một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tổ
chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu thiếc thỏi
sang thị trờng malaysia của chi nhánh công ty
xnk petrolimex tại hà nội
3.1.những thách thức và cơ hội trong hoạt động kinh
doanh của chi mhánh
3.1.1.Một số phân tích về thị trờng thiếc trên thế giới
Thiếc là một loại hàng hoá quan trọng trong thơng mại quốc tế.Khối lợng
thiếc giao dịch trên toàn thế giới hàng năm lên tới hàng trăm ngàn tấn.Thiếc là
một kim loại đợc sử dụng phổ biến và có nhiều øng dơng trong cc sèng h»ng
ngµy cịng nh trong lÜnh vực công nghiệp và nghiên cức khoa học khác.Với rất
nhiều ứng dụng trong cuốc sống nhiều quốc gia đà hợp tác và xây dựng viện
công nghệ thiếc-TT (Tin technology).Trụ sở của viện này đợc đặt tại London
Anh quốc.Tại đây có nhiều bộ phận nghiên cứu khác nhau và đợc chia thành các
bộ phận nhgiên cứu chuyên biệt về ứng dụng của thiếc trong:công nghiệp thực
phẩm,điện tử ,hoá học,y tế
Không phải ngẫu nhiên mà Tin technology đựơc đặt tại London,bởi vì ở đây
có sàn giao dịch kim loại mầu lớn nhất thế giới LME-London Metal Exchange
trong đó có sản phẩm thiếc.Tiền thân của LME có thể đợc coi là hội giao dịch
Hoàng gia (Royal Exchange ) đợc thành lập năm 1571.Đây là nơi mà những ngời buôn bán kim loại đầu tiên gặp nhau và bắt đầu đa ra các quy tắc cho việc
giao dịch sản phẩm này.Cho tới năm 1877 LME chính thức đợc thánh lập là kết
quả từ cuộc cách mạng công nghiệp tại Anh vào thế kỉ thứ 19. Cho tới nay sàn
giao dịch kim loại mầu này tại London là sàn giao dịch đầu tiên và lớn nhất về
kim loại mầu trên thế giới.
Trong những năm qua giá trên thị trờng LME luôn biến động từng phút trên
sàn giao dịch và rất bất thờng qua các năm.Chúng ta có thể nhận rõ hơn điều nay
trong biểu 3.1
Biểu 3.1.Giá thiếc trên LME giai đoạn 2000-2005
ĐVT:USD/Tấn
(Nguồn:LME- London Metal Exchange)
Theo biểu đồ trên ta có thể dễ dàng đa ra một nhận xét là trong 6 năm từ
2000 đến 2005 thị trờng thiếc trên thế giới đà chứng kiến sự tăng giảm với biên
độ rất rộng của giá thiếc.Tại thời điểm đầu tiên ngày 03/03/2000 giá thiếc vào
khoảng 6000 USD/Tấn thì kết thúc vào ngày 31/12/2005 giá thiếc là khoảng
6600 USD/Tấn.Điều đáng nói không phải là ở điểm đầu hay điểm cuối của giai
đoạn 2000-2005 mà điểm cần chú ý là trong giai đoạn này giá thiếc trên thế giới
đà có lúc chạm sàn chỉ có 3590 USD/Tấn ngày 20/09/2001 nhng có thời điểm
nó đà leo lên tới đỉnh và cao nhất trong lịch sử của LME là 10700 USD /Tấn
ngày 25/05/2003.Tức là sau gần hai năm giá thiếc đà giảm từ 6000 USD /Tấn
xuống còn 3950 USD/Tấn (giảm khoảng 34,2 % ) và cũng khoảng 2 năm sau khi
giá chạm sàn giá đà tăng lên mức lịch sử 10700 USD/Tấn (tăng tới 271 % so
với giá thấp nhất).Trong khoản thời gian từ năm 2000 đến năm 2003 giá rthiếc
trên LME và nói chung là trên Thế giới là khá thấp-giá trung bình không lớn
hơn 4500 USD/Tấn.Nhng trong 2 năm sau đó giá thiếc đà có sự tăng trởng
ngoạn mục đạt mức trung bình khoảng 7500 USD/TÊn.Theo biĨu nµy chóng ta
cã thĨ nhËn thÊy sù thÊt thờng của giá thiếc.Và chúng ta hiểu vì sao các giao
dịch chủ yếu trên LME đều là các giao dịch kỳ hạn.
Theo số liệu của LME giá thiếc 4 tháng đầu năm nay cũng có nhiều biến
động tuy nhiên theo chiều hớng tăng lên.
Biểu 3.2.Giá thiếc trên LME 4 tháng đầu năm 2006
ĐVT:USD/Tấn
(Nguồn:LME-London Metal Exchange)
Theo biểu 3.2 chúng ta thấy rằng từ đầu năm đến nay giá thiếc tăng theo
mức khá ổn định.Giá thấp nhất tại thời điểm ngày 03/01/2006 là 6590
USD/Tấn.Nhng sau gần 4 tháng giá đà tăng lên mức cao nhất trong 4 tháng đầu
năm là 9500 USD/Tấn vào ngày 26/04/2006.Sau đó có dấu hieuụ giảm nhẹ,nhng
lại tăng lại vảo những ngày đầu của tháng 5.Mức giá trung bình trong 4 tháng
đầu năm 2006 là 7904,125USD/Tấn.Trong lịch sử của LME thì đây là mức giá
trung bình khá cao.
Biểu 3.3.Giá trung bình và khối lợng giao dịch tại LME 4 tháng đầu năm
2006
Năm 2006
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Giá trung bình
( USD/Tấn )
7040,95
7812,00
7925,22
8838,33
Khối lợng giao dịch
( Tấn )
75340
61928
68672
60370
( Nguồn:LME-London Metal Exchange)
Theo biểu 3.3 ta có thể thấy giá thiếc trung bình trong những tháng đầu năm
2006 là khá cao nếu nhìn trong lịch sử của LME.Ta cũng có thể thấy mức giá
tăng theo từng tháng và đạt mức trung bình 8838,33 USD/Tấn trong th¸ng
4.Khối lợng giao dịch trong 4 tháng đầu năm nay đợc coi là cao nhất trong
những năm qua với mức tăng rất cao.Chỉ trong 4 tháng khối lợng giao dịch đÃ
đạt hơn 266 ngàn tấn.Tháng 1 đạt khớ lợng giao dịch kỉ lục với hơn 75 ngàn tấn.
Sàn giao dịch kim loại mầu London-LME luôn đợc biết đến là sàn giao dịch
có uy tín và có khối lợng giao dịch lớn nhất trên thế giới.Trong suốt lịch sử hình
thành và phát triển nó luôn là trung tâm giao dịch kim loại mầu trên thế giới
không một sàn giao dịch nào có thể vợt qua.Vơi hàng trăm công ty có mặt trên
sàn giao dịch ở nhiều quốc gia trên thế giới đà nói lên mức độ đa dạng và tiêu
biểu cho LME.Giá tại sàn giao dịch này thay đổi liên tục trong những lần khớp
lệnh (5 phút LME sẽ tiến hành khớp lệnh một lần) .Hỗu hết các công ty và tổ
chức kinh doanh mặt hàng thiếc nói riêng hay kim loại mầu nói chung đều dùng
giá ở LME làm thớc đo chuẩn cho mọi giao dịch mua bán của mình.Nói một
cách khác LME đóng một vai trò hết sức quan trọng không chỉ với vai trò là một
sàn giao dịch hàng hoá thông thờng mà những thông tin trên LME đà trở thành
một chuẩn đợc tham khảo và sử dụng rộng rÃi với độ tin cậy cao hơn bất cứ thị
trờng nào khác trên Thế giới.
