Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nghiên cứu mô hình quản lý rác thải dựa vào cộng đồng tại xã tả thanh oai huyện thanh trì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.64 MB, 101 trang )


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


89

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






BÙI HỮU HÒA




NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH QUẢN LÝ RÁC THẢI
DỰA VÀO CỘNG ðỒNG TẠI XÃ TẢ THANH OAI,
HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP











Hà Nội - 2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


89

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






BÙI HỮU HÒA



NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH QUẢN LÝ RÁC THẢI
DỰA VÀO CỘNG ðỒNG TẠI XÃ TẢ THANH OAI,
HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ : 60.44.03.01


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THANH LÂM





Hà Nội, năm 2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


i

i




LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng ñược sử dụng.
Nếu sai phạm tôi xin chịu hình thức kỷ luật của nhà trường.




Hà Nội, tháng năm 2013
Học viên


Bùi Hữu Hòa



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii
ii


LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn ñến toàn
thể các thầy cô giáo Khoa Tài nguyên & Môi trường trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo ñiều kiện
giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Tiến Sỹ
Nguyễn Thanh Lâm ñã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình cho tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu ñề tài này.
Qua ñây tôi cũng xin cảm ơn UBND huyện Thanh Trì, UBND xã Tả
Thanh Oai, nhân dân ñịa phương ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và
thu thập những thông tin cần thiết cho ñề tài.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè, những người ñã
ñộng viên và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Trong quá trình nghiên cứu, vì nhiều lý do chủ quan, khách quan luận
văn không tránh khỏi có những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận ñược sự
thông cảm và ñóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng năm 2013
Học viên


Bùi Hữu Hòa




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii
iii


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v

Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình vii

MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài. 1
2. Mục ñích của ñề tài. 2
Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Cơ sở khoa học của ñề tài 3
1.1.1. Tổng quan về rác thải. 3
1.1.2. Tổng quan về quản lý rác thải dựa vào cộng ñồng 11
1.2. Cơ sở thực tiễn của ñề tài. 30
1.2.1. Thực tiễn vấn ñề quản lý rác thải dựa vào cộng ñồng trên Thế giới 30
1.2.2. Thực tiễn vấn ñề quản lý rác thải dựa vào cộng ñồng ở Việt Nam 33
Chương 2 – NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 45
2.1. ðối tượng nghiên cứu 45
2.2. Phạm vi nghiên cứu 45
2.3. Nội dung nghiên cứu 45
2.3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xả hội của xã Tả Thanh Oai 45
2.3.2. Hiện trạng phát sinh chất thải tại xã Tả Thanh Oai 45
2.3.3. Mô hình quản lý rác thải dựa vào cộng ñồng tại xã Tả Thanh Oai 45
2.3.4. ðánh giá hiệu quả mô hình quản lý rác thải dựa vào cộng ñồng tại xã
Tả Thanh Oai
45

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iv
iv



2.3.5. Sự tham gia, ñánh giá của người dân xã Tả Thanh Oai 45
2.3.6. ðề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của mô hình 45
2.4. Phương pháp nghiên cứu 45
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 45
2.4.2. Phương pháp ñiều tra, phỏng vấn 46
2.4.3. Phương pháp ñiều tra khảo sát thực ñịa 46
2.4.4. Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu 47
2.4.5. Phương pháp ñánh giá hiệu quả 47
Chương 3 – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 48
3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Tả Thanh Oai 48
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 48
3.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 48
3.2. Hiện trạng phát sinh chất thải ở xã Tả Thanh Oai 49
3.2.1. Hiện trạng phát sinh chất thải sinh hoạt 50
3.2.2. Hiện trạng phát sinh chất thải nông nghiệp 52
3.2.3. Hiện trạng phát sinh chất thải xây dựng 54
3.3. Mô hình quản lý rác thải dựa vào cộng ñồng tại xã Tả Thanh Oai 55
3.3.1. Giới thiệu chung về mô hình. 55
3.3.2. Hiện trạng vận hành mô hình 57
3.3.3. ðiểm nổi bật của mô hình 61
3.4. ðánh giá hiệu quả của mô hình 62
3.4.1. Về mặt kinh tế 62
3.4.2. Về mặt môi trường 65
3.4.3. Về mặt xã hội 67
3.5. Sự tham gia, ñánh giá của người dân về mô hình 67
3.5.1. Sự tham gia của người dân 67
3.5.2. ðánh giá của người dân về mô hình 70

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



v

v


3.6. ðề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của mô hình 73
3.6.1. Giải pháp pháp lý, pháp chế 73
3.6.2. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục 75
3.6.3. Giải pháp ñầu tư 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC






















