Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống lúa lai 3 dòng mới tại tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 109 trang )





ĐẠ HỌC THÁ
NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠ
I
HỌC NÔNG
L
ÂM










ĐỖ THỊ NGUYÊN
NGỌC










ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG
S
I
N
H
TRƢỞNG, PHÁT
T
R
IỂ
N
CỦA MỘT
SỐ G
I
ỐNG LÚA
LAI
BA DÒNG
MỚ
I

TẠI
PHÚ
TH














LUẬN VĂN THẠC
S
Ĩ
KHOA HỌC NÔNG NG
H
I

P






















THÁI NGUYÊN -
2011


ĐẠ
I
I HỌC THÁ
I
I
NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠ
I
HỌC NÔNG
L
ÂM











ĐỖ THỊ NGUYÊN
NGỌC









ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG
S
I
N
H
TRƢỞNG, PHÁT
T
R
IỂ
N
CỦA MỘT
SỐ G
I
ỐNG LÚA
LAI
BA DÒNG
MỚ

I

TẠI
PHÚ
TH













LUẬN VĂN THẠC
S
Ĩ
KHOA HỌC NÔNG NG
H
I

P






















THÁI NGUYÊN -
2011












1

ĐẠI HỌC THÁI
NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠ
I
HỌC NÔNG
L
ÂM
ĐỖ THỊ NGUYÊN
NGỌC



ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG
S
I
N
H
TRƢỞNG, PHÁT
T
R
IỂ
N
CỦA MỘT
SỐ G
I
ỐNG LÚA
LAI

BA DÒNG
MỚ
I

TẠI
PHÚ
TH






Chuyên ngành: TRỒNG
T
RỌT

s

:

60.62.01




LUẬN VĂN THẠC
S
Ĩ
KHOA HỌC NÔNG NG

H
I

P







Ng
ƣ
ời h
ƣ
ớng
dẫn khoa học:
GS.TS.
NGUYỄN THẾ ĐẶ
NG






























THÁI NGUYÊN -
2011








LỜI CAM

ĐO
AN




Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn
toàn trung thực và chưa được sử dụng cho bảo vệ một học vị nào, mọi sự giúp đỡ cho
việc hoàn thành luận văn này đều đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận
văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.


Thái Nguyên, tháng 9 năm 2011

Tác giả luận

n









Đỗ Thị
Nguyên Ng
ọc









DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT
TẮT





Đ/C Đối chứng

TGST Thời gian sinh trưởng
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
UTL Ưu thế lai
P1000 Khối lượng 1000 hạt

FAO Tổ chức Nông nghiệp và lương thực Thế giới

IRRI Viện nghiên cứu lúa Quốc tế

WTO Tổ chức Thương mại Thế giới

ICRISAT Viện Nghiên cứu Cây trồng cạn Á nhiệt đới


NXB Nhà xuất bản

CCCC Chiều cao cây cuối cùng
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
BTB Bắc Trung Bộ

K/n Khả năng







LỜI CẢM
ÕN




Trong suốt 2 năm học tập, với nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay luận văn của tôi đã
được hoàn thành.

Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới:

Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại học, Khoa Nông học cùng toàn thể cán bộ,
giảng viên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.


Với lòng biết ơn chân thành, tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: GS.TS. Nguyễn
Thế Đặng, Trưởng bộ môn Khoa học đất, người đã tận tình chỉ bảo động viên và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn và viết báo cáo.

Trung tâm giống cây trồng Phú Thọ đã cung cấp nguồn giống và giúp đỡ tôi
tận tình để tôi hoàn thành luận văn. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú
Thọ. Cấp uỷ, chính quyền và nhân dân xã Vũ Yển (Thanh Ba), xã Hoàng Xá (Thanh
Thuỷ), xã Kinh Kệ (Lâm Thao), trại thực nghiệm giống Cao Xá (Lâm Thao) cùng bạn
bè đồng nghiệp và người thân đã quan tâm giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.


Xin chân thành cảm ơn!


Thái Nguyên, tháng 9 năm
2011


Tác giả luận

n






Đỗ Thị

Nguyên Ng
ọc








MỤC
LỤC



Trang


MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề
tài


1

2. Mục tiêu của đề tài


2

3. Yêu cầu của đề
tài
2

4. Ý nghĩa của đề
tài


3

PHẦN 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

4

1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài

4

1.1.1. Cơ sở khoa
học
4

1.1.2. Cơ sở thực tiễn

5

1.2. Nghiên cứu nguồn gốc và phân loại cây
lúa



6

2.2.1. Nguồn gốc cây
lúa


7

2.2.2. Phân loại
lúa


7

1.3. Sự biểu hiện ưu thế lai (ƯTL) ở lúa

11

1.3.1. Khái
niệm


11

1.3.2. Cơ sở di
truyền



11

1.3.3. Sự biểu hiện ưu thế lai về các đặc tính nông học ở lúa lai
F1
11

1.4. Kỹ thuật gieo cấy lúa lai thương phẩm F1

14

1.5. Tình hình nghiên cứu, sản xuất lúa – gạo trên Thế giới và tại Việt
Nam
16

1.5.1. Trên Thế
giới
16

1.5.2. Tại Việt Nam

28

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ
PH
Ƣ
ÕNG
PHÁP NGHIÊN
CỨU

40


2.1. Đối tượng, địa điểm nghiên
cứu


40

2.1.1. Đối tượng nghiên
cứu

40

2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

41

2.2. Nội dung nghiên cứu

41

2.3. Phương pháp nghiên cứu

41

2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu

41








2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm

41

2.3.3. Kỹ thuật chăm sóc lúa (theo hướng dẫn kỹ thuật của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Phú Thọ)

43
2.3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

44

2.3.5. Phương pháp xử lý số
liệu


49

PHẦN 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

50

3.1. Đặc điểm cơ bản của vùng nghiên cứu

50


3.1.1. Điều kiện tự nhiên

50

3.1.2. Phú Thọ trong quá trình thực hiện đề
tài


51

3.2. Tình hình sinh trưởng, phát triển của một số giống lúa lai 3 dòng mới trong điều
kiện vụ Mùa 2009 và vụ Xuân 2010 tại tỉnh Phú
Thọ

