Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

cơ sở lý luận về chất lượng cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.37 KB, 119 trang )

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1 Tổng quan về hoạt động cho vay xuất nhập khẩu
1.1.1 Khái niệm cho vay xuất nhập khẩu
Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển kinh tế trong thời đại hiện nay thì không
thể chỉ dựa vào hoạt động kinh doanh, sản xuất trong nước mà còn cần phát triển quan
hệ kinh doanh với nước ngoài. Do có sự khác nhau về điều kiện tài nguyên, thiên
nhiên, khí hậu, mà mỗi quốc gia lại có thế mạnh sản xuất một số mặt hàng nhất
định. Để đạt được hiệu quả kinh tế tốt, phục vụ nhu cầu đa dạng trong nước, mở rộng
thị trường và có được những sản phẩm chất lượng cao với giá thành rẻ thì việc thực
hiện các hoạt động kinh doanh quốc tế là điều thiết yếu.
Theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban
hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì :
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Xuất nhập khẩu là hoạt động cơ bản của ngoại thương, lịch sử phát triển của nó
đã có từ rất lâu đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Ban đầu, hình thức cơ bản của nó chỉ đơn thuần là hoạt động trao đổi hàng hóa giữa
các quốc gia. Ngày nay nó đã phát triển rất mạnh và được biểu hiện dưới nhiều hình
thức. Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra trên phạm
vi rộng khắp trong hầu hết tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân,
đúng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế của bất kì một quốc gia nào.
Theo điều 28, mục 1, chương 2 Luật thương mại Việt Nam 2005 thì:
- Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật.
- Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước
ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật.


Như vậy ta có thể hiểu hoạt động cho vay xuất nhập khẩu là:
- Cho vay xuất khẩu là hình thức cấp tín dụng theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa
vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1
- Cho vay nhập khẩu là hình thức cấp tín dụng theo đó bên cho vay giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích đưa hàng hóa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước
ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.2 Mục đích của hoạt động cho vay xuất nhập khẩu
- Hoạt động cho vay nhập khẩu được hình thành nhằm hỗ trợ nhà nhập khẩu
thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu. Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
thì nguồn vốn được luân chuyển liên tục nhằm mục đích đầu tư mua sắm các nguyên
liệu phục vụ sản xuất. Tuy nhiên, không phải ngay một lúc mà doanh nghiệp có một
số tiền lớn để trả cho nhà xuất khẩu bởi trong quá trình hoạt động kinh doanh nhà
nhập khẩu cũng không thể thu tiền của khách hàng ngay trong một khoảng thời gian
ngắn được. Ví dụ như với Công ty cổ phần y dược phẩm VIMEDIMEX là một công
ty chuyên nhập khẩu thuốc và bán lại cho các cửa hàng bán thuốc, nhu cầu vốn của
công ty là liên tục. Trong khi các cửa hàng bán lẻ kí kết hợp đồng với công ty sẽ thanh
toán từng đợt theo thời gian bằng nội tệ thì công ty lại cần vốn là ngoại tệ để nhập
khẩu thuốc nhằm nhanh chóng cung cấp thuốc cho khách hàng mà không thể chờ đến
nhận tiền. Điều này đã khiến cho công ty phải đến ngân hàng vay vốn để có thể tiếp
tục nhập khẩu thuốc phục vụ nhu cầu khách hàng và chờ tới hạn trả tiền của khách
hàng mà trả tiền vay cho ngân hàng. Như vậy có thể thấy nhà nhập khẩu cần các
khoản vay từ ngân hàng nhằm chi trả cho các khoản nợ phải trả. Ngân hàng cho doanh

nghiệp nhập khẩu vay để trả nợ cho nhà xuất khẩu đã giúp cho doanh nghiệp có thể
tiếp tục hoạt động hiệu quả, không bị trì hoãn quá trình sản xuất kinh doanh.
- Hỗ trợ nhà xuất khẩu bổ sung vốn lưu động trong quá trình sản xuất khi bị
thiếu vốn tạm thời hoặc đang trong thời gian chờ thanh toán hàng xuất khẩu. Trong
hoạt động kinh doanh thì việc các doanh nghiệp thanh toán chậm hoặc thanh toán theo
từng đợt là không thể tránh khỏi, việc này khiến cho các doanh nghiệp xuất khẩu
thường bị thiếu vốn lưu động trong quá trình sản xuất. Như đối với công ty cổ phần
thủy sản CAFATEX là một công ty chuyên sản xuất và xuất khẩu thủy hải sản đông
lạnh đang trong quá trình sản xuất cần tiền để chi trả cho hoạt động sản xuất nhưng lại
chưa nhận được tiền thanh toán từ phía đối tác, việc này khiến cho công ty gặp nhiều
khó khăn nếu như không có tiền thanh toán. Để tránh tình trạng đó công ty đã phải
đến ngân hàng vay vốn tạm thời để chi trả các khoản nợ và chờ đến khi nhận được
tiền thanh toán từ phía đối tác sẽ thanh toán lại cho ngân hàng. Như vậy có thể thấy
các doanh nghiệp xuất khẩu cần vay vốn tạm thời của ngân hàng để tiếp tục hoạt động
sản xuất kinh doanh.
2
1.1.3 Đối tượng cho vay xuất nhập khẩu
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu: Các doanh nghiệp xuất khẩu
đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam cần vốn để sản xuất, chế biến, gia công, kinh
doanh hàng xuất khẩu và có nhu cầu, mục đích sử dụng vốn phù hợp với giấy phép
đăng kí kinh doanh hoặc có nhu cầu thanh toán thông qua ngân hàng.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu: Các doanh nghiệp nhập khẩu
đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có nhu cầu vay để thanh toán tiền nhập các
thiết bị, máy móc, đồ dùng, sản phẩm phục vụ nhu cầu hoạt động kinh doanh, sản
xuất trong nước.
1.1.4 Nguyên tắc trong cho vay xuất nhập khẩu
1.1.4.1 Tiền vay phải đảm bảo đúng mục đích đã thỏa thuận
Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải được xác định trước vể mục đích
kinh tế. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khi có nhu cầu vay vốn cần trình bày nhu
cầu vay vốn với ngân hàng, gửi các bản kế hoạch sản xuất kinh doanh, hợp đồng xuất

nhập khẩu, hợp đồng cung cấp và tiêu thụ sản phẩm, tài liệu kế toán để ngân hàng
xem xét. Khi cho vay khách hàng cần cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và điều
này được ghi trong hợp đồng vay vốn. Sau khi cho vay ngân hàng sẽ kiểm tra việc sử
dụng vốn của khách hàng, nếu khách hàng sử dụng sai mục đích ngân hàng áp dụng
các biện pháp, chế tài thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng.
1.1.4.2 Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ gốc và lãi
Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay xuất nhập khẩu đều được yêu cầu trả đầy
đủ gốc và lãi vay đúng hạn. Bởi hoàn trả là thuộc tính vốn có của tín dụng, sự hoàn trả
là mối quan tâm hàng đầu đối với ngân hàng khi cho vay. Thu hồi nợ cả gốc và lãi
đúng hạn là cơ sở để các ngân hàng thương mại phát triển. Để thực hiện được nguyên
tắc này trong quản lý vốn vay ngân hàng phải xác định thời hạn cho vay, các kỳ hạn
nợ của từng khoản vay, đồng thời thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trong
việc trả nợ.
1.1.5 Điều kiện cho vay xuất nhập khẩu
1.1.5.1 Khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý
Quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì vậy,
nó phải được lập dựa trên cơ sở quy định của pháp luật. Do đó, các chủ thể tham gia
quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý nghĩa là đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực
hành vi dân sự và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Hơn nữa trong quan hệ tín dụng
sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của các
bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Để kiểm tra tư cách pháp lý của khách
hàng cần dựa vào hồ sơ pháp lý bao gồm: giấy phép kinh doanh, giấy phép thành lập,
mã số thuế, giấy phép đầu tư, quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc, quyết định bổ
nhiệm Kế toán trưởng, bản đăng kí mẫu dấu và chữ kí của người chịu trách nhiệm
3
trước pháp luật và được ủy quyền, điều lệ doanh nghiệp. Hồ sơ pháp lý của khách
hàng giúp cho ngân hàng có cơ sở để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ pháp lý đối với khách
hàng theo pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi của cả hai bên ngân hàng và khách hàng.
1.1.5.2 Các khoản vay cần được sử dụng hợp pháp
Khoản cho vay được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật và mục

