Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Các phương pháp thành lập bản đồ địa hình và thành lập BĐĐH tỷ lệ lớn bằng phương pháp đo vẽ phối hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.11 KB, 69 trang )

Trờng Đại Học Mỏ - Địa chất Khoa trắc địa
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, với sự phát triển nhảy vọt của các ngành khoa học
kỹ thuật đã đem lại những thành tựu khoa học hết sức rực rỡ và đợc ứng dụng
rộng rãi trong mọi lĩnh vực. Điều đó đã giúp cho ngành khoa học Trắc địa ảnh
ngày càng tiến bộ và hiện đại hơn, thay thế dần các phơng pháp thành lập bản đồ
truyền thống.
Trong giai đoạn hiện nay, việc thực hiện chiến lợc công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nớc của Đảng ta đề ra ngày càng đợc đẩy mạnh trên phạm vi toàn quốc.
Theo đó các yêu cầu đòi hỏi về bản đồ địa hình để phục vụ công tác khảo sát,
thiết kế, quy hoạch là rất cần thiết, đặc biệt là tại các vùng kinh tế trọng điểm, các
khu công nghiệp, khu công trình đầu mối thuỷ lợi, thuỷ điện vv. Vì vậy để đáp
ứng kịp thời các mục đích sử dụng thì công tác thành lập bản đồ địa hình là một
công việc mang tính cấp bách hiện nay.
Để thành lập bản đồ địa hình ngời ta có thể sử dụng nhiều phơng pháp khác
nhau, ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì vấn đề đặt ra là cần
thành lập bản đồ với phơng pháp phù hợp và hiệu quả nhất. Để đáp ứng yêu cầu
đó công nghệ thành lập bản đồ địa hình bằng ảnh hàng không và các phần mềm
ứng dụng đã ra đời. Chúng đợc ứng dụng để thành lập bản đồ địa hình từ ảnh
hàng không nhờ các hệ thống máy tính hiện đại.
Trên cơ sở tổng hợp những kiến thức đã học cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của
thầy giáo ThS. Trần Đình Trí, cùng các thầy cô giáo trong bộ môn, đợc sự đồng
ý của Bộ môn Trắc địa ảnh - Khoa Trắc địa - Trờng đại học Mỏ - Địa chất nên em
đã chọn đề tài tốt nghiệp :
((
Các phơng pháp thành lập bản đồ địa hình và thành lập BDĐH tỷ lệ lớn
bằng phơng pháp đo vẽ phối hợp
))
Nội dung của đề tài đợc trình bày bao gồm 4 chơng:
Chơng1 : Khái quát về bản đồ địa hình
Chơng2 : Các phơng pháp thành lập bản đồ địa hình


Chơng3: Thành lập BĐĐH bằng Pp đo vẽ phối hợp
Chơng4: Công tác thực nghiệm
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS. Trần Đình Trí, cùng các thầy cô
giáo trong bộ môn Trắc địa ảnh và các bạn đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong suốt quá trình làm đồ án tốt nghiệp.
Chơng 1
Khái quát về bản đồ địa hình.
1.1 Một số vấn đề chung về bản đồ.
Bản đồ là một sự hiển thị thu nhỏ trên mặt phẳng, khái quát hoá các đối tợng
và hiện tợng có trên bề mặt hoặc liên quan đến bề mặt trái đất. Mỗi bản đồ đều đ-
1
Trờng Đại Học Mỏ - Địa chất Khoa trắc địa
ợc xây dựng theo một quy luật toán học nhất định gồm : Hệ thống toạ độ, tỷ lệ và
phép chiếu.
Nhng trong thực tế, khái niệm về bản đồ có thể đợc hiểu với một nghĩa rộng
về sự hiển thị một dạng thông tin bất kỳ nào đó có thể xem đợc, đặc biệt là đối
với những thông tin thể hiện tính chất, trạng thái của một dạng đối tợng nào đó đ-
ợc tổng hợp khái quát hoá dới dạng biểu đồ hoặc sơ đồ. Song dạng bản đồ có tính
khoa học nhất và phổ biến nhất là dạng đợc xây dựng trên một cơ sở toán học xác
định, các yếu tố nội dung bản đồ đợc tổng quát hoá trên bản đồ và đợc biểu thị
bằng ngôn ngữ của bản đồ.
Cơ sở toán học, sự tổng quát hoá các yếu tố nội dung và sự thể hiện các yếu
tố nội dung bằng ký hiệu bản đồ chính là 3 đặc tính cơ bản phân biệt giữa bản đồ
với các hình thức khác biểu thị bề mặt trái đất.
Bản đồ có những tính chất cơ bản là: Tính trực quan, tính đo đạc và tính
thông tin. Bằng bản đồ ngời sử dụng có thể tìm ra đợc những quy luật của sự phân
bố các đối tợng và hiện tợng trên bề mặt đất, từ bản đồ ta có thể xác định đợc các
trị số nh : Toạ độ, độ dài, diện tích, thể tích, góc, phơng vị
Về cơ bản, bản đồ đợc phân chia theo các dãy tỷ lệ : Tỷ lệ lớn (


1: 5000),
tỷ lệ trung bình( 1: 10.000

1: 25.000) và tỷ lệ nhỏ (1:100.000

1:100.000 hoặc
nhỏ hơn).
Có hai loại bản đồ mà chúng ta thờng gặp là bản đồ địa hình và bản đồ
chuyên đề.
Mọi bản đồ đều bao gồm : Sự thể hiện các yếu tố nội dung, cơ sở toán học,
các yếu tố hỗ trợ và bổ xung.
+ Sự thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ là bộ phận chủ yếu của bản đồ, bao
gồm các thông tin về các đối tợng và các hiện tợng đợc biểu đạt trên bản đồ nh :
sự phân bố các tính chất, những mối liên hệ và sự biến đổi của chúng theo thời
gian. Những thông tin đó chính là nội dung bản đồ. Ví dụ các yếu tố nội dung của
bản đồ địa hình là : thuỷ hệ, các điểm dân c, dáng đất, lớp phủ thực vật, mạng lới
các đờng giao thông và các đờng dây tải điện, dây thông tin, một số đối tợng kinh
tế nông nghiệp và văn hoá, sự phân chia hành chính v.v. Đối với các yếu tố nội
dung của bản đồ chuyên đề thì phụ thuộc vào đề tài cụ thể của nó.
+ Các quy luật hình học của sự hiển thị bản đồ thì phụ thuộc vào cơ sở toán
học của bản đồ. Các yếu tố cơ sở toán học của bản đồ bao gồm : tỷ lệ, phép chiếu
và hệ lới toạ độ đợc dựng trong phép chiếu đó, mạng lới khống chế trắc địa, sự
phân mảnh đáng số và bố cục của bản đồ.
+ Các yếu tố hỗ trợ và bổ sung bao gồm : Bảng chú giải, thớc tỷ lệ và các đồ
thị.
Ngoài ra trên tờ bản đồ còn thờng có các bản đồ phụ, các biểu đồ, đồ
thị nhằm mục đích bổ sung làm sáng tỏ và làm phong phú thêm về những phơng
diện nào đó của nội dung bản đồ.
2
Trờng Đại Học Mỏ - Địa chất Khoa trắc địa

1.2. Khái quát về bản đồ địa hình.
Bản đồ địa hình là loại bản đồ thể hiện một cách có chọn lọc các đối tợng tự
nhiên và nhân tạo có trên mặt đất ở một tỷ lệ nhất định nào đó. Các yếu tố nội
dung cơ bản của bản đồ địa hình đợc biểu thị trên bản đồ bằng các ký hiệu quy ớc
hiện hành.
Mức độ chi tiết biểu thị nội dung của bản đồ phụ thuộc vào tỷ lệ và mục đích
sử dụng của bản đồ. Bản đồ địa hình thờng đợc sử dụng nh là một khung hình
học cho các loại thông tin chuyên đề không gian khác.
Các yếu tố quan trọng cần chú ý khi sử dụng bản đồ địa hình là: nội dung, tỷ
lệ, lới chiếu, thời gian thành lập và hiệu chỉnh.
Các bản đồ địa hình ở những dãy tỷ lệ: 1:200, 1:500, 1: 1.000, 1: 2.000, 1:
5.000, 1: 10.000, 1: 25.000, 1: 50.000 và 1: 100.000 đợc gọi là hệ thống bản đồ
địa hình cơ sở. Trong đó những bản đồ ở dãy tỷ lệ: 1:500, 1: 1.000, 1: 2.000, 1:
5.000 là hệ thống bản đồ địa hình tỷ lệ lớn, những bản đồ ở dãy tỷ lệ: 10.000, 1:
25.000 là hệ thống bản đồ địa hình tỷ lệ trung bình, và những bản đồ tỷ lệ: 1:
50.000 và 1: 100.000 là hệ thống bản đồ địa hình tỷ lệ nhỏ.
1.3. Mục đích sử dụng và các yêu cầu của bản đồ địa
hình.
Bản đồ địa hình (BĐĐH) đợc sử dụng rất rộng rãi trong nhiều ngành nghề,
nhiều lĩnh vực khác nhau. Các tổ chức kinh tế khác nhau thì sử dụng BĐĐH ở góc
độ khác nhau. ở mức độ chi tiết khác nhau của mỗi loại BĐĐH sẽ đáp ứng nhu
cầu khác nhau cho mục đích sử dụng.
Các BĐĐH tỷ lệ lớn phục vụ trực tiếp cho công tác quy hoạch và thiết kế chi
tiết, cụ thể:
- Bản đồ địa hình 1:5.000 đợc dùng để thành lập tổng bình đồ thành phố, khu
công nghiệp, quy hoạch mặt bằng cho khu vực cha xây dựng, thiết kế các công
trình dạng thẳng, lập thiết kế kỹ thuật cho hệ thống tới tiêu trong khu vực có diện
tích nhỏ, địa hình phức tạp.
- Các bản đồ địa hình 1: 2.000 đợc dùng để thiết kế kỹ thuật, thiết kế chi tiết
mặt bằng và chuyển thiết kế ra thực địa cho các công trình công nghiệp, dân

