Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp tại công ty tnhh trường thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.04 KB, 46 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
NHƯ VẬY, CHI PHÍ TRỰC TIẾP (T) ĐƯỢC TÍNH: 21
T = VL + M + NC 21
Đoàn Quang Đạo Lớp: QTMB - K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Phần 1: Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu tại công ty TNHH Trường Thành ảnh hưởng đến khả
năng đấu thầu 1
Phần 2: Thực trạng về khả năng cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu xây lắp tại công ty TNHH
Trường Thành 1
Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp tại công ty
TNHH Trường Thành 1
Bảng 2.1: Bảng tổng kết Tài sản và Nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2008-2010 14
I. TIỀN 14
VI. CHI SỰ NGHIỆP 14
A. NỢ PHẢI TRẢ 14
NỢ NGẮN HẠN 14
NGUỒN KINH PHÍ 14
NHƯ VẬY, CHI PHÍ TRỰC TIẾP (T) ĐƯỢC TÍNH: 21
T = VL + M + NC 21
Đoàn Quang Đạo Lớp: QTMB - K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Lời nói đầu
Đấu thầu trong xây dựng cơ bản là một hoạt động có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp xây dựng. ở nước ta
hiện nay hoạt động đấu thầu đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều ngành nghề, nhiều
lĩnh vực khác nhau nhưng đấu thầu trong xây dựng cơ bản luôn được quan tâm, cải
tiến để từng bước được hoàn thiện.
Hoạt động đấu thầu xây lắp có đặc thù của nó là tính cạnh tranh giữa các nhà
thầu rất cao. Thực tế cho thấy để đứng vững và chiến thắng trong cuộc cạnh tranh


này, bất kỳ một Công ty xây dựng nào cũng phải vận dụng hết tất cả các khả năng
mình có, luôn nắm bắt những cơ hội của môi trường kinh doanh. Tuy nhiên trong
thời gian tới với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì vấn đề nâng cao khả
năng cạnh tranh của công ty trong tham gia đấu thầu xây lắp phải được quan tâm
thực hiện. Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Trường Thành,
em nhận thấy vấn đề trên là rất cần thiết đối với công ty, do đó em đã chọn đề tài
“Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp
tại công ty TNHH Trường Thành ".
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1: Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu tại công ty TNHH
Trường Thành ảnh hưởng đến khả năng đấu thầu.
Phần 2: Thực trạng về khả năng cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu xây
lắp tại công ty TNHH Trường Thành.
Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu
thầu xây lắp tại công ty TNHH Trường Thành.
Sau thời gian thực tập tại, công ty TNHH Trường Thành được sự giúp đỡ của
cơ giáo Phạm Thùy Giang đồng thời là sự tạo điều kiện từ phía công ty TNHH
Trường Thành đã góp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.

Đoàn Quang Đạo Lớp: QTMB - K10
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Phần 1
Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật
chủ yếu Tại công ty TNHH trường thành
ảnh hưởng đến khả năng đấu thầu
1. Quá trình hình thành và phát triển lĩnh vực kinh doanh của công ty
TNHH Trâng thành
1.1 Quá trình ra đời và phát triển của công ty TNHH Trường Thành
Công ty TNHH Trường Thành được thành lập vào ngày 15/11/2001 theo

quyết định số 150A-BXD-TCLĐ do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương cấp
phép kinh doanh
•Địa chỉ: Thị trấn Lai Cách - huyện Cẩm Giàng - tỉnh Hải Dương
•Điện thoại: 03202.241899
•Fax: 03203.786424
•Tài khoản số: 2306211320009 Tại Ngân hàng No & PTNT Cẩm Giàng.
•Mười năm hoạt động là một chặng đường không dài đối với sự phát triển của
công ty. Xong Công ty TNHH Trường Thành đã có một sự chuyển biến nhanh và
bền vững.
•Sau mười năm đi vào hoạt động công ty đã tham gia thiết kế xây dựng nhiều
công trình trọng điểm, tôn tạo thiết kế cảnh quan thiên nhiên môi trường, về giao
thông, các trụ sở của nhà nước tạo điều kiện thúc đẩy cảnh quan ngày càng hiện đại,
sạch sộ đường phố,…
•Bằng ý chí quyết tâm cùng với nghị lực của mình đi theo con đường đổi mới
của Đảng công ty Công ty TNHH Trường Thành đang là một trong những doanh
nghiệp dẫn đẩu trong lĩnh vực xây dựng của tỉnh.
1.2 Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Tư vấn, thiết kế tạo ra các công trình có chất lượng tốt phục vụ nhu cầu của
người tiêu dùng như:
-Thiết kế và xây dựng công trình dân dụng
Đoàn Quang Đạo Lớp: QTMB - K10
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Thiết kế công trình trang trí nội ngoại thất. Đàu tư phát triển kinh doanh nhà
-Xây dựng kênh mương, kè cống và các trạm bơm, nhận thầu san lấp, nạo vét
và thi công nền móng các công trình
-Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng
- Tư vấn giám sát công trình
- Thẩm định các chương trình dự án
1.3. Nhiệm vụ của Công ty TNHH Trường Thành

Là không ngừng mở rộng qui mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho
người lao động, góp phần tăng trưởng nền kinh tế của đất nước.
- Thực hiện các quyền nghĩa vụ do nhà nước đề ra về các chính sách thuế…
- Đảm bảo theo quy định của pháp luật đề ra đối với ngươi lao động vê tiền
lương, BHXH,BHYT…
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê kế toán theo đúng quy định và tự chịu
trách nhiệm về sự trung thực, chính xác của báo cáo đó
-Kinh doanh đúng ngành nghề
2. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác đấu
thầu xây lắp của công ty TNHH Trường Thành.
2.1. Đặc điểm sản phÈm và thị trường của công ty.
Công ty hoạt động trên thị trường xây dựng cơ bản, sản phẩm cu¶ Công ty là
các công trình công cộng, nhà ở và các công trình xây dựng khác. Các sản phẩm
xây dựng của Công ty có các đặc điểm:
- Là sản phẩm đơn chiếc, được thực hiện theo yêu cầu cụ thể của chủ đầu tư.
Dẫn tới sự cạnh tranh giữa các nhà xây dựng là rất cao. Sự mua bán xảy ra trước khi
sản phẩm ra đời, không thể xác định rõ chất lượng sản phẩm. Bởi vậy sự canh tranh
chủ yếu vào uy tín.
- Sản phẩm được sản xuất và sử dụng trên mọi địa điểm có tính cố định. Đặc
điểm này sẽ gây bất lợi khi công ty cạnh tranh với các công ty địa ph¬ngvµ ngược lại.
- Sản phẩm sản xuất có tính mùa vụ vì phụ thuộc vào thiên nhiên lớn.
Với những đặc điểm như vậy ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty như sản xuất không được tập trung làm phân tán mọi nguồn
Đoàn Quang Đạo Lớp: QTMB - K10
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
lực của Công ty tạo sự thiếu việc làm giả tạo lúc thi công dồn dập, lúc lại không có
việc làm.
Trong giai đoạn hiện nay thì thị trường xây dựng cơ bản đang có sự cạnh tranh
mạnh. Các Công ty xây dựng đã phát triển mạnh cả về chất lượng và yêu cầu mü