đích sử dụng vốn vay phù hợp với đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì các khoản vay phải được sử dụng cho
mục đích kinh doanh, sản xuất hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu các
thiết bị máy móc từ nước ngoài về và doanh nghiệp cũng cần hồ sơ chứng minh mục
đích sử dụng vốn để đảm bảo với ngân hàng mục đích sử dụng vốn của mình. Khi
khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì ngân hàng sẽ thực hiện thu hồi nợ trước hạn.
1.1.5.3 Khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn trả
tiền vay đúng hạn đã cam kết
Khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh là khách hàng có khả năng quản lý
tốt, chứng minh sự phát triển ổn định, khách hàng có cơ sở vững chắc về tài chính để
đảm bảo cho cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn. Để nhận biết được năng lực tài chính
của khách hàng cần kiểm tra hồ sơ tài chính bao gồm: báo cáo tài chính ba năm gần
nhất, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Từ hồ sơ tài chính có
thể kiểm tra các yếu tố như vốn tự có khi đi vay, tỷ lệ xấu, nợ khó đòi quá sáu tháng,
kết quả kinh doanh lãi hay lỗ Nhận biết được năng lực tài chính của khách hàng là
chỉ tiêu rất quan trong đối với ngân hàng bởi năng lực tài chính khách hàng tốt thì khả
năng thanh toán các khoản nợ đúng hạn cao nhờ vậy mà ngân hàng có thể thu hồi vốn
và lãi đúng hạn, thu lại lợi nhuận cho ngân hàng, giúp hoạt động ngân hàng có hiệu
quả.
1.1.5.4 Khách hàng cần có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả
và có phương án trả nợ khả thi.
Khách hàng cần có phương án kinh doanh sản xuất hiệu quả vì bản chất của ngân
hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong đó việc kinh doanh phải đảm bảo các
nguyên tắc sinh lời cơ bản. Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại,
nguồn thu từ phương án và dự án vay vốn được coi là nguồn thu đảm bảo an toàn vốn
cũng như phát triển liên tục của ngân hàng và khách hàng. Khi khách hàng có phương
án sản xuất kinh doanh khả thi thì khả năng hoạt động có hiệu quả của khách hàng cao
hơn, khả năng thu lại vốn và lãi vay của ngân hàng tăng, đảm bảo ngân hàng hoạt
động có lợi nhuận. Vì vậy, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần có sự lựa chọn đối
tác kinh doanh uy tín, có năng lực tài chính lành mạnh, có phương án sản xuất, vận

chuyển, giao hàng, nhận hàng được chuẩn bị kĩ lưỡng, hiệu quả để tránh được rủi ro từ
hoạt động kinh doanh với nước ngoài.
1.1.5.5 Khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định
4
Đảm bảo tiền vay là công cụ đảm bảo trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa
vụ của khách hàng trong quan hệ vay vốn. Đảm bảo tiền vay cung cấp nguồn thanh
toán cho ngân hàng thương mại trong trường hợp khách hàng không trả được khoản
vay. Vì vậy, ngân hàng luôn kiểm tra chặt chẽ tài sản đảm bảo để chắc chắn tài sản đó
có giá trị phù hợp với khoản vay, có tính thanh khoản tốt, thuộc quyền sở hữu của
khách hàng để khi khách hàng không có khả năng thanh toán các khoản nợ thì ngân
hàng có thể thu hồi ngay tài sản đảm bảo chi trả cho số nợ của doanh nghiệp. Để đảm
bảo tiền vay thì các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể đảm bảo bằng chính hợp
đồng sản xuất kinh doanh của mình, tài sản cố định hữu hình hoặc bất cứ tài sản nào
có giá trị tương ứng với giá trị khoản vay và thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
1.1.6 Các hình thức cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại
1.1.6.1 Các hình thức cho vay xuất khẩu tại ngân hàng thương mại
* Cho vay thông thường
Cho vay thông thường là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để
họ sử dụng trong một thời gian nhất định. Khi hết hạn, người vay phải trả cả gốc và lãi
vay. Đây là hình thức cho vay truyền thống, về kỹ thuật và phương pháp cho vay
giống như các dạng cho vay thông thường khác. Nó bao gồm các phương thức như
cho vay một lần, cho vay theo hạn mức Đối với doanh nghiệp xuất khẩu thì hình
thức này ngoài việc thực hiện cho mục đích thu mua, sản xuất, chế biến xuất khẩu đáp
ứng nhu cầu vốn lưu động nó còn được sử dụng để trang trải các chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất.
* Cho vay trên cơ sở hối phiếu
Nhà xuất khẩu khi cần tiền có thể vay ngân hàng bằng cách đem chiết khấu các
hối phiếu chưa đến hạn thanh toán (số tiền vay bằng cách chiết khấu hối phiếu thường
nhỏ hơn số tiền ghi trên hối phiếu, số chênh lệch là lợi tức chiết khấu). Hình thức cho
vay này phổ biến ở các nước vì chiết khấu thường dễ dàng và người xuất khẩu có thể

sử dụng nguồn vốn này để tái đầu tư vào lĩnh vực khác.
Thời hạn vay tính bằng cách chiết khấu hối phiếu là thời hạn còn lại chưa đến
hạn thanh toán hối phiếu. Người hoàn trả tiền vay và lợi tức là người có nghĩa vụ trả
tiền ghi trên hối phiếu.
Cơ sở xác định khối lượng tín dụng này là giá trị hối phiếu sau khi đã trừ đi giá
trị chiết khấu và lệ phí nhờ thu. Giá trị chiết khấu thường được xác định ở ngân hàng
theo công thức:
Tck = M *[1-(Lck/3600)*t] - P
Tck : Giá trị chiết khấu
M : Mệnh giá hối phiếu
P : Lệ phí
t : Thời gian chiết khấu
Lck : Lãi suất chiết khấu theo năm
5
Trong các yếu tố trên thì lãi suất chiết khấu thường được quan tâm hơn cả. Tỷ lệ này
phụ thuộc vào các yếu tố:
- Khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu
- Thời hạn thanh toán
- Giá trị hối phiếu
* Chiết khấu chứng từ hàng xuất:
Đây là hình thức ngân hàng cấp vốn cho nhà xuất khẩu trên cơ sở chiết khấu bộ
chứng từ trước khi đến hạn thanh toán. Với hình thức này ngân hàng tạo điều kiện cho
nhà xuất khẩu có thể thu hồi vốn nhanh tương tự như chiết khấu hối phiếu. Tỷ lệ chiết
khấu phụ thuộc vào phương thức chiết khấu.
+ Khi chiết khấu bộ chứng từ phải hoàn hảo và được xuất trình đúng thời gian quy
định. Ngân hàng thanh toán phải là ngân hàng uy tín, có giao dịch thường xuyên với
ngân hàng chiết khấu. Doanh nghiệp xuất khẩu có uy tín, có hoạt động sản xuất, kinh
doanh ổn định, đảm bảo thanh toán. Số tiền thanh toán nằm trong hạn mức tín dụng.
+ Sau khi tiếp nhận hồ sơ ngân hàng kiểm tra tình hình tài chính, mục đích chiết
khấu, khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Kiểm tra chứng từ cẩn thận, kiểm tra sự

phù hợp về điều khoản, điều kiện của chứng từ với hợp đồng đã kí giữa ngân hàng
thanh toán với khách hàng.
Có hai hình thức chiết khấu:
+ Chiết khấu miễn truy đòi: là hình thức chiết khấu mà ngân hàng mua đứt bộ chứng
từ, nếu bên nước ngoài không thanh toán thì ngân hàng phải chịu rủi ro, không được
truy đòi lại khách hàng.
+ Chiết khấu truy đòi: là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi thực hiện chiết
khấu bộ chứng từ sẽ quay lại truy đòi nhà xuất khẩu nếu bên nước ngoài từ chối thanh
toán.
* Ứng trước tiền thanh toán hàng xuất khẩu
Trong quá trình chuẩn bị và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu các doanh nghiệp
cũng có thể đề nghị ngân hàng tạm ứng cho đến khi thu được lợi nhuận từ hoạt động
xuất khẩu. Hình thức cấp tín dụng này bao gồm hai hình thức cơ bản sau:
- Ứng trước vốn trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ: Sau khi lập xong bộ
chứng từ hàng hóa bao gồm hóa đơn thương mại, chứng từ bảo hiểm, hóa đơn vận
chuyển, bảo hiểm và các chứng từ liên quan khác, nhà xuất khẩu sẽ nộp lên ngân hàng
của mình nhờ thu hộ tiền. Ngân hàng của nhà xuất khẩu yêu cầu nhà nhập khẩu trả
tiền hoặc chấp nhận chứng từ tài chính thì mới giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu để
nhận hàng. Tuy nhiên, từ khi gửi chứng từ đến ngân hàng xuất khẩu cho tới khi xuất
trình với người thanh toán cần có thời gian nhất định. Điều này có thể khiến cho cỏc
doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời khi đó họ có thể yêu cầu ngân hàng ứng trước một
phần giá trị bộ chứng từ nhờ thu.
- Ứng trước vốn trong phương thức thư tín dụng: Thư tín dụng phục vụ đặc biệt
cho việc đảm bảo nhiệm vụ cung ứng và thanh toán trong quan hệ ngoại thương. Cho
6
vay ứng trước trong phương thức thư tín dụng được sử dụng với L/C điều khoản đỏ.
Đây là loại thư tín dụng quy định một khoản tiền ứng trước của nhà nhập khẩu cho
nhà xuất khẩu vào một thời điểm nhất định, trước khi giao bộ chứng từ hàng hóa. Các
điều khoản ứng trước thường được quy định thuận lợi cho các bên thực hiện. Điều
khoản này cho phép nhà xuất khẩu được nhận một khoản tiền trước khi giao hàng.

