Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.31 KB, 67 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
TCTD
Tổ chức tín dụng
TSĐB
Tài sản đảm bảo
BIDV
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu từ và phát triển Việt Nam
TDH
Trung dài hạn
NH
Ngân hàng
DN
Doanh nghiệp
Phần mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
3. Kết cấu chuyên đề 2
CHƯƠNG 1
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Công tác huy động vốn 22
Công nghệ ngân hàng 22
Trình độ và phẩm chất của cán bộ tín dụng 23


Nhân tố khách hàng 23
Môi trường kinh tế 24
Môi trường pháp lí 24
Môi trường tự nhiên 26
2.1.1. Lịch sử ra đời của BIDV Chi nhánh Tuyên Quang 27
2.1.3.1. Dịch vụ tiền gửi 28
2.1.3.2. Dịch vụ tín dụng, bảo lãnh 29
2.1.3.3. Dịch vụ trung gian 29
2.1.3.4. Các dịch vụ khác 29
2.1.4.1 Về huy động vốn 29
2.1.4.2. Về sử dụng vốn 31
2.1.4.3. Công tác tín dụng 32
2.2.1.2. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh 35
2.3.1.1.Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn 41
2.3.1.2. Dư nợ có tài sản đảm bảo 42
2.3.1.3. Thu nhập từ hoạt động tín dụng trung dài hạn 43
3.2.2. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng 54
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra và giám sát việc sử dụng tín dụng 55
3.2.6. Tăng cường công tác tư vấn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
tăng khả năng thu hồi nợ cho ngân hàng 56
3.3.2. Trong lĩnh vực công nghệ 58
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
TCTD Tổ chức tín dụng
TSĐB Tài sản đảm bảo
BIDV Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu từ và phát triển Việt Nam
TDH Trung dài hạn

NH Ngân hàng
DN Doanh nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
TCTD
Tổ chức tín dụng
TSĐB
Tài sản đảm bảo
BIDV
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu từ và phát triển Việt Nam
TDH
Trung dài hạn
NH
Ngân hàng
DN
Doanh nghiệp
Phần mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
3. Kết cấu chuyên đề 2
CHƯƠNG 1
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

Công tác huy động vốn 22
Công nghệ ngân hàng 22
Trình độ và phẩm chất của cán bộ tín dụng 23
Nhân tố khách hàng 23
Môi trường kinh tế 24
Môi trường pháp lí 24
Môi trường tự nhiên 26
2.1.1. Lịch sử ra đời của BIDV Chi nhánh Tuyên Quang 27
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của BIDV chi nhánh Tuyên Quang 28
2.1.3.1. Dịch vụ tiền gửi 28
2.1.3.2. Dịch vụ tín dụng, bảo lãnh 29
2.1.3.3. Dịch vụ trung gian 29
2.1.3.4. Các dịch vụ khác 29
2.1.4.1 Về huy động vốn 29
2.1.4.2. Về sử dụng vốn 31
2.1.4.3. Công tác tín dụng 32
2.2.1.2. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh 35
Bảng 2.1 Thực trạng tín dụng trong 3 năm gần đây tại chi nhánh BIDV 38
Tuyên Quang 38
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ trung và dài hạn phân theo ngành kinh tế tại BIDV
Tuyên Quang 39
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ trung và dài hạn phân theo thành phần kinh tế tại BIDV
Tuyên Quang 40
2.3.1.1.Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn 41
2.3.1.2. Dư nợ có tài sản đảm bảo 42
2.3.1.3. Thu nhập từ hoạt động tín dụng trung dài hạn 43
3.2.2. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng 54
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra và giám sát việc sử dụng tín dụng 55
3.2.6. Tăng cường công tác tư vấn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
tăng khả năng thu hồi nợ cho ngân hàng 56

3.3.2. Trong lĩnh vực công nghệ 58
KẾT LUẬN
Phần mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã phải đối mặt với biết bao khó khăn,
thử thách: Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trên thế giới và lan
đến khu vực Đông Nam Á trong đó Việt Nam; những thiên tai nặng nề liên tiếp xảy
ra. Vượt lên trên mọi khó khăn thử thách đó, Việt Nam vẫn đang từng bước phát
triển kinh tế- xã hội, vững bước đưa Việt Nam trở thành con rồng Châu Á.
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu
vốn và đang là một nhu cầu vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tín dụng trung- dài hạn là công
cụ đắc lực để đáp ứng nhu cầu đó. Hệ thống NHTM Việt Nam chiếm một vị trí
chiến lược trong việc đáp ứng nhu cầu vốn đối với nền kinh tế. Nhận thấy tầm quan
trọng của tín dụng trung- dài hạn đối với việc phát triển kinh tế- xã hội, các NHTM
cũng đang triển khai nhiều biện pháp để có những bước chuyển dịch về cơ cấu tín
dụng, tăng dần tỷ trọng cho vay trung- dài hạn với phương châm: “Đầu tư chiều sâu
cho DN cũng chính là đầu tư cho tương lai của ngành NH”. Việc phát triển tín dụng
NH không những chỉ mang lại lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế mà nó còn trực tiếp
mang lại lợi ích thiết thực cho ngành NH.
Tuy nhiên, thực tế hoạt động tín dụng trung-dài hạn còn đang gặp nhiều khó
khăn, nổi cộm vẫn là vấn đề hiệu quả tín dụng trung- dài hạn còn thấp rủi ro cao, dư
nợ tín dụng trung- dài hạn trong các NHTM vẫn thường chiếm tỷ lệ không cao lắm
so với yêu cầu. Điều đó nói lên rằng vốn đầu tư cho chiều sâu chưa đáp ứng được
đòi hỏi bức thiết ngày càng tăng của nền kinh tế. Ngoài ra, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao
cho vay ra nhưng không thu hồi được cả gốc và lãi nên đã ảnh hưởng không nhỏ tới
sự phát triển kinh tế nói chung và của hệ thống NH nói riêng.
Chính vì vậy vấn đề chất lượng tín dụng trung- dài hạn đang là một vấn đề
được mọi người trong và ngoài ngành quan tâm, giải quyết. Và đây cũng đang là đề
tài của nhiều cuộc trao đổi, thảo luận tại các hội thảo, diễn đàn nghiên cứu.

