Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Suy nghĩ về IMO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 46 trang )

Suy nghĩ về IMO Thi sinh
đạt điểm điểm tuyệt đối Imo 1982 Bruno Haible (Germany),
Grigorij Perelman(LIEN XO),LE TU QUOC THANG (Vietnam)
Imo 1983Bernhard , Special prize. Michael Stol, Frank Wagner
(Germany), Léonide Parnovsk(LIEN XO)
Imo 1984 D. B. Mihov (Bulgaria), David Moews(USA)
Karin Gröger(DUC) , Daniel Tătaru (Romania),Konstantin Ignatiev,
Andrey Astrelin, Leonid Oridoroga(LIEN XO),Đ m Thanh Sà ơn
(Vietnam)
Imo 1985 Daniel Tătaru (Romania), Géza Kós
(Hungary)
Imo 1986 Géza Kós (Hungary), Vladimir
Roganov, Stanislav Smirnov(LIEN XO)
Imo 1987 Ravi Vakil (Canada), Ralph Costa Teixeira,
(Brazil), Martin Härterich (Germany), V. Mithov (Bulgaria), Eric K.
Wepsic, Jordan S. Ellenberg(USA), Gerd Kunert, Frank Göring(DUC),
Xiong Liu,Jun Teng(China), Sergei Ivanov(LIEN XO), Nicuşor Dan,Liviu
Suciu, Adrian Vasiu, Mugurel Barcău(Romania), Andrei
Moroianu(Romania), Jörg Eisfeld, Wolfgang Schwarz, Thorsten
Kleinjung (Germany), Kevin Mark Buzzard (ANH),Lev Borisov, Stanislav
Smirnov( LIEN XO)
Imo 1988 Nicuşor Dan ,Adrian
Vasiu(Romania), NGO BAO CHAU(VIET NAM)Hongyu
He(CHINA)Nicolai Filonov(LIEN XO)
Imo 1989 Andrei Moroianu(Romania) Rade
Todorović(Yugoslavia)Petr Čížek(Czechoslovakia) Jordan S.
Ellenberg(USA)Frank Göring, Gerard Zenker, Andreas Siebert(German),
Huazhang Luo(China), Sergei Ivanov(LIEN XO), Đinh Tien
Cuong(Vietnam)
Imo 1990 Vincent Lafforgue(France),
Jianhua Wang, Tong Zhou(China)777777421Gold medal Evgenia


Malinnikova(LIEN XO),
Imo 1991 Vincent Lafforgue(France), Sergiu
Moroianu(Romania), Gyula Lakos(Hungary), Michael Fryers(ANH),Wei
Luo (China), Mikhail Temkin, Alexander Perlin, Andris
Ambainis,Evgenia Malinnikova(LIEN XO),
Imo 1992 Wei Luo,Baozhong Yang, Kai
Shen(CHINA) Dmitri A. Arinkin(CONG DONG CAC QUOC GIA DOC
LAP SND)
Imo 1993 Hong Zh) Hung-Wu Wu(DAI LOAN)
Imo 1994 Theresia Eisenkölbl(Austria), Iasen P. Siderov,
Mladen Dimitrov(Bulgaria) Jiangang Yao, Jianbo Peng, Jian
Zhang(CHINA) Philippe Golle(PHAP), Ádám Szeidl(Hungary), Grzegorz
Bobiński, Tomasz Schreiber(Poland),Andrej Zlatoš(Slovakia), Serguei
Norine, Roman Karasev, Mikhail Bondarko(NGA), Yuliy
Sannikov(Ukraine) Catriona Frances Maclean(ANH), Jeremy Bem,
Stephen Wang, Jacob Lurie,Noam Shazeer, Aleksandr Khazanov,
Jonathan Weinstein(USA)
Imo 1995 Nikolay Nikolov Dragos-Nicola Oprea,Ovidiu
Savin,iprian Manolescu(Romania) Mihály Bárász(Hungary) Poter
Burcsi(Hungary) Egmont Koblinger(Hungary) Serguei
Norine(NGA)Maryam Mirzakhani Islamic( Iran) Chenchang Zhu, Song
Liu, Cheng Chang(China) Ngo Đắc Tuấn(Vietnam)l Sug Woo Shin(HAN
QUOC)
Imo 1996 Ciprian Manolescu (Romania)
imo 1997 Ciprian Manolescu (Romania),
Eaman EftekhariIslamic ( Iran), Carl Bosley(USA),DO QUOC
ANH(VIET NAM)
imo 1998 Omid Amini( Iran)
imo 1999 cao nhat 39
diem Stefan Laurenţiu Hornet(Romania),Maksym Fedorchuk(Ukraine)

