Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Tăng cường hoạt dộng thu xếp vốn cho dự án tại Công ty Tài chính Dầu khí”.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.91 KB, 78 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với quá trình xây dựng Tổng công ty Dầu khí Việt Nam thành một Tập
đoàn kinh tế mạnh, năm 2000 Công ty Tài chính Dầu khí (PVFC) đã được thành lập với
nhiệm vụ chiến lược là đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của ngành Dầu khí
Việt Nam và vận hành sinh lời hiệu quả nhất mọi nguồn tài chính của ngành. Trên cơ sở
đó, do hạn chế của việc quy định hạn mức tín dụng với các Tổ chức tín dụng và để tài
trợ cho các dự án ngành với giá trị đầu tư ban đầu lên tới hàng nghìn tỷ đồng, hoạt động
thu xếp vốn tín dụng đã được triển khai tại Công ty Tài chính Dầu khí nhằm đảm bảo có
thể thực hiện được các dự án tốt mang lại hiệu quả cao cho sự phát triển của ngành và
quốc gia. Có thể nói, hoạt động thu xếp vốn cho dự án được coi là nhiệm vụ trung tâm
và hoạt động nền tảng của PVFC.
Hơn nữa, cùng với sự lớn mạnh của Công ty Tài chính Dầu khí trong 6 năm vừa
qua, hoạt động thu xếp vốn tín dụng dự án cũng đã được Công ty mở rộng đến các đơn
vị, dự án ngoài Tổng Công ty, thuộc nhiều ngành kinh tế khác như điện, than, du lịch cao
cấp, xây dựng cầu đường…góp phần đem lại một khoản thu nhập đáng kể cho Công ty
và nâng cao vị thế của Công ty Tài chính Dầu khí so với các Công ty Tài chính khác trực
thuộc Tổng Công ty Nhà nước.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hoạt động thu xếp vốn tín dụng dự án, Công
ty đã bộc lộ nhiều hạn chế về Quy trình nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp, sự phối hợp giữa
các đơn vị liên quan, cũng như hoạt động Marketing dòng sản phẩm thu xếp vốn tín
dụng. Do đó, mặc dù hoạt động thu xếp vốn được coi là nhiệm vụ chính trị và được ưu
tiên hàng đầu của PVFC trong giai đoạn vừa qua nhưng phương châm “không bỏ sót dự
án của ngành dầu khí” vẫn chưa được thực hiện, đồng thời khả năng mở rộng ra các dự
án ngoài ngành cũng chưa nhiều. Thực trạng đó đã đặt ra cho Công ty Tài chính Dầu khí
nhu cầu cấp thiết phải có những giải pháp thích hợp và kịp thời để có thể hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ mà Tập đoàn giao phó. Chính vì vậy, đề tài “Tăng cường hoạt dộng
thu xếp vốn cho dự án tại Công ty Tài chính Dầu khí” đã được lựa chọn làm đề tài cho
chuyên đề tốt nghiệp.
Phùng Thùy Nhung  1  TCDN45B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


Nội dung chuyên đề được chia bố cục thành 3 chương. Trong đó:
Chương 1: Khái quát những vấn đề cơ bản liên quan đến Công ty Tài chính và hoạt
động thu xếp vốn cho dự án tại Công ty Tài chính trực thuộc Tổng Công ty
Chương 2: Thực trạng hoạt động thu xếp vốn cho dự án tại Công ty Tài chính Dầu khí
trực thuộc Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động thu xếp
vốn cho dự án tại Công ty Tài chính Dầu khí
Phùng Thùy Nhung  2  TCDN45B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THU XẾP VỐN
CHO DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.1. Những vấn đề chung về Công ty Tài chính
1.1.1. Khái niệm và phân loại Công ty Tài chính
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường và khoa học công nghệ đã kéo theo sự gia
tăng về các loại hình dịch vụ tài chính cũng như nhu cầu vốn cho đầu tư sản xuất. Tuy
nhiên, Ngân hàng Thương mại với vai trò là một Tổ chức Tài chính trung gian không thể
đáp ứng được đầy đủ tất cả các nhu cầu đó do những hạn chế nhất định trong bản thân
hệ thống ngân hàng. Điều này dẫn đến đòi hỏi phải có các trung gian tài chính khác,
chuyên môn hoá trong một số lĩnh vực hoạt động của ngân hàng đồng thời khắc phục
được những hạn chế của NHTM. Các Tổ chức Tài chính phi ngân hàng (non – banking
financial institution), trong đó có Công Ty Tài chính đã ra đời trong hoàn cảnh đó. Với
ưu thế của mình, các Công ty Tài chính đã và đang ngày một lớn mạnh, trở thành những
đối thủ cạnh tranh đầy tiềm năng của Ngân hàng Thương mại.
Trong cuốn “Tiền tệ Ngân hàng và Thị trường Tài chính”, Fredric S.Miskin đã
xếp các Công ty Tài chính vào nhóm các trung gian đầu tư cùng với các Quỹ tương trợ
để phân biệt với các tổ chức nhận tiền gửi (các Ngân hàng) và các tổ chức tiết kiệm theo
hợp đồng (các Công ty Bảo hiểm). Ông cũng đưa ra nhận định rằng “CTTC là công ty
thu hút vốn bằng cách phát hành thương phiếu hoặc cổ phiếu hoặc trái khoán và dùng
tiền thu được để cho vay (thường là các khoản nhỏ) đặc biệt thích hợp với các nhu cầu

của các doanh nghiệp và nhà tiêu dùng”.
Federal Reserve lại định nghĩa CTTC là loại hình doanh nghiệp, không phải tổ
chức nhận tiền gửi, mà tài sản chủ yếu là những khoản cho vay.
Phùng Thùy Nhung  3  TCDN45B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Có người hiểu một cách đơn giản thì Công ty Tài chính là những tổ chức cho vay
không nhận tiền gửi (non – depository lending institutions).
Như vậy, có rất nhiều quan niệm khác nhau về CTTC nhưng nhìn chung CTTC
có những đặc điểm khác biệt so với NHTM như sau:
- Là một trung gian tài chính không nhận tiền gửi dưới 1 năm, không có chức
năng thanh toán.
- CTTC chủ yếu vay những món tiền lớn nhưng lại thường cho vay những món
tiền nhỏ - một quá trình hoàn toàn khác so với quá trình của các NHTM, các
Ngân hàng này phát hành các món tiền gửi với số lượng tiền nhỏ và sau đó
thường cho vay với món tiền lớn.
- CTTC nhận vốn bằng cách bán các thương phiếu và phát hành các cổ phiếu và
trái khoán.
Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính, các CTTC cũng phát triển
thành nhiều loại hình với các chức năng khác nhau:
 Căn cứ vào đối tượng khách hàng
CTTC bán hàng: Là CTTC thực hiện các món cho vay gián tiếp cho người tiêu
dùng để mua các món hàng từ công ty mẹ hoặc từ một doanh nghiệp sản xuất. Sau khi
người tiêu dùng thoả thuận và ký một HĐ mua bán trả góp CTTC sẽ mua lại các HĐ đó.
CTTC người tiêu dùng: Là CTTC trực tiếp cung ứng tín dụng cho các hộ gia
đình, cá nhân để mua sắm hàng hoá tiêu dùng, hầu hết các khoản vay đều được trả góp
theo định kỳ. Một cách cho vay khác là CTTC cấp thẻ tín dụng cho KH để họ mua sắm ở
hệ thống các cửa hàng bán lẻ.
CTTC kinh doanh: Đây là CTTC chuyên cung cấp tín dụng bằng cách mua lại
hoặc chiết khấu các khoản phải thu của doanh nghiệp. Ngoài ra công ty còn thực hiện
cung cấp tín dụng cho thuê tài chính, bao thanh toán và cung ứng một số loại tín dụng

