Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Tăng cường hoạt động quản lý bảo hiểm hỏa hoạn của công ty bảo hiểm Bảo Minh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.68 MB, 125 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





CHU ĐỨC ÁNH





TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
BẢO HIỂM HỎA HOẠN CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM
BẢO MINH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Văn Tâm







THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi; các thông tin, số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng. Những kết quả nghiên cứu của Luận văn chưa từng
được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào.

Tác giả luận văn




Chu Đức Ánh













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Lê Văn Tâm - Giảng viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này; các thầy, cô giáo Phòng Quản lý đào tạo sau đại
học; các thầy, cô giáo bộ môn đã truyền đạt cho tôi những kiến thức khoa
học quý báu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Công ty Bảo hiểm Bảo Minh Bắc Ninh đã tạo
điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn luôn
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn này.
Tác giả luận văn



Chu Đức Ánh




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vii
1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Những đóng góp của luận văn 4
5. Kết cấu nội dung luận văn 4
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM VÀ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN 5
1.1. Lý luận chung về bảo hiểm 5
5
1.1.2. Các loại hình bảo hiểm 13
1.2. Bảo hiểm hoả hoạn 20
1.2.1. Sơ lƣợc sự ra đời và phát triển của bảo hiểm hoả hoạn 20
22
25
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn 34
1.3. Kinh nghiệm phát triển nghiệp vụ kinh doanh hoả hoạn trên thế
giới và Việt Nam 39
39
40

- Bancassurance 41
1.3.4. Kinh nghiệm quản lý bảo hiểm hảo hoạn của Công ty Bảo
hiểm Bảo Việt 43
1.3.5. Bài học đối với Công ty Bảo hiểm Bảo Minh Bắc Ninh trong
công tác quản lý bảo hiểm hỏa hoạn 44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 46
2.1. Câu hỏi đặt ra cần giải quyết 46
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 46
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 46
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu 48
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu 48
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hoả
hoạn tại Công ty bảo hiểm Bảo Minh Bắc Ninh 49
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO HIỂM HOẢ
HOẠN TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BẢO MINH BẮC NINH 50
3.1 Khái quát về Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Minh và Công ty Bảo
hiểm Bảo Minh chi nhánh Bắc Ninh 50
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty bảo hiểm Bảo Minh 50
3.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty bảo hiểm
Bảo Minh 56
3.1.3. Kế hoạch kinh doanh năm 2014 của Tổng công ty Bảo hiểm
Bảo Minh 60
3.2. Thực trạng công tác quản lý bảo hiểm hỏa hoạn của Công ty Bảo
hiểm Bảo Minh - Chi nhánh Bắc Ninh 64
3.2.1. Phân tích dữ liệu của đối tƣợng đƣợc điều tra 64
3.2.2. Đánh giá, kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng phƣơng pháp

phân tích Cronbach Alpha 69
3.2.3. Thực trạng về công tác quản lý bảo hiểm hỏa hoạn tại công ty
bảo hiểm Bảo Minh - chi nhánh Bắc Ninh 71
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý bảo hiểm hỏa hoạn của Công
ty Bảo hiểm Bảo Minh - Chi nhánh Bắc Ninh 84
3.3.1. Mô hình phân tích 84
3.4.2. Phân tích hồi qui 85
3.4.3. Kiểm định giải thuyết hồi quy 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.5. Đánh giá chung về công tác quản lý bảo hiểm hỏa hoạn tại Công
ty bảo hiểm Bảo Minh - Chi nhánh Bắc Ninh 90
3.5.1 Những mặt đạt đƣợc 90
3.5.2 Hạn chế 92
3.5.3 Nguyên nhân 93
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BẢO
MINH BẮC NINH 95
4.1. Chiến lƣợc phát triển thị trƣờng Bảo hiểm Việt Nam giai đoạn
2011 - 2020 95
4.1.1. Mục tiêu chiến lƣợc 95
4.1.2. Một số chỉ tiêu cụ thể và lộ trình thực hiện 96
4.2. Giải pháp tăng cƣờng hoạt động quản lý bảo hiểm hoả hoạn tại
Công ty Bảo hiểm Bảo Minh Bắc Ninh 96
4.2.1. Nâng cáo chất lƣợng công tác xử lý và bồi thƣờng 97
4.2.2. Nâng cao chất lƣợng, kỹ năng quản lý nghiệp vụ 97
4.2.3. Nâng cấp cơ sở vật chất và hệ thống công nghệ thông tin 98
4.2.4. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách bảo hiểm 98

4.2.5. Đẩy mạnh Marketing và phân tích đối thủ cạnh tranh 99
4.2.6. Tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 99
4.3. Kiến nghị 100
4.3.1. Kiến nghị đối với nhà nƣớc - Bộ Tài chính 100
4.3.2. Kiến nghị với Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam 101
4.3.3. Kiến nghị với Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Minh 101
KẾT LUẬN 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC 106


