Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

khảo sát tuyến điểm du lịch “hà nội ninh bình thanh hóa nghệ an hà nội”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 56 trang )

Trần Thị Hoàng Anh – K15VH1
LỜI TỰA
Du lịch là “ sứ giả của hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các quốc
gia và dân tộc”. Trên thế giới, du lịch hiện được xem là một trong những
nghành kinh tế hàng đầu, phát triển với tốc độ cao, thu hút được nhiều quốc
gia tham gia vì những lợi ích to lớn về kinh tế - xã hội mà nó mang lại. Điều
này càng thể hiện rõ hơn trước xu thế toàn cầu và khu vực hóa. Chiến lược
phát triển du lịch Việt Nam đã đặt ra mục tiêu “từng bước đưa nước ta trở
thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ khu vực. Phấn đấu sau năm 2010 du
lịch Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có nghành du lịch phát triển
trong khu vực”. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010 cũng xá
định mục tiêu sau nam 2010 du lịch Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia
có nghành du lịch phát triển trong khu vực; phát triển nhanh dịch vụ du lịch
chất lượng cao; đảm bảo quan hệ hài hòa giữa phát triển du lịch và quản lý
bền vững tài nguyên thiên nhiên, môi trường và văn hóa.
Bên cạnh đó việc đào tạo cán bộ công nhân viên của nghành du lịch
đang được nước ta hết sức quan tâm, những học sinh, sinh viên các trường
đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp về ngành du lịch ngày càng
được quan tâm, chú ý và dược dành khá nhiều chế độ đào tạo đặc biệt.
Ngoài khối lượng kiến thức được truyền tải trên lớp qua sách vở, báo chí,
kênh thông tin đại chúng thì những chuyến đi thực tế là không thể thiếu, chỉ
khi đi thực tế chúng ta mới hiểu bản chất, được cụ thể hóa vấn đề được học.
Kinh nghiệm thực tế qua những chuyến đi rất cần cho sinh viên du lịch để
làm quen với công việc của mình sau này, giúp cho sinh viên củng cố được
rất nhiều kiến thức hình thành nên ý tưởng định hình cho công việc sau này.
Đáp ứng yêu cầu cấp bách trên, để đào tạo sinh viên theo chiều sâu,
giúp sinh viên cọ sát với thực tế, vừa qua khoa du lich trường đại học dân
1
Trần Thị Hoàng Anh – K15VH1
lập Đông Đô đã kết hợp với công ty du lịch Nam Việt tổ chức cho sinh viên
khóa 15 khoa du lịch đi thực tế khảo sát tuyến điểm du lịch “Hà Nội- Ninh


Bình- Thanh Hóa- Nghệ An- Hà Nội” từ ngày 31/3 – 4/4/2012. Qua chuyến
đi thực tế, sinh viên đã học được rất nhiều kiến thức bổ ích, mở rộng tầm
hiểu biết.
Với trình độ và nhận thức còn có hạn, do vậy bài báo cáo còn nhiều
thiếu sót, rất mong thầy cô và các bạn giúp đỡ, góp ý kiến để bài báo cáo
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
2
Trần Thị Hoàng Anh – K15VH1
MỤC LỤC
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục đích và ý nghĩa
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Cấu trúc
Chương 1 : Chương trình tour và cấu tạo giá
1.Chương trình tour
2.Cấu tạo giá
Chương2 : Tiềm năng và thực trạng tuyến điểm
1. Hà Nam
1.1. Vị trí
1.2. Dân số và diện tích
1.3. Tài nguyên du lịch
2. Ninh Bình
2.1. Sơ lược về tỉnh Ninh Bình
2.2. Điểm tham quan
2.2.1. Nhà thờ đá Phát Diệm
2.2.2. Khu du lịch sinh thái Tràng An
2.2.3. Chùa Bái Đính