Tamás Terpai(Hungary)
imo 2000 Alexei Poiarkov, Alexandre
Gaifoulline(NGA)Zhiwei Yun(CHINA),Alexandr Usnich(Belarus)
imo 2001 Reid Barton,Gabriel Carroll(USA), Liang Xiao,
Zhiqiang Zhang(CHINA)
imo 2002 Andrei Khaliavine(NGA) Yunhao Fu, Botong
Wang(CHINA)
imo 2003 Yunhao Fu
(China) NGUYEN TRONG CANH ,LE HUNG VIET BAO(VIET NAM)
imo 2004 Jacob Tsimerman(Canada) Béla András
Rácz(Hungary) Andrey Badzyan, Mikhail Dubashinskiy(NGA)
imo 2005 Iurie Boreico (Moldova) Toshiki
Kataoka , Tsukasa Kuribayashi(Japan) Cheng-Chiang Tsai,
Shinn-Yih Huang(Taiwan), Aliaksei Levin(Belarus) Sergii
Slobodianiuk(Ukraine), Peter Scholze(Germany), Rosen Dimitrov
Kralev(Bulgaria),Andrey Gavrilyuk (NGA), Ali Akbar
DaemiIslamic( Iran) Brian Lawrence (USA)Qingchun Ren,
Ye Luo, Xuancheng Shao, Hangsheng Diao(CHINA)
imo 2006 Alexander Magazinov
(NGA), Iurie Boreico ( Moldova), Zhiyu Liu
(China)
imo 2008 Xiaosheng Mu ,Dongyi Wei
(China), Alex (Lin) Zhai (USA)
imo 2009 Makoto Soejima(Japan)
Dongyi Wei (China) , Lisa Sauermann(DUC
39 DIEM)
imo 2010 Zipei Nie(CHINA)
imo 2011 Lisa Sauermann(DUC)
Kì thi IMO đầu tiên được tổ chức tại Rumani năm 1959 với sự tham gia của 7 quốc
gia Đông Âu là chủ nhà Rumani, Bulgaria, Tiệp Khắc, Đông Đức, Hungary, Ba Lan

và Liên Xô. Trong giai đầu, IMO chủ yếu là cuộc thi của các quốc gia thuộc hệ thống
xã hội chủ nghĩa và địa điểm tổ chức cũng chỉ trong phạm vi các nước Đông Âu.
[cần dẫn nguồn]
Bắt đầu từ thập niên 1970, số lượng các đoàn tham gia bắt đầu tăng lên
nhanh chóng và IMO thực sự trở thành một kì thi quốc tế về Toán dành cho học sinh.
Thông tin ở đây có thể đã l ỗ i th ờ i hay không còn chính xác
nữa.
Nếu biết thông tin mới cho trang n y, xin bà ạn giúp c ậ p nh ậ t . Xem
trang th ả o lu ậ n để có thêm thông tin.
Cho đến nay kì thi được tổ chức liên tục hàng năm, trừ duy nhất năm 1980. Kì IMO
có số lượng đoàn tham gia đông đảo nhất tính đến IMO 2011 chính là kì IMO 2011 tổ
chức tại Amsterdam, Hà Lan với 101 đoàn tham dự
[1]
.
Mỗi đoàn tham dự được phép có tối đa 6 thí sinh, một trưởng đoàn, một phó đoàn và
các quan sát viên. Theo quy định, thí sinh tham gia phải dưới 20 tuổi và trình độ
không được vượt quá cấp trung học phổ thông (secondary school hay high school
trong tiếng Anh, hay lycée trong tiếng Pháp), vì vậy một thí sinh có thể tham gia tới 5
hoặc 6 kì IMO, riêng với Việt Nam do quy định của việc chọn đội tuyển, một thí sinh
chỉ tham dự được nhiều nhất là hai kì.
[sửa] Cách thức ra đề, thi và chấm thi
Mỗi bài thi IMO bao gồm 6 bài toán, mỗi bài tương đương tối đa là 7 điểm, có nghĩa
là thí sinh có thể đạt tối đa 42 điểm cho 6 bài. 6 bài toán này sẽ được giải trong 2 ngày
liên tiếp, mỗi ngày thí sinh giải 3 bài trong thời gian 270 phút.
Các bài toán được lựa chọn trong các vấn đề toán học sơ cấp, bao gồm 4 lĩnh vực hình
học, số học, đại số và tổ hợp. Bắt đầu từ tháng 3 hàng năm, các nước tham gia thi
được đề nghị gửi các đề thi mà họ lựa chọn đến nước chủ nhà, sau đó một ban lựa
chọn đề thi của nước chủ nhà sẽ lập ra một danh sách các bài toán rút gọn bao gồm
những bài hay nhất, không trùng lặp đề thi IMO các năm trước hoặc kì thi quốc gia
của các nước tham gia, không đòi hỏi kiến thức toán cao cấp, không quá khó hoặc quá

dễ nhưng yêu cầu được thí sinh phải vận dụng hết khả năng suy luận và kiến thức toán
được học. Một vài ngày trước kì thi, các trưởng đoàn sẽ bỏ phiếu lựa chọn 6 bài chính
thức, chính họ cũng sẽ là người dịch đề thi sang tiếng nước mình để thí sinh có thể
giải toán bằng tiếng mẹ đẻ, sau đó các vị trưởng đoàn sẽ được cách ly hoàn toàn với
các thí sinh để tránh gian lận.
Bài thi của thí sinh sẽ được ban giám khảo và trưởng đoàn của thí sinh đó chấm song
song, sau đó hai bên sẽ hội ý để đưa ra kết quả cuối cùng. Giám khảo và trưởng đoàn
đều có thể phản biện cách chấm của nhau để điểm bài thi đạt được là chính xác nhất.
Nếu hai bên không thể đi tới đồng thuận thì người quyết định sẽ là trưởng ban giám
khảo và giải pháp cuối cùng là tất cả các trưởng đoàn bỏ phiếu. Riêng bài thi của thí
sinh nước chủ nhà sẽ do giám khảo đến từ các nước có đề thi được chọn chấm.
[sửa] Giải thưởng
Tại IMO việc xét giải chỉ là cho cá nhân từng thí sinh tham gia thi, còn việc xếp hạng
thành tích các đoàn đều do các nước tham gia tự tính toán và không có ý nghĩa chính
thức.
Giải thưởng của IMO bao gồm huy chương vàng, huy chương bạc và huy chương
đồng được trao theo điểm tổng cộng mà thí sinh đạt được. Số thí sinh được trao huy
chương là khoảng một nửa tổng số thí sinh, điểm để phân loại huy chương sẽ theo
nguyên tắc tỉ lệ thí sinh đạt huy chương vàng, bạc, đồng sẽ là 1:2:3. Các thí sinh
không giành được huy chương nhưng giải được trọn vẹn ít nhất 1 bài (7/7 điểm) sẽ
được trao bằng khen.
Ngoài ra, ban tổ chức IMO còn có thể trao các giải thưởng đặc biệt cho cách giải cực
kì sáng tạo hoặc tổng quát hóa vấn đề nêu ra trong bài toán. Giải này phổ biến trong
thập niên 1980 nhưng gần đây ít được trao hơn, lần cuối cùng giải thưởng đặc biệt
được trao là năm 2005. Thí sinh đoàn Việt Nam từng đạt giải thưởng này là Lê Bá
Khánh Trình tại IMO 1979.
[sửa] Danh sách các kì thi Olympic
Năm
Quốc gia
đăng cai