khác.
Phùng Thùy Nhung  4  TCDN45B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
 Căn cứ vào hình thức sở hữu
CTTC Nhà nước: Là CTTC do Nhà nước hay doanh nghiệp Nhà nước đầu tư
vốn, thành lập và quản lí hoạt động kinh doanh.
CTTC Cổ phần: Là CTTC được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần,
trong đó các cá nhân và tổ chức cùng góp vốn theo quy định của pháp luật.
CTTC trực thuộc TCTD:Là CTTC hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân do
một TCTD thành lập bằng vốn tự có của mình, làm chủ sở hữu theo quy định của pháp
luật.
CTTC liên doanh: Là CTTC được thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam
hay nhiều TCTD, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hay nhiều TCTD
nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
CTTC 100% vốn nước ngoài: Là CTTC được thành lập bằng vốn của một hay
nhiều TCTD nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
 Căn cứ vào tính độc lập
CTTC độc lập: Được thành lập là một thực thể độc lập, tự quyết định mọi hoạt
động kinh doanh của mình.
CTTC trực thuộc TCT, Tập đoàn: Là một doanh nghiệp thành viên của Tổng
Công ty hoặc Tập đoàn, được thành lập giúp cho Tập đoàn tìm kiếm những nguồn vốn
để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành viên trong tập đoàn đồng thời là
một trung tâm tài chính của Tập đoàn có tác dụng điều hoà vốn giữa các công ty thành
viên. Dựa vào trình độ chuyên môn của mình, CTTC thuộc Tập đoàn còn cung cấp các
dịch vụ tư vấn, quản lý và các biện pháp phòng ngửa rủi ro cũng như các dịch vụ tài
chính khác cho các thành viên Tập đoàn và khách hàng bên ngoài.
1.1.2. Vai trò của Công ty Tài chính
Phùng Thùy Nhung  5  TCDN45B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CTTC thúc đẩy lưu thông tiền tệ: Vì CTTC là một trung gian tài chính nên hoạt

động của nó đem lại lợi ích cho người đi vay - người sử dụng vốn và người cho vay -
người tiết kiệm. Thông qua hoạt động kinh doanh của mình, CTTC thực hiện vai trò điều
hòa các nguồn vốn nhàn rỗi từ nơi “thừa vốn” đến nơi “thiếu vốn” trong nền kinh tế, qua
đó thúc đẩy quá trình lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế. Ngoài ra, CTTC còn tạo cơ chế
bơm hút tiền một cách hiệu quả và nhanh nhạy, góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển vốn trong nền kinh tế.
CTTC là cầu nối chuyển giao thực hiện về mặt kinh tế giữa người sở hữu và sử
dụng vốn. CTTC có vai trò quan trọng trong việc thực hiện yêu cầu cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trường, nó đảm bảo cho các doanh nghiệp có vốn để duy trì quá trình sản
xuất hay đầu tư nâng cao sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Chỉ có doanh
nghiệp có khả năng sử dụng vốn hiệu quả mới có khả năng tiếp cận được với nguồn vốn
của TCTD trong đó có CTTC. Như vậy, CTTC đã gián tiếp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh tế nói chung.
1.1.3. Các hoạt động của Công ty Tài chính
Một CTTC thường có các mảng hoạt động chính sau:
 Hoạt động huy động vốn
CTTC có thể huy động vốn thông qua hoạt động huy động có tiền gửi từ 1 năm
trở lên của các tổ chức và cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Do không
được phép huy động các món tiền gửi ngắn hạn nên CTTC còn huy động chủ yếu từ các
nguồn khác như phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi (CDs), các loại giấy tờ có giá;
vay vốn từ các TCTD hoặc Tổng Công ty hay Tập đoàn; tiếp nhận vốn uỷ thác từ các
TCTD, Chính phủ, tổ chức kinh tế hay các cá nhân trong và ngoài nước...Đặc điểm khác
biệt trong phương thức huy động vốn như vậy đã dẫn đến CTTC không được vay từ cửa
sổ chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước giống như NHTM, thậm chí ở Mỹ CTTC còn
không được tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (Fedwire). Nhưng thay
Phùng Thùy Nhung  6  TCDN45B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
vào đó, CTTC không phải duy trì tỉ lệ dự trữ bắt buộc mà chỉ phải duy trì các quỹ phòng
và đảm bảo các tỉ lệ đảm bảo an toàn theo quy định.
Mặt khác, do tính chất của nguồn vốn huy động được như trên nên chi phí huy

động vốn (lãi suất huy động) của CTTC thường cao hơn NHTM vì các khoản vay mà
CTTC huy động được chủ yếu là trung và dài hạn, mức độ rủi ro cao.
 Hoạt động tín dụng:
Cho vay là nghiệp vụ truyền thống của các TCTD nói chung và CTTC nói riêng,
lợi nhuận của CTTC được tạo ra từ hoạt động này chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu
lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên, lãi suất cho vay của CTTC thường cao hơn NHTM do
tính chất nguồn vốn như đã nói ở trên. Kết quả là CTTC gặp khó khăn trong việc tìm
kiếm các hợp đồng cho vay hoặc phải chấp nhận cho vay các dự án lớn, rủi ro cao.
CTTC có thể cho vay dưới các hình thức sau:
- Cho vay theo thời hạn: cho vay ngắn hạn (dưới 12 tháng), cho vay trung hạn
(từ 12 – 60 tháng) và cho vay dài hạn (trên 60 tháng);
- Cho vay theo uỷ thác của các tổ chức khác;
- Cho vay thấu chi, có hạn mức, cho vay thế chấp bằng tài sản...
Ngoài ra, CTTC còn cung cấp tín dụng dưới các hình thức khác như chiết khấu,
tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn; bảo lãnh, leasing,
factoring...
 Hoạt động đầu tư
Hoạt động huy động vốn và tín dụng là hai hoạt động cơ bản và cố hữu của một
tổ chức tài chính trung gian. Bên cạnh đó, đầu tư cũng là một trong những mảng hoạt
động quan trọng của CTTC vì hoạt động đầu tư mang lại lợi nhuận và uy tín cho CTTC
trên thị trường tài chính. Cụ thể, CTTC thường có 2 mảng đầu tư lớn:
Phùng Thùy Nhung  7  TCDN45B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Đầu tư vốn cho các dự án, doanh nghiệp: CTTC sử dụng nguồn vốn tự có của
mình hoặc nguồn vốn uỷ thác đầu tư để đầu tư vào các dự án nhất định hoặc đầu tư trực
tiếp vào các doanh nghiệp trong và ngoài nước dưới hình thức góp vốn liên doanh hoặc
mua cổ phần.
- Đầu tư chứng khoán và các giấy tờ có giá: chứng khoán là một tài sản hấp dẫn
cho hoạt động đầu tư của bất kỳ một tổ chức tài chính hay cá nhân nào. Đầu tư chứng
khoán vừa đem lại lợi nhuận của CTTC, vừa giúp cho công ty đa dạng hoá được danh

mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro cho công ty. Danh mục chứng khoán của một công ty tài
chính cũng rất đa dạng, gồm phần lớn là các chứng khoán ít rủi ro như trái phiếu kho bạc
đến cả cổ phiếu của các công ty tiềm năng.
 Các hoạt động khác
Ngoài hoạt động huy động vốn, tín dụng, đầu tư, CTTC còn thực hiện các hoạt
động khác như kinh doanh ngoại hối, vàng; quản lý các ngân quỹ; tư vấn và thu xếp vốn
doanh nghiệp; tư vấn cổ phần hoá, tư vấn tiền gửi; thẩm định và tài thẩm định; môi giới
đầu tư; đại lý phát hành các giấy tờ có giá...Trong đó, hoạt động thu xếp vốn cho dự án
mặc dù là một hình thức dịch vụ tài chính còn chưa được phổ biến nhưng có ý nghĩa lớn
với CTTC, đặc biệt là CTTC trực thuộc Tổng Công ty, Tập đoàn
Trong khuôn khổ bài viết này tác giả chỉ đi sâu vào nghiên cứu hoạt động thu xếp
vốn cho dự án của CTTC trực thuộc Tổng Công ty.
1.2. Hoạt động thu xếp vốn cho dự án tại Công ty Tài chính trực
thuộc Tổng Công ty
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động thu xếp vốn cho dự án
tại Công ty Tài chính trực thuộc Tổng Công ty
Có thể nói hoạt động thu xếp vốn cho dự án được hình thành trên cơ sở đặc điểm
riêng biệt của CTTC trực thuộc Tổng công ty hoặc Tập đoàn.

Phùng Thùy Nhung  8  TCDN45B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tương tự như các tổ chức tài chính trung gian khác, CTTC trực thuộc Tổng Công
ty cũng thực hiện cho vay vì đây là một trong những hoạt động truyền thống của các Tổ
chức tín dụng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng đơn thuần không phải là mục tiêu hàng đầu
của việc ra đời CTTC trong Tổng công ty mà mục tiêu chủ yếu là chuyên môn hoá các
hoạt động tài chính, nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả các hoạt động tài chính của
Tổng Công ty và các đơn vị thành viên thông qua các nghiệp vụ tài chính thích hợp. Do
đó, dự án ngành là đối tượng cho vay chủ yếu của hoạt động tín dụng tại Công ty Tài
chính. Song, loại hình cho vay dự án lại có độ rủi ro cao nhất do thời gian dự án là lâu
dài, lượng vốn đầu tư ban đầu rất lớn (thường lên đến vài tỷ USD), các dự án đã được

cấp vốn có thể bị hoãn do điều kiện thời tiết hoặc không đủ nguyên vật liệu…Do tính
chất phức tạp của dự án mà các doanh nghiệp, chủ đầu tư khó có thể tự mình thu xếp
được khoản vốn vay lớn như vậy với chi phí vốn tối ưu. Hơn nữa, việc tìm kiếm nguồn
vốn tài trợ đòi hỏi phải có am hiểu về thị trường tài chính, có mối quan hệ, uy tín với các
tổ chức tín dụng.
Trong khi đó, so với các Ngân hàng thương mại, CTTC có số vốn điều lệ thấp
hơn nhiều, các khoản cho vay lại bị khống chế bởi hạn mức tín dụng theo Quy định của
NHNN dẫn đến khả năng cung cấp vốn tín dụng của CTTC nhỏ hơn nhu cầu vốn đầu tư
dự án. Bù lại, CTTC có trình độ chuyên môn trong việc tìm kiếm nguồn vốn, am hiểu dự
án ngành về mặt kỹ thuật, và là một tác nhân của thị trường tài chính. Rõ ràng, hoạt động
thu xếp vốn ra đời là phù hợp với quy luật cung cầu, đem lại lợi ích kinh tế cho Tổng
Công ty cũng như CTTC thuộc Tổng Công ty trong vai trò là một doanh nghiệp hoạch
toán độc lập.
Như vậy, có thể hiểu “Thu xếp vốn cho dự án tại Công ty Tài chính thuộc
Tổng công ty là hoạt động trong đó Công ty Tài chính tiến hành với tư cách là trung
gian giữa bên vay và bên cho vay nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn vay
của dự án. Khách hàng của thu xếp vốn là chủ đầu tư dự án, bao gồm Tổng Công ty,
các đơn vị thành viên trong Tổng Công ty, các đơn vị khác cùng ngành kinh tế kỹ
thuật và các ngành khác”.
Phùng Thùy Nhung  9  TCDN45B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Phân tích một số đặc điểm của hoạt động thu xếp vốn sẽ cho ta hiểu rõ hơn về
khái niệm thu xếp vốn cho dự án và vai trò của nó:
 Hoạt động thu xếp vốn mang tính trung gian: Nếu như trong hoạt
động tín dụng, một tổ chức tài chính là trung gian đứng giữa người cho vay - người tiết
kiệm và người vay – người sử dụng, giúp họ chuyển vốn từ người này sang người kia thì
hoạt động thu xếp vốn còn mang tính chất tính trung gian “hơn” hoạt động tín dụng.
CTTC đứng ra thực hiện một tập hợp các nghiệp vụ nhằm thu xếp một khoản vốn tín
dụng cho khách hàng bằng cách đưa ra các phương án tài trợ dự án để chủ đầu tư có thể
lựa chọn. Như thế, CTTC là cầu nối vốn giữa khách hàng và các cá nhân, tổ chức kinh tế