dụng , lập bản vẽ thi công cho hệ thống tới tiêu bằng thiết bị ngầm, thiết kế xây
dựng các tuyến kênh đào, các tuyến đờng giao thông ở những vùng có địa hình và
cấu tạo địa chất phức tạp. BĐĐH tỷ lệ 1: 1.000, 1: 500 dùng để thiết kế chỉ đạo
thi công các công trình ở khu vực cha xây dựng và để đo vẽ hoàn công các công
trình.
Yêu cầu về nội dung của các bản đồ ở dãy tỷ lệ này phải rất đầy đủ và rõ
ràng, các đối tợng địa vật thờng đợc biểu thị theo tỷ lệ và đúng ký hiệu quy ớc.
Độ chính xác của bản đồ rất cao.
3
Trờng Đại Học Mỏ - Địa chất Khoa trắc địa
Các BĐĐH tỷ lệ trung bình và nhỏ thờng đợc sử dụng rộng rãi trong phát
triển kinh tế cũng nh trong quân sự.
+ Về mặt kinh tế: Nó đợc dùng làm quy hoạch ruộng đất, điều tra thổ nhỡng,
thiết kế hệ thống tới tiêu ở vùng tơng đối bằng phẳng, chọn vị trí đập nớc thiết kế
sơ bộ hệ thống đầu mối công trình, xác định diện tích và khối lợng hồ chứa ,
dùng để thăm dò và quy hoạch tổng thể các vùng khoáng sản, tiến hành khảo sát
thiết kế các tuyến giao thông, dùng để quy hoạch quản lý các loại rừng, quy
hoạch tổng thể việc xây dựng thành phố, khu công nghiệp.
+ Về mặt quân sự: Dùng để nghiên cứu địa hình, tổ chức lới hoả lực. Chỉ huy
quân đội tác chiến. Thiết kế và xây dựng các hệ thống phòng thủ , xây dựng sân
bay, các công trình và mục tiêu quân sự khác.
- Bản đồ địa hình 1: 50.000, 1: 100.000 đợc sử dụng trong nhiều ngành kinh
tế quốc dân. Dùng trong công tác khảo sát sơ bộ trong phạm vi rộng, trong quy
hoạch lãnh thổ và tổ chức các vùng kinh tế trọng điểm; dùng nghiên cứu về mặt
địa chất, thuỷ văn của một vùng rộng lớn. Bản đồ 1: 100.000 còn là cơ sở địa lý
để thành lập các bản đồ chuyên đề tỷ lệ lớn và trung bình nh bản đồ địa chất, bản
đồ thổ nhỡng.
Những yêu cầu cơ bản của nội dung các BĐĐH ở những dãy tỷ lệ này là
phải thể hiện chân thực, rõ ràng, dễ đọc, cho phép định hớng nhanh chóng ở thực
địa; các yếu tố biểu thị trên bản đồ phải đầy đủ, chính xác đạt yêu cầu quy định

của quy phạm đo vẽ và ký hiệu BĐĐH tỷ lệ tơng ứng, hiện hành. Mức độ chi tiết
của nội dung bản đồ phải phù hợp với mục đích sử dụng và đặc điểm của khu vực.
1.4. Cơ sở toán học của bản đồ địa hình.
Cơ sở toán học của bản đồ địa hình bao gồm: tỷ lệ, phép chiếu, hệ thống toạ
độ, cơ sở trắc địa, sự phân mảnh và bố cục của bản đồ.
1.4.1. Tỷ lệ.
Tỷ lệ của bản đồ đợc xác định mức độ thu nhỏ của bề mặt trái đất khi biểu
thị lên bản đồ. Nó là tỷ số giữa chiều dài một đoạn thẳng trên bản đồ và chiều dài
thực của đoạn thẳng đó ngoài thực địa.
Có 3 hình thức thể hiện tỷ lệ trên bản đồ:
- Tỷ lệ số: Ví dụ: 1: 10.000
- Tỷ lệ chữ: Ví dụ: 1cm bản đồ bằng 100m thực địa.
- Tỷ lệ thớc. Gồm thớc tỷ lệ xiên và thớc tỷ lệ thẳng.
Trên bản đồ địa hình thờng thể hiện cả 3 loại tỷ lệ trên.
Về hệ thống tỷ lệ bản đồ địa hình thì nớc ta cũng dùng các dãy tỷ lệ nh hầu
hết các nớc khác trên thế giới, gồm các tỷ lệ: 1: 200, 1: 1.000, 1: 2.000, 1: 5.000,
1: 10.000, 1: 25.000, 1: 100.000 và tỷ lệ nhỏ hơn.
Tỷ lệ của bản đồ địa hình chủ yếu đợc xác định tuỳ thuộc vào mục đích sử
dụng bản đồ và đặc điểm khu đo. Yêu cầu thiết kế quy hoạch càng chi tiết , địa
4
Trờng Đại Học Mỏ - Địa chất Khoa trắc địa
hình, địa vật hay các công trình cần xây dựng càng phức tạp thì yêu cầu tỷ lệ của
bản đồ càng lớn.
1.4.2. Phép chiếu.
Phép chiếu bản đồ là một quy luật toán học của sự biểu thị bề mặt Elippxoid
( hoặc mặt cầu) của trái đất trên bề mặt phẳng.
Trong thực tế có rất nhiều phép chiếu khác nhau và đợc phân thành nhiều
loại nh: phép chiếu đồng góc, phép chiếu đồng diện tích, phép chiếu tự do,
Hoặc phép chiếu hình nón, phép chiếu hình trụ, Mỗi loại phép chiếu chỉ phù
hợp cho từng đặc điểm lãnh thổ của mỗi quốc gia và tuỳ thuộc vào loại bản đồ mà

ta cần thành lập.
Bản đồ địa hình nớc ta đợc thành lập trên mặt phẳng chiếu hình Gauss -
Kriuger.
Phép chiếu Gauss - Kriuger là phép chiếu hình trụ ngang đồng góc, lấy hình
chiếu kinh tuyến giữa múi làm trục X và lấy hình chiếu của xích đạo làm trục Y.
Nó ứng dụng cho từng múi chiếu 6
0
hoặc 3
0
của mặt phẳng Elippxoid.
Phép chiếu Gauss đợc dùng để thành lập bản đồ địa hình có tỷ lệ từ 1:
50.000 đến lớn hơn. Trong đó đối với các bản đồ có tỷ lệ

1: 25.000 thì dùng
múi chiếu 6
0
còn đối với các bản đồ tỷ lệ

1: 10.000 thì sử dụng múi chiếu 3
0
để
tính toạ độ cho các điểm khống chế trắc địa.
Trên bản đồ địa hình, sự biểu hiện của phép chiếu chính là mạng lới các đ-
ờng kinh tuyến, vĩ tuyến.
1.4.3. Hệ thống toạ độ.
Các hệ thống toạ độ thờng dùng trong trắc địa bao gồm: Hệ toạ độ địa lý, hệ
toạ độ vuông góc Gauss - Kriuger, hệ toạ độ vuông góc quy ớc, hệ toạ độ cực và
độ cao.
Hệ thống toạ độ trên bản đồ đợc biểu thị bằng mạng lới toạ độ đợc dựng
theo phép chiếu của bản đồ. Hệ thống mạng lới toạ độ là cơ sở để thành lập các

bản đồ và để tiến hành những đo đạc khác nhau trên bản đồ.
Bản đồ địa hình ở nớc ta đợc thành lập trên cơ sở phép chiếu Gauss, hệ toạ
độ và độ cao nhà nớc 1972. Từ năm 2000 đến nay, các loại bản đồ đợc chuyển về
hệ toạ độ VN2000.
1.4.4. Cơ sở trắc địa.
Cơ sở trắc địa để thành lập bản đồ địa hình bao gồm:
a. Kích thớc Elipxoid.
Từ trớc đến nay, nớc ta sử dụng kích thớc Elipxoid krassovsky để sử lý các
kết quả đo đạc trắc địa và để tính phép chiếu của các bản đồ địa hình. Với các
thông số cơ bản nh sau:
Bán trục lớn: a = 6378245m.
Bán trục bé: b = 6356863,01877m.
Độ dẹt thứ nhất:

= 0,0033523299.
5
Trờng Đại Học Mỏ - Địa chất Khoa trắc địa
Hiện nay theo quyết định của Thủ tớng chính phủ số: 83/2000/QĐ - TTg
ngày 12 tháng 7 năm 2000 thì kể từ ngày 12/8/2000 nớc ta sử dụng Hệ quy chiếu
và Hệ toạ độ quốc gia mới: VN-2000 thay thế Hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia
Hà Nội 1972. Hệ quy chiếu và Hệ toạ độ quốc gia: VN-2000 có các tham số
chính nh sau:
a. Elipxoid quy chiếu WGS- 84, có;
+ Bán trục lớn: a = 6378137,000m.
+ Độ dẹt: f = 1/298,257223563.
b. Điểm gốc toạ độ quốc gia: Điểm N00 tại khuôn viên Viện nghiên cứu Địa
chính (Hà Nội).
c. Lới toạ độ phẳng cơ bản: Lới chiếu hình trụ ngang đồng góc uTm quốc tế.
d. Chia múi và phân mảnh hệ thống bản đồ cơ bản: Theo hệ thống lới chiếu
utm quốc tế, danh pháp tờ bản đồ theo hệ thống hiện hành có chú thích danh