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Các công ty thành viên tại các tỉnh,thành phố 53
Bảng 3.2. Các công ty liên kết 54
Bảng 3.3. Tỷ lệ góp vốn của các cổ động Tổng công ty cổ phần Bảo Minh 55
Bảng 3.4 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính Bảo Minh qua các năm 56
Bảng 3.5. Kết quả hoạt động đầu tƣ của Bảo Minh 58
Bảng 3.6. Kết quả hoạt động đầu tƣ bảo hiểm hỏa hoạn (2009 -2013) 59
Bảng 3.7. Dữ liệu của đối tƣợng đƣợc điều tra 64
Bảng 3.8 Bảng tổng hợp kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo 69
Bảng 3.9 Bảng thống kê đánh giá của cán bộ nhân viên về chiến lƣợc nguồn
nhân lực 71
Bảng 3.10. Bảng thống kê đánh giá của cán bộ nhân viên về chiến lƣợc
Marketing 73
Bảng 3.11 Bảng thống kê đánh giá của cán bộ nhân viên về chính sách pháp chế 74
Bảng 3.12. Thống kê đánh giá cán bộ nhân viên về hệ thống cơ sở vật chất và công

nghệ thông tin 77
Bảng 3.13. Thống kê đánh giá của nhân viên về chính sách quản lý nghiệp vụ 78
Bảng 3.14. Thống kế đánh giá của cán bộ nhân viên về chính sách bồi thƣờng 81
Bảng3.15 Thống kê đánh giá của cán bộ nhân viên về đối thủ cạnh tranh 82
Bảng 3.16. Thống kê đánh giá của nhân viên về hiệu quả quản lý bảo hiểm hỏa hoạn 83



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nam nữ 65
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ độ tuổi 66
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ về tình trạng hôn nhân 67
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ về vị trí công tác 67
Biểu đồ 3.5 Tỷ lệ về trình độ học vấn 68
Biểu đồ 3.6 Giá trị trung bình các nhân tố của biến chiến lƣợc về nguồn nhân lực 72
Biểu đồ 3.7. Giá trị trung bình các nhân tố của biến chiến lƣợc marketing 74
Biểu đồ 3.8. Giá trị trung bình các nhân tố của biến chính sách pháp chế 75
Biểu đồ 3.9. Giá trị trung bình các nhân tố của biến hệ thống cơ sở vật chất và
công nghệ thông tin 78
Biểu đồ 3.10 Giá trị trung bình các nhân tố của biến chính sách quản lý nghiệp vụ 79
Biểu đồ 3.11. Giá trị trung bình các nhân tố của biến chính sách bồi thƣờng 82
Biểu đồ 3.12. Giá trị trung bình các nhân tố của biến đối thủ cạnh tranh 83
Biểu đồ 3.13. Giá trị trung bình các nhân tố của biến hiệu quả quản lý bảo
hiểm hỏa hoạn 84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1

1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo số liệu thống kê, hàng năm trên thế giới có khoảng trên 5 triệu vụ
cháy lớn nhỏ xảy ra ở tất cả các nƣớc, gây thiệt hại hàng trăm tỷ USD, hàng
trăm nghìn ngƣời bị chết, hàng triệu ngƣời bị thƣơng, hàng triệu gia đình phải
sống cảnh “màn trời chiếu đất”, mất việc làm, mất thu nhập. Hậu quả của hoả
hoạn là không thể lƣờng trƣớc đƣợc.
Ngƣời dân nƣớc Anh khó có thể quên đám cháy lớn chƣa từng thấy xảy
ra vào ngày 2 tháng 9 năm 1666, kéo dài 7 ngày 8 đêm phá huỷ nhiều phố lớn
ở thành phố Luân Đôn nƣớc Anh. Sức phá huỷ khốc liệt của vụ hoả hoạn đó
đã làm cả thế giới phải kinh hoàng. Chỉ với một mồi lửa nó đã thiêu rụi một
nửa thành phố Luân Đôn, thiêu hủy hoàn toàn 13200 ngôi nhà, 87 nhà thờ,
trong đó có cả nhà thờ Saint Paul và trụ sở của hãng Loyds.
Ở Việt Nam, do trình độ nhận thức về sử dụng và quản lý nguồn lửa
còn hạn chế, thêm vào đó là phƣơng tiện phòng cháy còn rất lạc hậu, số lƣợng
nhà lá, nhà tạm bợ còn nhiều và thƣờng tập trung, ngõ ngách lại rất nhỏ, nguy
cơ hoả hoạn là rất cao, trong khi các biện pháp đề phòng hạn chế rủi ro còn
chƣa đầy đủ và hiện đại. Trong những năm gần đây, xã hội Việt Nam càng
phát triển thì tình hình hoả hoạn ngày càng nghiêm trọng hơn và nó đang tác
động to lớn đến nhiều mặt đời sống kinh tế xã hội, ví dụ nhƣ: vụ hoả hoạn tại
chợ Đồng Xuân năm 1994, vụ hoả hoạn tại Trung tâm thƣơng mại quốc tế
năm 2002. Hoả hoạn với sự tàn phá khốc liệt của nó đã thật sự là nỗi kinh
hoàng của nhân dân ta từ xƣa tới nay. Cha ông ta coi giặc lửa cũng nguy hiểm
không kém so với các loại giặc khác. “Thuỷ, hoả, đạo tặc giặc phá không
bằng nhà cháy”
Hiện nay, với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, các
lĩnh vực trong đời sống kinh tế xã hội không ngừng phát triển. Đặc biệt là lĩnh
vực kinh tế với mức tăng trƣởng cao, nhiều nhà máy, xí nghiệp, nhà cao
tầng…đƣợc xây mới; Hàng hóa, vật tƣ, thiết bị, máy móc…ngày càng nhiều.

