Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ PHÂN PHỐI PHỤ TÙNG SỬA CHỮA Ô TÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.97 KB, 49 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Chính sách tiền tệ là một chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô cực kỳ quan trọng
của nhà nước trong nền kinh tế thị trường vì nó có ảnh hưởng đến các biến số vĩ mô
như: Công ăn việc làm, tốc độ tăng trưởng, lạm phát,… Để đạt được các mục tiêu của
chính sách tiền tệ thì việc sử dụng các công cụ của nó có vai trò cơ bản, quyết định.
Ở Việt Nam kể từ khi đổi mới đến nay, đã ban hành và áp dụng nhiều chính
sách để phát triển kinh tế, ngoài chính sách tài khóa thì phải kể đến chính sách tiền tệ.
Chính sách tiền tệ và đặc biệt là các công cụ của nó đang từng bước hình thành và hoàn
thiện, phát huy tác dụng đối với nền kinh tế. Với đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam thì
việc lựa chọn các công cụ nào, sử dụng nó ra sao ở các giai đoạn cụ thể của nền kinh tế
luôn là một vấn đề thường xuyên phải quan tâm theo dõi và giải quyết đối với các nhà
hoạch định và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, nhà nghiên cứu kinh tế. Đặc biệt là
trong bối cảnh nền kinh tế trong nước và quốc tế 5 năm trở lại đây và trước những biến
đổi không ngừng của chính sách tiền tệ để phù hợp với bối cảnh nền kinh tế đó thì việc
nghiên cứu về tác động của chính sách tiền tệ. Cụ thể là các tác động của chính sách
tiền tệ đến hoạt động kinh doanh của ngành nhập khẩu và phân phối phụ tùng sửa chữa
ô tô trên địa bàn thành phố Hà Nội là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao.
Nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa to lớn đối với việc phát triển ngành nhập khẩu và
phân phối phụ tùng sửa chữa ô tô trên địa bàn thành phố Hà Nội nói chung và đối với
việc tăng doanh thu giảm tối đa sự tác động tiêu cực của chính sách tiền tệ đến với công
ty Cổ phần kỹ nghệ Kingtech.
Với mục đích trau dồi kiến thức đã học và góp phần nghiên cứu, tìm hiểu về những
tác động tích cực và tiêu cực của chính sách tiền tệ đến từng ngành cụ thể trong nền kinh
tế, tác giả quyết định chọn đề tài “Phân tích tác động của chính sách tiền tệ hiện nay đến
hoạt động nhập khẩu và phân phối phụ tùng sửa chữa ô tô trên địa bàn Hà Nội (Nghiên
cứu điển hình tại doanh nghiệp CTCP Kỹ nghệ Kingtech)”. Đồng thời, tạo tiền đề cho các
công trình nghiên cứu sau được hoàn thiện hơn, khắc phục một phần những tồn tại của
các công trình nghiên cứu trước đó liên quan đến vấn đề này.
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Chính sách tiền tệ và tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế là một chủ


đề rất được quan tâm, đặc biệt là trong khoảng thời gian nền kinh tế có nhiều biến động


như hiện nay, có rất nhiều đối tượng nghiên cứu chủ đề này như các chuyên gia kinh tế,
các giảng viên các trường đại học khối kinh tế và cả các nhóm hay cá nhân sinh viên
hiểu biết về vấn đề này. Có rất nhiều cách giải quyết vần đề khác nhau, có nhiều hướng
đi để giải quyết vấn đề, tuy nhiên tất cả đều có mục tiêu giải quyết vấn đề là làm rõ
những tác động của CSTT đến nền kinh tế, để từ đó giúp nền kinh tế phát triển bền
vững hơn. Sau đây là các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề nghiên cứu:
 Sách chuyên khảo
1. Frederic S. Mishkin (1996), Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính, NXB
khoa học và kỹ thuật Hà nội.
2. PTS. Nguyễn Ngọc Hùng (1998), Lý thuyết tiền tệ - Ngân hàng, NXB tài chính.
Đây là 2 cuốn sách chuyên khảo được dùng tham khảo nhiều nhất cho các nhà
nghiên cứu những vấn đề liên quan đến tiền tệ, sách phân tích chuyên sâu về tiền tệ và
các lý thuyết về tiền tệ.
 Các chuyên đề luận văn
1. Phạm Hồng Vân (2005), Các công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam – Thực
trạng và giải pháp hoàn thiện, Học viện Tài chính.
Đề tài này đã hệ thống hóa được những vấn đề có tính lý luận về chính sách tiền
tệ trong nền kinh tế thị trường. Đồng thời, đã đánh giá thực trạng sử dụng, điều hành
các công cụ đó ở Việt Nam hiện nay, đã đề ra được những giải pháp mang tính chất vi
mô và vĩ mô để góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng các công cụ của
chính sách tiền tệ ở Việt Nam. Qua việc phân tích thực tế thì sình viên cũng thấy được
những điểm hạn chế trong việc vận hành chính sách tiền tệ ở nước ta.
2. Trịnh Viết Giang (2004), Các công cụ của chính sách tiền tệ và việc vận dụng
của Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Đây là một chuyên đề tốt nghiệp được đánh giá cao của sinh viên trường Đại học
Kinh tế Quốc Dân, chuyên đề này đã nêu được đầy đủ lý luận và lý thuyết tài chính tiền
tệ cùng các cộng cụ của chính sách tiền tệ, nêu được bối cảnh trong nước và quốc tế về

tình hình sử dụng chính sách tiền tệ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát hơn về vấn đề,
bài nghiên cứu được đánh giá cao do sinh viên biết vận dụng và gắn kết lý luận với thực
tế để nghiên cứu làm rõ vấn đề, đã đưa ra được kiến nghị và đề xuất của bản thân để
việc vận dụng chính sách tiền tệ vào nền kinh tế được hiệu quả hơn.
3. Nguyễn Hữu Mạnh (2004), Vai trò của chính sách tiền tệ đến sự tăng trưởng của
nền kinh tế và kiểm soát lạm phát của Việt Nam trong thời gian qua, Học Viện
Ngân Hàng.


Đề tài nghiên cứu này đã làm rõ được khi nhà nước sử dụng chính sách tiền tệ
mở rộng thì sẽ làm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế như thế nào, và ngược lại với
chính sách tiền tệ mở rộng là chính sách tiền tệ thắt chặt. Đồng thời làm rõ được vai trò
của chính phủ trong việc kiềm chế lạm phát trước những chính sách tiền tệ mà chính
phủ ban hành.
4. Nguyễn Thị Là (2011), Phân tích doanh thu tại công ty Cổ phần Kỹ nghệ
Kingtech, Lớp K5HK1C, Đại học Thương Mại.
 Nội dung nghiên cứu của đề tài là: Nêu được những lý luận chung về doanh thu.
Phân tích được thực trạng doanh thu của công ty Cổ Phần Kỹ nghệ Kingtech. Nêu ra
được các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của công ty. Nêu được những thành công
và tồn tại của công ty, những nguyên nhân. Đưa ra được các kết luận quan trọng liên
quan đến đề tài, đưa ra những đề xuất và giải pháp nhằm tăng doanh thu của công ty
Cổ Phần Kỹ nghệ Kingtech.
 Phạm vi thời gian nghiên cứu là từ năm 2008-2010.
 Phương pháp nghiên cứu đa dạng:
• Phương pháp phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý cấp cao trong công ty, còn đối
với thu thập dữ liệu thứ cấp thì sinh viên sử dụng phương pháp tổng hợp số liệu
từ sổ chi tiết doanh thu bán hàng của công ty, phương pháp nghiên cứu tài liệu
của các chuyên đề luận văn khóa trước.
• Phương pháp phân tích dữ liệu: Phương pháp so sánh(so sánh liên hoàn và so
sánh định gốc để thấy được những ưu nhược điểm của 2 phương pháp so sánh

này), phương pháp dùng biến mẫu và phương pháp chỉ sớ.
 Ý nghĩa
• Mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu bán hàng của công ty là DT thiết bị
sửa chữa ô tô, và nó có xu hướng giảm dần qua 3 năm nghiên cứu.
• Doanh thu của cơng ty ban đầu tăng do tiềm lực mạnh của công ty, sau lại giảm
do nhiều nguyên nhân trong đó nguyên nhân chủ yếu là do nền kinh tế có nhiều
biến động bất thường tuy nhiên công ty lại chưa có bộ phận phân tích doanh thu
để biết được ảnh hưởng biến động nền kinh tế đến doanh thu, từ đó hoạch định
kế hoạch hoạt động của cơng ty trong ngắn hạn và dài hạn.
• Tìm được lối đi cho doanh nghiệp trong thời gian tới để thoát khỏi sự giảm sút
về doanh thu.
 Các tạp chí khoa học
1. PTS. Nguyễn Văng Thắng (1999), “Chuyển đổi công cụ của CSTT từ trực tiếp
sang gián tiếp”, TC Ngân hàng (số 12/1999).