pháp UTM quốc tế.
b. Lới khống chế cơ bản nhà nớc.
- Lới tam giác và đờng truyền hạng I,II,III,IV.
- Lới độ cao hạng: I, II, III, IV.
c. Lới khống chế cơ sở (lới tăng dày).
- Lới giải tích và đờng truyền cấp 1,2.
- Lới độ cao kỹ thuật.
d. Lới khống chế đo vẽ.
- Lới tam giác nhỏ, đờng truyền kinh vĩ và giao hội mặt phẳng.
- Lới độ cao kinh vĩ, độ cao lợng giác.
1.4.5. Sự phân mảnh và đánh số bản đồ địa hình.
Bản đồ địa hình đợc thành lập trên từng vùng rộng lớn và phủ khắp toàn
quốc nên tiện cho việc đo vẽ, quản lý và sử dụng cần phải phân mảnh và đánh số
mảnh.
Sự phân mảnh và đánh số bản đồ là dựa vào một hệ thống ký hiệu riêng biệt
đối với từng khu vực, cho từng loại tỷ lệ và từng mảnh bản đồ. Ký hiệu riêng của
mỗi mảnh bản đồ gọi là danh pháp (số hiệu) của mảnh bản đồ đó.
Cơ sở của sự phân mảnh và đánh số các bản đồ địa hình là dựa theo các đờng
kinh tuyến và các đờng vĩ tuyến. Trớc hết là sự phân mảnh và đánh số và đánh số
bản đồ địa hình 1:1.000.000, sau đó các bản đồ địa hình có tỷ lệ lớn hơn sẽ đợc
phân mảnh và đánh số dựa trên cơ sở của sự phân mảnh và đánh số của bản đồ địa
hình 1:1.000.000.
a. Sự phân mảnh và đánh số của bản đồ địa hình 1:1.000.000.
Các bản đồ địa hình 1: 1.000.000 đợc phân mảnh và đánh số thống nhất trên
toàn thế giới.
6
Trờng Đại Học Mỏ - Địa chất Khoa trắc địa
Theo các kinh tuyến cách nhau 1 kinh sai



= 6
0
, ngời ta chia bề mặt trái
đất ra các múi 6
0
và đợc đánh dấu lần lợt bằng chữ số ả Rập từ 1 đến 60 bắt đầu
từ kinh tuyến 180
0
theo chiều ngợc kim đồng hồ (từ Tây sang Đông).
Mặt khác theo các vĩ tuyến khác nhau 1 vĩ sai


= 4
0
chia bề mặt trái đất
thành các đai 4
0
bắt đầu từ xích đạo về hai cực. Các đai đợc đánh dấu lần lợt bằng
chữ cái La tinh từ A đến V.
Nh vậy bề mặt trái đất đợc chia ra thành các hình thang có kích thớc 4
0
x 6
0
.
Mỗi hình thanh nh vậy nó biểu thị chọn vẹn 1 mảnh bản đồ địa hình 1:1.000.000.
Danh pháp của tờ bản đồ này là sự biểu thị giữa chữ cái tên đai với dấu hiệu của
múi chia nh trên.
Ví dụ: Danh pháp của tờ bản đồ 1: 1.000.000 là F- 48.
b. Sự phân mảnh đánh số của bản đồ địa hình1:1.000.000.
Mảnh bản đồ 1: 1.000.000 chia thành 12 hàng x 12 cột theo kinh độ và vĩ

độ, đợc 144 mảnh tỷ lệ 1: 100.000, đánh dấu bằng các chữ số ả Rập từ 1

144
lần lợt từ trái sang phải, từ trên xuống dới. Danh pháp của mảnh 1: 100.000 bao
gồm danh pháp mảnh 1: 1.000.000 kèm theo số thứ tự của mảnh chia đó.
Ví dụ: F 48-23
Bản đồ 1:100.000 là cơ sở để phân chia và đánh số các bản đồ tỷ lệ lớn hơn.
c. Phân mảnh, đánh số bản đồ địa hình 1: 50.000.
Chia mảnh 1: 100.000 thành 4 mảnh tỷ lệ 1: 50.000 và đợc đánh dấu bằng
chữ cái A,B,C,D theo nguyên tắc nh trên. Danh pháp của mảnh 1: 50.000 bao
gồm danh pháp mảnh 1:100.000cùng với dấu hiệu chữ cái mảnh 1: 50.000 đó.
Ví dụ: F- 48 - 23- A
d. Phân mảnh đánh số bản đồ 1: 25.000.
Chia mảnh 1: 50.000 thành 4 phần sẽ nhận đợc 4 mảnh tỷ lệ 1: 25.000 và đ-
ợc đánh dấu bằng chữ viết thờng a, b, c,d. Danh pháp của mảnh 1: 25.000 là danh
pháp của mảnh 1: 50.000 ghép với dấu hiệu đã đánh dấu mảnh 1: 25.000 tơng
ứng.
Ví dụ: F- 48-23-A- b.
e. Phân mảnh đánh số bản đồ 1: 10.000.
Chia mảnh 1: 25.000 thành 4 mảnh tỷ lệ 1:10.000 và đánh số 1,2,3,4. Danh
pháp của mảnh 1: 10.000 gồm danh pháp mảnh 1: 25.000 ghép với số thứ tự của
mảnh1: 10.000 tơng ứng.
Ví dụ: F - 48 - 23 - A - b - 1.
g. Phân mảnh đánh số bản đồ 1: 5.000.
Mảnh bản đồ 1: 5.000 đợc chi thành mảnh bản đồ 1:100.000 theo vĩ độ là 16
hàng và theo kinh độ là 24 cột thành 384 mảnh tỷ lệ 1: 5000, đợc đánh số theo
thứ tự từ trái qua phải từ trên xuống dới bắt đầu từ 1

384.
7

Trờng Đại Học Mỏ - Địa chất Khoa trắc địa
Danh pháp của mảnh bản đồ 1: 5000 bao gồm danh pháp của mảnh 1:
100.000 đem chia, cùng với số thứ tự của mảnh chia 1: 5.000 đợc để trong ngoặc
đơn.
Ví dụ: F-48-23-(384).
h. Phân mảnh đánh số bản đồ 1: 2000.
Chia mảnh bản đồ 1: 5000 thành 3 hàng x 2 cột đợc 6 mảnh tỷ lệ 1: 2.000,
các mảnh chia đợc đánh dấu bằng các chữ thờng: a,b,c,d,e,f.
Danh pháp mảnh 1: 2.000 gồm danh pháp của mảnh 1: 5000 kèm theo dấu
hiệu của mảnh chia tơng ứng. Trong đó số thứ tự của mảnh 1: 5000 và dấu hiệu
của mảnh chia 1: 2000 đợc cùng để trong dấu ngoặc đơn.
Ví dụ: F-48-23-(384-a).
- Các bản đồ tỷ lệ lớn hơn đợc chia theo lới ô vuông.
1.4.6. Bố cục của bản đồ.
Bao gồm sự trình bày khung, các nội dung trong và ngoài khung, sự định h-
ớng của bản đồ đó và cách bố trí lãnh thổ trong khung.
Khung bản đồ bao gồm khung trong và khung ngoài. Khung trong của bản
đồ địa hình đợc tạo bởi hai kinh tuyến biên và 2 vĩ tuyến biên. Tại 4 góc khung
trong ghi rõ toạ độ địa lý

,
. Ngoài ra còn có khung độ phút nằm cách khung
trong về phía ngoài 0,6mm (đối với bản đồ 1: 10.000

1: 25.000).
Bên trong khung trong của bản đồ là sự thể hiện các phần tử nội dung bản đồ
và mạng lới toạ độ vuông góc.
Các nội dung trình bày bên ngoài khung bản đồ bao gồm: Danh pháp, tên
mảnh, tên khu vực đo vẽ, ghi chú tỷ lệ, giải thích ký hiệu
1.5 Nội dung của bản đồ địa hình.

Các nội dung cơ bản cần thể hiện trên bản đồ địa hình bao gồm các yếu tố
sau:
- Điểm khống chế trắc địa.
- Điểm dân c.
- Các đối tợng kinh tế, văn hoá, xã hội.
- Đờng giao thông và các thiết bị phụ thuộc.
- Thuỷ hệ và các công trình phụ thuộc.
- Dáng đất và chất đất.
- Lớp phủ thực vật.
- Ranh giới hành chính - chính trị.
- Địa danh và các ghi chú hành chính khác.
Tất cả các đối tợng nói trên đợc thể hiện trên BĐĐH với độ chi tiết cao và đ-
ợc ghi chú về các đặc trng số lợng, chất lợng.
Ngoài ra khi sử dụng BĐĐH thì việc định hớng có ý nghĩa quan trọng. Do
vậy các vật định hớng cũng là yếu tố tất yếu của nội dung bản đồ địa hình.
8
Trờng Đại Học Mỏ - Địa chất Khoa trắc địa
Địa vật định hớng: Là địa vật dễ dàng nhận biết ngoài thực địa, nó cho
phép xác định đợc vị trí nhanh chóng và xác định trên bản đồ. Các vật định hớng
có thể là: toà nhà cao tầng, nhà thờ, cây độc lập, ngã t đờng
Điểm khống chế trắc địa.
Đối với bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 10.000 và lớn hơn thì nói chung các điểm
khống chế trắc địa có trôn mốc cố định phải biểu thị lên bản đồ.
Trên các bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 25.000 đến 1: 100.000 biểu thị các điểm
của mạng lới trắc địa nhà nớc hạng I,II,III,IV, các điểm truyền kinh vĩ và điểm
thuỷ chuẩn.
Điểm dân c.
Dân c là một trong những yếu tố quan trọng nhất của bản đồ địa hình. Khi
thể hiện các điểm dân c trên bản đồ địa hình phải giữ đợc đặc điểm đặc trng của
chúng về quy hoạch và cấu trúc.

