Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Đáng giá thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.6 KB, 90 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: T.S. Phạm Thị Định

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH.........................3
I. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN VÀ BẢN CHẤT CỦA BHXH......3
1. Khái niệm và bản chất của BHXH....................................................3
2. Vai trò của BHXH trong đời sống xã hội..........................................6
II. CÁC QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ BHXH.............................................8
1. Chính sách BHXH là một bộ phận cấu thành và là bộ phận quan
trọng nhất trong chính sách xã hội........................................................9
2. Người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ và trách nhiệm tham gia
BHXH cho người lao động......................................................................9
3. Người lao động được bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi đối với
BHXH.....................................................................................................10
4. Mức trợ cấp BHXH phụ thuộc vào các yếu tố:..............................10
5. Nhà nước quản lý thống nhất chính sách bảo hiểm xã hội, tổ chức
bộ máy thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội....................................11
III. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ BHXH......................................11
1. Đối tượng của BHXH........................................................................11
2. Hệ thống các chế độ BHXH..............................................................12
3. Quỹ bảo hiểm xã hội.........................................................................17
IV. CÔNG TÁC THU BẢO HIỄM XÃ HỘI..........................................22
1. Đặc điểm và vai trị của cơng tác thu BHXH..................................22
2. Phương thức thu phí BHXH............................................................24
3. Phương pháp và căn cứ xác định phí BHXH..................................25

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC THU BHXH TẠI
BHXH TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2003-2007...................................27



SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp: Bảo hiểm 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: T.S. Phạm Thị Định

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BHXH VIỆT NAM VÀ BHXH TỈNH
HẢI DƯƠNG.............................................................................................27
1. Sự ra đời và phát triển của BHXH Việt Nam.................................27
2. BHXH tỉnh Hải Dương.....................................................................30
3. Kết quả hoạt động chung trong những năm qua...........................35
II. CÁC QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH VỀ CÔNG TÁC THU BHXH Ở
VIỆT NAM.................................................................................................40
1. Đối tượng thu BHXH........................................................................40
2. Mức thu BHXH.................................................................................42
3. Phân cấp tổ chức quản lý thu BHXH:.............................................44
III. KẾT QUẢ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH TỈNH HẢI
DƯƠNG......................................................................................................48
1. Đặc thù của nghiệp vụ thu................................................................48
2. Quy trình tiến hành thu BHXH tại BHXH tỉnh Hải Dươg...........49
3. Kết quả thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Hải Dương..............53
4. Tình hình số lao động và số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc qua
các năm...................................................................................................56
5. Công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Hải Dương..............62
6. Những tồn tại và ngun nhân.........................................................63


CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN
CƠNG TÁC THU BHXH TẠI BHXH TỈNH HẢI DƯƠNG............68
I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN
TỚI..............................................................................................................68
1. Công tác thu BHXH –BHYT bắt buộc:...........................................68
2. Cơng tác tổ chức hành chính:...........................................................69
3.Cơng tác Tiếp nhận – quản lý hồ sơ.................................................70
4. Công tác Cấp và quản lý sổ, thẻ.......................................................70

SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp: Bảo hiểm 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: T.S. Phạm Thị Định

5. Công tác Bảo hiểm y tế tự nguyện:..................................................70
6. Công tác Kế hoạch – tài chính.........................................................71
7. Cơng tác chế độ chính sách:.............................................................71
8. Công tác Giám định – chi.................................................................71
9.Công tác Công nghệ thơng tin...........................................................72
10. Cơng tác Kiểm tra:..........................................................................72
II. GIẢI PHÁP...........................................................................................73
1. Hồn thiện các văn bản pháp luật quy định về công tác thu
BHXH:....................................................................................................73
2. Tạo điều kiện cho các đối tượng thuộc diện bắt buộc tham gia đầy
đủ hơn , triển khai thực hiện loại hình BHXH tự nguyện trên diện
rộng.........................................................................................................74

3.Một số giải pháp khác để hồn thiện cơng tác thu BHXH bắt buộc
tại BHXH tỉnh Hải Dương....................................................................76
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.......................................................................79
1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước ...........................................79
2 . Đối với BHXH Việt Nam.................................................................80
3. Đối với BHXH tỉnh Hải Dương........................................................83

KẾT LUẬN........................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................86

SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp: Bảo hiểm 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: T.S. Phạm Thị Định

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của BHXH tỉnh Hải Dương...........33
Bảng 1: Kết quả công tác thu, cấp và quản lý sổ BHXH tại BHXH
tỉnh Hải Dương (2005-2007)................................................................36
Bảng 2: Kết quả thực hiện BHYT tự nguyện tại BHXH tỉnh Hải
Dương (2005- 2007).............................................................................. 37
Bảng 3: Kết quả chi trả chế độ BHXH tại BHXH tỉnh Hải Dương
năm 2005-2007...................................................................................... 38
Bảng 4: Kết quả chi phí Khám chữa bệnh tại BHXH tỉnh Hải Dương
(2005-2007)........................................................................................... 39
Bảng 5: Kết quả thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Hải Dương

