Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Nghiên cứu thị trường của ngành hàng rau ở Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.85 KB, 16 trang )

Nghiên cứu thị trường
ngành hàng rau trên địa bàn
thành phố Hà Nội
1
Đề tài: Nghiên cứu thị trường của ngành hàng rau
ở Hà Nội
I, Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay kinh tế xã hội phát triển, đời sống con người được nâng cao, vấn đề an
toàn lương thực ngày càng được coi trọng. Trong các loại thực phẩm nói chung rau
xanh đóng một vai trò rất quan trọng trong đời sống sinh hoạt, bữa ăn hàng ngày. Rau
cung cấp nhiều Vitamin, chất khoáng, chất xơ và rau có tính dược lý cao mà các thực
phẩm khác không thể thay thế được. Rau được sử dụng hàng ngày với số lượng lớn, vấn
đề kiểm soát chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được mọi người quan tâm
nhằm đảm bảodinh dưỡng, tránh các vụ ngộ độc do các sản phẩm rau mang lại.
Hà Nội đã triển khai sản xuất rau ở một số nơi như: xã Vân Nội thuộc huyện Đông
Anh; xã Nam Hồng thuộc huyện Từ Liêm; xã Văn Đức, Lệ Chi, Đông Dư thuộc huyện
Gia Lâm, nhưng quy mô sản xuất còn nhỏ. Trong nội thành đã xuất hiện các cửa hàng
bán rau nhưng giá còn cao, chưa có phương pháp đảm bảo chất lượng, gây tâm lý thiếu
tin tưởng cho người tiêu dùng. Tất cả những yếu tố này do nguyên nhân gì? Cần có định
hướng và biện pháp phát triển và tiêu thụ rau ra sao?
Hà Nội cần đảm bảo cung cầu cho mặt hàng trọng yếu này. Cụ thể: sản phẩm sản
xuất ra được tiêu thụ kịp thời, sản phẩm đến với khách hàng đúng sản phẩm, đúng chất
lượng và giá cả phù hợp.
Do vậy nhóm chúng em thực hiện đề tài: “nghiên cứu thị trường rau” để biết
được cung cầu, giá cả rau trên địa bàn Hà Nội. Từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp
để phát triển ngành rau trên địa bàn.
2
II, Phạm vi nghiên cứu
1, Phạm vi không gian
Do hạn chế về điều kiện nghiên cứu mà chúng tôi không thể nghiên cứu toàn diện
hệ thống tiêu thụ trên thị trường Thành phố Hà Nội. Chúng tôi tập trung nghiên cứu


những thị trường chủ yếu trong hệ thống thị trường này như: các chợ, cửa hàng tiêu thụ
rau; hệ thống các siêu thị…
2, Phạm vi thời gian
Dữ liệu phục vụ nghiên cứu thực trạng hệ thống thị trường rau trên Hà Nội nói
riêng được lấy từ năm 2010 đến năm 2013 và những tháng đầu năm 2014.
Dữ liệu các chợ, siêu thị tiến hành năm 2014
3, Phạm vi nội dung
Nghiên cứu cung cầu về rau để nắm rõ sự hình thành và phát triển thị trường
rau.Từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện thị trường rau trên thành phố Hà Nội.
III, Thực trạng
1, Đặc điểm mặt hàng rau
Rau có tình thời vụ: Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ rõ rang nên cần phải biết
quy luật sản xuất các mặt hàng nông nghiệp, làm tốt công tác chuẩn bị trước mùa thu
hoạch.
Tính phân tán: Hàng rau quả phân tán ở vùng nông thôn tuy nhiên sức tiêu thụ tập
trung ở thành phố và khu công nghiệp tập trung.
3
Tính khu vực: Tùy theo địa hình mà hình thành những khu vực sản xuất khác nhau
và giống cây trồng khác nhau.
Tính tươi sống: Hàng rau quả dễ bị hỏng ôi, kém phẩm chất. Chủng loại, số lượng,
chất lượng cũng khác biệt nhau.Bởi vậy cần lưu ý bảo quản, vận chuyền, bày bán kịp
thời tránh hao tổn.
Tính không ổn định: thể hiện ở sản lượng lên xuống thất thường, khi được mùa, khi
mất mùa.
Do vậy việc cung trên thị trường cần: Nắm chắc khu vực sản xuất, phân tán và tập
trung chủ yếu cũng như khu vực trung chuyển. Nắm chắc đặc điểm, chất lượng và thời
vụ hàng rau cùng loạiđể đưa ra thị trường của các khu vực khác nhau.
2, Thị trường rau Thành phố Hà Nội
Theo sở Công Thương Hà Nội, mạng lưới tổ chức phân phối nông sản của Hà
Nộibao gồm: 8 chợ bán buôn, 402 chợ bán lẻ, hầu hết các chợ đều có bán rau. Các chợ

