Tải bản đầy đủ (.ppt) (129 trang)

RÂY PHÂN TỬ VÀ VẬT LIỆU HẤP PHỤ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
PGS.TS TẠ NGỌC ĐÔN
Bài giảng
RÂY PHÂN TỬ VÀ VẬT LIỆU HẤP PHỤ
Chuyên đề
Dùng cho học viên cao học và nghiên cứu sinh
các ngành Hóa học và Công nghệ hóa học
Hà Nội, 12/2009
MỞ ĐẦU
Chương 1. Những vấn đề chung về phương pháp hấp phụ
I. HIỆN TƯỢNG HẤP PHỤ
I.1. Hiện tượng hấp phụ

Hấp phụ: Là hiện tượng tăng nồng độ của chất bị hấp phụ
lên bề mặt chất hấp phụ. Chất đã bị hấp phụ chỉ tồn tại trên
bề mặt chất rắn (chất hấp phụ), không phân bố đều khắp
trong toàn bộ thể tích chất hấp phụ nên còn gọi là quá trình
phân bố 2 chiều.
Điều này khác với quá trình hấp thụ: chất bị hấp thụ sau khi
được làm giàu phân bố đều khắp trong thể tích chất hấp thụ.

Khi bị hấp phụ lên bề mặt một chất rắn, chất bị hấp phụ
chiếm chỗ của một cấu tử nào đó và đẩy nó ra khỏi vị trí mà
nó đã gắn trên đó thì hiện tượng này gọi là trao đổi ion.
Chuyên đề: Rây phân tử và Vật liệu hấp phụ
2

Hiện tượng hấp phụ xảy ra do lực tương tác giữa chất hấp phụ và
chất bị hấp phụ, trong đó:
- Lực tương tác giữa các ph.tử gây ra hấp phụ vật lý, trao đổi ion;


- Lực nội phân tử gây ra hấp phụ hóa học.
I.2. Hấp phụ trong môi trường nước

Trong nước, tương tác giữa một chất hấp phụ và bị hấp phụ khá
phức tạp vì trong hệ có ít nhất 3 thành phần gây tương tác là:
nước – chất hấp phụ - chất bị hấp phụ.

Do có mặt dung môi nên trong hệ sẽ xảy ra quá trình hấp phụ
cạnh tranh giữa chất bị hấp phụ và dung môi trên bề mặt chất hấp
phụ. Cặp nào có tương tác mạnh thì xảy ra hấp phụ cho cặp đó.
Tính chọn lọc của cặp tương tác phụ thuộc vào:
- Độ tan của chất bị hấp phụ trong nước;
- Tính ưa hoặc kỵ nước của chất hấp phụ;
- Mức độ kỵ nước của chất bị hấp phụ trong nước.
Chuyên đề: Rây phân tử và Vật liệu hấp phụ
3

Trong nước, bề mặt chất rắn có độ phân cực cao (VD:
silicagel chứa nhiều nhóm OH) tương tác tốt với nước và có
góc thấm ướt < 90
o
. Khi ấy, không tạo thành giọt trên bề mặt
chất rắn.
Các chất rắn có độ phân cực thấp (VD: than muội) có tính
thấm ướt kém, góc thấm ướt > 90
o
. Khi ấy, nó được coi là kỵ
nước.

Khả năng hấp phụ của chất tan (chất bị hấp phụ) lên chất

hấp phụ phụ thuộc vào tính tương đồng giữa chất bị hấp
phụ và chất hấp phụ về độ phân cực:
- Chất không phân cực (chất hữu cơ) hấp phụ tốt trên chất
hấp phụ không phân cực (than hoạt tính) và ngược lại.
- Một chất tan có độ phân cực cao hơn nước có thể hấp phụ
tốt trên chất hấp phụ phân cực.
Chuyên đề: Rây phân tử và Vật liệu hấp phụ
4
- Cùng bản chất hóa học mà có PTL khác nhau thì cấu tử có
PTL lớn sẽ hấp phụ tốt hơn nếu không bị ràng buộc bởi hiệu
ứng “rây phân tử”.
- Với một số chất bị hấp phụ có độ phân cực cao (VD; Các ion
kim loại, một số dạng phức oxi anion SO
4
2-
, PO
4
3-
, CrO
4
2-
, ) quá
trình hấp phụ xảy ra do tương tác tĩnh điện. Với các ion cùng
hóa trị thì loại có kích thước lớn sẽ hấp phụ tốt hơn do có độ
phân cực cao hơn và lớp vỏ hydrat nhỏ hơn. Lớp vỏ hydrat là
yếu tố cản trở tương tác tĩnh điện. Theo do, có thể sắp xếp thứ
tự về khả năng hấp phụ như sau:
Li
+
< Na

