậu quả khác như ô nhiễm ñất,
ô nhiễm nước ngầm.
Tóm lại ñể kiểm toán chính xác ñược nước thải của một nhà máy cần
thiết phải áp dụng các phương pháp sau:
+ Xác ñịnh các nguồn thải, ñiểm thải và hướng thải.
+ Xác ñịnh rõ loại nước thải và lưu lượng thải tại các ñiểm.
+ Xác ñịnh tính chất nước thải của từng dòng thải.
+ Xác ñịnh các nguồn chứa nước thải.
 Khí thải

ðể kiểm soát ô nhiễm không khí của một cơ sở sản xuất chúng ta cần

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 15

tiến hành song song việc phân tích thành phần khí quyển, quan trắc khí tượng,
xác ñịnh các tham số của nguồn thải. Một số ñiểm cần chú ý khi tiến hành
kiểm toán khí thải của một cơ sở sản xuất như sau:
- Tiến hành kiểm toán các nguồn phát sinh khí thải của nhà máy bao gồm:
+ Xác ñịnh hình thức nguồn thải.
+ Kích thước hình học của nguồn thải (Ví dụ: với ống khói là chiều
cao, ñường kính miệng ống khói).
+ Các tham số của nguồn thải như lượng thải chất ô nhiễm vào khí
quyển trong một ñơn vị thời gian, lưu lượng khí thải, nhiệt ñộ khí thải.
- Tính toán lượng khí thải: ðể ñảm bảo tính chính xác cho việc tính
toán cân bằng vật chất cần thiết phải tính toán chính xác tổng lượng khí thải
thải ra của nhà máy. Do khí thải thường không hiện diện rõ ràng và khó ño
nên nếu chúng ta không thể ñịnh lượng ñược thì phải ước tính lượng thải dựa
vào các thông tin sẵn có.
 Chất thải rắn
Tính chất, hàm lượng của chất thải rắn phụ thuộc vào loại hình sản xuất
và quy mô của cơ sở sản xuất. Trong kiểm toán chất thải cần phải liệt kê,
phân loại cụ thể chất thải rắn của từng công ñoạn sản xuất, trong ñó ñặc biệt
chú ý tới các loại chất thải rắn có khả năng tái sử dụng và các loại chất thải
rắn nguy hại bởi:
+ Các loại chất thải rắn có thể tái sử dụng không những giúp cơ sở có
thể tận thu một nguồn kinh phí ñáng kể mà còn góp phần làm giảm lượng chất
thải phát sinh cũng như giảm mức ñộ tác hại do chúng gây nên.
+ Các chất thải rắn nguy hại cần ñặc biệt chú ý vì chúng ñòi hỏi phải có
biện pháp xử lý ñặc biệt nhằm hạn chế tối ña các tác ñộng xấu mà chúng gây ra.
Khi tiến hành kiểm toán chất thải rắn cần phải chú ý tới các vấn ñề sau:

+ Hàm lượng các chất ô nhiễm có trong các chất thải rắn
+ Nơi phân loại và xử lý chất thải rắn của nhà máy.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 16

+ Phương tiện chuyên chở, nơi tạ giữ (trung chuyển) chất thải rắn của
nhà máy.
+ Các chất thải nguy hại có trong chất thải rắn.
 Các loại chất thải khác
Bên cạnh ba loại chất thải phổ biến nói trên thì trong kiểm toán chất
thải còn phải chú ý tới một số loại chất thải khác như: tiếng ồn, phóng xạ,
nhiệt ñộ Tuy theo từng trường hợp cụ thể mà có các hình thức xác ñịnh và
ñánh giá cho phù hợp.
b. ðánh giá các nguồn thải
Việc ñánh giá các nguồn thải thực chất là quá trình thiết lập cân bằng
vật chất cho toàn bộ quy trình sản xuất của nhà máy. Như ñã ñề cập ở trên thì
trong một quy trình sản xuất của một nhà máy bao giờ cũng có các yếu tố ñầu
vào và ñầu ra. Và theo các ñịnh luật bảo toàn thì tổng khối lượng của các yếu
tố ñầu vào phải bằng tổng khối lượng các chất ñầu ra. ðây chính là cơ sở ñể
thiết lập cân bằng vật chất cho một quy trình sản xuất.
Thông thường trong một quy trình sản xuất sản phẩm của công ñoạn
này lại là nguyên liệu ñầu vào của một công ñoạn khác tiếp theo. Do ñó các số
liệu ñầu vào và ñầu ra của mỗi công ñoạn sản xuất cần phải chỉ ra một cách
chi tiết trong sơ ñồ công nghệ sản xuất.
Cân bằng vật chất có thể là cân bằng cho toàn bộ hệ thống hay cân
bằng cho từng công ñoạn thậm chí từng thiết bị, cân bằng cho tất cả vật chất
hay cân bằng cho từng thành phần nguyên liệu. Tuy nhiên cân bằng vật chất
sẽ dễ dàng hơn, ý nghĩa hơn và chính xác hơn khi nó có ñược thực hiện cho
từng khu vực, các hoạt ñộng hay các quá trình sản xuất riêng biệt.
Dưới ñây là sơ ñồ cân bằng vật chất của một quy trình sản xuất hình 1.1

theo hình này thì các yếu tố ñầu vào của một cơ sở sản xuất sẽ bao gồm:
- Nhiên liệu
- Nguyên liệu thô
- Nước cấp

×