2003-2005.............................................................................................. 54
Bảng 6: Mức tiền lương tối thiểu từ 2003-2007.................................55
Bảng 7: Số lượng lao động và số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc
tại BHXH tỉnh Hải Dương (2003-2007)..............................................57
Bảng 8: Cơ cấu số người lao động tham gia BHXH bắt buộc tại
BHXH tỉnh Hải Dương (2003-2007)...................................................59
Bảng 9 : Cơ cấu số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh
Hải Dương (2003-2007)........................................................................ 61
Bảng10: Tình hình nợ đọng tiền thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh
Hải Dương (2003-2007)........................................................................ 65

SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

Lớp: Bảo hiểm 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: T.S. Phạm Thị Định

LỜI MỞ ĐẦU
Sự tồn tại và phát triển của con người do rất nhiều yếu tố quyết định
trong đó có hệ thống an sinh xã hội của Chính phủ và đặc biệt là chính sách
Bảo hiểm xã hội (BHXH ). BHXH là một chính sách xã hội lớn của Đảng,
Nhà nước đối với người lao động có vai trị rất quan trọng đối với hàng triệu
người lao động nhằm đảm bảo về mặt tinh thần cho họ và gia đình khi ngừoi
lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn mất khả năng lao động. Và trong điều kiện
nền kinh tế đất nước luôn luôn thay đổi và ngày càng phát triển ở một mức độ
cao hơn thì việc thực hiện tốt chính sách BHXH cịn đảm bảo sự cơng bằng
xã hộ giữa những người lao động trong xã hội. Với vai trò như vậy nên ngay

từ khi được thành lập đến bây giờ, ngành BHXH đã được Đảng, Nhà nước,
Chính phủ đã quan tâm và tạo mọi điều kiện để phát triển.
Hoạt động của ngành BHXH rất đa dạng với nhiều nghiệp vụ như thu
BHXH, chi trả các chế độ chính sách, lập và lưu trữ hồ sơ về thời gian tham
gia BHXH cho người lao động, cấp sổ BHXH và thẻ BHYT… với mục tiêu
đảm bảo cân đối và tăng trưởng quỹ BHXH. Trong đó cơng tác thu BHXH là
khâu đầu tiên có ý nghĩa quyết định đối với tồn bộ hoạt động của hệ thống
BHXH và quyết định sự thành bại của toàn ngành BHXH Việt Nam
Qua thời gian ra đời, tồn tại và phát triển, công tác quản lý thu BHXH ở
cơ quan BHXH tỉnh Hải Dương đã đạt được nhiều thành tựu như: thu phí
ngày càng nhiều, số người tham gia BHXH ngày càng tăng, tình trạng nợ
đọng giảm thiểu…. Tuy nhiên trên thực tế, việc triển khai hoạt động thu của
BHXH tỉnh Hải Dương vẫn còn nhiểu điểm tồn tại, bất cập như: chưa khai
thác hết lực lượng lao động, tình trạng trốn đóng, nợ đóng vẫn còn tồn
tại….Điều này đã làm cho hoạt động thu của BHXH tỉnh Hải Dương vẫn

SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

1

Lớp: Bảo hiểm 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: T.S. Phạm Thị Định

chưa đạt kết quả cao ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động và làm
giảm thu cho quỹ BHXH.
Nhận thấy những tồn tại yếu kém trên và qua quá trình thực tập tại cơ

quan BHXH tỉnh Hải Dương, em đã chọn đề tài:
“Đáng giá thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo
hiểm xã hội tỉnh Hải Dương”
Với mục đích
 Làm rõ cơng tác thu và vai trị của nó
 Đánh giá thực trạng của cơng tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh
Hải Dương từ năm 2003-2007
 Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thu
BHXH bắt buộc
Bố cục chuyên đề gồm có:
Chương I : Cơ sở lý luận chung về BHXH
Chương II : Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Hải
Dương từ năm 2003- 2007
Chương III: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thu BHXH bắt
buộc tại BHXH tỉnh Hải Dương
Trong thời gian thực tập và viết chuyên đề, em vẫn còn có nhiều thiếu
sót về nhận thức vì thế em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo
trong bộ môn.
Em xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Phạm Thị Định đã tận tình giúp đỡ
em hồn thành chun đề tốt nghiệp này.

SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

2

Lớp: Bảo hiểm 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: T.S. Phạm Thị Định

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH
I. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN VÀ BẢN CHẤT CỦA BHXH
1. Khái niệm và bản chất của BHXH
Để tồn tại, phát triển và thỏa mãn những nhu cầu hàng ngày trong cuốc
sống con người phải lao động, để lao động tốt con người cần phải có sức khỏe
tốt. Tuy nhiên khơng phải trong cả qng đời của mình ai cũng ln khỏe
mạnh, lao động tốt. Họ có thể gặp những rủi ro bất ngờ về sức khỏe như ốm
đau, tai nạn lao động, mất khả năng lao động khi về già…Khi gặp phải những
rủi ro đó thu nhập của họ bị giảm hoặc mất. ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc
sống của chính bản thân họ và cả gia đình.Khi nền kinh tế hàng hóa ra đời và
phát triển, việc thuê mướn lao động đã diễn ra phổ biến làm cho mối quan hệ
kinh tế giữa người lao động và người chủ lao động đa dạng hơn và cũng phức
tạp hơn rất nhiều. Một mặt thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, một mặt
làm kìm hãm nền sản xuất. Giới thợ ngồi khoản thu nhập tự lao động làm
cơng ăn lương thì họ khơng cịn bất kỳ một khoản thu nhập nào khác... cuộc
sống của họ chỉ phụ thuộc vào tiền công nhận được. Chính vì vậy khi khơng
may bị ốm đau, tai nạn thai sản… họ gặp rất nhiều khó khăn, khơng thể trang
trải được trong khi họ không nhận được tiền cơng tiền lương vào những ngày
nghỉ ốm đó. Trước thực tế đó, giới thợ đã đấu tranh buộc giới chủ phải cam
kết trả lương, trả công cho họ khi họ nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn sinh đẻ và
khi hết tuổi lao động về nghỉ hưu. Về phía giới chủ, phát sinh thêm một khoản
chi phí – trả tiền cho người lao động khi người lao động gặp rủi ro là điều mà
họ không mong muốn.Quan điểm trái ngược nhau đã làm mâu thuẫn giữa chủ
và thợ ngày càng trở nên gay gắt. Giới thợ đã tiến hành rất nhiều cuộc đấu
tranh quyết liệt và diễn ra rộng khắp buộc giới chủ phải thực hiện theo đúng
cam kết đó nhằm thỏa mãn mong muốn và nhu cầu đó của họ, đã gây ra

SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang


3

Lớp: Bảo hiểm 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: T.S. Phạm Thị Định

những tác động to lớn đối với đời sống kinh tế - xã hội lúc bấy giờ. Trước tình
hình ngày càng trở nên căng thẳng, nhà nước đã có những biện pháp can thiệp
nhằm ổn định tình hình xã hội và kinh tế trong đó phải kể đến biện pháp hình
thành một quỹ tài chính tập trung do sự tham gia đóng góp của các bên. Theo
đó Nhà nước quy định:
- Cả giới chủ và giới thợ đều phải đóng góp một khoản tiền nhất định
hàng tháng, khoản tiền đó được tính tốn dựa trên cơ sở xác xuất rủi ro của
người lao động và tiền công, tiền lương mà giới chủ trả cho người lao động.
- Số tiền đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động hình
thành nên một quỹ tiền tệ tập trung, quỹ này còn nhận được sự hỗ trợ của Nhà
nước
- Khi người lao động gặp phải các rủi ro thì sẽ được hỗ trợ bởi quỹ tiền
tệ đó. Nhờ vậy mà thu nhập của người lao động ổn định hơn, cuộc sống của
bản thân và gia đình họ được đảm bảo. Người sử dụng lao động cũng nhận
thấy được lợi ích mà quỹ tiền tệ đó mang lại như ổn định sản xuất kinh doanh,
bảo vệ sức khỏe và đời sống cho người lao động và gia đình họ từ đó làm
người lao động gắn bó với doanh nghiệp hơn, yên tâm làm việc và lao động
tích cực hơn…..
Từ đó mối quan hệ ba bên : người lao động – người sử dụng lao động –
nhà nước được hình thành và xuất hiện khái niệm về BHXH.

Vậy BHXH là gì? Theo nghĩa chung nhất, BHXH được hiểu là sự đảm
bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ
gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm
trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời
sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần bảo đảm an tồn xã hội.
Từ khái niệm trên, bản chất của BHXH được thể hiện ở các điểm sau:

SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

4

Lớp: Bảo hiểm 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: T.S. Phạm Thị Định