3. Thanh Hóa
3.1. Sơ lược về tỉnh Thanh Hóa
3.2. Điểm tham quan
3.2.1. Đền Bà Triệu
3.2.2. Bãi biển Sầm Sơn
3
Trần Thị Hoàng Anh – K15VH1
3.2.3. Hòn Trống Mái
3.2.4. Đền Độc Cước
3.2.5. Núi Trường Lệ
3.2.6. Thành nhà Hồ
4. Nghệ An
4.1. Sơ lược về tỉnh Nghệ An
4.2. Điểm tham quan
4.2.1. Đền Cuông
4.2.2. Bãi biển Cửa Lò
4.2.3. Mộ bà Hoàng Thị Loan
4.2.4. Hoàng Trù : Quê ngoại Bác Hồ
4.2.5. Làng Sen : Quê nội của Bác
Chương 3 : Đánh giá tuyến điểm và nhận xét tổ chức tour
1. Đánh giá tuyến điểm
2. Nhận xét tổ chức tour
2.1. Đánh giá chất lượng dịch vụ của chuyến đi
2.2. Ưu điểm và nhược điểm
Kết luận
Tài liệu tham khảo
4
Trần Thị Hoàng Anh – K15VH1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Từ năm 1990 đến nay, du lịch Việt Nam phát triển nhanh. Nghị quyết
45/CP ngày 22/6/1993 đã khẳng định “ Du lịch là 1 nghành kinh tế quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. Trong những
năm vừa qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách để phát triển
nghành du lịch, do đó lượng khách du lịch nội địa và quốc tế cũng như
doanh thu du lịch tăng lên một cách đáng kể. Vì vậy, việc xây dựng cơ sở
vật chất kĩ thuật và đào tạo cán bộ công nhân viên du lịch, trong đó có cán
bộ quản lí kinh doanh du lịch có trình độ Đại học là cấp bách.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, cũng như nhiều trường Đại học
trên cả nước, trường Đại học Đông Đô đã tổ chức cho sinh viên đi khảo sát
thực tế với tour du lịch Hà Nội – Ninh Bình – Thanh Hóa – Nghệ An, đây là
một trong những tuyến điểm du lịch quan trọng ngày càng thu hút nhiều
khách du lịch, nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế như công
tác quản lí, vấn đề môi trường….Vì vậy, việc nghiên cứu đè tài này là một
vấn đề cấp bách nhằm đưa du lịch của vùng phát triển tương xứng với tiềm
năng du lịch mà vùng hiện có.

2. Mục đích, ý nghĩa của đề tài.
Một chuyến đi thực tế khảo sát tour, tuyến, điểm du lịch yêu cầu sinh
viên phải từ thực tế mà thiết lập được cung đường, lịch trình, thời gian cho
chuyến đi. Bên cạnh đó sinh viên cũng cần phải hiểu biết, nắm bắt được các
tài nguyên du lịch, các nét đặc sắc và giá trị của những nơi đi qua khảo sát.
Mục tiêu và ý nghĩa của chuyến đi đặt ra là sau khi kết thúc, sinh viên
nắm được những kĩ năng nghề như xây dựng lịch trình, nắm bắt được tuyến
5
Trần Thị Hoàng Anh – K15VH1
điểm, trau dồi, áp dụng được những lí thuyết đã học, rút ra bài học cho riêng
mình, đánh giá được chất lượng của chuyến đi và đặc biệt với sinh viên
nghành văn hóa du lịch là khả năng hướng dẫn trên lịch trình đã khảo sát.
Tất cả những nội dung, yêu cầu này được thể hiện tóm tắt qua báo cáo khảo

sát sau khi hoàn thành chuyến đi thực tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hà Nội – Ninh Bình – Thanh Hóa – Nghệ An là một trong những
tuyến điểm du lịch mới vô cùng quan trọng của du lịch Việt Nam. Từ Hà
Nội tới Nghệ An, với nhiều điểm, trung tâm dun lịch lớn, nổi tiếng với
những di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan đã và đang được đưa vào khai thác
cho hoạt động du lịch. Chuyến khảo sát có ý nghĩa đặc biệt quan trọng này là
cơ hội để sinh viên có dịp nghiên cứu, học tập, tìm hiểu một cách thực tế
nhất, lượng kiến thức to lớn về dải đất đầy tiềm năng du lịch này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bằng phương pháp nghiên cứu trực tiếp, cọ sát thực tế, nghe, quan sát
kết hợp ghi chép lại tất cả những gì mắt thấy tai nghe bằng hình ảnh cũng
như giấy, bút làm tư liệu. Học hỏi trực tiếp kinh nghiệm nghề nghiệp qua
hướng dẫn viên giúp sinh viên dễ dàng hình dung về công việc của mình
hơn.
5. Kết cấu báo cáo
Báo cáo gồm :
- Phần mở đầu
- Chương 1 : Chương trình tour và giá tour
- Chương 2 : Tiềm năng và thực trạng tuyến điểm
- Chương 3 : Đánh giá tuyến điểm và nhận xét tổ chức tour
6
Trần Thị Hoàng Anh – K15VH1
CHƯƠNG 1
CHƯƠNG TRÌNH TOUR VÀ CẤU TẠO GIÁ
1. Lịch trình tour:
Hà Nội – Cửa Lò – Quê Bác – Sầm Sơn – Thành nhà Hồ -
Nhà thờ đá Phát Diệm – Tràng An – Bái Đính – Hà Nội
(Thời gian: 5 ngày 4 đêm – Phương tiện: ô tô)
Ngày thứ nhất: Hà Nội – Cửa Lò