1
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của vấn đề trên, với những
kiến thức đã được học tập, nghiên cứu tại trường và sau một thời gian thực tập tại
chi nhánh ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Tuyên Quang - một NH giữ vai
trò chủ lực trong cho vay trung- dài hạn phục vụ đầu tư phát triển kinh tế trong địa
bàn tỉnh Tuyên Quang, thấy rằng những vấn đề còn tồn tại trong tín dụng trung- dài
hạn nên em đã chọn đề tài: “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG -
DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH TUYÊN QUANG” để thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn tại ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển – Chi nhánh Tuyên Quang.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng tín dụng trung –
dài hạn và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn trong thời gian từ năm 2010,
2011, 2012 tại BIDV Tuyên Quang.
3. Kết cấu chuyên đề.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm ba chương:
CHƯƠNG 1: CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG - DÀI
HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH TUYÊN QUANG.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM -CHI NHÁNH TUYÊN QUANG
Với những gì thể hiện trong bài chuyên đề, em hy vọng sẽ đóng góp một số ý
kiến nhằm nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung- dài
hạn đối với chi nhánh BIDV Tuyên Quang nói riêng. Tuy nhiên, trình độ cũng như
2
thời gian nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những khiếm

khuyết. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và ý kiến đóng góp của cô giáo, cùng
các Cô Chú, Anh Chị ở phòng Quan hệ khách hàng Doanh nghiệp để khoá luận của
em được hoàn thiện và sâu sắc hơn.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo Khoa KT-QTKD
đã chuyền đạt cho em những kiến thức cơ bản và vô cùng quan trọng về Tài Chính
và ngân hàng.
Em cũng xin cảm ơn các cán bộ của Chi nhánh BIDV tỉnh Tuyên Quang đã
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập tại Ngân hàng.
3
CHƯƠNG 1
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Khái niệm.
• Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng và bên kia
là các chủ thể khác trong nền kinh tế. Theo Luật các Tổ chức tín dụng thì Cấp tín
dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng sử dụng một khoản tiền với
nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bảo lãnh ngân hàng, các nghiệp vụ khác.
Hoạt động tín dụng của NHTM là một phạm trù kinh tế phản ánh quan hệ lợi
ích vật chất dưới hình thức tiền tệ giữa hai chủ thể người cho vay là NHTM và
người đi vay là khách hàng(cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội,…). Quan hệ lợi
ích này được ràng buộc chặt chẽ bởi thoả thuận quy định sử dụng tiền vay có mục
đích, có thời hạn, hoàn trả cả gốc và lãi.
Xét về bản chất, tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tiền tệ trên cơ sở hoàn
trả với các đặc trưng:
- Giao dịch giữa ngân hàng và người đi vay là giao dịch tiền tệ hoá. Khi ngân
hàng chấp thuận cho khách hàng vay, tiền được chuyển từ ngân hàng sang người đi
vay và sau một thời gian nhất định, tiền lại được chuyển từ người đi vay sang ngân

hàng. Nhưng lúc này, khoản tiền chuyển từ người đi vay sang ngân hàng sẽ có giá
trị lớn hơn giá trị lúc ban đầu khi ngân hàng phát tiền vay, nói cách khác là khách
hàng phải trả thêm tiền lãi ngoài phần vốn gốc vay ban đầu.
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, bên cho vay khi chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng bên đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu
tố cơ bản trong quản trị tín dụng. Có thể nói, đạo đức người vay là nhân tố hàng đầu
để xem xét cấp tín dụng, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải sắc sảo và nhạy bén để tìm
hiểu và nhận định nhân cách người vay.
4
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở hoàn trả vô
điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như hợp
đồng tín dụng, khế ước,… thực chất là lệnh phiếu, trong đó người vay cam kết hoàn
trả vô điều kiện cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
• Khái niệm tín dụng trung dài hạn
Tín dụng trung và dài hạn là việc ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác cho
các tổ chức, cá nhân vay trung, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất , kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
+ Các khoản vay có thời hạn trên 5 năm là tín dụng dài hạn.
+ Các khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm là tín dụng trung hạn.
1.1.2. Các hình thức tín dụng trung dài hạn.
Tín dụng trung- dài hạn là một nghiệp vụ đang được tồn tại cùng với nghiệp vụ
trong hoạt động kinh doanh của NH. Ngày nay, trong điều kiện hoạt động của nền
kinh tế thị trường, khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển, do đó nghiệp vụ tín
dụng trung- dài hạn đòi hỏi phát triển theo góp phần quan trọng trong việc đổi mới
hiện đại hoá trang thiết bị và công nghệ sản xuất cho các ngành kinh tế của mọi
thành phần kinh tế. Nghiệp vụ tín dụng trung- dài hạn của các NH trong những năm
gần đây đã triển khai theo các hình thức sau:
0 Cho vay theo dự án
Đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án sau khi đã xem xét
khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi của dự án đó. Do vậy, công việc của NH