- Trong bất kỳ xã hội nào mà ở đó có sự th mướn lao động thì có
BHXH. BHXH là nhu cầu khách quan, mang tính đa dạng phức tạp của xã
hội. Khi nền kinh tế hàng hóa càng phát triển, mối quan hệ chủ thợ càng phát
triển thì BHXH càng phong phú, đa dạng và hồn thiện. Có thể nói kinh tế là
nền tảng để BHXH phát triển, BHXH thể hiện trạng thái kinh tế của một
nước.
- Cơ sở phát sinh BHXH là quan hệ lao động thể hiện thông qua mối
quan hệ ba bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH.
+ Bên tham gia BHXH : người lao động và người sử dụng lao động
+ Bên BHXH : cơ quan BHXH do Nhà nước lập ra và bảo hộ
+ Bên hưởng BHXH : người lao động và gia đình họ khi người la khơng
may gặp phải những rủi ro và có đủ điều kiện để được hưởng theo quy định

của pháp luật
- Điều kiện được hưởng BHXH là người lao động gặp những rủi ro
những biến cố mang tính chất ngẫu nhiên, trái với ý muốn chủ quan của con
người như ốm đau, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi
lao động về nghỉ hưu. Những biến cố đó có thể xảy ra trong và ngồi q
trình lao động đã làm cho người lao động bị gảim hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm.
- Khi gặp những biến cố, phần thu nhập của người lao động sẽ bị mất
hoặc bị giảm đi. Với sự hỗ trợ từ quỹ tiền tệ tập trung được hình thành từ các
bên (người sử dụng lao động, người lao động, và Nhà nước ) đã bù đắp hoặc
thay thế phần nào phần thu nhập bị mất đó.
Qua bản chất của BHXH ta có thể thấy mục tiêu xuyên suốt của BHXH
chính là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của người lao động trong
trường hợp bị mất hoặc giảm thu nhập hàng tháng do mất việc làm, mất khả
năng lao động bằng cách bù đắp cho người lao động những khoản thu nhập

SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

5

Lớp: Bảo hiểm 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: T.S. Phạm Thị Định

đó. Có BHXH thì điều kiện sống của người lao động và gia đình họ sẽ được
đảm bảo và tốt hơn.
2. Vai trò của BHXH trong đời sống xã hội

Trong xã hội, bất cứ một ngành kinh tế nào đều đóng một vai trò nhất
định trong hệ thống kinh tế- xã hội – chính trị- văn hóa của đất nước. Với tư
cách là một ngành kinh tế - xã hội, BHXH khơng phải là một ngoại lệ. Vai trị
của BHXH được thể hiện trên tất cả các mặt của đời sống xã hội. Cụ thể đó
là:
2.1. BHXH với kinh tế
Trong cuộc sống, BHXH có vai trị to lớn tạo ra thu nhập cho người lao
động. Nhờ có sự hỗ trợ từ quỹ BHXH mà thu nhập của người lao động ổn
định hơn, đời sống vật chất trước mắt và lâu dài của người lao động trong và
sau thời gian làm việc, công tác được đảm bảo, người lao động yên tâm lao
động sản xuất, làm việc có hiệu quả hơn góp phần duy trì ổn định và phát
triển sản xuất của từng doanh nghiệp nói riêng và đảm bảo an tồn xã hội.
Quỹ BHXH được hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia, được
dùng để hỗ trợ cho người lao động khi họ gặp những biến cố. Tuy nhiên
không phải lúc nào tiền trong quỹ cũng được dùng hết mà vẫn có một lượng
tiền nhàn rỗi trong quỹ. Chính vì vậy, huy động lượng tiền nhàn rỗi của quỹ
BHXH để đầu tư vào việc kinh doanh, dịch vụ trên các lĩnh vực khác nhau sẽ
tạo ra một nguồn thu lớn cho quỹ nhằm tạo tích lũy và sự tăng trưởng cho quỹ
qua thời gian, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế -xã hội của đất nước.
Mặt khác là một bộ phận trong hệ thống chính sách kinh tế -xã hội,
BHXH cịn góp phần vào sự bình ổn xã hội của một quốc gia.

SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

6

Lớp: Bảo hiểm 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: T.S. Phạm Thị Định