Bài viết đã hệ thống hoá những vấn đề có tính lý luận về chính sách tiền tệ trong
nền kinh tế thị trường đồng thời qua việc khảo sát quá trình sử dụng các công cụ của
chính sách tiền tệ ở Việt Nam (từ năm 1989 đến nay) nhằm đánh giá thực trạng sử
dụng, điều hành các công cụ đó, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp góp phần hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả các công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam.
2. TS. Vũ Viết Ngoạn (1999), “Tồn cầu hóa- cơ hợi và thách thức đới với chính
sách tiền tệ của Việt Nam”, TC Ngân hàng (số 2/1999).
Bài viết nêu ra toàn cảnh toàn cầu hóa ở Việt Nam, nêu ra sự tác động của chính
sách tiền tệ trước việc toàn cầu hóa của Việt Nam từ đó đánh giá đâu là tác động tiêu
cực, đâu là tác động tích cực để từ đó nêu ra cơ hội và thách thức của chính sách tiền tệ,
đồng thời nêu ra được những giải pháp để vượt qua thách thức và tận dụng được những
cơ hội nêu trên.
3. Th.S Nguyễn Thị Thúy Vân (2000), “Hoàn thiện các công cụ điều hành CSTT ơ
Việt Nam hiện nay”, TC Ngân hàng (số 12/1999).

Bài viết nêu cụ thể và phân tích các công cụ của chính sách tiền tệ, đánh giá
những tồn tại trong việc vận dụng những công cụ này ở Việt Nam trong thời gian đó, từ
đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện công cụ điều hành Chính sách tiền tệ ở Việt Nam.
4. PTS.Nguyễn Anh Dũng- Lân Hờng Cường (1999), “Chính sách tiền tệ trên nền
tảng lý luận và thực tiễn ơ Việt Nam”, TC Ngân hàng (số 6/1999).
Bài viết phân tích lý luận chính sách tiền tệ và thực tế vận dụng lý thuyết tiền tệ
ở Việt Nam để thấy rõ được sự đúng đắn của nền tảng lý luận, quy cách vận dụng đúng
đắn và có hiệu quả của chính sách này.
3.XÁC LẬP VÀ TUN BỚ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Từ những cơng trình nghiên cứu mà đã liệt kê ở phần trên ta thấy được tổng
quan về sự tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế nói chung và một số ngành
nghề kinh tế nói riêng, tuy nhiên các vấn đề nghiên cứu bên trên đều có những ưu
nhược điểm riêng. Có những công trình nghiên cứu thì thiên về lý thuyết nhưng lại
thiếu tính thực tế, có công trình nghiên cứu thì có thực tế nhưng chưa đưa ra được đầy
đủ những tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế hay đến từng ngành, từng lĩnh
vực nghiên cứu. Nguyên nhân xảy ra những tồn tại này là rất nhiều nhưng nguyên nhân
chính phải kể đến là do chính sách tiền tệ có nhiều thay đổi mà bản thân các nhà nghiên
cứu không phản ứng kịp, hay nền kinh tế biến động quá nhanh khiến bản thân các chủ
thể trong nền kinh tế không phản ứng kịp. Chính vì vậy tác giả đã nghiên cứu đề tài này


để khắc phục một phần những tồn tại trên, tạo nền tảng cho những công trình nghiên
cứu sau. Cụ thể là đề tài sẽ đi nghiên cứu những vấn đề sau:
 Các vấn đề nghiên cứu trong đề tài:
 Lý luận
• Nêu lên khái niệm, mục tiêu, các nhân tớ ảnh hưởng, các lý thuyết của chính
sách tiền tệ đến nền kinh tế nói chung và đến các doanh nghiệp thương mại nói
riêng, đặc biệt là Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Kingtech.
• Khái niệm, và các nhân tớ ảnh hưởng đến xuất khẩu và phân phối hàng hóa.
 Thực trạng


Bới cảnh kinh tế vĩ mơ thế giới và trong nước, bối cảnh ngành xuất khẩu và phân
phối phụ tùng sửa chữa ơ tơ giai đoạn 2007-2011.
• CSTT mà nhà nước sử dụng trong giai đoạn hiên nay có những biến đổi như thế
nào, trước những biến đổi đó nó đã ảnh hưởng như thế nào đến ngành nhập khẩu và
phân phối phụ tùng sữa chứa ô tô, cụ thể là tác động như thế nào đến hoạt động kinh
doanh của cơng ty Cở phần Kỹ nghệ Kingtech.
 Giải pháp

Giải pháp của nhà nước nhằm đưa ra những CSTT phù hợp với bối cảnh nền kinh
tế, tạo cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp kinh doanh ngành hàng này.
• Giải pháp của doanh nghiệp đưa ra để nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp mình,
đồng thời giảm thiểu những tác đợng tiêu cực của CSTT đến doanh nghiệp mình.
• Kiến nghị của bản thân trước những tồn tại của doanh nghiệp sau khi nghiên cứu
vấn đề.
 Tên đề tài nghiên cứu
Khi thực tập tại công ty Cổ phần Kỹ nghệ Kingtech thì thấy được những vấn đề
còn tồn tại tại công ty, đặc biệt là thấy được sự ảnh hưởng lớn của CSTT tới hoạt động
kinh doanh của công ty theo cả hướng tích cực lẫn tiêu cực vì vậy tác giả đã nghiên cứu
đề tài “ Phân tích tác động của chính sách tiền tệ hiện nay đến hoạt động nhập khẩu và
phân phối phụ tùng sửa chữa ô tô trên địa bàn Hà Nội (Nghiên cứu điển hình tại công ty
Cổ Phần Kỹ nghệ Kingtech)” để làm rõ thêm vấn đề và từ đó vận dụng những kiến thức
đã được học để đưa ra những kiến nghị và đề xuất giải quyết vấn đề.
4.MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Mục tiêu nghiên cứu
Trong 5 năm gần đây CSTT của nước ta có rất nhiều biến động, điều này ảnh
hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Sự thay đổi không ngừng của CSTT cũng tác động theo
nhiều hướng tới các doanh nghiệp trong nền kinh tế, các doanh nghiệp thương mại chịu
tác động trực tiếp nhiều nhất, bởi các doanh nghiệp này được coi là xương sống của nền



kinh tế, CSTT được đưa ra để điều chỉnh sự vận động của nền kinh tế. Vì vậy sau khi
thực tế tại công ty thương mại lớn điển hình ở nước ta là công ty Cổ phần Kỹ nghệ
Kingtech thì tác giả đã thấy được những điểm mạnh, điểm yếu của công ty trước sự
thay đổi của CSTT trong những năm vừa qua, nên tác giả đã tiến hành nghiên cứu đề tài
này với mục tiêu chính là giúp các doanh nghiệp chuyên nhập khẩu và phân phối phụ
tùng sửa chữa ô tô trên địa bàn Hà Nội nói chung và công ty Cổ phần Kỹ nghệ
Kingtech thấy được những tác động của CSTT tới hoạt động kinh doanh của mình, từ
đó đưa ra các hướng giải quyết phù hợp để việc kinh doanh của công ty ngày càng tăng
lợi nhuận, giảm những tác động tiêu cực của CSTT đến hoạt động kinh doanh của
mình.
 Đối tượng nghiên cứu
Để làm rõ vấn đề nghiên cứu thì đối tượng nghiên cứu chính là mối quan hệ tác
động qua lại giữa CSTT với hoạt động của các doanh nghiệp chuyên nhập khẩu và phân
phối phụ tùng sửa chữa ô tô trên địa bàn Hà Nội và điển hình là công ty Cổ phần Kỹ
nghệ Kingtech.
 Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi khách thể: Các doanh nghiệp nhập khẩu và phân phối phụ tùng sửa chữa
ô tô(điển hình là tại công ty Cổ phần Kỹ nghệ Kingtech)
 Phạm vi không gian: Thị trường nhập khẩu và phân phối phụ tùng sửa chữa ô tô
trên địa bàn Hà Nội
 Phạm vi thời gian: giai đoạn 2007 – 2011
 Phạm vi nội dung: Các văn bản liên quan đến CSTT mà nhà nước ban hành, các
số liệu do tổng cục thông kê cung cấp, do doanh nghiệp cung cấp, các nhận định
của chuyên gia.

