Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố kết cấu và sử dụng đến tính chất truyền lực và phanh của liên hợp máy vận chuyển với rơ moóc một trục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 82 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











NGUYỄN ðÌNH HOÀNG



NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ
KẾT CẤU VÀ SỬ DỤNG ðẾN TÍNH CHẤT TRUYỀN
LỰC VÀ PHANH CỦA LIÊN HỢP MÁY VẬN CHUYỂN
VỚI RƠ MOÓC MỘT TRỤC







LUẬN VĂN THẠC SĨ















HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI













NGUYỄN ðÌNH HOÀNG



NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ
KẾT CẤU VÀ SỬ DỤNG ðẾN TÍNH CHẤT TRUYỀN
LỰC VÀ PHANH CỦA LIÊN HỢP MÁY VẬN CHUYỂN
VỚI RƠ MOÓC MỘT TRỤC






LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT CƠ KHÍ
Mã số : 60.52.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. BÙI HẢI TRIỀU



HÀ NỘI - 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan, những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñề ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả


Nguyễn ðình Hoàng











Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật ii


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện ñề tài này, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn,
chỉ bảo và giúp ñỡ tận tình của các thầy, cô giáo trong Khoa Cơ ðiện và các
thầy cô trong trường. Nhân dịp này, cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc ñến:

Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Bùi Hải Triều ñã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp ñỡ tôi thực hiện ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, giảng viên bộ môn ðộng
lực – Khoa Cơ ðiện và toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Cơ ðiện –
Trường ðại học Nông nghiệp – Hà Nội.
Tác giả


Nguyễn ðình Hoàng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN 0

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC ðỒ THỊ, HÌNH VẼ vi

PHẦN MỞ ðẦU 1

CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3

1.1. Tình hình giao thông nông thôn Việt Nam 3

1.1.1. Kết cấu mặt ñường giao thông nông thôn (GTNT) 4


1.1.2. Tình hình vận chuyển nông nghiệp trong nông thôn 6

1.1.3. Khái quát về nông sản cần vận chuyển trên ñịa bàn 10

1.2. Các loại máy vận chuyển ñang sử dụng trong nông nghiệp và nông thôn
12

1.2.1. Máy kéo bốn bánh 12

1.2.2. Xe Tự chế 13

1.2.3 Xe tải hạng nhẹ 14

1.3. Các dạng, loại hệ thống phanh trên liên hợp máy 15

1.3.1. Hệ thống phanh của xe kéo (Máy kéo, xe tải nhỏ ) 15

1.3.2. Hệ thống phanh của rơ moóc 16

1.4. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 16

1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu của ñề tài 17

1.6. Phương pháp nghiên cứu của ñề tài 17

1.7. ðối tượng nghiên cứu 17

CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ THUYẾT 18

2.1.Tính chất truyền lực của liên hợp máy vận chuyển với rơ moóc một trục 18


2.1.1. Lực cản chuyển ñộng 18

2.1.2. Lực kéo và công suất yêu cầu 20


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật iv

2.1.3. Khả năng chuyển ñộng trên ñường dốc 21

2.2 Tính chất phanh LHM vận chuyển 25

2.2.1. Tính chất bám của bánh xe với mặt ñường khi phanh 25

2.2.2. Ảnh hưởng của hoạt ñộng kéo moóc 27

2.2.3 Ảnh hưởng của các thông số liên hợp vận chuyển 28

2.2.4. Tính tương hợp giữa xe kéo và rơ moóc 34

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ KẾT
CẤU VÀ SỬ DỤNG ðẾN TÍNH CHẤT TRUYỀN LỰC VÀ QUÁ TRÌNH
PHANH LIÊN HỢP MÁY 37

3.1 Lựa chọn ñối tượng nghiên cứu 37

3.1.1. Lựa chọn xe ñầu kéo 37

3.1.2. Lựa chọn rơ moóc 40


3.2. Phân tích tính chất truyền lực và truyền ñộng 41

3.2.1. Lực cản chuyển ñộng của liên hợp máy 41

3.2.2. Kiểm tra khả năng vượt dốc 47

3.2.3. Ảnh hưởng của kết cấu LHM ñến hệ số bám dọc của các cầu LHM
khi leo dốc 50

3.3 Phân tích tính chất phanh LHM vận chuyển 53

3.3.1. Ảnh hưởng của hoạt ñộng kéo moóc ñến tính chất phanh 53

3.3.2 Ảnh hưởng của các thông số xe kéo 58

3.4. Ảnh hưởng ñến tỷ số truyền lực phanh ñến mức phanh lý tưởng 67

3.5. Kiểm tra sự tương hợp giữa xe kéo với rơ moóc 68

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO 72



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. “ðặc ñiểm kỹ thuật của xe tải Isuzu 2 tấn. 38


Bảng 3.2. Mối quan hệ giữa tỷ số truyền của các tay số với hệ số λ 44

Bảng 3.3. Quan hệ giữa lực kéo yêu cầu với vận tốc LHM 44

Bảng 3.4. Quan hệ giữa công suất yêu cầu với vận tốc liên hợp máy 46


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật vi

DANH MỤC ðỒ THỊ, HÌNH VẼ


STT ðỒ THỊ, HÌNH VẼ TRANG

1
Hình 2.1. Phân bố lực tại LHM vận chuyển với rơ moóc
một trục
18
2 Hình 2.2: Các thành phần công suất bánh xe yêu cầu 21
3
Hình 2. 3: Ảnh hưởng của khối lượng xe kéo và rơ moóc
ñến khả năng leo dốc của LHM vận chuyển
22
4
Hình 2.4: Tỷ số truyền lớn nhất phụ thuộc vào tỷ lệ m
A
/m
khi leo dốc
23