Th nh phà ố Thời gian
Tổng
số
đo nà
Tổng
số
thí
sinh
Đo n dà ẫn
đầu
1959 Rumani
Bra ş ov
23 tháng 7 -
31 tháng 7
7 52 Rumani
1960 Rumani Sinaia
18 tháng 7 -
25 tháng 7
5 39
Ti ệ p
Kh ắ c
1961 Hungary Veszprém
6 tháng 7 -
16 tháng 7
6 48
Hungar
y
1962
Ti ệ p
Kh ắ c

Č eské
Bud ě jovice
7 tháng 7 -
15 tháng 7
7 56
Hungar
y
1963 Ba Lan
Wroc ł aw
5 tháng 7 -
13 tháng 7
8 64 Liên Xô
1964 Liên Xô Moskva
30 tháng 6 -
10 tháng 7
9 72 Liên Xô
1965
Đ ông
Đứ c
Berlin
3 tháng 7 -
13 tháng 7
10 80 Liên Xô
1966 Bulgaria Sofia
3 tháng 7 -
13 tháng 7
9 72 Liên Xô
1967
Nam T ư
Cetinje

2 tháng 7 -
13 tháng 7
13 99 Liên Xô
1968 Liên Xô Moskva
5 tháng 7 -
18 tháng 7
12 96
Đ ông
Đứ c
1969 Rumani Bucharest
5 tháng 7 -
20 tháng 7
14 112
Hungar
y
1970 Hungary Keszthely
8 tháng 7 -
22 tháng 7
14 112
Hungar
y
1971
Ti ệ p
Kh ắ c
Ž ilina
10 tháng 7 -
21 tháng 7
15 115
Hungar
y

1972 Ba Lan
Toru ń
5 tháng 7 -
17 tháng 7
14 107 Liên Xô
1973 Liên Xô Moskva
5 tháng 7 -
16 tháng 7
16 125 Liên Xô
1974
Đ ông
Đứ c
Erfurt
4 tháng 7 -
17 tháng 7
18 140 Liên Xô
1975 Bulgaria Burgas 3 tháng 7 - 17 135 Hungar
16 tháng 7 y
1976 Áo Lienz
7 tháng 7 -
21 tháng 7
18 139 Liên Xô
1977
Nam T ư
Belgrade
1 tháng 7 -
13 tháng 7
21 155
Hoa K ỳ
1978 Rumani Bucharest

3 tháng 7 -
10 tháng 7
17 132 Rumani
1979 Anh
Luân Đ ôn
30 tháng 6 -
9 tháng 7
23 166 Liên Xô
1980
Không tổ
chức
1981
Hoa K ỳ
Washington,
D.C.
8 tháng 7 -
20 tháng 7
27 185
Hoa K ỳ
1982 Hungary Budapest
5 tháng 7 -
14 tháng 7
30 119
Tây
Đứ c
1983 Pháp Paris
1 tháng 7 -
12 tháng 7
32 186
Tây

Đứ c
1984
Ti ệ p
Kh ắ c
Praha
29 tháng 6 -
10 tháng 7
34 192 Liên Xô
1985
Ph ầ n Lan
Joutsa
29 tháng 6 -
11 tháng 7
38 209 Rumani
1986 Ba Lan Warszawa
4 tháng 7 -
15 tháng 7
37 210
Liên Xô
Hoa K ỳ
1987 Cuba Havana
5 tháng 7 -
16 tháng 7
42 237 Rumani
1988 Úc Canberra
9 tháng 7 -
21 tháng 7
49 268 Liên Xô
1989
Tây Đứ c

Braunschweig
13 tháng 7 -
24 tháng 7
50 291
Trung
Qu ố c
1990
Trung
Qu ố c
B ắ c Kinh
8 tháng 7 -
19 tháng 7
54 308
Trung
Qu ố c
1991
Th ụ y
Đ i ể n
Sigtuna
12 tháng 7 -
23 tháng 7
56 318 Liên Xô
1992 Nga Moskva
10 tháng 7 -
21 tháng 7
56 322
Trung
Qu ố c
1993
Th ổ Nh ĩ

K ỳ
Istanbul
13 tháng 7 -
24 tháng 7
73 413
Trung
Qu ố c
1994
H ồ ng
Kông
H ồ ng Kông
8 tháng 7 -
20 tháng 7
69 385
Hoa K ỳ
1995 Canada Toronto
13 tháng 7 -
25 tháng 7
73 412
Trung
Qu ố c
1996
Ấ n Độ
Mumbai 5 tháng 7 - 75 424 Rumani
17 tháng 7
1997 Argentina Mar del Plata
18 tháng 7 -
31 tháng 7
82 460
Trung