Sáng 6h30 Hướng dẫn viên cùng xe đón quý khách tại điểm quy định khởi
hành đi Nghệ An. Quý khách ăn sáng tại Phủ Lý.
Trên đường đi, quý khách ghé thăm đền Bà Triệu (Thanh Hóa).
13h30 Quý khách ăn trưa tại nhà hàng Đức Tài (Cầu Giát – Quỳnh
Lưu).
Chiều 14h30 Xe đưa quý khách đi Cửa Lò. Quý khách nhận phòng tại khách
sạn Hoàng Lan.
18h30 Quý khách ăn tối tại khách sạn Ngọc Hải. Sau đó tự do dạo bãi
biển, hoặc thuê xe đạp đôi, xe điện đi tham quan thị xã Cửa Lò.
Ngày thứ hai: Cửa Lò – Quê Bác
Sáng Quý khách tự do ăn sáng.
7h15 Xe đưa quý khách đi thăm Quê Bác (Quê Nội – Quê Ngoại –
Mộ bà Hoàng Thị Loan).
12h30 Quý khách ăn trưa tại khách sạn Ngọc Hải.
Chiều 14h00 Quý khách tham dự chương trình Team Building trên biển do
công ty du lịch tổ chức.
7
Trần Thị Hoàng Anh – K15VH1
18h30 Quý khách ăn tối tại khách sạn Ngọc Hải.
Ngày thứ ba: Cửa Lò – Sầm Sơn
Sáng Quý khách tự do ăn sáng.
7h30 Quý khách làm thủ tục trả phòng.
8h00 Xe đưa quý khách khởi hành về Sầm Sơn.
Trên đường đi, quý khách ghé thăm đền Cuông, nơi thờ An
Dương Vương.
11h30 Quý khách ăn trưa tại nhà hàng Ngọc Thuận.
12h30 Xe đưa quý khách đến Sầm Sơn. Quý khách nhận phòng tại
khách sạn Đại Nam II
Chiều 14h30 Xe đưa quý khách đi thăm hòn Trống Mái, đền Độc Cước.
18h30 Quý khách ăn tối tại khách sạn.

20h00 Quý khách tham dự chương tình Gala Dinner do công ty du lịch
tổ chức.
Ngày thứ tư: Sầm Sơn – Thành Nhà Hồ - Nhà thờ đá Phát Diệm – Ninh Bình
Sáng Quý khách tự do ăn sáng.
7h30 Quý khách làm thủ tục trả phòng.
8h00 Xe đưa quý khách đi tham quan Thành nhà Hồ (Di sản Văn hóa
Thế giới)
13h00 Quý khách ăn trưa tại nhà hàng Cơm phở Huế
Chiều 14h00 Xe khởi hành đưa quý khách đi tham quan nhà thờ đá Phát
Diệm.
17h30 Xe đưa quý khách về thành phố Ninh Bình. Quý khách nhận
phòng và nghỉ ngơi tại khách sạn Thanh Lợi.
19h15 Quý khách ăn tối tại nhà hàng bia Na Da 999.
8
Trần Thị Hoàng Anh – K15VH1
Ngày thứ năm: Ninh Bình – Tràng An – Chùa Bái Đính – Hà Nội
Sáng 7h00 Quý khách làm thử tục trả phòng và tự do ăn sáng.
7h30 Xe khởi hành đưa quý khách đi tham quan khu du lịch sinh thái
Tràng An.
11h30 Quý khách ăn trưa tại nhà hàng Mai Trang.
Chiều 12h30 Xe đưa quý khách đi tham quan chùa Bái Đính.
15h45 Xe khởi hành về Hà Nội.
17h30 Xe đưa quý khách về tới 20A Tôn Thất Tùng. Hướng dẫn viên
chia tay đoàn.
Kết thúc chương trình tham quan thực tế.
2. Cấu tạo giá:
GIÁ TOUR
GIÁ TRỌN GÓI CHO 01 KHÁCH: 1.850.000 VND
(Giá trên áp dụng cho đoàn từ 110 khách trở lên)
Mức giá bao gồm:

Đơn vị tính: VNĐ
S
TT
Khoản mục – Chi Phí
Chi phí
từng người
Chi phí cả
đoàn
(116
người)
9
Trần Thị Hoàng Anh – K15VH1
1 Dịch vụ vận chuyển 850.000 98.600.00
0
2 Dịch vụ ăn uống 540.000/9
bữa
62.640.00
0
3
Dịch vụ lưu trú 260.000 30.160.00
0
Trong đó:
+ Khách sạn Hoàng Lan (Cửa
Lò)
140.000/
2 đêm
16.240.00
0
+ Khách sạn Đại Nam II (Sầm
Sơn)

60.000/ 1
đêm
6.960.000
+ Khách sạn Thanh Lợi 2 (Ninh
Bình)
60.000/ 1
đêm
6.960.000
4 Vé tham quan Tràng An 100.000 11.600.00
0
5
Hướng dẫn viên 90.000 10.440.00
0
Trong đó:
+ Hướng dẫn viên công ty 40.000 5.800.000
+ Hướng dẫn viên tại điểm 50.000 4.640.000
6 Bảo hiểm du lịch 10.000 1.160.000
7 Tổng chi phí 1.850.000 214.600.0
00
Không bao gồm:
Chi phí cá nhân, đồ uống tại các bữa ăn, điện thoại, thuế VAT,
10
Trần Thị Hoàng Anh – K15VH1
CHƯƠNG 2
TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG TUYẾN ĐIỂM
1. Hà Nam
1.1. Vị trí
11
Trần Thị Hoàng Anh – K15VH1
Hà Nam là một tỉnh nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam.