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi
vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BVMT : Bảo vệ môi trường
CTSH : Chất thải sinh hoạt
KCN : Khu công nghiệp
KCX : Khu chế xuất
KTTT : Kinh tế trang trại
HTX : Hợp tác xã
HTXDVMT : Hợp tác xã dịch vụ môi trường
CPMT : Cổ phần môi trường
SXSH : Sản xuất sạch hơn
UBND : Ủy ban nhân dân
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii
vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Lượng CTSH phát sinh ở các ñô thị Việt Nam ñầu năm 2007 34
Bảng 3.1: Thành phần rác thải tại xã Tả Thanh Oai 51
Bảng 3.2: Khối lượng rác thải thu gom trên ñịa bàn xã Tả Thanh Oai giai
ñoạn 2008 - 2012 59
Bảng 3.3: Khối lượng rác thải vận chuyển trên ñịa bàn xã Tả Thanh Oai giai
ñoạn 2008 - 2012 60
Bảng 3.4: Khối lượng rác xử lý trên ñịa bàn xã Tả Thanh Oai
giai ñoạn 2008 - 2012 60
Bảng 3.5: Tổng hợp chi phí khâu thu gom rác tại xã Tả Thanh Oai của Công
ty CPMT Thanh Trì năm 2012. 63
Bảng 3.6: Tổng hợp chi phí khâu vận chuyển rác tại xã Tả Thanh Oai của

Công ty CPMT Thanh Trì năm 2012 64
Bảng 3.7: Tổng hợp ñánh giá về hiệu quả kinh tế của mô hình quản lý rác thải
dựa vào cộng ñồng tại xã Tả Thanh Oai năm 2012 65
Bảng 3.8: Ý kiến ñánh giá tình hình vệ sinh môi trường xã Tả Thanh Oai 66
Bảng 3.9: Ý thức của các hộ dân trong tham gia phân loại rác 68
Bảng 3.10: Cách thức phân loại rác của các hộ gia ñình 69
Bảng 3.11: Kết quả ñiều tra về thời gian thu gom rác 70
Bảng 3.12: Mức sẵn lòng ñóng góp của người dân 71
Bảng 3.13: Kết quả ñiều tra về hiệu quả thu gom rác 72






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


viii
viii


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Rác thải sinh hoạt vứt bừa bãi 51
Hình 3.2: Rác thải khu chợ 52
Hình 3.3: Bao bì thuốc bảo vệ thực vật vứt bừa bói trên ñồng ruộng 53
Hình 3.4: Sơ ñồ cơ cấu tổ chức của HTXDVMT Tả Thanh Oai 54
Hình 3.5: Sơ ñồ mô hình quản lý rác thải dựa vào cộng ñồng taị xã Tả Thanh Oai 57


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


89

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Bảo vệ môi trường ñã và ñang trở thành vấn ñề toàn cầu có ảnh hưởng
lớn ñến sự phát triển kinh tế xã hội bền vững của các quốc gia và cả thế giới.
Sự phát triển kinh tế xã hội cùng với quá trình ñô thị hóa diễn ra nhanh chóng
ñã và ñang ñặt ra những yêu cầu bức xúc về quản lý môi trường nói chung và
quản lý rác thải nói riêng.
Kinh nghiệm trong thực tế cho thấy, công tác bảo vệ môi trường chỉ
thành công khi có sự tham gia của tất cả các ngành, các cấp và toàn thể quần
chúng nhân dân. Sự tham gia của các lực lượng trong xã hội sẽ tạo ra tiếng
nói ñồng thuận, tạo thêm nguồn lực cho các ñịa phương thực hiện tốt nhiệm
vụ bảo vệ môi trường.
Do ñó việc xây dựng các mô hình bảo vệ môi trường có sự tham gia
của cộng ñồng nhằm mục ñích nâng cao nhận thức, chuyển ñổi hành vi và huy
ñộng sự tham gia của các cấp chính quyền, ñoàn thể và quần chúng nhân dân
nhằm cải thiện môi trường là vấn ñề cấp thiết.
ðược thành lập từ tháng 01/2008 ñến nay, mô hình quản lý rác thải dựa
vào cộng ñồng xã Tả Thanh Oai bước ñầu cho thấy những tín hiệu khả quản
trong công tác xã hội hóa môi trường. Tuy nhiên mô hình dựa vào cộng ñồng
vẫn gặp phải một số khó khăn, bất cập cần ñược tháo gỡ từ góc ñộ chính sách,
kinh tế, xã hội và khả năng huy ñộng sự tham gia của người dân.
Nhằm ñúc kết những bài học lý luận và kinh nghiệm thực tiễn phát
triển các mô hình quản lý rác thải dựa vào cộng ñồng, tôi ñã quyết ñịnh chọn
ñề tài: “Nghiên cứu mô hình quản lý rác thải dựa vào cộng ñồng tại xã Tả
Thanh Oai, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội”