Bên cạnh đó, với sự gia tăng dân số, nhất là các đô thị lớn, làm nguy cơ cháy,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
nổ tăng lên.
Thiệt hại do cháy gây ra rất nghiêm trọng không chỉ ảnh hƣởng đến
cuộc sống của một vài cá nhân mà còn tác động mạnh đến cả cộng đồng dân
cƣ, môi trƣờng khí hậu. Mặc dù khoa học công nghệ phát triển thì phƣơng
tiện phòng cháy chữa cháy đƣợc đổi mới nhƣng sự phát triển của khoa học
công nghệ về an toàn lại chậm hơn so kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất và
nguồn vốn đầu tƣ vào công tác đảm bảo an toàn thƣờng thấp hơn so nguồn
vốn đầu tƣ phát triển. Vì thế ngày càng có nhiều vụ cháy với thiệt hại lớn hơn,
nguyên nhân xảy ra cũng khó lƣờng.
Có thể nói, hoả hoạn chính là mối đe doạ thƣờng trực rất lớn và tác
động sâu sắc đến hoạt động sản xuất nói chung. Chính vì tính chất đặc biệt
nghiêm trọng đó mà bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt có vai trò và tác
dụng sâu sắc. Bảo hiểm hoả hoạn thực hiện nguyên tắc số đông bù số ít, gây
dựng những quỹ bồi thƣờng để bù đắp kịp thời những thiệt hại do hoả hoạn
gây ra, ổn định tài chính cho ngƣời đƣợc bảo hiểm và ổn định xã hội. Mặt
khác, do tính chất kết hợp đã nêu trên, bảo hiểm hoả hoạn còn có khả năng
thúc đẩy các đơn vị tham gia bảo hiểm thực hiện công tác phòng cháy chữa
cháy, tăng cƣờng tính tự chủ của các đơn vị trong việc phục hồi khả năng sản
xuất kinh doanh sau hoả hoạn và tạo ra sự ổn định lớn trong nền kinh tế.
Tại Việt Nam, kể từ sau Nghị định 100/CP ngày 18 tháng 12 năm 1993
của chính phủ về việc kinh doanh bảo hiểm, hoạt động bảo hiểm bắt đầu sôi
động và phát triển, có nhiều nghiệp vụ mới bắt đầu đƣợc triển khai trong đó
có nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt. Đây là một nghiệp vụ
có nhiều tiềm năng phát triển và là một trong những


Tỉnh Bắc Ninh là một tỉnh có quy mô diện tích nhỏ nhƣng tập trung rất
nhiều các khu công nghiệp thu hút đƣợc nhiều tập đoàn, tổng công ty, doanh
nghiệp với nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau nên nguy cơ tiền ẩn về cháy
nổ rất lớn. Tuy nhiên nghiệp vụ bảo hiểm này đã đƣợc triển khai trên địa bàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
tỉnh từ rất lâu nhƣng việc khai thác nghiệp vụ bảo hiểm này vẫn còn rất khiêm
tốn. Cần phải có sự thay đổi nhận thức để các cơ quan, doanh nghiệp, hộ cá
nhân không chỉ mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc mà còn tham gia tự nguyện
để bảo vệ mình và xã hội.
, cùng với mong muốn đƣợc

“Tăng cường
hoạt động quản lý bảo hiểm hỏa hoạn của công ty Bảo hiểm Bảo Minh
Bắc Ninh” cho luận văn thạc sĩ nhằm đáp ứng đòi hỏi thiết thực của thực
tiễn, vừa .
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.
.
2.2.
Một là: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về hoạt động khai thác
bảo hiểm hoả hoạn để thấy đƣợc ý nghĩa thiết thực của bảo hiểm hoả hoạn.
Hai là: Đánh giá phân tích thực trạng, hạn chế và các nguyên nhân về
tình hình khai thác nghiệp vụ kinh doanh này tại công ty Bảo hiểm Bảo Minh
Bắc Ninh.
Ba là: Đƣa ra các giải pháp và đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả khai thác nghiệp bảo hiểm hoả hoạn tại Công ty Bảo hiểm Bảo Minh
trong thời gian tới.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng khai thác nghiệp vụ
bảo hiểm hoả hoạn tại Công ty Bảo hiểm Bảo Minh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Công ty Bảo hiểm Bảo Minh Bắc Ninh, khách
hàng của Bảo Minh Bắc Ninh.
- Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng từ năm
2009-2013.
4. Những đóng góp của luận văn
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về hoạt động bảo
hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn nói riêng.

Làm rõ thực trạng nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm hoả hoạn của công ty
Bảo hiểm Bảo Minh trong thời gian qua. Từ đó xác định những thành công đạt
đƣợc, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
Đề xuất các quan điểm, định hƣớng và các giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn trong điều kiện nay cũng
nhƣ trong chiến lƣợc phát triển trong thời gian tới.
5. Kết cấu nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu
,
. Luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về bảo hiểm và bảo hiểm hoả hoạn
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý bảo hiểm hoả hoạn tại Công ty

Bảo hiểm Bảo Minh Bắc Ninh
Chƣơng 4: Một số giải pháp tăng cƣờng hoạt động quản lý bảo hiểm
hoả hoạn tại Công ty Bảo hiểm Bảo Minh Bắc Ninh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM VÀ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN

1.1. Lý luận chung về bảo hiểm
và vai trò của bảo hiểm

a.
Đầu tiên là vào khoảng thế kỷ thứ 5 trƣớc Công nguyên ngƣời ta đã tìm
cách giảm nhẹ tổn thất toàn bộ một lô hàng bằng cách san nhỏ lô hàng của
mình ra làm nhiều chuyến hàng. Đây là cách phân tán rủi ro, tổn thất và có thể
coi đó là hình thức nguyên khai của bảo hiểm. Sau đó để đối phó với những tổn
thất nặng nề thì hình thức “cho vay mạo hiểm” đã xuất hiện theo đó trong
trƣờng hợp xảy ra tổn thất đối với hàng hoá trong quá trình vận chuyển, ngƣời
vay sẽ đƣợc miễn không phải trả khoản tiền vay cả vốn lẫn lãi. Ngƣợc lại họ sẽ
phải trả một lãi suất rất cao khi hàng hoá đến bến an toàn, nhƣ vậy có thể hiểu
lãi suất cao này là hình thức sơ khai của phí bảo hiểm. Song số vụ tổn thất xảy
ra ngày càng nhiều làm cho các nhà kinh doanh cho vay vốn cũng lâm vào thế
nguy hiểm và thay thế nó là hình thức bảo hiểm ra đời.
Vào thế kỷ XIV, ở Floren, Genoa nƣớc Ý, đã xuất hiện các hợp đồng
bảo hiểm hàng hải đầu tiên mà theo đó một ngƣời bảo hiểm cam kết với ngƣời
đƣợc bảo hiểm sẽ bồi thƣờng những thiệt hại về tài sản mà ngƣời đƣợc bảo
hiểm phải gánh chịu khi có thiệt hại xảy ra trên biển, đồng thời với việc nhận
một khoản phí. Hợp đồng bảo hiểm cổ xƣa nhất mà ngƣời ta tìm thấy có ghi

ngày 22/04/1329 hiện còn đƣợc lƣu giữ tại Floren. Sau đó cùng với việc phát
hiện ra Ấn Độ dƣơng và tìm ra Châu Mỹ, ngành hàng hải nói chung và bảo
hiểm hàng hải nói riêng đã phát triển rất nhanh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Về cơ sở pháp lý thì có thể coi chiếu dụ Barcelona năm 1435 là văn
bản pháp luật đầu tiên trong ngành bảo hiểm. Sau đó là sắc lệnh của Philippe
de Bourgogne năm 1458, những sắc lệnh của Brugos năm 1537, Fiville năm
1552 và ở Amsterdam năm 1558. Ngoài ra còn có sắc lệnh của Phần Lan năm
1563 liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hàng hoá.
Tuy nhiên, phải đến thế kỷ XVI - XVII cùng với sự ra đời của phƣơng
thức sản xuất TBCN thì hoạt động bảo hiểm mới phát triển rộng rãi và ngày
càng đi sâu vào nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội . Mở đƣờng cho
sự phát triển này là luật 1601 của Anh thời Nữ hoàng Elisabeth, sau đó là Chỉ
dụ 1681 của Pháp do Colbert biên soạn và Vua Louis XIV ban hành , đó là
những đạo luật mở đƣờng cho lĩnh vực bảo hiểm hàng hải.
Đến thế kỷ XVII, nƣớc Anh đã chiếm vị trí hàng đầu trong buôn bán
và hàng hải quốc tế với Luân Đôn là trung tâm phồn thịnh nhất. Tàu của các
nƣớc đi từ Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi đều về cập bến hai bờ
sông Thame của thành phố Luân Đôn. Các tiệm cà phê là nơi gặp gỡ của các
nhà buôn, chủ ngân hàng, ngƣời chuyên chở, ngƣời bảo hiểm … để giao
dịch, trao đổi tin tức, bàn luận trực tiếp với nhau.
Edward Lloyd’s là một thuyền trƣởng về hƣu bắt đầu mở quán cà phê
ở phố Great Tower ở Luân Đôn vào khoảng năm 1692. Các các nhà buôn,
chủ ngân hàng, ngƣời chuyên chở, ngƣời bảo hiểm…thƣờng đến đó để trao
đổi các thông tin về các con tầu viễn dƣơng, về hàng hóa chuyên chở trên
tàu, về sự an toàn và tinh hình tai nạn của các chuyến tàu…. Ngoài việc quản
lý quán cà phê, năm 1696 Edward Lloyd’s còn cho ra một tờ báo tổng hợp

các tình hình tàu bè và các vấn đề khác nhằm cung cấp thông tin cho các
khách hàng của ông. Tuy nhiên việc làm chính của ông vẫn là cung cấp địa
điểm để khách hàng đến giao dịch bảo hiểm, hội họp. Sau khi Edward
Lloyd’s qua đời ngƣời ta thấy rằng cần phải có một nơi tƣơng tự nhƣ vậy để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
các nhà khai thác bảo hiểm hàng hải tập trung đến giao dịch bảo hiểm và năm
1770, “Society of Lloyd’s” với tƣ cách là một tổ chức tự nguyện đã thành lập
và thu xếp một địa điểm ở Pope’s Head Alley cho các thành viên của họ. Sau
đó tổ chức này rời địa điểm đến trung tâm hối đoái của Hoàng gia và ở đó
đến năm 1828 thì rời đến toà nhà riêng của họ tại phố Leaden Hall. Tổ chức
này hoạt động với tƣ cách là tổ chức tƣ nhân đến năm 1871 thì hợp nhất lại
theo luật Quốc hội và trở thành Hội đồng Lloyd’s và sau này đã trở thành nơi
giao dịch kinh doanh bảo hiểm và hãng bảo hiểm lớn nhất thế giới.
Sau bảo hiểm hàng hải là sự xuất hiện của bảo hiểm hoả hoạn, đánh
dấu bằng vụ cháy thảm khốc ở Luân Đôn nƣớc Anh ngày 2/9/1666 hủy diệt
13.000 căn nhà trong đó có hơn 100 nhà thờ trong 4 ngày để lại một sự thiệt
hại quá lớn không thể cứu trợ đƣợc. Sau đó những nhà kinh doanh ở nƣớc
Anh đã nghĩ ra việc cộng đồng chia sẻ rủi ro hoả hoạn bằng cách đứng ra
thành lập những Công ty bảo hiểm hoả hoạn nhƣ : " Fire Office" (năm 1667),
"Friendly Society" (năm 1684), "Hand and Hand" (năm 1696), "Lom Bard
House" (năm 1704) Lúc đó Công ty bảo hiểm Lloyds đã ra đời nhƣng chỉ
hoạt động trong lĩnh vực hàng hải. Mãi tới thế kỷ XX mới chuyển sang hoạt
động cả lĩnh vực nội địa và tái bảo hiểm.
Nƣớc Pháp do ảnh hƣởng của vụ hỏa hoạn ở Luân Đôn, nên năm 1786
công ty bảo hiểm hỏa hoạn đầu tiên mới đƣợc thành lập đó là “Company
L'assurance Centree L'incendie” và “Company Royade”(năm 1788). Sự kiện
đáng đƣợc lƣu truyền thời gian này và trong lịch sử bảo hiểm là công trình

