Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

NGHIÊN CỨU BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA VỤ XUÂN NĂM 2013 TẠI TỈNH HƯNG YÊN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ BỆNH BẰNG CHẤT KÍCH KHÁNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***




NGUYỄN THỊ THU




NGHIÊN CỨU BỆNH ðẠO ÔN HẠI LÚA VỤ XUÂN
NĂM 2013 TẠI TỈNH HƯNG YÊN VÀ BIỆN PHÁP
PHÒNG TRỪ BỆNH BẰNG CHẤT KÍCH KHÁNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***





NGUYỄN THỊ THU



NGHIÊN CỨU BỆNH ðẠO ÔN HẠI LÚA VỤ XUÂN
NĂM 2013 TẠI TỈNH HƯNG YÊN VÀ BIỆN PHÁP
PHÒNG TRỪ BỆNH BẰNG CHẤT KÍCH KHÁNG




CHUYÊN NGÀNH : BẢO VỆ THỰC VẬT
MÃ SỐ : 60.62.10.12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
TS. TRẦN NGUYỄN HÀ



HÀ NỘI, 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và

chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho công việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thu












Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN

Có ñược kết quả nghiên cứu này, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc ñến:
TS. Trần Nguyễn Hà, người ñã trực tiếp, tận tình hướng dẫn và tạo
mọi ñiều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian học tập, thực hiện ñề tài
nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn này.
Tập thể các thầy cô giáo bộ môn Bệnh cây, Khoa Nông học, Trường

ðại học Nông nghiệp Hà Nội, luôn giúp ñỡ và có những góp ý sâu sắc
trong thời gian tôi học tập và thực hiện ñề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, người thân và gia ñình
ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG vi

DANH MỤC BIỂU ðỒ viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT ix

MỞ ðẦU 1

1.1. ðặt vấn ñề 1


1.2. Mục ñích và yêu cầu 3

1.2.1. Mục ñích 3

1.2.2. Yêu cầu 3

Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 13

1.1.1. Tính phổ biến và tác hại của bệnh ñạo ôn 16

1.1.2. Triệu chứng bệnh ñạo ôn Pyricularia oryzae Cav 19

1.1.3. Ảnh hưởng của yếu tố khí hậu, thời tiết ñến sự phát sinh và gây hại
của bệnh ñạo ôn 20

1.1.4. Những nghiên cứu về chủng nấm sinh lý gây bệnh và tính chống chịu
bệnh ñạo ôn của các giống lúa 22

1.1.5. Biện pháp phòng trừ bệnh ñạo ôn 28

1.2. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới 31

1.2.1. ðặt tên cho nấm gây bệnh 32

1.2.2. Một số ñặc ñiểm của nấm Pyricularia oryzae Cav 33

1.2.3. Những thiệt hại do bệnh ñạo ôn lúa gây ra 34


1.2.4. Ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu thời tiết ñối với nấm Pyricularia
oryzae Cav. và bệnh ñạo ôn hại lúa 35

1.2.5. Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng ñối với nấm Pyricularia oryzae
Cav. và bệnh ñạo ôn hại lúa 38

1.2.6. Các chủng sinh lý nấm gây bệnh và tính chống chịu bệnh ñạo ôn của
các giống lúa 41

1.2.7. Các biện pháp phòng trừ bệnh ñạo ôn hại lúa Pyricularia oryzae Cav.
43

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

Chương II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 47

2.1. Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 47

2.1.1. Vật liệu nghiên cứu: 47

2.1.2. ðịa ñiểm nghiên cứu : 47

2.1.3. Thời gian nghiên cứu 47

2.2 Nội dung nghiên cứu: 47

2.2.1 Nghiên cứu ngoài ñồng ruộng 47

2.2.2 Nghiên cứu trong Phòng thí nghiệm 48


2.2.3 Nghiên cứu trong nhà lưới 48

2.3. Phương pháp nghiên cứu 49

2.3.1 Phương pháp ñiều tra ngoài ñồng ruộng 49

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm 51

2.3.3. Phương pháp thí nghiệm trong nhà lưới 53

2.4. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu 55

2.4.1. Các công thức tính toán 55

2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu 56

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 57

3.1 Kết quả xác ñịnh nòi (chủng sinh lý) của một số mẫu nấm
Pyricularia oryzae Cav 57

3.1.1 Kết quả xác ñịnh cấp bệnh ñạo ôn trên một số giống lúa chỉ thị của
Nhật Bản 57

3.1.2 Kết quả xác ñịnh mức ñộ kháng bệnh của nhóm giống lúa Nhật Bản
chỉ thị với các mẫu phân lập nấm Pyricularia oryzae Cav 59

3.1.3 Kết quả xác ñịnh nòi (chủng sinh lý) của một sô mẫu nấm Pyricularia
oryzae Cav gây bệnh ñạo ôn ở tỉnh Hưng Yên 60


3.2 Kết quả nghiên cứu ñặc ñiểm một số mẫu nấm P. Oryzae 61

3.2.1 Kết quả nghiên cứu hình thái tản nấm của một số mẫu phân lập nấm
Pyricularia oryzae Cav trên môi trường PSA 61

3.2.2 Kết quả nghiên cứu ñường kính tản nấm của một số mẫu phân lập
nấm Pyricularia oryzae Cav trên môi trường PSA 62

3.2.3 Kết quả khả năng hình thành bào tử trên môi trường PSA 62

3.2.4 Kết quả nghiên cứu khả năng nảy mầm của bào tử nấm P. oryzae 64

3.2.5 Kết quả nghiên cứu khả năng hình thành bào tử nấm P. Oryzae
mẫuHYc14 trên một số môi trường 64

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

3.3 Kết quả nghiên cứu khả năng kháng nấm P.oryzae của một số giống
lúa ñang có trong sản xuất tại Hưng Yên 67

3.3.1 Kết quả xác ñịnh cấp bệnh ñạo ôn của một số giống lúa ñang có trong
sản xuất tại Hưng Yên 67

3.3.2 Kết quả xác ñịnh mức ñộ kháng bệnh của nhóm giống lúa ñang có
trong sản xuất ở Hưng Yên 68

3.4. Kết quả theo dõi diễn biến bệnh ñạo ôn khi xử lý các chất kích
kháng trên giống lúa Khang Dân tại ruộng thí nghiệm tại trường