Thiếc là một trong những kim loại quan trọng trong thơng mại quốc tế.Kim
loại này có ở tất cả các châu lục trên thế giới nhng chỉ tập cung chủ yếu ở hai
châu lục là châu á và Mĩ Latinh.Hai châu lục này chiếm phần lớn trữ lợng thiếc
trên toàn thế giới.Và tập chung tại một số quốc gia nh Trung
Quốc,Inđônêxia,Malaysia,Bôlivia,Brazil,Pêru.
Biểu 3.4.Sản lợng khai thác thiếc Thế giới gian đoạn 2000-2004
ĐVT: Tấn
Nớc
2000
Châu Âu
Bồ Đào
1246
Nha
Nga
6600
Châu Phi
Cônggô
1750
Nigiê
Nigiêria
2752
Ruanda
400
Nam Mĩ
Bôlivia
12503
Brazil
14200
Pêru
31410
Trung
Quốc
Inđônêxia
Kazakhsta
n
99400
51629
500
2001
2002
2003
2004
1201
5500
345
5200
203
5400
200
5300
1650
1450
2600
2890
169
789
197
891
300
6800
3100
1374
547
16386
12217
40202
17609
12468
41613
101800
66284
13
117247
60697
14
12039
13210
13016
12023
38182
38815
Châu á
93000
81000
56286
67455
23
24
Lào
560
Mlaysia
6307
Myanma
500
Thái Lan
2363
Việt Nam
1800
Châu Đại Dơng
Auxtrâylia
9106
Thế giới
249000
570
4972
500
2383
1700
430
4215
300
1384
1700
420
3358
400
980
2100
400
2745
300
694
3500
9983
244000
7078
236000
3819
257000
800
275000
(Nguồn World Mineral Production 2000-04 của British Geological Survey)
Nhìn vào biểu 3.4 ta có thể thấy châu á và Mĩ Latinh chiếm tới khoảng 90 %
sản lợng thiếc khai thác đợc trên thế giới.Trong đó Trung Quốc dẫn đầu về sản lợng khai thác vơi sản lợng tơng ứng qua từng năm là: 99400 tấn năm 2000
(chiếm 40% sản lợng thế giới); 93000 tấn năm 2001 ( chiếm 38 % sản lợng thế
giới); 81000 tấn năm 2002 ( chiếm 34,5 % sản lợng thế giới); 101800 tấn năm
2003 (chiếm 40% sản lợng thế giới); 117247 tấn năm 2004 (chiếm 42,5% sản lợng thế giới).Danh sách các quốc gia sản xuất nhiều thiếc phải kể tới là
Pêru,Brazil,Bôlivia,Auxtrâylia,Malaysia,NgaĐây đều là các quốc gia có
nguồn tài ngyên phong phú.Để khai thác thiếc ngời ta phải khai thác quặng thiếc
sau đó nấu chẩy và qua quy trình luyện thiếc để dợc thiếc thành phẩm.
Việt Nam có trữ lợng thiếc đà qua thăm dò khoảng 200 nhàn tấn,chủ yếu tập
trung ở khu vực Quỳ Hợp của Nghệ An,Cao Bằng ,Lâm Đồng.Nh vậy ta có thể
nói nớc ta không phải là quốc gia dồi dào tài nguyên quặng thiếc.Do vậy sản lợng thiếc khai thác và chế biến của nớn ta không nhiều,chỉ chiếm trên dới 1 %
so với sản lợng chung của toàn thế giới.
Nhìn chung thị trờng thiếc thế giới vẫn sẽ luôn sôi động khi thiếc vẫn còn giữ
đợc vai trò là một kim loại quan trọng trong cuộc sống của con ngời.Và càng
ngày thiếc càng đợc sử dụng nhiều vào các ứng dụng trong những ngành công
nghiệp và kĩ thật hiện đại.Do vậy việc kinh doanh mặt hàng này sẽ còn sôi động
và còn nhiều cơ hội trong tơng lai.Nhng vẫn không tránh khỏi những biến động
thất thờng vốn có của thị trờng này.
3.1.2.Mục tiêu và phơng hớng hoạt động của chi nhánh
Thực hiện Quyết định của Bộ Thơng mại ,sự chỉ đạo của Tổng công ty xăng
dầu Việt Nam,Công ty XNK tổng hợp Petrolimex tiến hành thực hiện việc cổ
phần hoá nhằm nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh,phát triển sản phẩm
mới mang thơng hiệu Petrolimex trên cơ sở công nghệ hiện đại và kĩ thuật tiên
tiến,góp phần xây dựng Petrolimex trở thành tập đoàn kinh tế mạnh và năng
động,mang lại lợi nhuận tối đa cho các cổ đông,tạo việc làm ổn định cho ngời
lao động từng bớc nâng cao thu nhập cho ngời lao động và đáp ứng nhu cầu của
thị trờng.Kể từ ngày 01/10/2004 Công ty cổ phần XNK Petrolimex chính thức ®-
ợc thành lập theo đó là sự sắp xếp lại các đơn vị trong công ty.Ngày 01/11/2004
chi nhánh Công ty cổ phần XNK Petrolimex tại Hà Nội chính thức thành
lập.Trong công ty cổ phần,Nhà Nớc mà đại diện là tổng công ty xăng dầu Việt
Nam nắm giữ 51 % cổ phiếu và là cổ đông chi phối.Còn nguồn vốn của chi
nhánh tại Hà Nội do công ty cổ phần cấp 100% theo điều lệ.Công ty cổ phần
vẫn là một thành viên của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
Là chi nhánh của Công ty PITCO tại Hà Nội mục tiêu của chi nhánh cũng
phải đáp ứng với mục tiêu chung của cả công ty ,tuy nhiên trong hoạt động kinh
daonh chi nhánh luôn có sự chủ động cần thiết .Do vậy chi nhánh cũng tự đặt ra
cho mình mục tiêu cụ thể cho từng năm.Cùng với các thành viên khác của
Công ty chi nhánh đà thống nhất đặt mục tiêu trong thời gian tới là phấn đấu
xây dựng và phát triển PITCO thành một Công ty thơng mại Quốc tế hàng đầu
Việt Nam,có khả năng cạnh tranh cao trên thơng trờng quốc tế.Căn cứ vào thực
trạng của công ty và những điều kiện khách quan tác động ,mục tiêu chiến lợc
của PITCO trong thời gian tới là:
Gia tăng sự ổn định trong kinh doanh nhằm tạo điều kiện phát triển bền
vững.
Gia tăng hiệu quả sử dụng vốn nhằm tích luỹ và tạo khả năng huy động
vốn cho mục tiêu phát triển.
Đảm bảo lợi ích cao nhất cho các cổ đông.
Tận dụng tối đa các u đÃi và cơ hội tốt để phát triển kinh doanh theo hớng
phù hợp nhằm từng bớc chuyển đổi và phát triển doanh nghiệp.
Xây dụng và phát triển nguồn nhân lực ,hoàn thiện bộ máy tổ chức để có
đủ năng lực cạnh tanh với các công ty thơng mại trong và ngoài nớc.
Đảm bảo mục tiêu kinh tế,chính trị ,các mục tiêu phát triển của ngành mà
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam giao cho với t cách là cổ đông chi phối.