toán học của Pascal về "Hình học của rủi ro " (Lageometric Du Hasard) năm
1654 đã đƣa đến toán học xác suất. Đó là cơ sở thống kê xác suất phục vụ
cho hoạt động bảo hiểm và ngày nay vẫn đƣợc coi là kỹ thuật cơ bản của
ngành bảo hiểm.
b.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Bảo hiểm Việt Nam ra đời khá muộn so với sự phát triển chung của
ngành bảo hiểm thế giới do nhiều điều kiện chủ quan cũng nhƣ khách quan.
Tuy nhiên, hiện nay, ngành bảo hiểm đang dần dần bắt kịp xu thế phát triển
chung của bảo hiểm trong khu vực và quốc tế và ngày càng chứng tỏ vai trò
không thể thiếu đƣợc của mình đối với nền kinh tế. Chúng ta có thể nhận thấy
điều này khi theo dõi quá trình phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam từ
những ngày đầu đến nay.
Trƣớc năm 1986
Hoạt động bảo hiểm ở nƣớc ta ít nhiều cũng đã có những bƣớc phát
triển ngay từ thời thực dân Pháp. Cho tới khi miền Bắc đƣợc giải phóng, đất
nƣớc bị chia cắt, hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở miền Nam khá phát triển
dƣới chế độ Ngụy quyền.
Ở miền Nam trƣớc năm 1975, có hơn 52 công ty trong và ngoài nƣớc
đã triển khai các loại hình nghiệp vụ khá đa dạng nhƣ bảo hiểm hỏa hoạn,
bảo hiểm chuyên chở, bảo hiểm xe tự động, bảo hiểm sinh mạng, bảo hiểm
tai nạn lao động Các công ty hoạt động khá mạnh mẽ, đáp ứng đƣợc phần
nào nhu cầu về bảo hiểm trên toàn thị trƣờng miền Nam. Các công ty bảo hiểm
trong nƣớc thƣờng đƣợc thành lập dƣới dạng Hội vô danh và Hội tƣơng hỗ.
Các công ty nƣớc ngoài thành lập ở Việt Nam dƣới hình thức công ty chi
nhánh. Hầu hết các công ty đều đặt trụ sở chính ở Sài Gòn. Mạng lƣới trung
gian bảo hiểm là môi giới và đại lý bảo hiểm đƣợc sử dụng phổ biến để kinh

doanh bảo hiểm trên phạm vi toàn miền Nam. Để đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh đƣợc trôi chảy, cạnh tranh lành mạnh, các công ty bảo hiểm đã sớm
thành lập hiệp hội nghề nghiệp bảo hiểm của mình. Hiệp hội có chức năng
thông tin tƣ vấn, đào tạo, tạo ra một môi trƣờng hợp tác. Việc quản lý nhà
nƣớc đối với hoạt động bảo hiểm đƣợc thực hiện thông qua Bộ Tài chính. Các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
văn bản pháp luật điều chỉnh nhƣ Luật bảo hiểm cũng sớm ra đời. Ngoài ra,
Hội đồng tƣ vấn bảo hiểm quốc gia cũng đóng vai trò khá quan trọng.
Ở miền Bắc trƣớc năm 1975, hoạt động bảo hiểm chỉ thực sự bắt đầu
khi có sự ra đời của Bảo Việt. Để đáp ứng nhu cầu về bảo hiểm trong hoạt
động ngoại thƣơng, ngày 17/12/1964, Thủ tƣớng Chính phủ đã ra quyết định
thành lập Công ty Bảo hiểm Việt Nam, gọi tắt là Bảo Việt. Đến ngày
15/01/1965, Bảo Việt chính thức đi vào hoạt động. Đây cũng là công ty bảo
hiểm Nhà nƣớc duy nhất đại diện cho ngành bảo hiểm Việt Nam. Từ ngày
thành lập cho đến trƣớc năm 1975, do những điều kiện khó khăn của chiến
tranh, hoạt động của Bảo Việt ở miền Bắc chƣa phát triển. Lúc bấy giờ, Bảo
Việt chỉ có trụ sở ở Hà Nội và chi nhánh ở Hải Phòng thực hiện chủ yếu 3
nghiệp vụ: bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiểm thân tàu và tái bảo
hiểm. Tỉ lệ tái bảo hiểm cho Trung Quốc, Bắc Triều Tiên và Ba Lan lúc đó
cũng tƣơng đối cao.
Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, cũng nhƣ tất cả các ngành
kinh tế khác, các công ty bảo hiểm cũ của miền Nam đƣợc tiến hành quốc hữu
hoá. Công ty Bảo hiểm và Tái bảo hiểm Việt Nam đƣợc thành lập để thực
hiện tiếp trách nhiệm của các công ty cũ đối với những ngƣời đƣợc bảo hiểm
muốn tiếp tục hợp đồng. Đối với các công ty bảo hiểm nƣớc ngoài, công ty có
trách nhiệm thanh toán và đòi nợ theo đúng hợp đồng. Năm 1976, khi hoàn
toàn thống nhất đất nƣớc về mặt Nhà nƣớc, công ty đƣợc chuyển thành chi