Nhà xuất khẩu chịu chi phí liên quan để nhận tiền ứng trước còn ngân hàng mở L/C
chịu trách nhiệm về khoản ứng trước này. Người nhập khẩu sẽ quy định rõ khoản tiền
được ứng trước, nó có thể là tỷ lệ phần trăm hoặc toàn bộ giá trị L/C và người nhập
khẩu sẽ quyết định liệu người xuất khẩu sẽ phải xuất trình gì làm đảm bảo cho khoản
tiền được ứng trước.
- Ngân hàng thu nợ bằng cách gửi bộ chứng từ ra nước ngoài đòi nợ, trong vòng 60
ngày kể từ ngày gửi chứng từ đòi tiền mà không nhận được thông báo có của ngân
hàng nước ngoài thì ngân hàng tự động ghi nợ vào tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Nếu trên tài khoản khách hàng không đủ tiền thì trong 7 ngày làm việc ngân hàng sẽ
tuyên bố chiết khấu hoặc ứng trước sang nợ quá hạn. Khi được thanh toán từ phía
ngân hàng nước ngoài, sẽ thu nợ trực tiếp khoản vay và các khoản phí có liên quan.
1.1.6.2 Các hình thức cho vay nhập khẩu tại ngân hàng thương mại
* Hình thức cho vay thanh toán L/C
Thư tín dụng (L/C) là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả
tiền cho nhà xuất khẩu nếu họ xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với nội dung của
L/C. Thư tín dụng có tính chất quan trọng là nó được hình thành trên cơ sở hợp đồng
mua bán. Ngay việc mở L/C đã thể hiện việc cho vay nhà nhập khẩu bởi vì mọi thư tín
dụng đều do ngân hàng mở theo đề nghị của nhà nhập khẩu nhưng không phải nhà
nhập khẩu lúc nào cũng đủ số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng,
trong khi đó L/C là một loại đảm bảo trong thanh toán của ngân hàng tức là ngân hàng
mở L/C phải chi trả nếu nhà nhập khẩu không đủ tiền thanh toán khi L/C đến hạn.
- Điều kiện mở L/C tại các ngân hàng thương mại:
+ Phải có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, đối với các đơn vị ủy thác cần có
hợp đồng ủy thác nhập khẩu.
+ Đối với các mặt hàng trong danh mục quản lý hàng nhập của nhà nước, đơn vị
phải xuất trình giấy phép nhập khẩu do Bộ thương mại cấp.
+ Đơn vị phải có tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính ổn định và có tín
nhiệm trong quan hệ tín dụng.
+ Lô hàng nhập phải có giá trị hợp lý, đồng thời chứng minh lô hàng nhập phù hợp
với kế hoạch sản xuất kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán.

+ Đơn vị phải có tài sản thế chấp đảm bảo cho giá trị L/C hoặc nhận được sự bảo
lãnh thanh toán của các tổ chức uy tín.
+ Đối với L/C trả chậm, dư nợ bảo lãnh phải nằm trong hạn mức vay vốn nước
ngoài được NHNN phê duyệt.
- Quy trình cho vay:
7
+ Thẩm định hồ sơ mở L/C
+ Quyết định mức ký quỹ L/C: Ký quỹ được thực hiện bằng cách trích tài khoản
ngoại tệ của khách hàng tại ngân hàng vào tài khoản ký quỹ mở L/C. Ký quỹ được
xem là một hình thức bắt buộc của ngân hàng thương mại. Ký quỹ nhằm đảm bảo
khách hàng nhận hàng và thanh toán L/C. Mức ký quỹ khác nhau phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như khả năng thanh toán, uy tín của khách hàng, loại L/C,
Ngày nhận nợ và tính lãi khoản cho vay thanh toán L/C là ngày nhà nhập khẩu
phải thanh toán cho nhà xuất khẩu (ngày đến hạn thanh toán L/C)
* Ứng trước tiền thanh toán hàng nhập khẩu
Trong quá trình chuẩn bị và thực hiện hợp đồng nhập khẩu các doanh nghiệp
cũng có thể đề nghị ngân hàng tạm ứng cho đến khi thu được lợi nhuận để trả nợ. Đó
là khi họ cần thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu. Ngoài ra, nhà nhập khẩu cũng phát
sinh nhu cầu vay vốn để thanh toán cho bộ chứng từ khi hàng hóa về đến cảng và
doanh nghiệp chưa tiêu thụ được hàng hóa để thu hồi vốn.
1.1.7 Quy trình thực hiện cho vay xuất nhập khẩu
1.1.7.1 Hồ sơ cho vay xuất nhập khẩu
Khi khách hàng có nhu cầu cho vay vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh xuất
nhập khẩu, các doanh nghiệp phải gửi các hồ sơ cần thiết:
- Hồ sơ pháp lý (vay vốn lần đầu):
+ Quyết định thành lập, giấy phép đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp
+ Giấy phép xuất nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
+ Giấy bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng của doanh nghiệp
+ Giấy chứng nhận đã đủ vốn pháp định của doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần có:

+ Giấy phép đầu tư của doanh nghiệp
+ Góp đủ vốn pháp định.
- Hồ sơ kinh tế: các báo cáo tài chính bao gồm: báo cáo quyết toán quý, năm,
bảng tổng tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hồ sơ cho vay:
+ Giấy đề nghị vay vốn của doanh nghiệp
+ Phương án sử dụng vốn vay và trả nợ của doanh nghiệp
+ Báo cáo tình hình tài chính thời gian gần nhất của doanh nghiệp
+ Danh mục tài sản thế chấp, cầm cố của doanh nghiệp
+ Hợp đồng mua bán ngoại thương, L/C của doanh nghiệp
+ Giấy phép hoặc hạn ngạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải nộp các giấy tờ cần thiết bao gồm trong hồ sơ
pháp lý để xác định tư cách pháp lý của khách hàng, dựa vào đó truy cứu trách nhiệm
đối với các khách hàng không có khả năng chi trả các khoản nợ. Ngân hàng cũng yêu
cầu nộp hồ sơ kinh tế để từ đó đánh giá quá trình hoạt động, khả năng tồn tại và phát
triển của khách hàng, dựa vào đó để xem xét hồ sơ xin vay vốn của khách hàng sao
cho đảm bảo ngân hàng có thể lường trước các yếu tố chủ quan để đánh giá khả năng
chi trả của khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng còn yêu cầu hồ sơ cho vay để có thể đánh
8
giá các phương án sử dụng vốn khi vay của khách hàng, từ đó đánh giá khả năng
thành công của dự án và đưa ra quyết định cho vay hay không. Nhìn chung các hồ sơ
mà ngân hàng yêu cầu khách hàng nộp khi tiến hành các hoạt động cho vay là nhằm
đánh giá khả năng thực hiện của các dự án sử dụng tiền vay cũng như khả năng chi trả
cho ngân hàng của khách hàng.
1.1.7.2 Thẩm định hồ sơ
Đây là bước quan trọng trong quy trình cho vay. Nếu bước thẩm định này làm tốt
sẽ hạn chế được rủi ro cho ngân hàng. Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của ngân hàng
thương mại là lợi nhuận. Trên con đường tìm kiếm lợi nhuận tối đa các ngân hàng
thương mại luôn gặp phải một “ rào cản “ đó là rủi ro. Để phòng ngừa, hạn chế rủi ro
các ngân hàng thương mại đã áp dụng nhiều biện pháp, trong đó biện pháp cơ bản, có

vị trí quan trong nhất là phân tích đánh giá một cách toàn diện khách hàng trước khi
cho vay. Nếu khách hàng được đánh giá tốt, có đủ tư cách trong kinh doanh, có năng
lực tài chính đảm bảo, chấp hành tốt, thì ngân hàng sẽ xem xét việc cho vay. Vì vậy,
bước thẩm định hồ sơ luôn được kiểm tra rất kĩ lưỡng và chặt chẽ. Việc thẩm định hồ
sơ trên các mặt sau:
- Phân tích đánh giá khách hàng
+ Kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp
+ Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, xem xét khả năng thanh toán, tình
hình công nợ và vòng quay vốn lưu động, khả năng trả nợ
+ Tính khả thi và hiệu quả của dự án của doanh nghiệp
+ Thẩm định tài sản đảm bảo
- Kiểm tra năng lực pháp lý của khách hàng
+ Quyết định thành lập, giấy phép đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp
+ Giấy phép xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
+ Giấy bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng của doanh nghiệp
+ Giấy chứng nhận đã đủ vốn pháp định của doanh nghiệp
Trong khâu phân tích đánh giá khách hàng và kiểm tra năng lực pháp lý của khách
hàng ngân hàng đánh giá tính hợp pháp của hồ sơ pháp lý để đảm bảo khả năng chịu
trách nhiệm trước pháp luật của khách hàng. Việc ngân hàng đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp, tình hình thanh toán, công nợ, là việc cần làm để đánh giá
chất lượng khách hàng, kiểm tra các quan hệ của khách hàng với ngân hàng khác,
doanh nghiệp khác để đảm bảo chất lượng tài chính của doanh nghiệp, có khả năng
chi trả cho các khoản nợ mà doanh nghiệp muốn vay của ngân hàng, đảm bảo lợi
nhuận cho chính ngân hàng.
- Đánh giá uy tín khách hàng
+ Đánh giá khách hàng qua các thông tin có được từ những lần giao dịch trước với
khách hàng cũ.
+ Đánh giá qua các mối quan hệ, sự giới thiệu và sự tìm hiểu thông tin trên thị
trường kĩ càng của cán bộ tín dụng đối với khách hàng mới.
9