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2
2


2. Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá hiệu quả mô hình quản lý rác thải dựa vào cộng ñồng tại xã
Tả Thanh Oai, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
- Tìm ra những khó khăn cũng như những tồn tại cuả mô hình.
- ðề xuấat một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
ñộng của mô hình
























Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3
3


Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
1.1.1. Tổng quan về rác thải
1.1.1.1. Một số khái niệm
Rác: là thuật ngữ dùng ñể chỉ chất thải rắn hình dạng tương ñối cố
ñịnh, bị vứt bỏ từ hoạt ñộng của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh
hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, ñược hiểu là các chất thải rắn phát sinh từ
các hoạt ñộng sinh hoạt hàng ngày của con người. (Trần Hiếu Nhuệ, 2001)
Theo Luật bảo vệ Môi trường 2005, chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng,
khí ñược thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt ñộng
khác. Nguyễn Xuân Nguyên (2004) cho rằng chất thải là sản phẩm ñược sinh
ra trong quá trình sinh hoạt của con người, sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông, dịch vụ, thương mại, sinh hoạt gia ñình, trường học, các

khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra, còn phát sinh trong giao thông
vận tải như khí thải của các phương tiện giao thông, chất thải là kim loại hoá
chất và từ các vật liệu khác.
Nghị ñịnh số 59/2007/Nð-CP quy ñịnh hooạt ñộng quản lý chất thải
rắn bao gồm các hoạt ñộng quy hoạch, quản lý, ñầu tư xây dựng cơ sở quản lý
chất thải rắn, các hoạt ñộng phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử
dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác
ñộng có hại ñối với môi trường và sức khoẻ con người.
1.1.1.2. Phân loại chất thải
Theo tác giả Nguyễn Thế Chinh (2003) có rất nhiều cách phân loại chất
thải khác nhau. Việc phân loại chất thải hiện nay chưa có những quy ñịnh
chung thống nhất, tuy nhiên bằng những nhìn nhận thực tiễn của hoạt ñộng
kinh tế và ý nghĩa của nghiên cứu quản lý ñối với chất thải, có thể chia ra các
cách phân loại sau ñây:


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4
4


- Phân loại theo nguồn gốc phát sinh:
+ Chất thải từ các hộ gia ñình hay còn gọi là chất thải hay rác thải sinh
hoạt ñược phát sinh từ các hộ gia ñình.
+ Chất thải từ các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh, thương mại: Là
những chất thải có nguồn gốc phát sinh từ các ngành kinh tế như công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ.
- Phân loại chất thải theo thuộc tính vật lý: Chất thải rắn, chất thải

lỏng, chất thải khí
- Phân loại chất thải theo tính chất hóa học: theo cách này người ta chia
chất thải dạng hữu cơ, vô cơ hoặc theo ñặc tính của vật chất như chất thải
dạng kim loại, chất dẻo, thủy tinh, giấy, bìa…
- Phân loại theo mức ñộ nguy hại ñối với con người và sinh vật : chất
thải ñộc hại, chất thải ñặc biệt. Mỗi cách phân loại có một mục ñích nhất ñịnh
nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu, sử dụng hay kiểm soát và quản lý chất
thải có hiệu quả.
1.1.1.3. Nguồn phát sinh Chất thải
Khối lượng RTSH ngày càng tăng do tác ñộng của sự gia tăng dân số,
sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay ñổi tính chất tiêu dùng trong các ñô thị
và các vùng nông thôn. Trong ñó nguồn phát sinh chất thải chủ yếu từ các
hoạt ñộng:
- Công nghiệp
- Nông nghiệp
- Dịch vụ và thương mại
- Khu dân cư, cơ quan, trường học
- Chợ, bến xe
- Bệnh viện…