nhánh của công ty bảo hiểm Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh. Thời kỳ
này, Bảo Việt là công ty duy nhất hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam
theo chế độ hạch toán kế toán kinh tế thống nhất toàn ngành. Công ty trực
thuộc Bộ Tài chính, có chức năng giúp Bộ Tài chính thống nhất quản lý công
tác bảo hiểm Nhà nƣớc và trực tiếp tiến hành nghiệp vụ bảo hiểm trong cả
nƣớc. Trong giai đoạn này, ở Việt Nam, Bảo Việt độc quyền kinh doanh bảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
hiểm nên các sản phẩm của Bảo Việt chƣa đa dạng, chủ yếu thực hiện các
nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ với khoảng 20 sản phẩm bảo hiểm. Có thể
nói, thời gian này, hoạt động bảo hiểm ở nƣớc ta vẫn chƣa phát triển.

Năm 1986 đánh dấu một bƣớc ngoặt trong sự nghiệp phát triển kinh tế
của nƣớc ta. Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI diễn ra
vào năm này đã đƣa ra chính sách đổi mới, tạo thuận lợi cho các thành phần
kinh tế tham gia kinh doanh theo các quy định của pháp luật. Đồng thời, Việt
Nam cũng đã tiến hành mở cửa nền kinh tế, thu hút đầu tƣ từ nhiều quốc gia,
khu vực. Hoạt động sản xuất - kinh doanh từng bƣớc phát triển, đời sống nhân
dân đƣợc nâng cao đòi hỏi ngành bảo hiểm cũng phải đổi mới để đáp ứng nhu
cầu, thích hợp với hoàn cảnh mới. Sự xuất hiện của các công ty bảo hiểm
mới, công ty liên doanh, công ty cổ phần, công ty 100% vốn nƣớc ngoài sẽ
có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình phát triển bảo hiểm ở nƣớc ta.
Ngày 18/12/1993, nghị định 100 CP về hoạt động kinh doanh bảo
hiểm đã đƣợc Chính phủ ban hành, mở ra bƣớc phát triển mới cho ngành bảo
hiểm Việt Nam. Nó phá vỡ thế độc quyền đang tồn tại, tạo tiền đề cho sự ra
đời của các tổ chức bảo hiểm với nhiều hình thức khác nhau thuộc mọi thành
phần kinh tế. Mặc dù vậy, phải từ sau năm 1995, một loạt các công ty kinh
doanh bảo hiểm mới ra đời: Bảo Minh, VINARE, PVI, PJICO và các công

ty liên doanh bảo hiểm nhƣ: UIC, VIA, Ngoài ra, với khoảng 40 văn phòng
đại diện của các công ty bảo hiểm nƣớc ngoài và hơn 70.000 đại lý bảo hiểm
thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam đang phát triển ngày một sôi động.
Việc mở cửa thị trƣờng bảo hiểm cũng nhƣ sự xuất hiện của các công
ty mới đã tạo điều kiện cho bảo hiểm phát triển mạnh mẽ trong một môi
trƣờng cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Các công ty liên tục hoàn thiện
những sản phẩm cũ, đồng thời nghiên cứu và giới thiệu những loại hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
nghiệp vụ bảo hiểm mới đa dạng và hấp dẫn. Ngƣời tham gia bảo hiểm có thể
tự do lựa chọn ngƣời bảo hiểm, loại hình dịch vụ bảo hiểm với mức phí cạnh
tranh nhất. Trong tƣơng lai, nhu cầu bảo hiểm sẽ ngày càng đa dạng hơn và
số lƣợng, chủng loại sản phẩm chắc chắn sẽ còn đƣợc rộng mở. Không chỉ có
vậy, để nâng cao tính cạnh tranh, công tác chăm sóc khách hàng cũng ngày
càng đƣợc chú trọng. Bảo hiểm Việt Nam đƣợc đánh giá là một thị trƣờng
vẫn đang rất giàu tiềm năng phát triển.

Xem xét mối quan hệ giữa sự phát triển của ngành bảo hiểm trong
tƣơng quang chung với sự phát triển của toàn nền kinh tế ở nhiều nuớc, nhiều
nhà kinh tế học đã khẳng định tác dụng to lớn, cũng nhƣ vai trò không thể
thiếu của bảo hiểm đối với nền kinh tế. Thực tế cho thấy, sự tồn tại của một
thị trƣờng bảo hiểm mạnh là một trong những yếu tố cơ bản của bất cứ nền
kinh tế thành công nào. Trong cuốn “Các nguyên tắc bảo hiểm”, c giả
ngƣời Mỹ là Mehr và Commack đã viết: “Việc Anh Quốc nổi lên như một
cường quốc thương mại là hoạn cũng phát
triển trong cùng một thời kỳ không phải là sự trùng hợp ngẫu nhiên”
của bảo hiểm thể hiện rõ trên nhiều phƣơng tiện. Ngoài việc
giúp bù đắp thiệt hại, khắc phục tổn thất, bảo hiểm còn sử dụng hiệu quả

