MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................6
CHƯƠNG 1......................................................................................................8
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THU XẾP VỐN ....................................8
CHO DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH..................................................8
1.1. Công ty tài chính................................................................................................8
1.1.1. Khái niệm và phân loại công ty tài chính..........................................8
1.1.1.1 Khái niệm.....................................................................................8
1.1.1.2 Phân loại công ty tài chính............................................................9
1.1.2. Các hoạt động của công ty tài chính................................................11
1.2. Hoạt động thu xếp vốn cho dự án của công ty tài chính................................15
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động thu xếp vốn cho dự án .......15
1.2.2 Nguồn vốn cho hoạt động thu xếp vốn cho dự án............................19
1.2.3 Quy trình thu xếp vốn cho dự án.......................................................21
1.2.4 Chỉ tiêu đánh giá hoat động thu xếp vốn cho dự án.........................24
1.2.4.1 Các chỉ tiêu định lượng...............................................................24
1.2.4.2 Các chỉ tiêu định tính..................................................................25
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu xếp vốn cho dự án của CTTC...26
1.3.1 Khả năng thu xếp vốn của CTTC....................................................26
1.3.1.1 Chất lượng nhân sự.....................................................................26
1.3.1.2 Hoạt động Marketing..................................................................27
1.3.1.3 Chất lượng thẩm định dự án........................................................27
1.3.1.4 Uy tín mạng lưới hoạt động của CTTC trên thị trường tài chính. .28
1.3.2 Nhu cầu thu xếp vốn của các doanh nghiệp.....................................28
1..3.2.1 Khả năng tài trợ dự án của các doanh nghiệp.............................28
1.3.2.2 Mục tiêu, đường lối phát triển kinh tế xã hội của quốc gia...........29
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2....................................................................................................31
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU XẾP VỐN TẠI CÔNG TY ...........31
TÀI CHÍNH DẦU KHÍ.................................................................................31
2.1 Tổng quan về Công ty tài chính Dầu khí.........................................................31
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển.........................................................31
2.1.2 Tình hình hoạt động của công ty tài chính dầu khí..........................32
2.2 Thực trạng hoạt động thu xếp vốn cho dự án đối với công ty tài chính dầu khí
.................................................................................................................................36
2.2.1 Khái quát về các dự án tại CTTC dầu khí........................................36
2.2.2 Các hình thức thu xếp vốn.................................................................41
2.2.2.1. Nguồn vốn từ nhận ủy thác ......................................................41
2.2.2.2 Đồng tài trợ...............................................................................46
2.3.1 Kết quả đạt được................................................................................52
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân...................................................................56
2.3.2.1 Hạn chế......................................................................................56
2.3.2.2 Nguyên nhân...............................................................................57
CHƯƠNG 3....................................................................................................60
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU XẾP VỐN ..................60
CHO DỰ ÁN CTTC DẦU KHÍ...................................................................60
3.1 Chiến lược phát triển của CTTC dầu khí giai đoạn 2007 – 2015 và định
hướng đến năm 2025..............................................................................................60
3.1.1 Chiến lược phát triển của tổng công ty tài chính dầu khí Việt Nam
đến năm 2025..............................................................................................60
3.1.2 Nội dung chiến lược phát triển PVFC giai đoạn 2007 – 2015 và
định hướng đến năm 2025 .........................................................................63
3.1.3. Chiến lược khách hàng ....................................................................66
3.1.3.1. Chiến lược về tổ chức và mạng lưới hoạt động ..........................67
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
3.1.3.2. Chiến lược về con người ............................................................67
3.1.3.3. Chiến lược về công nghệ và quản lý ...........................................67
3.2 Giải pháp tăng cường hoạt động thu xếp vốn cho dự án tại công ty tài chính
dầu khí....................................................................................................................68
3.2.1 Nâng cao chât lượng nhân sự trong bộ phận thu xếp vốn................68
3.2.2 Tăng cường phối hợp giữa các tổ chức năng, phòng ban, các tổ chức
tín dụng........................................................................................................70
3.2.3 Thiết lập hệ thống thông tin thẩm định dự án..................................72
3.2.4 Đẩy mạnh hoạt động Marketing........................................................73
3.2.5 Đa dạng hóa các nguồn huy động thu xếp vốn dự án......................74
3.3 Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền...............................................................75
3.3.1 Kiến nghị với tổng công ty tài chính dầu khí Việt Nam..................75
3.3.2 Kiến nghị với chính phủ và nhà nước...............................................76
KẾT LUẬN....................................................................................................78
TẢI LIỆU THAM KHẢO............................................................................78
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTTC : Công ty tài chính
PVFC : Công ty tài chính dầu khí
NHNN : Ngân hàng nhà nước
TCTD : Tổ chức tín dụng
NHTM : Ngân hàng thương mại
XDCB : Xây dựng cơ bản
CBNV : Cán bộ nhân viên
GP : Giấy phép
ĐK : Đăng ký
HĐXD : Hợp đồng xây dựng
CSH : Chủ sở hữu
KNCD : Kho nổi chứa dầu
XNK : Xuất nhập khẩu
TXV : Thu xếp vốn
NH : Ngân hàng
TXV&TDDN: Thu xếp vốn và tín dụng doanh nghiệp
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
Bảng 1.1 : Cách tính phí của hoạt động thu xếp vốn tại CTTC
Sơ đồ 1.1 : Nguồn vốn cho hoạt động thu xếp vốn
Sơ đồ 1.2 : Quy trình thu xếp vốn
Hộp 1.1 : Các chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án
Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu tổng hợp
Bảng 2.2 : Dự kiến kế hoạch đầu tư tài chính giai đoạn 2007 – 2011
Bảng 2.3 :Dự kiến vốn huy động giai đoạn 2007 – 2011
Bảng 2.4 : Dự kiến hoạt động tín dụng giai đoạn 2007 – 2011
Bảng 2.5 : Một số dự án công ty thu xếp vốn trong 3 năm 2005,2006,2007.