không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn thẩm định lại các vấn đề: Chi phí sản xuất ,
giá thành thị trường tiêu thụ, quy trình công nghệ. Bởi vì việc cấp quyết định một
khoản tín dụng sẽ dàng buộc NH với người vay một khoảng thời gian quá dài 3 đến
5 năm hoặc 7 năm tuỳ theo từng dự án cho nên cần phải nghiên cứu một cách
nghiêm túc và xem xét kỹ các rủi ro xảy ra. Hình thức cho vay theo dự án gồm:
0 Tín dụng hợp vốn (Cho vay đồng tài trợ):
Trong hoạt động thực tiễn của các NHTM trong lĩnh vực tín dụng, không ít các
trường hợp mức cho vay hoặc mức rủi ro mà bản thân một NH không thể đảm
đương nổi, do đó dẫn đến sự liên kết phối hợp giữa các NH cùng tham gia tài trợ
cho một dự án.
5
Cho vay đồng tài trợ là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng cho
một dự án do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp với các bên tài trợ để
thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN và tổ chức tín dụng.
Quan hệ tín dụng dưới hình thức đồng tài trợ gồm hai bên tham gia: Bên đồng
tài trợ và bên nhận tài trợ
- Bên đồng tài trợ: Tối thiểu phải có từ hai NH thành viên trở lên, mỗi NH
thành viên là một tổ chức tín dụng hoặc nhiều khi cũng có thể là một chi nhánh của
một tổ chức tín dụng được uỷ quyền. Các NH thành viên sẽ bàn bạc cùng nhau chọn
ra một tổ chức tín dụng làm đầu mối. Nhìn chung, mọi quan hệ về tín dụng giữa bên
đồng tài trợ và bên nhận tài trợ đều được thực hiện thông qua tổ chức tín dụng làm
đầu mối.
- Bên nhận tài trợ: Thường là một pháp nhân hoặc cá nhân có nhu cầu vay
vốn đầu tư cho dự án.
1 Tín dụng trực tiếp
Đây là hình thức tín dụng trung- dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị trường.
NHTM tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm đối với từng dự án đầu tư
của khách hàng mà họ đã lựa chọn để tài trợ. Thực tế cho thấy việc lựa chọn dự án
tốt là yếu tố quyết định nhất của hình thức tín dụng này.

1 Tín dụng tuần hoàn
Tín dụng tuần hoàn được coi là tín dụng trung- dài hạn khi thời hạn của hợp
đồng được kéo dài từ một đến vài năm và người vay rút tiền ra khi cần và được trả
nợ khi có nguồn, trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.
Trong các DN cổ phần khi có nhu cầu về vốn trung- dài hạn, DN có thể ra tăng
việc phát hành cổ phiếu, nhưng cũng có thể vay NH dưới hình thức tín dụng tuần
hoàn, sau đó sử dụng phần lợi nhuận tính trả cho cổ đông để trả nợ, đồng thời tăng
vốn góp của cổ đông lên.
Thực chất đây là một hình thức cải biến cơ cấu tài chính của DN, chuyển nợ
vay NH thành vốn trung- dài hạn.
DN vay vốn cũng có thể yêu cầu NH chuyển tín dụng tuần hoàn thành tín dụng
6
trung- dài hạn và thậm chí có thể ra hạn kéo dài nhiều năm với điều kiện có tài
khoản đảm bảo cho khoản vay một cách chắc chắn. Việc chuyển đổi này thường
được diễn ra vào cuối giai đoạn của hợp đồng và điều đó còn phụ thuộc vào mức độ
thực hiện hợp đồng và tình hình tài chính của khách hàng vay vốn.
0 Tín dụng thuê mua- dịch vụ thuê mua
Tín dụng cho thuê là một kiểu cho thuê tài sản để sử dụng chuyên môn theo
hợp đồng. Nếu trong hợp đồng có kèm theo lời hứa của người thuê sẽ bán lại tài sản
này, chậm nhất là khi hợp đồng cho thuê theo giá thoả thuận trước thì đó là thuê tài
chính. Nếu trong hợp đồng không kèm theo lời hứa thì đó gọi là thuê hoạt động hay
thuê đơn giản. Tài sản cho thuê bao gồm động sản và bất động sản như nhà cửa máy
móc, thiết bị văn phòng.
2 Đối với NH- người cho thuê: Đa dạng hoá việc sử dụng vốn, mở rộng dạng
khách hàng, tăng thêm sản phẩm NH, giảm mức độ rủi ro so với cấp tín dụng hoặc
bảo lãnh. Vì trong thời gian cho thuê, NH vẫn chỉ có quyền sở hữu pháp lý đối với
thiết bị thuê nên NH có khả năng nhanh chóng chiếm lại thiết bị nếu người đi thuê
không tuân thủ theo hợp đồng thuê. Tín dụng thuê mua bảo đảm sử dụng đúng đắn
số vốn tài trợ, tỷ lệ sử dụng vốn cao.
3 Đối với người đi thuê: Người đi thuê không phải bỏ ngay một số tiền để mua