5.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
 Phương pháp phỏng vấn: Để thu được số liệu thực tế và những thông tin liên

quan tình hình hoạt động của ngành nhập khẩu và phân phối phụ tùng sửa chữa ô
tô trên địa bàn Hà Nội và tình hình kinh doanh của công ty Cổ phần Kỹ nghệ
Kingtech thì, Tác giả đã thực hiện lập một bảng hỏi gồm 15 câu hỏi, mẫu số là 15


phiếu được phát cho 15 chuyên gia kinh tế, các cán bộ nòng cốt của công ty CP
Kỹ nghệ Kingtech.
 Phương pháp quan sát trực tiếp: Trong quá trình đi thực tế tại công ty Cổ phần
Kỹ nghệ Kingtech thì tác giả thấy được tình hình kinh doanh của công ty đang
diễn ra như thế nào.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
 Thu thập và tham khảo số liệu qua những kết quả điều tra trong các trang web,
các tạp chí kinh tế, các đề tài nghiên cứu trong nước và thế giới có nội dung liên
quan, các tài liệu của trường Đại Học Thương Mại.
 Thu thập số liệu qua các tài liệu do công ty Cổ phần Kỹ nghệ Kingtech cung cấp
 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
 Phương pháp thống kê: Để thực hiện tổng kết số liệu thì tác giả thống kê các số liệu
thu thập được qua công tác thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp thành dạng bảng.
Trong quá trình thống kê số liệu, tác giả chú trọng việc chọn lọc nguồn tin cho
chính xác và thống kê chính xác tránh sai lệch nhiều.
 Phương pháp so sánh đối chiếu: Sau khi đã thống kê số liệu theo dạng bảng và sắp
xếp phù hợp thì tác giả tiến hành so sánh đối chiếu số liệu qua các năm, các thời kỳ
để phục vụ tốt cho công tác dự báo.
 Phương pháp phân tích tởng hợp: Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để
phân tích tổng hợp, ngoài ra còn sử dụng phương pháp logic và phương pháp triển
khai, quy nạp trong quá trình phân tích lí luận và thực tiễn.
6.KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ
đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, lời mở đầu thì kết cấu khóa luận được bố cục như sau:
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ NHẬP

KHẨU, PHÂN PHỐI.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ PHÂN PHỐI PHỤ TÙNG SỬA CHỮA Ô TÔ.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ NHẬP
KHẨU, PHÂN PHỐI
1.1MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1 Chính sách tiền tệ


1.1.1.1

. Khái niệm, vị trí và mục tiêu
 Khái niệm
Chính sách tiền tệ là một chính sách kinh tế vĩ mô do Ngân hàng trung ương
khởi thảo và thực thi, thông qua các công cụ, biện pháp của mình nhằm đạt các mục
tiêu: ổn định giá trị đồng tiền, tạo công ăn việc làm, tăng trưởng nền kinh tế.
Tùy điều kiện các nước, chính sách tiền tệ có thể được xác lập theo hai hướng:
chính sách tiền tệ mởi rộng (tăng cung tiền, giảm lãi suất để thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, giảm thất nghiệp nhưng lạm phát tăng – chính sách tiền tệ chống thất nghiệp)
hoặc chính sách tiền tệ thắt chặt (giảm cung tiền, tăng lãi suất làm giảm đầu tư vào sản
xuất kinh doanh từ đó làm giảm lạm phát nhưng thất nghiệp tăng – chính sách tiền tệ ởn
định giá trị đờng tiền).
 Vị trí chính sách tiền tệ
Trong hệ thống công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước thì chính sách tiền tệ là
một trong những chính sách quan trọng nhất vì nó tác động trực tiếp vào lĩnh vực lưu
thông tiền tệ. Song nó cũng có quan hệ chặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác
như chính sách tài khóa, chính sách thu nhập, chính sách kinh tế đối ngoại.
Đối với Ngân hàng trung ương, việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ là
hoạt động cơ bản nhất, mọi hoạt động của nó đều nhằm làm cho chính sách tiền tệ quốc

gia được thực hiện có hiệu quả hơn.
 Mục tiêu
 Ởn định giá trị đờng tiền: Ngân hàng trung ương thông qua chính sách tiền tệ có
thể tác động đến sự tăng hay giảm giá trị đồng tiền của nước mình.
 Tăng công ăn việc làm: Chính sách tiền tệ mở rộng hay thu hẹp có ảnh hưởng
trực tiếp tới việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, quy mô sản xuất kinh
doanh và từ đó ảnh hưởng tới tỷ lệ thất nghiệp của nền kinh tế.
 Tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu của mọi chính phủ
trong việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô của mình, để giữ cho nhịp độ
tăng trưởng đó ổn định, đặc biệt là việc ổn định giá trị đồng bản tệ là rất quan
trọng, nó thể hiện lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ. Mục tiêu này chỉ đạt
được kết quả hai mục tiêu trên đạt được một cách hài hòa.
1.1.1.2 . Công cụ của chính sách tiền tệ
 Nghiệp vụ thị trường mơ
Khái niệm: Là những hoạt động mua bán chứng khoán do NHTW thực hiện trên
thị trường mở nhằm tác động tới cơ số tiền tệ qua đó điều tiết lượng tiền cung ứng.


Cơ chế tác động: Khi NHTW mua (bán) chứng khoán thì sẽ làm cho cơ số tiền tệ
tăng lên (giảm đi) dẫn đến mức cung tiền tăng lên (giảm đi).
Đặc điểm: Do vận dụng tính linh hoạt của thị trường nên đây được coi là một
công cụ rất năng động, hiệu quả, chính xác của CSTT vì khối lượng chứng khoán mua
(bán) tỷ lệ với quy mô lượng tiền cung ứng cần điều chỉnh, ít tốn kém về chi phí, dễ đảo
ngược tình thế.
 Dự trữ bắt buộc
Khái niệm: Số tiền dự trữ bắt buộc là số tiền mà các NH phải giữ lại, do NHTW
qui định, gửi tại NHTW, không hưởng lãi, không được dùng để đầu tư, cho vay và
Cơ chế tác động: Việc thay đổi tỷ lệ dữ trữ bắt buộc ảnh hưởng trực tiếp đến số
nhân tiền tệ trong cơ chế tạo tiền của các NHTM.
Đặc điểm: Đây là công cụ mang nặng tính quản lý Nhà nước nên giúp NHTW

chủ động trong việc điều chỉnh lượng tiền cung ứng và tác động của nó cũng rất mạnh.
Song tính linh hoạt của nó không cao vì việc tở chức hiện thực nó rất chậm.
 Chính sách tái chiết khấu
Khái niệm: Đây là hoạt động mà NHTW thực hiện cho vay ngắn hạn đối với
NHTM thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu bằng việc điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu
và hạn mức cho vay tái chiết khấu (cửa sổ chiết khấu).
Cơ chế tác động: Khi NHTW tăng (giảm) lãi suất chiết khấu sẽ hạn chế (khuyến
khích) việc các NHTM vay tiền tại NHTW làm cho khả năng cho vay của các NHTM
giảm (tăng) từ đó làm cho mức cung tiền trong nền kinh tế giảm (tăng).
 Quản lý hạn mức tín dụng của các NHTM
Khái niệm: Là việc NHTW quy định tổng mức dư nợ của các NHTM không
được vượt quá một lượng nào đó trong một thời gian nhất định (một năm) để thực hiện
vai trò kiểm soát mức cung tiền của mình.
Cơ chế tác động: Đây là một công cụ điều chỉnh một cách trực tiếp đối với lượng
tiền cung ứng, việc quy định pháp lý khối lượng hạn mức tín dụng cho nền kinh tế có
quan hệ thuận chiều với quy mô lượng tiền cung ứng theo mục tiêu của NHTM.
Đặc điểm: Giúp NHTW điều chỉnh, kiểm soát được lượng tiền cung ứng khi các
công cụ gián tiếp kém hiệu quả, đặc biệt tác dụng khi tỷ lệ lạm phát quá cao của nền
kinh tế. Song nhược điểm của nó rất lớn: Triệt tiêu động lực cạnh tranh giữa các
NHTM, làm giảm hiệu quả phân bổ vốn trong nền kinh tế.
 Quản lý lãi suất của các NHTM