Căn cứ vào mục tiêu chung của toàn công ty và các yếu tố chủ quan,khách
quan trong hoạt động kinh doanh chi nhánh của PITCO tại Hà Nội đặt mục tiêu
phát triển kinh doanh của mình trong tổng thể chung các mục tiêu mà công ty đÃ
đề ra.Tuy nhiên do đặc điểm của thị trờng và mặt hàng kinh doanh cụ thể hơn
nên hàng năm chi nhánh tự xây dựng cho mình một bản kế hoạch kinh doanh
chi tiết cho từng ngành hàng và từng thị trờng.Đây có thể là coi là mục tiêu phấn
đấu trong từng năm hoạt động của chi nhánh.Mục tiêu này đáp ứng đợc mục tiêu
chung mà PITCO đề ra nhng cũng đáp ứng đặc thù kinh doanh của chi nhánh
với từng mặt hàng và thị trờng cụ thể.
Trong mục tiêu năm 2006 chi nhánh đặt ra mục tiêu giữ vững ổn định và tốc
độ tăng trởng kinh doanh của năm 2005.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hơn
nữa,đóng góp vào thành tích kinh doanh chung của Công ty cổ phần nhằm bảo
đảm lợi ích cao nhất cho các cổ đông.Bảo vệ và nâng cao thu nhập cho ngời lao
động.Trong mục tiêu hoat động kinh doanh năm 2006 chi nhánh đặt ra mục tiêu
chung cho mình là đạt mức tăng trởng doanh thu từ 8-10% so với năm
2005.Trong đó doanh thu từ hoạt động xuất khẩu vẫn là chủ đạo từ 82-85% tổng
donh thu(Tỷ trọng năm 2005 là 86,5 %).Còn lại là doanh thu từ nhập khẩu và
cung cấp dịch vụ trong nớc(xuất khẩu và nhập khẩu uỷ thác).Với mục tiêu này
chi nhánh tuy vẫn giữ xuất khẩu là hoạt động kinh doanh chính nhng đà có
những bớc đi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hơn nữa trong
những năm tới.Đặc biệt là với các mặt hàng nh hạt nhựa và sản phẩm từ nhựa là
những sản phẩm mà trong thời gian tới nhu cầu trong nớc vẫn rất lớn mà sản
xuất trong nớc không thể đáp ứng đợc nhu cầu này.
Biểu 3.5.Mục tiêu kế hoạch xuất khẩu của chi nhánh năm 2006
Thị trờng
Thiếc thỏi
Tỷ trọng
Antimony
Tỷ trọng
(Tấn)
(%)
(Tấn)
(%)
ấn Độ
_
_
20
5,9
Nhật Bản
_
_
40
11,8
Malaysia
505
47,4
200
58,8
Hà Lan
90
8,5
30
8,8
Singapore
50
4,7
_
_
Thổ Nhĩ Kì
150
14
_
_
Anh
270
25,4
50
14,72
Tổng
1065
100
340
100
(Nguồn:Kế hoạch kinh daonh 2006 của chi nhánh PITCO tại Hà Nội)
Thông qua biểu 3.6 ta vẫn nhận thấy rằng mặt hàng thiếc thỏi luôn là mặt
hàng chủ lực của chi nhánh.Và 2 thị trờng chÝnh vÉn lµ Malaysia vµ Anh (chiÕm
tíi 73 % kim ngạch xuất khẩu dự kiến trong năm của chi nhánh).Tuy nhiên mức
độ tăng trởng của thị trờng Anh cao hơn mức độ tăng trởng của thị trờng
Malaysia điều này là phù hợp với định hớng kinh doanh của công ty cổ phần
XNK Petrolimex và chi nhánh.Vì mục tiêu chi nhánh sẽ tham gia dần vào các
nghiệp vụ giao dịch tơng lai và kỳ hạn thông qua các sàn giao dịch quốc tế.Đây
là một định hớng lớn và theo kịp sự phát triển chung của môi trờng thơng mại
hiện đại,cũng là một biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho chi nhánh.Tuy
nhiên thị trờng này còn rất mới đối với không chỉ chi nhánh mà còn với các
doanh nghiệp ViƯt Nam nãi chung.Do vËy rÊt cÇn sù híng dÉn và hỗ trợ từ các
đơn vị và tổ chức trong và ngoài nớc có kinh nghiệm,đặc biệt là về việc đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng đầy đủ nhu cầu khi tham gia thị trờng mới mẻ này.
Trong những năm tới thị trờng Malaysia vẫn luôn là thị trờng số một của chi
nhánh về hoạt động kinh doanh xuất khẩu cả hai mặt hàng chủ lực là thiếc thỏi
và Antimony.Trong mục tiêu năm 2006 thi trờng Malaysia vẫn chiếm tỷ trọng
47,4 % của mặt hàng thiếc với 505 tấn và 200 tấn mặt hàng Antimony chiếm tỷ
trọng 58,8 % tổng kim ngạch.
3.1.3.Những cơ hội và thách thức
3.1.3.1.Cơ hội
Các chính sách hỗ trợ của Nhà Nớc:Trong thời gian tới các chính sách
của Nhà nớc đặc biệt chú ý tới việc khuyến khích xuất khẩu.Lộ trình hội
nhập đặc biệt là hội nhập vào thị trờng thơng mại toàn cầu đợc Đảng và
Nhà nớc ta đặc biệt chú trọng nhằm tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các
doanh nghiệp Việt NamViệt Nam đà ký các hiệp định thơng mại song phơng và đa phơng quan trọng đồng thời là thành viên chính thức của nhiều
tổ chức tham gia nhiều các hiệp định đa phơng về thuế quan và thơng
mại.Và việc gia nhập tôe chức thơng mại thế giới WTO đối vơi Việt Nam
trong năm nay có lẽ chỉ còn là vấn đề thời gian.Để hỗ trợ các doanh
nghiệp trong việc hội nhập,Chính phủ sẽ có các hình thức hỗ trợ thích hợp
và chi nhánh cũng sẽ đợc hởng lới từ các chính sách này.
Thị trờng nhiều tiềm năng:Hiện tại các thị tròng mà chi nhánh đang có
mối quan hệ kinh daonh đều đợc đánh giá là các thị trờng tiềm năng.Các
thị trờng này đều có nhu cầu lớn về các sản phẩm mà chi nhánh đang kinh
doanh nh thiếc thỏi và Antimony.Thêm vào đó quan hệ giữa Việt Nam và
các thị trờng của chi nhánh là rất tốt và không ngừng đợc cải thiển đà gián
tiếp tạo cho chi nhánh có một môi trờng kinh doanh ít biến động và hạn
chế các rủi ro quốc gia trong kinh doanh quốc tế.Đặc biệt khi Việt Nam
trở thành thành vioên chÝnh thøc cđa WTO cịng nh c¸c doanh nghiƯp
kh¸c chi nhánh sẽ có những cơ hội rất lớn để tiếp cận và hợp tác với nhiều
đối tác thuộc các thị trờng lớn và cũng đợc đối xử bình đẳng nh các công
ty thuộc các quốc gia là thành viên củat WTO-điều mà chi nhánh không
có đợc khi Việt Nam cha là thành viên của tổ chức thơng mại lớn nhất
hành tinh này.