sắm thiết bị nhưng vẫn có thiết bị sử dụng, có thể tiếp nhận được công nghệ tiên
tiến đồng thời hạn chế được sự lỗi thời nhanh chóng của thiết bị. Mô hình tín dụng
dịch vụ thuê, mua có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển đất nước, tạo điều kiện
giúp đỡ các DN không đủ vốn nhưng vẫn có thể thuê được máy móc, thiết bị hiện
đại, thúc đẩy việc sản xuất kinh doanh, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
1.1.3. Kết quả của hoạt động tín dụng trung dài hạn.
Đối với doanh nghiệp: Tín dụng trung và dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh
nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường. Các doanh
nghiệp thường gặp phải là thiếu vốn đặc biệt là thiếu vốn trung- dài hạn để phát
triển sản xuất. Nền kinh tế không ngừng vận động, hàng hoá sản xuất ngày càng
nhiều và nhu cầu con người không ngừng nâng cao. Một doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển thì phải biết nắm bắt nhu cầu và thoả mãn nhu cầu đó. Như vậy, doanh
7
nghiệp phải không ngừng đổi mới, mạnh dạn đầu tư để nâng cao chất lượng sản
phẩm, mở rộng sản xuất hay để xâm nhập vào thị trường mới. Tuy nhiên, để làm
được điều này, cần huy động một khối lượng vốn nhất định, hoặc doanh nghiệp có
thể tự tích lũy qua lợi nhuận để lại nhưng thời gian tích luỹ có thể quá lâu, làm mất
thời cơ kinh doanh. Hơn nữa, khi chậm đổi mới có nghĩa là lợi nhuận không còn.
Doanh nghiệp có thể huy động vốn trên thị trường chứng khoán hoặc vay vốn NH.
Đối với NH, việc vay vốn trung- dài hạn từ NH đôi khi đem lại nhiều thuận lợi hơn
so với việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Về mặt kỳ hạn, doanh
nghiệp có thể vay vốn NH theo kỳ hạn phù hợp với yêu cầu kinh doanh. Về thủ tục
thời gian thì nhanh chóng và ít phức tạp, hơn nữa không phải công ty nào cũng
được quyền bán trái phiếu, cổ phiếu của mình trên thị trường chứng khoán, nhất là
công ty mới thành lập hay quá nhỏ, chưa có tiếng tăm. Ngoài ra với các khoản vay
trung- dài hạn tại NH, vừa giúp NH thực hiện chiến lược kinh doanh đem lại lợi tức
cho doanh nghiệp mà không gia tăng sự kiểm soát của người bên ngoài đối với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như trong trường hợp phát hành cổ phiếu. Mặc
dù, có nhiều thuận lợi như vậy nhưng lãi suất trung- dài hạn của NH là chi phí khá
cao đối với doanh nghiệp. Nó buộc các doanh nghiệp phải nghĩ đến hiệu quả đầu tư,

doanh thu đạt được không chỉ đủ để trả vốn và lãi cho NH mà phải đem lại lợi tức
cho mình. Do vậy, lãi suất tín dụng trung- dài hạn của NH là đòn bẩy thúc đẩy
doanh nghiệp khai thác triệt để đồng vốn để kinh doanh có lãi và thắng lợi trong
cạnh tranh.
Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công
nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất. Điều đó giúp doanh nghiệp thích nghi với tình hình
thị trường cũng như đặc thù của chính doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả hơn. Về dài hạn, các doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc
mở rộng sản xuất, xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, đổi mới công nghệ để
không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm chi phí đến mức tối
thiểu. Đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn xây dựng cơ bản
là rất lớn trong lúc các nhà kinh doanh chưa tích luỹ được nhiều, chưa có nhiều thời
8
gian để tích luỹ vốn, tâm lý đầu tư trực tiếp của công chúng vào các doanh nghiệp
còn hạn chế.
Việc vay vốn trung và dài hạn ở ngân hàng thương mại sẽ làm cho doanh
nghiệp có thể tự chủ và có khả năng kiểm soát độc lập được hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình mà không phải phân chia quyền kiểm soát với các cổ
đông nếu huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu.
Tín dụng trung và dài hạn còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc
thỏa mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp
có thể nhanh chóng vay vốn của Ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh, gia
tăng sản lượng để chiếm lĩnh thị trường. Khi doanh nghiệp đi vay vốn trung dài hạn
tại Ngân hàng thương mại sẽ có thể điều chỉnh được kỳ hạn nợ, nghĩa là họ có thể
trả nợ sớm hơn thời gian đến hạn trả nợ khi họ không cần đến việc sử dụng vốn
trung và dài hạn nữa. Khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ tại một thời
điểm nhất định nào đó thì có xin Ngân hàng gia hạn nợ. Ngoài ra, tín dụng trung và
dài hạn tránh được các chi phí phát hành, lệ phí bảo hiểm, lệ phí đăng ký
Như vậy, vay vốn trung- dài hạn từ NH là biện pháp quan trọng để các doanh
nghiệp có vốn cho thực hiện dự án của mình.