Qu ố c
1998
Đ i à Loan Đ i Bà ắ c
10 tháng 7 -
21 tháng 7
76 419 Iran
1999 Rumani Bucharest
10 tháng 7 -
22 tháng 7
81 450
Trung
Qu ố c
Nga
2000
H n à
Qu ố c
Daejeon
13 tháng 7 -
25 tháng 7
82 461
Trung
Qu ố c
2001
Hoa K ỳ
Washington,
D.C.
1 tháng 7 -
14 tháng 7
83 473
Trung

Qu ố c
2002 Scotland Glasgow
19 tháng 7 -
30 tháng 7
84 479
Trung
Qu ố c
2003
Nh ậ t B ả n
Tokyo
7 tháng 7 -
19 tháng 7
82 457 Bulgaria
2004
Hy L ạ p
Athena
6 tháng 7 -
18 tháng 7
85 486
Trung
Qu ố c
2005 Mexico Mérida
8 tháng 7 -
19 tháng 7
91 513
Trung
Qu ố c
2006 Slovenia Ljubljana
6 tháng 7 -
18 tháng 7

90 498
Trung
Qu ố c
2007
Vi ệ t Nam H Nà ộ i
19 tháng 7 -
31 tháng 7
93 520 Nga
2008
Tây Ban
Nha
Madrid
10 tháng 7 -
22 tháng 7
97 535
Trung
Qu ố c
2009
Đứ c
Bremen
10 tháng 7 -
22 tháng 7
104 565
Trung
Qu ố c
2010
Kazakhsta
n
Astana
2 tháng 7 -

14 tháng 7
97 517
Trung
Qu ố c
2011 H Lanà Amsterdam
13 tháng 7 -
24 tháng 7
101 564
Trung
Qu ố c
[sửa] Thống kê liên quan
• Đo n à đạt th nh tích tà ốt nhất trong một kì IMO l à đo n Hoaà Kỳ
tại IMO 1994, cả 6 th nh viên cà ủa đo n n y à à đều gi nh huy à
chương v ng và ới số điểm tuyệt đối 42/42. Tính chung tất cả các
kì IMO thì đo n có th nhà à tích tốt nhất l à đo nà Trung Qu ố c ,
trong 22 lần tham gia đo n n y à à đã đứng đầu to n à đo n 13 là ần
trong đó có tới 8 lần cả 6 thí sinh Trung Quốc gi nh huy chà ương
v ng (IMO các nà ăm 1992, 1993, 1997, 2000, 2001, 2002, 2004 và
2006). Thứ tự 10 đo n cóà th nh tích tà ốt nhất tính cho đến nay
[2]

l :à
Đo nà
Số lần
tham
gia
Huy
chương
v ngà
Huy

chương
bạc
Huy
chương
đồng
Giải
thưởng
đặc biệt
Trung
Qu ố c
26 119 26 5 0
Hoa K ỳ
37 91 103 29 1
Hungary 51 77 145 83 6
Liên Xô 29 77 67 45 0
Nga 20 76 35 9 0
Rumani 52 71 118 92 3
Bulgaria 52 52 96 96 2
Đứ c
34 49 82 59 8
Vi ệ t Nam
35 45 86 64 1
H n Quà ố c
24 44 59 28 7
• Cho đến nay đã có hai thí sinh từng 4 lần gi nh huy chà ương
v ng IMO. Ngà ười đầu tiên đạt được th nh tích n y là à à Reid
Barton (đo n à Hoa K ỳ ), Barton gi nh huy chà ương v ng tà ại các kì
IMO 1998 (32 điểm), 1999 (34 điểm), 2000 (39 điểm) v 2001 à
(42/42 điểm). Thí sinh thứ hai là Christian Reiher (đo n à Đứ c )
với các huy chương v ng tà ại IMO 2000 (31 điểm), 2001 (32

điểm), 2002 (36 điểm) v 2003 (36 à điểm). Ngo i ra Reiher còn à
gi nh thêm mà ột huy chương đồng tại IMO 1999 (15 điểm), qua
đó trở th nh ngà ười có th nh tíchà cao nhất trong tất cả các kì
IMO tính đến nay.
• Ciprian Manolescu (đo n à Rumani) l thí sinh gi nh nhià à ều điểm
tuyệt đối (42/42) nhất trong lịch sử IMO. Trong cả ba lần tham
dự IMO v o các nà ăm 1995, 1996 v 1997, Manolescuà đều gi nh à
huy chương v ng và ới số điểm tuyệt đối.
• Eugenia Malinnikova (đo n à Liên Xô) l thí sinh nà ữ có th nh tíchà
cao nhất với ba huy chương v ng tà ại các IMO 1989 (41 điểm),
1990 (42 điểm) v 1991 (42 à điểm), tức l chà ỉ kém duy nhất 1
điểm so với th nh tích cà ủa Manolescu.
• Đ o Trià ế t Hiên (đo n à Úc) bắt đầu tham gia thi IMO khi mới 11
tuổi v o nà ăm 1986. Đến kì IMO 1988, Đ o gi nh huy chà à ương
v ng nà ăm 13 tuổi v trà ở th nh thí sinh trà ẻ nhất từng gi nh huy à
chương v ng tà ại IMO.
• Oleg Gol'berg (đo n à Nga v à M ỹ ) l thí sinh duy nhà ất trong lịch
sử IMO từng gi nh huy chà ương v ng và ới tư cách l th nh viên à à
hai đội tuyển khác nhau, hai huy chương v ng và ới đo n Nga tà ại
IMO 2002 (36 điểm), 2003 (38 điểm) v mà ột với đo n Mà ỹ tại
IMO 2004 (40 điểm).
Các nhà khoa học nổi tiếng từng là thí sinh IMO
• Năm 2010, đã có tổng cộng 9 người từng l thí sinh thi IMO à đã
gi nh à được giải thưởng Toán học nổi tiếng bậc nhất thế giới,
Gi ả i Fields . Danh sách cụ thể như sau:
Họ tên Đo nà
Th nh tích thi IMOà
Năm được
trao
Gi ả i Fields

