Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu mây tre đan tại công ty xuất khẩu mây tre đan đông xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.03 KB, 67 trang )

Trêng §H KTQD Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, một trong 10 mặt hàng XK chủ lực được Đảng và Nhà nước
ta lựa chọn là mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Việc sản xuất mặt hàng này vốn có
truyền thống rất lâu đời trong nhân dân ta. Bằng khả năng khối óc thông minh
và bàn tay khéo léo của các nghệ nhân đã tạo ra nhiều sản phẩm thủ công mỹ
nghệ độc đáo mang đặc bản sắc văn hoá dân tộc. Ngoài những vai trò quan
trọng về kinh tế và xã hội, thông qua hoạt động XK mặt hàng mây tre đan của
công ty Mây tre đan Đông Xuyên. Công ty đã phần nào giới thiệu được với
bạn bè quốc tế về đời sống, văn hoá của con người Việt Nam và đó cũng là
cách chúng ta giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc.
Vì thế, để đảm bảo cho hoạt động XK được thực hiện một cách hiệu
quả, thì vấn đề đặt ra đối với công ty XK Mây tre đan Đông Xuyên là làm thế
nào để thực hiện hợp đồng có hiệu quả. Trên thực tế việc thiếu những kiến
thức phá luật cần thiết trong thực hiện hợp đồng đã mang lại những hậu quả
khôn lường cho công ty. Những thiệt hại về tiền bạc, tài sản, sự mất uy tín
trong quan hệ kinh doanh và nhiều thua thiệt khác của công ty XK Mây tre
đan Đông Xuyên do rất nhiều nguyên nhân trong đó chủ yếu là do thiếu kiến
thức về trình dộ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm, thông tin về tình hình
thị trường thế giới và chưa chú trọng đúng mức đến tầm quan trọng của việc
thực hiện hợp đồng. Bởi vậy ký hợp đồng đã khó nhưng thực hiện hợp đồng
có hiệu quả còn khó hơn nhiều.
Chính vì vậy việc nghiên cứu quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng là
một trong những vấn đề đã và đang trở thành cấp thiết đối với công ty XK
Mây tre đan Đông Xuyên. Nó không chỉ giúp bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích
hợp pháp của công ty mà còn giúp công ty tránh được những thua thiệt trong
quan hệ bạn hàng.
SVTH: Vò Xu©n H÷u
1
Trêng §H KTQD Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty XK Mây tre đan Đông


Xuyên, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn Quang Huy và ban
giám đốc cũng như cán bộ nhân viên của Công ty nên em đã chọn đề tài:
"Hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng XK mây tre đan tại
Công ty XK Mây tre đan Đông Xuyên ".
Giới hạn nội dung và phạm vi nghiên cứu: Do thời gian hạn chế nên
chuyên đề chỉ nghiên cứu việc tổ chức thực hiện hợp đồng XK mây tre đan tại
Công ty XK Mây tre đan Đông Xuyên.
Phương pháp nghiên cứu: Dựa vào những kiến thức đã học và kiến thức
thực tế khi tham gia vào thực tập tại Công ty XK Mây tre đan Đông Xuyên,
đề tài được nghiên cứu theo hướng sử dụng lý luận kết hợp với thực tế để
phân tích ( phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, ).
Mục đích của đề tài: Trên cơ sở phân tích thực trạng trong thời gian
qua, đã đánh giá được khách quan những thuận lợi và khó khăn, những tồn tại
của công ty và căn cứ vào phương hướng phát triển thị trường của Công ty
nên chuyên đề đưa ra: " Hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng
XK mây tre đan tại Công ty XK Mây tre đan Đông Xuyên ".
Với nội dung trên kết cấu chuyên đề gồm 3 chương ngoài phần mở đầu
và kết luận.
Chương I: Những vấn đề chung về quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng
xuất khẩu.
Chương II: Thực trạng quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng XK mây tre
đan tại Công ty XK Mây tre đan Đông Xuyên.
Chương III: Những giải pháp để hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp
đồng XK mây tre đan tại Công ty XK Mây tre đan Đông Xuyên.
SVTH: Vò Xu©n H÷u
2
Trêng §H KTQD Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU

I. Khái quát chung về hợp đồng xuất khẩu.
1. Khái niệm, bản chất và vai trò của hợp đồng xuất khẩu.
Khái niệm : Hợp đồng XK là hợp đồng bán hàng cho thương nhân nước
ngoài thực hiện quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá sang cho
thương nhân nước ngoài và nhận tiền hàng.
Bản chất của hợp đồng XK: Hợp đồng XK là một dạng của hợp đồng
TMQT. Điều cơ bản là hợp đồng phải thể hiện được ý chí thực sự, thoả thuận
không được cưỡng chế, lừa dối lẫn nhau và không có những nhầm lẫn không
thể chấp nhận được.
Vai trò : Hợp đồng XK có vai trò rất quan trọng trong kinh doanh quốc
tế, nó xác nhận những nội dung giao dịch mà các bên đã thoả thuận và cam
kết thực hiện các nội dung đó và là cơ sở đánh giá mức độ thực hiện nghĩa vụ
của các bên.
Như vậy, hợp đồng là cơ sở để các bên thực hiện các nghĩa vụ của họ.
Hợp đồng còn là cơ sở để đánh giá mức độ thực hiện nghĩa vụ của các bên và
là cơ sở pháp lý quan trọng để khiếu nại khi các bên đối tác không thực hiện
toàn bộ hay từng phần nghĩa vụ của mình đã được thỏa thuận trong hợp đồng.
Hợp đồng càng quy định chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu bao nhiêu thì quá trình thực
hiện càng dễ dàng và ít xẩy ra tranh chấp bấy nhiêu.
SVTH: Vò Xu©n H÷u
3
Trêng §H KTQD Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2. Đặc điểm của hợp đồng xuất khẩu.
- Chủ thể tham gia ký kết là những thương nhân có quốc tịch khác nhau, có
trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau.
- Hàng hoá là đối tượng của hợp đồng phải được di chuyển qua biên giới
hoặc do người nước ngoài cùng ở lãnh thổ nước ngoài bán hàng.
- Đồng tiền thanh toán có thể là đồng tiền của một trong hai nước hoặc
cũng có thể là đồng tiền của nước thứ 3 ( nhưng phải là ngoại tệ đối với ít
nhất một trong hai bên ).