Đối với chính phủ: Hoạt động tín dụng trung dài hạn đáp ứng nhu cầu về vốn
cho nền kinh tế quốc dân, điều hoà lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Hoạt
động tín dụng làm nhiệm vụ chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ
những nhà tiết kiệm sang nhà đầu tư, phục vụ phát triển kinh tế.
Do tập trung được vốn và điều hoà cung cầu vốn trong nền kinh tế, tín dụng
trung- dài hạn góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng đầu tư phát triển
kinh tế, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp- nông
nghiệp- dịch vụ. Các khoản cho vay cung cấp cho các ngành được thực hiện theo cả
chiều sâu và chiều rộng, đầu tư có trọng điểm, hình thành các ngành sản xuất mũi
nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, khai thác triệt để các nguồn lực, tập trung
phục vụ sản xuất. Nắm trong tay nguồn vốn lớn, lâu dài đã thúc đẩy tiến độ phát
9
triển các công trình, các dự án, tạo được hiệu quả kinh tế bền vững, lâu dài góp
phần thúc đẩy tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã định hướng công nghiệp hoá-
hiện đại hoá.
Bên cạnh đó, các khoản cho vay trung- dài hạn có vai trò tạo nguồn vốn để
thực hiện xây dựng mới, hiện đại hoá từng bước nền sản xuất trong nước, thúc đẩy
sản xuất, nâng cao chất lượng, mẫu mã, đa dạng về tính năng của sản phẩm để tiêu
thụ trong nước và xuất khẩu. Hàng hoá có tính chất cạnh tranh trên thị trường quốc
tế sẽ thúc đẩy xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho quốc gia, cải thiện cán cân thương
mại và cán cân thanh toán quốc tế.
Tín dụng trung- dài hạn có vai trò trong việc thực hiện các chính sách kinh tế
vĩ mô. NHNN luôn quản lý tín dụng trung- dài hạn bằng các quy định và chính
sách của mình. NHNN đóng vai trò là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế,
ổn định lưu thông tiền tệ. Thông qua tín dụng trung- dài hạn, Chính Phủ cũng có thể
quản lý và thực hiện các chương trình kinh tế lớn một cách có hiệu quả. Thực tế cho
thấy, các chương trình kinh tế lớn đều được cấp vốn thông qua hệ thống các
NHTM, hiệu quả được xét đến kỹ hơn và Chính Phủ cũng quản lý dễ dàng hơn các
chương trình đầu tư này. Ngoài ra, Chính Phủ còn có thể hướng tín dụng trung- dài
hạn vào các ngành kinh tế mũi nhọn, phục vụ quá trình công nghiệp hóa- hiện đại

hoá để các ngành này đi đầu, tạo đà cho sự phát triển kinh tế- xã hội đất nước.
Hoạt động tín dụng trung- dài hạn tạo điều kiện phát triển quan hệ giữa các
quốc gia luôn gắn liền với thị trường thế giới. Tín dụng trung- dài hạn đã trở thành
nhịp cầu nối liền quan hệ kinh tế giữa các quốc gia với nhau bằng các hoạt động tín
dụng quốc tế như: Các hình thức tín dụng giữa các Chính Phủ, giữa cá nhân với cá
nhân, các hình thức tài trợ, cho vay không hoàn lại của Chính Phủ các nước.
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là nhiệm vụ có ý nghĩa với sự phát triển
kinh tế trong cả hiện tại và tương lai. Vấn đề này càng trở nên cấp thiết với thực
trạng nền kinh tế nước ta hiện nay: Nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá là rất lớn trong khi việc sử dụng vốn còn có nhiều bất cập, hiệu quả sử
10
dụng vốn không cao, còn thất thoát và gây lãng phí lớn.
Đối với ngân hàng: Hoạt động của NH trong cơ chế thị trường là hoạt động
trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Để có thể đứng vững trong môi trường cạnh
tranh gay gắt này đòi hỏi mỗi NH phải thực sự quan tâm đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của chính mình. Vì vậy, hoạt động tín dụng được xem là sự cần thiết để
mang tính cạnh tranh của NH. Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường vận
động trong điều kiện nền kinh tế mở với nhu cầu mở rộng quy mô, trang bị cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại, tiến tới đổi mới toàn bộ nền kinh tế đã cho thấy nhu cầu
vốn trung- dài hạn là cấp thiết và quan trọng. Nguồn vốn này tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp đổi mới kỹ thuật, trang bị công nghệ mới, phương pháp sản xuất mới
để tạo ra hàng hoá mới. Đây là điều kiện để NH mở rộng phạm vi hoạt động của
mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường.
Hơn nữa, tín dụng trung- dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn
vốn huy động còn dư thừa tại mỗi NH, đồng thời cũng là cách NH gọi vốn từ nền
kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp. Vì vậy, tín dụng trung- dài
hạn cần phải được tăng cường để các NH có thể tham gia nỗ lực vào sự nghiệp công
nghiệp- hoá hiện đại hoá đất nước thông qua nghiệp vụ này.
Ngoài ra tín dụng trung- dài hạn còn là một nghiệp vụ mang lại lợi ích chủ yếu
cho NH. Bởi lẽ tín dụng trung- dài hạn là những khoản tín dụng có quy mô lớn, lãi

suất cao, thời gian dài nên lãi thu sẽ lớn và ổn định. Chuyển từ nghiệp vụ cho vay
ngắn hạn sang cho vay trung- dài hạn là sự biến chuyển có tính chiến lược của NH,
đồng thời nâng cao tính cạnh tranh trong lĩnh vực NH. Khi NH không đa dạng hoá
hoạt động cho vay, đa dạng hoá khách hàng, thời hạn vay tiền thì NH không thể
đứng vững trong nền kinh tế thị trường với sự chèn ép đông đảo của NH khác. Quan
hệ tín dụng trung- dài hạn cũng có thể dẫn tới các hoạt động bảo lãnh do NH thực
hiện. NH có thể thực hiện bảo lãnh vay các NH khác, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh khác cho khách hàng. Các hình thức
bảo lãnh này đem lại thêm lợi nhuận cho NH.
Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả tín dụng trung- dài hạn đang là những vấn đề
mà các NH đều quan tâm nhằm đem lại lợi nhuận cho NH cũng như phục vụ sự
11
nghiệp phát triển kinh tế đất nước.
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng.
1.2.1.1. Khái niệm chất lượng
Chất lượng luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp khi
tiến hành hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, hiện nay chưa có một động nghĩa thống
nhất nào về chất lượng.
Theo tiêu chuẩn ISO 9000-2000, chất lượng là toàn bộ các đặc tính của sản
phẩm, hệ thống, quá trình đáp ứng yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan.
Theo Tổ chức quốc tế về tiểu chuẩn hoá ISO, “Chất lượng là tổng thể các đặc
điểm và đặc tính của một sản phẩm hoặc dịch vụ có ảnh hưởng đến khả năng thoả
mãn được những nhu cầu được nêu ra” (trích 1087/ISO8402). Như vậy, chất lượng
được xem xét thông qua những nội dung sau:
- Thước đo chất lượng là sự thoả mãn nhu cầu.
- Do nhu cầu luôn biến đổi nên chất lượng cũng biến đổi theo thời gian, không
gian và điều kiện sử dụng.
- Khi đánh giá chất lượng, ta cần phải xét mọi đặc tính của đối tượng đó có
liên quan đến sự thoả mãn những nhu cầu cụ thể, các nhu cầu này không phải chỉ từ