Bảng 2.6 : Chỉ tiêu tài chính chủ yếu của dự án Tàu đa năng 2
Bảng 2.7 : Độ nhạy của dự án Tàu đa năng 2
Sơ đồ 2.1 : Quy trình tiếp nhận cho vay vốn ủy thác
Bảng 2.8 : Bảng phí thu xếp vốn
Bảng 2.9 : Độ nhạy của dự án Cảng đạm phú Mỹ
Biểu đồ 2.1 : Tổng giá trị thu xếp vốn (2003 – 2007)
Bảng 2.10: Vốn điều lệ của PVFC
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế Việt Nam đã, đang và chủ yếu trong tương lai là một bộ
phận của chiến lược kinh tế toàn cầu, đối với các nhà kinh tế - đặc biệt là các nhà
kinh tế trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng không thể không nghiên cứu, nhận thức
và vận dụng các vấn đề về vốn, các hình thức tạo vốn, thị trường vốn trong các nền
kinh tế thị trường vào thực tiễn Việt Nam để trên cơ sở đó xác lập một chiến lược
huy động vốn qua hệ thống CTTC nhằm thỏa mãn nhu cầu vốn cho sự nghiệp phát
triển của đất nước.
Là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Công ty tài chính Dầu khí thành viên
100% vốn của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam ra đời với phương châm hoạt động.
Vì sự phát triển vững mạnh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Thành lập Công ty Tài
chính Dầu khí là một dấu mốc quan trọng, một tầm nhìn mới trong chiến lược phát
triển của ngành năng lượng Dầu khí và hướng tăng trưởng vững bền nền kinh tế Việt
Nam trong thế kỷ 21. Năm 2000, Cty tài chính Dầu khí (PVFC) là thành viên thứ 5
gia nhập “làng” các Công ty tài chính thuộc khối DNNN, với chức năng là một định
chế tài chính trên thị trường vốn, thị trường tài chính - tiền tệ; thu xếp các nguồn tài
chính cho đầu tư phát triển của ngành Dầu khí. Bên cạnh đó, PVFC cũng như một
nhà tư vấn tài chính tiền tệ và chuyển đổi cấu trúc tài chính đưa các DN ngành Dầu
khí gắn với hoạt động của thị trường vốn...
Với chức năng là định chế tài chính của Tập đoàn Dầu khí quốc gia, hoạt động
thu xếp vốn cho các dự án của ngành dầu khí được PVFC coi là một nhiệm vụ then
chốt. Với chức năng "Đảm bảo thu xếp vốn tín dụng cho tất cả các dự án đầu tư của
ngành Dầu khí và các đơn vị cùng ngành kinh tế kỹ thuật với các điều kiện tối ưu
nhất" vậy thu xếp vốn là gì? Các hình thức huy thu xếp ra sao? Làm thế nào để có thể
thu xếp vốn một cách tối ưu?...Chính vì vậy em chọn đề tài “Tăng cường hoạt động
thu xếp vốn cho dự án tại công ty tài chính dầu khí” làm chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về hoạt động thu xếp vốn cho dự án tại công ty tài chính
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương II: Thực trạng hoạt động thu xếp vốn tại công ty tài chính dầu khí
Chương III:Giải pháp tăng cường thu xếp vốn cho dự án tại công ty tài chính dầu khí
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THU XẾP VỐN
CHO DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.1. Công ty tài chính
1.1.1. Khái niệm và phân loại công ty tài chính
1.1.1.1 Khái niệm
Trên cơ sở các nghiệp vụ và quy định về loại hình tổ chức của Công ty tài chính
mà đưa ra khái niệm CTTC.
Ở Pháp, Công ty tài chính là các định chế tài chính sử dụng chủ yếu các nguồn
vốn vay thông qua các hợp đồng trên thị trường tiền tệ để cho vay.
Ở Đức, Công ty tài chính được định nghĩa là những doanh nghiệp không phải là
tổ chức tín dụng và hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực
- Mua những phần hùn vốn
- Mua lại những khoản tài sản Có phải đòi
- Ký kết những hợp đồng thuê bao
- Phát hành hoặc trao đổi các phương tiện thanh toán nước ngoài phục vụ chính
bản thân mình hoặc theo sự ủy nhiệm của khách hàng.
- Giao dịch các hợp đồng thời hạn, các quyền lựa chọn, các công cụ lãi suất
hoặc tỷ giá hối đoái phục vụ chính bản thân hoặc của khách hàng
- Tham gia vào các hoạt động phát hành chứng khoán và cung ứng những hoạt
động dịch vụ liên quan
- Tư vấn cho các doanh nghiệp về cơ cấu, về chiến lược công nghiệp và những
vấn đề liên quan cũng như việc tư vấn cho các doanh nghiệp trong việc hợp nhất hoặc
sáp nhập các doanh nghiệp và cung ứng các hoạt động dịch vụ phục vụ cho các
nghiệp vụ này
- Mô giới những khoản cho vay dài hạn giữa các tổ chức tín dụng
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
- Điều hành những tài sản được đầu tư vào chứng khoán hay các công cụ tài
chính phục vụ khách hàng hoặc tư vấn cho khách hàng trong việc đầu tư vốn vào
những tài sản này
Các nước theo hệ thống ngân hàng của Anh: Công ty tài chính là một loại hình
tổ chức tài chính phi ngân hàng được thành lập để cung cấp các loại dịch vụ tài trợ
khác nhau cho các khách hàng là các doanh nghiệp sản xuất hoặc các cá nhân. Nghị
định của chính phủ Việt Nam số 79/2002/NĐ – CP ngày 04/01/2002 về tổ chức và
hoạt động của Công ty tài chính quy định: “ Công ty tài chính là loại hình tài chính
tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các
nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ
và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không làm dịch
vụ thanh toán không nhận tiền gửi dưới một năm”.
