Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Nghiên cứu hoạt động thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện nam sách tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.67 KB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











PHẠM THÀNH TRUNG



NGHIÊN CỨU HOẠT ðỘNG THU BHXH BẮT BUỘC
TẠI HUYỆN NAM SÁCH TỈNH HẢI DƯƠNG



CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS NGUYỄN TẤT THẮNG



HÀ NỘI – 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Phạm Thành Trung





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu, tôi ñã nhận ñược sự hỗ trợ, giúp ñỡ tận
tình của các thầy, cô giáo, cơ quan, các ñơn vị, gia ñình và bạn bè về tinh thần và
vật chất ñể tôi hoàn thành bản luận văn này.
Lời ñầu tiên, tôi xin ñược bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy

giáo TS. Nguyễn Tất Thắng, khoa Kinh Tế và phát triển nông thôn, bộ môm Kinh tế
Trường ðại học Nông nghiệp - Hà Nội ñã tận tình hướng dẫn, ñóng góp ý kiến quý
báu, giúp ñỡ tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình nghiên cứu ñể hoàn chỉnh
bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Các Thầy giáo, Cô giáo trong Bộ môn kinh tế, khoa Kinh tế, Trường ðại
học Nông nghiệp - Hà Nội, cùng toàn thể các thầy, cô giáo ñã tận tình giảng dạy,
hướng dẫn, truyền ñạt những kinh nghiệm, ñóng góp cho tôi nhiều ý kiến quý báu
ñể tôi hoàn thành bản luận văn này.
- Lãnh ñạo, cùng toàn thể cán bộ công chức BHXH huyện Nam Sách, BHXH
tỉnh Hải Dương, phòng lao ñộng thương binh xã hội tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Chi cục Thống kê huyện Nam Sách ñã cộng tác và tạo
mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu tại ñịa phương.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia ñình,
bạn bè, ñồng nghiệp ñã luôn ñộng viên và tạo ñiều kiện ñể tôi an tâm học tập và
nghiên cứu./.
Hải Dương, ngày tháng năm 2013
Tác giả

Phạm Thành Trung
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

MỤC LỤC

Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt vii

Danh mục các bảng biểu viii
Danh mục các biểu ñồ x
1 PHẦN MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Những câu hỏi ñặt ra trong nghiên cứu 3
1.5 Kết cấu của luận văn 4
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ðỘNG THU
BHXH BẮT BUỘC 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Khái niệm, bản chất của hoạt ñộng thu BHXH bắt buộc 5
2.1.2 Vai trò của hoạt ñộng thu BHXH bắt buộc 11
2.1.3 ðặc ñiểm của hoạt ñộng thu bảo hiểm xã hội 14
2.1.4 Nội dung của hoạt ñộng thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 16
2.1.5 Nguyên tắc của hoạt ñộng thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 20
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt ñộng thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 23
2.2 Cơ sở thực tiễn 25
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

2.2.1 Kinh nghiệm và bài học rút ra từ hoạt ñộng thu BHXH của một số
nước và ñịa phương trong nước. 25
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 32
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 32

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 32
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội. 34
3.1.3 Tình hình phát triển kinh tế. 39
3.1.4 ðặc ñiểm cơ quan BHXH huyện Nam Sách 41
3.2 Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1 Khung phân tích của ñề tài 44
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu 46
3.2.3 Phương pháp phân tích 48
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu phân tích 48
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49
4.1 Thực Trạng hoạt ñộng thu BHHX tại BHXH huyện Nam Sách 49
4.1.1 Thực trạng phân cấp thực hiện thu BHXH. 49
4.1.2 Thực trạng quản lý ñối tượng tham gia BHXH. 51
4.1.3 Thực trạng lập kế hoach thu BHXH ở huyện Nam Sách 54
4.1.4 Thực trạng công tác tổ chức thực hiện hoạt ñộng thu BHXH bắt buộc 58
4.1.5 Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt ñộng thu
BHXH bắt buộc. 79
4.1.6 Kết quả ñiều tra Doanh nghiệp và người lao ñộng hoạt ñộng thu
BHXH bắt buộc trên ñịa bàn huyện Nam Sách 80
4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng thu BHXH bắt buộc. 85
4.2.1 Chính sách tiền lương 86
4.2.2 Chính sách lao ñộng và việc làm 86
4.2.3 Trình ñộ dân trí 87
4.2.4 Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân ñầu người 88
4.2.5 Nhóm các nhân tố thuộc về môi trường quản quản lý 88
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

4.2.6 Nhận thức, ý thức, tâm lý, thói quyen của người lao ñộng và người sử
dụng lao ñộng; sự quan tâm lãnh ñạo của cấp ủy ðảng và chính quyền 89

4.3 ðánh giá thực trạng hoạt ñộng thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện
Nam Sách 90
4.3.1 Kết quả ñạt ñược 90
4.3.2 Những vấn ñề còn tồn tại và nguyên nhân: 92
4.4.1 Phương hướng hoạt ñộng của BHXH huyện Nam Sách trong thời gian tới. 94
4.4.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt ñộng thu BHXH bắt buộc trên
ñịa bàn huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương 96
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 102
5 Kiến nghị 103
5.1 ðối với UBND huyện Nam Sách 103
5.2 ðối với Bảo hiểm xã hội huyện Nam Sách 103
5.3 ðối với ñại diện người lao ñộng, ñơn vị sử dụng lao ñộng 104
5.4 Quy ñịnh về xử phạt chậm nộp BHXH 104
5.5 Quy ñịnh về thu nộp BHXH. 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
PHỤ LỤC 108


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1.

Bảo hiểm tự nguyện BHTN
2.

Bảo hiểm xã hội BHXH
3.


Bảo hiểm y tế BHYT
4.

ðầu tư nước ngoài ðTNN
5.

Doanh nghiệp DN
6.

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh DNNQD
7.

Doanh nghiệp nhà nước DNNN
8.

Doanh nghiệp tư nhân DNTN
9.

Hành chính, sự nghiệp HCSN
10.

Hội ñồng nhân dân HðND
11.