3. Kết cấu và nội dung các điều khoản của hợp đồng xuất khẩu.
3.1. Kết cấu.
Thông thường một bản hợp đồng XK bao gồm 3 phần chính:
- Phần trình bày chung bao gồm : Số liệu của hợp đồng, địa điểm và ngày
tháng ký kết hợp đồng, tên và địa chỉ của các bên tham gia ký kết hợp đồng,
các định nghĩa dùng trong hợp đồng và cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng
- Trong phần các điều khoản của hợp đồng phải ghi rõ nội dung của từng
điều khoản.
- Những phụ lục kèm theo: Bản thiết kế mẫu hàng mây tre đan, tờ khai
hàng hoá XK, tờ khai hàng hoá XK có thuế,
3.2. Nội dung các điều khoản của hợp đồng xuất khẩu.
• Điều khoản về tên hàng.
Điều khoản này chỉ rõ đối tượng cần giao dịch, cần phải dùng các
phương pháp quy định rõ ràng, cụ thể nên sử dụng tên gọi thông dụng của
hàng hoá. Nhờ việc diễn đạt chính xác tên hàng sẽ giúp các bên xác định rõ
loại hàng cần mua bán trong hợp đồng.
SVTH: Vò Xu©n H÷u
4
Trêng §H KTQD Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trên thực tế có những cách sau để diễn đạt tên hàng: Ghi tên thương
mại, ghi tên kèm theo công dụng của hàng hoá, ghi tên kèm theo nhãn hiệu
của hàng hoá, ghi kèm theo tên hàng sản xuất.
• Điều khoản về chất lượng.
Trong điều khoản này quy định chất lượng của hàng hoá mua bán và là
cơ sở để giao nhận chất lượng hàng hoá. Đặc biệt khi có tranh chấp về chất
lượng, thì điều khoản chất lượng là cơ sở để kiểm tra, đánh giá so sánh và giải
quyết tranh chấp chất lượng, cho nên tuỳ vào từng hàng hoá mà có phương
pháp quy định chất lượng cho chính xác, phù hợp và tối ưu.
• Điều khoản về số lượng.
Để thuận tiện cho việc thực hiện hợp đồng và tránh gây ra các tranh

chấp điều khoản về số lượng trong hợp đồng phải thể hiện cụ thể, rõ ràng.
Quy định số lượng hàng hoá giao nhận, đơn vị tính, phương pháp xác định
trọng lượng. Nếu số lượng hàng hoá giao nhận quy định phòng chừng thì phải
quy định người được phép lựa chọn đúng sai số về lượng và giá cả tính cho số
lượng hàng hoá đó.
• Điều khoản về bao bì.
Trong thương mại quốc tế hầu hết hàng hoá đều phải có bao bì. Đóng
gói hàng hoá là sự tiếp nối của sản xuất, tất cả các hàng hoá đều được đóng
gói và chỉ có thông qua đóng gói mới được coi là hoàn thành quá trình sản
xuất, hàng hóa đi vào khâu lưu thông và tiêu thụ.
Có 2 loại bao bì : Bao bì vận chuyển và bao bì tiêu thụ ứng với mỗi loại
bao bì thì có những yêu cầu khác nhau.
• Điều khoản về giá cả hàng hoá.
SVTH: Vò Xu©n H÷u
5
Trêng §H KTQD Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Đây là một điều khoản quan trọng mà các bên giao dịch quan tâm nhất
và nó trở thành điều khoản trọng tâm của hợp đồng mua bán. Điều khoản giá
cả thường bao gồm các nội dung sau:
+ Mức giá : Nguyên tắc xác định giá như thế nào ? các nhân tố ảnh
hưởng đến giá, điều kiện cơ sở giao hàng liên quan giá
+ Đồng tiền tính giá : Có thể là của nước xuất khẩu hoặc có thể là của
nước nhập khẩu cũng có thể là của nước thứ 3 do 2 bên thoả thuận.
+ Phương pháp quy định giá : Giá cố định, giá quy định sau, giá linh hoạt
và giá di động, giảm giá.
• Điều khoản về thanh toán.
Các điều kiện thanh toán quy định trong hợp đồng bao gồm :
+ Đồng tiền thanh toán : Có thể là của nước xuất khẩu hoặc của nước
nhập khẩu, hoặc của 1 nước thứ 3. Đồng tiền thanh toán có thể trùng hoặc
không trùng hợp với đồng tiền tính giá.

+ Địa điểm thanh toán.
+ Thời hạn thanh toán có mối quan hệ chặt chẽ với việc luân chuyển
vốn, lợi tức và có thể tránh được những rủi ro do biến động về tiền tệ. Có 3
cách quy định thời hạn thanh toán : Trả tiền trước, trả tiền ngay hoặc trả tiền
sau.
+ Phương thức thanh toán : Có thể có nhiều phương thức khác nhau.
Nhưng mỗi phương thức đều có ưu nhược điểm riêng, các phương thức sau
được sử dụng phổ biến : Phương thức trả bằng tiền mặt, phương thức chuyển
tiền, phương thức ghi sổ, phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng
từ.
• Điều khoản giao hàng.
SVTH: Vò Xu©n H÷u
6
Trêng §H KTQD Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Quy định số lần giao hàng, thời gian, địa điểm giao hàng: Đi ( cảng,
ga) nào, đến ( cảng, ga ) nào thông qua phương thức giao nhận, thông báo
giao hàng, số lần thông báo, nội dung thông báo và một số các quy định khác
về giao hàng.
• Điều khoản vận tải, bốc dỡ
- Quy định tiêu chuẩn về con tàu chở hàng
- Quy định về thời gian bốc dỡ.
- Quy định về thời gian bắt đầu tính và thời gian ngừng tính đối với thời
gian bốc dỡ.
- Quy định về mức bốc dỡ.
- Quy định về thưởng và phạt bốc dỡ.
• Điều khoản về trường hợp miễn trách.
Trong điều kiện này quy định những trường hợp miễn trách hoặc hoãn
thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng nên thường quy định nguyên tắc xác
định các trường hợp miễn trách, liệt kê những sự kiện được coi là miễn trách
và những trường hợp không được coi là trường hợp miễn trách. Quy định

trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi xẩy ra trường hợp miễn trách.
• Điều khoản về khiếu nại.
Nội dung cơ bản của điều khoản này là:
- Thể thức khiếu nại : Khiếu nại phải được lập bằng văn bản, đơn khiếu
nại phải được gửi bằng thư đảm bảo.
- Thời hạn khiếu nại: Còn tuỳ thuộc vào tương quan lực lượng giữa 2 bên,
vào tính chất của hàng hoá và tính chất của việc khiếu nại.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan.
SVTH: Vò Xu©n H÷u
7
Trêng §H KTQD Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Cách thức giải quyết khiếu nại : Thông thường là khiếu nại của bên mua
đối với bên bán nên việc giải quyết khiếu nại thường được giả quyết. Tuỳ
theo yêu cầu của bên mua mà bên bán sẽ giải quyết những khiếu nại theo các
yêu cầu của bên mua.
• Điều khoản bảo hành.
Quy định thời hạn bảo hành có thể là một vài tháng thậm chí đến một
năm. Địa điểm bảo hành, nội dung bảo hành và trách nhiệm của mỗi bên
trong nội dung bảo hành. Thời gian bảo hành khi người mua phát hiện thấy
khuyết tật của hàng hoá hay sự không phù hợp với quy định của hợp đồng thì
người bán phải chịu trách nhiệm về việc sửa chữa hàng khuyết tật đó hay thay
thế hàng hoá mới có chất lượng phù hợp với quy định của hợp đồng.
• Phạt và bồi thường thiệt hại.
Trong điều khoản này quy định các trường hợp phạt và bồi thường tuỳ
theo từng hợp đồng có thể có riêng điều khoản phạt hoặc bồi thường hoặc
được kết hợp với các điều khoản giao hàng thanh toán.
• Điều khoản trọng tài.
Quy định các nội dung ai là người đứng ra phân xử, luật áp dụng vào
việc xét xử, địa điểm tiến hành trọng tài, trình tự tiến hành trọng tài ( gồm
thoả hiệp trọng tài, tổ chức uỷ ban trọng tài, tiến hành xét xử, hoà giải, thu

thập chứng cứ, tài quyết ) chi phối trọng tài, chấp hành tài quyết.
Trên đây là các điều khoản chủ yếu và cơ bản của một hợp đồng tuy
nhiên trong thực tế tuỳ thuộc vào từng hợp đồng cụ thể mà có thể có thêm
một số điều khoản khác như: Điều khoản bảo hiểm, điều khoản cấm chuyển
bán và các điều khoản khác nữa.
4. Các nguồn luật điều chỉnh
SVTH: Vò Xu©n H÷u
8
Trêng §H KTQD Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
4.1. Nguồn luật quốc gia
Khi không có điều ước quốc tế hoặc có những điều ước quốc tế không
đề cập đến hoặc không đầy đủ những vấn đề quyền và nghĩa vụ của các bên
trong hợp đồng thương mại quốc tế, các chủ thể của hợp đồng có thể dựa vào
luật pháp của một quốc gia nào đó để giải quyết các vấn đề phát sinh: Trong
trường hợp này luật quốc gia trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng
thương mại quốc tế. Nguồn luật quốc gia của một nước sẽ được áp dụng cho
hợp đồng thương mại quốc tế trong các trường hợp:
- Khi các bên thoả thuận trong hợp đồng
- Khi điều khoản luật áp dụng cho hợp đồng được quy định trong điều ước
quốc tế liên quan.
Như vậy luật quốc gia áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hoá,
thông thường của bên bán, nhưng cũng có thể là luật của bên mua hoặc cũng
có thể là luật của bên nước thứ ba.
4.2. Tính pháp lý của một hợp đồng XK theo luật thương mại Việt Nam.
Mỗi quốc gia có một nguồn luật khác nhau do đó họ sẽ có những quy
định riêng về việc điều chỉnh hợp đồng mua bán quốc tế. Do vậy tính pháp lý
cũng như việc giải quyết những tranh chấp xảy ra sẽ phụ thuộc vào nguồn luật
được thoả thuận, lựa chọn trong hợp đồng. Đối với doanh nghiệp Việt Nam
khi tham gia hoạt động TMQT cũng chịu sự điều chỉnh của luật thương mại
Việt Nam trong việc thiết lập và thực hiện hợp đồng. Cụ thể hợp đồng TMQT

chỉ có đủ tư cách pháp lý và có hiệu lực khi:
- Hợp đồng XK phải được lập thành văn bản.
- Chủ thể của hợp đồng XK là bên mua và bên bán có đủ tư cách pháp lý.
SVTH: Vò Xu©n H÷u
9
Trêng §H KTQD Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá được phép mua bán theo quy định
của pháp luật của nước XK và nước NK
- Hợp đồng XK phải chứa đầy đủ các nội dung cơ bản của hợp đồng mua
bán hàng hoá.
Bất cứ một hợp đồng nào không đầy đủ các quy định trên thì sẽ không
có tính pháp lý trong thực tiễn cũng như khi xảy ra tranh chấp, nó cung là cơ
sử pháp lý để giải quyết.
4.3. Nguồn luật quốc tế
Trong nguồn luật quốc tế bao gồm: Công ước, Điều ước quốc tế, Hiệp
định, nhưng ta chỉ nghiên cứu điều ước quốc tế. Điều ước quốc tế được
phân ra làm hai loại: Điều ước chung và điều ước quy định cụ thể.
- Điều ước quốc tế quy định những nguyên tắc pháp lý chung, mang tính
chỉ đạo đối với các hành vi thương mại.
VD : Hiệp định chung về thuế quan và thương mại ( GATT) quy định về quy
chế tối hụê quốc (MFN
S
) và quy chế đãi ngộ quốc gia.
- Các điều ước quốc tế quy định một cách trực tiếp các quyền và nghĩa vụ
cụ thể của các chủ thể tham gia hợp đồng Điều ước quốc tế quan trọng là
công ước viên của liên hợp quốc tế về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
(Contracts for the international sale of goods viết tắt là CISG ) bắt đầu có hiệu
lực từ ngày 1/1/1980.
-Tại Việt Nam, theo quy định của pháp luật hiện hành việc áp dụng điều
ước quốc tế về thương mại như sau:

+ Đối với các điều ước quốc tế về thương mại mà nhà nước đã tham gia
ký kết và phê chuẩn thì sẽ áp dụng các điều ước đó. Chúng có giá trị bắt buộc
SVTH: Vò Xu©n H÷u
10
Trêng §H KTQD Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
đối với hợp đồng xuất khẩu có liên quan và là nguồn luật đương nhiên của
hợp đồng này.
+ Đối với các điều ước quốc tế mà nhà nước ta chưa tham gia hoặc
chưa công nhận thì chỉ áp dụng các điều khoản không trái với pháp luật Việt
Nam. Và có quyền bảo lưu không áp dụng với các điều khoản trái vơí pháp
luật Việt Nam và chúng chỉ trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng xuất
khẩu nếu các bên đã thoả thuận, dẫn chiếu trong hợp đồng.
4.4. Tập quán quốc tế về thương mại.
Tập quán quốc tế về thương mại là những thói quen thương mại được
lặp đi lặp lại trong một thời gian dài và được nhiều nước công nhận. Và nó có
thể xác định các quyền và nghĩa vụ của các bên áp dụng.
Tập quán TMQT sẽ trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng xuất khẩu khi:
+ Chính hợp đồng đó quy định.
+ Các điều ước quốc tế liên quan quy định.
+ Luật quốc gia do các bên thoả thuận lựa chọn.
Tập quán thương mại quốc tế quan trọng nhất và phổ biến nhất là các
điều kiện TMQT Incoterms do phòng TMQT hệ thống hóa từ năm 1936 và
gần đây nhất là Incoterms 2000, nó bao gồm 4 nhóm và 13 điều kiện thương
mại khác nhau, là cơ sở pháp lý cho các giao dịch thương mại quốc tế.
Khi đã dẫn chiếu các tập quán này trong hợp đồng thì nó sẽ có hiệu lực
và bắt buộc nên các chủ thể ký kết phải áp dụng.
II. Quy trình tổ chức thực hiên hợp đồng.
1. Ý nghĩa của việc thực hiện hợp đồng.
SVTH: Vò Xu©n H÷u
11

Trêng §H KTQD Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Hợp đồng XK là kềt quả của một quá trình nghiên cứu thị trường xác định
nhu cầu, lựa chọn đối tác, lập phương án kinh doanh, tiến hành giao dịch đàm
phán và ký kết hợp đồng.
- Thực hiện hợp đồng XK tự nguyện thực hiện các điều mà các bên đã thỏa
thuận cam kết, có nghĩa là thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên. Việc
tổ chực thực hiện tốt hợp đồng XK có một ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi
bên, từ quá trình nghiên cứu thị trường cho đến quá trình đàm phán ký kết
hợp đồng, chỉ được đánh giá là có kết quả theo đúng nghĩa của nó khi thực
hiện hợp đồng có kết quả .
- Mỗi bên thực hiện tốt nghĩa vụ trong hợp đồng XK tạo điều kiện cho các
bên khác thực hiện tốt các nghĩa vụ của mình . Mà khi đối tác thực hiện tốt
nghĩa vụ của họ nghĩa là mình đã thực hiện tốt quyền lợi của mình .
- Khi thực hiện tốt nghĩa vụ của mình trong hợp đồng còn làm cơ sở để
khiếu nại khi bên đối tác không thực hiện tốt nghĩa vụ của họ trong hợp
đồng . - Thực hiện hợp đồng xuất khẩu là một quá trình phức tạp, các bên
phải có kế hoạch tổ chức thực hiện, đặc biệt là hệ thống giám sát điều hành
chặt chẽ để tối ưu hoá quá trình thực hiện.
2. Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Trong quy trình thực hiện hợp đồng XK về cơ bản phụ thuộc vào hàng
hoá mua bán, quy định của Chính phủ, sự thoả thuận của đối tác (trong hợp
đồng) Tuy nhiên hầu hết các hợp đồng XK bao gồm các bước sau:
Sơ đồ 1: Quy trình thực hiện hợp đồng XK.
SVTH: Vò Xu©n H÷u
12
Nhắc nhở người mua mở
L/C v kià ểm tra L/C
Chuẩn bị h ng XKà
Kiểm tra giám định h ng à
hoá

Thuê phương tiện vận tải
(nếu có )
Mua bảo hiểm ( nếu có)
L m thà ủ tục hải quan
Giao h ng XK và ới phương
tiện vận tải
L m thà ủ tục thanh toán
Giải quyết khiếu nại (nếu
có)
Trêng §H KTQD Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
• Nhắc nhở người mua mở L/C và kiểm tra L/C (nếu hợp đồng quy định)
+ Thông thường các doanh nghiệp Việt Nam thông qua Vietcombank
nhắc nhở người mua mở L/C.
+ Các công việc kiểm tra L/C gồm : Kiểm tra ngân hàng nơi người mở
L/C hoạt động có hợp pháp hay không , kiểm tra loại L/C , số tiền L/C , người
hưởng L/C và điều kiện giao hàng.
• Chuẩn bị hàng XK.
Đây là công việc bắt buộc đối với người XK nó bao gồm 3 bước:
+ Thu gom thành lô hàng : Do việc mua bán thường được tiến hành trên cơ
sở khối lượng lớn trong khi đó sản xuất hàng hoá ở nước ta là nền sản xuất
manh mún, phân tán đặc biệt là sản xuất mây tre đan là sản xuất thủ công, vì
vậy phải tập trung thu gom hàng hoá lại thành lô trước khi xuất khẩu. Cơ sở
để làm việc đó là ký kết hợp đồng với các chân hàng hoặc các cơ sở sản xuất.
+ Bao bì đóng gói: Nhằm để vận chuyển và bảo quản hàng hoá. Vì vậy, tổ
chức đóng gói bao bì kẻ ký mã hiệu là khâu quan trọng của công việc chuẩn
SVTH: Vò Xu©n H÷u
13
Trêng §H KTQD Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
bị hàng hoá. Muốn làm tốt công việc này cần phải nắm vững loại bao bì mà
hợp đồng quy định.