+
< K
+
< Rb
+
< Cs
+
;
Mg
2+
< Ca
2+
< Sr
2+
< Ba
2+
;
Cl
-
< Br
-
< NO
3
-
< I
-
< NCS
-

Khả năng hấp phụ của các ion có hóa trị cao tốt hơn nhiều so

với ion có hóa trị thấp:
K
+
<< Ca
2+
<< Al
3+
<< Th
4+
Chuyên đề: Rây phân tử và Vật liệu hấp phụ
5

Trong quá trình hấp phụ các chất có độ phân cực lớn, khả
năng hấp phụ của hệ tốt ở trạng thái trung hòa điện tích và
kém ở các vùng có điện tích cao. Như vậy, lực hấp phụ của
một hệ chủ yếu do lực tương tác tĩnh điện và hệ hấp phụ
được gây ra bởi lực tĩnh điện có khả năng hấp phụ thấp.

Điều rất đáng chú ý là tốc độ hấp phụ trong nước xảy ra
chậm hơn nhiều so với hấp phụ trong pha khí, nguyên nhân
chủ yếu là do quá trình chuyển khối, khuếch tán chậm. Do
đó, trong thực tiễn công nghệ, dung lượng hấp phụ của một
hệ rất ít khi được sử dụng triệt để, nhất là đối với các chất
hấp phụ có dung lượng hấp phụ cao (diện tích bề mặt lớn,
kích thước mao quản nhỏ).
Chuyên đề: Rây phân tử và Vật liệu hấp phụ
6
Kết quả sử dụng ngoài thực tiễn vì vậy đôi lúc có điều trái
ngược, do sự tương tác giữa yếu tố động học và cân
bằng hấp phụ trong môi trường nước hay do các yếu tố

hấp phụ hỗn hợp:
- Chất hấp phụ có dung lượng cao có kết quả sử
dụng kém hơn loại có chất lượng thấp;
- Chất hấp phụ có tính chọn lọc cao hấp phụ kém
chất hấp phục có tính chọn lọc thấp.
Chuyên đề: Rây phân tử và Vật liệu hấp phụ
7
I.3. Giải hấp phụ
* Đây là quá trình ngược với quá trình hấp phụ, tách chất bị hấp
phụ ngay trên bề mặt chất rắn ra ngoài dung dịch. Giải hấp phụ
dựa trên nguyên tắc sử dụng các yếu tố bất lợi với quá trình hấp
phụ.

Đối với hấp phụ vật lý, để làm giảm khả năng hấp phụ có thể tác
động thông qua 5 yếu tố sau:
- Giảm nồng độ chất bị hấp phụ ở dung dịch để thay đổi thế cân
bằng hấp phụ.
- Tăng nhiệt độ làm lệch hệ số cân bằng vì hấp phụ là quá trình
tỏa nhiệt, thực chất là làm yếu tương tác giữa chất hấp phụ và
chất bị hấp phụ.
- Thay đổi bản chất tương tác của hệ thông qua thay đổi pH môi
trường.
Chuyên đề: Rây phân tử và Vật liệu hấp phụ
8
- Sử dung tác nhân hấp phụ mạnh hơn để đẩy các chất đã
hấp phụ trên bề mặt chất rắn.
- Sử dụng tác nhân vi sinh vật.
* Giải hấp phụ là phương pháp tái sinh chất hấp phụ để có
thể tiếp tục sử dụng lại, nên nó mang đặc trưng về hiệu
quả kinh tế. Nếu chất hấp phụ rẻ mà tái sinh tốn kém thì

chỉ nên sử dụng chất hấp phụ một lần rồi bỏ. Vì vậy, khi
tái sinh cần tính toán kỹ hiệu quả kinh tế.
* Dựa trên nguyên tắc giải hấp phụ nêu trên, có thể sử dụng
3 phương pháp tái sinh: Tái sinh nhiệt, phương pháp hóa
lý và phương pháp vi sinh vật.
a- Phương pháp nhiệt