54
3.2.1. Tình hình sinh
trưởng


54

3.2.2. Động thái tăng trưởng chiều
cao


58

3.2.3. Đặc tính đẻ nhánh của các giông lúa thí nghiệm

61


3.3. Đánh giá đặc tính chống chịu của các giống lúa lai 3 dòng mới trong điều kiện vụ

Mùa 2009 và vụ Xuân 2010 tại tỉnh Phú Thọ

64

3.4. Đánh giá các yếu tô câu thanh năng suât và năng suất của một số giống lúa lai 3
dòng mới trong điều kiện vụ Mùa 2009 và vụ Xuân 2010 tại tỉnh Phú Thọ 67
3.4.1. Các yếu tô câu thanh năng suât và năng
suất


67

3.4.2. Năng suất thực thu của một số giống lúa lai ba dòng
mới
72

3.5. Đánh giá các tính trạng liên quan đến chất lượng gạo của một số giống lúa lai ba
dòng mới

74
3.6. Xây dựng mô hình sản
xuất

77

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ
NGHỊ


80

1. Kết
luận


80

2. Đề
nghị


81







DANH MỤC CÁC BẢNG
BIỂU



Trang


Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Thế

giới


21

giai đoạn 2000 -
2008


21

Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của 10 nước có sản lượng lúa hàng
đầu Thế giới năm
2010
23
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt
Nam


34

giai đoạn 2000 -
2008


34

Bảng 1.4: Năng suất, diện tích, sản lượng lúa lai Việt Nam từ 2002 -
2009
38


Bảng 1.5: Diện tích lúa lai thương phẩm năm 2008 -
2009


38

Bảng 1.6: Kết quả sản xuất lúa lai một số tỉnh năm
2009
39

Bảng 3.1: Thơi gian sinh trương cua cac giông lua lai 3 dòng trong điều kiện vụ Mùa

2009 tại Phú
Thọ


55

Bảng 3.2: Thơi gian sinh trương của các giống lúa lai 3 dòng trong điều kiện vụ Xuân

2010 tại Phú
Thọ


56

Bảng 3.3: Động thái tăng trưởng chiều cao các giống lúa lai 3 dòng mới trong điều
kiện vụ Mùa 2009


58
Bảng 3.4: Khả năng đ nhánh của các giống lúa lai thí nghiệm trong vụ Mùa 2009 tại

Phú Thọ

62

Bảng 3.5: Khả năng đ nhánh của các giống lúa lai thí nghiệm trong vụ Xuân 2010

tại Phú
Thọ
63

Bảng 3.6: Khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh các giống lúa lai thí
nghiêm trong vu Mua 2009

65
Bảng 3.7: Khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh các giống lúa lai thí
nghiêm trong vu Xuân
2010


66
Bảng 3.8: Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa lai mới trong điêu kiên
vụ Mùa
2009


68
Bảng 3.9: Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa lai mới trong điêu kiên

vụ Xuân
2010
69







Bảng 3.10: Đánh giá chất lượng gạo của các giống lúa lai 3 dòng mới trong điều kiện
vụ Mùa
2010


75
Bảng 3.11: Đánh giá chất lượng gạo của các giống lúa lai 3 dòng mới trong điều kiện
vụ Xuân
2011
75
Bảng 3.12: Kết quả trình diễn các giống lúa lai 3 dòng mới có triển
vọng
trong vụ

Mùa
2010


78


Bảng 3.13: Kết quả trình diễn các giống lúa lai 3 dòng mới có triển
vọng
trong vụ

Xuân
2011
78







DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ


Trang


Hình 3.1: Tình hình thời tiết khí hậu tỉnh Phú Thọ, 2007 -
2010


52

Hình 3.2: Thời gian sinh trưởng của các giống lúa lai 3 dòng mới

58


Hình 3.3: Chiều cao cây cuối cùng của các giống lúa lai 3 dòng mới tại Phú
Thọ


60

Hình 3.4: Năng suất thực thu của các giống lúa lai 3 dòng mới tại Phú
Thọ
74







MỞ ĐẦU



1. Tính
cấp
thiết
của đề
tài


Lúa (Oryza sativa L) là cây trồng có từ lâu đời và gắn liền với quá trình phát
triển của loài người. Có thể nói con đường lúa gạo là một bộ lịch sử văn hoá của
Châu Á, từ rất xa xưa giữa các nước Châu Á, Trung cận đông và cả Châu Âu cũng

theo đó mà phát tán đi khắp nơi. Đến nay lúa đã trở thành cây lương thực chính của
Châu Á nói chung, người Việt Nam nói riêng và có vai trò quan trọng trong nét văn
hoá ẩm thực của dân tộc ta.
Nền nông nghiệp nước ta hiện nay trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế có
rất nhiều giống lúa mới được tạo ra ồ ạt bởi các công ty dịch vụ nông nghiệp trong
nước, các công ty đa quốc gia, các công ty giống cây trồng cũng như các công ty
TNHH giống, vật tư nông nghiệp của Trung Quốc. Các công ty nói trên liên tục tạo ra
giống lúa mới và cạnh tranh nhau đưa vào sản xuất. Việc khảo nghiệm cơ bản
(KNCB), khảo nghiệm sản xuất (KNSX) sẽ giúp các nhà quản lý xác định tiềm năng
năng suất, tính thích ứng của các giống mới từ đó lựa chọn các giống lúa mới phù
hợp với từng địa phương, giúp các địa phương mở rộng sản xuất một cách an toàn có
hiệu quả tránh được rủi ro trong sản xuất nông nghiệp.
Với định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp
hóa hiện đại hóa, nhiều diện tích đất nông nghiệp được thay thế bằng các khu công
nghiệp, các khu vui chơi giải trí, nhà máy xí nghiệp, đường giao thông. Vì vậy, muốn
ổn định và nâng cao sản lượng lương thực, đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và có
điều kiện phục vụ xuất khẩu thì việc sử dụng các giống lúa mới có năng suất cao chất
lượng tốt là vô cùng cần thiết.
Giống là yếu tố hàng đầu trong các yếu tố tạo nên năng suất, chất lượng của
cây trồng trong sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, hàng năm có rất nhiều giống mới
được chọn tạo ra có nhiều ưu điểm như: Năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu với
điều kiện bất thuận tốt. Việc xác định tiềm năng, năng suất, tính ổn định, khả năng