Công ty tài chính có thay đổi thế nào chăng nữa thì những đặc trưng cơ bản
dưới đây là thông điệp chính để chúng ta khẳng định đó là Công ty tài chính. Đó là
một đơn vị kinh doanh chuyên nghiệp trên thị trường tài chính, hạch toán độc lập, có
tên, biển hiệu được đăng ký hoạt động đúng pháp luật. Theo đó những nghiệp vụ
được phép kinh doanh phải được liệt kê rõ và mang tính chuyên nghiệp trong một
giới hạn số nghiệp vụ nhất định, không bao gồm nghiệp vụ nhận tiền gửi không kỳ
hạn hay ngắn hạn dưới hai năm và không được làm nghiệp vụ thanh toán Công ty tài
chính thu vốn bằng cách phát hành thương phiếu, cổ phiếu, trái phiếu và dung tiền
khai thác được để cho vay.
Công ty tài chính có thể là công ty con của Ngân hàng thương mại, của tổng
công ty hay của một tập đoàn tài chính, nhưng vẫn phải thỏa mãn các tiêu chí trên.
1.1.1.2 Phân loại công ty tài chính
* Căn cứ vào sự độc lập trong hoạt động: Công ty tài chính được chia thành 2
loại
- Công ty tài chính độc lập thực hiện hoạt động kinh doanh như: Hoạt động tín dụng
gồm cho vay và bảo lãnh cho các khách hàng thương mại và sản xuất công nghiệp; các
hoạt động cho thuê tài sản; bao thanh toán; kinh doanh tiền tệ; tư vấn tài chính….
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
- Các Công ty tài chính trong tập đoàn kinh doanh tham gia chủ yếu các hoạt
động sau: Tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư để cung ứng cho các thành viên trong tập
đoàn; quản lý và đầu tư các nguồn vốn chưa sử dụng trong tập đoàn; quản lý các
khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, điều hòa vốn giữa các thành viên; làm đầu mối tư vấn
cho tập đoàn; các công ty thành viên trong quan hệ với các ngân hàng; các đối tác đầu
tư; quản lý và áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro tài chính; cung cấp các dịch
vụ tư vấn tài chính cho các khách hàng bên ngoài…
* Căn cứ vào các hoạt động kinh doanh: CTTC được chia thành 3 loại:
- Các CTTC bán hàng: Do các công ty sản xuất và bán hàng làm chủ sở hữu
và thực hiện các khoản cho vay tài trợ cho khách hàng mua các sản phẩm,
hàng hóa dịch vụ của chính công ty.
- Các CTTC tiêu dùng: Thực hiện các khoản cho vay cho khách hàng mua các
loại hàng hóa cụ thể. Các CTTC tiêu dùng là các doanh nghiệp riêng biệt hay
do các ngân hàng là chủ sở hữu (VD: Citicorp, owns person – to – Person,
Finance company, hoạt động khắp các nước trên thế giới). Thông thường, các
công ty này cho các khách hàng không có khả năng vay từ các nguồn khác và
định lãi suất cao hơn.
- Các công ty tài chính doanh nghiệp: Cung cấp các hình thức tín dụng
chuyên biệt cho các doanh nghiệp bằng cách thực hiện các khoản cho vay và
tài khoản mua bán (hóa đơn thanh toán thuộc về công ty khách hàng) với
chiết khấu: Dạng tín dụng này còn được gọi là factoring. VD: một xí nghiệp
may mặc có hóa đơn chưa thanh toán từ các cửa hàng bán lẻ đã mua hàng từ
xí nghiệp với giá trị 100.000$. Nếu xí nghiệp này cần tiền mặt ngay để mua
trang thiết bị, họ có thể bán tài khoản thanh toán này cho CTTC với giá ví
dụ là 90.000$ và giao quyền thu lại số nợ 100.000$ cho CTTC. Ngoài
nghiệp vụ factoring, CTTC doanh nghiệp còn chuyên môn hóa vào cho thuê
trang thiết bị máy móc (ví dụ: ô tô, xe tải, toa hàng, máy bay, tàu thủy, máy
tính…) mà họ mua về và cho các doanh nghiệp vay trong một khoảng thời
gian nào đó.
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
* Căn cứ vào quan hệ sở hữu: Đây là phương pháp phân loại các Công ty tài
chính theo pháp luật của Việt Nam.
- Công ty tài chính nhà nước: Là Công ty tài chính do nhà nước đầu tư vốn,
thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.
- Công ty tài chính cổ phần: Là Công ty tài chính do tổ chức và cá nhân cùng
góp vốn theo quy định của pháp luật, được thành lập dưới hình thức công ty
cổ phần.
- Công ty tài chính trực thuộc của các tổ chức tín dụng: Là Công ty tài chính
do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở
hữu theo quy định của pháp luật, hạch toán độc lập và có tư cách pháp
nhân.
- Công ty tài chính liên doanh: Công ty tài chính liên doanh được thành lập
bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng,
doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức
tín dụng nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
- Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài: Công ty tài chính 100% vốn nước
ngoài được thành lập bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước
ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1.1.2. Các hoạt động của công ty tài chính
Hoạt động của các CTTC rất đa dạng, phong phú ở các nước khác nhau cũng
như ở các thị trường khác nhau. Tuy nhiên nhìn về hình thức, Công ty tài chính
thường phổ biến có hai loại: Công ty tài chính độc lập và Công ty tài chính là công ty
thành viên của tập đoàn
Các Công ty tài chính độc lập tham gia vào nhiều hoạt động kinh doanh gồm:
Thực hiện nghiệp vụ tín dụng gồm cho vay và bảo lãnh cho khách hàng thương mại
và sản xuất công nghiệp. Thực hiện các nghiệp vụ cho thuê như cho thuê tài chính,
cho thuê vận hành và mua bán trả góp, thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán, đây là
một dịch vụ mà một công ty tài chính hay ngân hàng ứng trước cho một doanh
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp rồi thu trực tiếp từ khách hàng số tiền khác phải trả cho doanh nghiệp đó.