Khái niệm: NHTW đưa ra khung lãi suất hay ấn định một trần lãi suất cho vay
để hướng các NHTM điều chỉnh lãi suất theo giới hạn đó, từ đó ảnh hưởng tới quy mô
tín dụng của nền kinh tế.
Cơ chế tác động: Việc điều chỉnh lãi suất theo xu hướng tăng hay giảm sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới quy mô huy động và cho vay các NHTM làm cho lượng tiền cung
ứng thay đổi theo.
Đặc điểm: Giúp cho NHTW thực hiện quản lý lượng tiền cung ứng theo mục

tiêu của từng thời kỳ, điều này phù hợp với các quốc gia khi chưa có điều kiện để phát
huy tác dụng của các công cụ gián tiếp. Song, nó dễ làm mất đi tính khách quan của lãi
suất trong nền kinh tế.
1.1.2 Nhập khẩu và phân phối
1.1.2.1 . Nhập khẩu
 Khái niệm
Trong lý luận thương mại quốc tế: Nhập khẩu là việc mua hàng hóa và dịch vụ
cho nước ngoài, trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế.
Theo IMF: Nhập khẩu là việc mua hàng hóa cho nước ngoài.
Theo điều 28, mục 1, chương 2 luật thương mại Việt Nam 2005 : Nhập khẩu
hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc
biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật.
 Nhân tố ảnh hương đến nhập khẩu
 Thu nhập của người cư trú trong nước: thu nhập của người dân trong nước càng
cao thì nhu cầu của người dân đối với hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu càng cao
 Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái tăng, thì hàng nhập khẩu tính bằng nội tệ trở nên
cao hơn, do đó nhu cầu nhập khẩu giảm đi.
 Năng lực sản xuất của các doanh nghiệp nước bạn: năng lực sản xuất của nước
xuất khẩu mà cao, hàng hóa được sản xuất ra nhiều khi đó giá thành xuất khẩu
giảm dần khi đó thì nước nhập khẩu có cơ hội nhập khẩu nhiều hơn nữa.
 Tâm lý chuộng hàng nội/ngoại ở nước nhập khẩu: người dân ở các nước nhập
khẩu mà có tâm lý chuộng hàng nội thì khi đó nhập khẩu giảm, và ngược lại là
tâm lý người dân chuộng hàng ngoại thì khi đó nhập khẩu sẽ tăng.
 Chính sách kinh tế của nước xuất khẩu và nhập khẩu: như chính sách tiền tệ,
chính sách tài khóa, chính sách bảo hộ…những chính sách này sẽ làm tăng hay
hạn chế nhập khẩu hàng hóa của nước có nhu cầu nhập khẩu.


1.1.2.2 . Phân phối

 Khái niệm
Placement hay distribution (vị trí – phân phối) là quá trình kinh tế và những điều
kiện tổ chức liên quan đến việc điều hành, vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng.
Phân phối bao gồm toàn bộ quá trình hoạt động theo không gian nhằm đưa sản
phẩm từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
Phân phối trong Marketing gồm các yếu tố sau: Người cung cấp, người trung
gian, hệ thống kho tàng, bến bãi, phương tiện vận tải, cửa hàng, hệ thống thông tin thị
trường…
 Chiến lược phân phối
Theo Philip Kotler: chiến lược phân phối là một tập hợp các nguyên tác nhờ đó
một tổ chức hy vọng có thể đạt được các mục tiêu phân phối của họ trong thị trường
mục tiêu.
 Kênh phân phối: có nhiều định nghĩa khác nhau về kênh phân phối tùy theo quan
điểm của nhà sản xuất, nhà trung gian và một số tác giả như là:
Theo Philip Kotler: kênh phân phối là một tập hợp các công ty hay cá nhân tự
gánh vác hay giúp đỡ chuyển giao cho một ai đó quyền sở hữu đối với một hàng hó cụ
thể hay dịch vụ trên con đường từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.
Theo Stern và EL- Ansary: Kênh phân phối là tập hợp các công ty và cá nhân có
tư cách tham gia vào quá trình lưu chuyển sản phẩm hoặc dịch vụ từ người sản xuất đến
người tiêu dùng.
1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
1.2.1. Chính sách tiền tệ thắt chặt
1.2.1.1. Khái niệm
Chính sách tiền tệ thắt chặt là một hướng trong chính sách tiền tệ nhằm giảm
lượng cung tiền trong lưu thông. Khi lượng cung tiền vượt quá lượng cầu tiền, sẽ dễ dẫn
đến lạm phát, do đó mục tiêu chính của thắt chặt tiền tệ nhằm giảm mức lạm phát.
1.2.1.2. Mô hình của chính sách tiền tệ thắt chặt
Trong đó:
: Cung tiền ban đầu

: Cung tiền sau khi thắt chặt tiền tệ
: Cầu tiền


I: Lãi suất
: Cung tiền thực tế
Khi chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt khi đó sẽ tìm cách để giảm
cung ứng tiền tệ vào lưu thông, khi đó đường cung tiền dịch chuyển song song sang trái
từ như trên hình vẽ.
Hình 1.1: Mô hình chính sách tiền tệ thắt chặt
i

M











(Nguồn: Giáo trình kinh tế vĩ mơ- Đại học Thương mại)
1.2.1.3. Một số biện pháp thắt chặt tiền tệ
Rút tiền trực tiếp tại các định chế tài chính như việc Ngân hàng Nhà nước phát
hành trái phiếu bắt buộc đến các ngân hàng thương mại và các ngân hàng này
phải mua.
Kiểm soát cho vay, tín dụng các loại, nhất là những khoản cho vay tiêu dùng.

Thậm chí cắt giảm cho vay tín dụng vì nó được thực hiện bằng tiền mặt và do đó
cũng làm tăng lượng tiền mặt trong lưu thông.
Giảm chi ngân sách: nhiều công trình, dự án không cấp bách, thiết yếu bị đình
hoãn, thậm chí hủy bỏ. Cắt giảm mọi khoản chi có thể cắt từ ngân sách như mua
sắm trang thiết bị công, giảm biên chế, cắt giảm hoặc hãm trả các chế độ phúc lợi
xã hội... vì những việc đó làm tăng lượng tiền đưa ra lưu thông. Nhiều biện pháp
cản trở việc tăng giá hàng hóa và dịch vụ để ngăn chặn lạm phát.
1.2.1.4 Hậu quả của việc sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt
Khơi phát và đẩy mạnh cuộc đua tăng lãi suất: Quyết định rút tiền ra khỏi lưu
thông bằng tín phiếu sẽ tiếp thêm năng lượng cho những cuộc đua tăng lãi suất của
ngân hàng.
Tạo áp lực lên tăng trương và việc làm: Quyết định thắt chặt tiền tệ sẽ tạo áp lực
tăng lãi suất ngân hàng, tăng chi phí vay mượn cho sản xuất kinh doanh trong tình