Phía bắc tiếp giáp với Hà Nội, phía đông giáp với tỉnh Hưng Yên và Thái
Bình, phía nam giáp tỉnh Ninh Bình, đông nam giáp tỉnh Nam Định và phía
tây giáp tỉnh Hòa Bình. Trong quy hoạch xây dựng, tỉnh này thuộc vùng Hà
Nội.
1.2. Diện tích, dân số
Diện tích: 823,1 km²
Theo điều tra dân số 01/04/2009 Hà Nam có 785.057 người, giảm so
với điều tra năm 1999 (811.126 người), chiếm 5,6% dân số đồng bằng sông
Hồng, mật độ dân số 954 người/km². 91,5% dân số sống ở khu vực nông
thôn và 8,5% sống ở khu vực đô thị. Dân cư đô thị chủ yếu ở thành phố Phủ
Lý và các thị trấn: Hòa Mạc, Đồng Văn, Quế, Vĩnh Trụ, Bình Mỹ, Kiện
Khê. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên năm 1999 là 1,5%.
1.3. Tài nguyên du lịch
Hà Nam tiếp giáp với các khu du lịch lân cận như Tam Cốc, Bích
Động thuoovh Ninh Bình, chùa Hương của Hà Tây, Phủ Giầy, đền Bảo Lộc
và khu nghỉ mát Thịnh Long của Nam Định với bán kính không lớn. Đó là
những điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch của tỉnh. Nguồn tài
nguyên du lịch cũng khá phong phú, đa dạng bao gồm :
Tài nguyên du lịch tự nhiên : Đó là các hang động kast ở vùng núi đá
vôi với những hình thù lạ mắt, lấp lánh nhiều màu sắc của nhũ đá tự nhiên
như đưa du khách tới nơi tiên cảnh. Hầu như các dãy núi đều nằm bên song
tạo ra khung cảnh nên thơ, sơn thủy hữu tình. Tiêu biểu như Ngũ Động Thi
Sơn, hang Luồn, động Vồng, khu Bát
Cảnh Tiên, hồ Tam Chúc…
12
Trần Thị Hoàng Anh – K15VH1
Tài nguyên du lịch nhân văn : Đó là các di tích lịch sử, văn hóa, các
làng nghề truyền thống tiêu biểu như Đền Trần Thương, đình Văn Xá, đình
Thọ Nhân ( Lý Nhân), chùa Long Đọi Sơn, đền Lảnh Giang, chùa Bà Đanh,
đền Trúc, đền Bà Lê Chân (Kim Bảng), khu di tích Đinh Lê, khu văn hóa

Diễu Đôi (Thanh Liêm)…
Làng nghề của Hà Nam đang chú trọng khôi phục và phát triển các
làng nghề nổi tiếng như : Làng thêu An Hòa, làng dệt lụa Nha Xá, làng sừng
Đô Hai, Làng đan mây tre…. Tại đây du khách cũng sẽ được hướng dẫn để
có dịp trực tiếp tham gia làm sản phẩm, ghi dấu 1 kỉ niệm cho chuyến đi của
mình.
2. Ninh Bình
2.1. Sơ lược về tỉnh Ninh Bình
Thành phố cách thủ đô Hà Nội 93km về phía nam. Thành phố Ninh
Bình có 4.836,49 ha diện tích tự nhiên và 130.5117 người. Ninh Bình là tỉnh
13
Trần Thị Hoàng Anh – K15VH1
có tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú. Địa danh này là nơi có nhiều
danh lam thắng cảnh gắn với vùng đất là kinh đô của Việt Nam với nhiều di
tích lịch sử.
Mảnh đất này đã sản sinh và gắn bó với những tên tuổi anh hùng dân
tộc và danh nhân văn hóa như : Trương Hán Siêu, Lương Văn Tụy, Giáp
Văn Khương, Tản Đà….Nền tảng văn hóa thành phố ảnh hưởng của nền văn
minh châu thổ song Hồng.
Biểu tượng du lịch của thành phố Ninh Bình là hình ảnh “ núi Thúy,
sông Vân”. Ninh Bình là một tỉnh giàu tiềm năng du lịch. Thiên nhiên đã
ban tặng cho vùng đất này nhiều danh lam thắng cảnh kì thú, nhiều hang
động nổi tiếng như Tam Cốc – Bích Động, động Địch Lộng, động Tiên,
động Hoa Sơn….Vườn quốc gia Cúc Phương nổi tiếng với hệ động thực vật
phong phú. Vùng đất có nhiều di tích lịch sử như cố đô Hoa Lư, quần thể
nhà thờ Phát Diệm, chùa Non Nước…Tất cả những di tích và danh lam
thắng cảnh này đã trở thành những điểm du lịch hấp dẫn du khách trong và
ngoài nước.
Thành phố là nơi hội tụ và phát triển mạnh các đặc sản Ninh Binh như
cơm cháy, các đặc sản từ thịt dê, rượu Kim Sơn, dứa Tam Điệp…