Ngân hàng đánh giá uy tín của khách hàng nhất là đối với khách hàng mới là
nhằm tìm hiểu các mối quan hệ của khách hàng với các doanh nghiệp cũng như với
các ngân hàng khác từ đó đánh giá được khả năng hoạt động, chất lượng hoạt động,
uy tín của khách hàng để từ đó đưa ra các đánh giá chính xác về khách hàng. Đánh giá
đúng khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng đưa ra các quyết định cho vay chính xác.
- Đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng để biết được hoạt động
của khách hàng có hiệu quả không từ đó đưa ra các kết luận nhằm quyết định có cho
doanh nghiệp vay hay không.
- Thẩm định vấn đề cho vay bằng cách đánh giá quá trình dự kiến thực hiện dự
án, mục đích thực hiện, cách thức thực hiện cũng như tính khả thi của dự án để từ đó
đưa ra các quyết định sơ bộ về việc có đưa cho khách hàng vay hay không để tránh rủi
ro cho ngân hàng.
- Thẩm định tài sản đảm bảo của doanh nghiệp để ngân hàng có thể kiểm tra
được tài sản đó có hợp pháp không, đã bị thế chấp ở đâu chưa, có tồn tại hay không để
chắc chắn rằng ngân hàng có thể thu hồi khoản nợ thông qua tài sản đảm bảo nếu
khách hàng không có khả năng chi trả nợ.
1.1.7.3 Lập tờ trình
Sau khi thẩm định hồ sơ khách hàng, cán bộ tín dụng lập tờ trình lên trưởng phòng
tín dụng ghi rõ:
- Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp theo Điều 84 trong Luật dân sự thì tư cách
pháp nhân được thể hiện thông qua điều kiện sau:
+ Được thành lập hợp pháp
+ Cơ cấu tổ chức chặt chẽ
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm với tài sản đó
+ Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
- Tình hình sản xuất kinh doanh: Trong đó, nêu rõ khả năng tài chính của doanh
nghiệp, mức vốn tự có tham gia vào dự án vay vốn của ngân hàng. Đồng thời đánh giá
tính khả thi của phương án, nêu rõ nguồn trả nợ. Sau cùng là đề nghị mức vốn cho
vay, thời gian cho vay, lãi suất cho vay và các điều kiện cho vay.
1.1.7.4 Ý kiến lãnh đạo ngân hàng

Khi nhận được tờ trình kèm hồ sơ tài liệu có liên quan đến việc cho vay, trưởng
phòng tín dụng kiểm tra lần nữa rồi trình lên ban lãnh đạo ngân hàng. Trong thời gian
quy định từ ngày nhận hồ sơ hoàn chỉnh, ngân hàng phải trả lời cho vay hay từ chối
yêu cầu của khách hàng vay.
1.1.7.5 Kí hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp cầm cố
Khi quyết định cho vay, ngân hàng cho vay vốn phải kí hợp đồng tín dụng sau đó
phải khí hợp thế chấp, cầm cố. Hợp đồng thế chấp, cầm cố bao gồm:
- Tân và địa chỉ các bên
- Số, ngày, tháng, năm của hợp đồng vay vốn
- Số hiệu tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
- Loại tài sản thế chấp, cầm cố
- Giấy chứng nhận tài sản thế chấp, cầm cố
10
- Thời hạn thế chấp cầm cố
- Quyền và nghĩa vực của các bên thực hiện hợp đồng
- Phương thức xử lý tài sản thế chấp, cầm cố
- Cam kết của các bên về thực hiện nghĩa vụ của mình
Hợp đồng thế chấp cầm cố phải được công chứng tại phòng công chứng Nhà
nước.
1.1.8 Vai trò của cho vay xuất nhập khẩu
Hoạt động xuất nhập khẩu là một hoạt động phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực này phải hiểu rõ các phương thức giao hàng và thanh toán để
tránh bị thiệt thòi khi kinh doanh với nước ngoài. Cho vay xuất nhập khẩu được hình
thành nhằm bảo vệ quyền lợi người bán và người mua cách xa nhau bởi khoảng cách,
văn hóa, ngôn ngữ, hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong
nước. Có thể nói sự ra đời của hoạt động cho vay xuất nhập khẩu là nhu cầu tất yếu
khách quan, gắn liền với các quan hệ mua bán ngoại thương giữa các nước với nhau.
1.1.8.1 Vai trò đối với khách hàng
- Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu giúp khách hàng có khả năng thực hiện các
thương vụ lớn: những thương vụ trong hợp đồng ngoại thương có giá trị lớn mà doanh

nghiệp không thể thanh toán cùng lúc thì sẽ được ngân hàng cho vay nhằm đảm bảo
khả năng thực hiện hợp đồng đó. Do đặc thù của hoạt động xuất nhập khẩu là phải vận
chuyển hàng xa vì vậy mà hai bên thường mua bán với số lượng lớn để tiết kiệm chi
phí vận chuyển nên giá trị lô hàng rất lớn. Trong trường hợp này vốn lưu động không
đủ để chuẩn bị hàng xuất hoặc thanh toán tiền hàng nhập do đó cấp tín dụng xuất nhập
khẩu là giải pháp giúp doanh nghiệp thực hiện hoạt động này.
Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu giúp giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp khi
các hoạt động thanh toán được thông qua ngân hàng. Kinh doanh ngoại thương
thường gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thanh toán khi ở khoảng cách địa lý
xa lại không hiểu rõ pháp luật mỗi đất nước. Trong trường hợp này ngân hàng hỗ trợ
doanh nghiệp thanh toán và kiểm soát các loại giấy cần thiết để nhận tiền hoặc nhận
hàng. Các giấy tờ được kiểm tra kĩ càng, phù hợp các yêu cầu của doanh nghiệp, tuân
thủ pháp luật trong nước và quốc tế. Ngân hàng còn hỗ trợ khách hàng kiểm tra các
giấy tờ có liên quan để đảm bảo quyền lợi cho chính khách hàng.
- Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu giúp các doanh nghiệp tăng hiệu quả hoạt
động trong quá trình thực hiện hợp đồng. Thông qua việc ngân hàng cho vay, doanh
nghiệp nhận được vốn để hoạt động. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, vốn tài trợ giúp
các doanh nghiệp thu mua hàng đúng thời vụ, gia công chế biến, giao hàng đúng thời
gian, giảm thiểu rủi ro trong việc bị chậm so với thời hạn quy định trong hợp đồng và
bị phạt. Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu, vốn cho vay giúp cho các doanh nghiệp
có khả năng thu mua hàng và điều này giúp hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
được tăng lên.
11
1.1.8.2 Vai trò đối với ngân hàng
- Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng thông qua
việc thu phí hoạt động hoặc lãi từ các hoạt động cho vay, chiết khấu, Ngoài ra,
thông qua hoạt động cho vay xuất nhập khẩu ngân hàng còn mở rộng quan hệ với các
đối tác nước ngoài, nâng cao uy tín trên trường quốc tế. Ngân hàng khi muốn thực
hiện chức năng là ngân hàng thanh toán hoặc ngân hàng thu hộ thì đều cần có một
ngân hàng đại lý ở quốc gia mà khách hàng doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ngoại

thương. Yêu cầu này đòi hỏi ngân hàng phải mở rộng quan hệ với các ngân hàng uy
tín trên thế giới, thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng khi được làm việc với môi
trường mới, công nghệ mới tiên tiến hơn. Khi tham gia hoạt động với các ngân hàng
quốc tế thì ngân hàng càng cần chứng tỏ khả năng hoạt động của mình nhằm tạo uy
tín trên thị trường thế giới để từ đó thu hút các đối tác nước ngoài. Việc này đã góp
phần thúc đẩy hoạt động của ngân hàng trở nên sôi động hơn và là động lực cho ngân
hàng tiếp tục phát triển.
- Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro khi
khách hàng sử dụng nguồn vốn vay sai mục đích. Khi khách hàng đến xin vay cho
việc thanh toán xuất nhập khẩu thì ngân hàng sẽ là người thanh toán khi có đầy đủ
chứng từ mà bên xuất khẩu đã giao cho ngân hàng mà không cần thông qua người yêu
cầu mở tài khoản thanh toán. Điều này sẽ giúp ngân hàng quản lý được khoản vốn đầu
tư khi chưa đến thời hạn thanh toán, giúp hạn chế rủi ro khi trao vốn cho khách hàng.
- Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu giúp ngân hàng hạn chế rủi ro trong khâu thu
hồi vốn khi quản lý các nguồn thu từ hoạt động thanh toán. Đối với người xuất khẩu,
khi ngân hàng chuyển bộ chứng từ giao hàng để đòi tiền, người nhập khẩu nước ngoài
đã chỉ định việc thanh toán tiền phải thông qua tài khoản của người xuất khẩu mở tại
ngân hàng. Đối với người nhập khẩu, trong trường hợp có tài trợ ngân hàng sẽ buộc
người nhập khẩu tập trung tiền bán hàng vào tài khoản mở tại ngân hàng do vậy
nguồn thu để trả các khoản tài trợ được ngân hàng quản lý hết sức chặt chẽ nhằm giảm
thiểu tình trạng xoay vòng vốn của doanh nghiệp trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi
với mục đích hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
- Hiện nay, xu hướng hoạt động của các NHTM là phát triển đa năng tổng hợp,
luôn tìm cách mở rộng các nghiệp vụ cũng như đưa ra các sản phẩm mới. Việc thực
hiện và phát triển hoạt động cho vay xuất nhập khẩu thu hút thêm khách hàng sử dụng
các hình thức dịch vụ khác, bởi vì thông thường khi cho vay loại hình này ngân hàng
thường có ràng buộc khách hàng phải chuyển tiền hoặc sử dụng trả lương qua tài
khoản tại ngân hàng,… Tuy nhiên, khách hàng cũng có xu hướng sử dụng kèm các
dịch vụ ngân hàng cá nhân tại ngân hàng mình đã có quan hệ tín dụng. Đây cũng là
điều kiện giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, tăng khả năng huy động