hình nền kinh tế cần nhiều vốn để phát triển (hệ số ICOR của nền kinh tế còn quá
cao nên để duy trì tăng trưởng thì phải đổ nhiều vốn vào). Chỉ số tăng trưởng quốc
gia sau khi thắt chặt tiền tệ sẽ bị ảnh hưởng mạnh. Mà tăng trưởng không cao thì
sẽ tạo sức ép lên việc làm và thu nhập của người dân.
 Trơ ngại cho thu hút vốn gián tiếp: Các quy định thắt chặt tiền tệ sẽ tạo ra cảm
giác cho nhà đầu tư là nhà nước đang cho "hy sinh" các thị trường vốn và thị
trường chứng khoán để chống lạm phát. Điều này làm giảm niềm tin của nhà đầu
tư.
 Đồng tiền lên giá: Áp lực tăng giá đồng tiền sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ cho xuất
khẩu. Hậu quả chung là làm cho xuất khẩu bị giảm sút mạnh và hàng xuất khẩu bị
giảm sức cạnh tranh.
1.2.2 Chính sách tiền tệ mở rộng
1.2.2.1. Khái niệm
Chính sách tiền tệ mở rộng còn gọi là chính sách tiền tệ nới lỏng là chính sách
tăng cung ứng tiền vào lưu thông .Khi mà nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái thì Ngân

hàng TW sẽ hoạch định chính sách này.
1.2.2.2 Mô hình
: Cung tiền ban đầu
: Cung tiền sau khi thắt chặt tiền tệ
: Cầu tiền
I: Lãi suất
: Cung tiền thực tế
Khi chính phủ sử dụng chinh sách tiền tệ mở rộng khi đó sẽ tìm cách để tăng
cung ứng tiền tệ vào lưu thông, khi đó đường cung tiền dịch chuyển song song sang
phải từ như trên hình vẽ.
Hình 1.2: Mô hình chính sách tiền tệ mở rộng
i

M


(Nguồn: Giáo trình kinh tế vĩ mơ- Đại học Thương mại)
1.2.2.3. Mục tiêu của chính sách tiền tệ mở rộng
 Tăng trưởng kinh tế: Đây là mục tiêu quan trọng nhất
 Khuyến khích đầu tư.
 Mở rộng sản xuất.
 Tạo công ăn việc làm.
1.2.3 Cân bằng trên thị trường tiền tệ và thị trường hàng hóa
Điểm A là điểm cân bằng trên cả 2 thị trường hàng hóa và tiền tệ, đây là điểm
giao nhâu giữa IS và LM, là tổ hợp của lãi suất và GDP thực tế mà cả hai thị trường cân
bằng. Vì các điểm nằm trên đường IS phù hợp với sự cân bằng trên thị trường hàng hóa,
các điểm nằm trên đường LM phù hợp với sự cân bằng trên thị trường tiền tệ.

Hình 1.3: Cân bằng đồng thời trên thị trường hàng hóa và thị trường tiền tệ
IS

i
LM
A

Y

(Nguồn: Giáo trình kinh tế vĩ mơ- Đại học Thương mại)
1.2.4. Mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ với mô hình IS-LM
1.2.4.1 Chính sách tiền tệ mở rộng với mô hình IS-LM
Chính sách tiền tệ mở rộng được áp dụng khi sản lượng thực tế thấp hơn sản
lượng tiềm năng.


Xét chính sách tiền tệ mở rộng, khi chính phủ tăng cung tiền làm dịch chuyển
đường LM sang phải. Cung tiền tăng làm lãi suất giảm để đưa cầu tiền phù hợp với
cung tiền mới cao hơn. Giảm lãi suất có tác dụng kích thích đầu tư, cuối cùng làm tăng
sản lượng. Vậy kết quả cuối cùng của tăng cung tiền là lãi suất thấp hơn và sản lượng
cao hơn.
Từ hình vẽ dưới ta thấy: Khi MS làm cho LM dịch sang phải từ LM đến làm
cho lãi suất giảm từ để đưa cầu tiền phù hợp với cung tiền mới cao hơn
Từ đó làm cho sản lượng tăng từ .

Hình 1.4: Chính sách tiền tệ mở rộng với IS-LM
IS
i
LM

2
Y


(Nguồn: Giáo trình kinh tế vĩ mơ- Đại học Thương mại)
1.2.4.2 Chính sách tiền tệ thắt chặt với mô hình IS-LM
Ngược lại với chính sách tiền tệ mở rộng, chính sách tiền tệ thắt chặt được áp
dụng khi sản lượng thực tế lớn hơn sản lượng tiềm năng.


Xét chính sách tiền tệ thắt chặt, khi chính phủ giảm cung tiền làm dịch chuyển
đường LM sang trái. Cung tiền giảm làm lãi suất tăng để đưa cầu tiền phù hợp với cung
tiền mới thấp hơn. Tăng lãi suất có tác dụng hạn chế đầu tư, cuối cùng làm giảm sản
lượng. Vậy kết quả cuối cùng của giảm cung tiền là lãi suất cao hươn và sản lượng thấp
hơn. Cụ thể dưới hình vẽ sau
Hình 1.5: Chính sách tiền tệ thắt chặt với IS-LM
IS

i
LM

Y

(Nguồn: Giáo trình kinh tế vĩ mô- Đại học Thương mại)
Từ trên hình vẽ ta thấy: Khi chính phủ ban hành chính sách tiền tệ thắt chặt thì
làm cung tiền giảm làm cho đường LM dịch chuyển sang trái từ LM. Đồng thời cung
tiền giảm cũng làm cho lãi suất tăng lên từ để cầu tiền phù hợp với cung tiền mới thấp
hơn. Do lãi suất tăng lên làm cho đầu tư có xu hướng giảm xuống và cuối cùng làm sản
lượng giảm xuống từ .
1.3NHỮNG TÁC ĐỢNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
1.3.1. Những tác đợng của CSTT đến nền kinh tế
 Tác động đến lãi suất của quốc gia, có thể giúp giảm lạm phát, hoặc cũng có thể
làm tăng chỉ số lạm phát.
 Chính sách tiền tệ thắt chặt làm cho hàng ngàn doanh nghiệp phải đóng cửa do

tổng đầu tư xã hội chịu tác động nặng nề, đặc biệt là đầu tư khu vực nước ngoài
giảm. Ngược lại với CSTT mở rộng thì giúp đầu tư tăng, thúc đẩy doanh nghiệp
kinh doanh phát triển.
 Sức mua nội địa cũng giảm mạnh. Do nhà nước sử dụng chính sách tài khóa chặt
nên lãi suất tăng nhanh nên nhu cầu gửi tiết kiệm tăng, nên sức mua giảm dẫn
đến tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá thực tế
giảm mạnh.


 Tăng trưởng kinh tế cả năm cũng giảm mạnh trước chính sách tiền tệ chặt do đầu















tư giảm, sản lượng sản xuất thấp, doanh thu bán lẻ giảm,… điều đó làm tốc độ
tăng trưởng kinh tế giảm là tất yếu.
Tác động tích cực lẫn tiêu cực đến công ăn việc làm, nhu cầu nội địa, cũng như
các vấn đề xã hội khác.
Chính sách tiền tệ điều hòa ngoại hối, ổn định hóa môi trường vĩ mô, lành mạnh

hóa hệ thống tiền tệ ngân hàng, thực hiện mục tiêu của chỉnh phủ.
CSTT cũng sẽ nhằm vào việc lành mạnh hóa hệ thống NHTM, các TCTD. Đây
là vấn đề cốt lõi đối với bất kỳ một nền kinh tế nào, đặc biệt là đối với nước ta.
Vấn đề sáp nhập, hợp nhất mới chỉ là một khía cạnh, chủ yếu là tăng qui mô,
phạm vi, có thể đi kèm với giảm chi phí, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, đối
tượng khách hàng của ngân hàng sau hợp nhất.
Về mặt quản lý vĩ mô, chính sách tài chính tiền tệ trong thời gian qua đã tác
động trực tiếp đối với các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, hộ gia đình và
cá nhân. Thông qua các cơ chế hỗ trợ lãi suất vay tín dụng ngân hàng, miễn,
giảm hoặc giãn thuế,… đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cá nhân
và hộ gia đình tiếp tục duy trì sản xuất kinh doanh, tồn tại và phát triển trong
điều kiện khó khăn. Cụ thể:
Việc miễn, giảm, giãn thuế, tạm hoàn thuế cùng với việc điều chỉnh giảm thuế
nhập khẩu đối với một số nhóm. Mặt khác, để kiềm chế nhập siêu, Chính phủ
còn thực hiện chính sách điều chỉnh tăng thuế một số mặt hàng trong khuôn khổ
cam kết WTO nhằm tạo điều kiện cho phát triển sản xuất trong nước.
Thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất vay tín dụng ngân hàng (4%/năm) đối với
các khoản vay phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ và thương mại; phát triển cơ
sở hạ tầng và đổi mới máy móc thiết bị…
Thực hiện chính sách tiền tệ để bảo đảm an sinh xã hội như cho vay lãi suất thấp
đối với hộ nghèo; chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển nông nghiệp và xây dựng
hạ tầng nông thôn,... là việc làm thiết thực và quan trọng trong điều kiện khủng
hoảng kinh tế và suy giảm kinh tế hiện nay.
Duy trì sản xuất kinh doanh, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý trong điều
kiện khủng hoảng.