Bản đồ tỷ lệ càng lớn thì sự biểu thị các điểm dân c càng chi tiết. Các điểm
dân c đợc đặc trng bởi kiểu c trú, số ngời và ý nghĩa hành chính, chính trị của nó,
nh: các thành phố, các kiểu dân c thành phố, kiểu dân c nông thôn. Kiểu dân c đ-
ợc thể hiện trên bản đồ địa hình bằng kiểu ghi chú tên của nó.
Trên bản đồ tỷ lệ 1: 10.000 và 1: 25.000 các điểm dân c đợc biểu thị bằng ký
hiệu quy ớc đối với các ngôi nhà và các vật kiến trúc riêng biệt, nh trong đó đã có
sự lựa chọn nhất định.
Các đối tợng kinh tế, văn hoá xã hội.
Các công trình công cộng phải biểu thị tính chất kinh tế, văn hoá xã hội của
chúng nh: nhà máy, ubnd, nhà thờ, chùa, bu điện, nghĩa trang, tợng đài, trờng
học, bệnh viện, các đờng dây điện cao thế - hạ thế, đờng dây thông tin v.v.
Nói chung các đối tợng kinh tế, văn hoá xã hội khi biểu thị phải có sự lựa
chọn tuỳ theo tỷ lệ bản đồ; u tiên biểu thị các đối tợng có ý nghĩa lịch sử, văn hoá
hoặc ý nghĩa phơng vị. Ghi chú chiều cao cho các đối tợng cao từ 15m trở lên và
ghi chú tên riêng nếu có.
Đờng giao thông và các tthiết bị phụ thuộc.
Hệ giao thông bao gồm các loại: Đờng sắt, đờng ôtô, đờng đất, đờng mòn, đ-
ờng bờ ruộng và các sân bay, bến tàu thuyền và bến đò
Các thiết bị phụ thuộc gồm các loại cầu, cống bắc qua đờng. Các cầu ôtô qua
đợc đều phải ghi chú vật liệu làm cầu, trọng tải cầu, chiều dài, chiều rộng. Ghi
chú đầy đủ tên riêng nếu có.
Trên các bản đồ tỷ lệ 1: 10.000 lớn hơn phải biểu thị tất cả mạng lới giao
thông và các đối tợng liên quan.
Trên các bản đồ tỷ lệ 1: 25.000 và nhỏ hơn thì sự biểu thị hệ thống đờng
giao thông có sự chọn lọc lấy bỏ và khái quát cao hơn. Ưu tiên chọn lọc theo ý
nghĩa của từng con đờng.
9
Trờng Đại Học Mỏ - Địa chất Khoa trắc địa
Khi biểu thị hệ thống giao thông cần lu ý đến các cấp đờng, các đoạn đờng
đắp cao, xẻ sâu, cầu cống, biển chỉ đờng, cột cây số

Đối với đờng sắt khi biểu thị cần phân loại độ rộng đờng ray và lu ý đến các
đối tợng liên quan nh: nhà ga, nhà tuần phòng
Đối với đờng ô tô cần thể hiện chất liệu rải mặt, độ rộng lòng đờng và tên đ-
ờng bằng ghi chú.
Thuỷ hệ và các công trình phụ thuộc.
Các yếu tố thuỷ hệ đợc biểu thị chi tiết trên bản đồ địa hình, gồm đờng bề và
đờng mép nớc của biển, hồ, sông ngòi, kênh, mơng, rạch Khi biểu thị cần tách
biệt đờng bờ và đờng mép nớc.
Tuỳ theo tỷ lệ của bản đồ và độ rộng của sông, hồ, kênh, mơng mà ta thể
hiện nó bằng nét đôi hay nét đơn.
Trên bản đồ biểu thị các con sông có chiều dài 1cm trở lên.
Độ rộng của sông đợc tính bằng mét và đợc biểu thị bằng ghi chú. Phải xác
định biểu thị chất liệu đáy, hớng nớc chảy.
Ngoài các yếu tố thuỷ hệ chính nêu trên, trên bản đồ địa hình còn thể hiện
các nguồn nớc tự nhiên và nhân tạo nh giếng nớc, mạch nớc và các đối tợng liên
quan nh: máng dẫn nớc, trạm bơm, cống, các loại đê, đập
Dáng đất và chất đất.
Địa hình đợc thể hiện lên bản đồ bằng đờng bình độ. Những yếu tố dáng đất
và đờng bình độ không thể hiện đợc thì thể hiện bằng các ký hiệu riêng và ghi
chú.
Tại những điểm đặc trng của địa hình địa vật nh: đỉnh núi, yên ngựa, lòng
chảo, ngã ba đờng, chân vật định hớng cần phải ghi chú điểm độ cao để tăng c-
ờng cho biểu thị địa hình.
ở những nơi địa hình phức tạp nếu đờng bình độ cơ bản không đủ mô tả thì
có thể sử dụng các loại đờng bình độ nửa khoảng cao đều, bình độ phụ, bình độ
vẽ nháp và ký hiệu địa hình khác.
Về loại đất và chất đất trên BĐĐH đợc biểu thị theo trạng thái bề mặt và
phân ra các loại: đá, sỏi, cát, bùn, sét. Còn các yếu tố khác biểu thị theo yêu cầu
cụ thể.
Thực vật.

Đối với thảm thực vật cần điều tra biểu thị loại rừng, cây công nghiệp, cây
nông nghiệp, rau, hoa màu, các loại cỏ Cây và cụm cây độc lập phải đo độ cao,
đờng kính thân cây và biểu thị và biểu thị đầy đủ ở các tỷ lệ bản đồ.
Danh giới của các khu thực phủ đợc biểu thị bằng các đờng chấm, ở diện
tích bên trong đờng viền thì vẽ các ký hiệu quy ớc đặc trng cho từng loại thực vật.
Khi biên vẽ thực vật phải tiến hành lựa chọn và khái quát; việc chọn lọc thờng
10
Trờng Đại Học Mỏ - Địa chất Khoa trắc địa
dựa theo tiêu chuẩn kích thớc và diện tích nhỏ nhất của các đờng viền đợc thể
hiện trên bản đồ.
Ranh giới.
Trên các bản đồ địa hình khi thể hiện địa giới hành chính thì ngoài đờng
biên giới quốc gia còn phải biểu thị địa giới của các cấp hành chính.
Các đờng ranh giới phân chia hành chính đòi hỏi phải thể hiện rõ ràng chính
xác theo hồ sơ địa giới hành chính ( theo các tài liệu chính thức của nhà nớc). Các
mốc địa giới khi đo vẽ phải xác định chính xác và vẽ đúng vị trí. Đờng ranh giới
hành chính cấp cao đợc thay thế cho đờng ranh giới hành chính cấp thấp và phải
đợc khép kín.
Ranh giới thực vật và ranh giới các địa vật khác phân ra loại chính xác và
không chính xác. Thể hiện bằng ký hiệu tơng ứng.
Địa danh và các ghi chú khác.
Tên gọi vùng dân c phải đợc điều tra tại UBND các địa phơng. Tên sông,
núi, các di tích văn hoá phải biểu thị theo cách gọi phổ thông, lâu đời của nhân
dân các địa phơng.
Trên bản đồ địa hình, tất cả các ghi chú bằng chữ thay bằng số phải theo
mẫu chữ và kích cỡ tiêu chuẩn đã quy định.
Khoảng cách giữa ghi chú và ký hiệu thờng quy định từ 0,5mm đến 1mm.
Nói chung, đặt ghi chú ở bên phải ký hiệu, trờng hợp không đủ chỗ để ghi
thì có thể chọn chỗ khác nhng vẫn phải rõ ràng dễ đọc.
Tất cả các ghi chú bằng số, phân số đều viết song song với khung nam bản

đồ ( trừ ghi chú số nhà tầng, số đờng bình độ, số đờng dây, số ống dẫn, số đờng
giao thông). Với độ rộng, độ sâu và chất đáy của sông suối thì ghi vào bên trong
lòng sông dọc theo ký hiệu mũi tên độ rộng đặt tại nơi đo, nếu sông suối đủ rộng,
các trờng hợp khác đặt song song với khung Nam bản đồ.
1.6. độ chính xác của bản đồ địa hình.
Trên bản đồ địa hình, chủ yếu đợc thể hiện 3 nội dung cơ bản là: Vị trí các
điểm khống chế trắc địa, vị trí các thông tin về nội dung của điểm địa vật, sự biểu
thị địa hình bằng đờng bình độ và điểm ghi chú độ cao, điểm đặc trng địa hình.
Độ chính xác của việc thể hiện 3 nội dung trên sẽ quyết định độ chính xác của
bản đồ địa hình.
Quy phạm đo vẽ bản đồ địa hình quy định: Sai số giới hạn vị trí điểm khống
chế mặt phẳng của lới khống chế đo vẽ sau bình sai so với điểm khống chế trắc
địa cấp cao gần nhất không vợt quá 0,2mm ở vùng quang đãng và 0,3mm ở vùng
rậm rạp ( tính theo tỷ lệ bản đồ).
Sai số giới hạn của điểm khống chế độ cao đo vẽ sau bình sai so với độ cao
của mốc độ cao gần nhất không vợt quá 1/5 khoảng cao đều cơ bản ở vùng đồng
bằng và 1/3 khoảng cao đều cơ bản ở vùng núi.
11
Trờng Đại Học Mỏ - Địa chất Khoa trắc địa
Độ chính xác vị trí mặt bằng các điểm địa vật đợc đặc trng bởi sai số trung
bình vị trí điểm của chúng so với điểm khống chế đo vẽ gần nhất (điểm khống
chế mặt phẳng). Ngời ta thờng quy định sai số này không lớn quá 0,5mm trên bản
đồ với các địa vật chủ yếu, rõ nét hoặc đối với khi thành lập bản đồ ở vùng đồng
bằng, vùng đồi. Sai số này không vợt quá 0,7mm trên bản đồ đối với các địa vật
thứ yếu, có đờng viền không rõ ràng hoặc là đối với khi thành lập bản đồ ở vùng
núi, vùng cao.
Về độ chính xác biểu thị dáng đất thì sai số trung bình về độ cao của đờng
bình độ, độ cao của điểm đặc trng địa hình và điểm ghi chú độ cao biểu thị trên
bản đồ so với độ cao điểm khống chế đo vẽ gần nhất (điểm khống chế độ cao)
không vợt quá quy định trong quy phạm thành lập bản đồ).