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5
5


1.1.1.4. Ảnh hưởng của chất thải ñến môi trường và sức khoẻ cộng ñồng

Mức sống của con người càng cao thì lượng rác thải phát sinh ngày
càng nhiều. Rác thải trong quá trình sinh hoạt và sản xuất của con người ñã và
ñang gây ra hàng loạt các vấn ñề ảnh hưởng ñến sức khỏe cộng ñồng, ô nhiễm
ñất, nước, phá hủy cảnh quan, mất cân bằng sinh thái.
* Ảnh hưởng của chất thải ñến sức khoẻ cộng ñồng
Theo Hội bảo vệ thiên nhiên và Môi trường Việt Nam (2004) một trong
những dạng chất thải nguy hại ñược xem là ảnh hưởng ñến sức khỏe của con
người và môi trường là các chất hữu cơ bền. Những hợp chất này vô cùng bền
vữmg, tồn tại lâu trong môi trường, có khả năng tích lũy sinh học trong nông
sản phẩm, thực phẩm, trong các nguồn nước mô mỡ của ñộng vật gây ra hàng
loạt các bệnh nguy hiểm ñối với con người, phổ biến nhất là ung thư.
Hiện kết quả phân tích mẫu ñất, nước, không khí ñều tìm thấy sự tồn
tại của các hợp chất hữu cơ trên. Cho ñến nay, tác hại nghiêm trọng của chúng
ñã thể hiện rõ qua những hình ảnh các em bé bị dị dạng, số lượng những bệnh
nhân bị bệnh tim mạch, rối loạn thần kinh, bệnh ñau mắt, bệnh ñường hô hấp,
bệnh ngoài da do chất thải rắn gây ra và ñặc biệt là những căn bệnh ung thư
ngày càng gia tăng mà việc chuẩn ñoán cũng như xác ñịnh phương pháp ñiều
trị rất khó khăn. ðiều ñáng lo ngại là hầu hết các chất thải rắn nguy hại ñều
rất khó phân hủy. Nếu nhiệt ñộ lò ñốt không ñạt từ 800
o
C trở lên thì các chất
này không phân hủy hết. Ngoài ra, sau khi ñốt, chất thải cần ñược làm lạnh
nhanh, nếu không các chất lại tiếp tục liên kết với nhau tạo ra chất hữu cơ
bền, thậm chí còn sinh ra khí dioxin cực ñộc thoát vào môi trường.
*Ảnh hưởng của chất thải ñến môi trường ñất
RTSH nằm rải rác khắp nơi không ñược thu gom ñều ñược lưu giữ lại
trong ñất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon… nằm lại


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



6
6


trong ñất gây ảnh hưởng ñối với môi trường ñất: thay ñổi cơ cấu ñất, ñất trở
nên khô cằn…
Theo phát hiện của Hoàng ðức Liên, Tổng Ngọc Tuấn (2003) ñất bị ô
nhiễm bởi các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Do thải vào ñất một khối lượng lớn chất thải công nghiệp như xỉ than,
hóa chất…Các chất ô nhiễm không khí lắng ñọng trên bề mặt sẽ gây ô nhiễm
ñất, tác ñộng ñến các hệ sinh thái ñất.
- Do thải ra mặt ñất những rác thải sinh hoạt, các chất thải của quá trình
xử lý nước.
- Do dùng phân hữu cơ trong nông nghiệp chưa qua xử lý các mầm
bệnh ký sinh trùng, vi khuẩn ñường ruột…ñã gây ra các bệnh truyền từ ñất
cho cây sau ñó sang người và ñộng vật…
- Chất thải rắn vứt bừa bãi ra ñất hoặc chôn lấp vào ñất chứa các chất
hữu cơ khó phân huỷ làm thay ñổi PH của ñất.
- Rác còn là nơi sinh sống của cá loài công trùng, gặm nhấm, vi khuẩn,
nấm mốc những loài này di ñộng mang các vi trùng gây bệnh truyền nhiễm
cho cộng ñồng.
- Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt ñộng sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp khi ñưa vào môi trường ñất sẽ làm thay ñổi thành phần cấp hạt, tăng
ñộ chặt, giảm tính thấm nước, giảm lượng mùn, làm mất cân bằng dinh
dưỡng làm cho ñất bị chai cứng không còn khả năng sản xuất.
Tóm lại rác thải sinh hoạt là nguyên nhân gây ô nhiễm ñất.
*Ảnh hưởng của chất thải ñến môi trường nước
Theo Schils (2006), một khối lượng lớn chất thải là nguồn gây ô nhiễm

không khí, nước ngầm cũng như nước mặt nhất là khi phần lỏng chảy trực
tiếp xuống các ao hồ. Việc thải chất thải vào các kênh, rãnh nước và bị rửa
trôi xuống tầng nước ngầm là một rủi ro lớn cho sức khỏe con người và vật


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


7
7


nuôi vì chất thải chứa nhiều mầm bệnh (vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng) có thể
truyền cho người và gây ra bệnh truyền nhiễm cục bộ hoặc lan rộng. Một
trong những lý do của sự lan tràn dịch bệnh là do quản lý chất thải chưa ñúng,
chưa hợp lý (thu gom, bảo quản, vận chuyển) và có thể làm giảm sự lan tràn
dịch bệnh nếu xử lý và sử dụng hợp lý nguồn chất thải.
- Nước ngấm xuống ñất từ các chất thải ñược chôn lấp, các hố phân,
nước làm lạnh tro xỉ, làm ô nhiễm nước ngầm.
- Nước chảy khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, chảy vào
các mương, rãnh, ao, hồ, sông, suối làm ô nhiễm nước mặt.
Nước này chứa các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu
cơ, các muối vô cơ hoà tan vượt quá tiêu chuẩn môi trường nhiều lần.
*Ảnh hưởng của chất thải ñến môi trường không khí
Theo Hutching (1996), chất thải không những gây ra các mùi khó chịu
mà còn tạo ra nguồn khí thải, ñóng góp vào sự nóng lên của khí hậu toàn cầu.
Mùi hôi thối từ các bãi, ñống chất thải gây khó chịu cho dân cư trong khu
vực. Sự khuyếch tán các khí thải cho thầy rằng chất thải tạo ra lượng khí NH3
khá lớn vào không khí làm ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
- Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí ñộc hại như CH