thuật công trình. Địa bàn hoạt động của Công ty thường trên địa bàn Hải Dương,
các tinh lân cận và thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
bản trong giai đoạn hiện nay lại sụt giảm do ảnh hưởng chính sách của Nhà nước
quản lý chặt chẽ hơn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Đòi hỏi về chất lượng của kỹ, mü thuật các công trình ngày càng cao trong lúc
yêu cầu về chi phí lại giảm để bảo đảm tính cạnh tranh trong đấu thầu là một sức ép
mạnh mẽ đòi hỏi Công ty phải cố gắng đổi mới để thích nghi.
2.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
a) Sơ đồ 1: Cơ cÂu bộ máy tổ chức của công ty:
Đoàn Quang Đạo Lớp: QTMB - K10
Phó Giám Đốc
4
Giám đốc
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng kĩ
thuật
Xí nghiệp
thiết kế
Xí nghiệp
thi công
Phòng
quản lý
chất lượng
Phòng
kế hoạch

đầu tư
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
b) Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
* Giám đốc: Là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty
theo những công nghệ quản lí tốt nhất. Là đại diện cho toàn bộ CBCNV của Công
ty, thay mặt Công ty trong các mối quan hệ. Là đại diện cho mọi quyền lợi nghĩa vụ
của Công ty trước pháp luật và cơ quan Nhà nước.
* Phó giám đốc : Là người hỗ trợ Giám Đốc chỉ đạo các bộ phận trong công
ty. PGĐ chịu trách nhiệm trước GĐ công ty về lĩnh vực công tác được giao. Đồng
thời là người có quyền quyết định khi Giám Đốc vắng mặt.
* Trưởng phòng kế hoạch đầu tư: Giao việc hướng dẫn thực hiện công việc
đôn đốc bộ máy giúp việc làm việc nhẹ nhàng ăn khớp, kiểm soát việc thực hiện
công việc theo mô tả công việc. Xây dựng, xác định các chiến lược và kế hoạch
nghiên cứu thị trường. Cập nhật mọi thông tin liên quan đến sản phẩm của công ty,
tiếp nhận ý kiến phản hồi của khách hàng, bảo hành sản phẩm, đo lường sự thỏa
mãn của khách hàng để công ty có biện pháp cải tiến sản phẩm đáp ứng nhu cầu của
họ. Thực hiện việc quyết toán và kiểm kê theo định kì.
* Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho GĐ trong việc
thực hiện chính sách đối với các cán bộ nhân viên trong công ty. Sắp xếp bố trí
mạng lưới điều hành, điều động cán bộ nhân viên phù hợp với tình hình kinh doanh
của cơng ty trong từng bộ phận tổ chức công tác văn thư, quản lí con dấu và tiếp
khách đến giao dịch làm việc của công ty.
* Phòng tài chính kế toán: có chức năng ghi chép, thu thập phản ánh, tổ
chức hệ thống hóa thông tin về toàn bộ hoạt động kế toán tài chính phát sinh ở công
ty phục vụ cho công tác quản lý kế toán của nhà nước, cung cấp các thông tin cho
lãnh đạo ra quyết định chỉ đạo sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao.
* Phòng kĩ thuật:Chỉ đạo việc lập và chỉ dẫn công nghệ theo dõi chặt chẽ
trong công việc chế thử sản phẩm mới. Ban hành các tài liệu hướng dẫn công nghệ
chế tạo sản phẩm cho các đơn vị sản xuất.
- Nghiên cứu thiết kế khuôn mẫu, gán lắp để không ngừng cải tiến công nghệ,

Đoàn Quang Đạo Lớp: QTMB - K10
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
góp phần ổn định chất lượng, tăng năng suất lao động.
- Giúp GĐ nghiên cứu và sửa đổi bổ sung các định mức kĩ thuật về sử dụng
máy móc thiết bị.
* Phòng quản lý chất lượng: có chức năng chuyên kiểm tra theo dõi chất
lượng sản phẩm. Tư vấn sửa chữa sản phẩm cho khách hàng, có chức năng lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh giao cho các bộ phận thực hiện, đồng thời có trách
nhiệm sắp xếp tuyển chọn nhân viên trong công ty.
2.3. Đặc điểm máy móc thiết bị của công ty TNHH Trường Thành
Công ty TNHH Trường Thành là một đơn vị kinh doanh nhiều ngành nghề với
những trang thiết bị tương đối hiện đại, đáp ứng yêu cầu đặt hàng của các đơn vị.
Bao gồm những loại máy móc thiết bị sau:
Bảng 1.1 : Bảng máy móc thiết bị.
STT Tên máy móc, thiết bị ĐVT
Số
Lượng
Xuất sứ
Tình trạng
khấu hao
1 Máy gá tổ hợp cái 01 Nhật bản 50%
2 Máy chấn Kim Loại cái 02 Nhật bản 45%
3 Máy hàn tự động cái 10 Việt Nam 15%
4 Máy hàn điện cái 25 Việt Nam 30%
5 Cầu trục 5 tấn cái 04 Trung quốc 50%
6 Cầu trục 10 tấn cái 02 Trung quốc 50%
7 Máy cắt cái 05 Nhật bản 60%
8 Máy trộn bờ tông cái 05 Trung quốc 40%
9 Máy đầm cái 06 Trung quốc 20%