Người lao ñộng NLð
12.

Người sử dụng lao ñộng NSDLð
13.


Quốc doanh QD
14.

Sản xuất kinh doanh SXKD
15.

Tổ chức lao ñộng quốc tế ILO
16.

Ngân sách Nhà nước NSNN
17.

Trách nhiệm hữu hạn TNHH
18.

Uỷ ban nhân dân UBND

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


STT Tên bảng biểu Trang

2.1 Mức ñóng trước và sau ngày 01/01/2007 cho các ñộ tuổi 26

3.1 Tình hình dân số và lao ñộng 38


3.2 Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Nam Sách năm 2012 39

3.3 Cơ cấu kinh tế huyện Nam Sách qua 2 năm 2011 và 2012 40

3.4 Tình hình nhân lực của BHXH huyện Nam Sách năm 2012 44

3.5 Trang thiết bị làm việc của BHXH huyện Nam Sách 44

3.6 Số lượng mẫu ñiều tra ñơn vị có sử dụng lao ñộng 46

3.7 Số lao ñộng ñiều tra 47

4.1 Số ñơn vị tham gia BHXH tại BHXH huyện Nam Sách giai ñoạn
2009 - 2012 52

4.2 Số lao ñộng tham gia BHXH tại BHXH huyện Nam Sách giai
ñoạn 2009 – 2012 53

4.3 Kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại một số ñơn vị tại BHXH huyện
Nam Sách năm 2013. 55

4.4 Kế hoạch thu BHXH ở một số khu vực tại BHXH huyện Nam
Sách 2012 56

4.5 Kết quả thực hiện kế hoạch thu tại BHXH huyện Nam Sách giai
ñoạn 2009– 2012 56

4.6 Thống kê Số ñơn vị và số người tham gia BHXH bắt buộc trong
giai ñoạn 2009-2012 60


4.7 Kết quả thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Nam Sách 66

4.8 Kết quả thu BHXH bắt buộc phân theo khối tại BHXH huyện
Nam Sách giai ñoạn 2009- 2012 67

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ix

4.9 Tình hình nợ ñọng BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Nam Sách
giai ñoạn 2009 – 2012 70

4.10 Số tiền nợ ñọng theo khối quản lý 73

4.11 Các ñơn vị nợ BHXH kéo dài 75

4.12 Tình hình giải quyết ñơn thư khiếu nại, tố cáo về BHXH 80

4.13 Số lao ñộng tham gia BHXH tại các DN - NQD 81

4.14 Thu nhập và tiền lương ñóng BHXH tại một số DN NQD 82

4.15 Nhận thức của người lao ñộng về BHXH bắt buộc 83



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
x

DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ


STT Tên biểu ñồ Trang

3.1 Cơ cấu kinh tế huyện Nam Sách 2 năm 2011 và 2012 40
4.1 Số ñơn vị tham gia ñóng BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Nam Sách giai
ñoạn 2009 – 2012 52
4.2 Số lao ñộng tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Nam Sách giai
ñoạn 2009 - 2012 53
4.3 Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Nam
Sách giai ñoạn 2009– 2012 57
4.4 Tổng số thu BHXH tại BHXH huyện Nam Sách 66
4.5 Tình hình nợ ñọng ở BHXH huyện Nam Sách 72






Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

1. PHẦN MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
BHXH là chính sách an sinh xã hội quan trọng trong hệ thống chính sách xã
hội ñược ðảng và Nhà nước ñặc biệt quan tâm. Con người vừa là mục tiêu, vừa là
ñộng lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện ñại hóa, là yếu tố quan trọng nhất,
có ý nghĩa quyết ñịnh trong quá trình phát triển ñất nước.
Nghị quyết ðại hội ðảng lần thứ X ñã nhấn mạnh: “ðổi mới hệ thống BHXH,
ña dạng hóa hình thức BHXH và phù hợp với kinh tế thị trường. Theo ñó, mục tiêu
trong giai ñoạn hiện nay là tiến tới mọi NLð ở mọi thành phần kinh tế ñều ñược

tham gia BHXH.
Trong các khâu của BHXH thì hoạt ñộng thu BHXH là quan trọng nhất, Thu
BHXH có vai trò ñặc biệt quan trọng trong hoạt ñộng cũng như tồn tại của cả hệ
thống BHXH. Nó là khâu ñầu tiên có ý nghĩa quyết ñịnh ñối với toàn bộ hoạt ñộng
của hệ thống BHXH ở Việt Nam, ðây cũng là một trong những công tác trọng tâm
của hoạt ñộng BHXH. Việc thu ñúng, thu ñủ, thu kịp thời tạo ñiều kiện cho công tác
chi trả các chế ñộ BHXH ñúng quy ñịnh, ñảm bảo cuộc sống cho người tham gia
khi họ bị mất hoặc giảm nguồn thu nhập do giảm hoặc mất khả năng lao ñộng.
Ngoài ra, hoạt ñộng thu ñược thực hiện có hiệu quả sẽ góp phần tăng trưởng quỹ
BHXH, khi ñó quỹ BHXH sẽ hạch toán ñộc lập với ngân sách Nhà nước, chủ ñộng
ñược nguồn chi trả cho các ñối tượng hưởng BHXH.
Có thể nói rằng, hoạt ñộng thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Nam Sách
trong những năm gần ñây ñã ñạt ñược nhiều thành tựu, kết quả khính lệ một số kết quả
quan trọng như: số lao ñộng và ñơn vị sử dụng lao ñộng tham gia BHXH bắt buộc
tăng, số thu BHXH luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch mà ngành BHXH giao cho.
Bên cạnh thành tựu, kết quả ñóng góp ở trên thì hoạt ñộng thu BHXH bắt
buộc tại BHXH huyện Nam Sách còn bộc lộ nhiều thiếu sót, bất cập ñó là: Tình
trạng vi phạm Luật BHXH và quy trình quản lý vẫn ñang diễn ra, cơ quan BHXH
chưa kiểm soát ñược chặt chẽ ñối tượng thu BHXH bắt buộc, Việc tăng trưởng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