(chủ yếu là các tổ chức tín dụng khác) để đáp ứng một lượng vốn nhất định theo nhu cầu
của khách hàng. Với cùng một yêu cầu đặt ra là phải có một lượng vốn tín dụng cho dự
án, nếu đứng trên góc độ của chủ đầu tư thì đó là hình thức huy động vốn, còn đứng trên
góc độ của CTTC thì đó được xem là một hoạt động thu xếp vốn cho khách hàng, tức là
CTTC được khách hàng uỷ quyền đại diện, thay mặt khách hàng làm việc với các TCTD
khác để thu xếp khoản vốn theo yêu cầu. Như vậy, hoạt động thu xếp vốn đã trở thành
một kênh cung cấp hàng hoá cho các NHTM, giúp cho thị trường tài chính được mở
rộng, bao trùm được nhu cầu vốn của xã hội, và vận hành có hiệu quả hơn.
 Hoạt động thu xếp vốn mang tính “tín dụng”: Tín dụng là quan hệ
vay mượn, bao gồm cả cho vay và đi vay. Ở đây, hoạt động thu xếp vốn là việc Công ty
Tài chính tìm kiếm một khoản vốn vay cho chủ đầu tư dự án chứ không phải là một hoạt
động đầu tư. Tính tín dụng còn được thể hiện rõ ràng hơn trong trường hợp CTTC thu
xếp vốn tín dụng cho dự án bằng nguồn vốn của mình. Khi đó, quan hệ giữa CTTC và
chủ đầu tư dự án là quan hệ vay mượn trực tiếp (các nguồn vốn mà CTTC tìm kiếm để
thu xếp cho khách hàng sẽ được trình bày ở phần sau)
 Hoạt động thu xếp vốn là một loại hình dịch vụ tài chính: Do đó,
nó mang tính vô hình, không ổn đinh, khó xác định chất lượng, tính không lưu giữ được
và tính không thể tách rời khỏi nguồn gốc.
Phùng Thùy Nhung  10  TCDN45B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Thu nhập của việc cung cấp loại hình dịch vụ này được tính bằng phí. Đây
là đặc điểm quan trọng để phân biệt hoạt động thu xếp vốn và hoạt động cho vay đơn
thuần. Thu nhập của hoạt động cho vay là tiền lãi, lãi suất được tính dựa trên 3 yếu tố (1)
Chi phí cơ hội của khoản tiền vay, (2) Giá trị theo thời gian của tiền và (3) Mức độ rủi ro
thu nợ. Trong khi đó, phí là khoản tiền “trả công” cho Công ty Tài chính đã thực hiện
các giao dịch để thu xếp thành công vốn cho khách hàng và các chi phí liên quan đến
quản lý khoản vay trong quá trình giải ngân và thu nợ. Thông thường có 2 cách tính phí:
Bảng 1.1: Cách tính phí của hoạt động thu xếp vốn tại Công ty Tài chính
CÁCH 1 CÁCH 2
Cách tính

Tính bằng một số tiền cụ thể nhất định
(một tỷ lệ phần trăm trên tổng giá trị
thu xếp)
Tính trên cơ sở mức phí thu xếp(một tỉ
lệ phần trăm) trên tổng dư nợ thực tế
Công thức
tính phí
Phí = (Mức phí) x (Tổng số vốn thu
xếp được)
Thời gian
thu phí
Thu một lần duy nhất sau khi khách
hàng tiến hành giải ngân lần đầu tiên
Thu theo kỳ thu lãi của khách hàng
 Hoạt động thu xếp vốn có đối tượng là các dự án trung và dài hạn
có mức độ rủi ro cao: Chính vì các dự án thường có tổng số vốn đầu tư ban đầu là rất
lớn nên một Tổ chức tín dụng không thể đáp ứng nhu cầu vay vốn của dự án mà cần có
một trung gian đứng ra dàn xếp số vốn đó cho khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau,
đồng thời đây cũng là biện pháp giảm thiểu rủi ro cho các nhà tài trợ thông qua việc đa
dang hoá các nguồn tài trợ. Ngược lại, hoạt động thu xếp vốn không thích hợp với các
Phùng Thùy Nhung  11  TCDN45B
(Mức phí) x (Số dự nợ thực tế) x
(Số ngày vay thực tế)
360
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
khoản vay ngắn hạn vì (1) Những khoản vay này thường dùng để tài trợ cho tài sản lưu
động, nhu cầu vay vốn không lớn và khả năng của một Tổ chức tín dụng hoàn toàn có
thể đáp ứng mà không vi phạm các quy định của pháp luật về đảm bảo tỷ lệ an toàn tối
thiểu, (2) Hoạt động thu xếp vốn cần nhiều thời gian để tiến hành giao dịch, thu xếp các
khoản vay, thẩm định và quản lý khoản vay, do đó không thích hợp cho những khoản

vay có thời hạn dưới 1 năm.
 Hoạt động thu xếp vốn đòi hỏi các dịch vụ tư vấn tài chính đi
kèm: Bên cạnh việc được Công ty Tài chính thu xếp đủ vốn và kịp thời, chủ đầu tư còn
được tư vấn về các phương án tài trợ vốn tín dụng sao cho lãi suất là cạnh tranh, giảm
thiểu chi phí trả cho khoản vay, thuận tiện và nâng cao hiệu quả dự án đầu tư. Chức năng
tư vấn của hoạt động thu xếp vốn còn được thể hiện ở chỗ CTTC có trách nhiệm đến
cùng đối với dự án thông qua việc hỗ trợ kịp thời, có hiệu quả đối với các vấn đề phát
sinh trong quá trình giải ngân cho dự án; đồng thời cung cấp dịch vụ tư vấn quản lý
khoản vay (chịu trách nhiệm về các giao dịch thu gốc, thu lãi) và sử dụng hiệu quả các
nguồn vốn; dàn xếp thuê mua tài chính…
1.2.2. Nguồn vốn cho hoạt động thu xếp vốn dự án
Một trong những nội dung quan trọng của hoạt động thu xếp vốn cho dự án là
tìm kiếm nguồn vốn để tài trợ cho khách hàng. Sơ đồ sau đây sẽ minh họa các nguồn
vốn mà CTTC có thể huy động được:
Sơ đồ 1.1: Nguồn vốn cho hoạt động thu xếp vốn
Phùng Thùy Nhung  12  TCDN45B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
(1) Số vốn tự có hiện tại của CTTC là cơ sở xem xét đầu tiên để Công ty Tài
chính đưa ra các phương án thu xếp vốn cho dự án. Khi nhận được giấy đề nghị yêu cầu
thu xếp vốn của chủ đầu tư, CTTC phải tính xem bản thân Công ty có thể cho vay bao
nhiêu và lãi suất cho vay như thế nào? Vì điều này phụ thuộc vào quy mô vốn điều lệ
cũng như hạn mức tín dụng theo quy định. Tiếp đó là CTTC sẽ phải tìm kiếm nguồn vốn
bên ngoài để có thể cung cấp đủ số vốsn thu xếp theo yêu cầu của khách hàng.
Vốn tự có của CTTC bao gồm nguồn vốn huy động, vốn chủ sở hữu và các
nguồn khác. Trong đó, nguồn vốn huy động là nguồn vốn quan trọng và chiếm một tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Nó được huy động bằng cách nhận tiền gửi kỳ hạn từ 1
năm trở lên của các cá nhân, tổ chức, phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ tiền gửi (CDs), và vốn vay từ các TCTD khác.
(2) Nguồn vốn thứ 2 mà CTTC có thể huy động để thu xếp vốn cho dự án là
nguồn vốn uỷ thác cho vay từ các cá nhân, Tổ chức kinh tế. Đây là một nguồn vốn chủ