10 Máy đào cái 02 Nhật bản 20%
11 Máy xúc cái 04 Nhật bản 40%
12 Xe cẩu 7 tấn cái 02 Huyndai 10%
13 Máy lu cái 02 Nhật bản 50%
14 Máy ngói tự động 11PV cái 01 ITALYA 30%
15 Máy dập thuỷ lực cái 01 Trung quốc 50%
16 Hệ máy gạch CMK 502 Hệ 01 Việt Nam 60%
17 Hệ máy gạch ED 10 Hệ 01 Việt Nam 20%
18 Máy phay cái 02 Nhật bản 40%
(Nguồn số liệu: Phòng Tài chính -Kế toán)
2.4. Hệ thống quản lý chất lượng :
Công ty TNHH Trường Thành áp dụng hệ thống chất lượng ISO 9001-2000
trong các hoạt động: thiết kế, kinh doanh nhập khẩu, quản lý các dự án thi công xây
Đoàn Quang Đạo Lớp: QTMB - K10
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
lắp, quản lý các công ty thành viên.
Để thực hiện chính sách chất lượng và đáp ứng các yêu cầu của ISO 9001-
2000 công ty phải thực hiện:
- Nhận biết các quá trình cần thiết, mối tương tác giữa chóng và áp dụng các
quá trình này trong toàn Tổng công ty.
- Xác định các chuẩn mực và phương pháp cần thiết để đảm bảo việc thực hiện
và kiểm soát các quá trình.
- Đảm bảo đáp ứng đầy đủ các nguồn lực: nhân lực, cơ sở vật chất, môi trường
làm việc, thông tin.
- Kiểm tra, đánh giá và theo dõi các quá trình để đạt được mục tiêu đề ra và
thực hiện cải tiến liên tục các quá trình.
- Khi có sử dụng nguồn lực bên ngoài trong hoạt động của mình, công ty
TNHH Trường Thành đảm bảo nhận biết được nguồn gốc, chất lượng của các
nguồn lực bên ngoài; kiểm tra được các quy trình có sử dụng các nguồn lực bên

ngoài; lưu trữ đầy đủ hồ sơ, tài liệu trong suốt quá trình tham gia của nguồn lực bên
ngoài
2.5. Cơ cấu lao động của công ty
Tính đến tháng 01/2011, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 455
người.
Trong đó:
 Giới tính:
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động theo giới tính
Giới tính Số lượng
( Người)
Tỷ lệ
(%)
Nam 335 73.7
Nữ 120 26.3
Tổng cộng 455 100
( Nguồn số liệu: Phòng tổ chức hành chính)
Từ bảng số liệu trên cho thấy, số lượng lao động là nam chiếm tỷ lệ cao hơn
nữ, Có thể nói đây là một cơ cấu phù hợp với mô hình hoạt động và ngành nghề
kinh doanh của Công ty bởi phần lớn công nhân xây dựng và công nhân cơ khí là
Đoàn Quang Đạo Lớp: QTMB - K10
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
lao động nam.
 Trình độ chuyên môn:
Bảng 1.3: Cơ cấu lao động theo trình độ.
Trình độ
Số lượng
(Người)
Tỷ lệ
(%)

Đại học 35 7.7
Cao đẳng 33 7.6
Trung cấp 46 10.1
Học nghề, lao động phổ
thông
341 74.6
Tổng cộng 455 100
( Nguồn số liệu: Phòng tổ chức hành chính)
Từ bảng số liệu trên cho thấy, tỷ lệ lao động có trình độ đại học chiếm 7.7% là
khá phù hợp với ngành nghề công ty đòi hỏi có nhiều kĩ sư xây dựng để đáp ứng
của đòi hỏi công việc. Nhưng do hiện nay trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế, việt
nam ra nhập WTO nên đòi hỏi về trình độ cao vì vậy Công ty cần quan tâm đến
công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ lao động để nâng cao năng suất lao động.
Trong lĩnh vực công tác cán bộ công nhân viên đã hoàn thành tốt các nhiệm
vụ được giao, có phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống lành mạnh và giản dị
.
Phần 2
Thực trạng về khả năng cạnh tranh
trong hoạt động đấu thầu xây lắp tại
công ty TNHH trường thành.
Đoàn Quang Đạo Lớp: QTMB - K10
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1. Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh của công ty
1.1 Các đối thủ cạnh tranh chính.
- Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng
- Công ty xây dựng và vận tải Thăng Long
- Cụng ty cổ phần xây dựng số 15
- Cụng ty cổ phần xây dựng số 3 Hải Phòng
- Cơng ty TNHH vật tư Hải Phòng

- Công ty TNHH xây dựng TM Anh Minh
Để tăng khả năng cạnh tranh của mình trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các
đối thủ mới này, giải pháp hiệu quả mà công ty đã từng thực hiện và cần được tiếp
tục thực hiện trong tương lai, đó là liên danh trong đấu thầu. Hiệu quả của liên danh
là; một mặt năng lực cu¶ công ty TNHH Trường Thành trong liên danh đã được
tăng lên, mặt khác với sự phối hợp trong liên danh, công việc sẽ thực hiện hiệu quả
hơn nhờ vào sự phân công dựa trên thế mạnh của từng bên, các bên sẽ bù đắp
những điểm yếu của bên kia, như vậy sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
1.2.C ác nhà cung cấp đầu vào.
Hoạt động xây lắp có đặc điểm là phụ thuộc lớn vào tiến độ cung cấp nguyên
vật liệu cho thi công. Trong hoạt động đấu thầu xây lắp của công ty TNHH Trường
Thành, vấn đề đầu vào có thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty trên
các mặt:
a. ảnh hưởng đến mức giá đưa ra.
Nếu công ty TNHH Trường Thành có nguồn đầu vào ổn định thì trước hết
việc tính giá của Tổng công ty sẽ thuận lợi hơn.Công ty luôn biết rõ giá cả của từng
loại nguyên vật liệu, tình hình lên xuống giá cả trên thị trường. Nh vậy khi tính giá
cho thực hiện công trình sẽ có quyết định chính xác dùng loại vật liệu nào, với giá
cả bao nhiêu là hợp lý nhất. Ngược lại, nếu công ty không có nguồn cung cấp đầu
vào ổn định, thường xuyên, Công ty sẽ không nắm rõ thông tin về các loại nguyên
vật liệu cần thiết cho cho thực hiện thi công (thông tin về giá cả, chất lượng, đặc
tính của mỗi loại nguyên vật liệu sẽ phù hợp với công trình nào ) thì khi tính giá
Đoàn Quang Đạo Lớp: QTMB - K10
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
sẽ gặp phải sự lúng túng; phải sử dụng đơn giá của Nhà nước với giá rủi ro cao hơn
vì đơn giá của Nhà nước thường không thể sát với giá cả thực tế ở tất cả các địa
phương. Nh vậy, sẽ không có gì đảm bảo mức giá đưa ra là mức giá hợp lý nhất,
điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty.
Qua phân tích trên ta thấy rằng, hiển nhiên nhà cung cấp nguyên vật liệu có