thích ứng của các giống với điều kiện sinh thái, tập quán canh tác của từng vùng, từng

địa phương là việc làm rất quan trọng và cần khuyến khích.
Riêng với tỉnh Phú Thọ, sản xuất lúa nước là nghề truyền thống của người dân
nơi đây. Từ những năm 60 của thế kỷ trước, khi đồng bào ở các tỉnh đồng bằng sông
Hồng lên xây dựng vùng kinh tế mới, phong trào thâm canh tăng năng suất lúa ngày
càng được mở rộng và từ những năm 90 của thế kỷ trước đến nay điạ phương đã dần
chuyển sang sản xuất lúa hàng hoá cho năng suất, chất lượng. Bên cạnh đó năng suất
lúa vùng trung du miền núi phía Bắc nói chung và của tỉnh Phú Thọ nói riêng đã có
bước tăng đáng kể, đóng góp trong đó là sự phát triển của các giống cho năng suất,
chất lượng. Tuy nhiên, các bước tiến bộ đó của vùng trung du miền núi phía Bắc
trong đó có tỉnh Phú Thọ chưa đáp ứng được với yêu cầu về an ninh lương thực của
vùng, việc sản xuất lúa gạo mới chỉ đáp ứng được nhu cầu của 70% dân số, đồng thời
đất đai ở khu vực này chỉ có 40% là có thể canh tác được một vụ lúa trong năm và
sản lượng thấp. Một trong những nguyên nhân chính đó là do việc sử dụng giống lúa
truyền thống bộc lộ những hạn chế nhất định trong sản xuất lúa của các tỉnh như năng
suất chưa cao, chất lượng gạo lại thấp Trong khi đó giống lúa lai giải quyết được
khá triệt để những hạn chế của giống lúa thuần.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá
khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống lúa lai 3 dòng mới tại tỉnh Phú
Thọ”.

2. Mục tiêu
của đề
tài

- Tuyển chọn được giống lúa lai 3 dòng mới có năng suất cao và thích ứng với
điều kiện của Phú Thọ.
- Xây dựng mô hình phát triển giống lúa lai 3 dòng tối ưu.

3. Yêu
cầu của đề

tài


- Nghiên cứu và đánh giá được khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất
của 9 giống lúa lai 3 dòng mới tại tỉnh Phú Thọ.
- Nghiên cứu và đánh giá được khả năng chống chịu với sâu, bệnh và điều kiện
ngoại cảnh bất thuận của 9 giống lúa lai 3 dòng mới tại tỉnh Phú Thọ.







- Xây dựng mô hình sản xuất cho một số giống lúa lai đã nghiên cứu tại một số
địa phương tỉnh Phú Thọ.
- Lựa chọn được 1 - 3 giống lúa lai 3 dòng tối ưu để đưa ra sản xuất.

4. Ý nghĩa
của đề
tài


4.1. Ý nghĩa khoa học

- Nghiên cứu, xác định đuợc thời gian sinh trưỏng, phát triển, khả năng thích
ứng, năng suất của các giống lúa lai 3 dòng mới.
- Là cơ sở cho việc đề xuất hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng
sản xuất hàng hoá.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn:


- Lựa chọn được giống lúa lai mới thích ứng với điều kiện Phú Thọ.

- Đa dạng hoá thêm bộ giống lúa lai tại địa phương.

- Đề tài mang tính ứng dụng cao, được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất,
khuyến cáo nhân rộng mô hình sản xuất với quy mô hợp lý góp phần định hướng làm
thay đổi tập quán sản xuất tự cung, tự cấp, chuyển sang sản xuất hàng hoá của nông
dân.







PHẦN
1


TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU


1
.1.

sở
khoa
học
và thực tiễn

của đề
tài


1.1.1. Cơ sở khoa học

Lúa gạo là nguồn lương thực quan trọng của khoảng 3 tỷ người trên thế giới.
Trong khi dân số thế giới tiếp tục tăng thì diện tích đất dùng cho trồng lúa không
những không tăng mà còn đang bị suy giảm. Do đó, vấn đề lương thực được đặt ra
như mối đe dọa đến an ninh và ổn định của thế giới trong tương lai. Theo dự đoán của
các chuyên gia dân số học, nếu dân số thế giới tiếp tục tăng trong vòng 20 năm tới thì
sản lượng lúa gạo phải tăng 80% mới đáp ứng đủ nhu cầu sống còn của số dân mới.
Thực tế trong những năm qua, Việt Nam đã có những nỗ lực rất lớn trong việc
nâng cao sản lượng lương thực để vừa cung cấp đủ lương thực cho nhân dân trong
nước, vừa góp phần cùng cộng đồng quốc tế đảm bảo an ninh lương thực toàn cầu.
Giống lúa có vai trò quan trọng trong việc sản xuất lương thực, là tiền đề để
nâng cao năng suất và sản lượng gạo, góp phần quan trọng trong việc tăng thu nhập
cho người trồng lúa, đồng thời đảm bảo an ninh lương thực. Công tác giống được chú
trọng phát triển cùng với các biện pháp kỹ thuật và khả năng đầu tư sẽ làm cho nền
nông nghiệp nước ta phát triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng nông sản.
Mỗi vùng có điều kiện tiểu khí hậu đặc trưng, do đó cần có bộ giống tốt phù
hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương. Một giống lúa tốt phải đạt
được một số yêu cầu sau:
- Sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện khí hậu, đất đai và điều kiện
canh tác tại địa phương.
- Cho năng suất cao và ổn định qua các năm khác nhau trong giới hạn biến
động của thời tiết.
- Có tính chống chịu tốt với sâu, bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất
thuận.