Tối u hoá bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh:Sau khi cổ phần
hoá công ty cổ phần XNK Petrolimex có cơ hội sắp xếp lại bộ máy sản
xuất kinh doanh trong đó có văn phòng đại diện tại Hà Nội.Và nâng cấp
lên thành chi nhánh của Công ty tại Hà Nội.Là một công ty cổ phần do
vây PITCO có thể chủ động hơn trong việc đầu t mở rộng sản xuất,sử
dụng công cụ cổ phần để giữ chất xám và lao động lành nghề.Nên chi
nhánh cũng có đợc những lợi thế này.
Đợc hởng các u đÃi về thuế sau khi cổ phần hoá:Cũng nh công ty chi
nhánh đợc miễm thếu thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm và giảm 50%
trong 2 năm tiếp theo.Nếu PITCO tham gia niêm yết thì sẽ đợc giảm 50%
thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm tiếp theo nữa.
Khả năng huy động vốn đầu t nhờ PITCO là công ty cổ phần:Là chi
nhánh 100% vốn của công ty nên công ty dễ huy động vốn cũng có nghĩa
là chi nhánh sẽ có nhiều cơ hội đợc bổ xung vốn trong kinh doanh.
3.1.3.2.Thách thức
Rủi ro trong thị trờng khoáng sản Quốc tế:Thị trờng khoáng sản quốc
tế rất biến động, đặc biệt về giá.
Các rào cản thơng mại:Khi Việt Nam cha gia nhập WTO sẽ có những
hàng rào đợc dựng lên và các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có chi
nhánh phải chịu sự đối xử bất binh đẳng.Khi Việt Nam gia nhập WTO sẽ
có những hàng rào tinh vi hơn đợc thiết lập.
Chính sách pháp luật:Hệ thống pháp luật và chính sách thuế của Việt
Nam cha ổn định.
áp lực cạnh tranh:Với các chính sách khuyến khích và bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế của Chính Phủ,ngày càng nhiều những doanh
nghiệp t nhân ra đời hoạt động trong lĩnh vực mà chi nhánh đang kinh
doanh làm cho tính cạnh tranh tăng cao.Không chỉ có các doanh nghiệp t
nhân mà các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài không loại trừ khả
năng sẽ đầu t vào các lĩnh vực này khi Việt Nam phải mở cửa nền kinh tế.
3.2.Một só giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tổ chức
thực hiện hợp đồng xuất khẩu thiếc thỏi sang thị trờng
malaysia của chi nhánh công ty cổ phần xnk petrolimex
tại hà nội
3.2.1.Giải pháp về tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Tổ chức thực hiện hợp đồng là việc đa các điều khoản của hợp đồng trở thành
hiện thực thông qua các nghiệp vụ nối tiếp nhau,cũng là để thực hiện các nghĩa
vụ và quyền lợi về kinh tế và pháp lý của các bên tham gia ký kết hợp đồng.Quy
trình tổ chức thực hiện hợp ®ång xt khÈu thiÕc thái sang thÞ trêng Malaysia
cđa chi nhánh Công ty cổ phần XNK Petrolimex tại Hà Nội hiện tại còn một số
các khó khăn mang tính khách quan và chủ quan cản trở việc thực hiện hợp
đồng một cách suôn sẻ bình thờng.Các nguyên nhân trên chủ yếu là các nguyên
nhân do môi trờng khách quan mang lại do vậy giải pháp để khắc phục những
tồn tại này chủ yếu là chi nhánh phải tìm cách điều hoà và tự điều chỉnh sao cho
phù hợp với các nhân tố tác động bất lợi,và đồng thời phải tìm ra các khía cạnh
thuận lợi trong các nhân tố đó để phát huy và qua đó chi nhánh sẽ có nhiều kinh
nghiệm quý báu hơn trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.Cũng
nh có kinh nghiệm giải quyết các vớng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức
thực hiện hợp đồng.
3.2.1.1.Giải phám nhằm đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu
Trong quy trình chuẩn bị hàng xuất khẩu khó khăn mà chi nhánh thơng gặp
phải là đôi khi nhà cung cấp không muốn giao hàng hoặc trì hoÃn thời gian giao
hàng.Nguyên nhân của hiện tợng này đợc cho là do sự biến động thất thờng của
giá thiếc,và sau khi chi nhánh và nhà cung cấp ký hợp đồng giá thiếc lại biến
động theo hớng bất lợi với nhà cung cấp do vậy mới xẩy ra hiện tợng trên.Để
khắc phục khó khăn này trong những trờng hợp cấp thiết cần hàng gấp chi nhánh
có thể áp dụng một số biện pháp khẩn cấpđể ®èi phã nh:
Chi nh¸nh cã thĨ ®a ra biƯn pháp giải quyết với nhà cung cấp là chi nhánh
sẽ đồng ý giảm tăng giá cao hơn trong hợp đồng ®· ký kÕt mét lỵng hỵp
lý víi víi sù biÕn động của giá và trong biên độ mà cả hai bên có thể chấp
nhận đợc.Chi nhánh phải chủ động gặp gỡ và thơng thảo với nhà cung cấp
trong trờng hợp này,để mong có một phơng án giải quyết nhanh chóng
nhằm giải phóng hàng và đảm bảo lợi ích cho cả hai bên.
Ngoài biện pháp điều chỉnh giá chi nhánh còn có thể đề nghị với nhà cung
cấp các biện pháp nh:
-Giảm số lợng hàng giao thực tế so với trong hợp đồng một lợng tơng
ứng phù hợp;
-Chấp nhận trả trớc tiền hàng-coi nh là một phơng thức cung cấp tín
dụng ngắn hạn cho nhà cung cấp.Nhng với một điều kiện tiên quyết là
nhà cung cấp phải là công ty Nhà nớc có uy tín và đà là ăn lâu năm với
chi nhánh ,có thể tin tởng đợc.
Ngoài các biện pháp trớc mắt này chi nhánh còn có thể nghiên cứu lựa chọn
trong số các giải pháp trên để có thể thơng thảo đa vào hợp đồng kinh tế các
điều khoản nhằm đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên khi giá có biến động
lớn.Nghĩa là hợp đồng giá Mở có điều kiện,khi giá thực tế biến động quá một
biên độ nào đó cho phép nh giá đà thoả thuận trong hợp đồng thì hai bên đồng ý
áp dụng một biện pháp nào đó đà thoả thuận trớc nhằm bảo vệ quyền lợi cho cả
hai bên.Với biện pháp này sẽ đảm bảo đợc quyền lợi cho cả hai bên và có thể
giữ mối quan hệ tốt đẹp để có thể hợp tác lâu dài.Chi nhánh cũng không quá lo
khi giá giảm mà giá trong hợp đồng lại quá cao.
Thêm vào đó nhà quản trị nên xây dựng mối quan hệ cá nhân với nhà quản trị
của nhũng công ty cung cấp nguồn hàng cho chi nhánh.Nếu đợc nh vậy việc giải
quyết các vớng mắc sẽ thuận lợi hơn rất nhiều vì hai bên đêu có thể tin cậy lẫn
nhau.Điều này là quan trọng vì thị trờng thiếc Việt Nam hiện nay đang trong
tình trạng cầu luôn lớn hơn cung.