2.2. BHXH với chính trị
Một quốc gia muốn phát triển về mặt kinh tế thì trước hết cần phải có
một hệ thống chính trị vững chắc, ổn định. Có ổn định về chính trị thì những
chiến lược, sách lược mục tiêu để phát triển đất nước mới được thực hiện
đúng và đầy đủ. BHXH là một trong các vấn đề xã hội, nó liên quan đến kinh
tế, chính trị, có tác động đến tinh thần và quan hệ xã hội. Một giai cấp chính
trị, một đảng phái chính trị hay một nhà nước nào nếu có ý thức đối với
BHXH, coi đó là một cơng cụ điều tiết quan trọng trong xã hội, là một
chương trình chính trị thì tức là giai cấp, đảng phái, nhà nước đó đã thực hiện
tốt chức năng xã hội của mình, đã thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với
người dân; điều đó sẽ giúp cho giai cấp, đảng phái, nhà nước đó củng cố và
giữ vững và thể hiện được quyền lực, thế lực của mình trên mặt trận chính trị.
Người lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất vật chất, dịch vụ có
thể khơng may gặp tai nạn, rủi ro làm giảm sút hoặc mất nguồn thu nhập.
Thông qua BHXH phần thu nhập bị mất đó sẽ được đền bù để đảm bảo cuộc
sống cho họ và gia đình, điều đó thể hiện sự quan tâm của Nhà nước, của
cộng đồng xã hội đối với người lao động góp phần tăng cường trật tự an tịan
xã hội.Nếu khơng có sự trợ cấp từ quỹ BHXH thì đời sống vật chất và tinh
thần của người lao động sẽ không được đảm bảo, sẽ đẩy người lao động và
gia đình họ vào cảnh túng quẫn sẽ tất yếu gây bất an trong xã hội làm xuất
hiện nhiều xung đột, tệ nan, tội phạm … làm xã hội thiếu trật tự an tồn.Vì
vậy, làm tốt BHXH sẽ góp phần ổn định chính trị, trật tự trong xã hội
2.3. BHXH đối với văn hóa, tinh thần xã hội
BHXH là biểu hiện ý thức của xã hội đối với con người, giữa con người
với con người. BHXH thể hiện đạo lý, trách nhiệm, nghĩa vụ của Nhà nước,
giai cấp cầm quyền và cộng đồng xã hội với người dân- các thành viên trong
xã hội khi họ đã hoàn thành nghĩa vụ lao động xã hội(VD: người lao động


SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

7

Lớp: Bảo hiểm 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: T.S. Phạm Thị Định

nghỉ hưu, người có cơng với đất nước ) hoặc vì một lý do bất khả kháng mà
họ phải tạm ngừng hay vĩnh viễn ngừng lao động.
Về nguyên tắc tất cả mọi người lao động đều có quyền tham gia và được
hưởng quyền lợi BHXH về cả mặt vật chất lẫn tinh thần trong và sau thời
gian lao động điều đó cho thấy BHXH vừa thể hiện tính nhân đạo xã hội, vừa
thể hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động.
BHXH là một cách xử sự là sự điều tiết những giá trị sống về vật chất và
tinh thần, nó phản anáh sự cố gắng làm tốt hay khơng tốt, thái độ của Nhà
nước và cộng đồng đối với người lao động đã cống hiến cho xã hội. Có thực
hiện tốt các vấn đề về BHXH để có một xã hội ổn định và an tồn hay khơng
được coi là một tiêu thức đánh giá xã hội đó có công bằng, văn minh, tiến bộ
không. Hiện nay trên thế giới, BHXH đã trở thành một chính sách BHXH
khơng thể thiếu trong đời sống xã hội.
BHXH là một bộ phận quan trọng và khăng khít của chính sách xã hội,
chịu sự tác động qua lại của các bộ phận khác của chính sách xã hội trên cơ sở
tác động của tổng thể các mội quan hệ kinh tế - chính trị - xã hội và lịch sử đã
góp phần đảm bảo an toàn xã hội, đáp ứng được nhu cầu an toàn xã hội của
người dân.

II. CÁC QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ BHXH
Do tập quán, thể chế chính trị, khả năng kinh tế và định hướng phát triển
kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia là khác nhau vì thế khi thực hiện BHXH các
quốc gia đều phải lựa chọn hình thức, cơ chế và mức độ thỏa mãn các nhu
cầu BHXH sao cho phù hợp. Bên cạnh đó cần phải có sự thống nhất trong
nhận thức về BHXH. Có năm quan điểm cơ bản về BHXH được thể hiện như
sau:

SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

8

Lớp: Bảo hiểm 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: T.S. Phạm Thị Định

1. Chính sách BHXH là một bộ phận cấu thành và là bộ phận quan trọng
nhất trong chính sách xã hội
Mục đích chủ yếu của chính sách BHXH là nhằm đảm bảo đời sống vật
chất và tinh thần cho người lao động và gia đình họ khi thu nhập của người
lao động bị giảm hoặc mất do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc
làm. Ở nước ta, BHXH nằm trong hệ thống chính sách xã hội của Đảng, Nhà
nước. Thông qua BHXH Đảng và Nhà nước đã đáp ứng được một phần nào
đó quyền và nhu cầu thiết yếu của con người, đó là nhu cầu an tồn về việc
làm, về lao động, về xã hội. Chính sách BHXH được thực hiện tốt hay khơng
thể hiện trình độ văn minh, tiềm lực và sức mạnh kinh tế, khả năng tổ chức và
quản lý của mỗi quốc gia, đồng thời thể hiện tính ưư việt của một chế độ xã