5 Hình 2.5: Phân bố lực tại LHM vận chuyển khi phanh 27
6 Hình 2. 6. Ảnh hưởng của các thông số xe kéo 30
7 Hình 2.7. Ảnh hưởng của các thông số rơ moóc 31
8 Hình 2.8. Khi xe không kéo moóc 32
9 Hình 2.9. Ảnh hưởng của trọng tâm xe kéo khi chất tải 33
10 Hình 3.1. Hình ảnh xe ô tô ISUZU 2 tấn 37
11
Hình 3.2. Quan hệ giữa khối lượng rơ moóc m
A
với khối
lượng xe kéo m
41
12 Hình 3.3. Quan hệ giữa lực kéo yêu cầu với vận tốc LHM 45
13
Hình 3.4. Quan hệ giữa công suất yêu cầu tại bánh xe với
vận tốc LHM
47
14 Hình 3.5 : Biểu diễn mối quan hệ giữa (F
R
+ F
St
).v, F
L.
v 48
15
Hình 3.6a. Quan hệ của hệ số bám dọc
H
µ
với ñộ dốc p
51

16
Hình 3.6b. Quan hệ của hệ số bám dọc
H
µ
với ñộ dốc p khi
l
v
thay ñổi
51
17
Hình 3.6c. Quan hệ của hệ số bám dọc
H
µ
với ñộ dốc p khi
m thay ñổi
52

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật vii

18
Hình 3.7. ðồ thị biểu diễn ñộ dốc với lực bám cầu trước
khi thay ñổi l
H

53
19 Hình 3.8. Tính chất
phanh
của LHM vận chuyển 56
20
Hình 3.9. ðồ thị biểu diễn quá trình phanh khi có tải,

không tải và LHM có tải
57
21
Hình 3.10. Quãng ñường phanh của xe Isuzu kéo moóc và
không kéo
58
22 Hình 3.11. Ảnh hưởng của tỷ lệ lực phanh 59
23
Hình 3.12. ðồ thị biểu diễn quan hệ giữa µ
V
với khoảng
cách ñiểm mooc
60
24 Hình 3.13. Ảnh hưởng của tỷ lệ l
H
/l 61
25 Hình 3.14. Ảnh hưởng của chiều cao moóc h
k
62
26 Hình 3.15. Ảnh hưởng của tỷ lệ h/l 63
27 Hình 3.16. Ảnh hưởng của rơ moóc 64
28 Hình 3.17. Ảnh hưởng của khoảng cách từ ñiểm móc tới . 65
29 Hình 3.18. Ảnh hưởng của chốt ñối với liên hợp máy 66
30 Hình 3.19. Ảnh hưởng của chiều cao trọng tâm rơ moóc 67
31 Hình 3.20. Ảnh hưởng của tỷ số truyền lực phanh i
k
68
32
Hình 3.21. Ảnh hưởng của các thông số rơ moóc ñến tỷ số
truyền lực lý tưởng

69


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật 1

PHẦN MỞ ðẦU
Nước ta vốn là nước nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp luôn chiếm
tỷ trọng cao trong nền kinh tế quốc dân, thu nhập từ nông nghiệp góp phần
ổn ñịnh và nâng cao ñời sống của ña số nhân dân, ñồng thời góp phần ổn
ñịnh kinh tế chính trị của ñất nước. ðó là nền tảng vững chắc ñể phát triển
công nghiệp cũng như các ngành khác. Vì vậy nên sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa ñất nước, vấn ñề công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn
nói chung, vấn ñề cơ giới hóa các khâu sản xuất nói riêng ñã và ñang ñược
ðảng, Nhà nước ta quan tâm giải quyết.
Với việc trang bị nhiều máy liên hợp trong vận chuyển nông nghiệp ở
nước ta sẽ có những bước tiến nhất ñịnh, giảm hẳn cường ñộ lao ñộng cho
nông dân, năng suất lao ñộng ñược nâng cao, chất lượng sản xuất bước ñầu
thực hiện mục tiêu biến nông nghiệp thành nền sản xuất lớn.
Tới những năm gần ñây thực hiện ñổi mới chính sách phát triển kinh
tế nhiều thành phần nhằm ñẩy mạnh sự phát triển kinh tế xã hội của ñất
nước, nông nghiệp vẫn ñược coi là một ngành kinh tế chiến lược của nước
ta. ðể ñạt ñược yêu cầu phát triển của ñất nước trong thời kỳ mới, nền nông
nghiệp nước ta ñã phát triển không ngừng và ñã ñạt ñược những thành tựu
to lớn mà ðảng và Nhà nước ta ñã công nhận. ðể ñạt ñược những thành tựu
to lớn ñó chúng ta phải kể ñến một yếu tố giúp cho ngành nông nghiệp phát
triển ñó là sự phát triển cơ giới hóa vận chuyển trong nông nghiệp, nó luôn
giữ một vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá nước ta hiện nay.
Nguồn ñộng lực chính trong việc cơ giới hóa các khâu sản xuất ñó là
ô tô, máy kéo. Các liên hợp máy vận chuyển ñược trang bị ở nước ta còn rất

hạn chế. Thực tế ñòi hỏi cần ñược ñầu tư hơn nữa về mặt nghiên cứu, thiết
kế, cải tiến ñể ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp hơn với ñiều kiện sử
dụng nước ta.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật 2

Xuất phát từ những ñiều ñược trình bày ở trên, chúng tôi ñã chọn ñề
tài:
"
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố kết cấu và sử dụng ñến tính
chất truyền lực và phanh của liên hợp máy vận chuyển với rơ moóc một
trục
". V
ới mong muốn ñóng góp một phần công sức của mình vào vấn ñề an
toàn giao thông cũng như có ñược kiến thức về tính chất truyền lực và
phanh của ô tô phục vụ cho công việc của các tác giả sau này.

