3.2.1.2.Giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí vận chuyển
Việc gia tăng chi phí vận chuyển do giá nhiên liệu tăng cao.Đây thực tế hoàn
toàn là một khó khăn thuộc về môi trờng bên ngoài khách quan.Để có thể giải
qyết đợc bài toán chi phí này chi nhánh có hai sự lựa chọn
Một là thực hiện việc tiết kiệm các chi phí trong quản lý và kinh daonh
khác để bù vào chi phí vận chuyên tăng cao nhằm đảm bảo mục tiêu lợi
nhuận.Phơng án này với chi nhánh hiện nay khá khó thực hiện vì trên thực
tế chi nhánh đà luôn cố gắng tiết kiệm mọi chi phí có thể đợc trong hoạt
động kinh doanh cũng nh các chi phí quản lý khác.Do vậy nếu theo phơng
án này hiệu quả cha chắc đà nh mong muốn.
Thứ hai chi nhánh cã thĨ tËn dơng sù phong phó vµ theo xu hớng cung lớn
hơn cầu hiện nay của thị trờng vận tải để đa ra một giải pháp có lợi cho cả
hai bên.Đó là trong số các công ty vận tải hiện nay cả vận tải nội và các
hÃng tầu biển quốc tế cũng nh trong nớc mà chi nhánh đang có mối quan
hệ hợp tác chi nhánh nên chọn ra một công ty đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của chi nhánh về tuyến phục vụ,lịch trình,chất lợng dịch vụ khácchi
nhánh sẽ tiến hành đàm phán và ký các hợp đồng nguyên tắc theo từng
năm hoặc có thể lâu hơn với họ,tất nhiên là với một mức giá phù hợp và
nhất thiết khi đàm phán để ký hợp đồng chi tiết khi có nhu cầu chuyên
chở giá đó phải thấp hơn mức giá thị trờng thực tế trong phạm vi quy định
của hợp đồng nguyên tắc.Điều này đảm bảo chi nhánh sẽ tiết kiệm đợc
phần nào giá cớc vận tải tăng cao và ngợc lại hÃng vận tải cũng sẽ có một
khấch hàng thờng xuyên trong một thị trờng cạnh tranh khốc liệt và họ có
thể tính tới bài toán lợi ích theo quy mô và cảm thấy rõ ràng không thua
thiệt khi thực hiện những hợp đồng loại này.Giải pháp này sẽ chia đều rủi
ro cho cả hai phía và rõ ràng chi nhánh nên chấp nhận giải pháp này.
3.2.1.3.Giải pháp trong quy trình kiểm tra chất lợng hàng hoá
Vấn đề không chủ động kiểm tra đợc chất lợng thiếc.Đây thực sự là một khó
khăn lớn của chi nhánh trong giai đoạn hiện nay.Bởi vì đây không chỉ là do
khách quan lµ quan träng nhÊt lµ do u tè chđ quan của chi nhánh không thể
thực hiện đợc công việc này với quy mô và những nguồn lực hiện có nh trong
thời điểm này.Khi nhận hàng hoá từ nhà cung cấp trong nớc chi nhánh chỉ có thể
kiểm tra đơn thuần về số lợng và khối lợng còn về độ đồng chất,hàm lợng thiếc
và hàm lợng tạp chất thì chi nhánh không thể kiểm tra đợc.Do vậy chắc chắn chi
nhánh sẽ phải thuê một nhà kiểm định độc lập có uy tín để kiểm tra chất lợng
hàng hoá.Vấn đề không phải ở chỗ thuê ai kiểm định mà sau khi kiểm định nếu
chất lợng không đạt các tiêu chuẩn nh đà ký kết trong hợp đồng thì sẽ phải xử lý
ra sao.Có hai trờng hợp cho bài toán chất lợng này:
Nếu lô hàng này cha đợc chi nhánh giao bán và cha có một hợp đồng xuất
khẩu nào phải huy động tới nguồn hàng này.Thì việc giải quyết sẽ đơn
giản hơn.Chi nhánh chỉ việc lập hồ sơ khiếu nại nhà cung cấp nhng trên
thực tế biện pháp này ít hiệu quả.Do vậy chi nhánh trong khi ký hợp đồng
nên thảo luận một điều khoản cho những trờng hợp này ngoài điều khoản
khiếu nại.Có thể khi xảy ra sự việc chi nhánh sẽ lập hồ sơ gửi cho nhà
cung cấp và chi nhánh sẽ có quyền hởng một số lợi ích đà quy định trong
hợp đồng nh:nhà cung cấp sẽ giảm giá và chi nhánh sẽ tự chiết khấu trớc
khi trả tiền cho nhà cung cấp;giao thêm hàng;cho chậm trả tiền(một phơng thức cung cấp tín dụng)tất nhiên do đặc điểm thị tr ờng thiếc Việt
Nam nhà cung cấp sẽ không lo chi nhánh không thanh toán tiền và nên
thực hiện cam kết trong hợp đồng.
Thứ hai nếu lô hàng trên đà đợc giao bán và bằng mọi cách không có lô
hàng nào có thể thay thế thì chi nhánh sẽ phải chấp nhận chịu phạt theo
điều khoản thởng phạt trong hợp đồng xuất khẩu nếu không thơng lợng đợc một giải pháp tơng tự nh trên với nhà nhập khẩu.Trên thực tế để có thể
thơng lợng một nội dung nh thế là rất khó khăn và thơng là thất bại.Do
vậy trong khi ký hợp đồng xuất khẩu chi nhánh nên chuẩn bị một điều
khoản cho trờng hợp này.Nếu không thành công thì chi nhánh buộc phải
có hàng và kiểm tra rồi mới giao bán mặc dù có thể bỏ qua thời kì giá cao
nhng làm nh vậy mới tạo dựng đợc uy tín trên thơng trờng-mà điều này
quý hơn nhiều so với chênh lệch giá qua các thời điểm.
3.2.1.4.Giải pháp trong quy trình giao hàng
Vấn đề lịch bốc hàng có thể bị thay đổi bất ngờ khiến cho chi nhánh có thể
gặp lúng túng nếu thời gian giao hàng là quá gấp gáp.Do vậy để có thể giải
quyết đợc vấn đề này chi nhánh nên chủ động rút ngắn thời gian có thể đợc và
lên kế hoạch giao hàng bao giờ cũng nên để một độ d nhất định cho những trờng
hợp nh trên.Không nên xếp lịch giao hàng quá sát với ngày đến hạn.Nh thế nào
có sự thay đổi bất ngờ chi nhánh cúng không quá khó khăn vì vẫn còn thời gian
d cho việc giao hàng và bốc hàng.
Thời gian trung bình thực hiện hợp đồng của chi nhánh với các đối tác ở
Malayssia thờng là khoảng 30 ngày.Trong đố thời gian dành cho quy trình thanh
toán là khoảng 15 ngày.Do vậy chi nhánh có 15 ngày để hoàn tất các thủ
tục ,các khâu chuẩn bị khác và để có thể đảm bảo cho việc giao hàng diễn ra
thuận lợi.Tuy nhiên do các nhân tố khách quan có thĨ dÉn tíi viƯc viƯc giao
hàng chậm của chi nhánh.Điều này sẽ làm ảnh hởng đến uy tín thơng mại của
chi nhánh với các đối tác.Ngoài các biện pháp chủ động sắp xếp lịch giao hàng
sao cho có thể tránh đợc các rủi ro có thể xảy ra,tuy nhiên do đặc điểm thị trờng
của sản phẩm thiếc khó có thể đảm bảo việc chi nhánh luôn chủ động đợc thời
gian giao hàng trong từng đơn hàng.Do vậy khi có những sự kiện xảy ra có thể
làm chậm quá trình giao hàng chi nhánh nên cử cán bộ trực tiếp xuống làm việc
với cơ quan điều độ cảng.Hay các cơ quan và các đơn vị khác có liên quan để
nhanh chóng giải quyết các vớng mắc về phía mà chi nhánh mà họ yêu cầu.