hội. Nếu tổ chức và thực hiện tốt chính sách BHXH sẽ là động lực to lớn phát
huy tiềm năng sáng tạo của người lao động trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
2. Người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ và trách nhiệm tham gia
BHXH cho người lao động
Người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ đóng góp vào quỹ BHXH và
có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH cho người lao động làm
việc cho mình. Vậy người sử dụng lao động bao gồm những ai? Đó là các tổ
chức, các doanh nghiệp, các cá nhân có thuê mướn lao động. Bên cạnh việc
đầu tư máy móc, trang thiết bị làm việc hiện đại thì muốn ổn định và phát
triển sản xuất kinh doanh thì người sử dụng lao động còn phải quan tâm đến
đời sống cho người lao động của mình. Có như vậy người lao động sẽ yên
tâm, tích cự lao động sản xuất, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật góp phần
nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế và gắn bó với doanh
nghiệp hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

9

Lớp: Bảo hiểm 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: T.S. Phạm Thị Định

3. Người lao động được bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi đối với
BHXH
Theo tuyên ngôn nhân quyền ngày 10/12/1948 của Đại hội đồng Liên
Hợp Quốc “Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền

hưởng bảo hiểm xã hội”. BHXH đã trở thành một trong những quyền con
người theo đó mọi người lao động trong xã hội đều bình đẳng về nghĩa vụ
đóng góp và quyền lợi trợ cấp BHXH. Một người lao động khi gặp rủi ro
không mong muốn, nếu muốn được BHXH tức là muốn nhiều người khác hỗ
trợ cho mình để giải quyết rủi ro thì trước hết họ phải tự mình tham gia
BHXH cho chính bản thân mình.
4. Mức trợ cấp BHXH phụ thuộc vào các yếu tố:
- Tình trạng mất khả năng lao động
- Tiền lương lúc đang đi đi làm
- Ngành nghề công tác và thời gian công tác
- Tuổi thọ bình quân của người lao động
- Điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ
Mức trợ cấp BHXH cho người lao động sẽ được tính tốn dựa vào các
yếu tố trên nhưng về nguyên tắc mức trợ cấp đó phải thấp hơn mức lương lúc
đang đi làm nhưng không thấp hơn mức sống tối thiểu. Nếu mức trợ cấp bằng
hoặc cao hơn tiền lương thì sẽ tạo điều kiện cho người lao động ỷ lại vào tiền
trợ cấp BHXH để sống mà khơng tích cực tìm kiếm việc làm, khơng tích cực
làm việc, lao động sản xuất. Còn nếu mức trợ cấp mà quá thấp, thấp hơn mức
sống tối thiểu thì đời sống vật chất của người lao động cũng không được đảm
bảo và cũng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc, năng suất lao động.
Quan điểm này đã phản ánh được tính cộng đồng xã hội, vừa phản ánh
ngưyên tắc phân phối lại quỹ BHXH cho người lao động tham gia BHXH.

SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

10

Lớp: Bảo hiểm 46B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: T.S. Phạm Thị Định

5. Nhà nước quản lý thống nhất chính sách bảo hiểm xã hội, tổ chức bộ
máy thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội.
BHXH là một bộ phận cấu thành các chính sách xã hội, nó vừa là nhân
tố tạo sự ổn định vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội cho nên vai trò
của nhà nước là rất quan trọng. Trên thực tế, nếu khơng có sự can thiệp của
nhà nước, nếu khơng có sự quản lý vĩ mơ của Nhà nước thì mối quan hệ giữa
người lao động và người sử dụng lao động sẽ không được duy trì bền vững,
mối quan hệ ba bên trong BHXH sẽ bị phá vỡ.
BHXH được thực hiện thông qua một quy trình: xây dựng và lập kế
hoạch, xác định đối tượng và phạm vi bảo hiểm… cho nên cần phải có sự
quản lý thống nhất và chặt chẽ của nhà nước.
Đối với việc đảm bảo vật chất cho BHXH thì vai trị của Nhà nước phụ
thuộc vào chính sách của BHXH do Nhà nước quy định.
III. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ BHXH
1. Đối tượng của BHXH
Như chúng ta đã biết, BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị
giảm hoặc mất đi do người lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất
việc làm vì các nguyên nhân như ốm đau, tai nạn, già yếu….Chính vì vậy,đối
tượng của BHXH chính là phần thu nhập bị giảm hoặc bị mất của người lao
động do gặp phải các rủi ro trên.
Đối tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao
động. Tuy theo điều kiện kinh tế - xã hội của từng nước mà đối tượng tham
gia BHXH có thể là tất cả hoặc là một bộ phận những người lao động. Người
lao động và người sử dụng lao động có thể tham gia BHXH dưới hai hình
thức:


SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

11

Lớp: Bảo hiểm 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: T.S. Phạm Thị Định