thể gây ảnh hưởng đến mức giá cạnh tranh của công ty TNHH Trường Thành. ở đây
có nhiều khía cạnh cần được xét đến. Thứ nhất, nếu do tình trạng chung của nền
kinh tế đang gặp khó khăn hoặc do bản thân nhà cung cấp gặp khó khăn trong hoạt
động kinh doanh, họ sẽ không thể đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu cho công ty
một cách ổn định. Thứ hai, bản thân nhà cung cấp vì lợi ích của mình có thể sẽ thay
đổi mức giá cung cấp theo chiều hướng tăng lên. Công ty bị đặt trước sự lựa chọn
một trong hai con đường: tiếp tục mua hàng với giá cao hoặc tìm nguồn cung cấp
khác. Nếu công ty lựa chọn con đường thứ nhất thì khi lập dự toán giá dự thầu sẽ
cho kết quả giá chào thầu quá cao so với các nhà thầu khác, như vậy sẽ làm giảm sự
cạnh tranh của mình. Nếu lựa chọn con đường thứ hai công ty sẽ đối đầu với rủi ro:
một là sử dụng đơn giá của Nhà nước, có thể giá đó không phù hợp với tình hình
thực tế; hai là tìm nguồn cung cấp của nhà cung cấp khác thông qua bảng giá chào
thầu của nhà cung cấp, công ty sẽ không nắm rõ chất lượng của nhà cung cấp mới
này, đồng thời giá của họ cũng có thể là giá cao; thứ ba không tránh khỏi trường
hợp các nhà cung cấp liên kết với nhau để gây sức ép giá cả đối với công ty. Tóm
lại, xét về mặt giá cả cạnh tranh, sự ảnh hưởng của nhà cung cấp đối với công ty có
thể diễn ra vì nhiều lý do khách quan nhiều hơn lý do chủ quan.
b. ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
Đối với lĩnh vực xây dựng, tiến độ thực hiện công trình phụ thuộc vào tiến độ
cung cấp vật tư. Nếu công ty có các nguồn cung cấp đầu vào ổn định, luôn đảm bảo
kịp thời khi cần thiết thì sẽ đảm bảo được tiến độ thi công, không những rút ngắn
được tiến độ thi công trên thực tế mà còn rút ngắn tiến độ ngay từ khi lập đề xuất
trong hồ sơ dự thầu.
Ngược lại, nếu như công ty không có cơ sở để đảm bảo nguồn cung cấp
nguyên vật liệu ổn định, mà phải đi mua ngoài của những nhà cung cấp mới lập mối
Đoàn Quang Đạo Lớp: QTMB - K10
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
quan hệ lần đầu tiên, chắc chắn công ty sẽ không tránh khỏi những bỡ ngỡ và
những khó khăn ban đầu. Điều này dẫn đến giá không phải là giá cạnh tranh nhất và

sẽ làm giảm sức cạnh tranh của công ty. Trong giai đoạn thi công, nếu nguồn vật tư
không được cung cấp thường xuyên và ổn định, tiến độ thi công bị ảnh hưởng và có
thể không được đản bảo nh trong hợp đồng ký kết. Nếu nh công trình hoàn thành
chậm hơn so với tiến độ đặt ra ban đầu, uy tín của công ty sẽ bị giảm xuống. Đây là
điều tối kỵ bởi khi Tổng công ty mất uy tín với khách hàng thì trong công trình đấu
thầu tiếp sau đó, sức cạnh tranh của công ty sẽ bị giảm sút. Khách hàng sẽ không tin
tưëng vào tiến độ thi công do công ty đề xuất có thể đánh giá tiến độ đó là không
phù hợp, là không khả thi và có xu hướng lựa chọn nhà thầu khác. Đây là trường
hợp hết sức khó khăn trong công ty, nếu công ty đề xuất thời gian thi công dài thì sẽ
làm giảm sức cạnh tranh của công ty, nếu rút ngắn tiến độ thi công thì chủ đầu tư
không tin tưởng. ThỊ mới biết chữ “tín” đối với khách hàng là quan trọng nh thế
nào.
Nh vậy, ta có thể thấy sự ảnh hưởng của các nhà cung cấp có khả năng to lớn
làm giảm sức cạnh tranh của công ty khi tham gia đấu thầu. Vì vậy điều cần thiết là
công ty phải đảm bảo hoạt động của mình có nguồn cung cấp đầu vào ổn định. Trên
thực tế, công ty có những đơn vị làm thầu phụ trong các công trình đấu thầu cung
cấp nguyên vật liệu, nguyên liệu thi công tạo thành một chu kỳ khép kín từ sản xuất
vật liệu, thi công, hoàn thiện, điện nước,
1.3. Khách hàng.
Theo phân tích của M. Porter, khách hàng có thể ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của công ty ở chỗ: khách hàng có thể gây sức ép giảm giá, giảm khối lượng
hàng mua, yêu cầu chất lượng phải tốt hơn với cùng một mức giá và công ty phải đáp
ứng những yêu cầu đó nếu muốn chiến thắng trong cạnh tranh. Cũng theo M.Porter,
sức mạnh của người mua được đem lại từ khối lượng mua lớn hay sự liên kết những
người mua với nhau, hoặc người mua có thể nắm được những thông tin về công ty và
sử dụng những thông tin đó để gây sức ép lên công ty. Còn hoạt động đấu thầu xây láp,
mỗi lĩnh vực mang tính đặc thù trong cạnh tranh thì khách hàng (các chủ đầu tư) trong
mỗi dự án chỉ có một do vậy sự ảnh hưởng của nhân tố khách hàng có thể được xét
Đoàn Quang Đạo Lớp: QTMB - K10
11