Trung cấp KTKT Tô Hiệu – Hưng yên 69

3.4.1 Kết quả theo dõi diễn biến bệnh ñạo ôn khi xử lý Salicylic acid
1000ppm trên giống lúa Khang Dân tại ruộng thí nghiệm tại trường Trung
cấp KTKT Tô Hiệu – Hưng yên 69

3.4.2 Kết quả theo dõi diễn biến bệnh ñạo ôn khi xử lý CHITOSAN trên
giống lúa Khang Dân tại ruộng thí nghiệm tại trường Trung cấp KTKT Tô
Hiệu – Hưng yên 71

3.4.3 Kết quả theo dõi diễn biến bệnh ñạo ôn khi xử lý CuCl
2
trên giống lúa
Khang Dân tại ruộng thí nghiệm tại trường Trung cấp KTKT Tô Hiệu –
Hưng yên 73

3.4.4 Kết quả hiệu lực phòng trừ bệnh ñạo ôn khi xử lý các chất kích kháng
trên giống lúa Q5 tại ruộng thí nghiệm tại trường Trung cấp KTKT Tô
Hiệu – Hưng yên 75

3.5.1 Kết quả theo dõi ñiễn biến bệnh ñạo ôn khi xử lý CuCl
2
trên giống lúa
Q5 trong nhà lưới 78

3.5.2 Kết quả theo dõi ñiễn biến bệnh ñạo ôn khi xử lý CuCl
2
trên giống lúa
Khang Dân trong nhà lưới 80


3.5.3 Kết quả hiệu lực phòng trừ của các chất kích kháng ñồng clorua
0,05mM trên hai giống lúa Q5 và Khang Dân trong nhà lưới. 81

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO 85

PHỤ LỤC 96

PHỤ LỤC HÌNH ẢNH 128

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Cấp bệnh ñạo ôn trên các giống lúa chỉ thị của Nhật Bản thông
qua lây nhiễm bệnh nhân tạo trong nhà lưới bởi các mẫu phân lập nấm
Pyricularia oryzae Cav. 58

Bảng 3.2: Mức ñộ kháng bệnh của nhóm giống lúa chỉ thị của Nhật Bản với
các mẫu phân lập nấm Pyricularia oryzae Cav 59

Bảng 3.3: Kết quả xác ñịnh nòi ( chủng sinh lý) của một số mẫu phân lập nấm
Pyricularia oryzae Cav gây bệnh ñạo ôn hại lúa tại tỉnh Hưng Yên 60

Bảng 3.4: Hình thái tản nấm của một số mẫu phân lập nấm Pyricularia
oryzae Cav trên môi trường PSA 61

Bảng 3.5: ñường kính tản nấm của một số mẫu phân lập nấm Pyricularia

oryzae Cav trên môi trường PSA 62

Bảng 3.6: Khả năng hình thành bào tử lần ñầu tiên của một số mẫu phân
lập nấm Pyricularia oryzae Cav trên môi trường PSA 62

Bảng 3.7: Kết quả Số lượng bào tủ của một số mẫu phân lập nấm
Pyricularia oryzae Cav trên môi trường PSA sau từng lần thu bào tử. 63

Bảng 3.8: Khả năng nảy mầm của bào tử nấm Pyricularia oryzae Cav 64

Bảng 3.9: Khả năng phát triển của nấm Pyricularia oryzae Cav mẫu
HYc14 trên một số môi trường khác nhau 64

Bảng 3.10: Khả năng hình thành bảo tử của nấm Pyricularia oryzae Cav
mẫu HYc14 trên một số môi trường khác nhau sau từng lần thu bào tử 65

Bảng 3.11: Khả năng nảy mầm của bào tử nấm Pyricularia oryzae Cav
mẫu HYc14 khi thu từ các môi trường nuôi cấy 66

Bảng 3.12:Cấp bệnh ñạo ôn trên các giống lúa hiện ñang có trong sản xuất
tại Hưng Yên 67

Bảng 3.13: Mức ñộ kháng bệnh của nhóm giống lúa hiện ñang có trong sản
xuất tại Hưng Yên 68

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

Bảng 3.14: Kết quả theo dõi ñiễn biến bệnh ñạo ôn khi xử lý SA tại ruộng
thí nghiệm trường TCKTKT Tô Hiệu 69


Bảng 3.15: Kết quả theo dõi ñiễn biến bệnh ñạo ôn khi xử lý CHITOSAN
tại ruộng thí nghiệm trường TCKTKT Tô Hiệu 72

Bảng 3.16: Kết quả theo dõi ñiễn biến bệnh ñạo ôn khi xử lý CuCl
2
tại
ruộng thí nghiệm trường TCKTKT Tô Hiệu 74

Bảng 3.17: Kết quả hiệu lực phòng trừ bệnh ñạo ôn khi xử lý SA 1000ppm
tại ruộng thí nghiệm trường TCKTKT Tô Hiệu 77

Bảng 3.18: Kết quả theo dõi ñiễn biến bệnh ñạo ôn khi xử lý CuCl
2
trên
giống lúa Q5 trong nhà lưới 79

Bảng 3.19: Kết quả theo dõi ñiễn biến bệnh ñạo ôn khi xử lý CuCl
2
trên
giống lúa Khang Dân trong nhà lưới 80

Bảng 3.20: Kết quả hiệu lực phòng trừ bệnh ñạo ôn khi xử lý CuCl
2
trên
giống lúa Q5 và Khang Dân trong nhà lưới. 82







Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

Biểu ñồ 3.1: Kết quả theo dõi ñiễn biến bệnh ñạo ôn khi xử lý SA tại ruộng
thí nghiệm trường TCKTKT Tô Hiệu 70

Biểu ñồ 3.2: Kết quả theo dõi ñiễn biến bệnh ñạo ôn khi xử lý CHITOSAN
tại ruộng thí nghiệm trường TCKTKT Tô Hiệu 73

Biểu ñồ 3.3: Kết quả theo dõi ñiễn biến bệnh ñạo ôn khi xử lý CuCl2 tại
ruộng thí nghiệm trường TCKTKT Tô Hiệu 74

Biểu ñồ 3.4: Kết quả theo dõi ñiễn biến bệnh ñạo ôn khi xử lý CuCl
2
trên
giống lúa Q5 trong nhà lưới 79

Biểu ñồ 3.5 : Kết quả theo dõi ñiễn biến bệnh ñạo ôn khi xử lý CuCl
2
trên
giống lúa Khang Dân trong nhà lưới 80

Biểu ñồ 3.6: Kết quả hiệu lực phòng trừ bệnh ñạo ôn khi xử lý CuCl
2
trên
giống lúa Q5 và Khang Dân trong nhà lưới 82
























Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT

ðC ðối chứng
CSB Chỉ số bệnh

HLPT Hiệu lực phòng trừ
TLB Tỷ lệ bệnh
SA Salicylic acid
LSD : ðộ lệch chuẩn của thí nghiệm
mM : Milimol (1mM = 10
-3
M)
α : Mức ý nghĩa
ppm : Phần triệu
CuCl2 : Clorua ñồng





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Lúa vốn loài hoang dại ñược thuần hoá và phát triển rộng khắp các
châu lục trên thế giới trong ñó có hai loài chính là lúa Châu á (Oryza
sativa) và lúa Châu Phi (Oryza glaberrima). Hiện nay cây lúa ñã trở thành
một trong ba loại cây lương thực chủ yếu của thế giới chỉ ñứng sau lúa mỳ.
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp lúa nước lâu ñời với lịch sử
hơn 4.000 năm. Với khí hậu nhiệt ñới gió mùa, lượng mưa hàng năm lớn rất
thuận lợi cho cây lúa sinh trưởng và phát triển. Vào thập niên 70- 80 nước ta
còn là một nước thiếu lương thực ñến nay sự phát triển khoa học kỹ thuật an
ninh lương thực nước ta ñược ñảm bảo, kim ngạch xuất khẩu ñứng thứ 2 thế
giới sau Thái Lan.

Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật năng suất lúa không
ngừng tăng lên nhưng dịch bệnh gây hại ñang là vấn ñề ñáng lo ngại
ñối với sản xuất lúa. Ở nước ta, các bệnh có ý nghĩa quan trọng ñối với
lúa có thể kể ñến là bệnh ñạo ôn do nấm Pyricularia oryzae gây ra,
bệnh lúa von do nấm Fusarium moniliforme, bệnh bạc lá do vi khuẩn
Xanthomonas oryzae, nhưng ñến nay hầu như các dịch bệnh này ñã bị
dập tắt do có nhiều loại thuốc BVTV ñặc hiệu và áp dụng chương trình
ICM (quản lý cây trồng tổng hợp).
Tuy nhiên các bệnh vẫn còn tồn tại và phát triển với các mức ñộ
khác nhau tuỳ theo từng vùng, từng vụ, từng năm. Dịch bệnh không
những ảnh hưởng ñến năng suất mà còn ảnh hưởng ñến phẩm chất chất
lượng nông sản phẩm.
ðối với lúa bệnh ñạo ôn do nấm Pyricularia oryzaea gây ra là
bệnh hại phổ biến, xuất hiện ở hầu hết các vùng trồng lúa. Bệnh gây hại
ở bất kỳ giai ñoạn nào của cây. Cây lúa khi bị ñạo ôn lá bị lụi dần, cháy
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

khô, trỗ kém, bông gãy hay bông bạc hoặc nhiều lứp lửng làm giảm
năng suất có khi không cho thu hoạch.
ðể có cơ sở phòng trừ bệnh tốt chúng ta cần quan tâm ñến chất
lượng giống (giống kháng), chế ñộ canh tác, mùa vụ, phân bón, thời
tiết ðặc biệt cần chú ý ñến khả năng kháng bệnh của cây lúa.
Ở các loại cây trồng chúng ta thường quan tâm ñến việc sử dụng các
giống cây kháng bệnh ñể ñối phó với các dịch bệnh của loại cây này.
Chúng ta thường nhắc ñến các gen kháng bệnh như các công cụ quan trọng
ñể ñối phó với các dịch bệnh quan trọng. Tuy nhiên có những trường hợp
các giống cây tuy bị nhiễm bệnh nhưng lại có các ñặc tính khác rất ưu việt
mà chúng ta không thể loại bỏ ñược. Mặt khác sử dụng giống có tính kháng
trên diện tích rọng sẽ gây áp lực chọn lọc của sâu bệnh, ñiều này dễ phát

sinh ra nòi sinh học mới phá vỡ tính kháng bệnh của cây trồng.
Bên cạnh sự kháng bệnh tự nhiên của một số giống cây trồng, các
giống nhiễm bệnh cũng có thể ñược kích thích ñể có khả năng kháng với
bệnh gọi là khả năng kích thích tính kháng bệnh ở thực vật.
Việc sử dụng các chất không ñộc hại ñối với môi trường như: SAR3,
oxalic acid, chitosan, CuCl
2
, Exin…ñể kích thích tính kháng bệnh ở cây
trồng ñược nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm ñó góp phần tích cực
trong phòng trừ bệnh hại, bảo vệ cây trồng, tạo sản phẩm nông nghiệp sạch.
Từ năm 1998 ñến nay, các nhà khoa học ở vùng ðồng bằng sông
Cửu Long ñó tiến hành nghiên cứu và ứng dụng thành công các chất kích
kháng như SAR3, CuCl
2
, oxalic acid, chitosan, Biobac-1 ðHCT và Biosar-
3 ðHCT… trong quản lý bệnh ñạo ôn và bệnh khô vằn trên lúa tại Sóc
Trăng, Bạc Liêu, Cần Thơ…
Từ yêu cầu cấp thiết của thực tiễn sản xuất ñòi hỏi trên chúng tôi tiến
hành thực hiện ñề tài:
“Nghiên cứu bệnh ñạo ôn hại lúa vụ xuân năm 2013 tại Hưng Yên và
biện pháp phòng trừ bệnh bằng chất kích kháng’’.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3