Sử dụng khi chất bị hấp phụ dễ bay hơi hoặc sản phẩm
phân huỷ nhiệt của chúng có khả năng bay hơi - chủ yếu
là các chất hữu cơ và các chất hấp phụ phần lớn là than
hoạt tính.
Chuyên đề: Rây phân tử và Vật liệu hấp phụ
9

Lưu ý là sau mỗi lần tái sinh, dung lượng hấp phụ sẽ giảm,
chất hấp phụ bị hao hụt, vỡ vụn. Do đó, số lần tái sinh chỉ
có một giới hạn nhất định.
b- Phương pháp hóa lý

Có thể thực hiện bằng cách: chiết với dung môi, sử dụng
phản ứng oxi hóa khử, áp đặt các điều kiện làm chuyển
dịch cân bằng không có lợi cho quá trình hấp phụ và các
điều kiện phản ứng cụ thể.

Giải hấp phụ bằng phương pháp hóa lý có lợi là có thể
thực hiện tại chỗ, ngay trong cột hấp phụ nên tiết kiệm
được thời gian, công tháo dỡ, vận chuyển, không vỡ vụn
chất hấp phụ nên không phải bổ sung thêm cho lần nạp
sau đó, tránh được các tạp chất đọng lại trên bề mặt chất
hấp phụ và có thể thu hồi chất bị hấp phụ ở trạng thái

nguyên vẹn.
Chuyên đề: Rây phân tử và Vật liệu hấp phụ
10
c- Phương pháp vi sinh

Tái sinh chất hấp phụ bằng phương pháp vi sinh là tái
tạo khả năng hấp phụ của một chất hấp phụ nhờ vi
sinh vật.

Vi sinh vật có khả năng chuyển hóa một số hợp chất,
đặc biệt là chất hữu cơ có chứa carbon, nitơ, photpho.

Trong quá trình trao đổi chất, các hợp chất carbon
hữu cơ có thể chuyển hóa thành khí metan, axit béo,
khí CO
2
(yếm khí) hay H
2
O và CO (hiếu khí). Vì vậy, vi
sinh vật cũng có khả năng chuyển hóa các chất hữu
cơ trên chất hấp phụ, tức là tái sinh chất hấp phụ.
Chuyên đề: Rây phân tử và Vật liệu hấp phụ
11
CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO CHẤT HẤP PHỤ
II.1. Giới thiệu

Một hệ hấp phụ có dung lượng cao hay thấp trước hết phụ
thuộc vào lực tương tác giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ.

Nói chung, chất hấp phụ có diện tích bề mặt lớn sẽ có khả

năng hấp phụ tốt hơn so với chất hấp phụ cùng bản chất
nhưng có diện tích bề mặt thấp hơn.

Diện tích bề mặt của chất hấp phụ tăng theo độ phân tán. Độ
phân tán càng lớn thì diện tích bề mặt tính theo đon vị khối
lượng (diện tích riêng) càng cao.
VD: - Khối lấp phương có cạnh 1cm thì S= 6cm
2
- Chia nhỏ thành các khối có cạnh 0,1cm thu được 1000 khối nhỏ,
tổng S= 60cm
2
, tăng lên 10 lần (hạt càng nhỏ, diện tích bề mặt
riêng càng lớn, phân tán càng mạnh).
Chuyên đề: Rây phân tử và Vật liệu hấp phụ
12
II.2. Các phương pháp chế tạo chất hấp phụ

Nguyên tắc chế tạo chất hấp phụ xốp chủ yếu dựa trên 4
phương pháp:
- Phương pháp kết tụ;
- Phương pháp ăn mòn;
- Phương pháp phân hủy nhiệt;
- Phương pháp kết tinh thủy nhiệt.
* Phương pháp kết tụ: Tạo ra cấu trúc xốp từ vật liệu có kích
thước nhỏ hơn, khác với tạo viên bằng phương pháp cơ học,
vật liệu tạo cấu trúc xốp trong trường hợp này có kích thước
rất nhỏ (VD: dạng keo phân tán trong một chất lỏng). Bằng
các tác nhân vật lý, hóa học làm cho chúng co cụm, liên kết
với nhau. Khi sấy khô, khoảng cách giữa chúng giảm đi sẽ
tăng độ bền liên kết giữa các hạt. S bề mặt vật liệu = là tổng S