 Đảm bảo an sinh xã hội, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
 Duy trì sự ổn định và phát triển thị trường tài chính tiền tệ.



1.3.2. Những tác động của CSTT đến doanh nghiệp
Chính sách tiền tệ sẽ tác động đến lãi suất vay và gửi tiền, trong khi hầu hết các
doanh nghiệp tồn tại trên nền tảng vốn vay ngân hàng, vì vậy chính sách tiền tệ tác
động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
 CSTT giúp ổn định tỷ giá hối đoái, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp thương mại
nhập khẩu hàng hóa ở nước ngoài
 CSTT có thể gây khó khăn hay thuận lợi cho việc huy động vốn kinh doanh của
các doanh nghiệp.
 Kiềm chế lạm phát, ổn định nhu cầu tiêu dùng, điều này tạo điều kiện thuận lợi
cho việc kinh doanh, buôn bán của các doanh nghiệp thương mại.
 Như vậy chính sách tiền tệ giúp tạo nguồn vốn ổn định, tạo nền tảng sức mạnh tài
chính cho công ty trong từng giai đoạn.CSTT phù hợp giúp thu hút đầu tư trong
nước và nước ngoài, điều này giúp cho doanh nghiệp thu hút đầu tư, mở rộng sản
xuất,…

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ PHÂN PHỐI PHỤ TÙNG SỬA CHỮA Ô TÔ
2.1. ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN DOANH NGHIỆP
2.1.1. Bối cảnh
2.1.1.1 Bối cảnh kinh tế vĩ mô
 Giai đoạn: trong năm2007- đầu 2008
Từ cuối năm 2006 đến giữa đầu năm 2007, nền kinh tế VN nổi lên khi VN chính
thức là thành viên của WTO, lượng vốn đầu tư nước ngoài và kiều hối vào VN tăng đột
biến (năm 2007 đã tới 20 tỉ USD). Năm 2007 là năm ảm đạm trong nền kinh tế Mĩ khi
mà đồng đô la xuống giá nghiêm trọng. Sự suy thoái của nền kinh tế lớn nhất thế giới
này đã khiến cho nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn.
Tỉ giá linh hoạt với việc nới lỏng biên độ tỷ giá từ 0,25% lên 0,5% vào đầu năm
và đến 12/12/2007, tiếp tục nới rộng biên độ lên 0,75%.
Lượng cung tiền của VN từ năm 2005 đến hết tháng 6/2007 tăng tổng cộng
110%. Đây là mức tăng rất lớn, là tác nhân gây ra lạm phát. Con số lạm phát lên đến

12.63% so với chỉ số tăng GDP là 8.5%, tức là thực chất chúng ta tăng trưởng âm.


Điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng gấp 2 lần so với mức của năm 2006 để
hạn chế mức độ dư thừa vốn khả dụng của các TCTD.
 Kết quả đạt được trong năm 2007
• Qui mơ thị trường tiền tệ mở rộng và ổn định, không để xẩy ra
những cú sốc về lãi suất và tỷ giá trước những biến động khó
lường của tình hình thị trường tài chính q́c tế.
• Diến biến tởng phương tiện thanh mặc dù tăng cao, nhưng cơ
cấu thay đổi theo chiều hướng tích cực: Tỷ lệ tiền mặt trên
TPTTT giảm, tỷ lệ ngoại tệ trên tởng tiền gửi giảm.
• Hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế:
+ Trong hoạt động đầu tư tín dụng của các TCTD có những
diễn biến tích cực, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều điều
kiện thuận lợi tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng để phát triển
sản xuất. Bên cạnh đó, việc cho vay tiêu dùng cũng được mở ra
rất đa dạng đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của xã hội.
+ Tín dụng đầu tư vào thị trường chứng khoán được kiểm soát
chặt chẽ và giảm dần cả số tuyệt đối và tỷ lệ dư nợ qua các
tháng, góp phần thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển ổn
định.
+ Chất lượng tín dụng được cải thiện: Tỷ lệ nợ xấu tháng
9/2006 là 2,2%, có xu hướng giảm so với tỷ lệ nợ xấu tháng
12/2006 (2,64%), trong đó tỷ lệ nợ xấu của các nhóm TCTD
đều giảm.
 Thách thức trong năm 2007
• Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào nhiều (Theo số liệu thống kê đến tháng
10/2007, doanh số phát sinh tiền gửi bằng VND của người không cư trú tại các
NHTM thì có khoảng 13 tỷ USD của người không cư trú được chuyển cho người

cư trú cho mục đích đầu tư) sẽ gây khó khăn trong việc kiểm soát khối lưọng tiền
và kiểm soát lạm phát.
• Chính sách tỉ giá với biên độ giao động nhỏ làm cho nền kinh tế chưa kịp thích
ứng với mơi trường bên ngoài.
• Cần thay đổi chính sách tỉ giá biên độ giao động nhỏ bằng chính sách tỉ giá biên
độ giao động lớn hơn.
 Các giải pháp điều hành CSTT
• Thực hiện can thiệp thị trường ngoại hối nhằm giảm áp lực tăng VND gây bất lợi
cho tăng trưởng kinh tế.


NHNN đã sử dụng linh hoạt các công cụ CSTT để điều tiết có hiệu quả khối
lượng tiền cung ứng này, nhằm đạt mục tiêu mua ngoại tệ tăng dự trữ ngoại hối
Nhà nước, hạn chế sức ép tăng giá đồng Việt Nam, góp phần bình ổn thị trường
ngoại hối,giảm áp lực lạm phát.
 Giai đoạn năm 2008 sử dụng CSTT thắt chặt
Năm 2008 là năm có nhiều khó khăn và thử thách đối với hoạt động của ngành
Ngân hàng. Lạm phát tăng cao và không có dấu hiệu dừng và chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn từ đầu năm đến tháng 6: NHNN Việt Nam quyết định nâng dự trữ bắt buộc
đối với các NHTM và qui định các NH mua trái phiếu NHNN. Kèm với đó là hạn chế
tăng trưởng tín dụng nóng bằng việc khống chế ở mức 30%.Hai quý đầu của năm 2008,
cùng với những bất ổn trên thị trường tài chính thế giới, tình hình kinh tế trong nước
cũng diễn biến hết sức phức tạp.
 Giai đoạn từ tháng sáu đến ći năm 2008:
• Chính phủ đã có chủ trương giảm tăng trưởng, tập trung chớng lạm phát.
• Sau khi đã thực hiện thành cơng vai trò kiềm chế lạm phát, NHNN đã từng bước
nới lỏng chính sách tiền tệ và lãi suất vẫn là một công cụ hết sức quan trọng.
LSCB đã hạ dần từ đỉnh 14% xuống 13% (từ 21/10/08), 12% (từ 05/11/08) và
liên tiếp được điều chỉnh tới 3 lần trong vòng 1 tháng cuối năm 2008 (11% từ
21/11/08, 10% từ 05/12/08, 8,5% từ 22/12/08). Cùng với LSCB, LSTCK,

LSTCV cũng được điều chỉnh giảm. Các công cụ trên đã tác động mạnh tới thị
trường, làm tăng dần mức cung tiền cho nền kinh tế. Tăng trưởng tín dụng 2008
đạt ~ 23%.
 Kết quả đạt được trong năm2008
• Chính sách thắt chặt tiền tệ đã gây khó khăn trong việc vay vốn của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
• Kiềm chế lạm phát từ đỉnh điểm 3,91%/tháng xuống 1,13% vào tháng
7 và âm vào những tháng ći năm.
• Sự phới hợp giữa NHNN và toàn bợ hệ thớng NH trong việc kiềm chế
lạm phát.
• Sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để giảm lượng tiền thừa là
hoàn toàn đúng xét cả về lý thuyết lẫn thực tiễn.
 Thách thức trong năm 2008
• Chính sách thắt chặt tiền tệ đã gây khó khăn trong việc vay vớn của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.