- BHXH bắt buộc
- BHXH tự nguyện
Hiện nay trên thế giới, các nước có nền kinh tế phát triển, có chính sách
bảo đảm an toàn xã hội tốt đều đã thực hiện cả hai loại BHXH trên.Ở nước ta
hiện nay chỉ đang thực hiện triển khai loại BHXH bắt buộc còn BHXH tự
nguyện đã được chính phủ thơng qua tại các cuộc họp nhưng tới nay vẫn chưa
được đua vào thực tế.Ngành BHXH Việt Nam hướng tới năm 2010 sẽ đưa
BHXH tự nguyện vào đời sống nhân dân để đáp ứng nhu cầu tham gia BHXH
đang càng ngày càng tăng của người dân Việt Nam.
BHXH thể hiện mối quan hệ ràng buộc giữa người lao động, người sử
dụng lao động, cơ quan BHXH và sự hỗ trợ của Nhà nước. Người sử dụng lao
động đóng góp vào qũy BHXH là trách nhiệm mà họ phải thực hiện đối với
người lao động của mình. Cịn cơ quan BHXH nhận sự đóng góp của người
lao động và người sử dụng lao động phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng quỹ
để thực hiện mọi công việc về BHXH đối với người lao động. Mối quan hệ
này chính là đặc trưng riêng có của BHXH và nó quyết định sự tồn tại, phát
triển của ngành BHXH.
2. Hệ thống các chế độ BHXH
Chính sách BHXH là mọt trong những chính sách xã hội cơ bản nhất của

mỗi quốc gia. Nó là những quy định chung rất khái quát về cả đối tượng,
phạm vi, các mối quan hệ và những giải pháp lớn nhằm đạt được mục tiêu
chung mà Nhà nước đã đề ra cho BHXH. Chính sách BHXH được cụ thể hóa
thơng qua các chế độ BHXH. Tùy vào điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội
riêng biệt của mỗi quốc gia mà xây dựng những chế độ, chính sách BHXH
sao cho phù hợp. Trên cơ sở đó, để các nước thành viên có thể xây dựng
được hệ thống BHXH của mình cho phù hợp, ILO ( Tổ chức lao động quốc
tế) đã đề ra các chế độ BHXH khung.

SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

12

Lớp: Bảo hiểm 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: T.S. Phạm Thị Định

Chế độ BHXH là chế độ pháp lý trong đó quy định cụ thể đối tượng,
trường hợp được hưởng BHXH, mức hưởng và thời gian hưởng BHXH …
Mục tiêu của hệ thống chế độ BHXH khung mà ILO đưa ra đó là:
- Tạo lập được hệ thống bảo hiểm thống nhất, nhất quán cho người tham
gia BHXH. Đây là mục tiêu cơ bản, chủ đạo.
- Phòng chống tai nạn, bệnh tật nâng cao sức khỏe cho người dân
- Đảm bảo sự công bằng xã hội
Theo công ước số 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ, ILO đã đưa ra hệ
thống các chế độ BHXH bao gồm:
2.1. Chăm sóc y tế

Mục đích của chăm sóc y tế là duy trì, phục hồi hay nâng cao sức khỏe
của những người được bảo trợ…, phục hồi và nâng cao khả năng làm việc,
khả năng tham gia các nhu cầu cá nhân của họ
Chăm sóc y tế có thể được tổ chức trực tiếp hay gián tiếp tại các cơ sở y
tế của đơn vị sử dụng lao động hoặc tại các bệnh viện, cơ sở y tế của tư nhân,
Nhà nước thông qua các hợp đồng được ký giữa cơ quan BHXH với có cơ sở
y tế, bệnh viện đó.
2.2. Chế độ trợ cấp ốm đau
Chế độ ốm đau được chi trả khi người được bảo hiểm bị giảm hoặc mất
thu nhập do ốm đau hay tai nạn không liên quan đến nghề nghiệp đã được
giám định.
Tỷ lệ hưởng trợ cấp ốm đau được tính dựa trên mức tiền cơng, tiền lương
nhận được trước khi bị ốm hay tai nạn và thời gian tham gia đóng BHXH.
Thời gian hưởng chế độ tùy vào quy định từng nước

SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

13

Lớp: Bảo hiểm 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: T.S. Phạm Thị Định

2.3. Trợ cấp thất nghiệp
Theo ILO: “ thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ
tuổi lao động, muốn làm việc nhưng khơng thể tìm được việc làm ở mức
lương thịnh hành.”