- Có chất lượng đáp ứng với yêu cầu sử dụng.







Muốn phát huy tiềm năng năng suất của giống tốt đó phải sử dụng chúng hợp
lý, phù hợp với đất đai, điều kiện khí hậu, kinh tế, xã hội của từng vùng sản xuất.
Các giống khác nhau phải có khả năng phản ứng với điều kiện sinh thái ở mỗi
vùng khác nhau. Xác định được giống đó tốt cho từng vùng sản xuất nông nghiệp là
việc làm cần thiết và đòi hỏi có thời gian. Để làm được điều đó cần phải tiến hành
khảo nghiệm, gieo cấy thử nghiệm qua một vài vụ sản xuất để đánh giá khả năng
thích ứng của giống đó. Bởi vậy, muốn xác định tính thích nghi của giống nào đó
trước khi đưa ra sản xuất trên diện rộng phải tiến hành bố trí gieo trồng ở các vùng
sinh thái khác nhau nhằm đánh giá khả năng thích ứng, độ đồng đều, tính ổn định;
khả năng chống chịu sâu, bệnh, cũng như điều kiện bất thuận; khả năng cho năng
suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế của giống đó so với các giống đang gieo trồng đại
trà hiện có tại một khu vực hoặc một địa phương nào đó.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn

* Những căn cứ để xây dựng đề tài

Việt Nam là một nước nông nghiệp, sản xuất lúa gạo luôn là vấn đề quan
trọng, gắn bó mật thiết với nhiều hộ nông dân và địa phương. Với 70% dân số sống ở
nông thôn, gắn liền với truyền thống và tập quán sản xuất lương thực, chủ yếu là lúa
gạo - chiếm tới gần 90% sản lượng lương thực. Trong những năm gần đây, diện tích
đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp thì câu hỏi lớn nhất đối với các nhà hoạch định

chính sách và đặc biệt là nhiều hộ nông dân là làm thế nào để tăng năng suất lúa
ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới, đem lại thu nhập cao. Trả lời
câu hỏi này vẫn đang là vấn đề nan giải đối với nhiều địa phương. Vấn đề quan trọng
hiện nay là cần kết hợp vừa giúp nông dân giải quyết vấn đề chính sách, vừa giúp
tháo gỡ các khó khăn kỹ thuật sản xuất, về thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy, cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu khảo nghiệm tìm ra các giống lúa
mới cho năng suất cao, chất lượng tốt và kết hợp nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật
phù hợp với từng tiểu vùng khí hậu. Quy hoạch các vùng sản xuất lúa với trình độ
thâm canh cao, phát triển bền vững các giống lúa, đồng thời nghiên cứu và xác lập
được hệ thống thị trường tiêu thụ ổn định, như vậy sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng đất







và giúp cho nông dân có thêm cơ sở để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cải
thiện cuộc sống.
Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi có tiểu vùng khí hậu mang đặc điểm chung
của khí hậu miền núi phía Bắc, có bốn mùa rõ rệt. Hệ thống thuỷ lợi tương đối hoàn
chỉnh, giao thông khá thuận lợi, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, khả năng
tiếp cận, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất khá nhanh, thuận lợi
cho việc phát triển vùng chuyên canh sản xuất các giống lúa chất lượng cao tham gia
vào thị trường. Những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp tại Phú Thọ tăng trưởng rõ
nét cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất lúa gạo. Với
diện tích tuy không lớn, nhưng do làm tốt việc cải tiến các khâu kỹ thuật từ áp dụng
các tiến bộ kỹ thuật thâm canh mới về giống, bón phân cân đối, sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật hợp lý, đầu tư xây dựng hệ thống thuỷ lợi…nên năng suất lúa của Phú Thọ
đã có những bước tiến đáng kể. Năm 2010, sản lượng lúa đạt 352,354 nghìn tấn. Do

ứng dụng nhanh các giải pháp kỹ thuật đã góp phần đưa năng suất lúa tăng từ 39,4 tạ/
ha năm 2000 lên 51,2 tạ/ha năm 2010 (Sở Nông nghiệp và PTNT Phú Thọ, 2010)
[16].


Với chủ trương mở rộng diện tích gieo cấy lúa lai và cải tiến bộ giống lúa thuần
nên năng suất lúa trung bình của tỉnh Phú Thọ đã tăng nhanh, từ đó góp phần quan
trọng trong việc tăng nhanh sản lượng lương thực của tỉnh. Năm 2005, diện tích gieo
cấy lúa lai của tỉnh là 10,684 nghìn ha mới chiếm 28,2% tổng diện tích, đến năm 2010
diện tích gieo cấy lúa lai đã tăng lên 14,633 nghìn ha chiếm 84,2% diện tích toàn tỉnh.
Tuy nhiên theo định hướng phát triển nông nghiệp của tỉnh Phú Thọ đến năm 2015 -
ngoài việc ổn định diện tích gieo cấy lúa, đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn cần
đưa nhanh các giống lúa lai có năng suất cao và chất lượng vào sản xuất, nâng cao sản
lượng lúa để đảm bảo tập trung cho chương trình an ninh lương thực trên địa bàn toàn
tỉnh. Do vậy việc nghiên cứu và chọn ra những giống lúa lai thích ứng cho năng suất,
chất lượng phù hợp với địa bàn tỉnh Phú Thọ là một việc làm cần thiết và phù hợp với
định hướng phát nền nông nghiệp bền vững của Quốc gia.
1
.2. Nghiên
cứu
nguồn gốc
và phân loại
cây
lúa