4
, CO
2
,
NH
3
, gây ô nhiễm môi trường không khí.
- Khí thoát ra từ các hố hoặc chất làm phân, chất thải chôn lấp chứa rác
chứa CH
4
, H
2
S, CO
2
, NH
3
, các khí ñộc hại hữu cơ
- Khí sinh ra từ quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi
trùng, các chất ñộc lẫn trong rác.
Tất cả những tác ñộng tiêu cực của chất thải ñến môi trường ñất, nước,
không khí ñã dẫn ñến một kết quả tất yếu ñối với hệ sinh thái Trái ñất, ñó là
sự suy giảm ña dạng sinh học.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8
8



* Chất thải làm giảm mỹ quan ñô thị
Chất thải rắn, ñặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt nếu không ñược thu
gom, vận chuyển, xử lý thì sẽ làm giảm mỹ quan ñô thị. Nguyên nhân của
hiện tượng này là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân vứt
rác bừa bãi ra lòng lề ñường và mương rãnh hở vẫn còn phổ biến gây ô nhiễm
nguồn nước và ngập úng khi mưa.
1.1.1.5. Phương pháp xử lý chất thải
Theo Trần Hiếu Nhuệ (2001), xử lý chất thải là công ñoạn cuối cùng
của công tác vệ sinh môi trường. ðây là công ñoạn cần thiết góp phần chống
ô nhiễm môi trường không khí, ñất, nước mặt và nước ngầm. Trong việc xử lý
chất thải nói chung và rác thải nói riêng phải dựa trên những phân tích cụ thể
của ñịa phương và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật ñể lựa chọn công nghệ. Bên
cạnh ñó cần phải quan tâm ñến các tiêu chí sau:
- Không ảnh hưởng ñến sức khỏe con người
- Không ảnh hưởng ñến các hệ ñộng vật, thực vật
- Không ảnh hưởng ñến các nguồn nước và ñất
- Không ảnh hưởng ñến môi trường không khí
- Không xâm phạm tới trật tự không gian, quy hoạch ñất ñai, các khu
bảo tồn thiên nhiên, các vùng rừng cấm…
Theo Nguyễn Xuân Nguyên (2004), hiện nay, người ta thường sử dụng
một số biện pháp sau ñây ñể xử lý chất thải nói chung và rác thải nói riêng:
* Phương pháp sinh học
Chất thải nói chung và rác thải nói riêng có hàm lượng chất hữu cơ cao
và nhiệt ñộ cao là ñiều kiện thuận lợi cho vi sinh vật hoạt ñộng và phát triển.
Trong chất thải có rất nhiều vi sinh vật, trong ñó có các loại vi sinh vật có khả
năng phân hủy chất thải. Phần lớn chúng là những vi khuẩn hoại sinh có bào
tử, phân giải các hợp chất hữu cơ dễ phân huy như tinh bột, ñường, protein,



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


9
9


lipit,… và các chất hữu cơ khó phân hủy như xenluloza. Một số loại vi sinh
vật thường gặp trong chất thải là các nhóm vi khuẩn kị khí, nhóm vi khuẩn
hiếu khí, nhóm xạ khuẩn, nấm mốc. Xử lý chất thải bằng con ñường sinh học
chủ yếu là ủ kị khí và ủ hiếu khí.
- Phương pháp ủ kị khí:
Ủ kị khí là quá trình phân giải các chất hữu cơ mà không có mặt oxy,
sản phẩm cuối cùng là CH4, CO2, NH3, một lượng nhỏ các khí khác, axit hữu
cơ và sinh khối vi sinh vật. Bản chất của quá trình này là nhờ sự hoạt ñộng
của các vi sinh vật, các hợp chất hữu cơ bền vững (xenluloza, hemixenluloza,
lignin, tinh bột và các hợp chất hữu cơ cao phân tử khác) ñược chuyển thành
các hợp chất ñơn giản hơn và các chất khí, trong ñó khí metan chiếm trên 64%
+ Ưu ñiểm:
. Lượng bùn dư ra ít
. Vận hành ñơn giản
. Chi phí ñầu tư và chi phí thường xuyên thấp.
+ Nhược ñiểm:
. Không áp dụng cho một khối lượng chất thải lớn
. Mất nhiều thời gian xử lý, hiệu suất xử lý ñạt 75%
. Khó tận thu ñược hết khí, gây ô nhiễm môi trường
- Phương pháp ủ hiếu khí
Ủ hiếu khí là quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ với sự có mặt của
oxy, tạo ra sản phẩm lên men chính là mùn (humus). Các thành phần hữu cơ

có chứa protein, lipit, hydratcacbon, xenluloza, lignin, hemixenluloza,… ñều
ñược chuyển hóa trong quá trình lên men hiếu khí.
+ Ưu ñiểm:
. Hiệu suất khử BOD5, COD cao có thể ñạt tới 99%
. Thời gian xử lý ngắn