những khoản tiền nhàn rỗi, tạo đƣợc nguồn vốn lớn để đầu tƣ vào các lĩnh vực
khác. Cũng nhờ bảo hiểm mà ngân sách nhà nƣớc hàng năm có nguồn đóng
góp không nhỏ, mọi ngƣời có đƣợc tâm lý an tâm trong kinh doanh, trong
cuôc sống, công tác đề phòng và hạn chế tổn thất đƣợc tăng cƣờng
a. Bù đắp thiệt hại, khắc phục tổn thất
Bù đắp thiệt hại, khắc phục tổn thất là tác dụng chủ yếu của bảo hiểm
và cũng xuất phát chính từ nhu cầu này mà bảo hiểm đã ra đời. Nói đến bảo
hiểm là nói đến khả năng bồi thƣờng khi có tổn thất xảy ra, và vai trò của các
công ty bảo hiểm là cung cấp các loại dịch vụ đặc biệt nhằm khôi phục khả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
năng vật chất, tài chính nhƣ trƣớc khi xảy ra rủi ro, hoặc bồi thƣờng cho
ngƣời thụ hƣởng trong hợp đồng bảo hiểm con ngƣời.
b. Tăng cường công tác đề phòng và hạn chế tổn thất
Bên cạnh khả năng giải quyết các hậu quả của rủi ro, bảo hiểm còn góp
phần thực hiện một nội dung trong các biện pháp rủi ro. Đó là đề phòng và
hạn chế mức thấp nhất những tổn thất có thể xảy. Nhờ đó, những thiệt hại
đáng tiếc về ngƣời và tài sản đƣợc giảm thiểu và những hậu quả về kinh tế -
xã hội cũng đƣợc chủ động phòng tránh.
c. Sử dụng hiệu quả những khoản tiền nhàn rỗi, tạo được nguồn vốn
lớn để đầu tư vào lĩnh vực khác
Trong cuộc sống cũng nhƣ trong kinh doanh, ngƣời ta luôn phai tính
đến những rủi ro có thể gặp phải, và luôn muốn chủ động tro
khắc phục rủi ro đòi hỏi các cá nhân, tổ chức phải bỏ ra một
khoản tiền lớn lập quỹ dự phòng. Xét trên toàn xã hội, tổng các quỹ dự phòng
sẽ là một khoản tiền không nhỏ, có khả năng sinh lợi lớn nếu đem đầu tƣ.
d. Tăng thu ngân sách nhà nước
Hàng năm, thông qua việc nộp thuế, bảo hiểm đã đóng góp một phần

không nhỏ vào ngân sách nhà nƣớc. Bên cạnh đó, bảo hiểm đã góp phần tiết
kiệm cho ngân sách thông qua việc tốt khâu phòng ngừa và hạn chế tổn thất,
giúp bảo vệ tối đa tài sản công cộng, giảm đến mức thấp nhất những thiệt hại
đáng tiếc. Điều này giúp nhà nƣớc giảm bớt chi tiêu những khoản lớn để bù
đắp những tổn thất nhƣ phải xây dựng đƣờng xá, cầu cống, nhà xƣởng, công
trình… Ngoài ra, một thị trƣờng bảo hiểm phát triển mạnh mẽ và ổn định sẽ
thu hút các cá nhân và tổ chức mua bảo hiểm của công ty bảo hiểm trong
nƣớc, góp phần tiết kiệm một khoản ngoại tệ lớn cho ngân sách nhà nƣớc.
e. Tạo tâm lý an tâm trong kinh doanh, trong cuộc sống
Khi kinh doanh ngày càng phát triển, đời sống xã hội ngày càng đƣợc
nâng cao thì ngƣời ta càng có nhu cầu đƣợc đảm bảo an toàn cho tƣơng lai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Môi trƣờng kinh doanh cũng nhƣ môi trƣờng xã hội đang dần xuất hiện những
rủi ro mới. Những rủi ro thiên nhiên nhƣ bão lũ, hạn hán, cháy rừng tự
nhiên… đang trở lên hết sức phức tạp. Thế giới đang biến triển hết sức phức
tạp, khó đoán nhƣ chiến tranh, khủng bố, xung đột. Trong tình hình nhƣ vậy,
bảo hiểm chính là một giải pháp hữu hiệu, góp phần tích cực tạo ra tâm lý an
tâm trong kinh doanh trong cuộc sống cho con ngƣời.
1.1.2. Các loại hình bảo hiểm
hiểm này đều có một mục đích chung là góp phần ổn
và chúng đều có những tính chất chung giống nhau, đó là: tính kinh tế, xã hội,
dịch vụ, nhân đạo và nhân văn sâu sắc. Tuy nhiên, mỗi loại hình lại có đối
tƣợng, phạm vi, hình thức và cách thức triển khai khác nhau. Đặc biệt, tuỳ
theo điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, trong mỗi thời kỳ mà quá trình
tổ chức thực hiện mỗi loại hình bảo hiểm nói trên cũng có sự khác biệt. Có
những nƣớc triển khai cả 4 loại hình một cách độc lập, nhƣng có những nƣớc
chỉ triển khai đƣợc bảo hiểm thƣơng mại, bảo hiểm xã hội, bao hiểm thất