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật 3

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình giao thông nông thôn Việt Nam
Giao thông nông thôn là một trong những mắt xích thiết yếu nối
các vùng nông thôn với hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ, khu ñô thị, khu công
nghiệp, khu chế xuất; thúc ñẩy phát triển KT-XH khu vực nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, tạo ñiều kiện phát triển cơ giới hoá trong sản xuất, trao ñổi
hàng hoá, ñẩy mạnh, nâng cao ñời sống tinh thần vật chất cho người dân
khu vực nông thôn. Trong tiến trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
nông nghiệp, nông thôn, GTNT có vai trò và vị trí vô cùng quan trọng.
Thời gian qua, ñược sự quan tâm của ðảng, Nhà Nước giao thông
nông thôn ñã có sự phát triển vượt bậc, góp phần quan trọng trong việc phát
triển kinh tế nói chung và phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông
thôn nói riêng. ðến nay ñã có mạng lưới giao thông với ñủ các phương thức
vận tải, phân bổ tương ñối hợp lý trên khắp mọi miền ñất nước, tạo ra sự
liên hoàn từ quốc lộ tỉnh lộ, ñường huyện ñến ñường xã, thôn bản giúp phần
thực hiện các chương trình quốc gia và phát triển nông thôn. Về cơ bản ñã
chấm dứt tình trạng ách tắc vận tải, việc vận chuyển hàng hóa phục vụ sản
xuất nông nghiệp, sự giao lưu ñi lại của nông dân thuận lợi hơn.
ðể thúc ñẩy phát triển KT-XH khu vực nông thôn, trong tiến trình
thực hiện công nghiệp hóa, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn, trong giai
ñoạn tới ñòi hỏi GTNT phải ñược ưu tiên, tập trung ñầu tư xây dựng tạo
bước chuyển ñổi mạnh mẽ cả về số lượng cũng như chất lượng.
Phương tiện giao thông hiện nay phát triển nhanh về cả chất lượng
cũng như trọng tải, ñể ñảm bảo kinh doanh có lãi, các chủ phương tiện
thường cơi nới chở quá tải, nhất là ñối với những vùng sâu vùng xa nơi mà

chỉ có các phương tiện vận tải lớn hoạt ñộng khai thác và vận chuyển

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật 4

nguyên liệu. Mặt khác do ñường GTNT ñược thiết kế với bề rộng hẹp, các
tiêu chuẩn về ñường thấp, chủ yếu mặt ñường là cấp phối hoặc ñất, do ñó
việc khai thác còn bị hạn chế so với ñiều kiện phát triển hiện có của phương
tiện làm cho ñường GTNT thường bị phá hỏng nhanh, nhất là trong mùa
mưa. Việc ñường hư hỏng sẽ làm những phương tiện nhỏ hoạt ñộng trên
ñường ñó chóng bị hư hỏng hơn và làm ảnh hưởng ñến kinh tế người dân
vùng nông thôn.
Tuy nhiên hoạt ñộng của các phương tiện bị hạn chế do các yếu tố sau:
+ Hoạt ñộng của các loại xe cơ giới thông dụng ở nông thôn bị hạn chế
vì cấp kỹ thuật của các công trình GTNT mặc dù hiện nay nhiều công trình
hạ tầng cơ sở GTNT ñó ñược cải tạo và làm mới nhiều.
+ Phương tiện vận chuyển hành khách và hàng hoá ở nông thôn chủ
yếu dựa vào các loại xe ôtô tải trọng nhỏ, xe hoán cải, xe máy, xe ñạp, xe
súc vật kéo và ñi bộ.
+ Tại các khu vực miền núi, người dân ñi bộ còn chiếm tỷ lệ cao và ñi
bộ với những khoảng cách rất xa ñể tới các cơ sở và dịch vụ như trường
học, trạm y tế, chợ búa
Tóm lại, áp dụng cơ giới hoá trong nông nghiệp và nông thôn sẽ:
- Nâng cao hiệu quả kỹ thuật;
- Nâng cao hiệu quả kinh tế;
- Giải phóng bớt lực lượng lao ñộng trong nông nghiệp;
- Giảm cường ñộ lao ñộng nặng nhọc cho nông dân.
1.1.1. Kết cấu mặt ñường giao thông nông thôn (GTNT).
1.1.1.1. Các loại mặt ñường GTNT truyền thống ở các ñịa phương.
+ Mặt ñường gạch xây và ñá lát.
+ Mặt ñường gạch vỡ trộn ñất dính: thích hợp cho ñịa phương ñồng

bằng, xa các mỏ vật liệu, tận dụng phế thải của các lò gạch.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật 5

+ Cấp phối ñồi, cấp phối ñá, sỏi cường ñộ yếu có lẫn chất dính hoặc
trộn thêm chất dính, ñược khai thác trực tiếp từ các ñồi, núi gần tuyến
ñường.
+ ðất ñược cải thiện ở thành phần hạt:
- ðất dính trộn cát 70% ñất, 30% cát.
- Cát trộn ñất dính 70% chất dính, 30% ñất dính.
+ ðá dăm hoặc ñá dăm kích cỡ mở rộng.
+ Mặt ñường ñá dăm Makadam.
+ Mặt ñường láng nhựa, ñá dăm thấm nhập nhựa
+ Mặt ñường GTNT gia cố bằng chất kết dính vô cơ và hữu cơ.
- ðá dăm kẹp vữa xi măng, kẹp vữa ba ta hoặc kẹp vữa vôi-Pudolan,
vôi tro bay:
- Cuội sỏi gia cố xi măng;
- ðất sét, á sét gia cố vôi;
- Cát, á cát gia cố xi măng.
- ðất á sét gia cố nhũ tương.
Tùy theo cấp lưu lượng xe chạy trên ñường, mặt ñường trên có thể
phủ thêm một lớp láng nhựa.[14]
1.1.1.2. Mặt ñường bê tông xi măng ở nông thôn.
- Những năm gần ñây, cùng với xu hướng bê tông hóa kênh mương
nội ñồng, mặt ñường bê tông xi măng cũng ñược áp dụng rất rộng rãi
trong xây dựng mặt ñường nông thôn, từ các tuyến ñường trục huyện cho tới
các ñường ngõ xóm, ñường GTNT ñã ñược bê tông hóa khá phổ biến. [14]