1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
ðiều tra xác ñịnh mức ñộ phổ biến của nấm Pyricularia oryzae trên
lúa năm 2013 tại khu vực Hưng Yên.
Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học nấm Pyricularia oryzae trên lúa năm

2013 tại khu vực Hưng Yên.
Tìm hiểu ảnh hưởng của một số chất kích kháng ñến khả năng phòng
trừ bệnh ñạo ôn do nấm Pyricularia oryzae gây hại trên lúa trong ñiều
kiện sản xuất của nông dân. Kết quả nghiên cứu tạo cơ sở cho việc xây
dựng quy trình ứng dụng các chất kích kháng cho những vùng sản xuất lúa
ở nước ta.
1.2.2. Yêu cầu
- ðiều tra tác hại, ñặc ñiểm phát sinh, phát triển của bệnh ñạo ôn trên
một số dòng, giống lúa ñang trồng tại Hưng Yên
- Ngiên cứu thành phần chủng nấm Pyricularia oryzae và mức ñộ
phổ biến nấm Pyricularia oryzae trên lúa năm 2013 tại khu vực Hưng Yên
trong ñiều kiện sản xuất của người nông dân
- Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học nấm Pyricularia oryzae trên lúa năm
2013 tại Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Nghiên cứu khả năng kháng bệnh ñạo ôn của một số giống lúa
ñang sản xuất. Khảo sát hiệu quả kích kháng của một số chất kích kháng
trong nhà lưới và trên ñồng ruộng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Các nghiên cứu về sự kích thích tính kháng bệnh của cây trồng dựa
trên các hiểu biết về cơ chế kháng bệnh của thực vật. Các cơ chế kháng
bệnh của thực vật ñược xếp vào hai nhóm: Nhóm cơ chế về sinh hóa và
nhóm cơ chế về cấu trúc mô học. Nhóm cơ chế về sinh hóa học bao gồm sự
tiết ra các protein có liên quan ñến bệnh cây, trong ñó có 12 chất ñược biết
dưới cái tên là PR-1, PR-2, (β-1, 3- glucanase), PR-3 (chitinase), PR – 4,
PR-5, PR- 8, PR – 11, protein hoạt bát robosom, protein chuyển hóa chất
béo nsTPs, AMPs, thiois và plantdefenis, các enzim có liên quan ñến kháng

bệnh của thực vật như PAL, peroxidase và catalase. Nhóm chế về cấu trúc
mô học bao gồm các phản ứng ligin hóa vách tế bào bị xâm nhiễm, sự hình
thành các papillae bên dưới ñĩa áp của nấm gây bệnh, các tế bào tích tụ
polyphenol, H
2
O
2
.
ðến nay, kiến thức của nhân loại ñã tiến khá sâu vào lĩnh vực miễn
dịch thực vật ñối với bệnh. Bên cạnh việc tiến sâu vào khía cạnh phân tử
của các gen kháng bệnh, các nhà khoa học còn ñi sâu vào cơ chế của sự
kháng bệnh.
Theo tác giả Phạm Văn Kim (2002) các cơ chế của sự kháng bệnh ở
thực vật có thể phân ra hai nhóm: nhóm cơ chế thuộc về sinh hóa học và
nhóm cơ chế thuộc cấu trúc mô học.
Cơ chế kháng bệnh thuộc về sinh hóa học: Sau khi bị vi sinh vật tấn
công ñể gây bệnh, nơi bị xâm nhiễm tiết ra một loạt các hợp chất chống vi
sinh vật, các protein liên quan ñến bệnh, các enzim ñể làm giảm hoạt ñộng
của các mầm bệnh và nhiều chất khác. Các hợp chất chống vi sinh vật có
thể chia ra làm hai nhóm, nhóm phytoaleuxins. Phytoaleuxins do ký chủ
tiết ra ñể chống lại với mầm bệnh, trong khi ñó phytoanticipins không phải
do ký chủ trực tiếp tiết ra mà do sự tương tác giữa các chất của ký sinh, ký
chủ tạo ra (Manfied, 2011, do Nguyễn Phú Dũng trích dẫn). Hai nhóm chất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

này có thể tìm thấy trong các giống có tính kháng bệnh cao.
Cũng theo Tác giả Phạm Văn Kim (2002), tính kháng ñược xếp theo
hai nhóm cơ chế : Kháng bệnh thụ ñộng và kháng bệnh chủ ñộng.
* Kháng bệnh thụ ñộng