nghiệp. Song lại có những nƣớc triển khai bảo hiểm thƣơng mại, bảo hiểm y tế,
còn bảo hiểm thất nghiệp đƣợc triển khai kết hợp với bảo hiểm xã hội. Họ coi
bảo hiểm y tế là một chế độ chăm sóc y tế ban đầu, còn bảo hiểm thất nghiệp
chính là chế độ trợ cấp thất nghiệp nằm trong bảo hiểm xã hội
a.
Bảo hiểm thƣơng mại là loại hình bảo hiểm ra đời sớm nhất. Là loại
hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
-
nƣớc mà nó còn phát triển và mở rộng ra phạm vi thế giới thông qua hoạt
động tái bảo hiểm và đồng bảo hiểm
Bắt đầu từ cuối thế kỷ 19 cho

hành một ngành kinh
doanh phát triển và không thể thiếu đƣợc đối với mỗi quốc gia.
Đối tƣợng tham gia bảo hiểm là các cá nhân, các tổ chức kinh tế - xã
hội. Phạm vi bảo hiểm thƣờng đƣợc thể hiện rất rõ trong các quy tắc, các điều
khoản bảo hiểm trong từng nghiệp vụ. Đại đa số các nghiệp vụ BHTM triển
khai dƣới hình thức tự nguyện, còn một số nghiệp vụ trong loại hình bảo hiểm
trách nhiệm dân sự thƣờng đƣợc triển khai dƣới hình thức bắt buộc. Cơ quan
quản lý nhà nƣớc về BHTM thƣờng là Bộ tài chính (có nƣớc do NHTW) quản
lý. Là loại hình bảo hiểm kinh doanh nên BHTM có rất nhiều cá nhân, tổ chức
thuộc các thành phần kinh tế cùng tham gia. Hoạt động kinh doanh BHTM
thƣờng do nhiều loại hình doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) tiến hành nhƣ:
DNBH nhà nƣớc, DNBH cổ phần, DNBH liên doanh, DNBH có 100% vốn
nƣớc ngoài
hiện ở những loại hình bảo hiểm chủ yếu dƣới đây:

Bảo hiểm hàng hải.
Bảo hiểm mà chúng ta biết tới hôm nay bắt đầu từ loại hình bảo hi
m nhằm bảo hiểm cho những tổn thất của hàng hoá
va tàu do các nguyên nhân bất khả kháng, tai nạn trên biển, hoả hoạn, hàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
hoá bị vứt bỏ xuống biển, bị chính quyền hoặc các cá nhân tịch thu, bị trả đũa
hay do gặp phải bất kỳ rủi ro nào (Clayton, Bảo hiểm

.
Bảo hiểm nhân thọ
Đây là loại hình bảo hiểm rất thông dụng và phát triển khá nhanh trên
hầu hết các nƣớc trên thế giới.
Bảo hiểm hoả hoạn
Các nhà bảo hiểm trên thế giới đều cho rằng, xuất
hiện lần đầu tại Hamburg (CHLB Đức). Tuy nhiên, điều làm cho
phát triển nhanh chóng cho đến ngày nay là vụ cháy lớn tại LonDon
năm 1666. Sau vụ cháy này, các thƣơng gia, các tổ chức bắt đầu quan tâm đến
rủi ro bảo hiểm. Vào n thành lập công ty
đầu tiên trên thế giới. Công ty chỉ bảo hiểm cho các căn
nhà xây dựng bằng gạch. Tại Mỹ, Công ty đầu tiên ra đời
năm 1732. Công ty này bảo hiểm cho cả nhà cửa và bất động sản trong dân
chúng. Với các tên lúc đầu chỉ là Tổ chức thân thiện, năm 1752 Benjamin
Franklin thành lập Công ty với cái tên Đóng góp bảo hiểm
cho nhà cửa do hoả hoạn Philadenphia.
Bảo hiểm tai nạn
Loại hình bảo hiểm này chính thức ra đời vào đầu thế kỷ 19. Năm
1848, tờ Thời báo nƣớc Anh đƣa tin rằng, hầu nhƣ ngày nào cũng xảy ra tai

nạn đƣờng sắt. Những tai nạn này thƣờng dẫn đến thƣơng tật hoặc tử vong.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
Năm 1849, công ty đƣợc thành lập tại Anh
quốc để bảo hiểm cho mọi hành khách đi trên tàu hoả.
b.
Bảo hiểm xã hội là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm
và đến nay đã đƣợc thực
tƣợng tham gia là ngƣời lao động và ngƣời sử d
Nhà nƣớc cũng là bên tham gia rất quan tọng và không thể thiếu. Có thể nó
thu chi, một khi có những biến động lớn về kinh tế, chính trị, xã hội làm mất
đối nguồn quỹ thì
- Thƣơng binh và Xã hội đảm nhận
còn q
Nhà nƣớc và tƣ nhân đảm nhiệm.
Lao động - Thƣơng binh và Xã hội phụ trách trên cơ sở Bộ luật Lao động và
c
, 3 cấp (cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

17
Trung ƣơng, cấp tình và thành phố, cấp quận, huyện và thị xã). Mối quan hệ
trong quản lý đƣợc thực h
Việt Nam.
, số
ững diễn biến tích cực.
c.

Bảo hiểm y tế đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới triển khai độc lập. Loại
hình này có đối tƣợng tham gia rất rộng, đó là mọi ngƣời dân cho nhu cầu bảo
hiểm cho sức khoẻ của
, chữa

, chữa bệnh
thông thƣờng đƣợc quy định tƣơng xứng giữa trách nhiệm và quyền lợi của
ngƣời có thẻ b
.
1992 theo
Nghị đị

×