2.2.1. Nguồn gốc cây
lúa

Lúa thuộc chi Oryza có từ 130 triệu năm trước, tồn tại như một loại cỏ dại trên
đất Gondwana ở siêu lục địa, sau này vỡ thành Châu Á, Châu Mỹ, Châu Úc và Châu
Nam Cực. Lúa được thuần hóa rất sớm khoảng 10.000 năm trước công nguyên
(Khush GS, 2000) [30].
Lúa có nguồn gốc ở chân dãy Hymalaya và sau đó lan rộng rải rác ở Châu Á,
Châu Phi, Châu Úc.…Loài lúa trồng có ở Châu Á (Oryza Sativa) vào thời kỳ đồ đá
cách đây khoảng 10 nghìn năm. Sự thay đổi của mùa nắng, mùa mưa, rét lớn ở vùng
này làm gia tăng sự tiến hóa của các loài lúa và từ đó tạo nên các giống lúa được gieo
trồng hàng năm ở Châu Á như Ấn Độ, Trung Quốc và Đông Nam Á. Chang (1985)
cũng đặt ra giả thiết là giống Japonica có thể do tiến hóa từ các giống Indica nhiệt đới
đầu tiên nhưng cũng có thể phát triển độc lập từ tổ tiên chung.
Watanabe (1973) lại cho rằng lúa Japonica có nguồn gốc từ Lào còn các giống
lúa Indica có nguồn gốc từ Ấn Độ. Việt Nam là vùng khí hậu nhiệt đới nằm trong
vùng có sự đa dạng sinh thái lớn gồm cả lúa Indica và Japonica. Theo Matsuo và CS
(1997) cho rằng lúa tìm thấy ở Trung quốc cách đây 7000 năm.
Cây lúa cũng được trồng từ hàng ngàn năm trước đây ở Việt Nam và nơi đây
cũng được coi là biểu tượng của nền văn minh lúa nước. Vùng đồng bằng Bắc Bộ là
một trong những vùng sinh thái của cả nước có các nguồn gen đa dạng và phong phú
nhất (Lê Doãn Diên, 1990) [5].
Như vậy, tuy có các quan điểm khác nhau về nguồn gốc xuất xứ nhưng những
ý kiến trên đều cho rằng nó có xuất xứ từ khu vực nóng ẩm phù hợp với điều kiện
trồng lúa nhiệt đới hiện nay. Từ các trung tâm này lúa Indica phát tán lên đến lưu vực
sông Hoàng Hà và sông Dương Tử rồi sang Nhật Bản, Triều Tiên và biến dị thành
loại phụ Japonica. Lúa Javanica được hình thành ở Indonesia là sản phẩm của quá
trình chọn lọc từ loại phụ Indica.
2.2.2. Phân

loại lúa

Có rất nhiều quan điểm khác nhau về phân loại lúa trồng O.Sativa nhưng các
nhà khoa học Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) đã thống nhất xếp lúa trồng Châu Á







(Oryza sativa) thuộc họ Hòa thảo (Gramineae), chi Oryzae, có bộ nhiễm sắc thể

2n=24 (Nguyễn Văn Hiển, 2000) [9].

Các nhà chọn giống sử dụng hệ thống phân loại cây lúa nhằm dễ dàng sử dụng
các kiểu gen của cây lúa trồng, thiết thực phục vụ cho mục tiêu tạo ra giống mới có
năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng chống chịu sâu bệnh ngày một tốt hơn.
Trên cơ sở đó các nhà khoa học phân loại nguồn gen cây lúa trồng theo các
tiêu thức khác nhau:
* Phân loại theo sinh thái địa lý

Dựa trên cơ sở kiểu gen và môi trường là một khối thống nhất, các vùng sinh
thái địa lý khác nhau với sự tác động của con người tới cây lúa khác nhau thì có các
nhóm sinh thái địa lý chứa kiểu gen khác nhau. Theo Liakhovkin A.G ( 1992) cây lúa
trồng có 8 nhóm sinh thái địa lý gồm:
(1) Nhóm Đông Á: Bao gồm Triều Tiên, Nhật Bản và Bắc Trung Quốc. Đặc
trưng của nhóm sinh thái địa lý này là chịu lạnh rất tốt và hạt khó rụng.
(2) Nhóm Nam Á: Từ Pakistan sang vùng bờ biển phía Nam Trung Quốc đến
Bắc Việt Nam. Đặc điểm nổi bật của nhóm sinh thái địa lý này là kém chịu lạnh, phần

lớn có hạt dài và nhỏ.
(3) Nhóm Philippin: Nhóm lúa điển hình nhiệt đới không chịu lạnh. Toàn bộ
vùng Đông Nam Á, miền Nam Việt Nam nằm trong nhóm này.
(4) Nhóm Trung Á: Bao gồm toàn bộ các nước Trung Á. Đây là nhóm lúa hạt
to, khối lượng 1000 hạt đạt trên 32 gam, chịu lạnh và chịu nóng.
(5) Nhóm Iran: Bao gồm toàn bộ các nước Trung Đông xung quanh Iran, đây
là nhóm sinh thái địa lý với các loại hình chịu lạnh điển hình, hạt to, đục và gạo do.
(6) Nhóm Châu Âu: Bao gồm các nước trồng lúa ở Châu Âu như Nga, Italia,
Tây Ban Nha, Nam Tư, Bungari.…Đây là nhóm sinh thái địa lý với các loại hình
Japonica chịu lạnh, hạt to, cơm do nhưng chịu nóng kém.
(7) Nhóm Châu Phi: Nhóm lúa trồng thuộc loại Oryza Glaberrima.