này nằmở tất cả các quận, huyện. Năm 2009 có 44 siêu thị kinh doanh rau, 78 cửa hàng,
quầy hàngrau, ngoài ra người bán rong rau có số lượng rất lớn. Tính đến thời điểm hiện
tại, Sở CôngThương đã cấp 122 giấy chứng nhận bán RAT trên toàn địa bàn thành phố,
trong đó có 44 siêu thị đăng ký kinh doanh RAT, số còn lại là các cửa hàng và quầy
hàng.
Cung trên thị trường rau có hệ số co giãn rất thấp đối với giá cả trong ngắn hạn, khi
giá thị trường tăng hay giảm thì lượng cung cũng ít thay đổi do đặc điểm của quá trình
sản xuất rau: Rau là đối tượng có yêu cầu phù hợp cao về đất đai, thổ nhưỡng, khí
hậu…
Theo sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, hiện nay các loại chính trên địa
bàn thành phố được chia thành 6 nhóm sau:
4
- Rau ăn lá ngắn ngày gồm : rau dền, rau muống cạn, rau tần ô, cải bẹ xanh, cải bẹ
dún, xà lách, mồng tơi, cải ngọt, bạc hà; ước sản lượng khoảng 65,000 tấn/ năm.
- Rau ăn lá dài ngày có cải bắp, cải thảo, cải bông; ước sản lượng khoảng 9,000
tấn/ năm
- Rau ăn củ, quả ngắn ngày như dưa leo, khổ qua, mướp khía, đậu cove, đậu đũa,
củ cải; ước sản lượng khoảng 35,000 tấn/ năm.
- Rau ăn củ quả dài ngày như đậu bắp, cà chua, cà tím, cà pháo, ớt, bầu, bí, ước sản
lượng khoảng 10,000 tấn/ năm
- Rau muống nước ước sản lượng hàng năm khoảng 50,000 tấn (chiếm 40% các
loại)
- Rau gia vị như ngò rí, ngò gai, ớt cay, hành lá, húng cây.
Cầu về rau có những đặc điểm chung như cầu mọi hàng hoá là chịu sự tác động của
rất nhiều yếu tố như: dân số, thu nhập người tiêu dùng, giá cả, phong tục, tập quán, thị
hiếu … ngoài ra còn có một số đặc điểm cơ bản khác:
+ Chịu ảnh hưởng lớn bởi thói quen tiêu dùng, phong cách ăn uống và tiêu dùng
của người Hà Nội.
+ Chất lượng và vệ sinh tác động rất lớn tới nhu cầu người tiêu dùng. Vì mặt hàng
rau có tác động trực tiếp tới sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng của người tiêu dùng.