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
theo phương diện khác. Tuy nhiên, một điều không thể phủ nhận rằng sự ảnh hưởng
của các khách hàng đến khả năng cạnh tranh cu¶ công ty là hiển nhiên tồn tại.
Nói tóm lại, khả năng cạnh tranh của công ty có thể bị ảnh hưởng bởi khách
hàng xét trên gãc độ sự phù hợp khả năng của công ty với yêu cầu của chủ đầu thị
trường: Mối quan hệ giữa công ty với chủ đầu tư và quan hệ của đối thủ cạnh tranh
với chủ đầu tư trong đấu thầu xây lắp. Khách hàng của công ty rất đa dạng yêu cầu
ở mọi lĩnh vực khác nhau, vì vậy công ty cần không ngừng nâng cao năng lực của
mình, đồng thời tăng cường đẩy mạnh mối quan hệ với các cơ quan, các ngành, các
cấp để tìm kiếm sự ủng hộ khi công ty tham gia đấu thầu.
1.4. Sự cạnh tranh của các nhà thầu hiện tại.
Hoạt động kinh doanh trong môi trường cạnh tranh hiện tại, công ty luôn phải
đối đầu với sự cạnh tranh quyết liệt từ phía các nhà thầu xây dựng khác đang cùng
hoạt động trên thị trường Việt Nam. Có thể kể ra đây là một số doanh nghiệp được
coi là đối thủ cạnh tranh mạnh của công ty TNHH Trường Thành
- Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng
- Công ty xây dựng và vận tải Thăng Long
- Công ty cổ phần xây dựng số 15
- Công ty cổ phần xây dựng số 3 Hải Phòng
- Công ty TNHH vật tư Hải Phòng
- Công ty TNHH xây dựng TM Anh Minh
Các doanh nghiệp này tồn tại trên thị trường và được đánh giá là mạnh, trong
đó có nhiều doanh nghiệp có quá trình hoạt động lâu dài và có vị trí vững chắc trên
thị trường. Cho đến này, số doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường xây lắp là rất
nhiều tạo nên cường độ cạnh tranh rất lớn, là áp lực khó khăn cho Công ty trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Sức ép của các doanh nghiệp hiện tại đối với công
ty có thể xét trên các mặt sau đây:
* Cạnh tranh về giá bỏ thầu.
Trong đấu thầu, giá bỏ thầu là một tiêu chí quan trọng để chủ đầu tư đánh giá
và lựa chọn nhà thầu. Trong hầu hết các công trình mà công ty TNHH Trường

Thành tham gia, nếu có sự góp mặt của Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng thì đây
Đoàn Quang Đạo Lớp: QTMB - K10
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
là đối thủ cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực tài chính. Tổng công ty xây dựng
Bạch Đằng luôn có giá chào thầu thấp hơn sơ với công ty TNHH Trường Thành,
điều kiện tín dụng tốt hơn, mức ứng vốn cho thi công đầy đủ và kịp thời hơn. Chẳng
hạn, với công trình trường tiểu học Hồng Bàng-Tp Hải Dương thuộc dự án giáo dục
tiểu học đợt I do Sở Giáo Dục - Đào Tạo Hải Dương mời thầu tháng 7 năm 2006,
công ty TNHH Trường Thành rượt thầu còn Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng đã
thắng thầu với giá chào thầu thấp hơn, điều kiện tín dụng ưu đãi hơn, ứng vốn cho
thi công 100%, trong khi đó giá của công ty TNHH Trường Thành cao hơn, ứng
vốn cho thi công chỉ 70% mặc dù thời gian thi công có ngắn hơn ít ngày., Tổng
công ty xây dựng Bạch Đằng với tiềm lực tài chính, thiết bị công nghệ mạnh hơn
công ty TNHH Trường Thành nên đã đưa ra được giá cạnh tranh hơn và đã thắng
thầu công trình này.
* Cạnh tranh về tiến độ và biện pháp thi công.
Mỗi nhà thầu tham gia đấu thầu có thế mạnh riêng của mình, với công ty
TNHH Trường Thành giải pháp đề xuất kỹ thuật và tiến độ là thế mạnh của công ty,
nhưng không phải vì thế mà công ty không phải chịu sức ép cạnh tranh từ phía các
nhà thầu khác. Để thắng thầu, các đối thủ của công ty luôn nỗ lực hết sức mình tìm
kiếm các thông tin cần thiết để có cơ sở đưa ra các biện pháp thi công ưu việt nhất,
tiến độ thi công hợp lý nhất, vì vậy không phải công trình nào công ty là người đưa
ra biện pháp và tiến độ tốt nhất.
Như vậy, xét cụ thể theo từng lĩnh vực cạnh tranh trong tham giá đấu thầu xây
lắp thì áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại đối với công ty thể hiện trên hai
khía cạnh: Cạnh tranh về tài chính và cạnh tranh về kỹ thuật.
Đoàn Quang Đạo Lớp: QTMB - K10
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

2. Tình hình tài chính của công ty TNHH Trường Thành
Bảng 2.1: Bảng tổng kết Tài sản và Nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2008-2010
Đơn vị: Triệu đồng
Tài sản 2008 2009 2010
A.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 592 889 668 864 721.877
I. Tiền 23 240 27 010 28 050
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 15 15 15
III. Các khoản phải thu 391 035 454 203 465 201
IV. Hàng tồn kho 145 525 167 768 151 011
V. Tài sản lưu động khác 33 070 19 850 77 600
VI. Chi sự nghiệp 3 - -
B.Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 292 953 340 717 394.362
I.Tài sản cố định
-Nguyên giá
-Hao mòn luỹ kế
176 368
468 176
291 808
212 078
511 454
299 374
232.234
550.125
317.891
II.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 103 759 103 647 103 690
III.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 12 625 24 791 58.238
IV.Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 200 200 200
Tổng cộng tài sản 885 842 1 009 581 1.116.239
Nguồn Vốn
A. Nợ phải trả 597 564 707 666 683.196

Nợ ngắn hạn 524 810 616 100 637.166
Nợ dài hạn 69 545 89 252 44 792
Nợ khác 3 208 2 313 1 238
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 288 278 301 915 433.043
Nguồn vốn quỹ 289 220 301 789 433.031
Nguồn kinh phí -942 126 12
Tổng cộng nguồn vốn 885 842 1 009 581 1.116.239
Từ bảng cân đối kế toán trên, về mặt Tài sản, ta thấy Tài sản lưu động của
công ty là tương đối lớn và tăng đều qua 3 năm. Nhưng các khoản phải thu lại quá
lớn sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của công ty. Về Nguồn vốn, nhận
thấy nợ phải trả của công ty rất lớn chiếm 63,13% Tổng nguồn vốn năm 2008;
67,63% năm 2009; 70,07% năm 2008, điều này đã tạo không ít khó khăn trong công
ty trong năm 2010 và các năm tiếp theo.
Về Tài sản cố định:Công ty theo dõi tình hình tăng giảm qua nguyên giá và
Đoàn Quang Đạo Lớp: QTMB - K10
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
mức độ khấu hao. Số liệu cho thấy công ty không ngừng thay mới máy móc thiết bị,
tái đầu tư nên nguyên giá tài sản cố định không ngừng tăng, cùng với nó là mức độ
khấu hao, như năm 2008 lên giá là 450.626 triệu, khấu hao 242.456 triệu thì đến
năm 2009 nguyên giá đã tăng lên 511.54 triệu và khấu hao lên tới 299.74 triệu và
năm 2010 nguyên giá là 550 125 triệu đồng và khấu hao cũng tăng lên 317.891 triệu
đồng. Cùng với nó ta xem xét các chỉ tiêu tổng hợp thì thấy sức sinh lợi, sức sản
xuất tương đối tốt. Sức sinh lợi của vốn cố định năm 2009 đã tăng mạnh so với năm
2008 3 lần, cho thấy 1 ® vốn cố định có thể sản xuất ra 0,023 ® lợi nhuận (năm
2008 g lên 0,073 ® (năm 2009). Năm 2008, sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn lưu
động là lớn nhất. Còn năm 2009, công ty đã mạnh dạn đầu tư cải tiến tài sản cố
định nên sức sinh lợi và sức sản xuất của vốn cố định là lớn nhất. Nhưng hệ số
doanh thu theo vốn và doanh lợi theo vốn của năm 2009 lại lớn gấp đôi năm 2008
nên năm hiệu quả sản xuất kinh doanh của năm 2009 là tốt hơn. Điều này đã tạo