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10
10


. Có thể ñiều chỉnh ñược hiệu quả xử lý
+ Nhược ñiểm:
. Sinh ra nhiều bùn
. Tách nước khỏi bùn khó
. Tốn năng lượng ñể sục khí
. Vận hành phức tạp hơn
. Chi phí ñầu tư và chi phí thường xuyên cao hơn
* Phương pháp chôn lấp
Phương pháp truyền thống và ñơn giản nhất là chôn lấp chất thải (rắn).
Phương pháp này chi phí thấp và ñược áp dụng phổ biến ở các nước ñang
phát triển.
Chôn lấp là quá trình bỏ rác nguyên trạng vào trong ñất. Trong suốt
thời gian vận hành bãi chôn lấp, quá trình lên men kị khí sẽ xảy ra tạo các loại
khí có mùi và nguy hại như H
2
S, NH

3
, CH
4
, CO
2
,… ñồng thời phát sinh một
lượng rất lớn nước rò rỉ từ bãi rác có hàm lượng ô nhiễm cao, có khả năng gây
ảnh hưởng xấu cho môi trường.
ðối với bãi chôn lấp cũ (không hợp vệ sinh): không có lớp lót ñáy,
không có hệ thống thu gom và xử lý khí thải và nước thải. Vì thế, mặc dù chi
phí chôn lấp thấp nhưng tốn nhiều diện tích nên chi phí ñất cao, chi phí xử lý
môi trường sau khi chôn lấp cũng rất cao, những tác ñộng ñến môi trường và
sức khỏe cộng ñồng là nghiêm trọng và lâu dài.
Công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh, có thu gom và xử lý nước rác và khí
bãi rác, kể cả có và không thu hồi năng lượng thì chi phí ñầu tư cũng rất lớn
(cho giá trị ñất sử dụng, hệ thống xử lý gas và ñộng cơ gas phát ñiện), chi phí
vận hành cao nên giá thành sản xuất ñiện cao, thị trường khó chấp nhận.
- Ưu ñiểm:
+ Công nghệ ñơn giản, rẻ và phù hợp với nhiều loại chất thải


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11
11


+ Chi phí cho bãi chôn lấp thấp
- Nhược ñiểm:

+ Chiếm diện tích ñất tương ñối lớn
+ Không có sự ñồng tình của khu dân cư xung quanh
* Phương pháp ñốt
ðốt rác là “quá trình kỹ thuật sử dụng quá trình ñốt bằng ngọn lửa có
ñiều khiển nhằm phân hủy các chất thải bằng nhiệt”. Chất bã còn lại của quá
trình cháy và khí thải ra thường phải tiếp tục ñược xử lý. Nhiệt phát sinh trong
quá trình này ñược thu hồi và sử dụng cho các mục ñích khác nhau.
- Ưu ñiểm:
+ Ít gây ra nguy cơ làm nước ngầm bị nhiễm bẩn
+ Quá trình ñốt rác làm giảm ñáng kể khối lượng rác chôn lấp.
- Nhược ñiểm:
Vốn ñầu tư ban ñầu cũng như chi phí vận hành khá lớn
Công nghệ ñốt rác chủ yếu ñược chấp nhận ở các nước công nghiệp hóa
vì sẽ làm giảm bớt nhu cầu về mặt bằng ñất ñai. ðối với các nước ñang phát
triển việc ñốt rác chủ yếu ñược áp dụng với các chất thải y tế và công nghiệp
ñộc hại.
1.1.2. Tổng quan về quản lý rác thải dựa vào cộng ñồng
1.1.2.1. Khái niệm chung về quản lý môi trường dựa vào cộng ñộng
Theo Trần Thanh Lâm (2003), Quản lý môi trường dựa vào cộng ñồng
là lấy cộng ñồng làm trọng tâm trong việc quản lý môi trường. ðưa cộng ñồng
tham gia trực tiếp vào hệ thống quản lý môi trường, họ trực tiếp tham gia
trong nhiều công ñoạn của quá trình quản lý, từ khâu bàn bạc ban ñầu tới việc
lên kế hoạch thực hiện, triển khai các hoạt ñộng và nhận xét, ñánh giá sau khi
thực hiện. ðây là hình thức quản lý ñi từ dưới lên, thực hiện theo nguyện
vọng, nhu cầu thực tế và ý tưởng của chính cộng ñồng, trong ñó các tổ chức