Công ty tài chính cũng tiến hành cấp các khoản tín dụng cho khách hàng là cá nhân.
Công ty tài chính trong tập đoàn chủ yếu đóng vai trò đầu tư trong nội bộ tập
đoàn với những hoạt động sau: Tìm kiếm nguồn vốn, cung ứng cho công ty thành
viên trong tập đoàn, quản lý và cung ứng tiền mặt cho các công ty thành viên, quản lý
và tiến hành đầu tư các khoản tiền, vốn chưa sử dụng đến trong tập đoàn, làm đầu
mối và tư vấn cho các công ty thành viên trong quan hệ với ngân hàng, các đối tác
đầu tư, quản lý và áp dụng những biện pháp giảm thiểu rủi ro tài chính trong toàn tập
đoàn. Các rủi ro này bao gồm: Rủi ro tín dụng, lãi suất, thời kỳ đáo hạn, hối đoái, và
các rủi ro về mất cân đối giữa tài sản Có và tài sản Nợ.
Bên cạnh việc quản lý tài chính trong nội bộ tập đoàn, ở một số tập đoàn lớn,
các Công ty tài chính còn cung cấp tài chính cho những khách hàng bên ngoài nếu họ
muốn mua hàng của tập đoàn hay các công ty thành viên khác.
Thậm chí một số công ty trong tập đoàn còn hoạt động giống như Công ty tài
chính độc lập đối với những khách hàng bên ngoài tập đoàn như cho vay, bảo lãnh, tư
vấn cả khi khách hàng này không có quan hệ gì với tập đoàn. Thường đây là Công ty
tài chính trong một tập đoàn lớn với mức vốn tự có lên đến hàng trăm, hàng ngàn
triệu USD, có tầm cỡ hoạt động quốc tế. VD như GE Capital và ABS Finance. Các
công ty này đã phát triển mạnh thành những định chế tài chính lớn cung cấp hàng loạt
sản phẩm từ thuê mua tài chính, tài trợ XMC đến bảo hiểm. Các công ty này cũng
đầu tư vào các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động
của tập đoàn và các công ty thành viên khác.
Ở Việt Nam, hoạt động của Công ty tài chính còn rất hạn hẹp. Thông thường,
hoạt động chủ yếu của Công ty tài chính là tài trợ cho các dự án dưới hình thức đầu tư
hoặc cho vay trung và dài hạn, ngoài ra còn thực hiện một số nghiệp vụ khác như: Cho
thuê tài chính, cho thuê vận hành, mua bán chuyển nhượng chứng khoán, bảo lãnh…
Nhưng các Công ty tài chính hiện nay ở Việt Nam chủ yếu cho vay ngắn hạn.
Song nhìn chung lại, hoạt động vủa Công ty tài chính bao gồm các hoạt động cơ
bản sau:
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
* Hoạt động huy động vốn: Đây là hoạt động khởi đầu của các hoạt động khác
của CTTC, CTTC bản chất là một trung gian tài chính hoạt động chủ yếu không phải
bằng nguồn vốn chủ sở hữu, vì vậy nguồn vốn để hoạt động và cung cấp vốn cho nền
kinh tế thì ngoài nguồn vốn chủ sở hữu thì Công ty tài chính phải huy động những
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi tổng nền kinh tế thông qua các hoạt động:
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn của các đơn vị thành viên, các doanh nghiệp cùng
ngành, các tổ chức cá nhân.
- Phát hành trái phiếu chứng chỉ nợ:
+ Phát hành trái phiếu: Bên cạnh vốn điều lệ ban đầu khi thành lập, Công ty tài
chính có thể huy động thêm nguồn vốn trong xã hội thông qua việc phát hành trái
phiếu. Trong quá trình hoạt động, vốn điều lệ có thể được bổ sung và tăng dần thông
qua việc huy động vốn góp của tập đoàn hoặc phát hành thêm trái phiếu.
+ Phát hành chứng chỉ nợ: Là một giấy nhận nợ mà Công ty tài chính phát hành
để vay vốn trên thị trường tiền tệ dùng để giải quyết những nhu cầu về tiền mặt, vốn
ngắn hạn cấp thiết.
- Vay từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước: Công ty tài chính có thể đi
vay từ các ngân hàng thương mại và các trung gian tài chính khác, nhưng
không được vay từ ngân hàng nhà nước như các ngân hàng thương mại.
- Nhận ủy thác đầu tư: Các Công ty tài chính có thể nhận ủy thác đầu tư của
các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước có nhu cầu đầu tư dài hạn. Nguồn
vốn ủy thác đầu tư bao gồm cả nguồn vốn của tập đoàn kinh doanh nếu
Công ty tài chính đó thuộc tập đoàn kinh doanh giao để đầu tư vào những
công trình, dự án của tập đoàn và các đơn vị thành viên.
- Ngoài ra đối với các Công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh doanh còn một
nguồn huy động lớn là vay từ tập đoàn kinh doanh. Dựa vào uy tín và lợi thế
của mình, các tập đoàn kinh doanh đứng ta phát hành trái phiếu để huy động
vốn rồi chuyển cho các Công ty tài chính vay. Mặt khác khi tập đoàn kinh
doanh đứng ra phát hành trái phiếu, nó không bị ràng buộc về dự trữ, lãi suất
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
số lượng do ngân hàng nhà nước quy định do nó không phải là một tổ chức
tín dụng.
* Hoạt động cho vay:
Sau khi huy động được vốn, để bù đắp chi phí huy động vốn và có lợi nhuận thì
Công ty tài chính phải tìm cách sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này để thu lãi.