điều kiện cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của năm 2010 đi vào ổn định.
Năng suất lao động: của công ty cũng tăng đều trong 3 năm chứng tỏ công
ty sử dụng lao đông là hợp lý và tiết kiệm.
Ngoài ra : công ty trong các năm qua cũng đã chấp hành nghiêm chỉnh các
nghĩa vụ đối với nhà nước, điều đó thể hiện qua việc công ty đã có các bảng khai và
nộp thuế đầy đủ, đúng theo quy định của nhà nước. Đi cùng với nó thì lợi nhuận
c«ngty sau khi đã trích nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đã được phân phối theo
đúng chế độ hạch toán, đó là tái phân phối cho người lao động qua các quỹ dự
phòng mất việc làm, quỹ khen thưởng, phúc lợi. Một phần được đưa vào vốn đầu tư
sản xuất kinh doanh,quỹ đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Để quản lý chi phí trong quá hoạt động sản xuất kinh doanh thì công ty ngoài
việc tổ chức tốt các quy trình sản xuất, hoạt động thu mua, tổ chức lao đọng thì việc
theo dõi số liệu qua các tài liệu thống kế cũng được công ty coi trọng, trong đó là sự
theo dõi về biến động nguyên vật liệu, lao động tiền lương, BHXH, chi phí quản
lý từ đó hình thành nên tổng chi phí theo khoản mục và được xem xét để đạt tới
mức chi phí hợp lý.
Đoàn Quang Đạo Lớp: QTMB - K10
15
Chuyờn tt nghip Hc vin Ngõn hng
3. ỏnh giỏ cụng tỏc u thu ca cụng ty.
3.1.Thc trng hot ng u thu xõy dng nc ta hin nay.
Là một nớc đang phát triển có tốc độ tăng trởng khá cao trong nhiều năm
gần đây nguồn vốn dành cho xây dựng cơ bản nớc ta tơng đối lớn. Hiện nay để
thực hiện các dự án đầu t xây dựng đã chọn phơng thức đấu thầu để tìm đối
tác. Nhà nớc đã ban hành quy chế đấu thầu theo nghị định 42/CP ngày
16/7/1996 và văn bản bổ sung theo nghị định 92/CP ngày 23/8/1997 và nghị
định 52/1999 NĐ - CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ, công tác tổ chức đấu thầu
đã diễn ra tốt hơn, các công trình xây dựng có chí phí hợp lý tiết kiệm, đồng
thời đạt yêu cầu về chất lợng kỹ thuật, mỹ quan, tính năng sử dụng. Giỏ trỳng thu
cụng trỡnh thng sỏt vi giỏ d toỏn ra. Tuy nhiờn, cụng tỏc u thu v giao

thu cỏc cụng trỡnh xõy dng nc ta vn cũn nhiu vn bt hp lý gõy khụng
ớt bc xỳc cho cỏc nh u t ln cỏc nh thu v l mt ti c d lun xó hi
quan tõm.
i vi cỏc d ỏn cú vn u t trong nc thỡ vn cú tỡnh trng u thu
chiu l gõy tn kộm chi phớ cho cỏc nh thu v c bit l chng t mụi trng
cnh tranh khụng lnh mnh. Mc dự cha cú trng hp no b phỏt hin l cú s
múc ngoc gia nh thu v c quan t vn ca ch u t hoc s liờn kt gia cỏc
nh thu nhng õy l mt thc trng ỏng bun trong cụng tỏc u thu xõy dng
nc ta hin nay.
Vn th hai l hin tng cú mt s nh thu tham gia u thu vi giỏ
thu cc thp lm bt ng cỏc i th khỏc. Khụng hiu lm sao m cú th a ra
giỏ thu thp nh vy, m vic giỏ d thu hn cỏc i th m bo 60% thng
thu. Bi vỡ hin nay tim lc kinh t, k thut v h s kinh nghim ca cỏc t
chc xõy dng khụng cú s chờnh lch ln na.
Thc trng ny tn ti c bi hai nguyờn nhõn:
- Th nht l nh thu c gng trỳng thu bng mi giỏ sau khi trỳng thu
thỡ tỡm cỏch xoay x c ch u t tng giỏ d toỏn ln bng cỏc bin phỏp
nh phỏt sinh cụng vic, thay i thit k.
on Quang o Lp: QTMB - K10
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Điều này có thể ngăn chặn được nếu nh đầu tư thực hiện tốt các công tác đấu
thầu, chuẩn bị hồ sơ khảo sát, thiết kế chính xác, lập dự toán hợp lý. Và trong khi
xét thầu nên có thang điểm hợp lý có cân nhắc đến các yếu tố mà dự tính nhà thầu
sẽ dựa vào đó để nâng cao chi phí khi thi công xây dựng.
-Thứ hai khi trúng thầu với giá thấp nhà thầu sẽ cho ra sản phẩm kém chất
lượng, không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật rồi lại dùng các hoạt động tiêu cực khi
nghiệm thu bàn giao công trình để được chủ đầu tư chấp nhận. Đây chính là lý do
tại sao rất nhiều công trình xây dựng vừa hoàn thành bàn giao chưa được bao lâu đã
xuống cấp phải sửa chữa, cải tạo gây tốn kém tiền của, sức lao động.