Khoảng
cao đều
(m)
Sai số trung bình về độ cao đờng bình độ
(khoảng cao đều)
1/500 1/1000 1/2000 1/5000 1/10.000 1/25.000
0,25 1/4 1/4 - - - -
0,50 1/4 1/4 1/4 1/4 1/3 -
1,00 1/4 1/4 1/4 1/4 1/4 -
2,50 - - - - 1/3 1/3
5,00 - - - - - 1/2
10,00 - - - - - 1/2
Đối với các khu vực ẩn khuất, đầm lầy các sai số đều biểu thị dáng đất nói
trên đợc phép tăng lên 1,5 lần.
Chơng 2
Các phơng pháp thành lập bản đồ địa hình
2.1 Các phơng pháp thành lập bản đồ địa hình
2.1.1 Đo trực tiếp ngoài thực địa.
a. Phơng pháp đo vẽ bàn đạc.
Đợc áp dụng ở khu vực không lớn, bằng phẳng, có độ dốc dới 6
0
hoặc khi
không có tài liệu bay chụp. Chuyển tất cả các điểm khống chế lên mặt ván ( giấy
bồi trên nền cứng bằng bản kẽm, gỗ hoặc nhôm) sau đó tiến hành đo vẽ. Đo chi
tiết trên trạm máy đợc tiến hành bằng phơng pháp cực. Khi độ dốc nhỏ hơn 3
0

thể dùng máy thuỷ chuẩn hoặc tia ngắm ngang của máy bàn đạc đo độ cao của
điểm mia chi tiết. Khi đo vẽ chi tiết phải xác định và đa lên bản vẽ độ cao các
điểm đặc trng của địa hình. Trên cơ sở độ cao của các điểm mia chi tiết vẽ đờng

bình độ ngay tại thực địa.
Nhận xét u nhợc điểm của phơng pháp:
12
Trờng Đại Học Mỏ - Địa chất Khoa trắc địa
- Ưu điểm: Thao tác đo vẽ đơn giản, các điểm nối ít bị nhầm lẫn, có thể
kiếm tra sai sót trực tiếp, giảm bớt khối lợng công tác tính toán
- Nhợc điểm: Chịu ảnh hởng của yếu tố thời tiết, dễ bị h hỏng nếu bảo quản
bản vẽ không tốt, công tác lu trữ bản vẽ gặp nhiều khó khăn, thời gian ngoài trời
chiếm 80%, độ chính xác không cao chỉ cho phép đo ở khu vực nhỏ.
b. Phơng pháp đo vẽ toàn đạc.
Thờng đợc sử dụng để đo vẽ ở khu vực không lớn, có độ dốc lớn hơn 6
0
, cây
cối rậm rạp, hoặc trờng hợp chỉ đo vẽ dáng đất ở khu vực đã xây dựng và khu vực
có dạng dài hẹp mà các phơng pháp khác sử dụng không kinh tế. Máy đợc sử
dụng đo vẽ là máy toàn đạc điện tử hoặc máy kinh vĩ. Các số liệu đo góc, cạnh đ-
ợc ghi vào sổ đo và vẽ sơ hoạ các điểm chi tiết, kèm theo. Trên sơ đồ thể hiện các
điểm định hớng, điểm mia đặc trng địa hình và các ghi chú cần thiết khác. Tỷ lệ
sơ đồ xấp xỉ bằng tỷ lệ bản đồ đo vẽ. Việc tính toán và chuyển nối các điểm chi
tiết lên ván vẽ thực hiện ở trong phòng.
Hiện nay với sự phát triển của công nghệ máy tính kết hợp sự hỗ trợ của một
số phần mềm thì việc áp dụng phơng pháp này sẽ giảm bớt khối lợng công tác nội
nghiệp. Bằng cách đa các số liệu đợc đo trực tiếp từ ngoại nghiệp bằng các máy
kinh vĩ thông thờng, máy toàn đạc điện tử hoặc công nghệ đo GPS động. Sau đó
chúng ta trút số liệu vào máy theo toạ độ hoặc filedbook và tiến hành nối điểm có
sự hỗ trợ của bảng sơ hoạ.
Thành lập bản đồ có sự hỗ trợ của máy tính cũng phải dựa trên phơng pháp
truyền thống hay nói cách khác sản xuất bản đồ có sự trợ giúp của máy tính là sự
kết hợp nhịp nhàng giữa phơng pháp truyền thống và phơng pháp hiện đại.
Nhận xét u nhợc điểm của phơng pháp.

- Ưu điểm: Đạt đợc độ chính xác cao, thuận lợi cho khu vực thành lập nhỏ,
vùng cần thành lập có địa vật phức tạp, che khuất nhiều, tận dụng sử dụng đợc các
loại máy móc truyền thống hiện có. Chủ yếu áp dụng cho thành lập bản đồ địa
hình tỷ lệ nhỏ và trung bình (1:25.000,1:10.0000 và thành lập bản đồ địa chính.
- Nhợc điểm: Tốn nhiều công sức, thời gian thi công kéo dài, chịu nhiều ảnh
hởng của điều kiện ngoại cảnh, kém hiệu quả kinh tế. Việc nối các điểm chi tiết
trong phòng theo sơ hoạ thực địa hay theo trí nhớ của ngời đo vẽ rất dễ bị nhầm
lẫn. Đôi khi không thể thực hiện đợc khi vùng cần thành lập có địa hình phức tạp,
khó khăn cho việc tiến hành đo đạc tại thực địa.
2.1.2. Biên tập từ bản đồ có tỷ lệ lớn hơn.
Phơng pháp này đợc áp dụng khi khu vực cần thành lập đã có bản đồ tỷ lệ
lớn hơn mới đợc thành lập hoặc mới hiệu chỉnh. Có thể sử dụng bản đồ mới đợc
thành lập cách thời điểm triển khai công tác thành lập khoảng 2-3 năm ( tính theo
thời điểm thông tin của bản đồ) song trớc khi sử dụng phải đánh giá mức độ biến
đổi ở ngoài thực địa so với bản đồ.
13
Trờng Đại Học Mỏ - Địa chất Khoa trắc địa
Nội dung trên bản đồ tài liệu đợc coi là mới và chuẩn, ngời ta tiến hành xác
định sự khác nhau giữa bản đồ cần thành lập với bản đồ tài liệu. Yếu tố nào có
trên bản đồ cần thành lập mà không có trên bản đồ tài liệu thì gạch bỏ trên bản đồ
cũ, yếu tố nào thay đổi và mới có trên bản đồ tài liệu mà không có trên bản đồ
cần thành lập (bản đồ gốc) thì tiến hành chuyển vẽ lên bản đồ gốc thông qua sự
tổng quát hoá nội dung bản đồ và theo quy định trong quy phạm thành lập bản đồ
địa hình tỷ lệ tơng ứng.
Nhận xét u nhợc điểm của phơng pháp.
- Ưu điểm: Công tác thành lập bản đồ đợc thực hiện nhanh chóng, đạt độ
chính xác cao, công việc thành lập đợc tiến hành hoàn toàn trong phòng nên triển
khai công việc khá thuận tiện, chỉ cần sử dụng các phơng tiện, dụng cụ truyền
thống.
- Nhợc điểm: Phơng pháp này chỉ thực hiện đợc ở khu vực cần thành lập đã

có bản đồ địa hình tỷ lệ lớn hơn mới đợc thành lập hoặc mới hiệu chỉnh. Độ chính
xác của bản đồ đã thành lập phụ thuộc vào độ chính xác của bản đồ tài liệu và ph-
ơng pháp chuyển vẽ.
2.1.3. Thành lập bản đồ bằng ảnh hàng không.
Đã từ lâu ảnh hàng không đã đợc sử dụng rộng rãi và rất có hiệu quả trong
lĩnh vực thành lập bản đồ địa hình tỉ lệ nhỏ, tỷ lệ trung bình và tỷ lệ lớn, ảnh hàng
không còn dùng để thành lập bản đồ địa chính cho các khu vực đất nông - lâm
nghiệp hoặc ở khu vực có độ che phủ ít.
ảnh hàng không cho ta khả năng đo đạc tất cả các đối tợng đo mà không
nhất thiết phải tiếp xúc hoặc đến gần chúng, miễn các đối tợng có hình ảnh trên
ảnh, ảnh hàng không giúp ta thu nhập thông tin địa vật, địa hình một cách nhanh
chóng và khách quan. Sử dụng ảnh hàng không để thành lập bản đồ cho phép
giảm nhẹ công tác ngoài trời, tránh các ảnh hởng của thời tiết đối với kế hoạch và
kết quả công tác. Giá thành sản phẩm của các phơng pháp đo vẽ ảnh hàng không
thấp hơn các phơng pháp đo vẽ trực tiếp 3 lần, thời gian thành lập cũng nhanh hơn
rất nhiều và đo vẽ ở mọi địa hình, đặc biệt những vùng con ngời không đặt chân
tới đợc.
Hiện nay, các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới nhanh chóng đợc đáp ứng
vào ngành đo ảnh, vì thế khả năng tự động hoá việc thành lập bản đồ bằng ảnh rất
lớn, càng nâng cao hiệu suất công tác và tính kinh tế của phơng pháp. Trên toàn
nớc hiện nay (khoảng 98%) hầu hết thành lập bản đồ từ ảnh hàng không với các
loại tỷ lệ.
Sau đây là sơ đồ quy trình công nghệ thành lập bản đồ bằng ảnh hàng không
theo các phơng pháp đo ảnh đơn và đo ảnh lập thể.
14
Trờng Đại Học Mỏ - Địa chất Khoa trắc địa
Sơ đồ quy trình công nghệ tổng quát phơng pháp
đo vẽ ảnh hàng không.
1. Đo ảnh đơn.
Phơng pháp đo ảnh đơn đợc dùng ở vùng bằng phẳng là chủ yếu, nó đợc áp

dụng để đo vẽ địa hình khi mà độ chính xác đo độ cao của phơng pháp đo ảnh lập
15
Miền thực địa,
khảo sát thiết kế
Công tác bay chụp hoặc t liệu ảnh HK đã có
Công tác đoán đọc
điều vẽ ảnh
Công tác đo nối
khống chế ảnh
Công tác tăng dày khống chế ảnh
Công tác đo vẽ nội nghiệp
Đo ảnh lập thểĐo vẽ ảnh đơn
Ph ơng pháp giải tích, Quang cơ ph ơng pháp ảnh số
Nắn ảnh
Biên vẽ và chế in
bản đồ
Đo vẽ bổ sung địa
vật. Đo vẽ địa hình
lên bình đồ ảnh
hoặc ảnh đơn nắn
Biên vẽ và chế in bản
đồ
Đối soát, đo vẽ bổ
sung ở thực địa
Đo vẽ địa hình, địa vật
trên máy quang cơ và
máy giải tích
Thành lập mô hình số địa
hình (DTM) hoặc mô hình
số độ cao (DEM)