2.2. Điểm tham quan
2.2.1. Nhà thờ đá Phát Diệm
Nhà thờ chính tòa
Phát Diệm (còn gọi là Nhà
thờ đá Phát Diệm) là một
quần thể nhà thờ Công giáo
rộng khoảng 22 ha, nằm tại
14
Trần Thị Hoàng Anh – K15VH1
thị trấn Phát Diệm, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, cách Hà Nội khoảng
120 km về hướng Nam. Nhà thờ đá Phát Diệm được báo chí đánh giá là một
trong những nhà thờ đẹp nhất Việt Nam. Đây là một công trình lớn, là nhà
thờ chính tòa của giáo phận Phát Diệm rộng lớn ở phía bắc Việt Nam. Nhà
thờ được xây dựng toàn bằng đá và gỗ. Nhà thờ Phát Diệm được khởi công
vào năm 1875 và đến năm 1898 thì cơ bản hoàn thành. Nét độc đáo của công
trình này ở chỗ: mặc dù là nhà thờ Công giáo nhưng được mô phỏng theo
những nét kiến trúc đình chùa truyền thống của Việt Nam. Quần thể kiến
trúc này được chủ trì xây dựng dần dần bởi linh mục Phêrô Trần Lục (còn
gọi là cụ Sáu) - linh mục ở giáo phận Phát Diệm từ năm 1865) và các giáo
dân Công giáo trong hơn 30 năm.
Nhà thờ được xây dựng với trình độ kỹ thuật và điều kiện giao thông
của những năm cuối thế kỷ 19. Từ hướng Nam đi vào nhà thờ Phát Diệm
gồm các phần: Ao hồ, Phương Ðình, Nhà thờ lớn, ba hang đá nhân tạo và
nhà thờ đá.
Ao hồ: Một hồ nước hình chữ nhật, rộng khoảng 4 ha, được kè đá
xung quanh nằm trực diện với con đường từ thị trấn Phát Diệm dẫn vào nhà
thờ. Giữa hồ là một hòn đảo trên đó có bức tượng Chúa.
Phương Đình: khởi dựng năm 1899, là một công trình kiến trúc cao
25m, rộng 17m, dài 24m gồm ba tầng được xây dựng bằng đá phiến, lớn
nhất là tầng dưới cùng được xây dựng bằng đá xanh. Trên 4 đỉnh tháp có 4

pho tượng tượng bốn vị Thánh Sử, mà từ đường nét, tư thế đến đường mây
nếp áo khiến ta dễ lầm với các pho tượng trong các đền chùa Việt Nam. Các
vòm cửa bằng đá được lắp ghép đến trình độ tinh xảo. Giữa Phương Ðình
đặt một sập làm bằng đá nguyên khối, phía ngoài và bên trong là những bức
15
Trần Thị Hoàng Anh – K15VH1
phù điêu được khắc chạm trên đá hình ảnh chúa Jêsu và các vị thánh với
những đường nét thanh thoát. Tầng thứ hai của Phương Ðình treo một trống
lớn. Tầng ba treo một quả chuông cao 1,4m, đường kính 1,1m, nặng gần
2000 kg, quả chuông lớn ở Phương Ðình được đúc vào năm 1890. Một tiếng
chuông vang xa được ví như cả 3 tỉnh (Nam Định, Ninh Bình và Thanh Hóa)
nghe thấy. Mái của nhà thờ Phát Diệm không cao vút kiểu ngọn tháp như
những nhà thờ khác mà là mái cong thấp cổ kính như mái đình, mái chùa.
Nhà thờ lớn: Nhà thờ chính được xây dựng từ năm 1891 với tên chính
thức là Nhà thờ Đức Mẹ Mân Côi, nay là nhà thờ Chính tòa của vị Giám
mục Phát Diệm. Nhà thờ lớn dài 74m, rộng 21m, cao 15m, có bốn mái và có
năm lối vào dưới các vòm đá được chạm trổ. Trong nhà thờ có 6 hàng cột gỗ
lim (48 cột) nguyên khối, hai hàng cột giữa cao tới 11m, chu vi 2,35m, mỗi
cột nặng khoảng 10 tấn. Gian thượng của thánh đường có một bàn thờ lớn
làm bằng một phiến đá nguyên khối dài 3m, rộng 0,9m, cao 0,8m, nặng
khoảng 20 tấn. Mặt trước và hai bên được chạm trổ các loài hoa đặc trưng
của bốn mùa làm cho bàn thờ như được phủ một chiếc khăn màu thạch sáng.
Hai phía bên nhà thờ có bốn nhà thờ nhỏ được kiến trúc theo một phong
cách riêng.
16
Trần Thị Hoàng Anh – K15VH1
Nhà thờ đá: Khởi công xây dựng từ năm 1883. Tên nguyên thủy: Nhà
nguyện Trái tim Vô nhiễm nguyên tội Đức Mẹ, còn được gọi là nhà thờ đá
vì tất cả mọi thứ ở nhà thờ này đều được làm bằng đá, từ nền, tường, cột,
chấn song cửa Phía trong được chạm nhiều bức phù điêu đẹp, đặc biệt là