Trong trờng hợp việc giao hàng chậm là do các nhân tố bất khả kháng thì chi
nhánh phải chủ động thông báo cho đối tác và chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ và
chứng từ để xuất trình đúng theo quy định giải quyết trờng hợp bất khả kháng
nh đà quy định trong hợp đồng.
3.2.1.5.Giải pháp trong quy trình thông quan xuất khẩu
Việc thông quan trực tiếp làm mất nhiều thời gian và dễ nảy sinh tiêu cực.Để
có thể tránh đợc vấn đề này,chi nhánh nên đăng kí tham gia thông quan điện
tử.Điều này là khả thi vì trong thời gian qua chi nhánh luôn thực hiện tốt các
quy định của pháp luật và không vi phạm luật Hải quan.Điều này cho phép chi
nhánh có thể nộp đơn xin thông quan điện tử tại chi cục Hải quan Hà Nội.Nếu
đợc thông quan điện tử chi nhánh sẽ tiết kiệm đợc thời gian đi lại nhiều lần để
hoàn tất hồ sơ và tránh đợc các tiêu cực có thể phát sinh khác.
Để đăng ký thông quan điện tủ chi nhánh cần tìm hiểu kỹ các quy định của
Bộ Tài Chính ,Tổng cục Hải quan,thông báo của cục Hải quan Hà Nội về vấn
đề này.Hiện nay chính phủ đang khuyến khích việc thông quan điện tử nhằm tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh và
cũng để phù hỵp víi xu híng héi nhËp kinh tÕ thÕ giíi khi mà Việt Nam có
nhiều cơ hội để trở thành thành viên của tổ chức thơng mại thế giới WTO trong
năm nay.Đây là một thuận lợi để chi nhánh có thể nộp đơn xin thông quan điện
tử vào thời điểm này.
Việc tham gia thông quan điện tử sẽ giúp chi nhánh giảm đợc nhiều chi phí
và thời gian cho việc đi lại và giao dịch so với thông quan trực tiếp.Nhng đây
cũng là một nghiệp vụ mới nên chi nhánh cần phải tiến hành gửi cán bộ đi tập
huấn và học tập các nội dung và quy tắc của quy trình thông quan điện tử để có
thể đảm bảo việc thực hiện thành công quy trình thông quan điện tử nếu đợc
chấp nhận.
3.2.1.6.Giải pháp trong quy trình thánh toán
Trên thực tế hiện nay việc thanh toán tại chi nhánh nói chung là an toàn.Tuy
nhiên vẫn phải đề phòng các trờng hợp phát sinh gây khó khăn trong quy trình
thanh toán.Ngoài việc đa ra một điều khoản thanh toán chặt chẽ trong hợp đồng
hay việc thc hiện lập bộ chứng từ đầy đủ chính xác.Chi nhánh phải tìm hiểu các
quy định thanh toán quốc tế của các ngân hàng ở nớc đối tác chọn làm nơi thanh
toán.
3.2.1.7.Giải pháp về giám sát và điều hành việc thực hiện hợp đồng
Hiện nay quy trình giám sát và điều hành hợp đồng xuất khẩu của chi nhánh
diễn ra tơng đối thuận lợi.Tuy nhiên do đây là một quy trình rất phức tạp và đòi
hỏi phải có nghiệp vụ chuyên môn để có thể đề xuất giải quyết các tình huống
phát sinh.Hiện nay tại chi nhánh mỗi nhân viên phụ trách một mảng công việc
và tiến hành giám sát luôn hoạt động đó.Nhng do việc giám sát và điều hành
hợp đồng là một công việc phức tạp và đòi hỏi phải theo sát các diễn biến để có
thể giải quyết kịp thời,do nhân viên của chi nhánh hiện nay vừa thực hiện nghiệp
vụ vừa tiến hành giám sát sẽ không thể đạt đợc hiệu quả cao nhất trong việc
giám sát và điều hành hợp đồng xuất khẩu..Nên trong thời gian tới chi nhánh
nên xem xét việc cử một nhân viên chuyên trách việc giám sát thực hiện các hợp
đồng.Ngời này phải là ngời có kinh nghiệm làm việc và có khả năng giao tiếp
tốt để có thể liên hệ giải quyết các vớng mắc không quá phức tạp.Hoặc chi
nhánh có thể tuyển thêm nhân viên cho vị trí này vì thực ra hiện nay số lợng
nhân viên của chi nhánh đà phải căng ra cho nhiều công việc khi mà hiện nay
việc kinh doanh của chi nhánh đang đợc mở rộng thì việc cần tuyển thêm nhân
viện làm việc trong chi nhánh là điều cần thiết.Nó đáp ứng nhu cầu thực tế làm
việc của chi nhánh chứ không có ảnh hởng đến chi phí hoạt động kinh doanh vì
việc này là hoàn toàn cần thiết và phù hợp.Nó đảm bảo áp lực công việc không
quá lớn với các nhân viên để họ có thể làm việc với tâm lý thoải mái và từ đó
hiệu quả công việc sẽ cao hơn tránh các sai sót có thể có trong khi mệt mỏi.
Việc điều hành hợp đồng hiện nay do giám đốc chi nhánh thực hiện.Khi có
các vấn đề phát sinh chi nhánh sẽ họp bàn và đa ra các phơng án giải quết cần
thiết.Thực tế hiện nay đặt ra cho chi nhánh một thách thøc lµ trong thêi gian tíi
khi nỊn kinh tÕ ViƯt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng mức độ cạnh tranh ngày
càng cao thì việc điều hành và giám sát hợp đồng đòi hỏi phải hiệu quả và kịp
thời để đáp ứng nhu cầu vận động và cạnh tranh sắp tới.Ngoài việc chi nhánh
nên cử một nhân viên chuyên trách việc giám sát hợp đồng chi nhánh nên đa ra
một quy chế phối hợp giữa các nhân viên trong chi nhánh trong việc phối hợp
cung cấp thông tin cần thiết trong việc giám sát và điều hành hợp đồng chung từ
đó quy định rõ và phân cấp trách nhiệm cụ thể cho từng ngời để mọi nhân viên
đều nêu cao trách nhiệm của mình trong việc phối hợp thực hiện việc giám sát
và điều hành hợp đồng xuất khẩu.Từ đó sẽ nâng cao đợc hiệu quả thực hiện của
việc điều hành và giám sát hợp đồng.Làm tốt quy trình này là một trong những
đảm bảo chắc chắn cho việc thực hiện thành công hợp đồng của chi nhánh.
3.2.1.8.Giải pháp về bồi dỡng nguồn nhân lực
Chi nhánh cần phải thờng xuyên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của chi nhánh nhằm đáp ứng tốt nhất yêu
cầu kinh doanh xuất nhập khẩu.Đây là một vấn đề mang tính cấp bách vì con
ngời là thành tố quyết định sự thành bại của mọi công việc,dù có đợc sự hỗ trợ
từ máy móc công nghệ cao đến đâu thì trình độ chuyên môn của cán bộ phải
theo sát yêu cầu mới có thể hoàn thành công việc.