+ Có khả năng thay thế cao, khi giá một mặt hàng rau nào tăng lên thì người tiêu
dùng sẵn sàng chuyển sang mua mặt hàng rau khác.
5
Chính vì cung cầu mất cân đối mà giá rau biến động vào mỗi năm, mỗi thời điểm
trong năm.
Điển hình tháng 5/2010, do vào thời điểm thu hoạch rộ, giá nhiều loại rau giảm.
Giá bán buôn cải mơ, cải ngọt, bắp cải, su hào, cà chua… tại một số vùng chuyên canh
rau như Vân Nội thuộc huyện Đông Anh; Yên Nghĩa ở Hà Đông; Song Phương, Tiền
Yên ở huyện Hoài Đức đều giảm từ 5-15%, tùy loại so với cuối tháng 4.
Theo nhiều hộ bán rau, giá rau giảm do đang ở thời điểm thu hoạch rộ. Anh Trần
Văn Hiệu, hợp tác xã sản xuất và tiêu thụ rau số 5 ở xã Vân Nội, huyện Đông Anh cho
biết giá rau bán buôn ngay tại ruộng của hợp tác xã giảm gần 10% so với đầu tháng 4.
Những năm gần đây giá rau có xu hướng tăng. Có thể do nhu cầu người tiêu dùng
lớn. Khả năng cung rau trong nước giảm do những điều kiện khách quan như thời tiết.
Thời điểm tháng 12/2012, tuy vào thời điểm chính vụ nhưng giá rau tăng bất
thường do cung cầu mất cân. Giá rau cao ngất ngưởng do sức mua lớn. Lý do là do thời
tiết giá lạnh một số cây không nảy mầm, và đây là thời điểm giáp tết, giá nhập cao nên
phải tăng giá tránh lỗ vốn.
Điển hình ngày 10/12, trên thị trường các chợ đầu mối lớn như chợ Phùng Khoang,
giá rau tăng từ 3.000-5.000 đồng/sản phẩm, nhiều loại rau củ còn có giá tăng gấp đôi so
với tuần trước.
(Theo Vietnam+)
6
Không chỉ giá rau trên thị trường các chợ đầu mối lớn và chợ lẻ tăng giá, mà tại các
siêu thị lớn như Big C Thăng Long, Metro… giá rau cũng được niêm yết bán với giá.
Tại siêu thị Big C Thăng Long, giá một số loại rau củ như: bắp cải bán với 12.000
đồng/kg, mướp đắng có giá 20.000 đồng/kg, rau muống 10.000 đồng/ mớ, ngọn xu xu
22.000 đồng/kg…
Năm 2013 chỉ số giá tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội tháng 9 tăng nhẹ so với tháng
trước và tăng 5,79% so với tháng 12/2012. Trên địa bàn Hà Nội thời điểm này mặt hàng

rau không chỉ tăng về số lượng mà còn tăng cả về chất lượng. Người tiêu dùng quan tâm
nhiều hơn đến độ an toàn, chất lượng của rau.
Theo số liệu rà soát đến tháng 9/2013, hiện nay Hà Nội có hơn 60 cửa hàng, điểm
bán rau an toàn (RAT), sản lượng tiêu thụ trung bình từ 50 - 120 kg/cửahàng/ngày. Có
35 siêu thị đang tiêu thụ RAT, sản lượng trung bình từ 80-200kg/siêu thị/ngày. Kết quả
đến tháng 10/2013 đang vận hành 72 điểm tại khu dân cư, cơ quan, tập trung chủ yếu ở
các quận Thanh Xuân, Hà Đông, Hoàn Kiếm… Có 25 HTX sản xuất và tiêu thụ RAT
với sản lượng tiêu thụ trung bình 200-300 kg/HTX/ngày, cao 800 - 1.000 kg/ngày.
Thời điểm này bắt đầu nhạy cảm với giá vì vậy mà giá vẫn tăng nhẹ. Do thời tiết
mưa kéo dài ở thời điểm này mà khiến nhiều diện tích trồng rau bị ngập úng, nguồn
cung giảm mạnh, việc vận chuyển cũng khó khăn. Tại chợ Thành Công, Thái Hà
(theoAgroviet-27/09/2013)
7
Đầu năm 2014 Giá rau tăng cao khiến sức mua của người dân càng giảm. Tại quầy
hàng rau xanh của chị Trịnh Thị Loan tại chợ Thành Công (Hà Nội) cũng thưa thớt
khách mua, dù đang trong giờ cao điểm đi chợ của người tiêu dùng. Chị Loan cho biết:
"So với mọi năm, người mua hàng giảm đi một nửa, lượng mua cũng ít đi.” Những ngày
gần đây, giá một số loại rau có mức tăng đột biến như rau cải ngọt tăng từ 6.000 đồng
lên tới 21.000 đồng/kg, rau cải xanh từ 10 nghìn đồng lên tới 23.000 đồng/kg, súp lơ từ
5.000 đồng tăng lên 15.000 đồng/cây
Tại các chợ truyền thống Hà Nội, lượng hàng nhập về các chợ đã giảm đi chỉ bằng
70% so với mọi năm, nhưng tiểu thương vẫn lo vắng khách và ế hàng. Đây là tình trạng
chung tại các chợ truyền thống trên địa bàn cả nước. Và không riêng loại hình chợ
truyền thống mà tại các siêu thị, cửa hàng bán lẻ, sức mua cũng tương tự.
Dạo quanh một số siêu thị lớn trên địa bàn TP. Hà Nội như Big C, Hapromart,
Ocean mart, Co.op mart những ngày qua có thể thấy, tuy vào thời điểm cuối tuần, giờ
cao điểm mua sắm nhưng lượng người mua hàng không đông và không khí mua sắm
khá trầm lặng.
Ngay từ những tháng đầu năm 2014, nhiều doanh nghiệp bán lẻ, siêu thị, đã tung ra
các chương trình khuyến mại hấp dẫn, giảm giá từ 10 đến 50% một số mặt hàng nhằm