nguồn thu BHXH còn thấp, chưa ñáp ứng yêu cầu tiền chi BHXH gây nên sự mất
cân ñối cho quỹ BHXH. Tình trạng trốn ñóng BHXH, thu không ñủ, còn nợ ñọng
nợ ñọng kéo dài còn phổ biến ảnh hưởng không nhỏ ñến quyền lợi chính ñáng của
số ñông người lao ñộng. Sự chủ ñộng tham gia phối hợp giữa các liên ngành liên
quan còn yến chưa ñồng bộ do còn thiếu thực tế ñã làm tăng gánh nặng cho ngân
sách Nhà nước.
BHXH là vấn ñề luôn ñược các cấp, các ngành, các nhà khoa học quan tâm.
Cho ñến nay ñã có một số công trình nghiên cứu về BHXH nói chung và hoạt ñộng

thu BHXH nói riêng. Một số tác giả như: Nguyễn văn Tám( 2004)Trần Quốc Túy
(2006), Chu Thị Mai (2009) … ñã nghiên cứu các nội dung cơ bản về cơ sở lý luận
và thực tiễn về hoạt ñộng BHXH, các giải pháp nhằm hoàn thiện về hoạt ñộng
BHXH nói chung và Hoạt ñộng thu BHXH bắt buộc nói riêng …Những công trình
nghiên cứu trên ñây ñã làm sáng tỏ nhiều vấn ñề về cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo
hiểm xã hội, nghiên cứu nhiều khía cạnh khác nhau về bảo hiểm xã hội cả ở tầm vĩ
mô và vi mô. Tuy nhiên, những nghiên cứu này ñược thực hiện trong ñiều kiện các
chế ñộ chính sách bảo hiểm xã hội ñược xây dựng và thực thi theo ðiều lệ do Chính
phủ ban hành, chưa ñược bổ sung, sửa ñổi theo quy ñịnh của Luật bảo hiểm xã hội
hiện hành. Nhiều vấn ñề cấp bách ñặt ra cho việc nghiên cứu hoạt ñộng BHXH
trong thời kỳ mới cũng chưa ñược giải quyết trong các công trình nói trên. Mặt
khác, phân cấp thực hiện thu BHXH là vấn ñề mới mẻ, liên quan ñến chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp quản lý trong hệ thống Bảo hiểm xã hội. Hiện tại
chưa có công trình nào nghiên cứu về hoạt ñộng thu BHXH bắt buộc một cách có
hệ thống trên ñịa bàn huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương.
Nhận thức ñược tầm quan trọng của hoạt ñộng thu BHXH ñối với huyện Nam
Sách, chúng tôi ñã lựa chọn ñề tài: “ Nghiên cứu hoạt ñộng thu BHXH bắt buộc
tại huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương” nhằm nghiên cứu ñưa ra những ñề xuất, giải
pháp tăng cường hoạt ñộng thu BHXH bắt buộc.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
Nhằm giải quyết những câu hỏi, vấn ñề ñặt ra về hoạt ñộng thu BHXH bắt
buộc trên ñịa bàn huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương, tôi xác ñịnh, ñưa ra các mục
tiêu nghiên cứu cho luận văn như sau:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt ñộng thu BHXH bắt buộc tại huyện
Nam Sách trong những năm qua, ñề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
hoạt ñộng thu BHXH bắt buộc ở huyện Nam Sách trong những năm tới.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt ñộng thu BHXH bắt buộc.
- ðánh giá thực trạng hoạt ñộng thu BHXH bắt buộc tại huyện Nam Sách; Phân
tích các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt ñộng thu BHXH bắt buộc tại huyện Nam Sách;
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt ñộng thu BHXH
bắt buộc trên ñịa bàn huyện Nam Sách trong những năm tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài luận văn là những vấn ñề thực trạng, yếu
tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng thu BHXH bắt buộc tại huyện Nam Sách tỉnh Hải
Dương, trong ñó tập trung chủ yếu vào hoạt ñộng thu BHXH, công tác quản lý ñối
tượng ñóng BHXH, công tác khai thác mở rộng ñối tượng tham gia BHXH.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng về hoạt ñộng về thu BHXH bắt
buộc trên ñịa bàn huyện Nam Sách.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng, những thuận lợi, khó khăn trong việc triển
khai, thực hiện hoạt ñộng thu BHXH bắt buộc.
- ðiều tra các ñối tượng tham gia BHXH bắt buộc trên các doanh nghiệp.
- Phạm vi về không gian: Thực hiện trong phạm vi huyện Nam Sách
- Phạm vi về thời gian: ðề tài tiến hành nghiên cứu từ tháng 5 năm 2012 ñến tháng
9 năm 2013. Số liệu trong thời gian từ năm 2009 ñến 2012.
1.4 Những câu hỏi ñặt ra trong nghiên cứu
- Có những vấn ñề lý thuyết nào liên quan ñến hoạt ñộng thu BHXH bắt buộc?
- Thực trạng hoạt ñộng thu BHXH bắt buộc tại huyện Nam Sách những
năm qua như thế nào?
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

- Những yếu tố, nguyên nhân ảnh hưởng chủ yếu ñến hoạt ñộng thu BHXH
bắt buộc tại huyện Nam Sách là gì?