Công tác xuất khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ có trình độ
chuyên môn, có kinh nghiệm xuất khẩu, có khả năng giao thiệp. Bởi đối với
công tác xuất khẩu nói chung, trình ®é nghiƯp vơ ¶nh hìng rÊt lín ®Õn hiƯu qu¶
xt khẩu. Nếu họ có trình độ nghiệp vụ cao, am hiểu pháp luật quốc gia, quốc
tế, nắm vững thông tin về đối tác, tình hình biến động của thị trờng thế giới thì
chi nhánh hoàn toàn có thể thành công trong ký kết và thực hiện hợp đồng xuất
khẩu.
Đi đôi với việc đào tạo chi nhánh nên đa ra các chính sách u đÃi để thu hút
nhân tài,cùng với đó chi nhánh cũng phải luôn có những điều chỉnh về lơng và
các yếu tố khác để có thể giữ chân những cán bộ giỏi,có năng lực.Bởi vì chính
sách lơng thởng hợp lí sẽ tạo điều kiện và là nhân tố khuyến kích sự phấn đấu và
tinh thần làm việc của các nhân viên trong chi nhánh.Điều này sẽ dẫn tới hiệu
quả lao động kinh doanh của họ sẽ cao hơn và theo đó chi nhánh sẽ thu lợi nhiều
hơn.
3.2.1.9.Giải pháp về thị trờng
Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác cũ để ổn định và tăng cờng lợng
hàng xuất khẩu.Chi nhánh hiện nay đang có mối quan hệ kinh doanh với các đối
tác thuộc các quốc gia nh: Anh, Đức, Hà Lan, Nhật Bản, Trung Quốc, ấn Độ,
Thổ Nhĩ Kì, Singapore, Malaysia, Indonexia Tuy chỉ mới hoạt động cách đây
hơn một năm, nhng hiện nay chi nhánh đà có những hoạt động tại các thị trờng
lớn nh: EU(Anh, Đức, Hà Lan), Nhật Bản, Trung Quốc và ASEAN(Singapore,
Malaysia, Indonexia). Trong thời gian tới công ty phải nỗ lục duy trì thị trờng
hiện tại với sự cạnh tranh ngày càng gia tăng và không ngừng tìm kiếm và đặt
mối quan hệ mới với các đối tác mới. Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các bạn
hàng truyền thống.
Trong thêi ®iĨm hiƯn nay khi ViƯt Nam ®ang gÊp rót hoàn tất việc đàm phán
để có thể gia nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO. Cũng nh các đơn vị kinh
doanh khác chi nhánh sẽ đợc hởng những lợi thế từ việc này mang lại. Chi
nhánh sẽ tiếp cận đợc với thị trờng của các thành viên của tổ chức thơng mại lớn
nhất thế giới này với 196 nớc thành viên trong đó có những thị trờng khổng lồ
nh: Hoa Kì, EU, Trung Quốc, Nhật Bản Và chi nhánh sẽ đ ợc hởng các quy
chế u đÃi về nhiều lĩnh vực nh: thuế, các hàng rào về hải quan, phi thuế Điều
này sẽ giúp chi nhánh tiếp cận dễ hơn các thị trờng mục tiêu và có nhiều thuận
lợi hơn trong hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên cũng sẽ có những khó khăn từ việc môi trờng cạnh tranh sẽ khốc
liệt hơn khi nớc ta mở rộng cửa cho các doanh nghiệp nớc ngoài vào kinh doanh.
Và sẽ không loại trừ khả năng sẽ có những công ty của nớc ngoài hoặc liên
doanh sẽ vào hoạt động trong lĩnh vực mà hiện nay chi nhánh đang hoạt động.
Để duy trì đợc thị trờng truyền thống nh Malayssia,Anh thì chi nhánh phải
phải tập trung thực hiện tốt tất cả các khâu trong quy trình thực hiện hợp đồng
và đặc biệt chú trọng hai vấn đề đó là chất lợng hàng hoá và thời gian giao
hàng.Nếu đảm bảo đợc các yếu tố quan trọng này thì chi nhánh sẽ tạo lập đợc uy
tín với các nhà nhập khẩu.Và nếu nguồn hàng trong nớc cho phép thì chi nhánh
hoàn toµn cã thĨ më réng kinh doanh xt khÈu sang các thị trờng tiềm năng
này.
3.2.1.10.Một số giải pháp khác
Trong thời gian tới chi nhánh nên đầu t tìm hiểu nhu cầu của thị trờng một
cách cụ thể đối với các sản phẩm nhập khẩu chủ yếu của chi nhánh là hạt
nhựa và các sản phẩm nha.Hiện nay chi nhánh chỉ biết đợc là sản phẩm
này có nhu cầu trong nớc rất lớn,điều này là cha đủ.Chi nhánh phải xác
định rõ các công ty ,tổ chức có nhu cầu và liên hệ trức tiếp với họ nhăm
bỏ bớt khâu trung gian thiết lập kênh phân phối trực tiếp các sản phẩm
này.Để làm việc này sẽ không dễ dàng và làm tăng cao các chi phí quản
lý và kinh daonh khác nhng trong dài hạn chi nhanhsex thu lợi nhuận lớn
hơn khi bỏ qua các bớc chung gian và thu lợi nhuận từ đây.
Ngoài tìm hiểu nhu cầu của các sản phẩm đang nhập khẩu chi nhánh cũng
nên tìm hiêu thông tin về các mặt hàng thủ công mỹ nghệ,vật t máy móc
và hàng tiêu dùng vì đây là thị trờng nhiều tiềm năng(và chi nhánh cũng
đợc cấp phép kinh doanh các mặt hàng này).Tuy các thị trờng này cạnh
tranh rất gay gắt nhng chi nhánh vẫn có thể tìm ra các khe hở thị trờng để
có thể xâm nhập.Để làm việc này chi nhánh có thể tìm kiếm thông tin từ
Bộ thơng mại,Phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam hoặc tự giới
thiệu qua mạng Internet,qua các hội chợ triển lÃm.
Thực hiện nghiêm túc chính sách giảm chi phí,xử dụng tối đa hiệu quả
của các trang thiết bị hiện có để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Chi nhánh nên sắp xếp nguồn vốn kinh doanh sao cho hạn chế tối đa
nguồn vốn kinh doanh bị chiếm dụng,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thực hiện tốt các nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong các hợp đồng
xuất khẩu để tạo uy tín với bạn hàng nhằm nâng cao hình ảnh sản phẩm
của chi nhánh đang kinh doanh.
Ngoài các khó khăn tồn tại trên đây khi thực hiện hợp đồng còn có rất nhiều
các yếu tố khác tác động.Muốn hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng
chi nhánh còn phải quan tâm tới yếu tố con ngời và các phơng tiện kỹ thuật phục
vụ cho quá trình tác nghiệp của cán bộ.Không dừng lại ở đó biện pháp tốt nhất
có lẽ không chỉ cho việc tổ chức thực hiện hợp đồng mà cho cả các quy trình có
liên quan đến các đối tác khác là chi nhánh phải luôn ý thức thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ của mình.Từ đó mới có cơ sỏ buộc đối tác thực hiện nghĩa vụ của
họ.Nếu cả hai bên tự nguyện thực hiện đúng các cam kết sẽ tạo sự tin tởng lẫn
nhau.Khi đà tin tởng nhau hơn mọi vấn đề sẽ đợc giải quyết trên tinh thần cởi
mở và thuận lợi hơn cho cả hai phía.