các loại tiền gửi từ dân cư, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập với xu thế quốc
12
tế. Ngoài ra, nó cũng góp phần tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa hoạt động
kinh doanh, từ đó tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro cho ngân hàng mặc dù chỉ là một
trong số rất nhiều các hình thức của cho vay xuất nhập khẩu song với hình thức cho
vay này nhắm đến mọi khách hàng và đáp ứng những nhu cầu hết sức thiết thực trong
cuộc sống nên dễ dàng tiếp cận với những cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu nếu được
ngân hàng xúc tiến, quảng bá mạnh mẽ trong cộng đồng dân cư.
1.1.8.3 Vai trò đối với nền kinh tế
- Vai trò của cho vay xuất khẩu
Cho vay xuất khẩu giúp làm tăng nguồn vốn thực hiện các hoạt động nhập khẩu.
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như: đầu
tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ, thu từ các hoạt động du lịch,… tuy quan trọng nhưng
rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kì sau này. Do vậy, nguồn vốn
quan trọng nhất để nhập khẩu, công nghiệp hóa đất nước chính là xuất khẩu bởi nguồn
vốn từ xuất khẩu được sử dụng mà không cần phải trả lãi.
Cho vay xuất khẩu góp phần chuyển dịch nền kinh tế đất nước từ lạc hậu sang cơ
chế công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của chúng ta sẽ
tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng đòi hỏi phải
tổ chức lại sản xuất. Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và
hoàn thiện công việc quản trị sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất mở rộng thị
trường. Thực tế cho thấy mặc dù dệt may là ngành xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam
nhưng kim ngạch xuất khẩu chưa đạt được như mong muốn. Trong khi một ngày công
nhân Trung Quốc sản xuất được 26 chiếc áo, Nhật Bản sản xuất được 32 chiếc áo thì
công nhân Việt Nam chỉ có thể sản xuất 7 chiếc áo. Nguyên nhân không phải do trình
độ của công nhân Việt Nam mà là do yếu kém trong khâu dây truyền, máy móc, thiết
bị của Việt Nam chưa được hiện đại như các nước bạn khiến cho quá trình người công
nhân phải thực hiện thủ công nhiều và làm giảm năng suất. Như vậy có thể thấy rằng

nhu cầu hiện đại hóa đang là nhu cầu cần thiết hiện này và cho vay xuất khẩu phần
nào giải quyết được nhu cầu đó.
Cho vay xuất khẩu giúp tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước và
tăng nhu cầu về lao động. Trước hết, sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu
đang trực tiếp là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập không
thấp. Việc xuất khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất làm cho cả quy mô lẫn tốc độ sản
xuất tăng lên, các ngành nghề cũ được khôi phục, các ngành nghề mới ra đời. Hiện
nay các ngành xuất khẩu chủ yếu là khai thác khoáng sản, chế biến thủy sản, dệt
may, số lượng lao động trong các ngành này khoảng 31.614,6 nghìn người trong đó
24.362,9 nghìn người lao động trong lĩnh vực nông, lâm , ngư nghiệp còn lại là lao
13
động thuộc ngành khai khoàng và chế biến, chế tạo. Số lượng lao động trong ngành
đạt xấp xỉ 60% tổng số người lao động hiện nay (số liệu năm 2011).
Cho vay xuất khẩu góp phần thúc đẩy hoạt động giữa các doanh nghiệp trong
nước và quốc tế. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nước ta. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu, cơ bản, là hình
thức ban đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại. Từ đây nó thúc đẩy các mối quan hệ
khác phát triển theo như quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế… từ đó
hình thành mối quan hệ qua lại khăng khít giữa các quốc gia. Mặt khác, chính những
mối quan hệ kinh tế đối ngoại trên lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
- Vai trò của cho vay nhập khẩu
Cho vay nhập khẩu góp phần thúc đẩy quá trình đa dạng hóa sản phẩm trong nước
và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước. Nhập khẩu làm đa dạng các mặt
hàng, cho phép thỏa mãn hơn nhu cầu trong nước, mở rộng khả năng tiêu dùng của
một nước, phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng. Đây cũng là một hoạt
động tác động trực tiếp tới sự phát triển của nền kinh tế theo quy luật cung cầu khi mà
nhu cầu xuất hiện nhiều thì sẽ có ảnh hưởng đến việc tạo ra sản phẩm cung cấp nhằm
thỏa mãn nhu cầu. Từ đó, nguồn cung phát triển sẽ đẩy mạnh các hoạt động sản xuất
kinh doanh và trực tiếp tạo ra sự phát triển của nền kinh tế theo hướng tích cực.
Cho vay nhập khẩu góp phần thúc đẩy quá trình hiện đại hóa nền kinh tế và đất

nước. Nhập khẩu thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Tạo cơ hội cho việc chuyển
giao công nghệ, do đó tạo sự phát triển vượt bậc của hàng hóa, tiết kiệm chi phí và
thời gian, tạo sự đồng đều trong phát triển kinh tế. Tạo điều kiện cho kinh tế Việt Nam
được tiếp cận với khoa học hiện đại, tiên tiến. Tiếp cận được với nền khoa học kĩ thuật
trên thế giới sẽ giúp nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh hơn, bỏ qua các thất bại
mà thế giới đã gặp phải để bước đến những thành tựu đã đạt được trong hiện tại nhằm
phát triển nền kinh tế nhanh chóng và vững chắc. Như với doanh nghiệp dệt may để
cải tiến cơ sở thiết bị, máy móc theo kịp với kỹ thuật hiện đại thì cần phải nhập khẩu
các máy móc tiên tiến ở nước ngoài về để sử dụng nhằm hiện đại hóa khấu sản xuất.
Hoạt động cho vay nhập khẩu thúc đẩy quá trình nhập khẩu diễn ra nhanh hơn,
giúp đỡ các doanh nghiệp nhập khẩu về vấn đề vốn Cho vay nhập khẩu đã giúp cải
thiện chất lượng cuộc sống của người dân, tạo công ăn việc làm cho người lao động,
thúc đẩy đời sống chung phát triển, thanh lọc nền kinh tế nhằm loại bỏ doanh nghiệp
yếu kém, chuyển giao công nghệ tiên tiến từ nước ngoài về để giúp nền kinh tế Việt
Nam dần tiếp cận với thế giới thông qua việc hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực nhập khẩu.
1.2 Chất lượng vay xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm chất lượng cho vay xuất nhập khẩu
14
Chất lượng cho vay xuất nhập khẩu là một khái niệm khá trừu tượng, tùy theo
mục đích nghiên cứu cũng như theo những quan điểm khác nhau mà có những khái
niệm khác nhau về chất lượng cho vay xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, trong phạm vi
nghiên cứu của khóa luận này thì chất lượng cho vay xuất nhập khẩu tại NHTM
được hiểu là việc các khoản vốn vay của các doanh nghiệp xuất khẩu cũng như các
doanh nghiệp nhập khẩu sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, thông qua đó ngân
hàng thu hồi được gốc và lãi, còn khách hàng có thể trả được nợ, bù đắp chi phí
và thoả mãn nhu cầu. Điều này có nghĩa là ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế
lại tạo được hiệu quả xã hội.
Theo đó:

Việc sử dụng vốn hiệu quả, đúng mục đích có nghĩa tiền vay phải được sử
dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và đem lại lợi ích cho
khách hàng. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trước khi vay phải trình bày với
ngân hàng mục đích vay, các thông tin chứng minh tình hình tài chính, thu nhập
của minh, để ngân hàng kiểm tra. Khi cho vay, ngân hàng cùng khách hàng lập
hợp đồng tín dụng vay vốn và khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục
đích và điều này được ghi trong hợp đồng vay vốn. Sau khi nhận được tiền vay
khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như đã cam kết (ở đây là cho vay tài trợ
ngoại thương).
Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi. Nguồn vốn cho vay của
ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, ngân hàng là người “đi vay để cho
vay”. Ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho người gửi khi họ có
nhu cầu rút tiền. Vì vậy, ngân hàng đòi hỏi người vay vốn phải hoàn trả cho ngân
hàng đúng hạn. Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc không thu hồi đúng hạn các
khoản cho vay thì có khả năng dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản.
1.2.2 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay xuất nhập khẩu của ngân
hàng thương mại
* Đối với bản thân ngân hàng
Nâng cao chất lượng tín dụng góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng. Các ngân
hàng hoạt động chủ yếu dựa trên uy tín, họ có thu hút được nhiều khách hàng hay
không, thu về lợi nhuận nhiều hay không đều có ảnh hưởng từ uy tín của chính ngân
hàng đó. Có thể nói uy tín chiếm một phần quan trọng trong nền tảng hoạt động của
ngân hàng. Uy tín của ngân hàng là rất quan trọng và được đánh giá chủ yếu thông
qua chất lượng tín dụng của ngân hàng. Chất lượng cho vay của ngân hàng không
những cần được nâng cao để tạo uy tín cho ngân hàng mà còn quan trọng bởi nó đánh
giá chất lượng hoạt động của chính ngân hàng đó. Nếu ngân hàng có chất lượng của
các khoản cho vay tốt thì có thể đánh giá ngân hàng đó làm ăn hiệu quả và có thể tồn
15
tại được nhưng nếu đánh giá chất lượng cho vay kém thì cú nghĩa là ngân hàng làm ăn
không hiệu quả và khó có thể tồn tại. Vì vậy có thể nói việc nâng cao chất lượng các

khoản cho vay có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quyết định sự tồn tại của ngân
hàng.
* Đối với khách hàng
Chất lượng tín dụng chính là chỉ tiêu để khách hàng lựa chọn ngân hàng phục vụ
mình bởi khách hàng quan tâm đến việc đầu tư của mình có an toàn không, sinh lời
nhiều hay ít, lợi ích mình có được từ ngân hàng là gì. Chất lượng tín dụng của ngân
hàng được nâng cao nghĩa là khách hàng cũng được hưởng nhiều lợi ích hơn khi tham
gia giao dịch với ngân hàng. Vì vậy, nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng giúp
khách hàng có thể đạt được thêm nhiều lợi ích hơn và an tâm hơn khi đến giao dịch
với ngân hàng.
* Đối với nền kinh tế
Trong thời kì hội nhập hiện nay hoạt động cho vay hỗ trợ rất nhiều cho các hoạt
động kinh doanh trong nước và quốc tế. Đẩy mạnh sự hoạt động của các doanh
nghiệp, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp nói riêng và toàn nền kinh tế
nói chung. Việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay sẽ giúp cho các ngân hàng
hoạt động có hiệu quả hơn, lợi nhuận cao hơn, có khả năng hoạt động mạnh hơn trong
mọi lĩnh vực để hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh và phát triển. Việc này gián tiếp
thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước. Vì vậy có thể nói việc đánh giá,
nâng cao chất lượng cho vay của các ngân hàng sẽ giúp các doanh nghiệp phát triển,
tăng cường sức mạnh kinh tế của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế trong nước
nói chung.
1.2.3 Các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng cho vay
1.2.3.1 Chỉ tiêu định tính
Để xem xét được chất lượng cho vay xuất nhập khẩu của ngân hàng có tốt hay
không ta có thể căn cứ vào một số chỉ tiêu định tính như sau:
Thủ tục vay vốn của ngân hàng
Đây là chỉ tiêu đinh tính đầu tiền cần được xem xét. Đánh giá chất lượng cho vay
nói chung và cho vay xuất nhập khẩu nói riêng thì cần đánh giá thủ tục cho vay vốn có
tuân theo đúng qui định, qui chế cho vay xuất nhập khẩu của ngân hàng không, có
được cán bộ tín dụng làm nhanh chóng, chính xác, an toàn không. Điều này cũng góp

phần làm tăng chất lượng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng. Nói cách
khác, đối với bên đi vay thì điều này trước hết biểu hiện ở chỗ thủ tục đơn giản, thuận
tiện, cung cấp vốn đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời tuy nhiên vẫn đảm bảo tuân thủ
những quy tắc an toàn cần thiết và theo những quy trình nhất định. Qua đó, bên đi vay
sẽ tiết kiệm được chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian và nhất là sẽ không bỏ lỡ
những cơ hội kinh doanh của mình.
Uy tín của ngân hàng
16
Lòng tin của công chúng: uy tín của ngân hàng là chỉ tiêu quan trọng, nó ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay xuất
nhập khẩu nói riêng. Ngân hàng tồn tại được chính là nhờ vào sự tin cậy của khách
hàng với ngân hàng.
Uy tín của ngân hàng là hình ảnh ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin
của khách hàng đối với ngân hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng được xây dựng, hình
thành trong cả một quá trình lâu dài. Khách hàng khi thực hiện giao dịch của mình
thường lựa chọn những ngân hàng lớn hơn, lâu đời có hiệu quả kinh doanh tốt, an toàn
và lành mạnh chứ không phải là những ngân hàng mới thành lập bởi họ tin rằng
những ngân hàng này sẽ có khả năng quản trị tốt hơn, có nhiều kinh nghiệm hơn trong
quản trị kinh doanh, chất lượng các khoản vay của họ sẽ tốt hơn. Hơn nữa, ngân hàng
có nguồn vốn chủ sở hữu lớn hơn hay nói cách khác là khả năng tài chính vững mạnh
thường được ưu tiên lựa chọn so với các ngân hàng nhỏ. Điều này được phản ánh khá
đậm nét trong nước ta là ngân hàng quốc doanh bao giờ cũng có độ an toàn cao hơn so
với các ngân hàng khác. Những ngân hàng có uy tín luôn chiếm được lòng tin của
khách hàng là tiền đề cho việc họ huy động được nguồn vốn lớn hơn với chi phí rẻ
hơn và tiết kiệm được nhiều thời gian hơn. Từ việc tăng khả năng huy động vốn có chi
phí rẻ, ngân hàng sẽ có thêm nhiều nguồn lực để tiến hành hoạt động cho vay của
mình, từ đó mà nâng cao được chất lượng cho vay nói chung và cho vay xuất nhập
khẩu nói riêng.
Sự thúc đẩy nâng cao chất lượng cho vay nói chung và cho vay xuất nhập khẩu
nói riêng, đóng góp cho việc tăng trưởng và phát triển kinh tế của vùng, địa phương

và cả nước.
Đây là hệ quả tất yếu đạt được khi cả bên đi vay và ngân hàng đều tiến hành tốt
công tác vay cho vay và sử dụng vốn vay trong hoạt động ngoại thương hay ta có thể
hiểu là các khoản vay xuất nhập khẩu của ngân hàng đã đạt được chất lượng tốt, sử
dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Điều này được biểu hiện ở chỗ, hoạt động cho
vay xuất nhập khẩu của ngân hàng sẽ đóng góp vào việc tăng khả năng kinh doanh
trong hoạt động ngoại thương của các doanh nghiệp. Đó sẽ là tiền đề để các doanh
nghiệp mạnh dạn đầu tư vào cơ sở vật chất kĩ thuật, thúc đẩy sản xuất phát triển nhằm
đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kim
ngạch xuất nhập khẩu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa theo chủ trương, định hướng và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, tạo thêm việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống người dân.
1.2.3.2 Chỉ tiêu định lượng
Bên cạnh các chỉ tiêu định tính, khi xem xét chất lượng của một khoản cho vay
xuất nhập khẩu tại NHTM, ta không thể không dựa trên các chỉ tiêu định lượng được
17
tính toán dựa trên các số liệu cụ thể phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của
ngân hàng qua từng thời kì. Ta xem xét một số chỉ tiêu định lượng sau:
1. Chỉ tiêu doanh số cho vay xuất nhập khẩu
Doanh số cho vay xuất nhập khẩu là tổng số tiền mà ngân hàng giải ngân dưới
hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản trong một thời gian nhất định. Bởi vậy, nó là
chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay mà ngân hàng đã phát ra cho vay trong một
thời gian nào đó, không kể món vay đó đã thu hồi về hay chưa và phản ánh dung
lượng hoạt động cho vay trong kỳ. Doanh số cho vay xuất nhập khẩu càng cao thì quy
mô cho vay càng lớn. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối
với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh tuyệt đối, chính xác về hoạt động cho vay
trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm.
Doanh số cho vay xuất nhập khẩu
Tỷ trọng doanh số cho vay XNK = x
100%