Sức ép của lạm phát vẫn còn rất lớn, biểu hiện ở những điểm: nợ xấu vẫn tiếp tục
tăng lên, khả năng thu thuế và các nguồn thu giảm, nhập siêu, bợi chi ngân sách
vẫn ở mức cao (4,95%).
• Kinh tế Việt Nam bắt đầu xuất hiện yếu tố giảm phát. CPI giảm liên tục trong 34 tháng (chỉ số giá được biểu hiện bằng sức mua, thu nhập và việc làm) thì nền
kinh tế sẽ trì trệ.
 Các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ
Kiểm soát chặt chẽ những lĩnh vực cho vay có rủi ro cao như đầu tư kinh doanh
chứng khoán, bất động sản thông qua việc:
• Siết chặt lại các điều kiện được cho vay và khống chế tổng dư nợ cho vay, chiết
khấu giấy tờ có giá để đầu tư kinh doanh chứng khoán khơng được vượt quá
20% vớn điều lệ của TCTD.
• u cầu các TCTD khống chế tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay bất

động sản ở mức hợp lý so với tổng dư nợ và nguồn vốn cho vay.
• Ban hành mới cơ chế cho vay bằng ngoại tệ của TCTD theo hướng chặt chẽ hơn
nhằm hạn chế cho vay đối với nhu cầu không nhất thiết phải sử dụng vớn ngoại
tệ.
• Sử dụng các cơng cụ của CSTT như lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc (DTBB), thị
trường mở để điều tiết lượng vốn khả dụng của các ngân hàng thương mại.
 Giai đoạn cuối năm 2008 đến hết năm 2009 sử dụng CSTT mơ rợng.
• Quý 4 năm 2008, NHNN sử dụng chính sách nới lỏng tiền tệ và công cụ lãi suất
vẫn là 1 cơng cụ quan trọng.
• LSCB giảm x́ng từ 14%/năm còn 8,5%/ năm.
• Lãi suất trả cho dự trữ bắt buộc thì lần lượt tăng lên: 3,5%/năm; 5%/năm;
10%/năm, sau đó giảm nhưng với tớc đợ giảm chậm.
• Tín phiếu bắt buộc được thanh toán trước hạn; biên độ tỷ giá được nới lỏng từ
+/- 2% lên +/- 3% giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 10%/năm xuống còn 5%/năm và
các loại lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vớn cũng được hạ x́ng.
• Năm 2009, mợt năm mà chính sách tiền tệ đã phải đối mặt với nhiều thách thức
khó lường phát sinh từ những bất cập của nền kinh tế và tác động bất lợi của
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế.
• NHNN đã thực thi CSTT một cách linh hoạt phối hợp đồng bộ với nhiều giải
pháp khác để giữ bình ởn thị trường.
• Thị trường tiền tệ từng bước được bình ổn, tuy nhiên 6 tháng đầu năm 2009, thị
trường ngoại hối có những diễn biến khơng tḥn lợi.
• NHNN mở rợng biên đợ tỷ giá mua bán USD/VND từ +/-3% lên +/-5%.



Lãi suất cho vay ngoại tệ giảm từ mức 6-6,5%/năm xuống 3%/năm kê từ ngày
01/6/2009 không quá lãi suất huy đợng giảm x́ng mức khơng quá 1,5%/năm.
• Bán ng̀n ngoại tệ thu được phát hành trái phiếu Chính phủ cho NHNN; đề
nghị một số doanh nghiệp nhập khẩu lớn chuyển từ mua ngoại tệ sang vay bằng

ngoại tệ.
• Thâm hụt ngân sách tăng cao, năm 2009 mức thâm hụt ngân sách ở mức 6,5%
GDP buộc ngân sách phải vay nợ nhiều, qua đó mà gây áp lực giảm giá VND.
 Kết quả đạt được năm 2009
• Giải pháp hỗ trợ lãi suất (CSTK) có tác động tích cực hỗ trợ doanh nghiệp phục
hồi sản xuất, làm khởi sắc TTCK, bất đợng sản và thị trường tín dụng.
• Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực thi CSTT một cách linh hoạt phối hợp
đồng bộ với nhiều giải pháp khác để giữ bình ởn thị trường.
 Thách thức trong năm 2009
• Lạm phát cao năm 2008.
• Sự đảo chiều của vớn đầu tư nước ngoài.
• Thâm hụt mạnh cán cân thương mại (12,783 tỷ USD).
• Hỗ trợ lãi suất gây sức ép tăng khối lượng tiền trong nền kinh tế, tín dụng tăng
trưởng cao và áp lực giảm giá VND.
• Đới mặt với nhiều thách thức khó lường của cuộc khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế năm 2008 – 2009.
 Các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ
• NHNN công bố tăng lãi suất cơ bản thêm 1%, từ 7% lên 8%.
• Điều chỉnh tỷ giá và biên đợ tỷ giá.
• Dừng hỗ trợ lãi suất ngắn hạn vào 31/12/2009.
 Giai đoạn đầu năm 2010 đến hết năm 2011
Chính sách tiền tệ (CSTT) thắt chặt đã được áp dụng kể từ ngày 5/11/2010 và
được tăng cường với Nghị quyết 11 ngày 24/2/2011. Có thể nói, CSTT thắt chặt với các
giải pháp hành chính hỗ trợ là một lựa chọn hợp lý trước các bất ổn gia tăng trong nền
kinh tế.
Sau khi tăng lãi suất (LS) cơ bản tháng 11/2010, điều chỉnh giảm giá VND (giảm
9,3% giá trị VND so với USD) và thu hẹp biên độ giao động (từ +- 3% xuống +-1%)
vào ngày 11/2/2011, Nghị quyết 11 ngày 24/2/2011 tiếp tục siết chặt CSTT, đồng thời
áp dụng một loạt giải pháp hành chính hỗ trợ, cụ thể như: kiểm soát tốc độ tăng trưởng
tín dụng năm 2011 dưới 20%, tởng PTTT khoảng 15-16%.

 Kết quả đạt được
• Kiểm soát được lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mơ.
• Làm giảm mạnh phương tiện thanh toán và tởng mức dư nợ tín dụng.
• Thu hẹp biên đợ tỷ giá.



Tăng trưởng nền kinh tế.
 Thách thức trong giai đoạn này
Việc siết chặt tiền tệ tín dụng khá đột ngột, các ngân hàng thương mại (NHTM)
đã tăng trưởng nóng trong giai đoạn dài trước đó, đã đặt hệ thống ngân hàng vào một
cuộc rượt đuổi đầy rủi ro, làm tăng giá cả tiền tệ và mức độ bất ổn cho hệ thớng.
 Giải pháp điều hành chính sách tiền tệ
• Tăng dự trữ bắt ḅc.
• Áp dụng trần lãi śt huy đợng.
• Khún khích đầu tư sản x́t, hạn chế đầu tư phi sản xuất.
2.1.1.2 Bối cảnh ngành nhập khẩu và phân phối phụ tùng sửa chữa ô tô.
Giai đoạn đầu từ đầu năm 2007 đến đầu năm 2008 chính phủ sử dụng chính sách
tiền tệ “thắt chặt” do nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chính là do lạm phát quá
cao, trước tình hình này chính phủ cũng có hàng loạt giải pháp điều chỉnh tiền lương,
kéo theo hàng loạt các mặt hàng tăng giá trong đó có cả mặt hàng là nguyên liệu đầu
vào của doanh nghiệp tăng giá điều này làm cho chi phí sản xuất của doanh nghiệp tăng
và lợi nhuận giảm. Mặt khác, việc chính phủ sử dụng công cụ thị trường mở và tỷ giá
hối đoái làm cho tỷ giá giữa USD/VNĐ xuống thấp điều này tuy làm cho các doanh
nghiệp xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam gặp nhiều khó khăn nhưng lại là một cơ hội
tốt cho các doanh nghiệp thương mại nhập khẩu hàng hóa ở nước ngoài về để kinh
doanh.
Ngoài ra, chính phủ cũng thực hiện CSTK “thắt lưng buộc bụng” nhằm hạn chế
lượng tiền trong lưu thông, điều này làm hạn chế đầu tư, mở rộng quy mô của các
doanh nghiệp trong. Đây cũng là nguyên nhân hạn chế tăng trưởng của các doanh