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật 6


1.1.1.3.Các loại mặt ñường giao thông nông thôn sử dụng vật liệu mới.
Với phương châm nhanh chóng hội nhập và tiếp thu kỹ thuật tiên tiến
trên thế giới, bên cạnh xu hướng tăng cường áp dụng thiết bị công nghệ
mới nhằm tăng chất lượng công trình, những năm gần ñây ñã thử nghiệm áp
dụng các phụ gia hóa chất ñể gia cố ñất, tăng cường ñộ bám của vật liệu mặt
ñường. ðã áp dụng một số chất phụ gia ñể gia cố ñất ñiển hình như chất phụ
gia Con-aid, Stein, Pemazai ñược thử nghiệm xây dựng ñường nông thôn.
1.1.2. Tình hình vận chuyển nông nghiệp trong nông thôn
Vận chuyển hàng hóa trong nông nghiệp hàng năm tăng bình quân
13,23%, trong ñó vận tải ñường bộ chiếm 66,46% với tỷ lệ tăng hàng năm
bình quân 14,29% (vận tải hàng hóa ñường bộ do ñịa phương ñảm nhiệm
chiếm 64,8% với tốc ñộ tăng bình quân hàng năm 15,84% năm). Vùng
ðồng bằng Sông Hồng chiếm 29,79%, Trung du và vùng núi phía Bắc
12,62%, Bắc trung bộ và duyên hải miền trung 26,54%, Tây nguyên 3,14%,
ðông nam bộ 21,16% và ðồng bằng sông Cửu Long 6,75%.
Hàng hóa vận chuyển với cự ly bình quân ñối với từng vùng: vùng
ñồng bằng Sông Hồng 51,4 km, trung du và vùng núi phía Bắc 33,6km, Bắc
Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 62,9km, Tây Nguyên 102,3km, ðông
Nam Bộ 62km và ñồng bằng sông Cửu Long 67,1km; bình quân cả nước
57,6km.
Do không có số liệu thống kê và tách riêng ñược số phương tiện hoạt
ñộng ở các tuyến GTNT trên toàn quốc nhưng qua khảo sát, có một số ñiểm
nổi bật như sau:
Có nhiều chủng loại ô tô vận chuyển hàng hoá và hành khách hoạt
ñộng trên các tuyến ñường nông thôn như: Kia, Isuzu, Hyundai, Daewoo,
Toyota, xe hoán cải, ñược sản xuất ở nhiều nước như: Trung Quốc, Hàn
quốc, Nhật Bản, Việt Nam,

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật 7


Do tiêu chuẩn kỹ thuật của ñường GTNT thấp, các phương tiện vận tải
hàng hóa lưu thông trên các tuyến ñường này thường có trọng tải thấp từ
5T trở xuống. Các loại xe chở khách từ 24 chỗ ngồi trở xuống. Chỉ có một
số vùng có mạng lưới ñường bộ phát triển như vùng ðồng bằng Sông
Hồng, vùng ðông Nam Bộ và một số tỉnh kinh tế phát triển, ñường GTNT
ñược xây dựng tốt hơn có thể cho phép ôtô có trọng tải ñến 10 T và xe
khách ñến 35 chỗ ngồi lưu thông. ðôi khi các xe có trọng tải lớn hơn cũng
ñược khai thác trên các tuyến ñường GTNT ñã làm hỏng nặng mặt ñường
do vượt quá tiêu chuẩn kỹ thuật cho phép của ñường GTNT. .[14]
Thời gian gần ñây, xe tải có sức chứa nhỏ khoảng (1- 3,5 T) tại các ñịa
phương ñang có xu hướng tăng nhanh và là phương tiện quan trọng cung
cấp các dịch vụ vận tải hàng hoá ở nông thôn.
Khi thực hiện chính sách ñổi mới, mở cửa nền kinh tế Việt Nam ñã có
sự tăng trưởng mạnh mẽ của các ngành kinh tế, ñời sống của nhân dân ñược
nâng cao. Trong xu thế phát triển chung ñó ngành công nghiệp ô tô Việt
Nam cũng không ngừng phát triển trở thành một trong những ngành kinh tế
mũi nhọn. Trong thực tế ngành công nghiệp ô tô Việt Nam ñã có từ khá lâu
nhưng thực sự mới phát triển trong vòng 15 năm trở lại ñây và phát triển
trên cơ sở nội lực liên doanh liên kết.
Hiện nay, nền công nghiệp ô tô Việt Nam cơ bản gồm có 3 thành
phần:
+ Các công ty liên doanh ô tô: Bao gồm các liên doanh của các công
ty ô tô nổi tiếng thế giới như: Liên doanh Toyota Việt Nam, Ford Việt Nam,
Vidamco, Nissan, Honda, Huynñai
+ Các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô phát triển trên cơ sở các công
ty cơ khí quốc doanh: Công ty ô tô Hoà Bình, công ty ô tô 1-5, công ty ô tô 3-2
+ Các doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân Xuân Kiên, Công
ty ô tô Trường Hải, công ty TNHH ô tô Chiến Thắng