bức chạm tứ quý: tùng, mai, cúc, trúc, tượng trưng cho thời tiết và vẻ đẹp
riêng của bốn mùa trong một năm. Ðường nét khắc họa những con vật như
sư tử, phượng sống động đến lạ thường.
Các hang đá nhân tạo: ở phía bắc khu nhà thờ Phát Diệm có 3 hang đá
cách nhau khoảng 100m được tạo bằng những khối đá lớn nhỏ khác nhau
giữ nguyên dáng vẻ tự nhiên. Trong đó, hang Lộ Ðức là đẹp nhất. Trên các
hang đá đều có các tượng lớn.
Nhà nguyện Trái Tim Đức Mẹ và Hang đá Đức Mẹ:
Núi Lộ Đức: Nguyên thủy tên là Vườn Giệtsimani (phiên âm từ
Gethsemane), khởi dựng năm 1896, từ năm 1925 đổi tên thành núi Lộ Đức.
Núi Sinh Nhật : nguyên thủy tên là Núi Táng Xác, khởi dựng năm
1875, cũng là công trình được xây dựng đầu tiên với qui mô rất đồ sộ nhằm
mục đích thử độ lún của đất mới bồi. Từ năm 1954 được đổi tên thành Núi
Sinh Nhật.
Núi Sọ, trong đây có hang Bêlem
Và các nhà nguyện: Nhà nguyện dâng kính Trái Tim Chúa, nhà
nguyện kính thánh Phêrô, nhà nguyện kính thánh Giuse, và nhà nguyện kính
thánh Rôcô (tên nguyên thủy: nhà nguyện kính thánh Gioan Tiền Hô).
2.2.2. Khu du lịch sinh thái Tràng An
17
Trần Thị Hoàng Anh – K15VH1
Tràng An (Khu du lịch sinh thái hang động Tràng An) là một khu du
lịch tổng hợp thuộc tỉnh Ninh Bình. Nơi đây gồm các thung nước được tạo
bởi hệ thống dãy núi đá vôi có cảnh quan ngoạn mục. Các thung nước này
được nối thông nhau bằng những hang động xuyên thủy và những khe suối
nhỏ. Trong danh thắng này còn có nhiều rừng cây và các di tích lịch sử liên
hệ mật thiết với kinh thành xưa của cố đô Hoa Lư. Khu sinh thái Tràng An
cũng là danh thắng của Việt Nam ứng cử di sản thiên nhiên thế giới với giá
trị nổi bật về cảnh quan thiên nhiên, đa dạng sinh thái và kiến tạo địa chất, là
địa danh được Việt Nam đầu tư để trở thành một khu du lịch tầm cỡ quốc tế.

Tràng An là một vùng non nước, mây trời hoà quyện. Đáy nước trong
xanh soi bóng những vách núi đá trùng điệp. Nơi đây có tới 31 thung nước
được nối thông bởi 48 hang động đã được phát hiện. Tràng An có thể tạo
thành hành trình xuyên thủy khép kín mà không phải quay ngược lại. Quần
thể hang động này được ví như một trận đồ bát quái. Các dãy núi, thung
nước và hang động tạo thành một thế trận liên hoàn. Mỗi thung là một bức
tranh thủy mặc khác nhau về thế núi, dáng núi và hồ nước. Mây trời, non
xanh, nước biếc hòa quyện với nhau, thoắt ẩn, thoắt hiện. Ðiều diệu kỳ ở đây
là các thung được nối liền với nhau bởi các gạch nối là các động xuyên thủy
có độ dài, ngắn khác nhau. Những hang, động này chuyển tải nước đối lưu
chảy thông từ khe núi này đến khe núi kia. Núi giăng thành luỹ bao bọc
quanh hồ nước và ở giữa nổi lên khu đất với rừng cây mọc thành đảo. Xa xa
trên triền núi, dưới tán cây rừng lúp xúp là những đàn dê núi leo trèo trên
các tảng đá chênh vênh.
Hiện nay khách đến Tràng An đều tham gia Tour du lịch rất thú vị
bằng thuyền nan kéo dài 3 giờ qua: Bến đò – Đền Trình – xuyên hang Địa
Linh – xuyên hang Tối – xuyên hang Sáng – xuyên hang Đền Trần – Đền
Trần – xuyên hang Đền Trần chiều ngược lại – xuyên hang Si – xuyên hang
18
Trần Thị Hoàng Anh – K15VH1
Sính – xuyên hang Tình – xuyên hang Ba Giọt – xuyên hang Nấu Rượu –
Phủ Khống – xuyên hang Phủ Khống – xuyên hang Trần – xuyên hang Quy
Hậu – Bến đò (qua 12 hang khác nhau và 3 đền).
Bến đò Khu du lịch Tràng An, Ninh Bình
19
Trần Thị Hoàng Anh – K15VH1
Toàn cảnh Đền Trình nơi thờ hai vị tướng nhà Đinh thuộc Khu du lịch
Tràng An, Ninh BìnhCảnh sơn thủy trên đường đến Hang Tối
Hang Tối (dài khoảng 250 m) thuộc Khu du lịch Tràng An, Ninh Bình
20