- Cần ñịnh hướng và ñưa ra các giải pháp nào nhằm tăng hoàn thiện hoạt
ñộng thu BHXH bắt buộc tại huyện Nam Sách những năm tới?
1.5 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở ñầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
ñược chia làm 4 chương
Chương I Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương II ðặc ñiểm ñịa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương III Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương IV Kết luận và kiến nghị




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HOẠT ðỘNG THU BHXH BẮT BUỘC

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm, bản chất của hoạt ñộng thu BHXH bắt buộc
* Khái niệm về Bảo hiểm xã hội.
Cuộc sống con người luôn phấn ñấu cho an sinh hạnh phúc, nhưng quy luật
của tạo hoá là sinh ra, lớn lên và già yếu, ñi theo ñó là những rủi ro, ốm ñau, hoạn
nạn có thể ñến bất cứ lúc nào. Với trí óc thiên phú, con người luôn có những phát
kiến khoa học cả về tự nhiên và xã hội ñể chế ngự thiên nhiên, khắc phục những
diễn biến bất thường của quy luật, làm cho xã hội không ngừng phát triển. BHXH
như là một phát kiến văn minh của nhân loại về khoa học xã hội kết hợp với khoa
học tự nhiên ñể giữ gìn, bảo vệ cuộc sống, sức khoẻ cho con người.
Thực tế cuộc sống có nhiều rủi ro xảy ra mà không thể phòng trước ñược, ñể

khắc phục hậu quả của nó thì mỗi cá nhân có thể dự phòng ở những mức ñộ khác
nhau tuỳ thuộc vào ñiều kiện và hoàn cảnh của từng người. Nhưng, dù cá nhân có
chủ ñộng và dự phòng những rủi ro khi xảy ra thì cũng không thể nào ñáp ứng ñược
mọi rủi ro xảy ra trong cuộc sống của mỗi người. Vì vậy, cần phải có biện pháp
khắc phục tổng thể và lâu dài mang tính cộng ñồng xã hội, do ñó ngoài dự phòng cá
nhân,còn cần có dự phòng của cộng ñồng.
Trong tất cả các biện pháp phòng chống và khắc phục rủi ro, bảo hiểm là biện
pháp mang lại hiệu quả cao nhất. Bảo hiểm là chế ñộ bồi thường kinh tế, chia nhỏ
rủi ro, tổn thất của một người hay một số ít người cho nhiều người có cùng khả
năng xảy ra rủi ro, tổn thất nào ñó, theo những nguyên tắc, chuẩn mực ñược thống
nhất và quy ñịnh trong khuôn khổ pháp luật của mỗi quốc gia. Bảo hiểm không
những ñảm bảo cho người tham gia về kinh tế mà còn góp phần ổn ñịnh xã hội.
Trên thế giới, BHXH ra ñời cách ñây hàng trăm năm và trở thành giải pháp hữu
hiệu giúp con người vượt qua những khó khăn, rủi ro trong cuộc sống và trong quá
trình lao ñộng. BHXH trở thành nền tảng cơ bản của hệ thống an sinh xã hội của mỗi
quốc gia, ñược thực hiện ở hầu hết các nước trên thế giới và ngày càng phát triển. ðể
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

ñảm bảo quyền lợi cơ bản cho người lao ñộng trên toàn thế giới và an toàn xã hội, ILO
ban hành Công ước số 102 ngày 04/6/1952 về quy phạm tối thiểu an toàn xã hội, có
quy ñịnh 09 chế ñộ trợ cấp gồm: chế ñộ chăm sóc y tế; chế ñộ trợ cấp TNLð-BNN;
chế ñộ trợ cấp ốm ñau; chế ñộ trợ cấp thai sản; chế ñộ trợ cấp thất nghiệp; chế ñộ trợ
cấp tàn tật; chế ñộ trợ cấp tuổi già; chế ñộ trợ cấp tiền tuất và chế ñộ trợ cấp gia ñình.
Ở nước ta, BHXH ñược Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm ngay từ khi bôn ba tìm
ñường cứu nước ñến trước lúc ñi xa, Người ñã nhiều lần ñề cập ñến cụm từ "Bảo hiểm
xã hội" và khẳng ñịnh bảo hiểm xã hội là một chính sách cơ bản ñối với người lao
ñộng. Trong bài báo cáo về những Nghị quyết của Trung ương ðảng Cộng sản ðông
Dương về phong trào nông dân viết cuối năm 1930, Người chỉ rõ trong ñấu tranh
của nông dân, ñặc biệt "ñòi bảo hiểm xã hội, ngày nghỉ ñược trả công". Năm 1941,

khi về nước, trong 10 chính sách của Việt Nam, thì chính sách BHXH ñược Người
ñề cập khá toàn diện, với việc ký hàng loạt Sắc lệnh: số 54(03/11/1945) quy ñịnh
ñiều kiện về hưu cho công chức các ngạch; số 58(10/11/1945) về việc nghỉ gia hạn
không lương cho công chức tất cả các ngạch; số 74(17/12/1945) quy ñịnh chế ñộ
hưu cho các nhân viên, công chức mắc bệnh lao, bệnh phong phải nghỉ việc dài
ngày. Quan ñiểm của ðảng và Nhà nước về BHXH ñã ñược thể hiện trong Hiến
pháp 1946, Hiến pháp 1959. ðiều 32 Hiến pháp 1959 quy ñịnh:"người lao ñộng
ñược giúp ñỡ về vật chất khi già yếu, bệnh tật hoặc mất sức lao ñộng. Nhà nước mở
rộng dần các tổ chức bảo hiểm xã hội, cứu tế và y tế ñể ñảm bảo cho mọi người
ñược hưởng quyền ñó".
Từ năm 1995, cơ chế quản lý BHXH ñược ñổi mới toàn diện bằng việc Chính
phủ ban hành ðiều lệ BHXH, ñặc biệt Luật BHXH ñược Quốc hội thông qua, có
hiệu lực từ ngày 01/01/2007. Khi chưa có Luật BHXH, khái niệm về BHXH ñược
tiếp cận dưới những góc ñộ khác nhau:
- Dưới góc ñộ chính sách: BHXH là một chính sách xã hội, nhằm giải quyết
các chế ñộ xã hội liên quan ñến một tầng lớp ñông ñảo người lao ñộng và bảo vệ sự
phát triển kinh tế - xã hội, sự ổn ñịnh chính trị quốc gia.
- Dưới góc ñộ quản lý: BHXH là công cụ quản lý của Nhà nước ñể ñiều chỉnh
mối quan hệ kinh tế giữa người lao ñộng, người sử dụng lao ñộng và Nhà nước; thực
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong xã hội.
- Dưới góc ñộ tài chính: BHXH là một quỹ tài chính tập trung, ñược hình
thành từ sự ñóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Dưới góc ñộ thu nhập: BHXH là sự bảo ñảm thay thế một phần thu nhập khi
người lao ñộng có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập.
- Theo Bộ luật Lao ñộng:
Bảo hiểm xã hội là sự ñảm bảo thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập cho người
lao ñộng khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm

khả năng lao ñộng hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thông qua việc hình thành,
sử dụng một quỹ tài chính do sự ñóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, nhằm
góp phần ñảm bảo an toàn ñời sống của người lao ñộng và gia ñình họ, ñồng thời góp
phần bảo ñảm an toàn xã hội.
Khái niệm về BHXH ñược khái quát một cách cao nhất, ñầy ñủ nhất khi có
Luật BHXH, ñó là:"Bảo hiểm xã hội là sự bảo ñảm thay thế hoặc bù ñắp một phần
thu nhập của nguời lao ñộng khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm ñau, thai sản,
tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao ñộng hoặc chết, trên
cơ sở ñóng vào quỹ bảo biểm xã hội". Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo
hiểm xã hội mà người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng phải tham gia.
*Khái niệm về thu BHXH
Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các ñối tượng
tham gia phải ñóng BHXH theo mức phí quy ñịnh hoặc cho phép những ñối tượng tự
nguyện tham gia ñược lựa chọn mức ñóng và phương thức ñóng phù hợp với thu nhập
của mình. Trên cơ sở ñó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục ñích bảo ñảm
cho việc chi trả các chế ñộ BHXH và hoạt ñộng của tổ chức sự nghiệp BHXH.
Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của các ñối
tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần của cải xã hội dưới
dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hòa các mặt lợi ích kinh tế, góp phần ñảm bảo sự
công bằng xã hội.
* Khái niệm về hoạt ñộng thu BHXH bắt buộc
Có nhiều cách hiểu khác nhau về hoạt ñộng nhưng cách hiểu chung nhất là:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

“ Hoạt ñộng là sự tác ñộng có tổ chức có hướng ñích của chủ thể hoạt ñộng tới ñối
tượng nghiên cứu nhằm ñạt ñược mục tiêu ñề ra”. Nghiên cứu bao giờ cũng là một
tác ñộng hướng ñích, có xác ñịnh mục tiêu, thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể
nghiên cứu và ñối tượng nghiên cứu(chịu sự nghiên cứu), ñây là quan hệ giữa lãnh
ñạo và bị lãnh ñạo, không ñồng cấp và có tính bắt buộc. Nó diễn ra trong mọi lĩnh

vực hoạt ñộng của con người với nhiều cấp ñộ, nhiều mối quan hệ với nhau. ðối
với hoạt ñộng BHXH thì nghiên cứu ñược bao gồm cả nghiên cứu ñối tượng tham
gia và thụ hưởng, nghiên cứu thu, nghiên cứu chi trả và nghiên cứu nguồn quỹ từ
ñầu tư tăng trưởng.
Hoạt ñộng thu BHXH bắt buộc ñược hiểu là sự tác ñộng của các chủ thể
nghiên cứu vào ñối tượng nghiên cứu trong các hoạt ñộng, lập dự toán, tổ chức thực
hiện, ñiều hành và kiểm tra, giám sát hoạt ñộng thu các chế ñộ BHXH nhằm ñạt
ñược mục tiêu ñã ñề ra theo những nguyên tắc và phương pháp quản lý nhất ñịnh.
Khi nói tới hoạt ñộng thu BHXH bắt buộc là nói ñến một loạt các mối quan
hệ, bao gồm quan hệ giữa Nhà nước, cơ quan BHXH, người lao ñộng và người sử
dụng lao ñộng. Trong các mối quan hệ trên thì người lao ñộng và chủ sử dụng lao
ñộng là ñối tượng nghiên cứu. Chủ thể nghiên cứu chính là Nhà nước và cơ quan
BHXH các cấp từ Trung ương tới ñịa phương. Theo Nghị ñịnh 19/CP ngày
16/02/1995 của Chính phủ về việc thành lập BHXH Việt Nam, cơ quan quản lý
BHXH ở trung ương là BHXH Việt Nam; ở ñịa phương có BHXH các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; BHXH huyện, quận, thành phố trực thuộc tỉnh.
Mục tiêu của nghiên cứu hoạt ñộng thu BHXH bắt buộc là làm cho quá trình
tổ chức thu BHXH thông suốt, thu ñúng, ñủ, kịp thời, phục vụ cho người tham gia
BHXH ngày càng tốt hơn, góp phần ổn ñịnh, bảo ñảm an toàn xã hội và thúc ñẩy sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước.
*Bản chất của bảo hiểm xã hội
BHXH mang trong mình bản chất kinh tế và bản chất xã hội. Thể hiện qua
những nội dung chủ yếu sau ñây:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

- Bản chất kinh tế của BHXH
Bản chất kinh tế của BHXH thể hiện ở chỗ những người tham gia cùng ñóng
góp một khoản tiền trích trong thu nhập (khoản ñóng góp này không ảnh hưởng lớn
ñến ñời sống và SXKD của cá nhân hoặc ñơn vị) ñể lập một quỹ dự trữ. Các khoản