Đây là hoạt động chủ yếu và đem lại tỷ trọng thu nhập lớn nhất cho Công ty tài
chính. Các phương thức cho vay của Công ty tài chính được phân loại thành:
- Căn cứ vào thể thức cho vay, hoạt động cho vay gồm:
+ Tín dụng ứng trước: Được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó
khách hàng (cá nhân, doanh nghiệp) được sử dụng một mức cho vay trong một thời
hạn nhất định,
+ Thấu chi (tín dụng hạn mức): Là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt
thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng được phép sử dụng dư
nợ trong một giới hạn và thời hạn nhất định.
+ Chiết khấu thương phiếu: Người cung cấp hàng hóa, dịch vụ lập ra các
thương phiếu thể hiện cố hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp và chuyển nhượng quyền sở
hữu thương phiếu cho Công ty tài chính để được thanh toán trước hạn số tiền bằng
mệnh giá thương phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí, Công ty tài chính
chịu trách nhiệm thu tiền ở người mua hàng khi đến hạn.
- Căn cứ vào đối tượng cho vay, hoạt động này bao gồm:
+ Cho vay để kinh doanh: Là hình thức cho vay theo ngành công nghiệp,
thương mại, dịch vụ, nông nghiệp…..
+ Cho người tiêu dùng vay để mua vật dụng như: Xe hơi, các sản phẩm lâu bền
(mua nhà, mua thẻ tín dụng…)
+ Cho các tổ chức tín dụng vay: Đối với các Công ty tài chính thuộc tập đoàn
kinh doanh và các công ty thành viên vay.
- Căn cứ vào thời gian vay: Vay ngắn hạn(dưới 1 năm), vay trung hạn (từ 1
năm đến 5 năm), vay dài hạn (trên 5 năm).
* Hoạt động đầu tư
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài các hoạt động cho vay, để sử dụng vốn một cách hiệu quả Công ty tài
chính còn thực hiện một số hoạt động đầu tư như:
- Hùn vốn, liên doanh hoặc mua cổ phần của các doanh nghiệp thành viên
bằng vốn tự có nhưng tổng số hùn vốn nói trên không quá 30% vốn tự có
của Công ty tài chính.
- Đầu tư chứng khoán: Đây là nguồn lợi quan trọng thứ hai sau cho vay, giúp
Công ty tài chính nâng cao khả năng thanh toán, bảo tồn ngân quỹ, đồng
thời đa dạng hóa các hoạt động đầu tư nhằm phân tán rủi ro và tăng hiệu quả
kinh doanh.
- Các hoạt động đầu tư khác: Ngoài hai hình thức đầu tư chính trên Công ty
tài chính còn thực hiện các hoạt động khác như bao thanh toán, tài trợ hay
đồng tài trợ cho các dự án…
* Các dịch vụ tài chính tiền tệ liên quan
Các dịch vụ tài chính tiền tệ liên quan khác bao gồm: Đại lý phát hành trái
phiếu, cổ phiếu, tư vấn phát hành, bảo lãnh phát hành,lưu giữ, bảo quản chứng khoán,
nhận lãi chứng khoán hộ khách hàng; cho thuê tài sản; các dịch vụ kinh doanh ngoại
hối và bán trực tiếp với khách hàng, đầu tư tài chính trên thị trường quốc tế; các dịch
vụ tài chính như cầm cố các loại hàng hóa, vật tư, ngoại tệ, các giấy tờ có giá, kinh
doanh vàng bạc đá quý, chuyển nhượng chứng khoán; các dịch vụ tư vấn đầu tư, tư
vấn tài chính, tư vấn tiền tệ và quản lý tài sản theo yêu cầu của các thành viên…
1.2. Hoạt động thu xếp vốn cho dự án của công ty tài chính
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động thu xếp vốn cho dự án
“ Thu xếp vốn cho dự án của CTTC là hoạt động trong đó CTTC tiến hành với
tư cách là trung gian giữa bên vay và bên cho vay nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời
nhu cầu vốn vay của dự án. Khách hàng của thu xếp vốn là chủ đầu tư dự án, bao
gồm tổng công ty, các đơn vị thành viên trong tổng công ty, các dơn vị khác cụng
ngành kinh tế kỹ thuật và các ngành khác”.
Một số đặc điểm TXV:
• Hoạt động thu xếp vốn mang tính trung gian: . CTTC là cầu nối giữa khách
hàng và các cá nhân, tổ chức kinh tế (chủ yếu là các tổ chức tín dụng khác)
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
để đáp ứng một lượng vốn nhất định theo nhu cầu của khách hàng. CTTC
đứng ra thực hiện một tập hợp các nghiệp vụ nhằm thu xếp vốn một khoản
vốn tín dụng cho khách hàng bằng cách đưa ra các phương án tài trợ dự án
để chủ đầu tư có thể lựa chọnVới cùng một yêu cầu đặt ra là phải có một
lượng vốn tín dụng cho dự án, nếu đứng trên góc độ của chủ đầu tư thì đó là
hình thức huy động vốn, còn đứng trên góc độ của CTTC thì đó được xem là
một hoạt động thu xếp vốn cho khách hàng, tức là CTTC được khách hàng
ủy quyền đại diện, thay mặt khách hàng làm việc với các TCTD khác để thu
xếp khoản vốn theo yêu cầu. Như vậy, hoạt động thu xếp vốn đã trở thành
một kênh cung cấp hàng hóa cho các NHTM, giúp cho thị trường tài chính
được mở rộng, bao trùm được nhu cầu vốn của xã hội, và vận hành có hiệu
quả hơn.