3.2.2.Một số kiến nghị
3.2.2.1.Về quy trình nghiệp vụ Hải quan
Mặc dù đà có nhiều cố gắng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp xuất khẩu có thể thực hiện nghiệp vụ của mình một cách nhanh chóng
hiệu quả,tuy nhiên hƯ thèng chÝnh s¸ch vỊ xt khÈu cđa ViƯt Nam vẫn còn tồn
tại nhiều điểm bất cập.Vì vậy để khuyến khích hơn nữa hoạt động xuất khẩu,đề
nghị Chính phủ nên xem xét để dơn giản hoá ,công khai hoá và hiện đại hoá thủ
tục Hải quan.Tiếp tục hoàn thiện những biện pháp mới của ngành nh:phân luồng
hàng hoá,quy định xác nhận thực xuất,quy chế khai báo một lần,đăng ký tờ khai
trên máy tính.Bên cạnh đó cần phân cấp rộng hơn quyền ký tờ khai Hải quan để
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu.Một vấn đề khác cũng
hết sức quan trọng là cần có chính sách khuyến khích,đào tạo thêm về kiến thức
nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên Hải quan để từng bớc tối u hoá hoạt động Hải
quan của Việt Nam.
Hiện nay một bộ phận không nhỏ các cán bộ ở các cơ quan chức năng vẫn
còn có những hành đọng gây khó khăn,sách nhiễu đối với các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu làm nảy sinh tiêu cực trong kiểm tra hàng hoá,thủ tục xuất hàng vì
vậy Nhà nớc cần phải có các biện pháp tích cực hơn nữa để đẩy lùi những tiêu
cực này.Đồng thời phải chấn chỉnh các cơ quan quản lý của Chính phủ để hỗ trợ
các công ty xuất nhập khẩu cũng là vấn đề hết sức cấp bách,cần thiết phải đặt
lên hàng đầu.
3.2.2.2.Về tính ổn định thống nhất của các văn bản quy phạm pháp luật
Một trong các vấn đề gây khó khăn cho các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp xuất khập khẩu nói riêng hiện nay là việc các quyết định,quy định
của các cơ quan chức năng liên quan đợc ban hành và sửa đổi quá nhiều lại thiếu
nhất quán.Vì vậy các ban ngành chức năng nên cân nhắc một cách kĩ lỡng các
chính sách quyết định của mình trớc khi ban hành và thực hiện nhằm hạn chế tối
đa việc thay đổi hay tạo nhiều kẽ hở không những gây khó khăn cho các doanh
nghiệp làm ăn chân chính mà còn tạo điều kiện cho những kẻ xấu luồn lách lợi
dụnggây thiệt hại cho lợi ích quốc gia.
3.2.2.3.Về việc tạo lập môi trờng kinh doanh quốc tế thuận lợi hơn
Các cơ quan chức năng cũng nên tạo ra một môi trờng quốc tế thuận lợi bằng
cách tham gia ký kết các hiệp định thơng mại song phơng và đa phơng nhằm
tranh thủ những u đÃi về thuế,thị trờng bằng các nỗ lực ngoại giao,chính sách
kinh tế đối ngoại đúng đắn tạo điều kiện hoạt động thuận lợi cho các doanh
nghiệp.Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi chúng ta đang chuẩn bị những bớc
cuối cùng để có thể chính thức gia nhập WTO trong năm nay thì vấn đề hỗ trợ
của Nhà nớc với các doanh nghiệp về thông tin và kinh nghiƯm héi nhËp lµ hÕt
søc quan träng.Trung Qc lµ một nớc vào WTO sớm hơn chúng ta và họ đà có
nhiều chơng trình hỗ trợ doanh nghiệp trong thời gian nớc này chuẩn bị gia nhập
WTO và sau khi gia nhập.Quan trọng nhất là nớc này đà mở các lớp bồi dỡng
nhằm cung cấp thông tin và các quy định cần thiết để các doanh nghiệp nắm bắt
và có thể điều chỉnh kịp thời hoạt động kinh doanh của mình cho phù hợp để có
thể cạnh tranh và phát triển đợc.
Ngoài ra để giúp các doanh nghiệp nghiên cứu thị trờng,tìm kiếm thị trờng và
đối tác mới,thu thập thông tin về tình hình kinh tế, thị trờng,sản phẩm một cách
nhanh chóng ,kịp thời,chính xác và đồng bộ các cơ quan Nhà nớc mà cụ thể là
các cơ quan tham tán thơng mại,phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam cần
cố gắng thực hiện hiệu quả hơn nữa các chức năng và nhiệm vụ của mình.
Ngoài những vấn đề trên Nhà nớc cần phải tăng cờng đào tạo đội ngũ cán bộ
trẻ có năng lực,tận dụng hết khả năng chất xám của những cá nhân vào mọi lĩnh
vực.Cần có chính sach thích hợp đào tạo những tài năng trẻ để giúp họ vợt qua
khó khăn trớc mắt để tạo nguồn tri thức trẻ trong tơng lai.
Kết luận
Trong điều kiện hiện nay khi Việt Nam ngày càng hội nhập sâu và rộng hơn
vào nền kinh tế Thế giới,sẽ tạo ra cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu nói chung và PITCO nói riêng những thời cơ và thách thức mới.Cùng theo
đó các doanh nghiệp phải tự nắm bắt cơ hội vợt qua thách thức tự hoàn thiện
từng bớc hoạt động kinh doanh của mình,trong đó đặc biệt quan trọng là quy
trình tổ chức thực hiện hợp đồng.Qua những thông tin và phân tích đà nêu trên
chúng ta hiểu rõ đợc tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện hợp đồng xuất
khẩu.Thực hiện hợp đồng có ý nghÜa quan träng víi mäi bªn tham gia ký kết
hợp đồng.Bởi vì khi thực hiện hợp đồng các bên mới hiện thực hoá đợc các con
số và các thoả thuận trong hợp đồng.Quá trình này mới tạo ra hiệu quả kinh
doanh thực sự cho các đơn vị kinh doanh.Cũng nh hợp đồng là một bản thiết kế
và việc thực hiện hợp đồng là việc mà chúng ta xây dựng ngôi nhà trong bản
thiết kế đó trên thực tế.
ý thức đợc điều này chi nhánh của Công ty cổ phần XNK Petrolimex tại Hà
Nội luôn thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình trong hợp đồng đà ký kết để từ
đó có cơ sở để nhắc nhở các đối tác về nghĩa vụ của họ với chi nhánh.Trong quá
trình thực hiện hợp đồng có rất nhiều các yếu tố tác động cả chủ quan và khách
quan.Nhng dù là tác động chủ quan hay khách quan chúng ta cũng phải nhận
diện đợc nó,để từ đó đánh giá tác động của nó tới việc thực hiện hợp đồng xuất
khẩu.Qua đó dù là tác động thuận chiều hay ngợc chiều khi chúng ta đà xác
định rõ chúng ta luôn có thể chủ động đa ra các phơng án ứng phó để hạn chế
tác động ngợc và tranh thủ tác động thuận.
Nh vậy nếu các doanh nghiệp cùng phấn đấu và thành công trong mối lần tự
hoàn thiện chính mình chúng ta sẽ tự tin và mạnh hơn trong bớc đờng hội nhập
kinh tế Quốc tế.
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS DoÃn Kế Bôn đà tận tình hớng
dẫn và chỉ bảo để em có thể hoàn thành đợc luận văn này.
Dù đà cố gắng để có thể thực hiện luận văn này với chất l ợng cao nhất nhng
do kiến thức còn rất hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những sai
sót.Em kính mong nhận đợc nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn
để có thể hoàn thiện hơn luận văn này
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Việt Hng