Trần Thị Hoàng Anh – K15VH1
Lối vào hang Sáng (dài 30 m), Khu du lịch Tràng An, Ninh Bình
2.2.3. Chùa Bái Đính
Hơn 1000 năm trước, tại Ninh Bình đã có 3 triều đại vua nối tiếp nhau
ra đời : Nhà Đinh, nhà Lê, nhà Lý. Ba triều đại phong kiến này đều rất quan
tâm đến đạo Phật và coi đạo Phật là Quốc giáo, cho nên ở Ninh Bình có rất
nhiều chùa cổ, trong đó có chùa Bái Đính trên núi Đính.
Chùa Bái Đính là một quần thể chùa được coi là to và đẹp nhất Việt
Nam thuộc địa phận xã Gia Sinh, huyện Gia Viễn. tỉnh Ninh Bình. Chùa là
một phần của di tích cố đô Hoa Lư và được biết đến với nhiều kỉ lục được
xác lập. Năm 1997, Bộ Văn hóa và thông tin công nhận chùa Bái Đính là di
tích Lịch sử - Văn hóa cấp quốc gia.
Quần thể chùa Bái Đính gồm một khu chùa cổ và một khu chùa mới
được xây dựng từ năm 2003. Chùa nằm trên sườn núi, giữa những thung
lũng mênh mông hồ và núi đá, ở cửa ngõ phía tây vào cố đô Hoa Lư nên nó
được xêm là một phần của Cố đô. Kiến trúc hoành tráng và đồ sộ nhưng
mang đậm bản sắc truyền thống phù hợp với tâm lí hiếu kì, tò mò của người
21
Trần Thị Hoàng Anh – K15VH1
Việt thời nay. Chính vì vậy nơi đây đã sớm trở thành một điểm đến nổi tiếng
và được báo giới tôn vinh là một quần thể chùa lớn nhất Đông Nam Á.
Chùa Bái Đính Cổ tự : Nằm cách điện Tam Thế của khu chùa mới
khoảng 800m men theo sườn núi Đính. Khu chùa này nằm trên đỉnh của một
vùng rừng núi khá yên tĩnh, rẽ sang bên phải là hang Sáng thờ Phật, rồi đến
đền thờ Cao Sơn ở sát cuối cửa sau của hang Sáng, rẽ sang bên trái là đền
thờ thánh Nguyễn rồi đến hang động Tối thờ Mẫu. Nơi đây nằm ở vùng đất
hội tụ đầy đủ yếu tố nhân kiệt theo quan niệm của dân gian Việt Nam, đó là
“đất sinh Vua, sinh Thánh, sinh Thần”.
Chùa Bái Đính Tân tự : Cấu trúc gồm có :
- Cổng Tam Quan : Cột và kèo Tam Quan được làm bằng gỗ tứ thiết.

Chiều cao tới đỉnh là 16,5m, gồm 3 tầng mái lợp ngói men ống Bát Tràng
màu nâu sẫm, 2 pho tượng hộ pháp với ông Thiện và ông Ác bắng đồng cao
5,5m, nặng 12 tấn và 8 pho tượng Kim Cương (theo 1 trường phái Phật giáo
xuất hiện trong khoảng thế kỉ 5,6 ở Ấn Độ)
- Hành lang La Hán : Gồm 234 gian nối liền với hai đầu Tam Quan,
có chiều dài 1052m và chiều cao sàn nâng dần theo sườn đồi. Trong các gian
nhà hành lang đặt 500
tượng La Hán bằng đá
xanh Ninh Bình nguyên
khối cao 2,5m, nặng
khoảng 4 tấn. Mỗi vị La
Hán có dáng vẻ khác nhau
đẻ miêu tả sự sống trần
thế.
22
Trần Thị Hoàng Anh – K15VH1
- Tháp chuông : Tháp chuông hình bát giác, cao 22m, đường kính
trong tháp là 17m, phủ bì 49m, cột bằng bê tông cốt thép giả gỗ.Tháp
chuông có 3 tầng 8 mái với 24 đao cong vút lên. Tháp chuông treo một quả
chuông nặng 36 tấn được cấp băng “ xác nhận kỉ lục” : “Đại đồng chung lớn
nhất Việt Nam”. Phía dưới quả chuông này là một chiếc trống đồng nặng 70
tấn nằm trên nền tháp chuông.
- Điện Quan Thế Âm : Điện cao 14,8m, rộng 17,4m, gồm 7 gian với
hệ thống cột bằng gớt thiết. Gian giữa của điện đặt tượng Quan Thế Âm Bồ
Tát nghìn tay, nghìn mắt đúc bằng đồng nặng 80 tấn, cao 9,57m, được công
nhận là pho tượng Quan Thế Âm Bồ Tát bằng đồng lớn nhất ở Việt Nam.
- Điện Pháp Chủ : cao 30m, chiều dài 47,6m, chiều rộng 43,3m. Điện
có 5 gian, gian giữa rộng 13,5m, 4 gian 2 bên rộng 8m. Hệ thống cột bằng bê
tông cốt thép sơn giả gỗ, gian
giữa đặt pho tượng phật Pháp