Kháng bệnh thụ ñộng là dạng kháng bẩm sinh có sẵn trong cây trước
khi mầm bệnh xâm nhiễm, dù có sự hiện diện hay không có sự hiện diện
của mầm bệnh (Phạm Văn Kim, 2000). Khi mô cây bị mầm bệnh xâm
nhiễm lập tức cây trồng có khả năng chống lại sự tấn công ñó bằng cách tạo
ra cấu trúc bên ngoài ( như lớp lông phủ ngoài mặt lá, ñộ dày lớp cutin, lớp
silicon ở biểu bì lá) cản trở sự xâm nhập hay các hóa chất ñộc như hợp chất
Phenol, anthacyanin hay ñộ chua của dịch tế bào ở bên trong cây hoặc
trên bề mặt cây ký chủ có thể chông lại sự tích tụ của mầm bệnh.
* Kháng bệnh chủ ñộng :
Kháng bệnh chủ ñộng là dạng kháng mà cây có phản ứng chống lại
khi mầm bệnh tấn công. Khi mầm bệnh xâm nhập vào cây, cây sẽ sản sinh
ra các cơ chế chống lại mầm bệnh. Trong tình trạng không có mầm bệnh thì
cơ chế này không có sẵn hoặc có sẵn với mức rất kém, không ñủ chống lại
với mầm bệnh (Phạm Văn Kim 2002).
Các cơ chế kháng bệnh chủ ñộng của cây trồng gồm 3 phương thức:
Cây tạo ra cấu trúc ñặc biệt ngăn cản sự tấn công của mầm bệnh ( hình
thành tầng rời hay tách bỏ những mô bị nhiễm, hình thành tầng mô rỗng,
hình thành những tylose và chất keo bao quanh vết bệnh hoặc sự phồng lên
chai ñi của vách tế bào biểu mô nơi tiếp xúc với các ñĩa áp của nấm ký
sinh ) ; cây tổng hợp và tiết ra các chất tự vệ ñể chống lại với mầm bệnh
(phenol hoặc polyphenol, các enzyme,các chất trung hòa ñộc tố của mầm
bệnh, các chất kháng sinh thực vật phytoaleuxin) ñể tiêu diệt hay hạn chế
sự phát triển của mầm bệnh và phản ứng tự chết của mô cây (phản ứng siêu
nhạy) ñể chống lại sự xâm nhập và phát triển của mầm bệnh.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

* Kích thích tính kháng bệnh thực vật
Kích thích tính kháng bệnh ở thực vật gọi tắt là ‘‘kích kháng’’, là

một trong những biện pháp phòng trừ bệnh có hiệu quả theo cơ chế tác
ñộng vào biện pháp phòng trừ bệnh có hiệu quả theo cơ chế tác ñộng vào
hệ thống phòng thủ của cây ñể cây tự thể hiện tính kháng (Phạm Văn Dự,
2003) . Phương pháp giúp cho cây trồng có khả năng kháng ñược bệnh ở
một mức ñộ nào ñó khi ñược sử lý chất kích kháng.
Chất kích kháng có thể là một loài vi sinh vật không gây bệnh, không
mang tính ñơn ñộc với cây trồng hoặc có thể là một loại hóa chất không
ñộc và không tác ñộng trực tiếp tiêu diệt mầm bệnh như những hóa chất
ñược dùng trong nông dược (Phạm Văn Kim, 2002).
Khả năng kích kháng của cây có thể biểu hiện mặt cấu trúc hay sinh
hóa, có thể tác ñộng tại chỗ hay lưu dẫn ñến các bộ phận khác của cây
(Agrios, 1997).
* Cơ chế kích kháng
Ở thực vật, trong các tế bào luôn có các gen có khả năng ñiều khiển
tế bào tiết ra các chất nhằm kháng lại một loại bệnh nào ñó. Tuy nhiên
trong ñiều kiện bình thường các gen này không ñược thể hiện do bị một
gen ức chế nằm bên cạnh kiểm soát.
Cơ chế của kích kháng theo Steiner (1995) khi ta tác ñộng bằng cách
ngâm ủ hạt hay phun lên lá bằng các chất kích kháng, các chất này sẽ tác
ñộng lên bề mặt lá, giúp các thụ thể trên bề mặt lá phát ra tín hiệu (là những
dòng ion hay tín hiệu ñiện tử trong cây) nhằm tác ñộng vào các gen ức chế,
kích hoạt các gen kháng có trong nhân tế bào giúp cho tế bào cây tiết ra các
chất kháng bệnh.
* Tác nhân gây kích kháng
Cũng theo Phạm Văn Kim (2002) thì có hai loại tác nhân gây kích
kháng là tác nhân sinh học và hóa học. Trong ñó, vi khuẩn và nấm là hai
tác nhân sinh vật thường ñược dùng trong nghiên cứu sự kích kháng chống
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7


lại bệnh hại cây trồng. ðể ñược coi là tác nhân kích kháng thì các vi sinh
vật này phải không có tác ñộng ñối kháng với mầm bệnh. ðối với tác nhân
hóa học thì các hóa chất ñược sử dụng làm chất kích kháng không phải là
thuốc bảo vệ thực vật và các hóa chất này không có tác ñộng trực tiếp ñến
mầm bệnh, mà chỉ có tác ñộng kích thích cây kháng với bệnh và ñược sử
dụng với nồng ñộ rất thấp (nồng ñộ kích kháng).
* Phân loại kích kháng
Căn cứ vào hiệu quả kích kháng, chia ra hai loại kích kháng là kích
kháng tại chỗ (localized induced resistance) và kích kháng lưu dẫn
(systemic acquired resistance).
* Kích kháng lưu dẫn
Kích thích tính kháng bệnh lưu dẫn (gọi tắt là kích kháng) trong cây
ñã ñược nghiên cứu từ những năm 1933 (Chester, 1933) và ngày nay các
nhà khoa học ñã hiểu khá nhiều về cơ chế kích kháng (Phạm Văn Kim,
2006). Kích kháng là sử dụng một tác nhân, có thể là một vi sinh vật hoặc
một hóa chất không gây ô nhiễm môi trường, tác ñộng lên một bộ phận của
cây thuộc giống nhiễm (có thể là hạt lúa nảy mầm hoặc lá cây), qua ñó kích
thích sự hoạt ñộng của các cơ chế kháng bệnh có trong cây kịp thời giúp
cây kháng lại bệnh khi bị mầm bệnh tấn công.
Kích thích tính kháng lưu dẫn (SAR = systemic acquired resistance)
là một hiện tượng trong ñó cơ chế tự vệ riêng của cây trồng ñược tạo cảm
ứng bởi việc xử lý trước có hoặc không có tác nhân sinh học hoặc hóa học.
SAR ñãñược khảo nghiệm bởi nhà sinh học thực vật trong 100 năm qua
như là 1 biện pháp làm tăng tính kháng lại bệnh nấm, vi khuẩn và virus trên
cây trồng như là khoai tây, lúa mì và lúa nước (Agrios, 1997).
Kích kháng lưu dẫn là hiện tượng kích kháng không chỉ thể hiện tại
vị trí ñược xử lý bởi các tác nhân kích kháng mà còn truyền ñến những mô
cây cách xa nơi ñược xử lý kích kháng (Ryal và ctv, 1996).
Theo Hammerchmidt and Kuc (1995) có hai ñiều kiện dẫn ñến kích
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8