3.2. Các giai đoạn của một quá trình tham gia đấu thầu của Công ty
Sơ đồ 2: Trình tự đấu thầu trong nước.
3.2.1. Theo nghị định số 88/1999/ N§_CP. Nội dung chuẩn bị hồ sơ dự thầu
xây lắp gồm:
* Các nội dung về hành chính, pháp lý.
Đoàn Quang Đạo Lớp: QTMB - K10
17
Mở và đánh giá đơn thầu.
- Đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Công bố trúng thầu và nộp
bảo lãnh hợp đồng.
- Ký hợp đồng giao thầu.
Giai đoạn sơ tuyển
Nép hồ sơ pháp nhân của Công ty
xin dự sơ tuyển.
- Mua hồ sơ mời thầu.
Giai đoạn chuẩn bị và nộp hồ
sơ dự thầu.
- Soạn thảo tài liệu đấu thầu theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Các ứng thầu thăm công
trường.
- Sửa bổ sung tài liệu đấu thầu.
- Nộp hồ sơ dự thầu và bảo lãnh
dự thầu
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của người có thẩm quyền).
- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh.
- Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm cu¶ công ty.
- Bảo lãnh dự thầu.

* Các nội dung về kỹ thuật:
- Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu.
- Tiến độ thực hiện hợp đồng
- Đặc tính kỹ thuật , nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng.
- Các biện pháp đảm bảo chất lượng.
* Các nội dung về thương mại, tài chính.
- Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết.
- Điều kiện tài chính (nếu có)
- Điều kiện thanh toán.
3.2.2 Lập phương án thi công cho gói thầu.
Trong hồ sơ dự thầu đây là phần “biện pháp thi công tổng thể và chi tiết các
hạng mục công trình”. Phần này do các chuyên gia kỹ thuật lập. Căn cứ vào tình
hình thực tế hiện trường khi khảo sát, căn cứ vào bản vẽ bố trí mặt bằng, các chuyên
gia kỹ thuật lập sơ đồ, thiết kế các bản vẽ và lập phương án thi công cho công trình.
Phương án thi công không phải là yếu tố quan trọng nhất trong đánh giá cho
điểm, nhưng nó cũng ảnh hưởng nhất định đến khả năng trúng thầu của công ty
TNHH Trường Thành. Vì vậy việc lập các phương án thi công công trình cần phải
được thực hiện kỹ càng, cẩn thận, và phải tính đến những chi tiết nhỏ nhất để đảm
bảo tính chặt chẽ của phương án. Thường những dự án đấu thầu do công ty tham gia
sẽ có bản vẽ hoặc thiết kế sẵn của bên mời thầu. Công ty sẽ xem xét bản thiết kế
này và đề xuất các giải pháp kỹ thuật nếu phát hiện sai sót để điều chỉnh, đây là cơ
sở để nâng cao uy tín của công ty đối với chủ đầu tư.
3.2.3.Công tác xác định giá bỏ thầu
Trong công tác cho toàn bộ hồ sơ thầu thì điểm cho giá thầu thường chiếm tư
Đoàn Quang Đạo Lớp: QTMB - K10
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
lệ 50%. Trong thực tế có những doanh nghiệp xây dựng thắng thầu trong đấu thầu
xây dựng nhưng đã quyết định không ký hợp đồng hoặc không thực hiện hợp đồng
xây dựng đã ký kết. Nguyên nhân thực tế này có nhiều nhưng một nguyên nhân

quan trọng phải kể đến là việc tính giá bỏ thầu xây dựng không hợp lý. Giá dự thầu
hợp lý là mức giá phải vừa được chủ đầu tư chấp nhận nhưng phải đảm bảo đủ bù
đắp chi phí và đạt được mức lãi nh dự kiến của doanh nghiệp xây dựng. Do đó việc
xác định giá bỏ thầu xây dựng một cách hợp lý có tầm quan trọng đặc biệt đối với
công ty khi tham gia đấu thầu.
ở nước ta hiện nay vai trò quản lý giá xây dựng của Nhà nước còn tương đối
lớn bởi vì hai lý do. Thứ nhất phần lớn các công trình xây dựng hiện nay là nhờ vào
nguồn vốn của Nhà nước và thứ hai là Nhà nước phải can thiệp vào giá xây dựng
các công trình của các chủ đầu tư nước ngoài để tránh thiệt hại chung cho cả nước.
Công tác xác định giá bỏ thầu của công ty dựa vào phương án và biện pháp tổ chức
thi công và các định mức tiêu hao, đơn giá nội bộ của công ty trên cơ sở căn cứ vào
hệ thống định mức và đơn giá của Nhà Nước.
Để giá dự thầu có sức cạnh tranh thì nó phải phù hợp với giá xét thầu của chủ
đầu tư và thấp hơn của đối thủ cạnh tranh, mà giá xét thầu của chủ đầu tư thường
căn cứ vào các định mức mà Nhà Nước quy định. Do đó khi lập giá dự thầu công ty
cũng phải căn cứ vào các định mức mà Nhà nước quy định. Tuy nhiên, do sản phẩm
xây dựng có tính chất cá biệt phụ thuộc vào loại công trình, địa điểm xây dựng, phụ
thuộc vào phương án thi công của công ty. Vì vậy, không thể thống nhất cách tính
giá dự thầu cho các công trình mà công ty chỉ có thể dựa trên một nguyên tắc tính
toán chung sau đó có điều chỉnh cho phù hợp với từng loại công trình. Việc tính giá
bỏ thầu được tính cho công trình, từng công việc cụ thể sau đó tổng hợp lại thành
giá bỏ thầu.
Về nguyên tắc, giá dự thầu được tính dựa trên khối lượng công việc xây lắp
trong bảng tiên lượng hồ sơ mời thầu. Tính toán những khối lượng chính theo Bản
vẽ TK - TC được giao so sánh với tiên lượng mời thầu, nếu phát hiện có sự chênh
lệch lớn thì yêu cầu chủ đầu tư xem xét và bổ sung (vì tiên lượng dự toán do chủ
Đoàn Quang Đạo Lớp: QTMB - K10
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
đầu tư cấp sẽ quyết định giá bỏ thầu của công ty) .