+ Kẻ ký mã hiệu hàng XK: Đó là ký mã hiệu bằng số, bằng chữ hoặc bằng
hình vẽ ghi ở bên ngoài bao bì nhằm thông báo những chi tiết cần thiết cho
việc giao nhận, bốc dỡ bảo quản hàng hoá.
• Kiểm tra giám định hàng XK .
Trước khi giao hàng người XK có nghĩa vụ kiểm tra hàng hoá về số
lượng, chất lượng, bao bì xem có khớp với điều khoản trong hợp đồng không?
đồng thời loại trừ các khuyết tật của hàng hoá. Kiểm tra hàng hoá có tác dụng:
+Thực hiện trách nhiệm của người XK trong thực hiện hợp đồng ngoại
thương từ đó đảm bảo uy tín của nhà XK cũng như đảm bảo tốt mối quan hệ
trong buôn bán, quan hệ quốc tế .
+ Ngăn chặn kịp thời các hậu quả xấu dẫn đến tranh chấp khiếu nại, sửa
chữa các khuyết tật, làm giảm hiệu quả của hoạt động XK.
Kiểm tra chất lượng hàng hoá được tiến hành ở 2 cấp độ :
+ Kiểm tra tại nhà máy hoặc kho nhà sản xuất : Hoạt động này do bộ phận
KCS hoặc cán bộ ngoại thương kiểm tra.
+ Kiểm tra tại cửa khẩu: Do tổ chức giám định tiến hành độc lập như
VINACOTROL, FOOLCONTROL sau khi giám định thì các doanh nghiệp
nhận giấy giám định để hàng hoá được thông quan.
• Thuê phương tiện vận tải.
Việc phương tiện vận tải được tiến hành dựa trên 3 căn cứ:
+ Những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương như điều kiện
cơ sở giao hàng số lượng hàng nhiều hay ít
SVTH: Vò Xu©n H÷u
14
Trêng §H KTQD Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Đặc điểm hàng hoá: Là loại hàng gì, nặng hay nhẹ cân, hàng dài ngày
hay ngắn ngày, điều kiện bảo quản đơn giản hay phức tạp.
+ Căn cứ vào điều kiện vận tải: Vận chuyển đường bộ, đường biển hay
đường không, cước phí vận tải cho từng loại hàng so với trị giá hàng.
Việc thuê tàu đòi hỏi phải có kinh nghiệm, có thông tin về tình hình thị

trường thuê tàu và tinh thông về các điều kiện thuê tàu vì vậy, trong nhiều
trường hợp chủ hàng xuất khẩu uỷ thác cho Công ty Hàng Hải thuê tàu hộ.
• Mua bảo hiểm (nếu có):
Mua bảo hiểm là sự cam kết của người bảo hiểm bồi thường cho người
được bảo hiểm về những mất mát, hư hỏng thiệt hại của đối tượng bảo hiểm
cho những rủi ro đã được thoả thuận gây ra, với điều kiện người được bảo
hiểm đã mua cho đối tượng đó một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.
Hàng hoá vận chuyển trên đường biển thường gặp một số rủi ro, tổn
thất. Vì vậy bảo hiểm hàng hoá bằng đường biển là phổ biến nhất trong ngoại
thương. Và việc mua bảo hiểm tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng, tuỳ
thuộc vào loại hàng hoá, mà có thể mua bảo hiểm khác nhau
• Làm thủ tục hải quan:
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, hàng hoá được qua cửa khẩu Việt
Nam đều phải làm thủ tục Hải quan. Năm 2004 Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan ban hành quyết định số 154/2003/QĐ-TCHQ ngày 16/11/2003, quy
định tạm thời thủ tục Hải quan đối với hàng hoá XK. Do vậy quy trình thủ tục
Hải quan bao gồm các bước sau:
+ Thủ tục khai báo Hải quan:
Thủ tục Hải quan được phân ra thành 3 luồng chính: Luồng xanh, luồng
vàng, luồng đỏ. Tuỳ theo đặc điểm loại hàng XK mà doanh nghiệp kinh
SVTH: Vò Xu©n H÷u
15
Trêng §H KTQD Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
doanh XNK tiến hành khai chi tiết về hàng hoá lên tờ khai Hải quan (Customs
Declarations ) theo mẫu HQ/2002-XK tại luồng thích hợp
+ Kiểm tra thực tế hàng hoá: Doanh nghiệp XNK phải trình hàng hoá tại
địa điểm quy định và tạo mọi điều kiện để cơ quan Hải quan kiểm tra hàng
hoá thực tế và việc tự tính thuế của doanh nghiệp.
Sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hoá, cơ quan Hải quan sẽ có các quyết định
sau:

+ Cho hàng qua biên giới ( đóng dấu nghiệp vụ đã làm thủ tục Hải quan
vào tờ khai Hải quan )
+ Cho hàng qua biên giới có điều kiện như: Hàng phải sữa chữa, khắc
phục lại, phải nộp thuế XNK
+ Không được phép XNK
Trách nhiệm của chủ hàng là nghiêm chỉnh thực hiện các quyết định của Hải
quan và nhận lại tờ khai.
• Giao hàng xuất khẩu với phương tiện vận tải.
Do điều kiện vị trí địa lý thuận lợi nên hầu hết hàng hoá của nước ta
được giao bằng đường biển, ngoài ra còn giao bằng đường sắt, hàng không.
Mỗi hình thức này đòi hỏi người xuất khẩu phải tiến hành những thủ tục giấy
tờ khác nhau:
+ Nếu giao bằng đường biển phải là vận đơn hoàn hảo (clean on board bill
of lading) và phải chuyển nhượng được.
+ Nếu bằng đường sắt chủ hàng phải kết hợp đăng ký với cơ quan đường
sắt để xin cấp toa xe phù hợp với đặc tính và tính chất hàng hoá.
• Làm thủ tục thanh toán:
SVTH: Vò Xu©n H÷u
16
Trêng §H KTQD Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Thanh toán là khâu quan trọng và là kết quả cuối cùng trong hoạt động
xuất khẩu. Có rất nhiều phương pháp thanh toán nhưng hiện nay ở nước ta
thanh toán bằng hai hình thức:
a. Thanh toán bằng phương thức nhờ thu: Là phương thức trong đó người
bán sau khi giao hàng cho người mua thì nhờ ngân hàng đứng ra thu hộ.
Có hai loại thanh toán bằng phương pháp nhờ thu:
+ Nhờ thu phiếu trơn (không kèm chứng từ)
+ Nhờ thu kèm chứng từ.
b. Phương thức tín dụng chứng từ: Là phương thức thanh toán mà một
ngân hàng theo yêu cầu của bên mua đứng ra cam kết sẽ trả tiền cho bên bán

khi ngưới bán thực hiện đầy đủ các trách nhiệm được ghi đầy đủ trong một
văn bản được gọi là thư tín dụng (L/C).
• Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ( nếu có).
Khiếu nại là phương pháp giải quyết các phát sinh trong quá trình thực
hiện hợp đồng bằng cách các bên trực tiếp thương lượng. Nhằm đưa ra các
giải pháp mang tính pháp lý để thoả mãn yêu cầu của bên khiếu nại.Trong
thực tế hợp đồng XK thường có các trường hợp khiếu nại sau:
Thứ nhất: Người bán khiếu nại người mua khi họ vi phạm các điều khoản
quy định trong hợp đồng như thanh toán chậm, không thanh toán,
Thứ hai: Người bán khiếu nại người chuyên chở và bảo hiểm
Người bán khiếu nại người chuyên chở khi họ vi phạm hợp đồng như:
Khi người chuyên chở đưa tàu đến cảng bốc hàng không đúng theo thời hạn
quy định, hoặc đưa hàng đến cảng dỡ hàng không đúng quy định, hàng bị
mất
SVTH: Vò Xu©n H÷u
17
Trêng §H KTQD Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khi xảy ra những tổn thất, nhầm lẫn, thiếu hụt, cơ sở để giải quyết
khiếu nại là hợp đồng đã ký kết và các bằng chứng về việc tổn thất như biên
bản giám định đã thoả thuận trong hợp đồng và tổn thất thực tế hai bên quyết
định biện pháp, hình thức, thời gian để giải quyết các tranh chấp và các khiếu
nại.
Khi xẩy ra khiếu nại có 4 phương pháp giải quyết là: Thương lượng
trực tiếp, hoà giải những tranh chấp, thủ tục trọng tài, giải quyết bằng tòa án.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng XK.
Trong quá trình kinh doanh nói chung và thực hiện hợp đồng nói riêng,
doanh nghiệp XNK phải chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố mà ta gọi là
môi trường kinh doanh quốc tế.
Môi trường kinh doanh quốc tế gồm các yếu tố gây ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp tới các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là các yếu

tố rất dễ thay đổi tạo thành một dòng chảy liên tục, tạo nên những cơ hội và
nguy cơ đe dọa tới doanh nghiệp. Tóm lại, người ta thường chia làm hai môi
trường cơ bản là môi trường bên trong và môi trường bên ngoài.
1. Môi trường bên trong.
1.1. Đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp.
Đây là tài sản lớn nhất của doanh nghiệp và khả năng lớn nhất quyết
định đến hiệu quả kinh doanh nói chung và trong quá trình tổ chức thực hiện
hợp đồng XK nói riêng. Chất lượng của đội ngũ cán bộ được xét trên góc độ
chuyên môn nghiệp vụ ngoại thương: Như mối quan hệ, kinh nghiệm tích lũy
được. Kinh nghiệm trong hoạt động XK sẽ giúp cho doanh nghiệp có uy tín
hơn với khách hàng, trở nên năng động hơn trong quá trình thực hiện các
công việc của hoạt động xuất khẩu. Vì hạn chế được rất lớn khả năng phát
sinh rủi ro, phức tạp sau này.
SVTH: Vò Xu©n H÷u
18
Trêng §H KTQD Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.2. Chính sách của doanh nghiệp.
Là các chính sách về quản trị nguồn nhân lực, tài chính, maketing và
các chính sách khác. Nếu doanh nghiệp có một chính sách quản trị con người
và công tác tổ chức hợp lý sẽ kích thích được trách nhiệm, nâng cao năng lực
của nhân viên, tạo cơ sở hiệu quả công tác cao nhất.
1.3. Ảnh hưởng về cơ sở vật chất kỹ thuật.
Mỗi doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK thì phải có cơ sở hạ tầng,
kỹ thuật nhất định. Nó là yếu tố không thể thiếu và mang tính quyết định đến
hoạt động sản xuất kinh doanh XNK. Khi doanh nghiệp có cơ sở vật chất tốt,
điều đó có nghĩa là doanh nghiệp sẽ đảm bảo được các nguồn hàng, chất
lượng hàng, hoạt động có hiệu quả và là yếu tố làm tăng uy tín của doanh
nghiệp trên thương trường. Chính vì vậy cơ sở vật chất kỹ thuật là động lực
tác động mạnh mẽ đến tổ chức quy trình XK cũng như hiệu quả kinh doanh
TMQT.