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



12
12


quần chúng ñóng vai trò như một công cụ hỗ trợ thúc ñẩy cho các hoạt ñộng
cộng ñồng. Mô hình là một phương tiện cho người dân trong cộng ñồng tham
gia vào quá trình ra quyết ñịnh. Quá trình này ñưa ra một giới hạn ñầy ñủ về
các bên tham gia, từ ñó phá vỡ những rào cản giữa các bên liên quan và ñưa
ra những mục tiêu rõ ràng; tạo cơ hội cho cộng ñồng tham gia vào quá trình
quản lý và xác lập khả năng tự trị. Do ñó, ñây là một cơ chế quan trọng cho sự
tham gia thực sự của cộng ñồng vào giải quyết các vấn ñề của khu vực, duy
trì tính công khai từ ñó tạo hiệu quả cao trong công việc xây dựng năng lực
quản lý của chính quyền ñịa phương. Với những lý do ñó, tiếp cận, áp dụng
và nhân rộng mô hình này là một trong những bước ñi quan trọng hướng tới
một xã hội phát triển bền vững.
Theo ðỗ Thị Kim Chi (2006), quản lý môi trường dựa vào cộng ñồng
là phương thức bảo vệ môi trường trên cơ sở một vấn ñề môi trường cụ thể ở
ñịa phương, thông qua việc tập hợp các cá nhân và tổ chức cần thiết ñể giải
quyết vấn ñề ñó. Phương pháp này sử dụng các công cụ sẵn có ñể tập trung
cải tạo hoặc bảo vệ một tài nguyên nào ñó hay tạo ra lợi ích về môi trường
như dự án tái tạo năng lượng, phục hồi lưu vực v.v và ñồng quản lý tài
nguyên ñó thông qua sự hợp tác giữa các ñối tác chính quyền, doanh nghiệp,
các tổ chức phi chính phủ và cộng ñồng dân cư.
Quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng ñồng là một khái niệm
rộng và ña nghĩa theo tính ứng dụng của nó trong thực tiễn, ñề cập sự tham
gia của các cộng ñồng có lợi ích liên quan trong quản lý tài nguyên ñất và
nước, rừng và ñộng vật hoang dã và nguồn lợi thủy sản.
1.1.2.2. Mục ñích của quản lý môi trường dựa vào cộng ñồng
Tác giả Trương Mạnh Tiến (2001) cho rằng quản lý môi trường dựa
vào cộng ñồng là hướng tới toàn dân thuộc mọi giai cấp, mọi tầng lớp xã

hội.Nhiệm vụ cơ bản của quản lý môi trường dựa vào cộng ñồng là nâng cao


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13
13


nhận thức của cộng ñồng về bảo vệ môi trường một cách thực sự ñầy ñủ và
ñộng viên khuyến khích quần chúng tham gia bảo vệ môi trường với mục ñích
cơ bản ñó là:
* Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân
Mọi người ñều phải nhận thức ñược tầm quan trọng của môi trường và
có ý thức bảo vệ môi trường nói chung. Khi người dân trực tiếp tham gia vào
bảo vệ môi trường thì mới thực sự ý thức ñược quyền lợi và nghĩa vụ của
mình trong công tác bảo vệ môi trường. Quản lý môi trường dựa vào cộng
ñồng tạo ñiều kiện cho người dân thực sự làm chủ, có trách nhiệm bảo vệ môi
trường sống của mình và của cộng ñồng.
* Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tham gia
vào giải quyết các vấn ñề bảo vệ môi trường
Mục ñích là khuyến khích các tổ chức, cá nhân, thành phần kinh tế
tham gia vào công tác bảo vệ môi trường; thực hiện cạnh tranh lành mạnh;
ñưa công tác quản lý, giữ gìn vệ sinh môi trường vào nề nếp, có hiệu quả thiết
thực ñồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ.
* Từng bước giảm dần sự bao cấp của Nhà nước, tăng nguồn thu phí
dịch vụ vệ sinh môi trường từ người dân, huy ñộng các nguồn lực tự có trong
dân ñể góp phần làm tốt công tác bảo vệ môi trường
Từng bước chuyển dần cơ chế Nhà nước là người chủ yếu bao tiêu các

sản phẩm, dịch vụ bảo vệ môi trường sang cơ chế người trực tiếp sử dụng,
trực tiếp hưởng dịch vụ phải trả chi phí cho người cung cấp. Người ñược
hưởng dịch vụ phải trả chi phí cho người cung cấp dịch vụ sẽ làm thay ñổi tư
tưởng ỷ lại vào Nhà nước. Khi trả tiền phí, người sử dụng ngày càng ñòi hỏi
người cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt hơn, ña dạng hơn, do vậy môi
trường sẽ cải thiện hơn.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