ñóng góp vào quỹ BHXH bao gồm: ñóng góp của NLð, NSDLð và sự hỗ trợ của
Nhà nước. Mục ñích của việc hình thành quỹ BHXH ñể trợ cấp cho những NLð khi
gặp rủi ro, tránh ñược những hụt hẫng về thu nhập cho họ. Sự hỗ trợ này ñược lấy
từ quỹ BHXH nên giảm và tiết kiệm ñược chi NSNN. ðồng thời, bản chất kinh tế
còn ñược thể hiện ở chỗ, NLð chỉ ñóng một phần nhỏ trong thu nhập của mình,
nhưng do nhiều nguồn hình thành khác nên quỹ BHXH có khoản tiền lớn ñảm bảo
ñủ chi trả tài chính cho họ khi phát sinh nhu cầu ñược thanh toán.
Quỹ BHXH hoạt ñộng theo nguyên tắc “số ñông bù số ít”. Do tính ñặc thù
giữa thời gian khoản tiền ñóng góp của các bên tham gia BHXH và thời gian khoản
chi trả trợ cấp BHXH cho những người hưởng chế ñộ không trùng nhau, ñã tạo cho
quỹ BHXH có nguồn tiền tạm thời “nhàn rỗi”. Khoản tiền tạm thời “nhàn rỗi” ñược
sử dụng cho hoạt ñộng ñầu tư sinh lời bảo tồn giá trị cho quỹ BHXH. Quỹ BHXH
ñược ñặc trưng bằng sự vận ñộng của các nguồn tài chính trong quá trình tạo lập và
sử dụng, ñược phản ánh các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối lại thu nhập
các nguồn lực giữa các chủ thể tham gia tạo lập và sử dụng quỹ BHXH.
Những luận cứ trên ñây ñã chứng minh rằng bên cạnh mục tiêu hoạt ñộng
BHXH là an toàn xã hội về kinh tế cho mọi người trong cộng ñồng, thì BHXH còn
là một hình thức huy ñộng vốn. Và với sức mạnh về tài chính của mình cùng với sự
quản lý của Nhà nước, BHXH sẽ góp phần ổn ñịnh tài chính, tiền tệ quốc gia.
- Bản chất xã hội của BHXH
BHXH thuộc phạm vi hệ thống chính sách xã hội, nó liên quan ñến lợi ích của mọi
người dân trong xã hội. Thể hiện ở chỗ quỹ BHXH là một bộ phận của tổng sản phẩm
trong nước ñược xã hội tổ chức, quản lý, bảo tồn và phân phối lại thu nhập. BHXH còn
là công cụ cải thiện ñiều kiện sống của mọi tầng lớp dân cư, ñặc biệt là NLð.
Những hẫng hụt và biến cố về thu nhập trong các trường hợp ốm ñau, tai nạn
làm giảm hoặc mất khả năng lao ñộng, mất việc làm hoặc khi già yếu trở thành mối
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

ñe dọa cuộc sống bình thường của NLð. ðể khắc phục tình trạng này, với truyền

thống “lá lành ñùm lá rách”, tinh thần “tương thân tương ái” trong nhân dân
ñược phát huy dưới các hình thức ñóng góp của Nhà nước, NSDLð và NLð khi họ
còn khỏe mạnh, còn có thu nhập, ñể dùng vào lúc tuổi già, lúc ốm ñau Kết quả
của sự phân phối lại ñó tạo ra ñược sự bình ñẳng hơn về thu nhập giữa các tầng lớp
dân cư trong xã hội. Chính từ ñó góp phần tái sản xuất giản ñơn và tái sản xuất mở
rộng sức lao ñộng, tạo ñiều kiện thúc ñẩy sản xuất có hiệu quả, tạo ñược thêm nhiều
công ăn việc làm, tăng thu nhập ñồng thời phát triển tốt hơn các dịch vụ xã hội
phục vụ cho con người như y tế, giáo dục, văn hoá. Như vậy, thực tế cho thấy
BHXH là công cụ quan trọng và hiệu quả ñể tạo nên một mạng lưới an toàn cho
con người, hoạt ñộng BHXH không vì mục tiêu lợi nhuận mà hoạt ñộng vì mục
ñích bảo ñảm sự phát triển lâu bền của nền kinh tế, góp phần ổn ñịnh và thúc ñẩy
tiến bộ xã hội.
* Chức năng của BHXH
BHXH là hoạt ñộng có tính xã hội cao nhất. Bao gồm các chức năng chủ yếu
sau ñây:
- Thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập cho NLð tham gia BHXH khi họ
bị giảm hoặc mất phần thu nhập do mất khả năng lao ñộng hoặc mất việc làm.
ðây là chức năng cơ bản nhất của BHXH,nó quyết ñịnh nhiệm vụ, tính chất và
cơ chế tổ chức hoạt ñộng BHXH.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia
BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có người lao ñộng và cả người sử dụng lao
ñộng. Các bên tham gia ñều phải ñóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng ñể trợ
cấp cho một số người lao ñộng tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số
lượng người này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số người tham gia ñóng góp.
Như vậy, theo quy luật số ñông bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại thu
nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa người có thu nhập cao và
người có thu nhập thấp, giữa những người khỏe mạnh ñang làm việc và những
người ốm yếu phải nghỉ việc. Thực hiện ñược chức năng này có nghĩa là BHXH
góp phần thực hiện công bằng xã hội.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

11

- Góp phần kích thích NLð hăng say sản xuất năng cao năng suất lao ñộng cá
nhân và lao ñộng xã hội. Khi khỏe mạnh, tham gia lao ñộng ñược người sử dụng lao
ñộng trả tiền lương tiền công. Khi ốm ñau bệnh tật, tai nạn lao ñộng, thai sản, hưu
trí ñã có BHXH trợ cấp thay thế phần thu nhập ñã bị mất. Vì vậy họ và gia ñình họ
luôn ñược ñảm bảo ổm ñịnh. Chính vì thế, người lao ñộng an tâm làm việc và gắm
bó với công việc hơn, nâng cao năng xuất lao ñộng và hiệu quả kinh tế. Chức năng
này biểu hiện như một ñòn bẩy kinh tế kính thích người lao ñộng năng cao năng
suất lao ñộng cá nhân và kéo theo là năng suất lao ñộng xã hội.
- Góp phần gắn bó lợi ích giữa NLð và NSDLð, NLð với xã hội. Thông qua
BHXH, những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương, tiền công, thời gian lao
ñộng ñược ñiều hòa và giải quyết. ðặc biệt, cả hai giới ñều thấy nhờ có BHXH
mà mình có lợi và ñược bảo vệ. Từ ñó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lại ñược
với nhau.
Trên ñây là những chức năng chủ yếu và cơ bản nhất của BHXH, nó quyết
ñịnh nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt ñộng của BHXH.
Với những chức năng trên, BHXH ñã trở thành một trong những quyền con
người, ñược ðại hội ñồng Liên hợp quốc thừa nhận và ghi vào Tuyên ngôn Nhân
quyền ngày (10/12/1948): “Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội
có quyền hưởng BHXH, quyền ñó ñược ñặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền về
kinh tế, xã hội và văn hoá nhu cầu cho nhân cách và sự tự do phát triển con
người”.
2.1.2 Vai trò của hoạt ñộng thu BHXH bắt buộc
Thu BHXH có vai trò ñặc biệt quan trọng trong hoạt ñộng cũng như tồn tại
của cả hệ thống BHXH. Nó là khâu ñầu tiên có ý nghĩa quyết ñịnh ñối với toàn bộ
hoạt ñộng của hệ thống BHXH ở Việt Nam, ðây cũng là một trong những công tác
trọng tâm của hoạt ñộng BHXH. Vì vậy, nếu thực hiện tốt hoạt ñộng thu BHXH thì
BHXH mới có thể phát huy tối ña vai trò to lớn của mình.
2.1.2.1 Vai trò tạo lập và cân ñối Quỹ BHXH:

Hoạt ñộng thu BHXH có vai trò chủ chốt trong việc tạo lập và cân ñối Quỹ
BHXH. Thu BHXH ñược triển khai sẽ tạo ra một quỹ tài chính. Quỹ này ñược tạo
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

ra nhằm ñảm bảo khả năng tài chính và chi trả các chế ñộ BHXH, mục tiêu lâu dài
là tạo lập một quỹ tài chính ñộc lập với ngân sách Nhà nước, sẽ giúp giảm chi từ
ngân sách Nhà nước trong việc chi trả các chế ñộ BHXH. Thu ñủ số lượng và thu
ñúng thời gian quy ñịnh sẽ tạo ra một khoản tiền tạm thời nhàn rỗi tương ñối lớn mà
chưa ñược sử dụng tới (ñặc biệt là Quỹ hưu trí tử tuất là các quỹ dài hạn), khoản
tiền này sẽ ñược dùng ñể ñầu tư sinh lời như : Dùng mua trái phiếu Chính phủ, mua
tín phiếu kho bạc, mua công trái, ñầu tư vào các công trình trọng ñiểm quốc gia
ñược Chính phủ ñồng ý song các chương trình dự án ñầu tư phải ñảm bảo yếu tố an
toàn bảo tồn quỹ…
Như vậy hoạt ñộng thu BHXH có vai trò rất lớn trong việc tạo lập và cân ñối
Quỹ. Nó mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia và nhất là bảo toàn ñược giá trị
của Quỹ trước tình trạng lạm phát, giá cả ngày càng gia tăng. Vì vậy nếu thu không
ñủ số lượng, không ñúng thời gian quy ñịnh sẽ dẫn ñến tình trạng thu không ñủ chi
dẫn ñến tình trạng thâm hụt Quỹ, hoạt ñộng BHXH bị gián ñoạn và ảnh hưởng ñến
nguồn ngân sách của Nhà nước.
2.1.2.2 Góp phần ổn ñịnh ñời sống của người lao ñộng.
Người tham gia BHXH sẽ ñược thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập khi
họ bị suy giảm mất khả năng lao ñộng, mất việc làm hoặc chết. Mục ñích lớn nhất của
BHXH là ñảm bảo ñời sống cho người lao ñộng và gia ñình họ. Người lao ñộng sẽ
ñược thay thế một phần thu nhập bị mất hoặc giảm thu nhập, ñiều này sẽ ñộng viên
người lao ñộng yên tâm cống hiến và không phải lo lắng khi có rủi ro có thể xảy ra.
ðồng thời, BHXH góp phần hạn chế và ñiều hòa các mâu thuẫn có thể xảy ra giữa
người sử dụng lao ñộng và người lao ñộng, tạo môi trường làm việc bình ñẳng, ổn
ñịnh, ñảm bảo cho hoạt ñộng sản xuất, công tác ñạt hiệu quả cao, từ ñó góp phần tăng
trưởng và phát triển nền kinh tế ñất nước. ðây là vai trò cơ bản nhất của BHXH, nó

quyết ñịnh nhiệm vụ, tính chất và phương hướng hoạt ñộng của BHXH.
2.1.2.3 Làm gắn bó lợi ích giữa người sử dụng lao ñộng, người lao ñộng và Nhà
nước.
Hoạt ñộng thu BHXH là bảo vệ quyền lợi của NLð trong các ñơn vị tham
gia BHXH, ñây là quyền lợi chính ñáng và hợp pháp của NLð. Nhưng vẫn có ñơn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

vị SDLð phải ñóng 2/3 BHXH, còn NLð chỉ phải ñóng 1/3 nên nhiều ñơn vị không
ñóng BHXH cho NLð, ñiều này ñã làm ảnh hưởng ñến quyền lợi của NLð. Do ñó,
nếu tăng cường công tác quản lý thu, phát hiện các trường hợp trốn ñóng, nợ ñọng
BHXH. Từ ñó sẽ cú cỏc biện pháp buộc các ñơn vị phải nộp BHXH ñầy ñủ cho
NLð nhằm ñảm bảo ñược quyền lợi cho người tham gia
Mặt khác khi Quỹ BHXH ñược cân ñối cũng có nghĩa là Quỹ luôn luôn có
ñủ các nguồn lực ñể chi trả trợ cấp cho các chế ñộ BHXH. Những người tham gia
BHXH khi gặp rủi ro, khi hết tuổi lao ñộng, khi nghỉ thai sản… ñược BHXH trợ cấp
kịp thời sẽ góp phần ổn ñịnh cuộc sống cho họ và gia ñình họ. Ngoài ra, ñối với các
rủi ro như dịch bệnh lớn mặc dù người SDLð không phải là người trực tiếp ñược
hưởng nhưng họ lại là người ñược lợi nhiều nhất vì không phải bỏ ra những khoản
chi phí lớn cho NLð, từ ñó sẽ tạo ñiều kiện cho người sử dụng lao ñộng nhanh
chóng ổn ñịnh sản xuất. ðồng thời, hoạt ñộng thu BHXH còn thể hiện sự quan tâm
của người sử dụng lao ñộng ñối với người lao ñộng thông qua việc ñóng góp vào
quỹ BHXH, do ñó người lao ñộng có trách nhiệm hơn trong công việc, tích cực,
sáng tạo trong quá trình lao ñộng. ðối với Nhà nước, thông qua việc tổ chức hoạt
ñộng BHXH nhằm ñảm bảo cho mọi người lao ñộng, mọi tổ chức, ñơn vị hoạt ñộng
sản xuất, kinh doanh bình ñẳng, công bằng trong lao ñộng sản xuất, góp phần cho
nền kinh tế, chính trị và xã hội phát triển.
2.1.2.4 Góp phần thực hiện công bằng xã hội.
BHXH dựa trên nguyên tắc người lao ñộng bình ñẳng trong nghĩa vụ ñóng
góp và thụ hưởng. Mức hưởng BHXH phụ thuộc vào mức ñóng, thời gian ñóng theo