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật 8

Trong ñó có gần 20 cơ sở lắp ráp ô tô, gần 20 cơ sở sản xuất thân xe,
rơ moóc và hơn 60 cơ sở sản xuất phụ tùng xe
Theo các chuyên gia, tuy tốc ñộ tăng trưởng mạnh mẽ nhưng quy mô
của ngành công nghiệp ô tô của nước ta còn ở mức ñộ khiêm tốn. Trong bối
cảnh thị trường ô tô thế giới rơi vào khủng hoảng, sản lượng sản xuất và tiêu
thụ xe sụt giảm liên tiếp trong các năm 2009-2010 thì ngành công nghiệp ô
tô Việt Nam ñược ñánh giá ñã vượt qua thời kỳ khủng hoảng và có sự phát
triển khá ổn ñịnh. Trong hơn 2 năm qua và tính ñến tháng 5/2011, sản xuất
lắp ráp và nhập khẩu ô tô liên tục có sự tăng trưởng từ 6-10%. Theo thống
kê năm 2010 so với năm 2002, có hơn 1 triệu ô tô ñược ñưa vào lưu thông.
Theo cục ñăng kiểm Việt Nam số lượng ô tô ñang lưu hành tại Việt
Nam tính ñến hết 31/12/2012 là 1.47 triệu chiếc.
Với ñà tăng trưởng này, mục tiêu kỳ vọng tới năm 2030 sẽ có 3 triệu
xe, trong ñó một nửa trong số này là xe con ñược sử dụng tại Việt Nam là
hoàn toàn có thể.
ðược dự báo lượng xe sử dụng sẽ ngày càng tăng nhưng tới thời ñiểm
năm 2018, lượng xe ô tô nhập khẩu tăng mạnh và lượng xe ô tô lắp ráp tăng
chậm, thậm chí giảm, sẽ có nhiều doanh nghiệp ngừng sản xuất, chuyển
sang phân khối nhập khẩu. ðây là những bất lợi sẽ tác ñộng xấu tới quy
hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô giai ñoạn 2010 và tầm nhìn ñến
năm 2020 ñược Chính phủ ban hành năm 2004.
Trong giai ñoạn hiện nay, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam có 54
doanh nghiệp ñang sản xuất, lắp ráp ô tô, trong ñó 12 doanh nghiệp vốn ñầu
tư nước ngoài, còn lại là doanh nghiệp trong nước và khoảng trên 60 doanh
nghiệp sản xuất phụ tùng ô tô (100% vốn ñầu tư nước ngoài).
Qua 6 năm triển khai quy hoạch, nhóm sản phẩm ô tô bus trên 24 chỗ,
ô tô tải dưới 5 tấn ñáp ứng mục tiêu quy hoạch. Các nhà sản xuất ô tô trong
nước ñó nâng cao tỷ lệ nội ñịa hoá dòng xe tải, xe bus ñạt 40%-50%.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật 9

Với 54 doanh nghiệp và khoảng 400 chủng loại, mẫu xe ñược lắp ráp
trong nước, trung bình 380 chiếc cho một mẫu xe. Vì vậy, việc ñầu tư hoặc
kêu gọi ñầu tư sản xuất phụ tùng, linh kiện ít ñược doanh nghiệp mặn mà và
không hiệu quả. Triển vọng xuất khẩu cũng kém lợi thế vỡ doanh nghiệp
trong nước chưa sản xuất ñược các loại nguyên, vật liệu chủ yếu. Mặt khác,
công nghệ trong sản xuất ô tô ñóng vai trò quyết ñịnh thì hầu hết doanh
nghiệp trong nước không có chuyển giao công nghệ tiên tiến của thế giới.
Bên cạnh ñó, sự phát triển của ngành ô tô chịu tác ñộng ảnh hưởng mạnh từ
cơ chế chính sách, trong ñó có chính sách thuế nhiều biến ñộng khiến ngành
sản xuất lắp ráp, ô tô gặp nhiều khó khăn.
Theo tính toán của Bộ Công thương, dự báo ñến khoảng sau năm
2020, dòng xe ô tô du lịch sẽ chiếm trên 70% tổng thị trường tiêu thụ ô tô.
Nếu ngành công nghiệp ô tô không có sự ñón ñầu ñể thoả mãn nhu cầu của
người tiêu dùng trong nước thì các dòng xe nhập khẩu ồ ạt chảy vào Việt
Nam là tất yếu. Bởi giai ñoạn này, thị trường ô tô Việt Nam phải mở cửa
hoàn toàn cho xe nhập khẩu vào năm 2018 theo cam kết tự do hoá thương
mại ASEAN/AFTA. Ước thâm hụt thương mại tự do nhập khẩu ô tô nguyên
chiếc ở mức khoảng 12 tỷ USD/năm.
Vì vậy, theo Bộ Công thương, bên cạnh việc tiếp tục ưu tiên phát
triển các dòng xe tải, xe bus, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam cần có thêm
ñịnh hướng phát triển rõ ràng ñối với dòng xe du lịch. ðể thay thế việc phát
triển dàn trải như hiện nay, và ñể ñạt ñược quy mô sản xuất trong nước ñủ
lớn phục vụ chương trình nội ñịa hoá. Việc ñề xuất xây dựng chính sách
phát triển tập trung có chọn lọc cụ thể ở một dòng xe nhất ñịnh ñể phát huy
nguồn lực của doanh nghiệp và ngành công nghiệp vào việc phát triển là yêu
cầu tất yếu.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật 10