Grigory Margulis Liên Xô
HCB IMO 1962 (36
điểm)
1978
Vladimir Drinfel'd Liên Xô
HCV IMO 1969 (40
điểm)
1990
Jean-Christophe
Yoccoz
Pháp
HCV IMO 1974 (40
điểm)
1994
Richard Borcherds Anh
HCB IMO 1977 (29
điểm)
HCV IMO 1978
1998
Timothy Gowers Anh HCV IMO 1981 1998
Laurent Lafforgue Pháp
HCB IMO 1984 (27
điểm)
HCB IMO 1985 (25
điểm)
2002
Grigori Perelman Liên Xô
HCV IMO 1982 (42
điểm)
2006

Terence Tao Úc
HCĐ IMO 1986 (19
điểm)
HCB IMO 1987 (40
điểm)
HCV IMO 1988 (34
điểm)
2006
Ngô Bảo Châu
Vi ệ t
Nam
HCV IMO 1988(42
điểm)
HCV IMO 1989(40
điểm)
2010
(Ghi chú: HCV, HCB, HCĐ lần lượt là huy chương vàng, huy chương bạc và huy
chương đồng)
• Grigory Margulis đã gi nh huy chà ương bạc tại IMO 1962 trong
th nh phà ần đo n Liên Xô. Ông à được trao Gi ả i Fields năm 1978,
sau đó l à Gi ả i Wolf năm 2005. Margulis l mà ột trong số ít ỏi bảy
nh toán hà ọc trên thế giới có được cả hai giải thưởng n yà .
• Grigori Perelman đã đạt điểm tuyệt đối 42/42 v gi nh huy à à
chương v ng tà ại IMO 1982 trong th nh phà ần đo n Liên Xô. à
Năm 2006, ông được trao Gi ả i Fields vì đã giải quyết được Gi ả
thuy ế t Poincaré , một trong những vấn đề toán học lớn nhất của
thế kỉ 20 được Henri Poincaré đề ra từ năm 1904. B i toán n y à à
l mà ột trong sáu b i toán à được Vi ệ n Toán h ọ c Clay đặt giải 1
triệu USD cho bất kỳ ai giải được.
• Đ o Trià ế t Hiên (Terence Tao) gi nh huy chà ương v ng IMO 1988à

trong th nh phà ần đo n Úcà khi mới 13 tuổi. Cho đến nay đây vẫn
l thí sinh trà ẻ nhất từng gi nh huyà chương v ng trong mà ột kì
IMO. Đ o à được bổ nhiệm l m giáo sà ư Đạ i h ọ c California t ạ i
Los Angeles (UCLA) khi mới 24 tuổi v à được đánh giá là Mozart
của toán học thế giới. Đ o Trià ết Hiên được trao Gi ả i Fields năm
2006 cùng với Perelman.
Ngô Bảo Châu
giáo sư trẻ nhất Việt Nam. Anh đã hai lần đoạt huy
chương vàng Olympic toán quốc tế tại Australia
năm 1988 và Cộ ng hoà Liên bang Đứ c (1989). Anh
nổi tiếng với công trình chứng minh bổ đề cơ bản
Langlands. Ngô Bảo Châu
nhận giải thưởng Fields năm 2010.
Do quy định của kì thi chọn học sinh giỏi quốc gia Việt Nam, thí sinh Việt Nam chỉ
có thể tham gia nhiều nhất là hai kì Olympic Toán học Quốc tế (IMO) (năm lớp 11 và
năm lớp 12). Việt Nam bắt đầu tham gia IMO từ năm 1974. Việt Nam không tham gia
các kì IMO 1977 và IMO 1981.
[1]
Cho đến nay (2010) đã có 5 thí sinh Việt Nam từng 2 lần giành huy chương vàng liên
tiếp, đó là
• Ngô Bảo Châu tại IMO 1988 (42 điểm) và 1989 (40 điểm)
• Đào Hải Long tại IMO 1994 (41 điểm) và 1995 (40 điểm)
• Ngô Đắc Tuấn tại IMO 1995 (42 điểm) và 1996 (37 điểm)
• Vũ Ngọc Minh tại IMO 2001 (33 điểm) và 2002 (35 điểm)
• Lê Hùng Việt Bảo tại IMO 2003 (42 điểm) và 2004 (36 điểm)
Trong số 5 thí sinh này thì trừ Vũ Ngọc Minh là học sinh của Trường Trung học phổ
thông Chuyên, Đại học Sư phạm Hà Nội, 4 người còn lại đều là học sinh của Trường
Trung học phổ thông chuyên Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
[2]
Có 9 thí sinh Việt Nam từng giành điểm tuyệt đối:

[2]
• Lê Bá Khánh Trình của Quốc học Huế, Huế
• Lê Tự Quốc Thắng (IMO 1982) của THPT chuyên Lê Hồng Phong, TP HCM
• Đinh Tiến Cường (IMO 1989) và Nguyễn Trọng Cảnh (IMO 2003) của THPT
Chuyên, ĐH SP HN
• Đàm Thanh Sơn (IMO 1984), Ngô Bảo Châu (IMO 1988), Ngô Đắc Tuấn
(IMO 1995), Đỗ Quốc Anh (IMO 1997) và Lê Hùng Việt Bảo (IMO 2003)
của THPT chuyên KHTN ĐHQG HN.
Trong đó, trừ trường hợp của Lê Bá Khánh Trình đạt điểm tuyệt đối là 40 do cách tính
điểm đặc biệt năm ông tham dự
[3]
, các thí sinh còn lại đều đạt điểm 42.
Có 1 thí sinh Việt Nam từng giành giải thưởng đặc biệt là Lê Bá Khánh Trình của
Quốc học Huế.
Tính đến năm 2010, sau 34 lần tham dự IMO, nếu tính về thứ hạng, đoàn Việt Nam
đạt thành tích tốt nhất tại IMO 1999 và 2007 (đều đứng thứ 3 toàn đoàn với 3 huy
chương vàng, 3 huy chương bạc). Thành tích cao nhất xét trên số huy chương là IMO
2004 với 4 huy chương vàng và 2 huy chương bạc.
[4]
Năm 2011, đoàn Việt Nam chỉ
giành được 6 huy chương đồng, xếp thứ 31 toàn đoàn, là thành tích thấp nhất trong
lịch sử 35 lần tham dự IMO của Việt Nam.
[5]

Thành tích các đoàn Việt Nam tham dự IMO
Chú thích: = Huy chương Vàng; = Huy chương Bạc; = Huy chương Đồng ;
KK = Khuyến khích (Bằng danh dự)
Chú ý: Bạn có thể sắp xếp nội dung theo các nhóm khi bấm vào kí hiệu ô
vuông nhỏ ở tiêu đề các cột ở bảng dưới đây.
IMO lần

thứ
Địa điểm tổ
chức
(quốc gia,
thành phố)
Họ tên thí
sinh
Học sinh
trường
Giải
thưởng
Điểm số
Hạng
Xếp
hạng
toàn
đoàn
theo
tổng
điểm
(vị trí/số
nước
tham gia
(tổng
điểm))
16 (1974)
Đông Đức,
Erfurt
Hoàng Lê
Minh

[6][7]
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCV
38/40 009
13/18
(146)
16 (1974)
Vũ Đình
Hòa
[8]

THPT
chuyên,
ĐH SP HN
HCB
31/40 032
16 (1974)
Tạ Hồng
Quảng
[9]
THPT
chuyên,
ĐH SP HN
HCĐ
27/40 040
16 (1974)
Đặng

Hoàng
Trung
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCĐ
28/40 039
16 (1974) Nguyễn
Quốc
Thắng
[10]
Bằng
danh
dự
[11]
22/40 072
17 (1975)
có 7 thí
sinh Việt
Nam tham
gia
[1]
Bulgaria,
Burgas
Nguyễn
Minh Đức
THPT
chuyên
KHTN

ĐHQG HN
HCB
36/40 013
10/17
(175)
17 (1975)
Phan Vũ
Diễm
Hằng
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCĐ
25/40 061
17 (1975)
Nguyễn
Long
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCĐ
26/40 056
17 (1975) Nguyễn
Khánh
Trọng
THPT Chu
Văn An,
Hà Nội

HCĐ
30/40 034
17 (1975)
Lê Đình
Long
THPT
chuyên,
ĐH SP
HN
[12]

Không
17 (1975)
Lê Quang
Tiến
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG
HN
[12]

Không
17 (1975)
Nguyễn
Văn Sự
Không
18 (1976)
có 8 thí
sinh Việt

Nam tham
gia
[1]
Áo, Lienz
Nguyễn
Thị Thiều
Hoa
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCB
27/40 019
14/18
(112)
18 (1976)
Lê Ngọc
Chuyên
Khối
THPT
chuyên Đại
học Vinh
HCĐ
19/40 055
18 (1976)
Lê Ngọc
Minh
THPT
chuyên,
ĐH SP HN

HCĐ
16/40 075
18 (1976)
Nguyễn
Hùng Sơn
THPT Chu
Văn An,
Hà Nội
HCĐ
19/40 055
18 (1976)
Hà Huy
Bằng
[13]
Không 09/40 106
18 (1976)
Phan
Thanh
Diện
[14]
THPT
chuyên,
ĐH SP HN
Không 04/40 127
18 (1976)
Lê Hải
Khôi
[15][16]
THPT
chuyên

KHTN
ĐHQG HN
Không 13/40 090
18 (1976)
Nguyễn
Văn
Hạnh
[13]
Không 05/40 124
19 (1977)
Việt Nam
không
tham gia
[1]
Nam Tư,
Belgrade
20 (1978)
có 8 thí
sinh Việt
Nam tham
gia
[1]
Rumani,
Bucharest
Vũ Kim
Tuấn
THPT
chuyên,
ĐH SP HN
HCB

04/17
(200)
20 (1978)
Nguyễn
Thanh
Tùng
THPT
chuyên,
ĐH SP HN
HCB
20 (1978)
Hồ Đình
Duẩn
Quốc học
Huế
HCĐ
20 (1978)
Lê Như
Dương
Thái Phiên,
Hải Phòng
HCĐ
20 (1978)
Nguyễn
Trung Hà
THPT Chu
Văn An,
Hà Nội
HCĐ
20 (1978)

Nguyễn
Tuấn
Hùng
Khối
THPT
chuyên Đại
học Vinh
HCĐ
20 (1978)
Đỗ Đức
Thái
THPT
chuyên,
ĐH SP HN
HCĐ
20 (1978)
Nguyễn
Hồng
Thái
THPT Chu
Văn An,
Hà Nội
HCĐ
21 (1979)
có 4 thí
sinh Việt
Nam tham
gia
[1]
Anh, Luân

Đôn
Lê Bá
Khánh
Trình
Quốc học
Huế
HCV
40/40 001
15/23
(134)
21 (1979)
Phạm
Ngọc Anh
Cương
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCB
21 (1979)
Bùi Tá
Long
THPT
chuyên,
ĐH SP HN
HCB
21 (1979)
Phạm
Hữu Tiệp
THPT Chu