yếu và quan trọng phục vụ cho hoạt động thu xếp vốn của Công ty Tài chính.
Phùng Thùy Nhung  13  TCDN45B
Dự án
Công ty Tài chính - Đầu mối thu xếp vốn
cho dự án
Nguồn vốn
tự có của
Công ty Tài
chính (1)
Nguồn vốn
uỷ thác cho
vay của các
cá nhân, tổ
chức (2)
Nguồn vốn
từ các Tổ
chức Tín
dụng trong
và ngoài
nước (3)
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Uỷ thác cho vay được hiểu là bên uỷ thác giao vốn cho CTTC thông qua Hợp
đồng uỷ thác cho vay để Công ty Tài chính trực tiếp cho vay đến các đối tượng khách
hàng.
Đối với các TCTD, đây là nghiệp vụ để họ có thể giải quyết vấn đề hạn mức
tín dụng khi cho vay. Nhờ nghiệp vụ uỷ thác cho vay, không những Công ty Tài chính có
thể huy động được một lượng vốn lớn với thời hạn dài cho các dự án, mà các Ngân hàng
thương mại cũng có thể tiếp tục cho vay những dự án tốt, mang lại hiệu quả kinh tế cao
thông qua CTTC. Đồng thời, đây cũng là một kênh để các Ngân hàng thương mại tiếp
cận được với dự án ngành, đòi hỏi phải có sự am hiểu nhất định về ngành khi thẩm định

dự án cho vay.
Ngoài ra, CTTC thường nhận vốn uỷ thác cho vay từ Chính phủ, Tổng công ty
và các đơn vị thành viên để cho vay dự án. Như thế, CTTC có thể thực hiện được mục
tiêu đặt ra của mình là vận hành có hiệu quả các nguồn vốn của ngành, kinh doanh nó
trên thị trường tài chính.
(3) CTTC thường huy động nguồn vốn từ các TCTD khác để thu xếp vốn tín
dụng cho dự án. Tuy nhiên, để tài trợ cho một dự án có tổng mức đầu tư ban đầu lớn,
thông thường các Tổ chức tín dụng thường hùn vốn với nhau để cho vay dự án dưới hình
thức đồng tài trợ. Theo Quy chế 154/1998/QĐ – NHNN về đồng tài trợ của các Tổ chức
tín dụng của Thống đốc NHNN VN có quy định: “Việc đồng tài trợ của các TCTD là
quá trình cho vay - bảo lãnh của một nhóm TCTD (từ 2 trở lên) cho một dự án, do một
TCTD làm đầu mối phối hợp các bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và
hiệu quả trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và của TCTD”.
Đồng tài trợ được áp dụng trên cơ sở:
Phùng Thùy Nhung  14  TCDN45B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Nhu cầu vốn vay hoặc bảo lãnh để thực hiện dự án vượt giới
hạn tối đa cho phép cho vay hoặc được phép bảo lãnh của một
TCTD;
- Nhu cầu phân tán rủi ro của các TCTD;
- Khả năng nguồn vốn của một TCTD không đáp ứng được nhu
cầu vốn của dự án.
Đồng tài trợ là một hoạt động cấp tín dụng gồm 3 phương thức: Cho vay
hợp vốn, đồng bảo lãnh, và kết hợp 2 phương thức đó. Trong phạm vi nghiên cứu hoạt
động thu xếp vốn của Công ty Tài chính, ta chỉ xét đến phương thức cho vay hợp vốn
mà Công ty Tài chính tham gia cho vay như là một thành viên đồng tài trợ.
Tuy nhiên, theo Quy chế, CTTC không được làm được đứng ra tổ chức
đồng tài trợ, nghĩa là Công ty Tài chính không được làm TCTD đầu mối để quản lý, tổ
chức đồng tài trợ, giải quyết các vấn đề chung phát sinh của các bên tài trợ. Khi có nhu
cầu vay vốn dự án của khách hàng, Công ty Tài chính phải mời chào các đơn vị đồng tài

trợ và nhờ 1 Ngân hàng thương mại khác đứng ra làm đầu mối đồng tài trợ, có trách
nhiệm tổ chức Hội đồng thẩm định dự án chung, soạn thảo Hợp đồng đồng tài trợ và
quản lý các bên tham gia tài trợ.
1.2.3. Quy trình thu xếp vốn cho dự án
 Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thu xếp vốn của khách hàng. Bộ hồ sơ thu
xếp vốn bao gồm: Giấy đề nghị thu xếp vốn; hồ sơ pháp lý; hồ sơ kinh tế (chứng minh
khả năng tài chính của chủ đầu tư); hồ sơ dự án; hồ sơ về đảm bảo tiền vay (nếu vay có
đảm bảo bằng tài sản)
Trong trường hợp có lí do để từ chối thu xếp vốn, Công ty Tài chính phải thông
báo với khách hàng dưới hình thức công văn chính thức hoặc từ chối miệng.

Phùng Thùy Nhung  15  TCDN45B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 1.2: Quy trình thu xếp vốn
 Bước 2: Thu thập thông tin, đánh giá khách hàng và thẩm định dự án. Ngay
sau khi nhận được đủ hồ sơ đề nghị thu xếp vốn của khách hàng, cán bộ thu xếp vốn tiến
hành thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Lãnh đạo Phòng nghiệp vụ.
Trong báo cáo thẩm định, CBTXV đề xuất việc có hay không thực hiện dịch vụ
thu xếp vốn cho khách hàng (có nêu rõ lý do). Lãnh đạo Phòng nghiệp vụ có trách nhiệm
xem xét báo cáo thẩm định và quyết định việc kết thúc giao dịch thu xếp vốn hoặc tiếp
tục lập phương án thu xếp vốn
Trong quá trình thẩm định dự án, ngoài các vấn đề cần thẩm định về mục tiêu
dự án, thẩm định kỹ thuật, thẩm định công nghệ; mối quan tâm lớn nhất của cán bộ thu
Phùng Thùy Nhung  16  TCDN45B
1. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thu xếp vốn của khách hàng
Hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ
4. Ký kết HĐ thu xếp vốn, và các HĐ liên quan khác
(HĐ đồng tài trợ, HĐ uỷ thác cho vay, HĐ tín dụng…)
3. Lập phương án thu xếp vốn
2. Thu thập thông tin, đánh giá khách hàng, và thẩm

định dự án
5. Thực hiện HĐ, theo dõi và thu phí thu xếp vốn
6. Thanh lý các HĐ, kết thúc và lưu hồ sơ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
xếp vốn là các chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án. Các chỉ tiêu này được trình bày ở hộp
1.1:
Hộp 1.1: Các chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án
1. Gía trị hiện tại ròng (NPV)
- Khái niệm: NPV là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại ròng là chênh
lệch giữa tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền thu được trong từng
năm thực hiện dự án với tổng số vốn đầu tư bỏ ra được hiện tại hoá
- Công thức: NPV =
0
1
)1(
CF
k
CF
n
i
i