(8) Nhóm Châu Mỹ La Tinh: Gồm các nước Trung Mỹ và Nam Mỹ. Nhóm
sinh thái này bao gồm các giống lúa cây cao, thân hình to, hạt to, gạo trong và dài,







chịu ngập và chống đổ tốt.

* Phân loại theo nguồn gốc hình thành
(1) Nhóm quần thể địa phương
(2) Nhóm quần thể lai tạo
(3) Nhóm quần thể đột biến

(4) Nhóm quần thể tạo ra bằng công nghệ sinh học


(5) Nhóm các dòng bất dục đực

* Phân loại theo các tính trạng đặc trưng

(1) Tập đoàn năng suất cao

(2) Tập đoàn chất lượng cao

(3) Tập đoàn giống chống chịu bệnh
(4) Tập đoàn giống chống chịu sâu
(5) Tập đoàn giống chống chịu rét
(6) Tập đoàn giống chống chịu hạn
(7) Tập đoàn giống chống chịu chua, mặn, phèn

(8) Tập đoàn chống chịu ngập

(9) Tập đoàn giống với thời gian sinh trưởng đặc thù.

* Phân loại theo thời gian sinh trưởng

Dựa vào thời gian sinh trưởng, các nhà khoa học đã phân ra các nhóm giống:

- Giống lúa cực ngắn có thời gian sinh trưởng: ≤ 95 ngày.

- Giống lúa rất ngắn ngày có thời gian sinh trưởng: 96 - 110 ngày.

- Giống lúa ngắn ngày có thời gian sinh trưởng: 111 - 125 ngày.

- Giống lúa trung ngày có thời gian sinh trưởng: 126 - 140 ngày.


- Giống lúa dài ngày có thời gian sinh trưởng: trên 140 ngày.

* Phân loại theo mối quan hệ giữa kiểu gen và kiểu hình của lúa

Theo cách phân loại này, người ta phân lúa thành sáu nhóm sau: (Khush GS.

1990) [29]:

+ Nhóm 1: Lúa Indica điển hình, có ở các nước trên thế giới

+ Nhóm 2: gồm các loại ngắn ngày, chịu hạn lúa vùng cao phân bố ở tiểu lục







địa Ấn Độ.

+ Nhóm 3 và 4: gồm các loài lúa ngập nước của Ấn Độ và Bangladesh.

+ Nhóm 5: gồm các loại lúa thơm có ở tiểu lục địa Ấn Độ như Basmati 370.

+ Nhóm 6: bao gồm các loài Japonica và Javanica điển hình.

* Phân loại theo quan điểm canh tác học

Cây lúa trồng trải qua quá trình thuần hóa đã thích nghi dần với từng vùng sinh
thái cụ thể mà nó được gieo trồng, đồng thời cũng xuất hiện các biến dị do điều kiện

canh tác gây nên. Từ đó hình thành nên các nhóm lúa đặc trưng cho từng vùng sinh
thái nhất định. Theo quan điểm này cây lúa được chia thành 4 nhóm sau đây:
- Lúa cạn: Lúa được trồng trên đất cao, không có khả năng giữ nước cây lúa
nhờ hoàn toàn vào nước trời trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển của nó.
- Lúa có tưới: lúa được trồng những cánh đồng, có công trình thủy lợi, chủ
động về nước trong suốt quá trình sinh trưởng, phát triển của nó.
- Lúa nước sâu: Lúa được trồng trên những cánh đồng thấp, không có khả
năng rút nước sau mưa hoặc lũ. Tuy nhiên, nước không ngập qua 10 ngày và mức
nước không cao quá 50 cm.
- Lúa nổi: Lúa được gieo trồng trước mùa mưa. Khi mưa lớn, cây lúa đã đ
nhánh; khi nước dâng cao lúa vươn lên khỏi mặt nước khoảng 10 cm/ngày để ngoi
theo. (Nguyễn Thị Trâm, 1998) [20].
Ở Việt Nam tồn tại cả 4 nhóm lúa với các đặc trưng nêu trên. Nhóm lúa cạn
tồn tại nhiều ở vùng núi và trung du Bắc Bộ, Trung Bộ, Tây Nguyên. Lúa có tưới
được canh tác chủ yếu ở vùng đồng bằng sông Hồng, đồng bằng duyên hải Miền
Trung, đồng bằng sông Cửu Long. Lúa nước sâu phổ biến tại các vùng trũng tại vùng
đồng bằng Bắc Bộ, các thung lũng khó thoát nước tại trung du và miền núi phía Bắc.
Lúa nổi chỉ còn tồn tại rất ít ở khu vực Đồng Tháp Mười thuộc đồng bằng sông Cửu
Long.


Ngoài ra phân loại giống lúa có thể dựa trên nhiều chỉ tiêu khác nhau như:
nguồn gốc, mùa vụ, thời gian sinh trưởng, chất lượng gạo, đặc điểm hình thái.…Theo
cách phân loại này giúp chúng ta phân biệt các loài giống khác nhau, trên cơ sở đó bố








trí mùa vụ một cách hợp lý và khai thác tiềm năng trong sản xuất.

1.3. Sự biểu hiện ưu thế lai (ƯTL) ở lúa

1
.3.1.
Khái
n
i

m


ƯTL là hiện tượng con lai có sức sống mạnh hơn bố mẹ hoặc cả cơ thể cây lai
hoặc từng bộ phận, cơ quan của cây lai sinh trưởng phát triển nhanh, mạnh hơn, có
tính chống chịu cao hơn và có phẩm chất tốt hơn bố mẹ. Cho đến nay trong lĩnh vực
chọn tạo giống cây trồng, ƯTL được khai thác rất thành công trong việc cải tiến năng
suất cây trồng.
1
.3.2.

sở
di
tru
yề
n


Hiện nay vẫn chưa có cơ sở lý thuyết thống nhất và trọn vẹn để giải thích hiện

tượng ƯTL, có nhiều giả thuyết cùng tồn tại, mỗi giả thuyết chỉ giới hạn bởi một kết
quả thực nghiệm nhất định.
Nhiều tác giả coi ƯTL đựơc tạo ra do hoạt động của các hiệu ứng khác nhau.