Văn An,
Hà Nội
HCB
22 (1981)
Việt Nam
không
tham gia
[1]
Hoa Kỳ,
Washington,
D.C.
23 (1982)
có 4 thí
sinh Việt
Nam tham
gia
[1]
Hungary,
Budapest
Lê Tự
Quốc
Thắng
THPT
chuyên Lê
Hồng
Phong, TP
HCM
HCV
42/42 001
05/30

(133)
23 (1982)
Trần
Minh
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCB
32/42 021
23 (1982)
Ngô Phú
Thanh
Quốc học
Huế
HCB
30/42 026
23 (1982)
Nguyễn
Hữu Hoàn
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCĐ
29/42 031
24 (1983)
có 6 thí
sinh Việt
Nam tham

gia
[1]
Pháp, Paris
Trần Nam
Dũng
THPT
Phan Chu
Trinh, Đà
Nẵng
HCB
28/42 027
06/32
(148)
24 (1983)
Trần Tuấn
Hiệp
THPT
chuyên,
ĐH SP HN
HCB
31/42 022
24 (1983)
Nguyễn
Văn
Lượng
Quốc học
Huế
HCB
28/42 027
24 (1983)

Nguyễn
Việt Ba
[17]
Thái Phiên,
Hải Phòng
HCĐ
20/42 064
24 (1983)
Hoàng
Ngọc
Chiến
Quốc học
Huế
HCĐ
22/42 052
24 (1983)
Phạm
Thanh
Phương
THPT
chuyên,
ĐH SP HN
HCĐ
19/42 067
25 (1984)
có 6 thí
sinh Việt
Nam tham
gia
[1]

Tiệp Khắc,
Praha
Đàm
Thanh
Sơn
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCV
42/42 001
07/34
(162)
25 (1984)
Đỗ Quang
Đại
THPT
chuyên,
ĐH SP HN
HCB
27/42 044
25 (1984)
Nguyễn
Văn Hưng
THPT
Phan Chu
Trinh, Đà
Nẵng
HCB
26/42 047

25 (1984)
Nguyễn
Thúc Anh
THPT
chuyên
Lam Sơn,
Thanh Hóa
HCĐ
23/42 058
25 (1984)
Nguyễn
Thị Minh

THPT Chu
Văn An,
Hà Nội
HCĐ
19/42 082
25 (1984)
Võ Thu
Tùng
THPT
Phan Chu
Trinh, Đà
Nẵng
HCĐ
25/42 050
26 (1985)
có 6 thí
sinh Việt

Nam tham
gia
[1]
Phần Lan,
Joutsa
Nguyễn
Tiến
Dũng
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCV
35/42 007
05/38
(144)
26 (1985)
Lâm Tùng
Giang
THPT
Phan Chu
Trinh, Đà
Nẵng
HCB
29/42 022
26 (1985)
Huỳnh
Minh Vũ
THPT Chu
Văn An,

Hà Nội
HCB
28/42 027
26 (1985)
Huỳnh
Văn
Thành
THPT
Nguyễn
Văn Trỗi,
Nha Trang
HCB
22/42 047
26 (1985)
Đỗ Duy
Khanh
THPT
Nguyễn
Văn Trỗi,
Nha Trang
HCĐ
18/42 065
26 (1985)
Chế
Quang
Quyên
Bằng
danh
dự
[11]

12/42 112
27 (1986)
có 6 thí
sinh Việt
Nam tham
gia
[1]
Ba Lan,
Varsava
Hà Anh

THPT
chuyên,
ĐH SP HN
HCV
34/42 015
10/37
(146)
27 (1986)
Nguyễn
Hùng Sơn
THPT
Phan Chu
Trinh, Đà
Nẵng
HCB
26/42 054
27 (1986)
Nguyễn
Phương

Tuấn
THPT
chuyên,
ĐH SP HN
HCB
30/42 030
27 (1986)
Phùng Hồ
Hải
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCĐ
21/42 073
27 (1986)
Nguyễn
Tuấn
Trung
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCĐ
24/42 062
27 (1986) không rõ Không 11/42 142
28 (1987)
có 6 thí
sinh Việt
Nam tham

gia
[1]
Cuba, Havana
Trần
Trọng
Hùng
THPT
chuyên,
ĐH SP HN
HCB
38/42 036
11/42
(172)
28 (1987)
Đoàn
Quốc
Chiến
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCĐ
25/42 086
28 (1987)
Phan
Phương
Đạt
THPT
chuyên Hà
Nội -

Amsterdam
HCĐ
29/42 072
28 (1987)
Phạm
Triều
Dương
THPT
chuyên Hà
Nội -
Amsterdam
HCĐ
28/42 078
28 (1987)
Nguyễn
Văn
Quang
THPT
chuyên
Lam Sơn,
Thanh Hóa
HCĐ
30/42 069
28 (1987)
Nguyễn
Hữu Tuấn
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN

HCĐ
22/42 095
29 (1988)
có 6 thí
sinh Việt
Nam tham
gia
[1]
Úc, Canberra
Ngô Bảo
Châu
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCV
42/42 001
05/49
(166)
29 (1988)
Phan
Phương
Đạt
THPT
chuyên Hà
Nội -
Amsterdam
HCB
29/42 031
29 (1988)

Trần
Thanh Hải
THPT
chuyên Lê
Hồng
Phong, TP
HCM
HCB
29/42 031
29 (1988)
Trần
Trọng
Hùng
THPT
chuyên,
ĐH SP HN
HCB
26/42 047
29 (1988)
Hồ Thanh
Tùng
THPT
chuyên Hà
Nội -
Amsterdam
HCB
28/42 038
29 (1988)
Đoàn
Hồng