nguyên tắc "có ñóng - có hưởng" và "ñóng ít - hưởng ít, ñóng nhiều- hưởng nhiều",
ñối tượng tham gia không chỉ trong khu vực nhà nước mà ở mọi thành phần kinh tế.
Phân phối trong BHXH là sự chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội, là sự phân
phối lại giữa những người có thu nhập cao, thấp khác nhau theo xu hướng có lợi
cho người có thu nhập thấp, là sự chuyển dịch thu nhập của người khỏe mạnh, may
mắn có việc làm ổn ñịnh cho những người ốm, yếu, gặp phải những biến cố rủi ro
trong lao ñộng sản xuất và trong cuộc sống. Vì vậy, BHXH góp phần làm giảm bớt
khoảng cách giữa người giàu và người nghèo trong xã hội.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

2.1.2.5 Góp phần thúc ñẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của ñất nước.
ðể có nguồn lực vật chất ñảm bảo hoặc thay thế thu nhập cho người lao ñộng
tham gia BHXH khi gặp rủi ro, các bên tham gia BHXH phải ñóng góp tài chính
vào một quỹ tiền tệ tập trung, ñó là quỹ BHXH. Quỹ ñược sử dụng ñể chi trả các
chế ñộ BHXH cho người lao ñộng và gia ñình họ, một phần ñể chi quản lý sự
nghiệp BHXH. Việc sử dụng quỹ BHXH không thực hiện cùng một lúc mà dàn trải
theo thời gian, vì vậy trong khoảng thời gian người lao ñộng tham gia BHXH chưa
ñến ñộ tuổi nghỉ hưu, quỹ BHXH có một khoản tiền tương ñối nhàn rỗi. Quỹ
BHXH sẽ tham gia vào thị trường tài chính và trở thành nguồn cung ứng vốn lớn,
ổn ñịnh ñem ñầu tư trong các chương trình, dự án lớn phát triển kinh tế - xã hội
2.1.3 ðặc ñiểm của hoạt ñộng thu bảo hiểm xã hội
2.1.3.1 ðặc ñiểm về bảo hiểm xã hội
* ðặc ñiểm và ñối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Mặc dù ra ñời ñã rất lâu nhưng ñối tượng của BHXH còn có nhiều quan ñiểm
chưa thống nhất dẫn ñến sự nhầm lẫn giữa ñối tượng của BHXH với ñối tượng tham
gia BHXH.
Bảo hiểm xã hội là việc lập ra một nguồn ngân quỹ nhằm ñảm bảo bù ñắp
cho khoản thu nhập bị giảm hoặc mất ñi của người lao ñộng do họ bị mất hoặc giảm
khả năng lao ñộng, bị mất việc làm, do ốm ñau bệnh tật, tai nạn, tuổi già vì vậy

ñối tượng của BHXH chính là phần thu nhập bị mất ñi hay giảm ñi do sự rủi ro mà
họ gặp phải trong cuộc sống làm giảm hoặc mất khả năng lao ñộng, mất việc làm.
ðối tượng tham gia BHXH ñó là người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng,
tuỳ theo ñiều kiện phát triển kinh tế của từng thời kỳ mà ñối tượng tham gia có thể
là tất cả hoặc một bộ phận người lao ñộng, nhưng nhìn chung khi kinh tế phát triển
thì ñối tượng tham gia BHXH càng ñược mở rộng ñến nhiều bộ phận người lao
ñộng khác.
- ðối tượng bắt buộc tham gia BHXH: là người lao ñộng và người sử dụng
lao ñộng phải tham gia BHXH một cách bắt buộc với mức ñóng và mức hưởng
BHXH theo quy ñịnh của luật BHXH.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15

* ðối tượng của BHXH bắt buộc
- Người lao ñộng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam,
bao gồm:
+ Người làm việc theo hợp ñồng lao ñộng không xác ñịnh thời hạn, hợp ñồng
lao ñộng có thời hạn từ ñủ ba tháng trở lên;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân ñội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như ñối với quân ñội nhân dân, công an nhân dân;
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ quân ñội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân
dân phục vụ có thời hạn;
+ Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước ñó ñã ñóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc.
- Người sử dụng lao ñộng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà
nước, ñơn vị sự nghiệp, ñơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ

chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt ñộng trên lãnh
thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức
khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao ñộng.
- Người lao ñộng tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm
việc theo hợp ñồng lao ñộng hoặc hợp ñồng làm việc mà các hợp ñồng này không
xác ñịnh thời hạn hoặc xác ñịnh thời hạn từ ñủ mười hai tháng ñến ba mươi sáu
tháng với người sử dụng lao ñộng quy ñịnh tại khoản 4 dưới ñây.
- Người sử dụng lao ñộng tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người sử dụng lao
ñộng quy ñịnh tại khoản 2 nêu trên có sử dụng từ mười lao ñộng trở lên.
- Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam trong ñộ
tuổi lao ñộng, không thuộc quy ñịnh tại khoản 1 nêu trên.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ñến bảo hiểm xã hội.
Người lao ñộng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao ñộng tham gia

×