1.1.3. Khái quát về nông sản cần vận chuyển trên ñịa bàn
Vận chuyển các hàng nông sản là một công ñoạn trong quá trình sản
xuất nông lâm sản trên ñịa bàn tỉnh Hà Nam. Chúng ta sử dụng các công
cụ thô sơ hoặc máy móc ñể thu hoạch sản phẩm. Trên ñịa bàn tỉnh Hà
Nam ngoài cây trồng chính là lúa chiếm 80% diện tích ñất nông nghiệp.
Ngoài ra còn có thêm một số cây trồng như:
- Cây ngô ñược xác ñịnh là cây lương thực quan trọng thứ hai sau cây
lúa và là cây màu quan trọng nhất ñược trồng ở nhiều vùng sinh thái khác
nhau, ña dạng về mùa vụ gieo trồng và hệ thống canh tác. Cây ngô không
chỉ cung cấp lương thực cho người, vật nuôi mà còn là cây trồng xoá ñói
giảm nghèo tại các tỉnh có ñiều kiện kinh tế khó khăn.
Những năm qua nhà nước cũng ñã hết sức quan tâm ñầu tư cho việc
nghiên cứu phát triển cây ngô: 2 dự án phát triển giống ngô lai ñó ñược ñầu
tư: Dự án phát triển giống ngô lai giai ñoạn 2006-2010 (ñã kết thúc) và dự
án phát triển sản xuất giống ngô lai giai ñoạn 2011-2015 (ñang triển khai).
Nhà nước có nhiều cơ chế chính sách hỗ trợ giống ñó khuyến khích
các doanh nghiệp trong và ngoài nước sản xuất, cung cấp giống, giới thiệu
các giống mới có năng suất, chất lượng tốt vào sản xuất, nhiều tiến bộ khoa
học kỹ thuật về sản xuất ngô ñó ñược chuyển giao ñến người nông dân. Tuy
nhiên việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất vẫn còn nhiều hạn chế,
với ñịa hình phức tạp, trên 70% diện tích ngô ñược trồng trên ñất có ñộ cao,
phụ thuộc vào nước trời, ít ñầu tư thâm canh nên năng suất ngô trung bình
vẫn còn thấp so với tiềm năng của giống. Năm 2010, năng suât cả nước ñạt
40,9 tạ/ha, sản lượng trên 4,6 triệu tấn so với năng suất ngô có thâm canh là
70 - 80 tạ/ha. Bên cạnh ñó các giống ngô có khả năng thích nghi tốt với ñiều
kiện thời tiết bất thuận như hạn hán và mưa lũ vẫn còn thiếu.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật 11


ðể cây ngô Việt Nam phát triển một cách bền vững, ñáp ứng trên
80% nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi và mang lại hiệu quả kinh tế
cao cho người sản xuất, việc ñánh giá ñúng thực trạng sản xuất ngô, ñưa ra
các giải pháp cụ thể nhằm mở rộng diện tích trồng ngô là ñiều hết sức cần
thiết trong giai ñoạn hiện nay. Năng suất cây ngô ngày càng tăng, việc vận
chuyển từ nơi thu hoạch về nhà dân tại nông thôn thường bằng các xe thồ,
xe hai bánh ñẩy, công nông Do vậy khối lượng ngô ñược chở trên xe có
hạn, thường chất quá tải, tốn công sức vận chuyển, không nâng cao ñược
kinh tế trong sản xuất.
- Cây lạc: ñược gieo trồng dọc tại các bãi bồi của sông ñáy. Năm
2013, toàn tỉnh phấn ñấu trồng trên 3 ngàn ha lạc, trong ñó lạc xuân khoảng
2,6 ngàn ha, lạc thu ñông trên 0,4 ngàn ha. Vụ xuân năm nay dự kiến diện
tích lạc cả tỉnh Hà Nam sẽ trồng 6,4 ngàn ha, tập trung nhiều ở Thanh Liêm,
Lý nhân… ðiều rất thuận lợi cho vụ lạc xuân năm nay là vụ lạc hè thu vừa
qua ñược mùa nên khâu cung ứng giống dễ dàng, các nguồn phân bón cho
lạc ñều sẵn.
- Cây sắn

Việt Nam ñã phát triển theo hướng bền vững trong những
năm ñầu của thế kỷ 21 (2000-2013). Thành tựu sắn Việt Nam ñạt ñược là rất
to lớn: Cây sắn ñã chuyển ñổi từ cây lương thực, cây thức ăn gia súc thành
cây 4 F (Food, Feed, Flour, Fuel: lương thực thực phẩm, thức ăn gia súc,
tinh bột và sản phẩm sau tinh bột, nhiên liệu sinh học). Ở cấp quốc gia, sắn
ñã trở thành một sản phẩm xuất khẩu chủ yếu và ñi vào cuộc sống của hàng
trăm ngàn, hàng triệu gia ñình nông dân sản xuất nhỏ trong cả nước thông
qua các thay ñổi về năng suất và lợi nhuận.
Thu hoạch các cây nông sản là một công ñoạn trong quá trình sản
xuất nông nghiệp. Chúng ta sử dụng các công cụ thủ công ñể thu hoạch. Sau
khi thu hoạch chúng ñược vận chuyển về nơi tập kết ở vị trí thuận lợi ñể