Tổng doanh số cho vay
2. Chỉ tiêu doanh số thu nợ cho vay xuất nhập khẩu
Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng thu hồi từ các khoản giải ngân trong
một thời gian nhất định.
Doanh số thu nợ trong cho vay xuất nhập khẩu là số nợ mà ngân hàng đã thu được
trong kì bao gồm cả nợ kì trước mà ngân hàng đã thu được trong kì này.
Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng tín dụng trong việc thì nợ các khoản cho vay
xuất nhập khẩu của ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kì nào đó với doanh số
cho vay nhất định, ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh số cho vay. Hệ số
này càng cao được đáng giá càng tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của ngân hàng
ngày càng hiệu quả và ngược lại nếu hệ số này thấp thì việc thu hồi vốn của ngân hàng
đang gặp khó khăn và hoạt động kém hiệu quả. Chỉ tiêu này cao cũng phản ánh việc
các khoản vay của ngân hàng đạt chất lượng tốt, khả năng trả nợ của khách hàng ở
mức ổn định, rủi ro của ngân hàng sẽ giảm đi.
Tỷ trọng thu nợ cho vay
XNK =
Doanh số thu nợ cho vay xuất nhập
khẩu
x
100
%
Tổng doanh số thu nhập
3. Chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay xuất nhập khẩu
Dư nợ cho vay là khoản tiền đã giải ngân mà Ngân hàng chưa thu hồi về. Ta có
thể hiểu dư nợ được tính như sau:
Dư nợ = Dư nợ đầu kì + Doanh số cho vay trong kì – Doanh số thu nợ cuối kì
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền kinh
tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng kém, không có khả năng mở
rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc

dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng cao bởi vì
18
đằng sau những khoản tín dụng đó còn có những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải
gánh chịu. Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín của
ngân hàng với khách hàng. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với thị phần tín
dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của ngân hàng là cao
hay thấp.
Tỷ trọng dư nợ cho vay
XNK =
Tổng dư nợ cho vay xuất nhập
khẩu
x 100%
Tổng dư nợ cho vay
4. Chỉ tiêu hệ số thu nợ
Thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ của cho vay
xuất – nhập khẩu, từ đó ta biết được trong kỳ ngân hàng đã thu được bao nhiêu nợ trên
doanh số cho vay. Hệ số thu nợ được dựng để đánh giá khả năng thu nợ của ngân
hàng, trả nợ của khách hàng cũng như việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong một thời
điểm nhất định. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh khả năng thu nợ của ngân hàng càng
tốt, chất lượng khoản cho vay càng được đảm bảo.
Hệ số thu nợ cho vay XNK = Doanh số thu nợ cho vay xuất nhập khẩu
Doanh số cho vay xuất nhập khẩu
5. Chỉ tiêu nợ quá hạn
Hoàn trả đầy đủ khoản nợ cả gốc và lãi khi đến hạn là hành động hoàn tất một mối
quan hệ cho vay hoàn hảo giữa ngân hàng và khách hàng. Nợ quá hạn là số tiền khách
hàng chưa hoàn trả cho ngân hàng cà gốc và lãi khi đáo hạn hợp đồng cho vay mà
không làm đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn với nhiều nguyên nhân hợp lý. Nếu
nợ quá hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ, điều này chứa đựng rủi ro cho vay
cho ngân hàng, thu nhập sẽ giảm. Nợ quá hạn là biểu hiện không lành mạnh của quá
trình hoạt động cho vay của ngân hàng, báo hiệu sự rủi ro với các ngân hàng thương

mại và khách hàng, do vậy đây là mối quan tâm thường xuyên của các ngân hàng
thương mại. Trong mối quan hệ tín dụng, việc phát sinh nợ quá hạn là điều không thể
tránh khỏi, nhưng nếu nợ quá hạn phát sinh vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến tình
trạng mất khả năng thanh toán của ngân hàng.
Theo điều 6, quyết định của Ngân hàng Nhà nước số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25
tháng 4 năm 2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về phân loại nợ,
trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của tổ chức tín dụng ban
hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước có quy định như sau:
- Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi gốc và lãi đúng
hạn,
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày mà TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi cả gốc
và lãi đúng thời hạn còn lại,
19
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
- Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày,
Các khoản nợ điều chỉnh lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì
TCTD cần có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ cả gốc và lãi đúng kì hạn
được điều chỉnh lần đầu),
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
- Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ từ 91 ngày đến 180 ngày,
Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ nhất trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này,
Các khoản nợ của khách hàng được miễn giảm tiền lãi do khách hàng không có khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng,
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
- Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm:

Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày,
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu,
Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai,
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3 Điều này.
- Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày,
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá 90 ngày theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu,
Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời gian cơ cấu lại
lần thứ hai,
Các khoản nợ cơ cấu từ lần thứ ba trở lên kể cả đã quá hạn hay chưa quá hạn,
Các khoản nợ khoanh, các khoản nợ chờ xử lý.
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trong đó nợ quá hạn (khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn) bao gồm nợ nhóm 2, 3, 4, 5. Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5.
Khi phân tích tình hình nợ quá hạn ta xem xét một số chỉ tiêu như sau:
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Số dư nợ quá hạn cho vay xuất nhập khẩu
Tổng dư nợ cho vay xuất nhập khẩu
Tỷ lệ nợ quá hạn cho thấy số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được.
Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng đã quá hạn.
Nó phản ánh số dư nợ thực sự đã quá hạn bởi vậy đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết
chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất
20
lượng tín dụng thấp, ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng
cao.
Xét về mặt bản chất, tín dụng có tính hoàn trả, do vậy tính an toàn là yếu tố quan
trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được trả

đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang nợ
quá hạn với lãi suất cao hơn bình thường.
- Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng nợ xấu trong cho vay xuất nhập
khẩu
x 100
Tổng dư nợ cho vay xuất nhập khẩu
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 quy định tại Điều 6 Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước và được sửa đổi, bổ sung bằng Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN. Tỷ lệ nợ
xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD, nó cho biết
100 đồng nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi
vốn khó khăn, vốn của Ngân hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường
nữa mà là nguy cơ mất vốn.
- Tỷ lệ nợ xấu/nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn = Nợ xấu / Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn cho biết hiện nay trong 100 đồng đang là nợ quá hạn
thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Tỷ lệ này cho chúng ta biết được khả năng thu hồi nợ
của Ngân hàng là cao hay thấp.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ và tỷ lệ nợ xấu trên
nợ quá hạn là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của các ngân
hàng.
Cả ba chỉ tiêu này đều giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho vay và đều
càng nhỏ càng tốt. Ba chỉ tiêu trên đều chịu ảnh hưởng của chính sách xóa nợ của
Ngân hàng. Một ngân hàng có chính sách tốt phải thiết lập được quỹ dự phòng rủi ro
đủ mạnh và thông báo định kỳ về những món vay không có khả năng thu hồi quá lớn
và làm giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu như Ngân
hàng thực hiện xóa nợ quá nhanh thì ba tỷ lệ này dự ở mức thấp nhưng cũng không có
ý nghĩa thực tiễn.

Bên cạnh đó, để đánh giá chính xác hơn chất lượng cho vay xuất nhập khẩu, cụ
thể là khả năng thu hồi nợ quá hạn người ta còn phân loại nợ quá hạn theo tiêu chí:
Nợ quá hạn XNK có KNTH =
Nợ quá hạn XNK có
KNTH
Nợ quá hạn xuất nhập khẩu
Nợ quá hạn XNK không có KNTH
=
Nợ quá hạn XNK không có
KNTH
Nợ quá hạn xuất nhập khẩu
21
Hệ số này ở mức 0% là tốt nhất, ở mức < 1% là bình thường, ở mức > 1% là có
vấn đề.
6. Chỉ tiêu vòng quay của vốn cho vay xuất nhập khẩu
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn cho vay xuất nhập khẩu, thời gian
thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Phản ánh sự quay vòng vốn nhanh hay chậm của loại
cho vay. Thông thường, vòng quay càng lớn thể hiện việc thu hồi nợ càng tốt và
ngược lại. Do đó, cần xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác.
Đây là chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán hàng năm để đánh giá khả năng
tổ chức quản lý vốn cho vay và chất lượng cho vay trong việc đáp ứng nhu cầu khách
hàng.
Vòng quay của vốn cho vay =
Doanh số thu nợ cho vay
XNK
x100
Dư nợ bình quân cho vay XNK
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ bình quân =
Dư nợ bình quân đầu kì + Dư nợ bình quân

cuối kì
2
Đây là chỉ tiêu quan trọng xem xét chất lượng cho vay xuất nhập khẩu của ngân
hàng bởi vòng quay vốn tín dụng phản ánh khả năng quay vòng vốn của ngân hàng là
nhanh hay chậm, việc luân chuyển vốn để cho khách hàng vay là nhiều hay ít. Hệ số
này càng tăng thì cho thấy tình hình quản lý vốn cho vay càng tốt, chất lượng cho vay
càng cao. Bên cạnh đó, nó còn thể hiện khả năng thu nợ tốt, hiệu quả cho vay của
ngân hàng cao. Chính vì thế, một đồng vốn khi cho vay được nhiều lần sẽ đem lại
nhiều lợi nhuận hơn. Tuy nhiên, cần xem xet đến nhân tố quan trọng đó là dư nợ bình
quân. Khi dư nợ bình quân thấp sẽ làm cho vòng quay lớn nhưng lại không phản ánh
được chất lượng khoản cho vay là cao bởi nó thể hện khả năng cho vay kém của ngân
hàng.
7. Chỉ tiêu thu nhập
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay được tính bằng lãi từ hoạt động cho vay
trên tổng thu nhập. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng
Ngân hàng, nó cho biết tỷ lệ lãi phát sinh từ hoạt động cho vay trên một đơn vị thu
nhập là bao nhiêu. Với cùng một mức thu nhập, nếu Ngân hàng nào cũng giảm được
chi phí đầu vào thì tỷ lệ thu nhập càng lớn, chứng tỏ Ngân hàng hoạt động tốt, điều
này góp phần tạo nên chất lượng cho vay tốt.
8. Chỉ tiêu tỷ lệ dự phòng rủi ro
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng thương
mại phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, chịu sự chi phối lớn của
quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh nên phải thường xuyên đối mặt với rủi ro lớn
từ mọi phía. Thêm vào đó, các doanh nghiệp xuất – nhập khẩu còn chịu ảnh hưởng
lớn từ phía đối tác nước ngoài, điều này khiến cho rủi ro luôn thường trực trong hoạt
22
động tín dụng. Chỉ tiêu khả năng bù đắp sẽ giúp ngân hàng đánh giá được khả năng
chi trả cho các khoản lỗ của Ngân hàng, góp phần đánh giá chính xác hơn chất lượng
cho vay xuất - nhập khẩu.
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro=