kích cầu mua sắm nhưng mức tiêu thụ vẫn không cao.
8
Tại các chợ, cửa hàng trên địa bàn nhìn chung giá rau củ quả giảm 35%
Loại rau Giá rau/kg
(tháng
1/2014)
Giá rau
(tháng
12/2013)
Sự chênh lệch
giá rau
Cải xoong 600
0
100
00
-2000
Rau cần 600
0
90
00
-300
0
Cải cúc 1500
0
175
00
-250
0
Cải ngồng 1000
0

160
00
-600
0
Cải ngọt 600
0
100
00
-400
0
Tại chợ Đại Từ (Hoàng Mai, Hà Nội)_theo vietnamnet.vn
Do dạo trước rét đậm, rau phát triển rất chậm, nhưng khoảng nửa tháng nay, ban
ngày thời tiết nắng ấm, các loại rau bung ra phát triển rất nhanh. Nhiều nhà vườn trồng
rau ăn lá như cải cúc, cải ngọt cắt rau bán không kịp. Do nguồn cung dồi dào nên giá
rau ở chợ hơn một tuần nay cũng giảm mạnh.
Theo quan sát, ngưởi tiêu dùng thắt chặt chi tiêu hơn,mua những mặt hàng thiết
yếu với số lượng vừa đủ. Việc mua sắm được tính toán, chọn lọc kỹ càng hơn. Họ chú ý
về chất lượng, an toàn vệ sinh xong giá cả cũng phải hợp lý.
Nhìn chung, người tiêu dùng có nhu cầu mua mặt hàng rau và quan tâm đến chất
lượng rau là rất cao. Tuy vậy nhưng hệ thống tiêu thụ rau an toàn còn nhỏ lẻ, đìu hiu.
Theo Sở Công thương Hà Nội, hiện nay hệ thống tiêu thụ, mạng lưới kinh doanh rau an
9
toàn trên địa bàn thành phố còn mỏng, quy mô nhỏ lẻ, manh mún và chưa được đầu tư
thỏa đáng.
Kết quả điều tra về địa điểm mua rau của người tiêu dùng:
STT Địa điểm Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
1 Chợ cóc, chợ tạm gần
nhà trường, gần nơi làm việc

59 59
2 Siêu thị 37 37
3 Cửa hàng kinh doanh rau 4 4
Tổng số 1000 100
10
Đánh giá năng xuất, sản lượng rau, RAT tại Hà Nội
S
TT
Chỉ tiêu ĐVT Số lượng
Trong đó
Rau đại trà
RAT (có
CBKT chỉ
đạo)
Chuyên rau
Không
chuyên
Chuyên rau
Không
chuyên
1
Diện tích
canh tác
Ha 11605,1 3247,6 6297,5 1800 305
2
Hệ số
quay
vòng/
năm
Lúa,vụ/

năm
- 3,5 1,5 3,5 1,5
3
Quy diện
tích gieo
trồng
ha/năm 28536,7 11366,7 9446,3 6300 457,5
4
Năng suất
trung
bình
Tấn/ha
g.trồng
- 20,5 20,5 19,5 19,5
5
Sản
lượng rau
Tấn/nă
m
244381,9 193649,2 122850 8921,3
569802,4 438031,1 131771,3
(Nguồn: điều tra thực tế)
So với hệ thống tiêu thụ rau củ quả thông thường, hệ thống tiêu thụ rau an toàn chỉ
chiếm số lượng nhỏ.
Theo đó, thiếu trang bị phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng rau còn
thiếu; việc quản lý mới chỉ dừng ở mức chứng nhận vùng, cơ sở đủ điều kiện sản xuất,
sơ chế, kinh doanh rau an toàn. Một mặt, thành phố cũng chưa có cơ chế chính sách đủ
mạnh để khuyến khích phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn.
Tổng diện tích rau canh tác trên địa bàn thành phố Hà Nội đạt 12.041ha phân bố ở
22 quận, huyện, thị xã với trên 40 chủng loại rau. Trong đó, vùng sản xuất rau an toàn