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật 12

thực hiện các công ñoạn vận chuyển. Việc vận chuyển về nơi tập kết ở các
vùng nông thôn thường bằng các loại phương tiện như: xe thồ, công nông,
xe tự chế ðể nâng cao ñược năng suất và giảm sức vận chuyển thì việc cải
tiến xe ô tô sơ mi rơ mooc là rất cần thiết nhằm tăng thêm khối lượng vận
chuyển, các xe khác không bị cơi nới thêm dẫn tới quá tải.
1.2. Các loại máy vận chuyển ñang sử dụng trong nông nghiệp và nông
thôn
Các máy vận chuyển ñang sử dụng trong nông nghiêp và nông thôn
bao gồm: Máy kéo bốn bánh, xe tự chế và một số loại xe tải nhẹ. ðặc ñiểm
kết cấu và hoạt ñộng của các phương tiện vận chuyển sử dụng trong nông
nghiệp và nông thôn ñược trình bày dưới ñây
1.2.1. Máy kéo bốn bánh
Hiện nay, cơ giới hóa trong sản xuất nông lâm nghiệp chiếm tỷ lệ
rất cao. Phần lớn những công việc nặng nhọc mà con người phải ñảm
nhiệm trước ñây thì bây giờ ñược thay thế bằng máy móc. Nhiều nước
trên thế giới, các hoạt ñộng sản xuất nông lâm nghiệp chủ yếu là sử dụng
một lượng nhỏ lao ñộng ñể ñiều khiển các hệ thống máy móc và thiết bị
cơ giới hiện ñại
Trong sản xuất nông nghiệp, máy kéo ñóng vai trò hêt sức quan trọng
bởi vì chúng có những ñặc ñiểm phù hợp với ñiều kiện sản xuất trong
nông nghiệp:
+ Khả năng di chuyển linh hoạt trên mọi ñịa hình, ñường xá nhờ kính
thước nhỏ gọn.
+ Khả năng kéo bám tốt nhờ kết cấu ñặc biệt của các bánh chủ ñộng.
+ Việc ñiều chỉnh tốc ñộ dễ dàng trong phạm vi lớn nhờ có hệ thống
truyền lực ñược thiết kế với nhiều cấp truyền khác nhau, dải tốc ñộ nằm
trong khoảng từ 4 – 33km/h.

+ Việc ñiều khiển máy kéo và các bộ phận khác cũng khá dễ dàng.
+ Chăm sóc, bảo dưỡng thuận lợi, ñơn giản.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật 13

Máy kéo là các xe tự hành bằng bánh lốp hoặc bằng dải xích, máy kéo
có thể chuyển ñộng trên ñường và có thể làm việc cả ở những nơi không có
ñường xá hay trên ñồng ruộng. Máy kéo ñược dùng làm nguồn ñộng lực cho
các máy công tác ñi theo chúng ñể hoàn thành các công việc trong nông lâm
nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng v.v
Trong nông nghiệp máy kéo ñược sử dụng ñể thực hiện nhiều dạng
công việc khác nhau như cày, bừa, gieo trồng, chăm sóc cây trồng, thu
hoạch, vận chuyển.v.v
Trong lâm nghiệp máy kéo ñược sử dụng ñể thực hiện các công việc
như làm ñất, khai thác gỗ, vận chuyển gỗ
Trong giao thông vận tải, máy kéo ñược dùng ñể vận chuyển hàng hóa
trên các ñường xấu hoặc không có ñường giao thông.

Sản xuất nông nghiệp ở nước ta trong nhiều năm trở lại ñây, ñã sử dụng
một số loại thiết bị máy móc ñể cơ giới hóa các khâu vận chuyển nông sản
trong nông thôn.
Hiện nay do tác ñộng của cơ chế kinh tế hiều thành phần, do việc giao
khoán ñất cho các hộ nông dân sử dụng lâu dài trên các miền vùng. Nhiều
hộ gia ñình ñã mua máy kéo với mục ñính ñể tự vận chuyển và thực hiện
các dịch vụ. Các loại máy kéo này chủ yếu là các loại máy kéo cỡ nhỏ và
trung bình như máy kéo Kobuta, Shibaura do Nhật bản chế tạo, máy kéo
ðông Phong- Trung Quốc và máy kéo Bông Sen do Việt Nam chế tạo
ðối với máy kéo nhỏ ñược sử dụng trong nước hiện nay có ưu ñiểm
là dễ dàng di chuyển trên ñịa hình phức tạp, nhưng chúng cũng còn nhiều
nhược ñiểm như tính năng sử dụng và một số kết cấu chưa hợp lý.


1.2.2. Xe Tự chế

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật 14

Trong những năm gần ñây, khi công cuộc công nghiệp hóa , hiện ñại
hóa phát triển, ñiều kiện thời tiết thuận lợi cho các loại cây trồng, năng xuất
lao ñộng ngày càng cao nhưng ñiều kiện ñường xá tuy ñã ñược cơ giới hóa
nông thôn mới nhưng vẫn còn chật hẹp chưa ñáp ứng ñủ nhu cầu vận
chuyển hàng hóa khi thu hoạch. Một số hộ gia ñình vẫn còn phải dùng xe
ñạp ñể thồ, chở các hàng nông sản từ nơi thu hoạch về nhà.
Trên thực tế có nhiều doanh nghiệp tư nhân ñã thiết kế xe tự chế trên cơ
sở có gắn ñộng cơ một xi lanh (Ví dụ xe ñầu ngang) lắp thêm thùng ñể
chuyên chở hàng nông sản và vật liệu xây dựng, chở thóc lúa khi thu hoạch
chạy trên ñường nông thôn.
1.2.3 Xe tải hạng nhẹ
Sau khi có nghị ñịnh cấm xe công nông vận chuyển hàng hóa trên
ñường thì xe tải hạng nhẹ có tải trọng 1,25 ñến 2 tấn ñược khách hàng ñặc
biệt quan tâm bởi kích cỡ nhỏ gọn, thuận tiện chuyên chở hàng hoá ở ngõ,
ngách thành phố và các vùng nông thôn có ñường giao thông nông thôn hẹp.
- Xe tải Hyundai 1,25 tấn do Hàn Quốc sản xuất ñược nhập khẩu vào
Việt Nam, hoặc sản xuất, lắp ráp trong nước ñược sử dụng rất phổ biến vào
công việc vận chuyển hàng hoá rất phù hợp với ñịa hình, cung ñường và loại
ñường ở Việt Nam. Xe tải Hyundai 1,25 tấn là loại xe có hệ thống truyền
lực bằng cơ khí, ly hợp một ñĩa dạng ma sát khô, hộp số có 5 số tiến, một số
lùi, có một cầu sau chủ ñộng. Mặt trước xe ñược thiết kế theo dạng khí
ñộng học, hệ số cản gió thấp giúp giảm sức cản không khí và tiếng ồn. Nhíp
trước dạng thụt và nhíp sau dạng lá ñàn hồi hình bán nguyệt, ống giảm chấn
tác dụng kép sẽ giảm tối ña các rung ñộng, chịu tải tốt. Với bán kính quay
vòng 4,7 m, xe tải Hyundai 1,25 cho khả năng ñiều khiển quay vòng ở

những ñoạn ñường cong, cua tay áo dễ dàng và chính xác hơn. ðặc biệt với
mô men xoắn lớn cho phép vượt các ñoạn ñường gồ ghề, ñèo dốc tốt hơn