kháng lưu dẫn:
- Cây ñược xử lý trước với tác nhân có thể kích thích những phản
ứng sinh hóa bên trong tế bào.
- Có sự lignin hóa nhanh hơn hoặc ít nhất thấy ñược sự tự phát huỳnh
quang của những phendic tich tụ quanh vị trí ñĩa áp của nấm bệnh.
* Kích kháng tại chỗ
Kích kháng tại chỗ là loại kích kháng mà hiệu quả kích thích tính
kháng chỉ xảy ra tại vị trí ñược xử lý bởi các tác nhân kích kháng.
Theo Chunlin Liu và ctv (2008) , ñối với cây dưa chuột nhận thấy
Salicylic acid chỉ có tác dụng kích kháng vị trí, trong khi ñó Bion có thể
kích kháng lưu dẫn và kích kháng tại chỗ.
Theo tác giả Ngô Thành Trí và ctv (2004) thì 3tác nhân kích kháng là
clorua ñồng (sản phẩm BIOSAR - 3) 0,05mM, acibenzolar - S - methyl 200
ppm a.i. và bào tử nấm hoại sinh Sporothrix sp. (Colletotrichum sp.) trong
huyền phù chứa 10
6
- 10
7
bào tử/ml ñều cho hiệu quả kích kháng lưu dẫn.
Trên thực tế, kích kháng lưu dẫn hữu ích hơn kích kháng tại chỗ và
ñược quan tâm nghiên cứu nhiều hơn. Theo Nguyễn Phú Dũng (2005) trích
dẫn cho rằng cơ chế của hiện tượng kích kháng lưu dẫn bao gồm:
- Cơ chế truyền tín hiệu: Cây trồng bắt ñầu nhận những phân tử báo
hiệu chỉ ra sự hiện diện của mầm bệnh ngay khi mầm bênh tiếp xúc với cây
trồng. Mầm bệnh phóng thích ra môi trường các chất như glycoprotein,
carbohydrate, acid béo, peptides và oligosaccharide (Agrios, 1997). Các
chất này hoạt ñộng như chất mồi (elicitor), chúng sẽ tác ñộng lên mặt ngoài
của tế bào biểu bì ký chủ, kích thích giúp ký chủ biết ñược có mầm bệnh

tấn công và một loạt các phản ứng sinh hóa và sự thay ñổi cấu trúc di
truyền trong tế bào cây xảy ra nhằm cố gắng ñẩy lùi mầm bệnh và những
enzyme gây ñộc. Sự nhận ra, chuyển tín hiệu báo ñộng, phản ứng của tế
bào nhanh hay chậm ñã làm cho tế bào của ký chủ là nhiễm bệnh hay
kháng bệnh.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

Chất mồi có nguồn gốc từ mầm bệnh ñược nhận biết bởi ký chủ,
những chuỗi báo hiệu ñược gửi ra protein tế bào ký chủ và ñến những gen
trong nhân làm chúng trở nên hoạt ñộng, ñể sản xuất ra các chất ngăn chặn
mầm bệnh hoặc những sản phẩm hướng tới ñiểm tế bào bị tấn công. Những
chuỗi báo ñộng có khi chỉ có hiệu quả tại chỗ và có khi ñược chuyển ñến tế
bào lân cận hay ñược lưu dẫn khắp cây. Theo Agrios (1997), các hợp chất
tín hiệu kích thích sinh ra protein PR (- Các protein có liên quan ñến sự
phát sinh bệnh (pathogensis-related-protein: PRs) là acid salicylic,
oligogalaturonides ñược giải phóng từ vách tế bào cây; kích kháng bằng
Bion kích thích sự hình thành và tăng lên một cách nhanh chóng các chất
oxi hóa và các protein có liên quan ñến tính chống bệnh của cây – PR1
(Chunlin Liu et al, 2008); ethylene có vai trò tăng cường tính nhạy cảm của
mô ñối với hoạt ñộng của acid salicylic trong việc kích kháng lưu dẫn
(Lawton, 1996) và một số chất khác.
- Sự lignin hóa: Sự lignin hóa là một cơ chế quan trọng trong tính
kháng, cơ chế này xảy ra sau khi bị nhiễm do những sinh vật như nấm, vi
khuẩn, virus và tuyến trùng (Mauch-Mani, 1994) . Vách tế bào ñược lignin
hóa có tác dụng ngăn cản sự xâm nhiễm ñĩa áp của mầm bệnh, ngăn cản
dưỡng chất tự do ñi vào, do ñó làm cho mầm bệnh chết (Sticher as al,
1997) . Tiền chất của lignin và những hợp chất phenolic khác, là chất ñộc
ñối với mầm bệnh (Hammerschmidt and Kuc, 1995) , do sự gắn vào vách
tế bào mầm bệnh làm cho chúng trở nên vững chắc và không thấm nước

hơn gây khó khăn cho sự phát triển, hấp thu nước và chất dinh dưỡng ñối
với mầm bệnh. Bên cạnh sự lignin, một số PR protein là cấu thành của vách
tế bào (glycine-rich glycoprotein) và sự oxy hóa liên kết chéo vách tế bào
bởi peroxidase, giúp tăng cường sức bền vững của vách tế bào (Sticher và
ctv. 1997) .
Các protein có liên quan ñến sự phát sinh bệnh (pathogensis-
related-protein: PRs): PRs là những loại protein ñược tích lũy trong vùng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