1.3.3. Sự biểu hiện ưu thế lai về các đặc tính nông học ở lúa lai F1

Do có khả năng kết hợp giữa hai dòng bố mẹ có nền di truyền khác nhau nên
cây lai F1 có sức sống cao, biểu hiện ở hầu hết các tính trạng.
1.3.3.1. Ưu thế lai về bộ rễ

Trong kết quả nghiên cứu của Lin và Yuan (1980), đã xác nhận hạt lai F
1
ra rễ
sớm, số lượng nhiều và tốc độ ra rễ nhanh hơn so với bố mẹ của chúng. Kết quả quan
sát cho thấy, khi bắt đầu nảy mầm, rễ mầm và thân mầm cùng xuất hiện. Khi lá thứ
nhất xuất hiện thì có 3 rễ mới hình thành, sau đó thì số lượng rễ tăng lên rất nhanh.
Sự phát triển mạnh mẽ của bộ rễ không chỉ thể hiện qua số lượng rễ trên cây lúa mà
còn to hơn so với lúa thường rễ to khoảng 2 mm. Chất lượng rễ được đánh giá thông
qua độ dày của rễ, rễ lúa lai có thể ra từ 4 - 5 lần. Rễ nhánh tạo ra một lớp rễ đan xen
dày đặc trong tầng đất, càng gần sát mặt đất khối lượng chất khô, số lượng rễ phụ, số
lượng lông hút và hoạt động hút chất dinh dưỡng từ rễ lên cây càng mạnh. Số
l
ượng
rễ lúa lai ở các thời kì sinh trưởng đều nhiều hơn lúa thuần. Lông hút của rễ lúa lai
nhiều và dài hơn lúa thuần (0,1 - 0,25mm ở lúa lai và ở lúa thuần là 0,01 - 0,13mm).
Rễ lúa lai ăn dài và ăn sâu tới 22 - 23 cm. Vì số lượng rễ nhiều nên diện tích tiếp xúc








lớn làm cho khả năng hấp thu dinh dưỡng cao gấp 2 - 3 lần so với lúa thuần (Virmani,

1994) [37]. Nhờ bộ rễ kho, phát triển trên đất giàu dinh dưỡng thì lúa lai có thể đáp
ứng được 50 - 55% nhu cầu về đạm, 47 - 78% nhu cầu về kali từ đất và phân chuồng
còn trên đất nghèo dinh dưỡng như đất bạc màu thì khả năng huy động thấp hơn và
chỉ tương ứng khoảng 30 - 35% và 40 - 42%. Ngoài ra rễ lúa lai còn có khả năng hút
oxi trong không khí. Hệ rễ của lúa lai hoạt động mạnh nhất vào thời kỳ đ nhánh.
Chính vì thế mà lúa lai có tính thích ứng rộng với những điều kiện bất thuận như
ngập úng, hạn, đất phèn, mặn. Bộ rễ lúa lai tuy phát triển mạnh nhưng sau khi thu
hoạch lại giảm nhanh.
1.3.3.2. Ưu thế lai về thời gian sinh trưởng

Thời gian sinh trưởng của lúa tính từ khi hạt thóc nảy mầm đến chín, thay đổi
từ 900 - 180 ngày tuỳ theo giống và các yếu tố môi trường như: ánh sáng, đất, nước,
phân bón, nhiệt độ. Nắm được qui luật thay đổi thời gian sinh trưởng của cây lúa là
cơ sở để xác định thời vụ gieo cấy, cơ cấu giống, luân canh tăng vụ ở các vùng sinh
thái khác nhau. Lúa lai F
1
có thời gian sinh trưởng khá dài hơn lúa mẹ (Deng, 1980;
Lin và Yuan, 1980) [31]. Xu và Wang (1980) đã xác nhận thời gian sinh trưởng của
con lai phụ thuộc vào thời gian sinh trưởng của dòng bố. Có một số kết quả nghiên
cứu khác xác định thời gian sinh trưởng của con lai gần giống như thời gian sinh
trưởng của dòng bố hoặc mẹ có thời gian sinh trưởng dài nhất (Ponnuthurai, 1984)
[34]. Theo Nguyễn Thị Trâm và cs (1994) con lai F
1
hệ 3 dòng có thời gian sinh
trưởng dài hơn cả bố mẹ ở cả 2 vụ trong năm. Giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng và

giai đoạn sinh trưởng sinh thực của đa số tổ hợp lai xấp xỉ nhau, sự cân đối về thời
gian của các giai đoạn sinh trưởng tạo ra sự cân đối trong cấu trúc quần thể, là một
trong những yếu tố tạo nên năng suất cao.
1.3.3.3. Ưu thế lai chiều cao cây

Lúa lai có chiều cao hay thấp hoàn toàn phụ thuộc vào đặc điểm của bố mẹ.
Tuỳ từng tổ hợp lai, chiều cao cây của F
1
có lúc biểu hiện ưu thế lai dương, có lúc
nằm trung gian giữa bố mẹ, có lúc thì xuất hiện ưu thế lai âm.
Virmani (1982) cho rằng: các dòng bất dục đực di truyền tế bào chất đa số đều







lùn (cao từ 50 - 70 cm), có một số ít dòng cao nhưng ít được sử dụng vì khó sản xuất
hạt lai. Các dòng R thường cao hơn các dòng bất dục đực, vì vậy chiều cao của con
lai F1 đa số nghiêng về phía dòng R, cao từ 100 - 120 cm. Chiều cao cây có liên quan
chặt chẽ đến tính chống đổ trên đồng ruộng cho nên khi chọn bố mẹ thì phải chú ý
chọn các dạng bán lùn để con lai có dạng bán lùn. Đường kính lóng của lúa lai to và
dày hơn lúa thuần. Số bó mạch của lóng cũng nhiều hơn nên khả năng vận chuyển
nước và dinh dưỡng tốt hơn lúa thuần.
1.3.3.4. Ưu thế lai về khả năng đẻ nhánh của lúa lai