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật 15

các loại xe khác cùng tải trọng.Tay lái trợ lực ñược trang bị tiêu chuẩn giúp
người lái luôn thoải mái trong mọi ñiều kiện ñịa hình.
- Xe Isuzu 2 tấn do Nhật Bản sản xuất ñược nhập khẩu vào Việt Nam,
hoặc sản xuất, lắp ráp trong nước ñược sử dụng rất phổ biến vào công việc
vận chuyển hàng hoá rất phù hợp với ñịa hình, cung ñường và loại ñường ở
Việt Nam. Xe Isuzu 2 tấn là loại xe có ñộng cơ 4 xi lanh, hệ thống truyền
lực bằng cơ khí, ly hợp ma sát khô một ñĩa ñiều khiển bằng thủy lực, hộp số
có 5 số tiến một số lùi, cầu sau chủ ñộng. Loại xe này hiện ñang ñược sử
dụng rất nhiều ở nông thôn Việt Nam chuyên chở các vật liệu xây dựng, chở
các cây nông nghiệp khi thu hoạch.
1.3. Các dạng, loại hệ thống phanh trên liên hợp máy
1.3.1. Hệ thống phanh của xe kéo (Máy kéo, xe tải nhỏ )
Hệ thống phanh trên xe kéo gồm phanh chính và phanh phụ. Trong ñó
phanh chính thường là phanh bánh xe hay gọi là phanh chân còn phanh phụ
thường là phanh tay, phanh tay thường ñược bố trí ở ngay sau trục thứ cấp
của hộp số hoặc bố trí ở các bánh xe.
Việc bố trí cả hai phanh chính và phụ là bảo ñảm cho ñộ an toàn cho xe
kéo khi chuyển ñộng và khi dừng hẳn, hệ thống phanh trên xe kéo có 2 phần
cơ bản ñó là cơ cấu phanh và dẫn ñộng phanh
Trên xe kéo người ta thường bố trí hệ thống phanh dẫn ñộng bằng thủy
lực(phanh dầu).
Dẫn ñộng phanh thủy lực ñược áp dụng rộng dãi trên hệ thống phanh
chính của các loại xe ô tô du lịch , trên ô tô vận tải nhỏ và trung bình. Dẫn
ñộng phanh là một hệ thống các chi tiết truyền lực tác dụng lên bàn ñạp ñến
cơ cấu phanh làm cho các guốc phanh bung ra nhằm thực hiện quá trình

phanh, ở phanh dầu
Chất lỏng ñược sử dụng ñể truyền dẫn lực tác dụng nêu trên. ðặc ñiểm quan
trọng của dẫn ñộng phanh dầu là các bánh xe ñược phanh cùng một lúc vì áp

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật 16

suất trong ñường ống chỉ bắt ñầu tăng lên khi tất cả các má phanh ép sát vào
các trống phanh. Dẫn ñộng phanh dầu có các ưu ñiểm sau.
+ Phân bố lực phanh giữa các bánh xe hoặc giữa các guốc phanh theo ñúng
yêu cầu thiết kế.
+ Có hiệu suất cao
+ ðộ nhạy tốt
+ Kết cấu ñơn giản
+ Khả năng dùng ñược nhiều trên các xe khác nhau mà chỉ cần thay ñổi cơ
cấu phanh.
Nhược ñiểm: Không thể tạo ñược tỷ số truyền lớn, do ñó phanh dầu
không có bộ cường hóa chỉ dùng cho xe có trọng lượng toàn bộ nhỏ, khi
phanh cần có lực tác ñộng lớn. Ngoài ra ñối với hệ thống phanh dẫn ñộng
thủy lực một dòng khi có chỗ nào bị dò dỉ thì cả hệ thống phanh ñều không
làm việc, ñể khắc phục hiện tượng này người ta dùng loại dẫn ñộng 2 dòng,
loại này có ưu ñiểm hơn là khi một dòng bị hỏng thì dòng còn lại vẫn làm
việc bình thường tuy nhiên hiệu quả phanh có giảm nhưng vẫn có thể ñảm
bảo an toàn khi xe chuyển ñộng.
- Dẫn ñộng phanh khí nén.
1.3.2. Hệ thống phanh của rơ moóc
ðối với xe rơ moóc người thường sử dụng phanh hơi có trợ lực, nhằm
mục ñích tăng hiệu quả phanh bánh xe. Trong dẫn ñộng phanh bằng khí nén,
lực ñiều khiển trên bàn ñạp chủ yếu dùng ñể ñiều khiển van phân phối còn
lực tác dụng lên cơ cấu phanh do áp suất khí nén tác dụng lên bầu phanh
thực hiện. Ngoài ra ñối với một số liên hợp vận chuyển với xe con và xe tải

nhỏ người ta có thể sử dụng hệ thống phanh dồn moóc, sử dụng lực dồn
mooc khi phanh xe ñầu kéo ñể tạo lực phanh cho cơ cấu phanh rơ moóc.
1.4. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài.
Phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố kết cấu và sử dụng ñến tính
chất truyền lực và phanh xe Isuzu 2 tấn làm cơ sở ñể thiết kế hệ thống
phanh cho liên hợp máy vận chuyển với rơ moóc một trục

×