tập trung có 25 dự án với tổng diện tích 1.652ha, có chín dự án đã được phê duyệt đầu
tư với tổng diện tích đạt 403ha.
3, Thuận lợi và khó khăn
Những thuận lợi và khó khăn trong tiêu thụ rau của Hà Nội.
+ Thuận lợi: Có cơ sở hạ tầng, có tổ chức mạng lưới bán rau ở nhiều điểm nên rất
thuận lợi cho cả người bán và người mua; Chủng loại rau rất phong phú đến từ các
huyện ngoại thành và các tỉnh lân cận như Hưng Yên, Bắc Ninh, Hà Nam,… giá cả hợp
lý, nên NTD dễ mua rau với chi phí không lớn; Hà Nội là một trong các thành phố lớn
có nhiều điểm bán RAT nên NTD dễ dàng tiếp cận được với nguồn RAT tại các siêu
thị, cửa hàng và quầy hàng.
+ Khó khăn: Do thành phố chưa tổ chức được đội ngũ quản lý thị trường đủ
mạnh đểkiểm tra nguồn gốc rau và chưa có đủ điều kiện để kiểm tra chất lượng rau đến
từ các nguồn khác nhau nên NTD rất lo lắng về độ an toàn của rau; Do lượng điểm bán
RAT còn phân bốchưa đều nên NTD ở một số quận/phường khó tiếp cận được với
nguồn RAT. Xu hướng phát triển mạng lưới phân phối rau ở Hà Nội, tăng cường các hệ
11
thống phân phối hiện đại, hoàn thiện và nâng cao các chợ truyền thống phân bố hợp lý
lại hệ thống chợ, dẹp chợ tam, chợ cóc và từng bước xoá bỏ bán rong. Tăng cường hệ
thống kiểm soát chất lượng và VSATTP.
4, Tình hình xuất khẩu rau
Xuất khẩu là hoạt động thương mại liên quan đến việc bán hàng hóa và dịch vụ với
thị trường nước ngoài, bao gồm cả hình thức tái xuất.
Hiện tại có rất nhiều công tu chế biến và xuất khẩu rau quả thuộc các thành phần
kinh tế nhà nước, cổ phần, liên doanh, liên kết.
Kết quả điều tra nghiên cứu ở 4 doanh nghiệp chế biến xuất khẩu ở Hà Nội cho
thấy:
+ Trừ một số công ty có khả năng xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm rau ra thị
trường quốc tế theo hình FOB và CIF, còn phần lớn là xuất khẩu ủy thác núp dưới tên
các công ty nước ngoài hoặc gia công cho các công ty nước ngoài, hoặc xuất khẩu tiêu
ngạch.

+ Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là rau đông lạnh, rau chế biến. Trong đó rau
chế biến chiếm tỷ trọng xuất khẩu cao. Các loại rau chủ yếu xuất khẩu là: Dưa chuột,
đậu cô ve, đậu nành lông, cà rốt, đậu đũa, cải ngọt, cải thảo, su su, cải bắp, sà lách xoăn,
cà chua bi, khoai tây, khoai lang… sản phẩm xuất khẩu không phong phú, bao bì nhãn
mác không hấp dẫn, sức cạnh trạnh của sản phẩm thấp.
Khó khăn của các công ty chế biến xuất khẩu
12
+ Khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp là xuất khẩu rau phải có vùng nguyên
liệu ổn định đạt tiêu chuẩn Global GAP. Hơn nữa sau khi các vùng sản xuất rau có
chứng chỉ đạt tiêu chuẩn GlobalGAP hết hiệu lực cần phải có kinh phí để tiếp tục nhận
được sự gia hạn chứng chỉ, các chi phí này là khó khăn lớn cho các vùng sản xuất quy
mô nhỏ. Trong khi vấn đề quy hoạch và đầu tư thiết bị công nghệ, tập huấn nâng cao
nhận thức và trình độ tay nghề cho người sản xuất để đạt tiêu chuẩn GlobalGAP còn
nhiều việc phải làm.
+ Nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu mang tính thời vụ cao. Các đơn vị chế biến
chưa sử dụng tối đa công suất, hầu hết mới hoạt động từ 50-55%, cao nhất cũng chỉ đạt
60-65% công suất.
+ Công nghệ và máy móc thiết bị của các công ty chế biến xuất khẩu không đồng
bộ, lạc hậu. Sản phẩm sản xuất ra kém sức cạnh tranh trên thị trường.
+ Thiếu lực lượng lao động lành nghề, có khả năng ứng dụng các công nghệ hiện
đại, vận hành các dây chuyền máy móc thiết bị tiên tiến trong các khâu sản xuất để đạt
các tiêu chuẩn ISO 9001-2008, HACCP và các yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng, VSATTP
cụ thế của từng nước nhập khẩu.
IV, Giải pháp
Triển khai chương trình bình ổn giá năm 2014, Sở Công Thương sẽ tham mưu, đề
xuất UBND thành phố Hà Nội thực hiện chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng
thiết yếu theo hướng mở rộng, thông qua các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn
vay ưu đãi của ngân hàng, khuyến khích doanh nghiệp tham giá chương trình nhưng
không tạm ứng vốn.Xây dựng các trung tâm giao dịch rau, hoa, quả đẩy mạnh quan hệ
quốc tế, chấn chỉnh lại các hệ thống, các trung tâm kiểm tra chất lượng, hỗ trợ xây dựng