• Hoạt động thu xếp vốn mang tính “tín dụng”: CTTC tìm kiếm một khoản
vốn vay cho chủ đầu tư dự án chứ không phải là một hoạt động đầu tư. Tính
tín dụng còn được thể hiện rõ ràng hơn trong trường hợp CTTC thu xếp vốn
tín dụng cho dự án bằng nguồn vốn của mình. Khi đó, quan hệ giữa CTTC
và chủ đầu tư dự án là quan hệ vay mượn trực tiếp (các nguồn vốn mà CTTC
tìm kiếm để thu xếp vốn cho khách hàng sẽ được trình bày ở phần sau)
• Hoạt động thu xếp vốn là một loại hình dịch vụ tài chính: Thu nhập của việc
cung cấp loại hình dịch vụ này được tính bằng phí. Thu nhập của hoạt động
cho vay là tiền lãi, lãi suất được tính dựa trên 3 yếu tố (1) Chi phí cơ hội của
khoản tiền vay, (2) Giá trị theo thời gian của tiền và (3) Mức độ rủi ro thu
nợ. Trong khi đó, phí là khoản tiền “ trả công” cho CTTC đã thực hiện các
giao dịch để thu xếp vốn thành công cho khách hàng và các chi phí liên quan
đến quản lý khoản vay trong quá trình giải ngân và thu vợ. Thông thường có
2 cách tính phí:
Bảng 1.1: Cách tính phí của hoạt động thu xếp vốn tại CTTC
Cách 1 Cách 2
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Cách tính Tính bằng một số tiền cụ thể
nhất định (một tỷ lệ phần
trăm trên tổng giá trị thu xếp)
Tính trên cơ sở mức phí thu xếp (một
tỷ lệ phần trăm) trên tổng dư nợ thực tế
Công thức
tính phí
Phí = (Mức phí)* (Tổng số
vốn thu xếp được)
[(Mức phí)*(Số dư nợ thực tế)*(Số
ngày vay thực tế)]/360
Thời gian
thu phí
Thu một lần duy nhất sau khi
khách hàng tiến hành giải
ngân lần đầu tiên
Thu theo kỳ thu lãi của khách hàng
• Hoạt động thu xếp vốn có đối tượng là các dự án trung và dài hạn có mức độ
rủi ro cao: Các dự án thường có tổng số vốn đầu tư ban đầu là rất lớn nên
một tổ chức tín dụng không thể đáp ứng nhu cầu vay vốn của dự án mà cần
có một trung gian đứng ra dàn xếp số vốn đó cho khách hàng từ nhiều nguồn
khác nhau, đồng thời đây cũng là biện pháp giảm thiểu rủi ro cho các nhà tài
trợ thông qua việc đa dàng hóa các nguồn tài trợ. Ngược lại, hoạt động thu
xếp vốn không thích hợp với các khoản vay ngắn hạn vì (1) Những khoản
vay này thường dùng để tài trợ cho tài sản lưu động, nhu cầu vay vốn không
lớn và khả năng của một tổ chức tín dụng hoàn toàn có thể đáp ứng mà
không vi phạm các quy định uủa pháp luật về đảm bảo tỷ lệ an toàn tối thiểu,
(2)Hoạt động thu xếp vốn vần nhiều thời gian để tiến hành giao dịch, thu
xếp các khoản vay, thẩm định và quản lý khoản vay, do đó không thích hợp
cho những khoản vay có thời hạn dưới 1 năm.
• Hoạt động thu xếp vốn đòi hỏi các dịch vụ tư vấn tài chính đi kèm: Bên cạnh
việc được CTTC thu xếp đủ vốn và kịp thời, chủ đầu tư còn được tư vấn về
các phương án tài trợ vốn tín dụng sao cho lãi suất là cạnh tranh, giảm thiểu
chi phí trả cho khoản vay, thuận tiện và nâng cao hiệu quả dự án đầu tư.
Chức năng tư vấn của hoạt động thu xếp vốn còn được thể hiện ở chỗ CTTC
có trách nhiệm đến cùng đối với dự án thông qua việc hỗ trợ kịp thời, có
hiệu quả đối với các vấn đề phát sinh trong quá trình giải ngân cho dự án;
đồng thời cung cấp dịch vụ tư vấn quản lý khoản vay (chịu trách nhiệm về
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
các giao dịch thu gốc, thu lãi) và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn; dàn xếp
thuê mua tài chính…
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2 Nguồn vốn cho hoạt động thu xếp vốn cho dự án
Sơ đồ 1.1: Nguồn vốn cho hoạt động thu xếp vốn
(1)Số vốn tự có hiện tại của CTTC là cơ sở xem xét đầu tiên để CTTC đưa ra
các phương án thu xếp vốn cho dự án. Khi nhận được giấy đề nghị yêu cầu thu xếp
vốn của chủ đầu tư, CTTC phải tính xem bản thân công ty có thể cho vay bao nhiêu
và lãi suất cho vay như thế nào? Vì điều này phụ thuộc vào quy mô vốn điều lệ cũng
như hạn mức tín dụng theo quy định. Tiếp đó là CTTC sẽ phải tìm kiếm nguồn vốn
bên ngoài để có thể cung cấp đủ số vốn thu xếp theo yêu cầu của khách hàng.
Vốn tự có của CTTC bao gồm nguồn vốn huy động, vốn chủ sở hữu và các
nguồn khác. Trong đó, nguồn vốn huy động là nguồn vốn quan trọng và chiếm một tỷ
trọng lớn trong tổng trong tổng nguồn vốn. Nó được huy động bằng cách nhận tiền
gửi kỳ hạn từ 1 năm trở lên của các cá nhân, tổ chức, phát hành các giấy tờ có giá
như như kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi (CDs), và vốn vay từ các tổ chức tín
dụng khác.
(2) Nguồn vốn thứ 2 mà CTTC có thể huy động để thu xếp vốn cho dự án là
nguồn vốn ủy thác cho vay từ các cá nhân, tổ chức kinh tế. Đây là một nguồn vốn
chủ yếu và quan trọng phục vụ cho hoạt động thu xếp vốn của CTTC.