Đo vẽ địa hình
Tạo trực ảnh
Số hoá nội dung bản đồ
Kiểm tra, đo vẽ bổ
sung ở thực địa
Biên tập, l u trữ dữ liệu
và in bản đồ
Lập bình đồ ảnh
Số hoá nội dung bản đồ
Trờng Đại Học Mỏ - Địa chất Khoa trắc địa
thể khó thoả mãn. Đo ảnh đơn áp dụng cho thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ lớn và
bản đồ địa chính rất có hiệu quả ở vùng thổ canh có địa hình bằng phẳng.
Nhận xét u nhợc điểm của phơng pháp.
- Ưu điểm: Độ chính xác cao, đợc ứng dụng trong thành lập bản đồ vùng
rộng lớn, bằng phẳng, bản đồ có yêu cầu khoảng cao đều và độ chính xác độ cao
ngoại lệ.
- Nhợc điểm: Khối lợng công tác ngoại nghiệp khá nhiều do đó làm giảm
tính u việt của phơng pháp đo ảnh.
2. Đo ảnh tập thể.
a. Phơng pháp đo vẽ trên máy toàn năng.
Nhận xét u nhợc điểm của phơng pháp.
- Ưu điểm: Độ chính xác cao và ổn định, năng xuất lao động cao, có điều
kiện làm việc thuận lợi.
- Nhợc điểm: Thiết bị sử dụng cồng kềnh và đắt tiền, đòi hỏi những điều
kiện nhất định trong sử dụng và bảo quản, đặc biệt đối với khí hậu nhiệt đới ở nớc
ta.
b. Phơng pháp giải tích.
Nhận xét u nhợc điểm của phơng pháp.
- Ưu điểm: Độ chính xác cao và ổn đinh, có điều kiện làm việc thuận lợi.
- Nhợc điểm: Thiết bị sử dụng đắt tiền, khối lợng tính toán lớn và phức tạp,

năng suất lao động không cao.
c. Phơng pháp ảnh số.
Nhận xét u nhợc điểm của phơng pháp.
- Ưu điểm: Khả năng tự động hoá cao, điều kiện làm việc thuận tiện do đó
tăng năng suất lao động.
Các sản phẩm đợc lu trữ dới dạng số, do đó rất thuận tiện cho việc chỉnh sửa,
cập nhật thông tin cần thiết. Có khả năng trao đổi thông tin với hệ thống địa lý và
hệ thống thông tin đất đai.
Các đối tợng đo vẽ đợc thể hiện trực tiếp trên mô hình tập thể. Do đó việc
kiểm tra chỉnh sửa các sai sót trong quá trình đo vẽ đợc tiến hành thuận tiện. Độ
chính xác và đảm bảo nh các máy quang cơ, máy giải tích.
- Nhợc điểm: Việc đầu t cho hệ thống đo ảnh số đòi hỏi chi phí lớn. Bộ nhớ
của máy phải rất lớn. Đối với công tác thành lập bản đồ địa hình, cần phải có
những giải pháp khắc phục cho việc nội suy mô hình số địa hình (DTM) tại
những vùng địa hình đặc biệt.
Hiện nay với việc phát triển của công nghệ tin học, nhiều trạm ảnh số ra đời
làm cho giá thành sản phẩm giảm nhiều. Do đó phơng pháp đo ảnh số đang chiếm
u thế trong sản xuất và dần đợc áp dụng phổ biến hơn. Đây là công nghệ thành
lập bản đồ của hiện tại và của tơng lai.
16
Trờng Đại Học Mỏ - Địa chất Khoa trắc địa
2.2 . Khả năng ứng dụng của các phơng pháp thành lập
BĐĐH.
Qua sự trình bày bằng các phơng pháp thành lập bản đồ ở phần trên, mặc dù
hết sức tổng quát, song cũng đủ cho ta thấy rằng đối với mỗi phơng pháp thành
lập đều có những mặt mạnh, mặt yếu nhất định của nó. Ưu điểm của mỗi phơng
pháp chỉ đợc phát huy tuỳ theo từng điều kiện cụ thể (về tỷ lệ bản đồ, đặc điểm
khu cần thành lập và t liệu dùng để thành lập). Tuy nhiên xét về phơng diện thì
phơng pháp dùng ảnh hàng không thành lập bản đồ là u điểm hơn cả.
Thế nhng, nếu nh tiến hành thành lập bản đồ theo cách truyền thống thì cha

khai thác hết những u việt của ảnh hàng không, mà trong thời đại ngày nay với sự
phát triển nh vũ bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin đã và đang áp
dụng mạnh mẽ vào ngành đo ảnh và kỹ thuật bản đồ đã đem lại khả năng tự động
hoá rất cao trong công tác thành lập bản đồ bằng phơng pháp ảnh.
Khi thành lập bản đồ bằng ảnh hàng không theo cách truyền thống thì tồn tại
những nhợc điểm sau:
+ Độ chính xác của bản đồ thành lập đợc cha cao bởi ảnh hởng của các sai
số do đo vẽ và chỉnh sửa thủ công.
+ Thời gian thực hiện công tác kéo dài, trải qua nhiều công đoạn, tốn nhiều
công sức do đó không đạt hiệu quả cao về kinh tế, nhiều khi không đáp ứng đợc
nhu cầu sử dụng của bản đồ.
+ Kết qủa bản đồ thành lập đợc là bản đồ giấy cho nên có nhiều hạn chế nhất
định của nó, nhất là trong việc quản lý, lu trữ gặp nhiều khó khăn và không đảm
bảo về tính quản lý thống nhất về dữ liệu bản đồ trong toàn ngành hiện nay. Hơn
nữa là bản đồ giấy nên việc cập nhật, chỉnh lý sau này không đợc tiện lợi nh là
bản đồ số.
Những nhợc điểm trên có thể hoàn toàn đợc khắc phục đợc nếu nh ứng dụng
triệt để công nghệ mới vào hầu hết các công đoạn trong quy trình công nghệ
thành lập bản đồ. Nhng giải pháp này gặp phải một số khóa khăn: Phải có sự đầu
t trang thiết bị mà điều kiện kinh phí ở các địa phơng hiện nay khó có thể thực
hiện đợc, hơn nữa phải đào tạo lại toàn bộ đội ngũ cán bộ kỹ thuật. Vấn đề này
không thể giải quyết đợc ngay đợc. Ngoài ra còn gặp phải một số hạn chế trong
một vài công đoạn, nếu sử dụng công nghệ mới.Ví dụ nh khâu điều vẽ ảnh bằng
công nghệ số không thể hiệu quả hơn khi điều vẽ ảnh bằng phơng pháp cổ truyền.
Bởi thế cho nên phơng pháp thành lập bản đồ tối u nhất hiện nay là sự kết hợp
giữa công nghệ với công nghệ hiện đại cho các công trình trong qúa trình thành
lập bản đồ sao cho hợp lý và đạt hiệu quả cao về kinh tế cũng nh kỹ thuật.
Việc ứng dụng công nghệ mới kết hợp với công nghệ truyền thống bằng sử
dụng ảnh hàng không để thành lập bản đồ địa hình có những u điểm nh sau:
+ Công tác thành lập đợc triển khai nhanh chóng, công việc đợc tiến hành

chủ yếu trên máy vi tính nên dễ sử lý, dễ kiểm tra.
17
Trờng Đại Học Mỏ - Địa chất Khoa trắc địa
+ Rút ngắn đáng kể quy trình thành lập bản đồ nâng cao đợc độ chính xác,
đạt hiệu quả cao về kinh tế, đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng bản đồ.
+ Bởi có sự kết hợp các công việc hiện đại với công việc truyền thống trong
quy trình thành lập bản đồ nên giảm nhẹ đợc việc đầu t máy móc thiết bị mới,
không phải đào tạo lại hoàn toàn đội ngũ cán bộ kỹ thuật mà ngợc lại tận dụng sử
dụng và khai thác đợc vốn tri thức và kinh nghiệm sẵn có của đôị ngũ cán bộ kỹ
thuật , đồng thời với hình thức thành lập này còn tạo điều kiện cho họ tiến tới nắm
bắt kịp thời các công nghệ mới và vận dụng một cách hợp lý.
+ Sản phẩm thu đợc là một bản đồ số nên rất thuận tiện cho quá trình quản
lý, lu trữ và sử dụng thống nhất về khuôn dạng dữ liệu và hình thức sản phẩm
trong toàn ngành hiện nay. Riêng về vấn đề cập nhật, chỉnh sửa bản đồ sau này sẽ
hết sức thuận lợi, thực hiện nhanh chóng.
Qua những phân tích trên, ta thấy rằng thành lập BĐĐH bằng sử dụng ảnh
hàng không theo phơng pháp kết hợp giữa công việc truyền thống với công việc
bằng công nghệ mới (tức thành lập bản đồ theo ảnh hàng không với sự trợ giúp
của công nghệ xử lý số) là quy trình thành lập bản đồ có đầy đủ tính u việt và tính
khả thi trong điều kiện kinh tế chung hiện nay. Nhận định này cũng là phù hợp
với xu hớng chung đối với công tác thành lập BĐĐH trong thực tế sản xuất.
2.3. quy trình công nghệ thành lập BĐĐH bằng ảnh đơn.
Quy trình này đợc dựa trên hình ảnh của đối tợng đo vẽ đợc chụp trên ảnh
hàng không, kết hợp với công tác điều vẽ và đo vẽ bổ sung ngoài thực địa. Do vậy
ngời ta thờng gọi là quy trình công nghệ thành lập bản đồ bằng phơng pháp đo vẽ
phối hợp.
Để thành lập bản đồ theo phơng pháp này, chúng ta có thể dựa vào hai quy
trình ảnh nắn đơn hoặc bình đồ ảnh.
Quy trình I: Đo vẽ bản đồ bằng ảnh đơn.
Đặc điểm của quy trình này là sử dụng các ảnh nắn đơn từ các ảnh hàng