các hạt nhỏ.
Chuyên đề: Rây phân tử và Vật liệu hấp phụ
13
* Phương pháp ăn mòn: Là phương pháp đi từ một vật liệu
đặc, dùng tác nhân hóa học cho phản ứng với khối chất đó
để tạo ra các sản phẩm có tính tan tốt, sản phẩm tạo thành
mang theo một phần nguyên liệu ra ngoài tạo ra độ xốp
(VD: Để tạo ra thủy tinh xốp, dùng tác nhân xút để ăn mòn).
* Phương pháp phân hủy nhiệt: Tương tự như phương pháp
ăn mòn nhưng tác nhân chính là dùng nhiệt. Sản phẩm cuối
cùng là các chất bay hơi. Nếu trong nguyên liệu có sinh ra
các chất bay hơi thì không cần bổ sung tác nhân phân hủy
(VD: Dehydrat hóa nhôm hydroxit thành nhôm ôxit vì có tạo
ra nước).
Chuyên đề: Rây phân tử và Vật liệu hấp phụ
14
* Phương pháp kết tinh thủy nhiệt: Là phương pháp từ một
khối phản ứng vô định hình ban đầu, dùng nhiệt để ủ và
các tinh thể hình thành trong chất lỏng. Cấu trúc vật liệu
tinh thể có độ xốp và diện tích do bản chất của nó quyết
định (VD: Kết tinh zeolit từ dung dịch vô định hình, SP
rắn tạo ra có độ xốp và diện tích khác nhau phụ thuộc
cấu trúc mỗi loại zeolit).

Ngoài 4 phương pháp trên, một số chất hấp phụ polyme,
chất hấp phụ khoáng tự nhiên và chất hấp phụ có nguồn
gốc sinh học được chế tạo theo các nguyên lý riêng.
Chuyên đề: Rây phân tử và Vật liệu hấp phụ
15
II.3. Cấu trúc xốp của chất hấp phụ

* Độ xốp của chất hấp phụ: Trong vật liệu xốp, thể tích của
nó gồm 2 phần: Phần chất rắn (Vrắn) và phần không gian
rỗng (Vtổng-Vrắn).

Độ xốp β được định nghĩa là tỷ lệ giữa thể tích phần rỗng
(Vtổng-Vrắn) trên thể tích tổng (Vtổng):
β = (V
tổng
-V
rắn
)/V
tổng
= 1-V
rắn
/V
tổng
= 1-ρ
b

t
ρ
b
= m/V
tổng
; ρ
t
= m/V
rắn
Trong đó: ρ
t

là khối lượng riêng thực; ρ
b
là khối lượng
riêng biểu kiến,
m là khối lượng chắt hấp phụ
Chuyên đề: Rây phân tử và Vật liệu hấp phụ
16
II.4. Mao quản và sự phân bố theo độ lớn

Các mao quản được IUPAC (Hội hóa học ứng dụng quốc
tế) phân chia theo độ lớn của bán kính, dựa vào cơ chế
hấp phụ trong pha hơi:
- Mao quản nhỏ: Đường kính ≤ 20Å (2nm), cơ chế hấp phụ
trong vùng mao quản nhỏ là cơ chế lấp đầy thể tích mao
quản.
- Mao quản trung bình: Đường kính 20-500Å (2-50nm), cơ
chế hấp phụ trong vùng mao quản trung bình có liên
quan đến hiện tượng ngưng tụ mao quản, tức là hiện
tượng hơi hóa lỏng lúc áp suất thấp hơn áp suất bão hòa
do các phân tử bị hạn chế chuyển động trong vùng mao
quản này.
- Mao quản lớn: Đường kính ≥ 500Å (50nm), cơ chế hấp phụ
có thể xảy ra theo kiểu đơn lớp, đa lớp, nhưng khong có
hiện tượng ngưng tụ mao quản.
Chuyên đề: Rây phân tử và Vật liệu hấp phụ
17
II.5. chế tạo một số chất hấp phụ
II.5.1. Chế tạo than hoạt tính
Ng.liệu có thể có nguồn gốc rất khác nhau, thường quy về 2 ph.pháp
chính trong giai đoạn hoạt hóa (g.đoạn phát triển độ xốp của than):

a- Hoạt hóa với hóa chất: Hoạt hóa hóa học: Q.trình đưa thêm một
số tác nhân hóa học vào ng.liệu, hoặc tồn tại sẵn trong ng.liệu. Tác
nhân hóa học đưa vào thường là các chất vô cơ như: Kiềm, muối
cacbonat, sunfat, sunfit kiềm, cacbonat, clorua, sunfat, photphat
của kiềm thổ; kẽm clorua, axit sunfuric, photphoric.