1.4. Hệ thống tổ chức và thu mua hàng xuất khẩu:
Hệ thống tổ chức sản xuất.
Cơ sở sản suất là nơi tạo ra sản phẩm đó là đối tượng trực tiếp của các
hợp đồng mua bán quốc tế. Cho nên, có thể nói rằng mỗi doanh nghiệp XK có
uy tín với khách hàng quốc tế hay không sẽ bị ảnh hưởng rất lớn tới hệ thống
này. Đây là nơi lập ra kế hoạch và thực hiện sản xuất sản phẩm XK cho nên
chất lượng, quy cách, mẫu mã đều do khâu này quyết định. Điều này đòi hỏi
người quản lý hệ thống này phải có chuyên môn về nghiệp vụ kỹ thuật thương
mại quốc tế để luôn đảm bảo chất lượng hàng XK cho doang nghiệp.
Hệ thống thu mua hàng XK.
Đối với các doanh nghiệp thương mại vì họ không trực tiếp tạo ra hàng
XK. Do vậy song song với việc ký kết hợp đồng XK thì việc thu mua hàng
SVTH: Vò Xu©n H÷u
19
Trêng §H KTQD Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
XK cũng được triển khai nhanh chóng để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng.
Do vậy doanh nghiệp không thể thụ động mà phải nghiên cứu kỹ tình hình
sản xuất hàng XK để làm sao đảm bảo được các quy định trong hợp đồng
như: Số lượng, chất lượng, Vì đến thời hạn giao hàng mà chưa có hàng, khả
năng cung ứng hàng kém, chậm chạp thì việc giao hàng không thể đúng hạn
và khi đó bên XK phải chịu mọi chi phí cho việc giao hàng chậm. Hàng hoá
cung ứng mà kém chất lượng không đúng với yêu cầu trong hợp đồng cũng
gây trở ngại cho việc giao hàng và bên NK có thể khiếu nại bên XK do giao
hàng không đúng với hợp đồng. Như vậy quá trình thực thi hợp đồng sẽ rắc
rối.
2. Môi trường bên ngoài.
2.1. Ảnh hưởng của chính sách nhà nước.
Chính sách nhà nước là một trong những biện pháp thúc đẩy hay hạn
chế các loại hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp phải tuân theo. Do vậy
nhân tố này ảnh hưởng hai khía cạnh tốt và xấu. Do đó doanh nghiệp nào biết

dựa vào lợi thế nhà nước tạo ra sẽ tạo ra lợi thế cho hoạt động XK.
2.2. Ảnh hưởng của hàng rào thuế quan.
Thuế XK được chính phủ ban hành nhằm quản lý các hoạt động XK,
mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, nâng cao hiệu quả XK, góp phần bảo vệ
và thúc đẩy sản xuất trong nước. Do vậy chính phủ thực hiện chính sách thuế
quan cần phải thận trọng trong việc xác định thuế XK đối với từng nhóm hàng
để đảm bảo sự hài hoà các môi trường do thuế quan tác động.
Hạn ngạch XK: Là quyết định của chính phủ về số lượng giá trị của
một hoặc một số mặt hàng được phép XK trong một thời hạn nhất định.
SVTH: Vò Xu©n H÷u
20
Trêng §H KTQD Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trợ cấp XK: Nhằm phát triển mức độ XK của hàng hoá của nước mình
tạo điều kiện cho sản phẩm có sức cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới,
trợ cấp XK là tăng giá nội địa của hàng XK, tăng sản lượng hàng XK.
2.3. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái.
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái là một nhân tố mà các doanh nghiệp
kinh doanh XNK luôn phải quan tâm. Bởi chỉ cần một sự biến đổi nhỏ của tỷ
giá hối đoái sẽ làm ảnh hưởng tới hoạt động XNK của doanh nghiệp, đến hiệu
quả của hợp đồng. Xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái (tức là đồng tiền
của một quốc gia giảm giá) làm cho giá cả của hàng nội địa có lợi cho XK từ
đó khuyến khích XK. Ngược lại đồng tiền của một quốc gia tăng giá thì giá cả
hàng nội địa tăng nên khi đó khả năng cạnh tranh của hàng hoá đó giảm đi,
đẫn đến giảm đi hiệu quả kinh tế , xã hội.
2.4. Yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu.
Hệ thống giao thông, đặc biệt là hệ thống cảng biển mức độ trang bị, độ
sâu của cảng biển, chất lượng đường sá, sẽ ảnh hưởng đến khối lượng
chuyên chở của từng chuyến hàng. Tác động của phương tiện vận chuyển sẽ
ảnh hưởng đến tốc độ thực hiện hợp đồng Hệ thống cảng biển được trang bị
hiện đại cho phép giảm thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng như đảm bảo

an toàn cho hàng hoá.
Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng cho phép các hợp đồng mua
bán hàng hoá quốc tế được thực hiện an toàn hơn hoặc đồng thời giảm bớt
được mức độ thiệt hại có thể xảy ra đối với các nhà kinh doanh trong trường
hợp xảy ra rủi ro.
SVTH: Vò Xu©n H÷u
21
Trêng §H KTQD Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
XUẤT KHẨU HÀNG MÂY TRE ĐAN TẠI CÔNG TY XK
MÂY TRE ĐAN ĐÔNG XUYÊN
I. Khái quát chung về Công ty.
1. Giới thiệu chung về Công ty XK Mây tre đan Đông Xuyên.
Công ty XK Mây tre đan Đông Xuyên là doanh nghiệp tư nhân do Sở
kế hoạch đầu tư tỉnh Thái bình thành lập có nhiệm vụ : Tổ chức sản xuất, kinh
doanh XK trong các lĩnh vực tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
Công ty có tư cách pháp nhân được Sở kế hoạch đầu tư Thái Bình cấp
giấy CNĐKKD số 001035026 ngày 01/12/2000 với số vốn là 1 tỷ 100 triệu
đồng trong đó vốn cố định 300 triệu đồng và vốn lưu động là 800 triệu đồng.
Tên bằng Tiếng Việt : Công ty XK Mây tre đan Đông Xuyên
-Tên giao dịch đối ngoại : Dong xuyen - EXPORT CO.LTd
- Công ty có trụ sở chính tại số 2 Đông Xuyên - Tiền Hải - Thái Bình
- Công ty là một doanh nghiệp tư nhân hạch toán độc lập, có con dấu riêng,
có tài khoản tại ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Thái Bình là một pháp nhân
tự chịu trách nhiệm đối vối hoạt động kinh doanh của mình trước pháp luật
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty.
a) Chức năng.
Căn cứ vào giấy phép đăng ký kinh doanh số 001035026 Công ty XK
Mây tre đan Đông Xuyên có những chức năng sau:

b) Nhiệm vụ:
SVTH: Vò Xu©n H÷u
22
Trêng §H KTQD Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Công ty có nhiệm vụ kinh doanh XK trực tiếp và gián tiếp. Hiện nay
Công ty đang liên kết với nhiều đơn vị khác, cơ sở sản xuất trong nước để sản
xuất ra các mặt hàng có nhiều loại, mẫu mã phong phú và đa dạng từ nguyên
liệu mây, tre, trúc, gỗ, những sản phẩm này chủ yếu dành cho XK và tạo
được uy tín đối với các khách hàng trong và ngoài nước.
c) Quyền hạn :
Công ty XK Mây tre đan Đông Xuyên có các quyền hạn sau :
- Được chủ động giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp
đồng mua bán ngoại thương, các hợp đồng kinh tế và các văn bản hợp tác
kinh doanh, liên kết với các khách hàng trong và ngoài nước thuộc phạm vi
kinh doanh của mình.
- Được vay vốn (kể cả ngoại tệ và nội tệ) huy động và sử dụng vốn
trong và ngoài nước nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo
đúng pháp luật hiện hành.
- Công ty có quyền bảo vệ uy tín hợp pháp của mình về tất cả mọi
phương diện. Và có thể khước từ mọi hình thức kiểm tra thanh tra của các cơ
quan không được pháp luật cho phép.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.
Công ty XK Mây tre đan Đông Xuyên được tổ chức theo bộ máy quản lý sau:
• Ban lãnh đạo công ty gồm : Một giám đốc và một phó giám đốc
• Các phòng quản lý theo chức năng bao gồm :
+ Phòng kế hoạch thị trường : Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường xây
dựng định hướng phát triển sản xuất kinh doanh dài hạn kiểm tra hợp đồng
kinh tế, thẩm định các phương án sản xuất kinh doanh
SVTH: Vò Xu©n H÷u
23

Trêng §H KTQD Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Phòng tổ chức tài chính có nhiệm vụ giúp giám đốc công việc sắp
xếp đội ngũ cán bộ lao động của Công ty, kiểm tra đôn đốc việc chấp hành và
kỷ luật lao động
+ Phòng kế hoạch tài chính : Thực hiện toàn bộ công tác hạch toán kế
toán từ XK, kiểm tra, xử lý thông tin đến khâu tổng hợp tính toán những chỉ
tiêu cần thiết về hoạt động của đơn vị để bám sát nhiệm vụ nhằm giải quyết
các quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính của Công ty.
- Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ làm về hàng XK chuyên về mây tre,
mỹ nghệ.
+ Các trạm trực thuộc : Trạm kinh doanh tổng hợp mây Tuyên Quang,
trạm mây tre đan XK Đông Hưng, trạm mây tre đan Hà Giang
Mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh bổ nhiệm một trưởng phòng, trạm
trưởng trạm điều hành mọi hoạt động của đơn vị và có từ một đến 2 phó
phòng giúp việc. Biên chế của mọi đơn vị trực sản xuất kinh doanh căn cứ
vào nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị để sắp xếp. Cơ cấu tổ chức của Công ty
được tổ chức theo mô hình sau :
Sơ đồ 2 : Cơ cấu tổ chức của Công ty.

SVTH: Vò Xu©n H÷u
24
Giám đốc
Phó
giám
đốc
Phòng
KH - TT
Phòng
TC - HC
Phòng

KT - TV
Các trạm
kinh doanh
Phòng
KD
Trêng §H KTQD Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Chú thích
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp.
4. Nguồn lực tài chính và nguồn lực khác
- Tài chính :
Nguồn vốn bao gồm: Vốn cố định, vốn lưu động, vốn tự có của Công
ty được bổ sung từ lợi nhuận hàng năm, vốn vay ngân hàng hoặc các tổ chức
tín dụng khác, vốn vay của cán bộ công nhân viên từ bên trong hoặc bên
ngoài.
- Nguồn lực khác :
+ Đất đai rộng 3000 m
2
Nguồn hàng đầu vào chủ yếu của công ty là thu mua từ các đơn vị
sản xuất mây tre đan trên địa bàn và các tỉnh phía Bắc
5. Đặc điểm về mặt hàng mây tre đan.
Mặt hàng mây tre đan là một mặt hàng không đòi hỏi vồn đầu tư lớn,
nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước. Bởi vậy, phát triển sản xuất mặt hàng
này là cơ hội tốt cho Việt Nam khi tham gia vào quá trình phân công lao động
quốc tế và giúp chúng ta khai thác được tối đa lợi thế so sánh của mình, kéo
theo các ngành khác phát triển.
a. Đặc điểm về chất lượng của mặt hàng mây tre đan.
- Hàng mây tre đan xuất khẩu là mặt hàng truyền thống của dân tộc. Nghề
này đã có ở Việt Nam từ rất lâu cùng với thời gian phát triển nhiều vùng trên
khắp đất nước, với đông đảo đội ngũ thợ có tay nghề cao, sản xuất ra nhiều
sản phẩm đẹp đa dạng phong phú về chủng loại và trở thành sản phẩm XK

có giá trị. Sản phẩm mây tre đan XK không chỉ đóng góp đáng kể trong kim
SVTH: Vò Xu©n H÷u
25

×