không làm t liệu cho công tác điều vẽ và đo vẽ ngoại nghiệp. Nhờ đó mà đồng
thời tiến hành nhiều tổ công tác trong khu đo của một mảnh bản đồ. Tuy nhiên
việc vạch ranh giới và kế hoạch công tác cho các tổ phải đợc chú ý đặc biệt.
Quy trình II: Đo vẽ bản đồ bằng bình đồ ảnh.
Đặc điểm của quy trình này là sử dụng các ảnh nắn ghép dán chúng lại theo
từng mảnh bản đồ đợc gọi là bình đồ ảnh làm t liệu cho công tác điều vẽ và đo vẽ
ngoại nghiệp. Nhợc điểm của phơng pháp này là phải sử dụng nhiều bản vẽ để
chế bình đồ ảnh và trong phạm vi đo vẽ của mảnh bản đồ chỉ có thể bố trí một tổ
công tác, tuy nhiên sẽ tránh đợc sai số tiếp biên giữa các tờ ảnh nh đối với Quy
trình I
18
Trờng Đại Học Mỏ - Địa chất Khoa trắc địa
Hình1: Quy trình công nghệ TLBĐ
bằng ảnh nắn
Hình2: Quy trình công nghệ TLBĐ
bằng bình đồ ảnh
Nội dung của từng công đoạn áp dụng trong việc thành lập bản đồ địa hình
tỷ lệ lớn bằng ảnh hàng không. Theo quy trình công nghệ đo vẽ phối hợp đợc nêu
tóm tắt nh sau.
2.3.1. Công tác chuẩn bị.
Nghiên cứu nhiệm vụ đợc giao, xác định tỷ lệ bản đồ, yêu cầu về độ chính
xác. Tiến hành thu thập, hệ thống hoá và nghiên cứu các t liệu cần thiết cho việc
thành lập phơng án kỹ thuật. Các t liệu phải có:
- Tình hình địa lý, kinh tế khu đo. Từ đó có thể hình dung đợc mức độ phức
tạp của địa hình, độ dốc, sự chia sẻ của địa hình. Tình trạng thực phủ, thời
19
Công tác bay chụp hoặc t liệu ảnh
hàng không đã có
Công tác đo nối khống chế ảnh
Công tác tăng dày khống chế ảnh

Công tác nắn ảnh
Công tác thành lập bình đồ ảnh
Công tác điều vẽ và đo vẽ
ngoại nghiệp
Kiểm tra, thanh vẽ và
Chế in bản đồ
Công tác bay chụp hoặc t liệu ảnh
hàng không đã có
Công tác đo nối khống chế ảnh
Công tác tăng dày khống chế ảnh
Công tác nắn ảnh
Công tác thành lập bình đồ ảnh
Công tác điều vẽ và đo vẽ
ngoại nghiệp
Kiểm tra, thanh vẽ và
Chế in bản đồ
Trờng Đại Học Mỏ - Địa chất Khoa trắc địa
tiết Hệ thống thuỷ văn, hệ thống giao thông, sự phân phối dân c, mức độ phát
triển kinh tế và an ninh xã hội.
- T liệu trắc địa và bản đồ của khu đo. Cụ thể là các loại bản đồ đã thành lập.
Hệ thống mạng lới trắc địa đang tồn tại trên khu đo.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị thực hiện. Hiểu biết đợc các thông tin
nêu trên sẽ giúp ích cho phơng án kinh tế kỹ thuật của đơn vị.
2.3.2. Công tác bay chụp hoặc sử dụng các t liệu ảnh hàng không đã có.
Đây là công đoạn đầu tiên có ý nghĩa lớn về tính kỹ thuật và hiệu quả kinh
tế. Dựa vào độ chính xác, tỉ lệ bản đồ, các yếu tố địa hình khu chụp, các thiết bị
xử lý mà tiến hành lựa chọn máy chụp ảnh, xác định chiều cao bay chụp, phơng
thức bay chụp nhằm bảo đảm cho ra những tấm ảnh có chất lợng cao nhất.
Khi đo vẽ ảnh theo phơng pháp phối hợp, ta cần xuất phát từ hạn sai cho
phép của độ xê dịch vị trí điểm ảnh do chênh cao địa hình

h

để xác định độ cao
bay chụp và tiêu cự của máy ảnh.
Độ xê dịch vị trí điểm ảnh do chênh cao địa hình
h

đợc tính theo công thức

H
rh
h
=

(2.1)
Trong đó : h - Độ chênh cao của điểm ảnh đang xét so với mặt phẳng ảnh
trung bình của khu chụp.
r - Khoảng cách từ điểm ảnh đó đến đáy ảnh.
H - Độ cao bay chụp.
Từ cơ sở trên mà trong quy trình thành lập bản đồ địa hình ngoại thành thành
phố Nam Định đã sử dụng các máy chụp RMK.top 15 với các thông số kỹ thuật:
f
k
= 152,09mm; L(cỡ phim) = 23 x 23cm; 1/m
a
(mẫu số tỷ lệ ảnh) = 1/12.000. với
chiều cao bay chụp.
H = m
a
. f

k
= 152.09 x 12000 = 1825 m
ảnh đợc chụp theo hớng Tây - Đông. ảnh chụp có chất lợng tốt về mặt
quang học và hình học với độ phủ dọc q = 40%, độ phủ ngang p = 70% do đó
hoàn toàn thoả mãn các yêu cầu về kỹ thuật để thành lập BĐĐH tỷ lệ 1: 2000.
2.3.3. Đo nối khống chế ảnh.
Điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp (KCNN) là cơ sở trực tiếp xác định toạ độ
và độ cao của các điểm tăng dày phục vụ cho công tác định hớng mô hình. Vì
vậy mục đích chủ yếu của công tác này là xác định toạ độ và độ cao của các điểm
KCNN cần thiết để xây dựng và bình sai lới KCNN.
KCNN là điểm ảnh rõ nét đợc nhận biết trên ảnh và ngoài thực địa, toạ độ
trắc địa của chúng đợc xác định trực tiếp ngoài trời.
Loại điểm KCNN: Tổng hợp (X.Y, Z); mặt phẳng (X,Y); độ cao(Z).
20
Trờng Đại Học Mỏ - Địa chất Khoa trắc địa
Một số yêu cầu đối với điểm KCNN trong công tác đo nối:
a. Số lợng: KCNN đợc bố trí cho từng chuyến bay hoặc từng khối. Trong
một khối tối thiểu có 4 điểm bố trí tại các điểm đầu mút nhng để đảm bảo độ
chính xác và kết cấu vững chắc của đồ hình lới mà có thể bố trí thêm các điểm ở
cạnh tuyến (hình a,b,c). Việc bố trí điểm linh hoạt theo yêu cầu độ chính xác
điểm tăng dày và phơng pháp tăng dày.


a)



b) c)
Ký hiệu: - Điểm khống chế tổng hợp.
- Điểm khống chế độ cao.

Với bản đồ địa hình tỷ lệ lớn cần phải đảm bảo chặt chẽ về độ cao mà số l-
ợng điểm tăng rất nhiều (hơn 100 điểm kế cả điểm tăng dày).
b. Đồ hình bố trí: Yêu cầu nắm vững vị trí đã thiết kế trên ảnh.
c. Độ chính xác: Xuất phát từ yêu cầu độ chính xác thành lập bản đồ cần thể
hiện ở mặt phẳng (m
X, Y
) và độ cao (m
H
).
+ Độ chính xác cho phép thể hiện địa vật trên bản đồ tỷ lệ lớn theo quy
phạm m

= 0,3mm (trên thực địa là 0.6m) suy ra:
Độ chính xác KCNN là: m
KCNN

m
m
BD
3,0
2
6.0
2
==
+ Khoảng cao đều h = 2m đợc thể hiện trên bản đồ tỷ lệ lớn theo quy phạm
có độ chính xác m

= 1/3 x h = 0,7m; thì ta có:
Độ chính xác KCNN là : m
KCNN


m
m
BD
35,0
2
7,0
2
==
d. Phơng pháp đo: Cần phải xây dựng các lới đờng chuyền cấp 1,2 và các lới
tam giác nhỏ đợc phát triển từ các điểm khống chế cấp cao.
Hiện nay việc áp dụng công nghệ GPS để đo nối là chủ yếu vì những u điểm
nh: Hiệu quả kinh tế cao, không phải phát cây thông tuyến khi làm lới, đo đợc tất
cả các vị trí ảnh yêu cầu và số liệu đo đảm bảo độ chính xác đặt ra, ít chịu ảnh h-
ởng của ngoại cảnh.
21
Trờng Đại Học Mỏ - Địa chất Khoa trắc địa
Điểm khống chế ảnh sau khi đo ngoài thực địa đợc châm chích trên ảnh đợc
thể hiện với: số hiệu điểm, độ cao, điểm châm chích đợc khoanh tròn 0,8mm, mặt
sau của ảnh có sơ hoạ điểm.
2.3.4. Công tác nắn ảnh và thành lập bình đồ ảnh.
Đợc thực hiện theo phơng pháp nắn ảnh quang cơ hoặc phơng pháp nắn ảnh
vi phân hay nắn ảnh số.
2.3.5. Điều vẽ và đo vẽ ngoại nghiệp .
Mục đích: Hoàn thiện nội dung mô tả của bản đồ về hệ thống thuỷ văn, hệ
thống giao thông, hệ thống dân c, thảm thực vật và các ghi chủ.
Đợc thực hiện trên bình đồ ảnh hoặc các ảnh nắn.
Các yếu tố cần điều vẽ và đo vẽ ngoại nghiệp trên khu vực đo vẽ:
+ Đo vẽ nội dung địa hình ( đờng bình độ, đờng độ cao ) điều tra xác định
các nội dung ghi chú trên bản đồ.