thương hiệu và xúc tiến thương mại, thống kê và thông tin thị trường.
13
Chính quyền Tp. Hà Nội cũng cần có những quy hoạch và chiến lược phát triển
nhanh chóng, kịp thời và đi đúng hướng nhằm đảm bảo được nhu cầu ngày càng cao
của người tiêu dùng thực phẩm thiết yếu và các biện pháp hỗ trợ cho người nông dân
giảm tránh tình trạng thiệt hại rủi ro cao nhất trong sản xuất nông nghiệp luôn thuộc về
người nông dân.
Nhằm cải thiện sức mua, giữ chân được khách hàng, các doanh nghiệp sản xuất,
cung ứng hàng hóa cần chú trọng nâng cao chất lượng hàng hóa, chất lượng phục vụ
để thu hút khách hàng. Việc giảm giá, khuyến mại chỉ là biện pháp trước mắt nhằm giải
phóng hàng tồn kho, quay vòng vốn hoạt động, còn giải pháp cốt lõi là nắm bắt xu
hướng tiêu dùng mới, cơ cấu lại tổ chức sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Sức mua trên thị trường còn phụ thuộc rất nhiều vào tâm lý chi tiêu của người
dân.Người dân sẽ không còn "thắt lưng buộc bụng" khi niềm tin tiêu dùng quay trở lại
cùng với tình hình kinh tế được cải thiện rõ nét.
V, Kết luận
Trong những năm gần đây, sản lượng rau quả tăng hàng năm, nhu cầu về một số
loại rau tăng lên do sự biến động về dân số và thu nhập của các nước.
Cùng với sự tăng lên trong thu nhập người tiêu dùng, các sản phẩm rau quả có lợi
ích cao đối với họ sẽ được chọn mua, và họ sẽ mua nhiều loại hàng khi giá cả hợ lý.
Hiện nay, mức sống của con người ngày càng được nâng cao, nhu cầu về những sản
phẩm có chất lượng cao và an toàn là rất lớn. Yếu tố này tác động trực tiếp đến tình hình
tiêu thụ sản phẩm rau quả trên thị trường.
Theo Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, dự báo trong thời
gian tới, giá rau xanh sẽ hạ nhiệt và ổn định hơn. Trong khi một số loại rau như rau cải
ăn lá, cà chua, rau sống, rau thơm vẫn duy trì ở mức giá cao thì các loại rau phổ thông
14
như rau muống, rau đay, mồng tơi, rau dền sẽ giảm giá dần do dễ trồng, nguồn cung
tăng ổn định. Mặt khác, giá rau xanh tăng cao sẽ kích thích người sản xuất. Hiện tại, các
vùng trồng rau đang đẩy mạnh gieo trồng, chăm sóc rau hè thu. Ngoài ra, nguồn rau từ

Lâm Đồng và một số tỉnh phía bắc và Trung Quốc sẽ được nhập bổ sung tăng nguồn
cung cho thị trường Hà Nội. Đồng thời , thành phố phải phát huy được hiệu quả của các
chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp để ổn định nguồn cung, rút ngắn khâu trung
gian để giảm giá thành. Ðồng thời, phải kiểm soát chặt lượng rau củ quả nhập lậu trên
thị trường để bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng, cũng là bảo vệ nền sản xuất trong
nước.
VI, Tài liệu tham khảo
1, Luận văn Quản lí Nhà nước về thị trường RAT trên địa bàn thành phố Hà Nội-
Thực trạng và giải pháp.
2, Trang web: Rau hoa quả Việt Nam.
Viện nghiên cứu rau quả
3, Tài liệu: Tổng quan về ngành rau quả Việt Nam.
15
16

×