nghiệp.
Đến giai đoạn từ đầu năm 2008 đến cuối năm 2010 chính phủ đã sử dụng chính
sách tiền tệ “mở rộng”, để áp dụng được chính sách này trong thực tế thì chính phủ đã
sử dụng gói kích cầu kinh tế như sau: chính phủ đã dùng 9 tỷ USD cho gói kích cầu
kinh tế (đứng thứ 3 thế giới về tỷ trọng gói kích cầu/tổng GDP, chỉ sau Trung Quốc và
Malaixia) trong đó dành riêng 1 tỷ đô la (tương đương hơn 17 ngàn tỷ đồng) từ dự trữ
ngoại hối quốc gia để hỗ trợ giảm 4% lãi suất vay vốn lưu động ngắn hạn cho doanh
nghiệp, các tổ chức và cá nhân để sản xuất, kinh doanh nhằm giảm giá thành hàng hoá
và tạo việc làm. Đây là cách làm khá độc đáo và sáng tạo, “rất Việt Nam” nhưng mang
lại hiệu quả khá cao. Sau đó, vào ngày 04/04/2009, Chính phủ tiếp tục hỗ trợ 4% lãi
suất và kéo dài thời hạn hỗ trợ đến hết năm 2011 cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá



nhân vay vốn trung dài hạn để đầu tư mới cho sản xuất kinh doanh. Bằng việc hỗ trợ lãi
suất, Chính phủ đã khuyến khích tăng nhanh chóng nhu cầu đầu tư của các doanh
nghiệp vốn đang rất thiếu vốn sản xuất đồng thời mở đầu ra cho các NHTM vốn đang
trong tình trạng dư thừa vốn. Chính phủ cũng quyết định giảm thuế cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ 30% số TNDN của quý IV/2008 và cả năm 2009. Đối với 70% số
thuế còn lại của năm 2009, các doanh nghiệp được giãn thời hạn nộp trong 9 tháng. Các
đơn vị sản xuất hàng xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử
được áp dụng thời hạn giãn thuế tương tự. Để thúc đẩy xuất khẩu, Chính phủ cũng đã
quyết định giảm 50% thuế suất thuế GTGT từ 01/02/2009 đến 31/12/2009 đối với một
số hàng hóa, dịch vụ; tạm hoàn 90% thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa thực xuất và
hoàn tiếp 10% khi có chứng từ thanh toán.
2.2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU VÀ PHÂN PHỐI PHỤ
TÙNG SỬA CHỮA Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.2.1. Thực trạng ngành nhập khẩu và phân phối phụ tùng sửa chữa ô tô
2.2.1.1 Thực trạng chung của các doanh nghiệp nhập khẩu và phân phối phụ
tùng sửa chữa ô tô trên địa bàn thành phớ Hà Nợi

 Phân tích dữ liệu thứ cấp
Để đánh giá được thực trạng hoạt động nhập khẩu và phân phối phụ tùng sửa
chữa ô tô trên địa bàn thành phố Hà Nội trước tiên tác giả tìm hiểu về tình hình nhập
khẩu ô tô của Việt Nam trong giai đoạn 2007-2011. Đây là một chỉ tiêu tác động trực
tiếp đến vấn đề chúng ta nghiên cứu.
Sau đây là bảng số liệu tình hình nhập khẩu ô tô trong giai đoạn 2007-2011
Bảng 2.1: Tình hình nhập khẩu ô tô của Việt Nam giai đoạn 2007-2011
Năm
2007
2008
2009
2010
2011

Số lượng ô tô (nghìn chiếc)

Giá trị kim ngạch nhập khẩu
(triệu USD)
523
1,034
1,171
960
1,002

28
50.4
76.3
53.1
57.2
(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu các sản phẩm ôtô năm 2008 tiếp tục tăng
mạnh và tăng thêm 97% so với năm 2007.


Giống với lý do như cuối năm 2007 thì năm 2009 cũng tiếp tục tăng cả về số
lượng xe nhập khẩu cũng như giá trị kim ngạch nhập khẩu như năm 2008 và kim ngạch
nhập khẩu tăng 137 triệu USD tưng ứng tăng 13% so với năm 2008.
Năm 2010 do một số chính sách hạn chế nhập khẩu xe ô tô nguyên chiếc vào
trong nước, bảo hộ ngành sản xuất ô tô trong nước, và nguyên nhân chính nữa là do lạm
phát trong năm này tăng cao nên số lượng ô tô nhập khẩu giảm đáng kể về số lượng và
giá trị kim ngạch nhập khẩu, giảm 211 triệu USD tương ứng giảm 18% so với năm
2009.
Năm 2011, do có sự khắc phục kịp thời của chính phủ và bản thân các doanh
nghiệp nhập khẩu ô tô thì thị trường nhập khẩu ô tô có phần khởi sắc, đang dần được
khôi phục. Số lượng ô tô nhập khẩu và giá trị kim ngạch nhập khẩu đang đà tăng mạnh,
giá trị kim ngạch nhập khẩu tăng so với năm 2010 là 42 triệu USD tướng ứng tăng
4.3%.
Căn cứ vào tình hình nhập khẩu ô tô của nước ta, chúng ta có thể đánh giá được
tình hình nhập khẩu và phân phối phụ tùng sửa chữa ô tô ở Viết Nam như sau. Có hai
khả năng trong mối quan hệ gián tiếp của hai ngành hàng này là:
 Khi nhập khẩu ô tô nguyên chiếc giảm dẫn đến ngành nhập khẩu và phân phối phụ
tùng sửa chữa ô tô giảm vì nhu cầu sửa chữa giảm.
 Khi nhập khẩu ô tô nguyên chiếc tăng thì dẫn đến ngành nhập khẩu và phân phối
phụ tùng sửa chữa ô tô tăng, do nhu cầu sửa chữa tăng, hay do nhập khẩu ô tô cũ
nguyên chiếc nhưng cũ tăng thì sẽ tăng nhu cầu sửa chữa, nhưng cũng có khả năng
là tăng nhập khẩu ô tô nguyên chiếc thì ngành lắp ráp ô tô trong nước giảm khi đó
cũng làm giảm nhập khẩu và phân phối phụ tùng sửa chữa ô tô giảm.
 Nhưng trên thực tế thì xảy ra trường hợp thứ hai, khi nhập khẩu ô tô tăng thì ngành
nhập khẩu và phân phối phụ tùng sửa chữa ô tô phát triển mạnh mẽ, số lượng nhập
khẩu và phân phối ngành hàng này liên tục tăng, nó tăng theo tỷ lệ thuận với tăng

nhập khẩu ô tô nguyên chiếc. Ngành hàng này vẫn phát triển ngay cả khi nền kinh tế
đi xuống do khi nền kinh tế đi xuống thì nhu cầu mua ô tô của người dân trên thành
phố vẫn không đổi, tuy nhiên khả năng chi trả giảm xuống vì thế mà nhu cầu mua xe
của người dân ban đầu là xe mới thay bằng nhu cầu mua xe cũ, vì thế mà ngành
nhập khẩu và phân phối phụ tùng sửa chữa ơ tơ càng phát triển.
 Phân tích dữ liệu sơ cấp
Đánh giá về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành nhập khẩu và
phân phối phụ tùng sửa chữa ô tô trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay, tôi


×