Chủ bằng đồng cao 10m, nặng
100 tấn, được xác nhận kỉ lục “
pho tượng Phật Thích Ca bằng
đồng lớn nhất Việt Nam”.
Trong điện còn treo 3 bức
hoành phi và 3 cửa võng lớn
nhất Việt Nam.
- Điện Tam Thế : Tọa lạc ở trên đồi cao so với mặt nước biển là 76m,
cao 34m, dài 59,1m, rộng hơn 40m, hệ thống cột bằng bê tong cốt thép sơn
giả gỗ. Trong Điện Tam Thế đặt 3 pho tượng Tam Thế Phật ( quá khứ, hiện
tại và tương lai) bằng đồng cao 7,2m, nặng 50 tấn, được xác nhận kỉ lục
“Ngôi chùa có bộ tượng Tam Thế bằng đồng lớn nhất Việt Nam”.
23
Trần Thị Hoàng Anh – K15VH1
3. Thanh Hóa
3.1. Sơ lược về tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hóa cách thủ đô Hà Nội 150km. Suốt mấy nghìn năm lịch sử
dựng nước và giữ nước, Thanh Hóa đã xuất hiện nhiều anh hùng dân tộc,
danh nhân tiêu biểu như : Bà Triệu, Lê Lợi, Lê Văn Hưu, Đào Duy
Từ….Cùng với những trang sử oai hùng, Thanh Hóa có 1535 di tích, trong
đó có 134 di tích được xếp hạng quốc gia, 412 di tích đã được xếp hạng cấp
tỉnh với các di tích nổi tiếng như : Núi Đọ, Đông Sơn, khu di tích Bà Triệu,
Lê Hoàn, Lam Kinh, Ba Đình, Hàm Rồng…càng khẳng định xứ Thanh là
một vùng “ địa linh nhân kiệt”.
Bờ biển dài trên 100km với nhiều bãi biển đẹp và nổi tiếng nhất là
Sầm Sơn. Đây là bãi biển phẳng, nước xanh như ngọc tràn ngập ánh nắng
với nhiều điểm du lịch phụ cận như : đền Độc Cước, hòn Trống Mái, núi Cô
Tiên, khu dầm lầy nước mặn Quảng Cư, Quảng Tiên có nhiều chim, thú,
cây, cỏ và hải sản.
24

Trần Thị Hoàng Anh – K15VH1
Động Từ Thức, theon truyền thuyết là nơi Từ Thức gặp tiên, động có
rất nhiều điều kì thú do thiên nhiên tạo ra như Đường lên trời, Kho gạo, Kho
khỉ, Chuông…Vườn quốc gia Bến Én giáp phía nam tỉnh Nghệ An có phong
cảnh núi hồ đẹp cùng những cây cổ thụ hàng nghìn tuổi và nhiều động vật
quý hiếm. Thanh Hóa với nhiều cảnh đẹp như : Hỏa Châu Sơn, đền Bà
Triệu, khu du lịch sinh thái biển ở đền Độc Cước, suối Cá Thần ở chân núi
Trường Sinh…
Nem chua Hạc Thành, chè lam Phủ Quảng, bánh gai Tứ Trụ, cua biển,
ghẹ, sò huyết, tôm, mực, cá thu, cá trà Sầm Sơn, Hải Thanh, Tĩnh Gia. Nhắc
đến Thanh Hóa, đến hương vị xứ Thanh không thể không kể đến các dặc sản
vùng này : bánh đúc sốt, cá mè song Mực, ốc mút xứ Thanh…Chắc chắn
Thanh Hóa sẽ là điểm dừng chân không thể bỏ qua đối với khách du lịch
tring và ngoài nước.
3.2. Điểm tham quan
3.2.1. Đền Bà Triệu
Cách thủ đô Hà Nội khoảng 170km theo đường quốc lộ 1A, huyện
Hậu Lộc là vùng đất có bề dày lịch sử - văn hóa lâu đời của tỉnh Thanh Hóa
với nhiều đền chùa cổ kính. Một trong những thắng cảnh đẹp nhất của huyện
là đền Bà Triệu thờ người nữ anh hùng Triệu Thị Trinh (225-248).
25

×