+

- Ý nghĩa: NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ dự án đầu tư. NPV
mang giá trị dương nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng
thêm cho chủ đầu tư; hay nói cách khác, dự án không những bù đắp
đủ vốn đầu tư bỏ ra, mà còn tạo lợi nhuận; lợi nhuận này còn được
xem xét trên cơ sở giá trị thời gian của tiền. Ngược lại, nếu NPV âm
có nghĩa là dự án không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem lại thua lỗ cho

chủ đầu tư.
2. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
- Khái niệm: Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là trường hợp đặc biệt của lãi
suất chiếu khấu ở đó NPV bằng không
- Ý nghĩa: IRR được xác định dựa trên giả định các dòng tiền thu được
trong các năm được tái đầu tư với lãi suất bằng lãi suất chiết khấu.
Tuy nhiên nhược điểm của chỉ tiêu này là lãi suất chiết khấu sẽ thay
đổi trong các năm, thể hiện chi phí cơ hội của chủ đầu tư trong từng
năm sẽ thay đổi.
3. Chỉ số doanh lợi (PI)
Phùng Thùy Nhung  17  TCDN45B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Khái niệm: Chỉ số doanh lợi (profit index) là chỉ số phản ánh khả
năng sinh lợi của dự án, tính bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng
tiền trong tương lai chi cho vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.
- Công thức:


+
n
i
i
k
CF
1
)1(

PI =
CF
0



- Ý nghĩa: PI cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng thu nhập. Thu nhập này chưa tính đến chi phí vốn đầu tư đã bỏ
ra. Chỉ tiêu này khắc phục được nhược điểm của dự án có thời hạn
khác nhau hay vốn đầu tư khác nhau. PI càng cao thì dự án càng dễ
được chấp nhận, nhưng tối thiểu phải bằng lãi suất chiết khấu.
4. Thời gian hoàn vốn (PP)
- Khái niệm: Thời gian hoàn vốn đầu tư là thời gian để chủ đầu tư thu
hồi được số vốn đầu tư vào dự án
- Công thức:
Số vốn đầu tư còn lại cần được thu hồi
PP = n +
Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn
(Trong đó, n là năm ngay trước năm thu hồi đủ vốn đầu tư)
- Ý nghĩa: PP cho biết sau bao lâu dự án thu hồi đủ vốn đầu tư; do vậy,
PP cho biết khả năng tạo thu nhập của dự án từ khi thực hiện đến khi
thu hồi đủ vốn.
5. Độ nhạy của dự án: Thực chất độ nhạy của dự án không phải là
một chỉ tiêu thẩm định tài chính của dự án nhưng nó có ý nghĩa
quan trọng trong việc xác định mức độ rủi ro của dự án. Phân tích
độ nhạy của dự án là chỉ ra chính xác các chỉ tiêu tài chính trên thay
Phùng Thùy Nhung  18  TCDN45B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
đổi như thể nào (thường là NPV hoặc IRR) khi các biến đầu vào
thay đổi.
 Bước 3: Lập phương án thu xếp vốn. Cán bộ thu xếp vốn tiến hành khảo sát
nguồn và lập phương án thu xếp vốn. Việc lập phương án thu xếp vốn được dựa trên cơ
sở 3 nguồn có thể huy động như trình bày ở trên. Các cán bộ thu xếp vốn sẽ gửi văn bản
hoặc giao dịch bằng miệng để chào mời các Tổ chức khác tham gia tài trợ cho dự án.

Thư mời phải có các nội dung chủ yếu về dự án như tên dự án, chủ đầu tư, tổng nguồn
vốn đầu tư, đánh giá về tính khả thi của dự án và phương thức trả nợ...Trong trường hợp
chưa có cam kết chính thức bằng văn bản của các chủ nguồn về việc cam kết tài trợ
(trường hợp có sử dụng nguồn khác ngoài nguồn của Công ty Tài chính cho vay trực
tiếp), cán bộ tín dụng có trách nhiệm lập ít nhất một phương án thu xếp vốn dự phòng.
 Bước 4: Ký hợp đồng thu xếp vốn. Sau khi có văn bản cam kết hợp tác tài
trợ vốn tín dụng dự án từ phía các cá nhân, tổ chức kinh tế; đồng thời phương án thu xếp
vốn mà Công ty Tài chính đưa ra được khách hàng chấp nhận. Công ty Tài chính và chủ
đầu tư sẽ ký kết Hợp đồng thu xếp vốn. HĐ thu xếp vốn thường có 4 nội dung chính:
- Điều 1: Nội dung công việc bao gồm các điều khoản về số tiền thu
xếp; thời hạn khoản vay; lãi suất vay vốn; đảm bảo khoản vay; phí thu xếp
vốn (cách tính phí; thời gian thu phí; phương thức thu phí; đồng tiền thu
phí). Lãi suất vay vốn ở đây là thể hiện phương án vay vốn mà PVFC cung
cấp cho khách hàng. Trong quá trình tìm kiếm nguồn tài trợ cụ thể, lãi suất
này có thể được thay đổi. Lãi suất vay vốn chính thức được ký kết trong
Hợp đồng tín dụng giữa bên tài trợ và bên vay vốn.
- Điều 2: Trách nhiệm của bên nhận tài trợ: Cung cấp đầy đủ và kịp thời
tài liệu, thông tin liên quan đến nhu cầu vốn, phương án sử dụng vốn vay và
phương án tài trợ; Hợp tác cũng bên thu xếp vốn soạn thảo và hoàn thiện
Hợp đồng tín dụng; thanh toán phí cho bên thu xếp; …
Phùng Thùy Nhung  19  TCDN45B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Điều 3: Trách nhiệm của bên thu xếp vốn: Đảm bảo thu xếp vốn đúng
tiến độ, hỗ trợ bên nhận tài trợ các vấn đề phát sinh liên quan đến việc giải
ngân, thu nợ, thu lãi và các tranh chấp phát sinh trong quá trình bên nhận tài
trợ thực hiện Hợp đồng tín dụng.
- Điều 4: Hiệu lực của Hợp đồng
Bên cạnh hợp đồng thu xếp vốn, đơn vị đầu mối thu xếp vốn còn có trách
nhiệm giúp đỡ các bên tham gia tài trợ dự án soạn thảo hợp đồng tín dụng, giúp đơn vị
tài trợ ký kết hợp đồng uỷ thác cho vay (nếu có).

Như vậy, HĐ thu xếp vốn giống như 1 cam kết của PVFC sẽ thu xếp vốn cho
khách hàng theo phương án thu xếp vốn mà PVFC đưa ra. Còn các điều khoản cụ thể để
thi hành về tín dụng: lãi suất, hình thức giải ngân, trả gốc lãi…sẽ được ấn định và có
hiệu lực trong Hợp đồng tín dụng giữ bên tài trợ và bên nhận tài trợ.
 Bước 5: Thu phí thu xếp vốn. Trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết và các giấy
tờ liên quan (Khế ước nhận nợ của Bên vay…), phòng nghiệp vụ sẽ theo dõi quá trình
giải ngân để làm cơ sở tính phí và thông báo thu phí cho khách hàng, thông thường trước
07 ngày thu khoản phí đó (nêu rõ số tiền, thời gian và phương thức thu phí, và chỉ định
số tài khoản mà bên nhận tài trợ sẽ phải chuyển phí đến)
 Bước 6: Thanh lý hợp đồng. Sau khi Công ty Tài chính và khách hàng thực
hiện thanh lý hợp đồng, cán bộ thu xếp vốn chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan vào kho lưu
trữ tài liệu theo quy định hiện hành.
1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động thu xếp vốn cho dự án
Để đánh giá bất kỳ một hoạt động nào, người ta thường đánh giá trên 2 mặt: mặt
chất và mặt lượng, tương ứng với các tiêu chí định tính và các tiêu chí định lượng.
1.2.4.1. Các chỉ tiêu định lượng
Mặt lượng của hoạt động thu xếp vốn được đánh giá dựa trên những tiêu chí sau:
Phùng Thùy Nhung  20  TCDN45B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
 Số lượng dự án được thu xếp vốn được thực hiện tại Công ty Tài chính, bao gồm
cả số dự án trong ngành và số dự án ngoài ngành.
 Tổng giá trị vốn được thu xếp
 Tỷ trọng thu nhập do hoạt động thu xếp vốn mang lại trong tổng số thu nhập của
Công ty Tài chính
Các tiêu chí nói trên được xác định căn cứ vào kế hoạch của từng Công ty Tài
chính. Tăng cường hoạt động thu xếp vốn nghĩa là các tiêu chí số lượng nói trên đạt
được kế hoạch đề ra hàng năm và tăng theo thời gian.
1.2.4.2. Các chỉ tiêu định tính
Đánh giá mặt chất của hoạt động thu xếp vốn bao gồm các tiêu chí sau:
 Quyền lợi của khách hàng được đảm bảo tối ưu: Nếu quan niệm khách