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
Dự án
CTTC – Đầu mối thu xếp vốn
Nguồn vốn
từ các tổ
chức tín
dụng trong
và ngoài
nước (3)
Nguồn gốc
ủy thác cho
vay của
các cá nhân,
tổ chức
(2)
Nguồn
vốn tự
có của
CTTC
(1)
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với các TCTD, đây là nghiệp vụ để họ có thể giải quyết vấn đề hạn mức tín
dụng khi cho vay. Nhờ nghiệp vụ ủy thác cho vay, không những CTTC có thể huy
động được lượng vốn lớn với thời hạn dài cho các dự án, mà các NHTM cũng có thể
tiếp tục cho vay những dự án tốt, mang lại hiệu quả kinh tế cao thông qua CTTC.
Đồng thời, đây cũng là một kênh để các NHTM tiếp cận được với dự án ngành, đòi
hỏi phải có sự am hiểu nhất định về ngành khi thẩm định dự án cho vay.
Ngoài ra, CTTC thường nhận vốn ủy thác cho vay từ chính phủ, tổng công ty và
các đơn vị thành viên để cho vay dự án. Như thế, CTTC có thể thực hiện được mục
tiêu đặt ra của mình là vận hành có hiệu quả các nguồn vốn của ngành, kinh doanh nó
trên thị trường tài chính.
(3) CTTC thường huy động nguồn vốn từ các TCTD khác để thu xếp vốn tín
dụng cho dự án. Tuy nhiên, để tài trợ cho một dự án có tổng mức đầu tư ban đầu lớn,
thông thường các tổ chức tín dụng thường hùn vốn với nhau để cho vay dự án dưới
hình thức đồng tài trợ.
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3 Quy trình thu xếp vốn cho dự án
Sơ đồ 1.2: Quy trình thu xếp vốn
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thu xếp vốn của khách hàng. Bộ hồ sơ thu xếp
vốn bao gồm: Giấy đề nghị thu xếp vốn; hồ sơ pháp lý; hồ sơ kinh tế (chứng minh
khả năng tài chính của chủ đầu tư); hồ sơ dự án; hồ sơ về đảm bảo tiền vay (nếu vay
có đảm bảo tài sản)
Trong trường hợp có lí do để từ chối thu xếp vốn, CTTC phải thông báo với
khách hàng dưới hình thức công văn chính thức hoặc từ chối miệng.
Bước 2: Thu thập thông tin, đánh giá khách hàng và thẩm định dự án.
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
1.Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thu xếp vốn của khách
hàng hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ
2.Thu thập thông tin, đánh giá khách hàng,
và thẩm định dự án
3. Lập phương án thu xếp vốn
4.Ký kết hợp đồng thu xếp vốn, và các hợp đồng liên
quan khác (hợp đồng đồng tài trợ, hợp đồng ủy thác
cho vay, hợp đồng tín dụng…)
5. Thực hiện hợp đồng, theo dõi
và thu phí thu xếp vốn
6. Thanh lý các hợp đồng, kết thúc và lưu hồ sơ
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngay sau khi nhận được đủ hồ sơ đề nghị thu xếp vốn của khách hàng, cán bộ
thu xếp vốn tiến hành thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình lãnh đạo phòng
nghiệp vụ.
Trong báo cáo thẩm định, cán bộ thu xếp vốn đề xuất việc có hay không thực
hiện dịch vụ thu xếp vốn cho khách hàng (có nêu rõ lý do). Lãnh đạo phòng nghiệp
vụ có trách nhiệm xem xét báo cáo thẩm định và quyết định việc kết thúc giao dịch
thu xếp vốn hoặc tiếp tục lập phương án thu xếp vốn.
Các chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án là mối quan tâm lớn nhất của cán bộ TXV
Hộp 1.1: Các chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án
1. Giá trị hiện tại ròng (NPV)
- Khái niệm: NPV là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại ròng là chênh lệch
giữa tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền thu được trong từng năm thực
hiện dự án với tổng số vốn đầu tư bỏ ra được hiện tại hóa
- Công thức:
0
1
)1(
CF
k
CF
NPV
n
i
i
−
+
=
∑
- Ý nghĩa: NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ dự án đầu tư. NPV mang
giá trị dương nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho
chủ đầu tư; hay nói cách khác, dự án không những bù đắp đủ vốn đầu tư
bỏ ra, mà còn tạo lợi nhuận; lợi nhuận này còn được xem xét trên cơ sở giá
trị theo thời gian của tiền. Ngược lại, nếu NPV âm có nghĩa là dự án
không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem lại thua lỗ cho chủ đầu tư.
2. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
- Khái niệm: Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là trường hợp đặc biệt của lãi suất
chiết khấu ở đó NPV bằng không
- Ý nghĩa: IRR được xác định dựa trên giả định các dòng tiền thu được
trong các năm được tái đầu tư với lãi suất bằng lãi suất chiết khấu. Tuy
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
22
Chuyên đề tốt nghiệp
nhiên nhược điểm của chỉ tiêu này là lãi suất chiết khấu sẽ thay đổi trong
các năm, thể hiện chi phí cơ hội của chủ đầu tư trong từng năm sẽ thay
đổi.
3. Chỉ số doanh lợi (PI)
- Khái niệm: Chỉ số doanh lợi (Profit index) là chỉ số phản ánh khả năng
sinh lợi của dự án, tính bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền trong
tương lai chi cho vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.
- Công thức:
0
1
)1(
CF
k
CF
PI
n
i
i
∑
+
=
- Ý nghĩa: PI cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo bao nhiêu đồng thu
nhập. Thu nhập này chưa tính đến chi phí vốn đầu tư đã bỏ ra. Chi tiêu này
khắc phục được nhược điểm của dự án có thời gian khác nhau hay vốn đầu
tư khác nhau. PI càng cao thì dự án càng dễ được chấp nhận, nhưng tối
thiểu phải bằng lãi suất chiết khấu.
4. Thời gian hoàn vốn (PP)
- Khái niệm: Thời gian hoàn vốn đầu tư là thời gian để chủ đầu tư thu hồi
được số tiền đầu tư vào dự án.