Đối với con lai F
1
đ nhánh sớm, sức đ nhánh mạnh hơn lúa thuần, đ tập

trung và tỷ lệ hữu hiệu cao hơn so với lúa thuần. Quá trình đ nhánh của lúa lai cũng
tuân theo qui luật đ nhánh chung của cây lúa, khi lá thứ 4 xuất hiện thì nhánh đầu
tiên vươn ra từ bẹ lá thứ nhất, sau đó lần lượt các nhánh tiếp theo xuất hiện, tức là khi
lá thứ 5 xuất hiện thì nhánh con thứ 2 cùng xuất hiện từ bẹ lá thứ 2. Nhánh đ sớm
thường to mập, có số lá nhiều hơn các nhánh đ sau nên bông lúa to đều nhau, xấp xỉ
như bông chính. Sức đ nhánh lúa lai trung bình là từ 12 - 14 nhánh hoặc có thể đạt
20 nhánh/khóm.

Lúa lai có tỉ lệ nhánh thành bông cao hơn lúa thường. Kết quả nghiên cứu các
nhà nghiên cứu Trung Quốc cho thấy tỷ lệ thành bông của lúa lai đạt khoảng 60 -
70% ở cùng điều kiện thí nghiệm. Nhờ đặc điểm này mà hệ số sử dụng phân bón của
lúa lai rất cao.
1.3.3.5. Ưu thế lai về quang hợp, hô hấp

Lá lúa lai so với lúa thuần dài và rộng hơn, lá đòng dài 35 - 45 cm, rộng 1,5 –

2,0 cm, một số tổ hợp có lá lòng mo và rộng hơn. Một số kết quả nghiên cứu cho rằng
phiến lá lòng mo có thể hướng ánh sáng cả 2 mặt, như vậy năng lượng mặt trời được
hấp thu nhiều hơn, hiệu suất quang hợp cao hơn. Thịt phiến lá lúa lai F
1
có 10 - 11
lớp tế bào, số lượng bó mạch nhiều hơn bố mẹ, có 13 - 14 bó mạch. Chỉ số diện tích
lá lớn hơn lúa thuần 1 - 1,5 lần trong suốt quá trình sinh trưởng. Ba lá trên cùng đứng,
bản lá có chứa nhiều diệp lục nên có màu xanh đậm hơn, cường độ quang hợp diễn ra
mạnh hơn. Ngược lại, cường độ hô hấp ánh sáng của lúa lai thấp hơn lúa thuần. Do








vậy, hiệu suất quang hợp thuần càng cao, khả năng tích luỹ chất khô cao hơn đáng kể

(Nguyễn Thị Trâm, 2002) [21]. Cường độ quang hợp của lúa lai F
1
cao hơn dòng bố

35%, cường độ hô hấp thấp hơn lúa thuần từ 5 - 27% ở các giai đoạn sinh trưởng,
phát triển. Những ruộng tốt, năng suất cao từ 12 - 14 tấn/ha, chỉ số diện tích lá thường
đạt 9 - 10, ưu thế lai về cường độ quang hợp do hàm lượng đạm cao hơn ở lúa lai F
1
(Phạm Văn Cường, 2004) [4].
Hiệu suất tích luỹ chất khô lúa lai hơn hẳn so với lúa thường, như vậy mà tổng
lượng chất khô có trong một cây tăng, trong đó lượng vật chất tích luỹ vào bông, hạt
tăng mạnh, còn tích luỹ vào các cơ quan dinh dưỡng như thân, lá giảm mạnh.
1.3.3.6. Ưu thế lai về khả năng chống chịu

Đặc tính chống chịu sâu bệnh ở lúa lai đa số do gen trội hoặc trội không hoàn
toàn kiểm soát. Nếu một trong hai bố mẹ mang gen chống chịu sâu bệnh thì sẽ được
truyền lại cho con lai F1 và mất đi nhanh chóng ở các thế hệ tiếp theo.
Lúa lai có khả năng thích ứng điều kiện nhiệt độ, đất đai rộng, khí hậu khác
nhau, trồng được ở mọi chân đất lúa. Thời kỳ mạ non lúa lai chịu lạnh tốt hơn lúa
thuần. Lúa lai chịu ngập úng, chịu lạnh hơn lúa thuần là do bộ rễ lúa lai phát triển
mạnh nên khi gặp hạn sẽ phát triển theo chiều sâu để hút nước và dinh dưỡng. Lúa
lai có khả năng tái sinh chồi, chịu nước sâu cao, chống chịu sâu bệnh như rầy nâu,
bạc lá, đạo ôn. Ở Việt Nam, một số kết quả nghiên cứu công bố các tổ hợp lúa lai có
ưu thế lai về khả năng chống đổ, chịu rét, kháng đạo ôn, bạc lá và khả năng thích ứng
rộng.



Con lai F1 có khả năng chịu nóng ẩm rất cao khi cả hai bố mẹ đều là loại hình
Indica nhiệt đới. Trong thời kì sinh trưởng gặp nhiệt độ cao 28 - 32
o
C lúa lai vẫn phát
triển bình thường, khi trỗ bông gặp ẩm độ không khí cao thì lúa lai vẫn kết hạt tốt, tỷ
lệ hạt chắc cao khi nhiệt độ không khí 35
o
C (Nguyễn Văn Hoan, 2001) [10].
1.4. Kỹ thuật gieo cấy lúa lai thương phẩm F1

Để có được hạt lai F1 cần phải thực hiện 2 lần lai với sự tham gia của 3 dòng

A. B. R theo sơ đồ:


A x B R (tự thụ)

×