hàng của hoạt động thu xếp vốn bao gồm người nhận tài trợ và người tài trợ thì khi Công
ty Tài chính với tư cách là trung gian thu xếp vốn cho chủ đầu tư phải đảm bảo lợi ích
của cả hai bên. Chủ đầu tư khi sử dụng dịch vụ thu xếp vốn của Công ty phải nhận được
đủ số vốn theo yêu cầu và quá trình giải ngân phải được Công ty sắp xếp sao cho đáp
ứng được tiến độ thi công của dự án. Đối với bên tài trợ, bên thu xếp vốn phải có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin về dự án và chủ đầu tư để có thể ra quyết định đúng
đắn. Như vậy, chỉ tiêu về thời gian hoàn thành dịch vụ cung ứng vốn tín dụng cho dự án
có thể được coi là sự tiến bộ về mặt chất của hoạt động thu xếp vốn cho dự án.
 Quy trình hoạt động thu xếp vốn chặt chẽ: Quy trình thu xếp vốn phải
được thiết kế sao cho có thể tiên liệu những vấn đề có thể phát sinh trong quá trình thực
hiện để kịp thời điều chỉnh, đồng thời phải đảm bảo tính chặt chẽ, logic để giảm thiểu
rủi ro. Trong đó, khâu lập phương án thu xếp vốn cần phải được chú trọng vì thu xếp
vốn là hoạt động trung gian, nếu bên CTTC ký hợp đồng đồng ý thu xếp vốn cho khách
hàng nhưng khi mời chào các TCTD tham gia tài trợ mà không có kết quả sẽ làm giảm
uy tín của bên thu xếp vốn.
Phùng Thùy Nhung  21  TCDN45B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
 Khả năng bao quát của hoạt động thu xếp vốn tới các ngành nghề, thành
phần kinh tế: một trong những vấn đề cần quan tâm ở đây là dự án thuộc thành phần
kinh tế, thuộc lĩnh vực ngành nghề nào? Trước hết đối với một CTTC trực thuộc TCT
thì dự án mà bên thu xếp vốn thực hiện chủ yếu là các dự án thuộc Tổng công ty và các
đơn vị thành viên. Tuy nhiên, hoạt động thu xếp vốn sẽ không được coi là mở rộng nếu
chỉ dừng lại ở đó. CTTC cần dựa vào mối quan hệ được hình thành sẵn có để thực hiện
hoạt động thu xếp vốn cho các dự án thuộc các TCT, Tập đoàn khác nữa.
 Mở rộng mạng lưới thu xếp vốn tới các Tổ chức Tín dụng trong nước:
hoạt động thu xếp vốn không chỉ được đánh giá về sự gia tăng về quyền lợi của khách
hàng, mức độ chặt chẽ của quy trình hoạt động thu xếp vốn, các ngành nghề mà CTTC
tham gia thu xếp vốn cho dự án mà bao gồm cả sự tham gia của các TCTD khác với tư
cách là bên tham gia tài trợ cho dự án. Dự án càng lớn, đòi hỏi mức vốn đầu tư ban đầu
càng lớn thì càng có sự tham gia tài trợ của nhiều thành phần kinh tế, cá nhân, tổ chức

kinh tế và đặc biệt là huy động vốn từ các TCTD. Như vậy, muốn cho hoạt động thu xếp
vốn phát triển thì phải đa dạng hoá các hình thức tài trợ hay nói cách khác, đa dạng hoá
các nguồn có thể huy động.
1.3. Điều kiện để tăng cường hoạt động thu xếp vốn cho dự án tại
Công ty Tài chính trực thuộc Tổng Công ty
Khả năng đáp ứng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thu xếp vốn cho dự án đòi hỏi
rất nhiều điều kiện. Trong khi đó, phải khẳng định rằng thu xếp vốn là một dịch vụ tài
chính, được hình thành nhờ sự gia tăng về cung và cầu của thị trường, do đó, các điều
kiện thúc đẩy, tăng cường hoạt động thu xếp vốn dự án sẽ được phân chia thành 2 loại:
các điều kiện về phía cung, và các điều kiện từ phía cầu.
1.3.1. Các diều kiện phía cung (phía Công ty Tài chính)
a) Chất lượng nhân sự
Không phải ngẫu nhiên mà bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển
trong nền kinh tế thị trường cũng phải hết sức coi trọng yếu tố con người. Vì con người
Phùng Thùy Nhung  22  TCDN45B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
chẳng những là yếu tố cấu thành nên doanh nghiệp mà còn góp phần vận hành doanh
nghiệp, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Thu xếp vốn dự án là một loại hình
dịch vụ tài chính. Vì vậy, quá trình cung ứng dịch vụ thu xếp vốn không chỉ đòi hỏi cán
bộ thu xếp vốn phải nắm vững nhu cầu thị trường và thị yếu của khách hàng mà còn phải
có một trình độ chuyên môn nhất định mới có thể thẩm định, lựa chọn và theo dõi các dự
án hiện thời, hay tìm kiếm các dự án mới hấp dẫn và có khả năng thu hút nhà tài trợ.
Đồng thời cán bộ thu xếp vốn phải có sự nhạy bén, năng động, sáng tạo và linh hoạt để
thích ứng kịp thời với những thay đổi của thị trường tài chính, những thay đổi trong
chính sách, pháp luật và những tiến bộ trong công nghệ hiện đại. Muốn vậy, Ban lãnh
đạo Công ty cần phải coi trọng công tác tuyển dụng và đánh giá thực hiện công việc
thường xuyên, liên tục. Mặt khác, cần giúp nhân viên của mình đạt được các mục tiêu cá
nhân của họ. Mỗi cá nhân có mục tiêu riêng của mình. Đó có thể là mục tiêu lương bổng,
thăng tiến, hoặc đào tạo. Nếu lẵng quên mục tiêu cá nhân của nhân viên, năng suất lao
động cũng như việc hoàn thành công tác sẽ giảm.