Trợ cấp thất nghiệp nhằm mục đích trợ giúp cho người lao động bị thất
nghiệp một khoản tiền để họ ổn định, đảm bảo cuộc sống ở mức nhất định từ
đó tạo điều kiện cho họ tham gia vào thị trường lao động để có thể tìm được
một việc làm mới.
Trợ cấp thất nghiệp là một trong những chế độ BHXH nhưng hiện nay
đã được tách ra và trở thành Bảo hiểm thất nghiệp và hình thành quỹ bảo
hiểm thất nghiệp độc lập với quỹ BHXH
Mức trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp phải thấp hơn thu nhập của người lao
động khi đang làm việc, được xác định dựa vào các yếu tố:
- Mức lương tối thiểu
- Mức lương bình quân cá nhân
- Mức lương tháng cuỗi cùng trước khi bị thất nghiệp
Để được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp, người lao động phải đáp
ứng được các điều kiện sau:
- Phải tham gia nộp phí bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ trong một thời gian
nhất định
- Thất nghiệp không phải là do lỗi của người lao động - Phải đăng ký
thất nghiệp, đăng ký tìm kiếm việc làm tại cơ quan lao động có thẩm quyền
do Nhà nước quy định
- Phải sẵn sàng làm việc
- Có sổ bảo hiểm thất nghiệp để chứng nhận có tham gia đóng bảo hiểm
thất nghiệp đủ thời hạn quy định.

SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

14

Lớp: Bảo hiểm 46B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: T.S. Phạm Thị Định

2.4. Chế độ thai sản
Chế độ thai sản là bảo vệ sức khỏe của những bà mẹ đang lao động và
con họ bằng cách cung cấp:
 Chăm sóc y tế trước khi sinh, trong và sau khi sinh
 Nghỉ phép hưởng lương trong thời gian quy định
Chế độ thai sản phụ thuộc chặt chẽ vào thời gian tham gia bảo hiểm
định lượng nhiều hơn so với chế độ ốm đau ( tham gia đóng BHXH đủ 12
tháng mới được hưởng)
2.5. Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp bao gồm sự mất khả năng lao
động trong thời gian ngắn, tàn tật và các chế độ tử tuất.
Trong quá trình thực hiện chế độ này phải được xác định rõ ràng cụ thể
về những trường hợp nào là tai nạn lao động, trường hợp nào là bệnh nghề
nghiệp để phân biệt được với các chế độ bảo hiểm tương tự từ đó để xác định
mức hưởng trợ cấp cho đúng.
Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp liên quan chặt chẽ đến
phòng, chống tai nạn và phục hồi sức khỏe cho người lao động.
2.6.Các chế độ dài hạn
Theo công ước Giơnever, chế độ dài hạn bảo gồm: chế độ hưu trí, mất
sức lao động và tử tuất.
2.6.1. Chế độ hưu trí
Điều kiện để được hưởng trợ cấp:
- Đến tuổi về hưu
- Tham gia đóng BHXH đầy đủ, đúng thời gian quy định

SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang


15

Lớp: Bảo hiểm 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: T.S. Phạm Thị Định

Chế độ hưu trí là cung cấp thu nhập thay thế cho người lao động khi họ
đến tuổi về hưu, ngừng tham gia vào thị trường lao động để đảm bảo cuộc
sống cho họ và gia đình khi về già.
2.6.2. Mất sức lao động vĩnh viễn
Mất sức lao động vĩnh viễn thường là đối với những người mất từ 2/3
khả năng lao động, đã được giám định
2.6.3. Chế độ tử tuất
Nhằm cung cấp thu nhập thay thế cho thành viên gia đình của người lao
động được bảo hiểm hoặc của người hưởng hưu trí dài hạn khi người lao động
đó bị chết.
Chín chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH. Tùy điều
kiện kinh tế - chính trị- xã hội của mình mà mỗi nước thực hiện các chế độ
khác nhau cho phù hợp, tuy nhiên ít nhất phải thực hiện được 3 chế độ.
Hệ thống các chế độ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Các chế độ được xây dựng theo luật pháp mỗi nước
- Hệ thống các chế độ mang tính chất chia sẻ rủi ro, chia sẻ tài chính.
- Mỗi chế độ được chi trả đều căn cứ chủ yếu vào mức đóng góp của các
bên tham gia BHXH và quỹ dự trữ. Nếu quỹ dự trữ được đầu tư có hiệu quả
và an tồn thì mức chi trả sẽ cao và ổn định
- Phần lớn các chế độ là chi trả định kỳ và đông tiền được sử dụng làm

phương tiện chi trả và thanh quyết toán. Chi trả BHXH như là quyền lợi của
mỗi chế độ BHXH.
- Các chế độ BHXH thường được điều chỉnh định kỳ để phản ánh sự
thay đổi của điều kiện kinh tế - xã hội
Hiện nay, BHXH nước ta thực hiện 5 chế độ: chế độ trợ cấp ốm đau, trợ
cấp thai sản, chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí và
chế độ tử tuất.

SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

16

Lớp: Bảo hiểm 46B



×