phía khách hàng mà còn từ phía các bên liên quan.
- Có những nhu cầu được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn,
nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể
cảm nhận chúng hoặc có khi phát hiện trong quá trình sử dụng.
1.2.1.2. Khái niệm chất lượng tín dụng
Là một tổ chức kinh tế trong nền kinh tế, các NHTM cũng rất quan tâm đến
chất lượng hoạt động kinh doanh của mình, trong đó đặc biệt quan tâm đến chất
lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh các đặc tính
của tín dụng, thể hiện mức động đáp ứng yêu cầu của các khách hàng, phù hợp với
sự phát triển kinh tế xã hội và đáp ứng yêu cầu phát triển của ngân hàng trong từng
12
giai đoạn lịch sử nhất định.
Như vậy, chất lượng tín dụng được xem xét ở nhiều góc độ:
- Từ góc độ khách hàng, chất lượng tín dụng là mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn
của khách hàng với những điều kiện tín dụng hợp lý, thuận lợi như lãi suất và phí hợp lý,
thủ tục đơn giản, điều kiện vay vốn thuận lợi, tạo điều kiện cho khách hàng…
- Từ góc độ ngân hàng, chất lượng tín dụng là những phạm vi, cơ cấu tín dụng
hợp lý, khả năng sinh lời của các khoản cấp tín dụng.
- Từ góc độ kinh tế - xã hội, chất lượng tín dụng là những tác động tích cực
đối với quá trình lưu thông hàng hoá, phục vụ sản xuất, thúc đẩy quá trình tích tụ và
tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng
trưởng kinh tế.
Trong phạm vi nghiên cứu, chất lượng tín dụng được xem xét trên góc độ
của các NHTM. Mục tiêu quản lý chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại là
tối đa hoá lợi nhuận của chủ ngân hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn. Như vậy, mục
tiêu đảm bảo an toàn và tăng khả năng sinh lời là hai mục tiêu cơ bản của hoạt động
tín dụng của NHTM. Chất lượng tín dụng là thước đo mức độ hoàn thành mục tiêu
an toàn và sinh lời của hoạt động tín dụng.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung dài hạn.
Nhận thức được vai trò của nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động

kinh doanh, các NHTM luôn tìm cách nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, để
tìm ra được giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, NHTM cần phải xác định được
hiện nay chất lượng tín dụng của bản thân ngân hàng đang ở mức độ nào. Điều đó
được phản ánh qua các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng là thước đo mức độ hoàn thành mục tiêu an toàn và sinh
lời của hoạt động tín dụng nhằm tối đa hoá lợi nhuận của chủ ngân hàng, chuyên đề
để cập đến chỉ tiêu phản ảnh mức độ an toàn và chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN và
quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN ngày 25/4/2007 sửa đổi QĐ 493, nợ của ngân
13
hàng được phân thành 5 nhóm:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín
dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý), bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ cấu lại
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
 Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
 Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
 Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
 Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lí
 Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời
hạn đã được cơ cấu lại
• Tỷ lệ nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn TDH =
Nợ quá hạn được hiểu là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc
lãi đã quá hạn nhưng khách hàng đã không thanh toán đúng hạn, không có văn bản
xin gia hạn với lý do hợp lý. Những khoản nợ trước khi chuyển nợ quá hạn thường
được ngân hàng trao đổi, bàn bạc với khách hàng về nguồn trả nợ. Trường hợp
khách hàng có khả năng trả được nợ nhưng hiện thời chưa có nguồn thu trả nợ ngân
hàng, ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng đến thời bạn khách hàng
có nguồn thu. Tuy nhiên một số trường hợp, khách hàng không còn có khả năng tạo
14
Nợ quá hạn TDH
Tổng dư nợ TDH
x 100%
nguồn thu trả nợ ngân hàng, tình hình sản xuất kinh doanh đã rất khó khăn, mất khả
năng thanh toán, ngân hàng buộc phải chuyển nợ quá hạn. Do đó, nguy cơ ngân
hàng mất vốn đối với những khoản nợ này rất cao.
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng
của một ngân hàng, phản ánh mức độ cho vay của ngân hàng đó đối với khách hàng
có khả năng hoàn trả thấp. Nguyên tắc hoàn trả là nguyên tắc đầu tiên và quan trọng
nhất trong hoạt động tín dụng của NHTM. Nếu tỷ lệ này quá cao, NHTM đang cho
vay các khách hàng có khả năng hoàn trả thấp tương đối lớn, vi phạm nghiêm trọng
nguyên tắc cho vay này, ngân hàng có thể xảy ra rủi ro mất vốn.
• Tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu bao gồm những khoản cho vay được đánh giá là có khả năng tổn thất
một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi. Như vậy tỷ lệ nợ xấu phản ánh khả năng những
khoản nợ có khả năng khó thu hồi lại. Tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình
tài chính của khách hàng khó khăn, thậm chí đứng trước nguy cơ phá sản. Nếu tỷ lệ
này cao đồng nghĩa với việc ngân hàng đứng trước nguy cơ tổn thất vốn cao. Do đó
chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
Nợ xấu cũng do nhiều nguyên nhân, có thể do chủ quan ngân hàng hoặc từ