Ngoài ra, do đối tượng của thu xếp vốn là những dự án lớn tiềm ẩn rủi ro rất cao,
vì vậy công tác thẩm định và quản lý tín dụng phải được đặt lên hàng đầu. Để việc thẩm
định đạt hiệu quả dự án chính xác đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn
cao và kiến thức am hiểu về ngành nghề lĩnh vực của khách hàng. Đặc biệt đối với hoạt
động thu xếp vốn là một hoạt động mang tính trung gian, Công ty Tài chính với vai trò là
bên thu xếp vốn cho khách hàng càng cần phải thể hiện khả năng chuyên nghiệp trong
các lĩnh vực kinh tế, bởi đây chính là yếu tố khác biệt của loại hình dịch vụ này.
b) Hoạt động Marketing
Đối với xu hướng phát triển kinh tế như hiện nay thì Marketing giữ vai trò vô
cùng quan trọng. Marketing là cầu nối giữa mọi hoạt động của doanh nghiệp với thị
trường, có nghĩa là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo
nhu cầu thị trường và coi nhu cầu thị trường là đích đến của mọi hoạt động trong doanh
nghiệp. Marketing còn đặc biệt có ý nghĩa hơn đối với một loại hình mới phát triển nhen
nhóm như hoạt động thu xếp vốn. Do đó, bằng việc xây dựng cho mình một chính sách
Marketing riêng, Công ty Tài chính có thể xác định được thị trường mục tiêu cho sản
Phùng Thùy Nhung  23  TCDN45B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
phẩm thu xếp vốn của mình, từ đó hoàn thiện dịch vụ thu xếp vốn cho dự án để có thể
đáp ứng nhu cầu thị trường tốt hơn các đối thủ cạnh tranh. Các hoạt động giao tiếp,
khuyếch trương trong Chính sách Marketing sẽ góp phần làm tăng sự nổi tiếng của dịch
vụ, kích thích sự tiêu dùng thử, làm tăng mức độ trung thành của khách hàng hiện tại,
đồng thời thay đổi cấu trúc thị trường cho phù hợp với khả năng cung ứng dịch vụ, là
cho sự tham gia của khách hàng trong quá trình chuyển giao dịch vụ được dễ dàng hơn.
c) Chất lượng thẩm định dự án
Dự án dù được chuẩn bị, phân tích kỹ lưỡng đến đâu vẫn thể hiện tính chủ quan
của nhà phân tích và lập dự án, do đó, không thể trách khỏi những khiếm khuyết trong
quá trình thực hiện. Vì vậy, để có thể khẳng định chắc chắn hơn mức độ hợp lý, hiệu quả
và tính khả thi của dự án và quyết định đầu tư thì Công ty Tài chính cần tiến hành công
tác thẩm định dự án. Nghĩa là phải tiến hành rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học,
khách quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án (kỹ thuật, kinh

tế xã hội, tài chính) nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án. Như
vậy, chất lượng thẩm định sẽ quyết định nhiều đến việc đảm bảo tính hiệu quả của việc
tài trợ cho các dự án, từ đó tác động đến quyết định tài trợ dự án của bản thân Công ty
Tài chính, khả năng mời chào các nhà tài trợ khác, cũng như uy tín của Công ty Tài
chính vì Công ty Tài chính sẽ phải đại diện cho chủ đầu tư tiến hành các giao dịch tìm
kiếm nguồn tài trợ.
Hơn nữa, việc thẩm định càng có ý nghĩa quan trọng khi CTTC thu xếp vốn cho
dự án bằng vốn tự có của mình hoặc nguồn vốn uỷ thác cho vay. Chất lượng thẩm định
dự án sẽ ảnh hưởng đến mức độ an toàn của các khoản vay. Tăng cường hoạt động thu
xếp vốn không chỉ gia tăng về số lượng các dự án được thu xếp vốn tín dụng mà còn là
sự nâng cao về độ an toàn, giảm thiểu rủi ro cho các nhà tài trợ.
Tuy nhiên, khó khăn trong công tác thẩm định dự án không phải là vấn đề kỹ
thuật tính toán mà chính là khâu thu thập và xử lý số liệu đầu vào. Công tác thẩm định
phải được đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời. Ví dụ, các thông tin liên
quan đến dự án xây dựng cầu đường như giá cả của nguyên vật liệu đầu vào, xu hướng
Phùng Thùy Nhung  24  TCDN45B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
biến động của các yếu tố đó ở Việt Nam và trên thế giới… Các thông số đầu vào không
chính xác, các yếu tố trong phân tích độ nhạy biến thiên ngoài dự kiến đều là những
nguyên nhân dẫn đến sai lệch trong kết quả thẩm định. Chính vì vậy, để nâng cao chất
lượng công tác thẩm định dự án, Công ty Tài chính cần hết sức coi trọng khâu thu thập
và xử lý dữ liệu đầu vào.
d) Uy tín và mạng lưới hoạt động của Công ty Tài chính trên thị trường tài
chính
Do đặc thù của hoạt động thu xếp vốn dự án là bên thu xếp vốn là trung gian, cầu
nối vốn giữa chủ đầu tư và các nhà tài trợ vốn tín dụng. Do đó, uy tín và mối quan hệ
của bên thu xếp vốn với các đối tượng trên nhất thiết phải đủ lớn và đa dạng.
Thứ nhất, về mức độ uy tín, uy tín được thể hiện ở sự tin tưởng của các bên nhận
tài trợ và bên tài trợ đồng ý cho CTTC là đầu mối thu xếp vốn. Mặc dù các chủ dự án
không thể thông thạo bằng các CTTC trong vấn đề thu hút vốn trên thị trường tài chính

nhưng một khi CTTC ký kết Hợp đồng thu xếp vốn cho khách hàng thì phải thực hiện
được, nếu không sẽ ảnh hưởng đến tiến độ và thời gian thi công của dự án. Không chỉ
đối với chủ đầu tư mà sự uy tín còn phải được thể hiện đối với các nhà tài trợ dự án. Bởi
vì các nhà tài trợ cho vay dự án thông qua trung gian là bên thu xếp vốn nên họ cần phải
biết được vốn của họ được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả, quá trình giải ngân và thu
nợ phải được sự giám sát theo dõi của bên thu xếp vốn.
Thứ hai, về mạng lưới hoạt động của CTTC trên thị trường tài chính. Điều này có
ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với một nhà cung cấp dịch vụ trung gian. Bên thu xếp
vốn cần phải có mối quan hệ tốt, lâu dài với các TCTD, các nhà tài trợ lớn để khi có nhu
cầu vốn bên thu xếp có thể đáp ứng kịp thời cho khách hàng. Mạng lưới này còn là kênh
thông tin hữu hiệu để cung cấp thông tin cho CTTC trong việc quản lý khoản vay sau khi
thu xếp thành công.
1.3.2. Các điều kiện phía cầu (phía ngoài Công ty Tài chính)
a) Khả năng tài trợ dự án của các doanh nghiệp
Phùng Thùy Nhung  25  TCDN45B

×