Than hoạt tính SX theo phương pháp này có S bề mặt không cao,
nhưng độ xốp lớn, thích hợp cho hấp phụ các phân tử lớn trong
chất lỏng (tẩy màu), ít thích hợp cho hấp phụ các chất khí.

Tuy nhiên, q.trình nhiệt phân or than hóa một số ng.liệu đặc thù
như polyme PVC, polyvinylacetat, cho SP có S ≥1.000 m
2
/g. SP
tạo ra có giá rất cao, không thích hợp cho SX đại trà.
Chuyên đề: Rây phân tử và Vật liệu hấp phụ
18
b- Hoạt hóa với khí, hơi: Hoạt hóa vật lý. Thường qua 2 giai
đoạn: Than hóa và hoạt hóa.
- Giai đoạn than hóa là giai đoạn đốt yếm khí tại 400-500
o
C
nhằm loại bỏ các thành phần bay hơi trong nguyên liệu,
đưa nguyên liệu trở về dạng carbon.
- Giai đoạn hoạt hóa là bước phát triển độ xốp của nguyên
liệu thông qua phản ứng oxi hóa ở nhiệt độ cao (800-
1.000
o
C). Trong quá trình oxi hóa, một số nguyên tử C bị
đốt cháy thành khí CO, CO

2
. Khí này bay đi để lại chỗ
trống, đó chính là cơ chế tạo ra độ xốp.
- Than hoạt tính thương phẩm thường được phân chia theo
dạng hạt hay bột, loại tẩy màu hay hấp phụ khí và kèm
theo nó là một số chỉ tiêu: Chỉ số iod, chỉ sóm tẩy màu,
chỉ số phenol,
Chuyên đề: Rây phân tử và Vật liệu hấp phụ
19
Chuyên đề: Rây phân tử và Vật liệu hấp phụ
TT Tên loại
than
Nhà SX Nguyên liệu Ph. pháp hoạt
hóa
Lĩnh vực ứng dụng
1 TW1, TW2,
TW3
Trà Bắc, Trà
Vinh, VN
Sọ dừa Hơi nước Nước cấp, nước
thải, đồ uống
2 CAL 12x40 Calgon, Pittsburg,
Mỹ
Than non
(bitum)
Hơi nước Nước, đồ uống,
đường
3 Acticarbon Charbon actifs
Co., Mỹ
Than gỗ Hơi nước Nước, rượu, dầu

thực vật, đường
4 Dusarit Matschapp
Activit, Hà Lan
Than gỗ Không khí Nước, tinh chế
đường
5 Hydraffin Carbo - Norit, Séc
và Đức
Gỗ Clorua kẽm Nước
6 Nuchar West Virginia, MỹBã thải CN giấy Hơi nước Nước, tẩy màu,
khử mùi khí
7 Norit Amer. Norit Co.,
Mỹ
Gỗ thông Hơi nước Tẩy màu thực
phẩm, hóa chất
Bảng 1. Một số loại than hoạt tính dùng để xử lý nước và nước thải
20
Chuyên đề: Rây phân tử và Vật liệu hấp phụ
TT Tên loại
than
Thành phần
C, %
Tro, % Tan trong
HCl, %
pH trước
chiết
1 Norit 93-96 4,5-6,5 2-3 7,8-8,3
2 Suchar 97-99 2-3,5 1,2-2,4 6,3-7,0
3 Nuchar W 95-98 2-3,5 1,3-2,5 7,5
4 Nuchar 2 90-95 5-10 3-7 7-8
5 Darco 65-70 25-30 0,5 4,5-6,0

6 CAL 12x40 89 7 - -
7 Cliffchar 89-90 3-4 - 9,5-10,5
Bảng 2. Thành phần hóa học của một số loại than hoạt tính
21
II.5.2. Silicagel

Silicagel là chất hấp phụ có cấu trúc rất xốp, thành phần chủ
yếu là SiO
2
.