Nghĩa
THPT
chuyên Lê
Hồng
Phong, TP
HCM
Không 12/42 140
30 (1989)
có 6 thí
sinh Việt
Nam tham
gia
[1]
Tây Đức,
Braunschweig
Ngô Bảo
Châu
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCV
40/42 017
09/50
(183)
30 (1989)
Đinh Tiến
Cường
THPT
chuyên,

ĐH SP HN
HCV
42/42 001
30 (1989)
Bùi Hải
Hưng
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCB
34/42 041
30 (1989)
Hà Huy
Minh
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCĐ
27/42 088
30 (1989) Trần
Trọng
Thắng
THPT
Năng khiếu
Trần Phú,
HCĐ
21/42 122
Hải Phòng

30 (1989)
Đoàn
Hồng
Nghĩa
THPT
chuyên Lê
Hồng
Phong, TP
HCM
HCĐ
19/42 134
31 (1990)
có 6 thí
sinh Việt
Nam tham
gia
[1]
Trung Quốc,
Bắc Kinh
Phạm
Xuân Du
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCB
24/42 063
23/54
(104)
31 (1990)

Phan Thị
Hà Dương
THPT
chuyên Hà
Nội -
Amsterdam
HCĐ
19/42 106
31 (1990)
Lê Tường
Lân
THPT
chuyên,
ĐH SP HN
HCĐ
16/42 139
31 (1990)
Vũ Xuân
Hạ
THPT
chuyên
Lam Sơn,
Thanh Hóa
HCĐ
19/42 106
31 (1990)
Vũ Hoàng
Huy
THPT
chuyên

Thái Bình
Không 15/42 156
31 (1990)
Hà Huy
Tài
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
Không 11/42 216
32 (1991)
có 6 thí
sinh Việt
Nam tham
gia
[1]
Thụy Điển,
Sigtuna
Nguyễn
Việt Anh
THPT
chuyên,
ĐH SP HN
HCB
38/42 021
08/56
(191)
32 (1991)
Đỗ Ngọc
Minh

THPT
chuyên
Lam Sơn,
Thanh Hóa
HCB
38/42 021
32 (1991)
Hà Huy
Tài
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCB
36/42 039
32 (1991)
Phan Huy

THPT
chuyên
Phan Bội
Châu,
Nghệ An
HCB
31/42 067
32 (1991) Nguyễn
Hải Hà
THPT
chuyên
HCĐ

27/42 090
KHTN
ĐHQG HN
32 (1991)
Ngô Diên
Hy
THPT
chuyên
Lam Sơn,
Thanh Hóa
HCĐ
21/42 133
33 (1992)
có 6 thí
sinh Việt
Nam tham
gia
[1]
Liên bang
Nga, Mát-
xcơ-va
Nguyễn
Xuân Đào
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCV
33/42 017
10/56

(139)
33 (1992)
Nguyễn
Thành
Công
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCB
25/42 065
33 (1992)
Nguyễn
Quốc
Khánh
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCB
26/42 057
33 (1992)
Nguyễn
Hữu
Cường
THPT
chuyên,
ĐH SP HN
HCĐ
18/42 115

33 (1992)
Nguyễn
Thùy Linh
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCĐ
16/42 125
33 (1992)
Nguyễn
Xuân
Long
THPT
Năng khiếu
Trần Phú,
Hải Phòng
HCĐ
21/42 093
34 (1993)
có 6 thí
sinh Việt
Nam tham
gia
[1]
Thổ Nhĩ Kỳ,
Istanbul
Nguyễn
Chu Gia
Vượng

THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCV
30/42 028
09/73
(138)
34 (1993)
Phạm
Hồng
Kiên
THPT
chuyên,
ĐH SP HN
HCB
23/42 066
34 (1993)
Tô Huy
Quỳnh
THPT
chuyên
Thái Bình
HCB
21/42 083
34 (1993)
Bùi Anh
Văn
THPT
chuyên

Lam Sơn,
Thanh Hóa
HCB
24/42 059
34 (1993) Trương
Bá Tú
THPT
chuyên
Phan Bội
Châu,
HCB
23/42 066
Nghệ An
34 (1993)
Phạm
Chung
Thủy
THPT
chuyên,
ĐH SP HN
HCĐ
17/42 122
35 (1994)
có 6 thí
sinh Việt
Nam tham
gia
[1]
Hồng Kông,
Hồng Kông

Đào Hải
Long
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCV
41/42 023
06/69
(207)
35 (1994)
Nguyễn
Duy Lân
THPT
chuyên,
ĐH SP HN
HCB
34/42 058
35 (1994)
Trần
Ngọc
Nam
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCB
38/42 034
35 (1994)
Nguyễn

Quý Tuấn
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCB
33/42 067
35 (1994)
Tô Đông

THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCB
30/42 088
35 (1994)
Nguyễn
Chu Gia
Vượng
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCB
31/42 078
36 (1995)
có 6 thí
sinh Việt
Nam tham

gia
[1]
Canada,
Toronto
Đào Hải
Long
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCV
40/42 017
04/73
(220)
36 (1995)
Ngô Đắc
Tuấn
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCV
42/42 001
36 (1995)
Nguyễn
Thế
Phương
THPT
chuyên,
ĐH SP HN

HCB
35/42 036
36 (1995)
Nguyễn
Thế Trung
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCB
35/42 036
36 (1995)
Phạm
Quang
Tuấn
THPT
chuyên
KHTN
ĐHQG HN
HCB
35/42 036

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×