- Công thức:
PP = n +
(Trong đó, n là năm ngay trước năm thu hồi đủ vốn đầu tư)
- Ý nghĩa: PP cho biết sau bao lâu dự án thu hồi đủ vốn đầu tư; do vậy, PP
cho biết khả năng tạo thu nhập của dự án từ khi thực hiện đến khi thu hồi
đủ vốn.
5. Độ nhạy cảm của dự án: Thực chất độ nhạy của dự án không phải là một
chỉ tiêu thẩm định tài chính của dự án nhưng nó có ý nghĩa quan trọng
trong việc xác định mức độ rủi ro của dự án. Phân tích độ nhạy của dự án
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
23
Chuyên đề tốt nghiệp
là chỉ ra chính xác các chỉ tiêu tài chính trên thay đổi như thế nào (Thường
là NPV hoặc IRR) khi các biến đầu vào thay đổi.
Bước 3: Lập phương án thu xếp vốn. Cán bộ thu xếp vốn tiến hành khảo sát
nguồn và lập phương án thu xếp vốn. Các cán bộ thu xếp vốn sẽ gửi văn bản hoặc
giao dịch bằng miệng để chào mời các tổ chức khác tham gia tài trợ cho dự án. Thư
mời phải có các nội dung chủ yếu về dự án như tên dự án, chủ đầu tư, tổng nguồn
vốn đầu tư, đánh giá về tính khả thi của dự án và phương thức trả nợ….Trong trường
hợp chưa có cam kết chính thức bằng văn bản của các chủ nguồn về việc cam kết tài trợ
(trường hợp có sử dụng nguồn khác ngoài nguồn của CTTC cho vay trực tiếp), cán bộ
tín dụng có trách nhiệm lập ít nhất một phương án thu xếp vốn dự phòng.
Bước 4: Ký hợp đồng thu xếp vốn. Sau khi có văn bản cam kết hợp tác tài trợ
vốn tín dụng dự án từ phía các cá nhân, tổ chức kinh tế; đông thời phương án thu xếp
vốn mà CTTC đưa ra được khách hàng chấp nhận. CTTC và chủ đầu tư sẽ ký kết hợp
đồng thu xếp vốn.
Bước 5: Thu phí thu xếp vốn. Trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết và các giấy
tờ liên quan (Khế ước nhận nợ của bên vay…), phòng nghiệp vụ sẽ theo dõi quá trình
giải ngân để làm cơ sở tính phí và thông báo thu phí cho khách hàngBước 6: Thanh lý
hợp đồng. Sau khi CTTC và khách hàng thực hiện thanh lý hợp đồng, cán bộ thu xếp
vốn chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan vào kho lưu trữ tài liệu theo quy định hiện hành.
1.2.4 Chỉ tiêu đánh giá hoat động thu xếp vốn cho dự án
1.2.4.1 Các chỉ tiêu định lượng
Mặt lượng của hoạt động thu xếp vốn được đánh giá dựa trên những tiêu chí sau:
- Tổng giá trị vốn được thu xếp
- Số lượng dự án được thu xếp vốn được thực hiện tại CTTC, bao gồm cả số
dự án trong ngành và số dự án ngoài ngành.
- Tỷ trọng tru nhập do hoạt động thu xếp vốn mang lại trong tổng số thu nhập
của CTTC
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Các tiêu chí nói trên được xác định căn cứ vào kế hoạch của từng CTTC. Tăng
cường hoạt động thu xếp vốn nghĩa là các tiêu chí số lượng nói trên đạt được kế
hoạch đề ra hàng năm và tăng theo thời gian.
1.2.4.2 Các chỉ tiêu định tính
Đánh giá mặt chất của hoạt động thu xếp vốn bao gồm các tiêu chí sau:
- Quy trình hoạt động thu xếp vốn chặt chẽ: Quy trình thu xếp vốn phải được
thiết kế sao cho có thể tiên liệu những vấn đề có thể phát sinh trong quá
trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh, đồng thời phải đảm bảo tính chặt chẽ,
logic để giảm thiểu rủi ro. Trong đó, khâu lập phương án thu xếp vốn cần
phải được chú trọng vì thu xếp vốn là hoạt động trung gian, nếu bên CTTC
ký hợp đồng đồng ý thu xếp vốn cho khách hàng nhưng khi mời chào các
TCTD tham gia tài trợ mà không có kết quả sẽ làm giảm uy tín của bên thu
xếp vốn.
- Khả năng bao quát của hoạt động thu xếp vốn tới các ngành nghề, thành
phấn kinh tế: Là một trong những vấn đề cần quan tâm ở đây là dự án thuộc
thành phần kinh tế, thuộc lĩnh vực ngành nghề nào? Trước hết đối với một
CTTC thuộc tổng công ty thì dự án mà bên thu xếp vốn thực hiện chủ yếu
là các dự án thuộc tổng công ty và các đơn vị thành viên. Tuy nhiên, hoạt
động thu xếp vốn sẽ không được coi là mở rộng nếu chỉ dừng lại ở đó.
CTTC cần dựa vào mối quan hệ được hình thành sẵn có để thực hiện hoạt
động thu xếp vốn cho các dự án thuộc các tổng công ty, tập đoàn khác nữa.
- Quyền lợi của khách hàng được đảm bảo tối ưu: Nếu quan niệm khách hàng
của hoạt động thu xếp vốn bao gồm người nhận tài trợ và người tài trợ thì
khi CTTC với tư cách là trung gian thu xếp vốn cho chủ đầu tư phải đảm
bảo lợi ích của cả hai bên. Chủ đầu tư khi sử dụng dịch vụ thu xếp vốn của
CTTC phải nhận được đủ số vốn theo yêu cầu và quá trình giải ngân phải
được công ty sắp xếp sao cho đáp ứng được tiến độ thi công của dự án. Đối
với bên tài trợ, bên thu xếp vốn phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông
tin về dự án và chủ đầu tư để có thể ra quyết định đúng đắn. Như vậy, chỉ
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
25