Dự phòng rủi ro cho vay XNK được trích
lập
x100
Dư nợ cho vay XNK
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng cho vay xuất nhập
khẩu của ngân hàng thương mại
1.2.4.1 Các yếu tố khách quan
Ta có thể thấy rằng chất lượng hoạt động tín dụng có ảnh hưởng rất lớn tới sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng thương mại và của toàn xã hội. Để quản lý chất lượng
tín dụng cần phải hiểu rõ sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng chính, đó là kinh tế -
xã hội – pháp lý.
- Nhân tố kinh tế:
Điều kiện kinh tế của khu vực mà ngân hàng phục vụ ảnh hưởng lớn tới chất lượng
cho vay. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các khoản tín dụng có
chất lượng cao, còn nền kinh tế không ổn định thì các yếu tố như lạm phát, khủng
hoảng sẽ làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay biến động lớn làm ảnh
hưởng trực tiếp tới việc thu nợ khi cho vay của ngân hàng.
Giới hạn của qui mô cho vay ảnh hưởng chất lượng tín dụng. Nếu qui mô cho vay
vượt mức cho phép sẽ khiến cho giá cả tăng quá mức, xảy ra lạm phát tốc độ cao, các
ngân hàng thương mại sẽ chịu tổn thất lớn do đồng tiền mất giá, chất lượng tín dụng bị
giảm thấp. Ngoài ra, chính sách kinh tế được nhà nước điều tiết để ưu tiên hay hạn chế
sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực nào đó để đảm bảo sự cân đối trong nền
kinh tế cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động cho vay. Trong
thời kỳ đình trệ sản xuất – kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động tín dụng gặp nhiều khó
khăn trên tất cả các lĩnh vực. Nhu cầu vốn tín cho vay giảm trong thời kỳ này và nếu
vốn cho vay đã được thực hiện cũng khó được sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng
hạn cho ngân hàng. Ngược lại, thời kỳ hưng thịnh, nhu cầu vốn cho vay tăng, rủi ro
cho vay ít đi, nhưng không loại trừ trường hợp do chạy đua sản xuất, nạn đầu cơ tích
trữ, làm cho nhu cầu vốn lên quá cao và có nhiều khoản cho vay chưa được thực hiện.

Những khoản này cũng có thể khó được hoàn trả nếu sản xuất kinh doanh không có kế
hoạch dẫn đến suy thoái và khủng hoảng kinh tế.
Chính sách lãi suất cũng ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của ngân hàng trong
nền kinh tế lãi suất thị trường luôn biến động. Những năm gần đây, Việt Nam đã
khống chế được tình trạng lạm phát song lãi suất lại giảm liên tục. Trong trường hợp
lãi suất cho vay giảm nhưng lãi suất huy động giữ nguyên làm cho chênh lệch đầu vào
và đầu ra càng lớn khiến cho lợi nhuận không đủ để bù đắp chi phí. Đồng thời mức độ
23
phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với lợi nhuận của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tới
chất lượng tín dụng. Vì vậy, với mức lãi suất cao hơn lợi nhuận của doanh nghiệp thì
doanh nghiệp không đủ khả năng hoạt động dẫn đến sự ảnh hưởng tới toàn bộ nền
kinh tế.
Như vậy có thể nhận thấy sự ảnh hưởng rất lớn của yếu tố kinh tế đối với hoạt
động của ngân hàng. Khủng hoảng kinh tế thế giới xảy ra vào năm 2008 đã cho thấy
rõ điều này khi mà khủng hoảng xảy ra các hoạt động kinh doanh trong nước và quốc
tế đều bị đình trệ, hàng hóa sản xuất không tiêu thụ được, nhu cầu của người dân giảm
sút, người dân tăng cường thắt chặt chi tiêu, Chính phủ đưa ra các chính sách tiền tệ
thắt chặt và theo đó các doanh nghiệp hoạt động bị ảnh hưởng rất lớn khi không bán
được hàng hóa. Việc hàng loạt các doanh nghiệp bị mắc nợ xấu và phá sản đã khiến
cho ngân hàng bị ảnh hưởng rất lớn khi mà đa số các khoản nợ khó đòi có tài sản thu
hồi nhưng chưa phát mại được khiến cho ngân hàng có nhiều tài sản bị ứ đọng chưa
thu hồi được vốn. Ngoài ra, việc nền kinh tế bị khủng hoảng cũng khiến cho các
doanh nghiệp dè dặt trọng việc vay vốn kinh doanh bởi tân lý lo ngại không có khách
hàng Qua đó có thể thấy nền kinh tế cũng như các chính sách lãi suất có ảnh hưởng
trực tiếp tới ngân hàng như thế nào.
- Nhân tố xã hội
Quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa ba nhân tố: ngân hàng, khách hàng và sự tín
nhiệm, trong đó sự tín nhiệm là cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng
càng có tín nhiệm cao thì càng thu hút được nhiều khách hàng. Khách hàng được ngân
hàng tín nhiệm thì thường xuyên được vay vốn.

Nền kinh tế nước ta đang trong thời kì chuyển đổi vì vậy cơ chế quản lý chính sách
cũng cần thay đổi sao cho phù hợp. Chính sách tín dụng trong thời gian qua những đổi
mới theo cơ chế thị trường nên đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện chính
sách tiền tệ góp phần thúc đẩy kinh tế. Vì vậy luôn cần có những chính sách tín dụng
phù hợp để thu hút được nhiều khách hàng, đem lại lợi nhuận và đảm bảo chất lượng
tín dụng.
1.2.4.2 Các yếu tố chủ quan
- Cách tổ chức ngân hàng
Tổ chức ngân hàng được sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ
giữa các phòng ban trong từng ngân hàng và trong toàn bộ hệ thống, giữa ngân hàng
với các cơ quan quản lý nhà nước nhằm tạo điều kiện đáp ứng kịp thời cho khách
hàng và kiểm tra, kiểm soát các tài khoản cho vay, tài khoản huy động vốn. Đây là cơ
sở để tiến hành hoạt động tín dụng có hiệu quả, lành mạnh.
- Chất lượng nhân sự
Đây là nhân tố rất quan trọng. Sự thành công trong hoạt động tín dụng phụ thuộc
vào năng lực, trách nhiệm của cán bộ tín dụng, họ là người trực tiếp quản lý toàn bộ
số vốn từ khi đầu tư cho đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng. Họ cần phải phân tích kĩ
24
tình tình tài chính của doanh nghiệp, phân tích dự án mà khách hàng vay vốn, quản lý
và giám sát tình hình vay vốn. Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự
ngày càng cao để có thể đáp ứng kịp thời, có hiệu quả với các tình huống khác nhau
của hoạt động tín dụng. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi
chuyên môn sẽ giúp cho ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy
ra khi thực hiện chu kì khép kín của một khoản tín dụng.
- Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng bao gồm quy định phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu
nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn. Nó bắt đầu từ khi chuẩn bị cho vay, phát tiền vay,
kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi thu hồi nợ. Chất lượng tín dụng có đảm bảo
hay không tùy thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước với sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng, giữa các bước trong qui trình tín dụng tạo điều kiện cho vốn tín

dụng được luân chuyển bình thường, theo đúng kế hoạch đã định, nhờ đó đảm bảo
chất lượng tín dụng.
Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng, là cơ sở để định
lượng rủi ro trong quá trình cho vay. Trong bước này, chất lượng tín dụng tùy thuộc
vào công tác thẩm định đối tượng được vay vốn cũng như những quy định về điều
kiện và thủ tục cho vay.
Kiểm tra quá trình cho vay khiến cho ngân hàng nắm được nguyên nhân, diễn
biến của khoản cho vay đã cung cấp để có sự can thiệp hoặc điều chỉnh khi cần thiết,
ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra.
Thu nợ và khâu thanh lý nợ là khâu quan trọng có tính quyết định tới sự tồn tại
của ngân hàng do đó ngân hàng cần quan tâm tới hoạt động này. Sự nhạy bén kịp thời
của ngân hàng khi phát hiện điều kiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng cùng những
biện pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ làm giảm thiểu các khoản nợ quá hạn và điều
đó sẽ có tác dụng tích cực đối với chất lượng sử dụng.
Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong qui trình tín dụng sẽ giúp vốn tín
dụng được luân chuyển bình thường, theo đúng kế hoạch đã định sẵn, nhờ đó đảm bảo
chất lượng tín dụng.
- Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng tín dụng. Nhờ
có thông tin tín dụng người quản lý có thể đề ra những quyết định cần thiết có liên
quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Thông tin tín dụng có thể thu
được từ những thông tin có sẵn ở ngân hàng, từ khách hàng, từ các cơ quan chuyên về
thông tin tín dụng trong và ngoài nước, từ các nguồn tin khác. Số lượng, chất lượng
của thông tin thu nhận được có liên quan đến mức độ chính xác trong việc phân tích,
nhận định tình hình khách hàng để đưa ra quyết định phù hợp. Vì vậy, thông tin càng
chính xác, đầy đủ, nhanh nhạy, toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt
động tín dụng càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao.
25

×