14
14


* Tạo công ăn việc làm và thu nhập chính ñáng cho một bộ phận dân
cư ñịa phương
Quản lý môi trường dựa vào cộng ñồng khuyến khích các thành phần
kinh tế, các cá nhân tham gia vào công tác bảo vệ môi trường, hình thành các
công ty, HTX, tổ cung cấp dịch vụ vệ sinh môi trường… vì vậy sẽ thu hút một
lực lượng lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận dân cư,
nâng cao thu nhập và mức sống cho một bộ phận lao ñộng ñịa phương. Như
vậy, quản lý môi trường dựa vào cộng ñồng không chỉ giải quyết ñược vấn ñề
ô nhiễm môi trường mà còn giải quyết vấn ñề xã hội cũng không kém phần
bức xúc là vấn ñề việc làm.
* Tạo sức mạnh tổng hợp cho công tác bảo vệ môi trường
Quản lý môi trường dựa vào cộng ñồng sẽ huy ñộng ñược sức mạnh
của quần chúng, các tổ chức chính trị Xã hội và cộng ñồng kết hợp với vai trò
của nhà nước tạo sức mạnh tổng hợp ñể thực hiện các mục tiêu bảo vệ môi
trường. Sức mạnh tổng hợp của quần chúng nhân dân, của các tổ chức và

cộng ñồng sẽ làm giảm gánh nặng cho nhà nước và chính quyền trong việc
thực hiện các chủ trương, chính sách về môi trường, cho phép các cơ quan tập
trung mạnh hơn vào các hoạt ñộng ñiều hòa, phối hợp hoạt ñộng ñể ñạt ñược
mục tiêu bảo vệ môi trường và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
1.1.2.3. Nội dung của quản lý môi trường dựa vào cộng ñồng
Quản lý môi trường dựa vào cộng ñồng là một khái niệm rất rộng, bao
gồm nhiều nội dung khác nhau.Sau ñây là một số nội dung cơ bản:
* Tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
Theo Lê Thị Minh Ánh (2005), Quản lý môi trường dựa vào cộng ñồng
chính là việc ñưa công tác bảo vệ môi trường trở thành công việc chung của
toàn xã hội. Trong ñiều kiện dân trí như hiện nay, lại trải qua nhiều năm
hưởng thụ chế ñộ bao cấp, thãi quen, nếp sống ỷ lại vào Nhà nước, ỷ vào xã


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


15
15


hội còn nặng nề. Chính vì vậy, công tác tuyên truyền giáo dục có vị trí quan
trọng. Cần nêu rõ mục ñích, ý nghĩa của việc quản lý môi trường dựa vào
cộng ñồng, làm cho các cấp các ngành và mọi người dân nắm vững ñể thực
hiện, giáo dục ý thức tự giác ñóng góp phí dịch vụ bảo vệ môi trường Nội
dung của công tác tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường:
- Tiến hành thường xuyên tuyên truyền giáo dục, cung cấp một số
thông tin môi trường cho nhân dân trong phường, xã với các nội dung: phổ
biến các chủ trương, chính sách, luật pháp qui ñịnh bảo vệ môi trường; tình
hình ô nhiễm và nguồn gây ô nhiễm; một số biện pháp giữ gìn vệ sinh môi

trường; nêu gương tốt về bảo vệ môi trường và phê phán các hành vi vi phạm;
xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn vệ sinh sạch ñẹp, tiết kiệm sử dụng
năng lượng với nhiều hình thức, sử dụng loa phát thanh của phường, xã thông
tin hàng ngày.
- Tập huấn, ñào tạo, hội thảo về môi trường với các nội dung: Bồi
dưỡng kiến thức cho cán bộ thôn phường, xã; phương pháp, kỹ thuật và kinh
nghiệm về tuyên truyền giáo dục cho cộng ñồng, việc theo dõi giám sát về
môi trường, các giải pháp cần thiết giữ gìn môi trường trong cộng ñồng.
- Tổ chức một số cuộc họp, trao ñổi ý kiến trong các phường,xã và thôn
xóm liên quan ñến bảo vệ môi trường của ñịa phương; trao ñổi ý kiến về các
biện pháp bảo vệ môi trường; lấy ý kiến của dân về các dự án liên quan ñến
môi trường ñược xây dùng trong phường, xã; góp ý với các cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ trên ñịa bàn về các giải pháp giữ gìn môi trường.
- Tại các trường học, ñưa vấn ñề bảo vệ môi trường vào các cấp ñể giáo
dục cho các cháu trẻ mẫu giáo ñến học sinh các trường phổ thông qua một số
hoạt ñộng: xây dựng chăm sóc vườn trường, nhận một khu vực quanh trường
(vườn hoa nhá, di tích, hồ, ñoạn ñường ñể chăm sóc, bảo vệ, tổ chức buổi
giao lưu giữa các trường về bảo vệ môi trường, triển lãm nhỏ, băng video về

×