Silicagel hạt chứa rất nhiều quả cầu SiO
2
nhỏ, các quả cầu
nhỏ SiO
2
tu lại với nhau, sắp xếp không theo một trật tự nào
về mặt hình học. Khoảng không gian giữa các quả cầu nhỏ
chính là lỗ xốp, tổng S bề mặt ngoài của các quả cầu nhỏ
chính là S bề mặt của silicagel.

Độ xốp của silicagel có thể đạt 50-60%, S của một số loại đạt
tới 800m
2
/g. Tổng hợp silicagel là ví dụ điển hình của phương
pháp keo tụ.

Ng.liệu chính để tổng hợp silicagel: Axit silic, axit đơn
(H
4

SiO
4
), SiCl
4
, thủy tinh lỏng (xNa
2
O.ySiO
2
.zH
2
O). Phương
pháp thông dụng là kết tủa SiO
2
từ thủy tinh lỏng bằng với
axit (H
2
SO
4
)
Chuyên đề: Rây phân tử và Vật liệu hấp phụ
22

Tính chất của silicagel phụ thuộc vào: Nồng độ, pH, nhiệt
độ. Ngoài ra, tỷ lệ các thành phần tham gia phản ứng, tốc
độ khuấy trộn, chất thêm đưa vào, thứ tự đưa chất tham
gia phản ứng đều ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

Silicagel thương mại thường có 2 loại: Mao quản lớn và
mao quản nhỏ:
- Loại mao quản nhỏ có dung lượng hấp phụ cao hơn, sử

dụng nhiều làm chất hút ẩm, mặt nạ phòng độc, tinh chế
dầu mỏ.
- Loại mao quản lớn dùng cho các ứng dụng đặc thù (VD:
Làm chất hấp phụ hoặc chất mang trong phân tích sắc
ký) thường được biến tính bề mặt trước khi sử dụng.
Chuyên đề: Rây phân tử và Vật liệu hấp phụ
23
II.5.3. Nhôm oxit

Là vật liệu màu trắng nhà, không tan trong nước, tan trong
axit đặc, khi nung ở nhiệt độ cao chuyển sang dạng thù hình
khác và không tan trong axit.

Khi loại bỏ nước của nhôm hydroxit (dạng ortho, meta) hay
nung nhôm oxihydrat sẽ tạo γ-Al
2
O
3
tinh thể:

γ-Al
2
O
3
tan trong cả axit và kiềm, được sử dụng rất phổ biến.
Khi nung ở nhiệt độ cao (trên 1.000
o
C), γ-Al
2
O

3
chuyển hóa
thành dạng α không tan trong axit, kiềm và không hút ẩm,
điểm nóng chảy rất cao (2050
o
C).

Ngoài ra, nhôm oxit còn tồn tại ở các dạng thù hình: β, δ và ζ.
Chuyên đề: Rây phân tử và Vật liệu hấp phụ
2Al(OH)
3
2AlO(OH) 2γ-Al
2
O
3
α-Al
2
O
3

-2H
2
O
1000
o
C
150
o
C 300
o

C

-H
2
O
24
- Trong công nghiệp, dạng nhôm hydroxit trong quặng bauxit
sử dụng rất phổ biến làm nguyên liệu, gồm:
+ Gibbsit là loại trihydrat (Al
2
O
3
.3H
2
O) ;
+ Diaspor và boemit là loại monohydrat (Al
2
O
3
.H
2
O).
Thành phần trong quặng: Al
2
O
3
= 55-60%, độ ẩm = 12-30%,
SiO
2
= 4-10%, Fe

2
O
3
= 1,5-23,6%, TiO
2
= 1,5-2,6%.
- Trong phòng thí nghiệm, chế tạo Al
2
O
3
thường thủy phân
muối nhôm (sunfat, clorua, acetat), phèn với amoniac, xút,
sô đa, để thu nhôm hydroxit, sau đó nung được Al
2
O
3
.
Để thu được γ-Al
2
O
3
nhiệt độ nung thường từ 300-600
o
C, S
= 30-300m
2
/g.
Chuyên đề: Rây phân tử và Vật liệu hấp phụ
25

×