phía khách hàng hoặc môi trường kinh doanh, tuy nhiên một tỷ lệ nợ xấu cao tức là
có một phần lớn vốn cho vay của ngân hàng đứng trước nguy cơ không đòi lại
được, ngân hàng có thể bị tổn thất một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi, từ đó thu nhập
từ lãi giảm hoặc không có, đồng thời chi phí trích lập dự phòng tăng lên, làm lợi
nhuận ngân hàng giảm, do đó chỉ tiêu này là một trong những chỉ tiêu quan trọng
phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này được dùng rất nhiều trong
các báo cáo xếp hạng các tổ chức tín dụng nói chung, ngân hàng nói riêng.
• Chỉ tiêu tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Tỷ lệ trích lập Dự phòng RRTD =
15
Nợ xấu TDH
Tổng dư nợ TDH
x 100%
Dự phòng RRTD trích lập
Tổng dư nợ TDH
x 100%
Theo Quyết định 493/2005/QĐ –NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN và quyết
định số 18/2007/QĐ – NHNN ngày 25/4/2007 sửa đổi QĐ 493, nợ của ngân hàng
được phân loại thành 5 nhóm nợ, theo đó, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
cho các nhóm cũng khác nhau. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cụ thể cho
các nhóm từ 1 đến 5 lần lượt 0%, 5%, 20%, 50% và 100%. Ngoài ra ngân hàng còn
phải trích lập dự phòng rủi ro tín dụng chung bằng 0.75% tổng dư nợ các nhóm từ
nhóm 1 đến nhóm 4.
Chỉ số này phản ánh trong 1 đồng dư nợ cho vay, ngân hàng cần trích lập chi
phí dự phòng rủi ro tín dụng là bao nhiêu. Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ các khoản
nợ thuộc nhóm nợ xấu chiếm phần ít trong tổng dư nợ, do đó dự phòng RRTD trích
lập thấp, lợi nhuận của ngân hàng cao hơn, do đó chỉ tiêu này phản ánh chất lượng
tín dụng của ngân hàng.
• Thu nhập từ hoạt động tín dụng trung dài hạn.
Chất lượng tín dụng tốt giúp cho doanh nghiệp có cơ hội kinh doanh tốt, kinh

doanh có lãi, đảm bảo cho ngân hàng tồn tại và phát triển. Tức là Ngân hàng cũng
phải thu được lợi nhuận, tổng thu lớn hơn tổng chi. Trong nền kinh tế thị trường,
mục đích cuối cùng của mọi hoạt động kinh doanh đều là lợi nhuận và ngân hàng
cũng vậy. Đánh giá chất lượng tín dụng không thể bỏ qua việc tính toán và phân
tích lợi nhuận thu được từ tín dụng.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng TDH = Doanh thu từ hoạt động TD TDH –
Chi phí từ hoạt động TD TDH – DPRR
1.2.3. Biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn.
1.2.3.1. Thẩm định dự án.
Việc cho vay trải qua ba giai đoạn:
- Xem xét trước khi cho vay
- Thực hiện cho vay
- Thu gốc, thu lãi
Ba giai đoạn này là một quá trình gắn bó chặt chẽ, mỗi giai đoạn có một ý
16
nghĩa nhất định ảnh hưởng đến chất lượng của một khoản vay.
Để có một khoản vay chất lượng là điều mong muốn và mục tiêu hoạt động
động của ngân hàng. Nhưng nó là một điều cực kỳ khó khăn và ngân hàng vẫn thất
bại khi cho vay vì thực tế vận động xã hội và thị trường luôn tồn tại không cân xứng
về thông tin đầy đủ về nhau, do đó dẫn đến những hiểu biết sai lệch. Giữa ngân
hàng và người vay cũng xảy ra tình trạng như vậy. Ngân hàng không có những
thông tin đầy đủ về khách hàng dẫn đến Ngân hàng có thể thực hiện nhữn khoản
cho vay sai lầm. Đứng trước những rủi ro đó thì ngân hàng phải luôn cân nhắc đắn
đo, xem xét và bằng những nghiệp vụ phải xác định những khách hàng tốt, khoản
xin vay có chất lượng khi quyết định cho vay hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro
có thể xảy ra.
Do vậy trong ba giai đoạn trên, việc thẩm định dự án (Giai đoạn trước khi
cho vay) có ý nghĩa cực kì quan trọng, ảnh hường đến chất lượng, kết quả các
khoản vay và các hoạt động của giai đoạn sau. Giai đoạn này được Ngân hàng tiến
hành rất kĩ lưỡng với nhiều phương pháp nghiệp vụ đặc thù để đảm bảo, an toàn