“Giá gói thầu” được cấp có thẩm quyền phê duyệt căn cứ vào Đơn gÝa XDCB
số 24/1999/Q§ - UB của Thành phố Hà Nội. Dựa trên mặt bằng giá vật liệu chung
tại thời điểm xây dựng đơn giá.
Nội dung chi tiết của giá dự thầu trong xây lắp gồm các khoản mục:
- Chi phí trực tiếp.
- Chi phí chung.
- Thu nhập chịu thuế tính trước.
Giá trị dự toán xây lắp trước thuế: là mức giá để tính thuế VAT bao gồm các
chí phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước. Các chi phí này
được xác định theo mức tiêu hao về vật tư, lao động, sử dụng máy và mặt bằng giá
khu vực từng thời kỳ (dựa vào đơn gÝa xây dựng do ủy ban nhân dân Tỉnh, Thành
phố ban hành).
a.Chi phí trực tiếp của các loại công tác
Loại chi phí này bao gồm: các loại chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi
phí sử dụng máy thi công.
a.1.Chi phí vật liệu
Bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ - kỹ thuật căn cứ vào bảng tiêu lượng
khối lượng công tác của chủ đầu tư, định mức sử dụng vật tư và mức giá vật liệu địa
phương có công trình để xác định chi phí vật liệu. Chi phí vật liệu trong giá dự toán
bỏ thầu phụ thuộc vào khối lượng công trình xây lắp được duyệt và chi phí vật liệu
cho từng công tác xây lắp. Đồng thời nó cũng phụ thuộc vào chi phí vận chuyển và
chênh lệch giá vật liệu giữa thực tế và đơn giá định mức và Tổng công ty cũng đã
lập riêng một đơn giá để áp dụng việc chi đấu thầu của Tổng công ty. Tổng công ty
xác định chi phí vật liệu: VI
VI = ΣQi x Dvi
Trong đó:
- Qi: Khối lượng công tác xây lắp thứ i.
- Dvi: Chí phí vật liệu trong đơn giá của Tổng công ty dự toán xây dựng của
công việc xây lắp thứ i do Tổng công ty lập.
Đoàn Quang Đạo Lớp: QTMB - K10

20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
a.2.Chi phí máy thi công
Chi phí này được tính theo bảng giá ca máy, thiết bị thi công do Bộ xây dựng
ban hành (quyết định số 1260/1998/Q§ - BXD ngày 28/11/1998). Trong đó chi phí
nhân công thợ điều khiển, sửa chữa máy móc, thiết bị thi công được tính như chi
phí thi công. Một số chi phí thuộc các thông số tính trong giá ca máy, thiết bị thi
công (nh xăng, dầu, điện năng, ) chưa tính giá trị gia tăng đầu vào.
Công tác xác định máy chi phí máy thi công:
M = ΣQi x Dvi
Trong đó: - Qi: khối lương công việc xây lắp thứ i.
- Dmi: Chi phí máy thi công trong đơn giá XDCB của công ty lập
trên năng lực thực tế máy móc thiết bị của mình.
a.3.Chi phí nhân công
Chi phí nhân công được tính cho công nhân trực tiếp sản xuất. Nếu thuê nhân
công ngoài dựa vào mặt bằng giá nhân công tại vị trí của công trình.
Chi phí nhân công ( ký hiệu là NC): Được tính theo công thức.
NC= ΣQi x Dni (1+F1/h1n+F/h2n)
Trong đó:
- Qi: khối lượng công việc xây lắp thứ i.
- Dni: chi phí nhân công nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết cho công việc
thứ i do Tổng công ty lập.
- F1: các khoản phụ cấp tính theo lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc
mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn xây dựng hiện hành.
- F2: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà chưa
được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng cơ bản.
- h1n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so với
tiền lương tối thiểu của nhóm lương thứ n.
- h2n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so với
tiền lương tối thiểu của nhóm lương thứ n.

Như vậy, chi phí trực tiếp (T) được tính:
T = VL + M + NC
Đoàn Quang Đạo Lớp: QTMB - K10
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
b.Chi phí chung
Loại chi phí này được tính theo tư lệ (%) so với chi phí nhân công trong giá dự
toán bỏ thầu cho từng loại công trình hoặc lĩnh vực xây dựng chuyên ngành theo
quy định của Bộ xây dựng.
C = P x NC
Trong đó:
- C: chi phí chung.
- NC: chi phí nhân công.
- P: Định mức chi phí chung (%) cho các loại công trình.
c. Thu nhập chịu thuế tính trước
Trong giá trị dự toán bỏ thầu, mức thu nhập chịu thuế tính trước bằng tư lệ
phần trăm (%) so với chi phí trực tiếp và chi phí chung cho từng loại công trình. Khoản
thu nhập chịu thuế tính trước sử dụng để nộp, phải trị khác. Phần còn lại được trích lập
các qòy theo quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp
Nhà nước ban hành kèm theo nghị định số 59 - CP ngày 3/10/1996.
d. Thuế giá trị gia tăng đầu ra
Thuế giá trị gia tăng đầu ra sử dụng để trả số thuế giá trị gia tăng đầu vào mà
công ty đã ứng trả trước khi mua vật tư, nhiên liệu năng lượng chưa được tính và
chi phí vật liệu, chi phí máy thi công và chi phí chung trong dự toán xây lắp trước
thuế và phần thuế giá trị gia tăng mà công ty phải nộp. Mức thuế suất thuế giá trị
gia tăng áp dụng cho công ty là 5%.
Công tác xác định giá dự toán xây lắp nh sau:
Đây là phần có tính chất định lượng quyết định đơn vị trúng thầu nên yêu cầu
xác định giá bỏ thầu đối với công ty rất quan trọng. công ty sau khi nhận được hồ sơ
mời thầu thì căn cứ vào các định mức Nhà nước kết hợp với việc sử dụng vật tư tối

thiểu mà công ty đúc kết được sau 30 năm thi công các công trình xây dựng. Kết
hợp với việc khai thác các nguồn vật tư trên thị trường với giá rẻ nhất tại thời điểm
lập hồ sơ dự thầu mà vẫn đảm bảo được yêu cầu chất lượng vật tư của chủ đầu tư
nêu trong hồ sơ mời thầu nhằm giảm giá thành công trình. Bên cạnh đó tận dụng
các loại máy móc ván khuôn định hình sẵn có của công ty, hạn chế các chi phí khác
Đoàn Quang Đạo Lớp: QTMB - K10
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
để có giá thấp hợp lý nhất.
Cách lập giá cụ thể nh sau:
Ví dụ: 1m
3
Xây tương 220 VXM 50#, cao ≤ 4m.
Theo đơn giá Xây dựng 24 của UBND Thành phố Hà Nội.
1. Chi phí vật liệu: 656.064
2.Chi phí nhân công: 25.553
3.Chi phí máy: 3.811
685.428
4.Chi phí chung 58% NC 14.821
700.249
5.Thu nhập chịu thuế tính trước: 5,5%: 38.514
738.763
6.Thuế GTGT 5% 36.197
Giá XL 774.960
Theo Tổng công ty lập:
Chi phí vật liệu: 643.323
Chi phí nhân công: 25.553
Chi phí máy: 3.811
Chi phí trực tiếp: 672.596


Chi phí chung: (58% chi phí nhân công) 14.821
687.417
Thu nhập trước thuế: 37.808
Đoàn Quang Đạo Lớp: QTMB - K10
23

×