+ Xác định tất cả tên sông suối, hệ thống cầu cống, hớng dòng chảy.
+ Hệ thống giao thông nh: Tên đờng quốc lộ, đờng rải nhựa, bờ lở, ta luy, h-
ớng đi của đờng.
+ Xác định các công trình công cộng, văn hoá xã hội ( trụ sở UBND, trờng
học, bệnh xá, ); xác định tên các bản làng, số hộ sinh sống.
+ Thảm thực vật: Điều vẽ các loại rừng, xác định độ cao trung bình của từng
cụm rừng.
+ Xác định các đờng biên ranh giới, đồi trọc, núi đá.
+ Hệ thống đờng dây điện, đờng dây thông tin, trạm biến áp
+ Ngoài ra khi tiến hành công tác ngoại nghiệp cũng cần đo vẽ bổ sung các
địa vật mới xuất hiện hoặc đã thay đổi so với ảnh chụp.
Kết quả điều vẽ và đo vẽ ngoại nghiệp đợc thể hiện trên ảnh phóng to và chú
giải trong sổ sách kèm theo.
2.3.6. Biên tập bản đồ.
Đây là công đoạn hoàn thiện cuối cùng trớc khi nộp sản phẩm. Tiến hành
ghép các yếu tố địa hình và địa vật vào cùng môi trờng chỉnh sửa các đờng bình
độ cắt qua đờng xá, nhà cửa Gắn tên thuộc tính cho các lớp địa vật nh : tên
sông, tên suối, ao hồ, tên khu hành chính, độ cao các đờng bình độ, lên các ký
hiệu bản đồ theo đúng quy phạm thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ lớn.
22
Trờng Đại Học Mỏ - Địa chất Khoa trắc địa
Chơng 3
thành lập bản đồ địa hình bằng phơng pháp đo
vẽ phối hợp
Phơng pháp đo ảnh đơn là một trong những phơng pháp đo vẽ bản đồ chủ yếu
hiện nay và đang đợc ứng dụng rộng rãi, đặc biệt là đối với nhiệm vụ thành lập
bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng bằng phẳng và bản đồ địa chính.
Công nghệ thành lập bản đồ địa hình bằng phơng pháp đo vẽ ảnh đơn đợc thực
hiện theo trình tự sau.
- Nắn ảnh : Nắn ảnh bằng các phơng pháp khác nhau là nguồn thông tin hết

sức phong phú và trung thực trên bề mặt thực địa, cho phép nhanh chóng thu đợc
các nội dung về địa vật trên bề mặt thực địa với độ chính xác thoả mãn yêu cầu
tuỳ theo tỷ lệ bản đồ thành lập. Các bình đồ ảnh đợc chế tạo từ ảnh nắn và có thể
coi là bản gốc về nội dung địa vật của bản đồ địa hình.
- Công tác đo vẽ ngoại nghiệp : Bao gồm các nội dung.
+ Điều vẽ địa vật, các nội dung ghi chú trên bản đồ.
+ Đo vẽ địa hình.
+ Đo vẽ bổ sung các địa vật mới xuất hiện.
Công tác đo vẽ ngoại nghiệp đợc thực hiện trên bình đồ ảnh nên có thể chọn
các địa vật rõ nét trên ảnh và trên thực địa làm trạm đo.
3.1. Định nghĩa bình đồ ảnh.
Bình đồ ảnh là hình ảnh của miền thực địa, đợc thành lập từ những tấm ảnh
đã nắn trên cơ sở từ các điểm định hớng (điểm nắn) rồi tiến hành cắt, dán ghép
chúng lại theo khuôn khổ từng mảnh bản đồ cùng tỷ lệ.
23
Trờng Đại Học Mỏ - Địa chất Khoa trắc địa
So với bản đồ thì bình đồ ảnh chứa lợng thông tin lớn và địa vật đợc thể hiện
một cách chi tiết rõ ràng. các dạng đặc trng của địa hình có thể dễ nhận biết nh:
chỗ đứt gẫy, chỗ uốn nếp.
Tuy vậy bình đồ ảnh cho thấy , hình ảnh của các địa vật cha đợc chọn lọc
khái quát hoá bằng các ký hiệu quy ớc để dễ đọc nh trên bản đồ, đồng thời cha
có các ký hiệu dáng đất, ghi chú độ cao.
Bình đồ ảnh thờng đợc sử dụng khi thành lập bản đồ địa hình, đôi khi có thể
thay thế bản đồ trong công tác khảo sát thăm dò. Trong lĩnh vực quân sự bình đồ
ảnh là tài liệu dẫn đờng hành quân di chuyển. Trong chiến đấu là tài liệu quan
trọng giúp ngời chỉ huy trận đánh, cũng nh trong bảo vệ các mục tiêu quan trọng.
Trong huấn luyện bình đồ ảnh là tài liệu học tập.
3.2. Cơ sở lý thuyết nắn ảnh.
Từ nghiên cứu sự biến hình trên ảnh và khả năng loại trừ chúng, công tác
nắn ảnh là biện pháp hữu hiệu đã và đang sử dụng. Vậy quá trình biến đổi hình

ảnh của miền thực địa đợc chụp trên ảnh nghiêng thành hình ảnh tơng ứng trên
ảnh nằm ngang, có tỷ lệ phù hợp với tỷ lệ bản đồ cần thành lập gọi là nắn ảnh.
Vì thế, nhiệm vụ của công tác nắn ảnh chủ yếu là khử ảnh sai số vị trí điểm
do ảnh nghiêng gây ra, hạn chế sai số vị trí điểm do địa hình lồi lõm gây ra, xác
định tỷ lệ của ảnh nắn cho phù hợp.
* Nguyên lý nắn ảnh.
+ Biến hình ảnh trên ảnh nghiêng thành hình ảnh trên ảnh nắn.
24
d
g
a
e
a'
p
c
b
b'
d'
c'
i'
i
c
d
a
b
s
h
m
bd
h

(3.1)
Trờng Đại Học Mỏ - Địa chất Khoa trắc địa
Hình 3.1. Quan hệ phối cảnh giữa miền thực địa ảnh hàng không và ảnh nắn.
Giả sử trên mặt phẳng (G) ta có một vật đợc xác định bởi 4 điểm A, B, C, D
và hình chiếu phối hợp cảnh của điểm địa vật này trên ảnh chụp nghiêng P là a, b,
c, d và hình chiếu phối hợp cảnh trên mặt nắn (E) sẽ là A, B, C, D đồng dạng với
A, B, C, D và có tỷ lệ bằng 1/m
bd
(Tỷ lệ bản đồ cần lập).
Muốn nh vậy, mặt nắn (E) phải song song với G để đảm bảo tính đồng
dạng, và mặt (E) phải cách tâm chụp S một khoảng là H/m
bd
.
Trong đó:
H - Chiều cao bay chụp tính từ tâm S đến G.
m
bd
- Mẫu số tỷ lệ bản đồ.
Ngợc lại, nếu trên mặt nắn (E) hình A, B, C, D đã đợc xác định đồng dạng
với A, B, C, D và thu nhỏ lại với tỷ lệ 1/m
bd
khi ta dùng mặt phẳng (E) để hứng
chùm tia chiếu S
a
, S
b
, S
c
, S
d

sao cho các tia chiếu tơng ứng đi qua các điểm cùng
tên. Khi đó vị trí của mặt phẳng (E) cũng hoàn toàn đợc xác định, tức là E // G và
E cách S một đoạn bằng H/m
bd
.
Nh vậy, nếu mặt phẳng E đợc xác định theo mối quan hệ nói trên, thì hình
chiếu I của một điểm i nào đó trên mặt ảnh P đợc xác định trên E, sẽ có vị trí t-
ơng ứng tại I thuộc mặt phẳng G. Nói một cách tổng thể, hình chiếu phối cảnh
của ảnh P trên mặt nắn E, là hình chiếu phối cảnh của toàn bộ vật thể tơng ứng
của mặt phẳng G. Trên mặt phẳng E nằm ngang có tỷ lệ 1/m
bd
. Những điểm
khống chế đợc dùng làm cơ sở xác định vị trí mặt nắn E, so với ảnh và tâm chiếu
S gọi là Điểm nắn ảnh.
Mối quan hệ phối cảnh trên đợc biểu diễn bằng công thức:
1
87
321
+
++
=
yuxu
fuyuxu
x
k
1
87
6554
+
++

=
yuxu
fuyuxu
y
k
Trong đó:
x, y - Toạ độ của điểm ảnh trên ảnh nghiêng.
x, y - Toạ độ của điểm tơng ứng trên ảnh nắn.
u
k
(k = 1

8) là các tham số.
Công thức (3.1) chỉ đợc xác định khi ta biết đợc ít nhất 4 điểm có toạ độ trên
ảnh nghiêng. Những điểm này gọi là điểm nắn ảnh.
+ Hạn chế sai số vị trí điểm do địa hình lồi lõm gây ra.
25

×