chất lượng.
Quá trình thẩm định dự án đầu tư bao giờ cũng phải được tiến hành theo một
trình tự nhất định gồm 2 bước: thẩm định sơ bộ và thẩm định chính.
• Bước thẩm định sơ bộ.
- Khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng phải kiểm tra tính hợp pháp và tính đầy
đủ của hồ sơ dự án để có thể yêu cầu chủ đầu tư bổ sung, hoàn tất, kịp thời.
- Sau đó cán bộ tìm hiểu uy tín người lập dự án, nếu là đơn vị thiết kế thì cần
tìm hiểu kinh nghiệm của họ trong việc luận chứng kinh tế của các dự án cùng loại,
còn đối với doanh nghiệp sản xuất thì phải xem họ có phải là những nhà sản xuất có
uy tín và thành công trên thị trường hay không?
- Tiếp theo cán bộ tín dụng sẽ tiến hành tiếp xúc với chủ dự án và các đơn vị
giúp việc của họ để tìm ra động lực thúc đẩy doanh nghiệp đề xuất dự án.
- Cuối cùng, cán bộ sẽ xem xét hiện trường và hiện trạng của doanh nghiệp, từ
đó đối chiếu và kiểm tra số liệu tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh
ghi trong hồ sơ dự án để có những điều chỉnh kịp thời (nếu cần).
17
• Bước thẩm định chính thức.
 Thẩm định về doanh nghiệp vay vốn
- Thẩm định phi tài chính
- Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp
 Thẩm định dự án đầu tư
- Thẩm định khía cạnh thị trường.
- Thẩm định khía cạnh công nghệ kỹ thuật.
- Thẩm định khía cạnh tổ chức, quản lý.
- Thẩm định kinh tế - xã hội
- Thẩm định khía cạnh tài chính:
Thứ nhất:
+ Xác định tổng nhu cầu về vốn đầu tư bao gồm về vốn cố định và vốn lưu động.
+ Xác định phần vốn mà Ngân hàng cần tài trợ.

+ Xác định tiến độ cần bỏ vốn.
Khi một dự án đầu tư mang đến Ngân hàng xin vay vốn thì dự án đầu tư đó đã
được nhiều cấp, ngành phê duyệt. Tổng vốn đầu tư được xác định. Tuy nhiên, ngân
hàng vẫn tiến hành xem xét lại trên cơ sở những kết quả thẩm định khác của Ngân
hàng. Điều này rất quan trọng vì vốn đầu tư sẽ giúp cho các dự án thực hiện một
cách thuận lợi, nâng cao hiệu quả dự án đầu tư. Vốn đầu tư thiếu sẽ gây khó khăn
cho hoạt động đầu tư. Ngược lại thừa vốn đầu tư sẽ gây lãng phí vốn làm giảm hiệu
quả của dự án.
Thứ hai: Kiểm tra xây dựng doanh thu và lợi nhuận của dự án.
Thẩm định tính chính xác, hợp lí, hợp lệ của bản dự trù tài chính. Cơ sở để
xem xét là dựa trên nội dung của luận chứng tài chính kinh tế kĩ thuật, dựa trên các
chỉ tiêu, định mức kinh tế kĩ thuật của ngành đó do nhà nước ban hành hoặc các cơ
quan chức năng công bố và dựa trên các kết quả thẩm định các mặt thị trường, kĩ
thuật tổ chức kinh tế kĩ thuật của ngành Ngân hàng để thẩm định chính xác, hợp lý
của bảng dự trù tài chính.
+ Xem xét tính toàn các bảng tài chính.
18
+ Bảng dự trù chi phí sản xuất năm.
+ Bảng dự trù doanh thu lỗ lãi.
+ Bảng dự trù cân đối kế toán.
+ Bảng dự trù cân đối thu chi.
Các bảng này là cơ sở cho NHTM thực hiện các phân tích tài chính và tính
toán các luồng tiền nên được xem xét kĩ lưỡng, hợp lí, chính xác.
Vấn đề xem xét và đánh giá cơ cấu nguồn vốn là hợp lý hay không còn tuỳ
thuộc vào tính chất và điều kiện thực tế của dự án. Hơn nữa còn chịu ảnh hưởng
trực tiếp bởi hiệu quả của khả năng trả nợ của dự án.
Thứ ba: Đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư.
Đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án chủ yếu thông qua một số chỉ tiêu sau:
NPV, IRR. Ngoài ra còn căn cứ vào một số thông số khác như: thời gian hoàn vốn,
điểm hoàn vốn,…

Thứ tư: Xác định bảng lịch trình thu gốc và lãi.
Thứ năm: Tổng hợp và đưa ra kết quả thẩm định, lập báo cáo thẩm định trình
lãnh đạo.
Chính vì vậy việc thẩm định đúng đắn dự án đầu tư có ý nghĩa cực kì quan
trọng đối với các tổ chức tín dụng nó thể hiện: Giúp các tổ chức tín dụng nhìn nhận
một cách logic tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong quá
khứ cũng như hiện tại, dự án xu hướng phải triển của doanh nghiệp trong tương lai,
trên cơ sở đánh giá chính xác đối tượng được đầu tư để có đối sách thích hợp nhằm
nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh
nghiệp để xem xét xu hướng phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế. Đây
là căn cứ đánh giá cơ cấu chất lượng tín dụng, hiệu quả kinh tế, khả năng thu nợ,
những rủi ro có thể xảy ra của dự án và lập kế hoạch cung cấp tín dụng theo từng
đối tượng cho vay cũng như theo từng đối tượng bỏ vốn.
1.2.3.2. Kiểm tra - kiểm soát.
Với những nhiệm vụ như: Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống, xử lý nghiệp
vụ, Bảo vệ ngân hàng trước những thất thoát tài sản có thể tránh, Đảm bảo việc
19

×