ngoại bào hoặc trong không bào sau khi có sự tấn công của mầm bệnh
(Sticher và ctv, 1997) . Theo ông thì PRs có vai trò giúp hình thành tính
kháng bệnh trên một số cây trồng: thuốc lá, Arabidopsis thaliana, cà chua,
khoai tây, dưa chuột. Người ta phân loại các PRs bao gồm: PR-1, là một
protein kháng nấm chưa xác ñịnh ñược chức năng rõ ràng; PR-2, một nhóm
của β-1,3-glucanase có hoạt tính kháng nấm; PR-3, một nhóm của chitinase
kháng nấm và kháng vi khuẩn; PR-4, các PR protein có trọng lượng phân
tử thấp và chưa ñược biết chức năng; PR-5, là một osmotin tương tự
thaumatin; proteinase, α-amylase, peroxidase, cysteine và glycine-rich
proteins (Agrios, 1997) .
Mức ñộ thể hiện của những protein này thay ñổi trong những loài cây
khác nhau. Trên cây thuốc lá, theo Alexander (1993) ñược Bruce A.
Stermer (1995) trích dẫn cho rằng PR-1 có liên quan ñến kích kháng làm
giảm sự xâm nhiễm do Peronospora tabacina gây ra. Theo Richmond
(1979) ñược Ngô Thành Trí và ctv (2004) trích dẫn thấy rằng sự biểu hiện
của β-1,3-glucanase và chitinase có liên quan ñến việc chống lại nấm
Rhizoctonia solani. Trên cây lúa, có sự gia tăng hoạt tính PR-2 (β-1,3-
glucanase) và PR-3 (chitinase) khi bị nhiễm với nấm Pyricularia grisea,
hoặc khi xử lý với dịch chiết nuôi cấy từ nấm này. Cũng theo Tharreau và
cs. (1998) ñược Ngô Thành Trí và ctv (2004) trích dẫn cho rằng, có vài PR

protein hoạt hóa cây lúa bảo vệ chống lại nấm Pyricularia grisea.
Theo tác giả Trần Thị Thu Thủy và cs (2006), sau khi bị nấm gây
bệnh xâm nhiễm và lan rộng ra, tế bào ký chủ phản ứng lại với nhiều cách
như tích tụ H
2
O
2
ñể oxy hóa các chất ñộc do nấm bệnh tiết ra, tích tụ
polyphenol, là chất diệt vi sinh vật ñể tấn công nấm gây bệnh và tăng
cường chất lignin cho vách ñược cứng hơn, ngăn cản sự lan ra chung quanh
của nấm gây bệnh. Các phản ứng này ñều ñược phát hiện bởi các khảo sát
mô học qua kính hiển vi quang học và kính hiển vi huỳnh quang.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

* Các chất kích kháng ñược sử dụng trong thí nghiệm
Các hóa chất ñược sử dụng trong nghiên cứu gồm 3 chất:, Clorua
ñồng, Chitosan, Salycilic acid.
+ ðồng (II) Clorua (CuCl
2
)
- Tên thường gọi là ñồng (II) clorua
- Công thức hóa học: CuCl
2
, thường tồn tại ở dạng ngậm nước
CuCl
2
.2H
2

O
- Dạng tồn tại: Tinh thể lăng trụ màu xanh, hình thoi, chảy rữa ngoài
không khí.


- Trọng lượng phân tử: 170, 48
- Nhiệt ñộ sôi: Dung dịch clorua ñồng bão hòa sôi ở 159
0
C
- Khả năng hòa tan trong nước ở 31, 5
0
C là 44, 7%
Thí nghiệm sử dụng dung dịch CuCl
2
0,05mM, cách pha: Pha 0,1 g
CuCl
2
với 10 lít nước, ñược dung dịch CuCl
2
0,05mM
+ Chitosan
Chitosan (oligo - sacarit) là một chất hữu cơ cao phân tử ñược ñiều
chế từ vỏ tôm, cua và một số loài rong biển. Ngoài tác dụng kích thích hoạt
ñộng của hệ thống kháng bệnh trong cây, Chitosan còn có tác dụng như
một chất kích thích sinh trưởng của cây và trực tiếp tiêu diệt vi sinh vật gây
bệnh do hủy hoại màng tế bào vi sinh vật. Với các tác dụng trên, Chitosan
phòng trừ ñược các bệnh cây do các nhóm vi sinh vật như nấm, vi khuẩn,
tuyến trùng và cả virus. Có thể coi Chitosan như một loại vắc-xin thực vật.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12


Chitinase là một enzyme có vai trò trong phân hủy phần chitin
trong cấu trúc vách tế bào của nấm gây bệnh thực vật (Van Loon, 2001).
Chitinase và β - 1,3 - glucanase là 2 enzym có tác ñộng tương hỗ với nhau
trong sự kháng sinh mạnh thông qua việc phân hủy vách tế bào của sợi nấm
làm ức chế sự phát triển của nấm bên trong tế bào ký chủ (Broekaert và
ctv., 2001; Schlumbaum và ctv., 1986 và Mauch và ctv., 1988). Vách của
nấm thuộc lớp Oomycetes ñược cấu tạo chủ yếu bởi thành phần β - 1,3 -
glucanase, trong khi ñó vách của các nấm thuộc các lớp khác ñược cấu tạo
chủ yếu bởi thành phần chitin.
Chitosan là dẫn xuất ñề axetyl hoá của chitin (Chitin hay poly-D-
Glusamine là một polysaccharide – thành phần chính cấu tạo vỏ côn trùng,
tôm, cua, vách tế bào của vi sinh vật. Hiện nay ở Việt Nam, chitin phần lớn
ñược chiết xuất từ vỏ tôm, ghẹ. Trong các loài thủy sản ñặc biệt là trong vỏ
tôm, cua, ghẹ, hàm lượng chitin - chitosan chiếm khá cao ñao ñộng từ 14 -
35% so với trọng lượng khô. Vì vậy ñây là nguồn nguyên liệu chính ñể sản
xuất chitin - chitosan. Khi xử lý Chitin với kiềm ñậm ñặc ñun nóng ta thu
ñược Chitosan (ñược gọi là Deacetyl).
Cấu trúc của Chitosan:

Chitosan là loại bột không màu hoặc vàng nhạt có tính kiềm nhẹ,
không tan trong nước, kiềm, ancol và acetone. Nhưng tan ñược trong môi
trường acid loãng tạo thành dung dịch keo nhớt (gel) trong suốt. Các acid
hữu cơ như acetic, formic và lactic thường ñược sử dụng ñể hòa tan
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

chitosan.
Ở ta hiện nay hoạt chất Chitosan ñăng ký với với nhiều tên thương
mại như Olicide, Thumb, Stop… phòng trừ nhiều loại bệnh do nấm, vi

khuẩn và tuyến trùng cho lúa và nhiều cây trồng khác. Thuốc Olicide 9DD
chứa 9% chất Chitosan phòng trừ nhiều loại bệnh quan trọng cho nhiều loại
cây trồng như bệnh ñạo ôn hại lúa, bệnh thán thư hại ớt, bệnh gỉ sắt hại chè.
ðặc biệt ñối với bệnh chết nhanh hồ tiêu, nhiều bà con trồng hồ tiêu ở Bình
Phước, ðăk Nông, ðăk Lăk… ñã sử dụng và ñánh giá tốt.
Thí nghiệm có sử dụng Chitosan với nồng ñộ 100 ppm. Cách pha:
pha 1g Chitosan với 10 lít nước thu ñược dung dịch Chitosan pha loãng với
nồng ñộ 100ppm.
+ Salicylic acid (SA)
- Tên khoa học: 2-Hydroxybenzoic acid
- Thành phần: : assay : 99.0% min, heavy metals 20 ppm max, water
0,5 % max, ash 0,1 % max, loss on drying 0,5 % max.
- Công thức phân tử: C
7
H
6
O
3

- ðặc ñiểm: SA có dạng bộ màu trắng, nóng chảy ở 159
o
C, nhiệt ñộ
sôi là 211
o
C ở 20mm Hg, SA kém hòa tan trong nước (0,2 g/100 ml H
2
O ở
20°C, ñộ hòa tan trong Chloroform 0.19 M, ethanol 1.84 M, methanol 2.65
M. Salicylic acid ñược sử dụng trong sản xuất các polymer tinh thể lỏng và
ñược sử dụng trong sản xuất mỹ phẩm, dược phẩm, thuốc nhuộm, thuốc trừ

sâu và các hợp chất hóa học khác.
Trong thí nghiệm có sử dụng SA với nồng ñộ 1000 ppm. Cách pha:
pha 10g SA với 10 lít nước thu ñược dung dịch SA pha loãng với nồng ñộ
1000ppm.
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nguyễn Phú Dũng trích dẫn theo Lê Thanh Phong, Trịnh Ngọc
Thủy, Diệp ðông Tùng, Võ Bình Minh và Phạm Văn Kim, 1999: Sử dụng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

hóa chất như ethrel 800ppm, saccharine 0,05 mM, Bion 200ppm, natrium
silicate 4mM và CuCl
2
0,05mM cho hiệu quả kích kháng bệnh cháy lá lúa
kéo dài ñến 18 ngày sau khi phun. Ngoài ra các hóa chất chitosan,
glucosamine, napthalene acetic acid 30ppm, KH
2
PO
4
5 mM, Aspirin 0,4
mM, SA 0,4 mM, ascorbic acid 1mM và benzoic acid cũng có hiệu quả
kích kháng bệnh nhưng không kéo dài ñược lâu.
SA, ASA, KH
2
PO
4
và chitosan ñược sử lý 1 và 2 giờ trước khi chủng
bệnh với P. glisea trên 2 giống OM 269 và OM 1723 cho thấy có ảnh
hưởng ñến tình kháng lưu dẫn (Phạm Văn Dư và ctv, 2000, Nguyễn Phú
Dũng trích dẫn).

Hạt lúa ñược sử lý với Na
2
B
4
O
7
thì có khả năng làm giảm diện tích
bệnh trên lá từ 19 – 27% trong thí nghiệm nhà lưới và 7% bệnh trên bông ở
thí nghiệm ñồng ruộng (Phạm Văn Dư và ctv, 2001) .
Sử dụng acibenzolar-S-methyl kích kháng bệnh cháy lá lua khi xử lý
hạt, thì có thể kéo dài tính kháng ñến 30 ngày sau khi sạ (Diệp ðông Tùng,
2000, Nguyễn Phú Dũng trích dẫn).
Theo Huỳnh Minh Châu và ctv. (2002) benzoic acid và clorua ñồng
ñều có khả năng kháng trên giống lúa nhiễm MTL 119 thể hiện qua sự gia
tăng số vách ña tế bào phát sang ñược ghi nhận ở các thời ñiểm 24, 48 và
54 GPS. Khi khảo sát về phản ứng phát sang của tế bào ñược xử lý
K
2
HPO
4
qua các thời ñiểm khác nhau.
Nguyễn Hữu Anh Nhi (2002), cho rằng xử lý hạt với vi khuẩn
Flavimonas oryzihabitans dòng 9 - E2 nồng ñộ 10
8
/ml không ảnh hưởng
ñến sự nảy mầm của hạt lúa, làm gia tăng chiều dài của rễ và diệp tiêu, ñã
kích thích tính kháng lưu dẫn giúp cây lúa chống bệnh cháy lá, có hiệu lực
ngay sau 7 ngày sau khi tấn công (74,96%) và kéo dài ñến 28 ngày sau khi
tấn công (44,34%).
Theo Phạm Văn Kim và ctv (2003) trích dẫn: Trong các vi sinh vật

×