Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Luận văn: Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.96 KB, 32 trang )


- 1 -




Luận văn

Một số giải pháp nhằm mở
rộng và nâng cao chất
lượng tín dụng trung dài
hạn tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Kỹ thương
Việt Nam

- 2 -

Lời nói đầu
Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá là một quá trình tất yếu đối với bất
kỳ một quốc gia nào muốn đạt được sự phát triển về kinh tế xã hội. Đảng và
nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ quan trọng của toàn Đảng, toàn dân trong
thời gian tới là công nghiệp hoá hiện đại hoá. Tiền đề để thực hiện được điều
đó là chúng ta phải có nguồn vốn trung dài hạn lớn để đầu tư vào cơ sở hạ
tầng, đổi mới công nghệ, trang bị kỹ thuật tiên tiến tạo điều kiện cho sự phát
triển của nền kinh tế theo cả chiều rộng và chiều sâu.
Nguồn vốn trung dài hạn là tiền đề, là cơ sở đầu tiên để các doanh nghiệp
mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ các doanh nghiệp có nhiều cách tài
trợ dài hạn khác nhau như: tích luỹ từ sản xuất kinh doanh, liên doanh, liên
kết, góp vốn, phát hành chứng khoán nhưng nguồn vốn ổn định và có lợi
thế nhất giúp các doanh nghiệp tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ
là vốn vay trung dài hạn từ các ngân hàng thương mại.


Hiện nay các doanh nghiệp đang thiếu vốn nghiêm trọng nhất là vốn trung
dài hạn trong khi đó nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và lượng vốn tồn
đọng ở các ngân hàng thương mại là rất lớn. Như vậy vấn đề không phải là
chúng ta thiếu vốn mà là chúng ta chưa sử dụng được vốn có hiệu quả, chưa
giải ngân được hết vốn. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương cũng
không nằm ngoài tình trạng đó, tỷ trọng dư nợ trung dài hạn của ngân hàng
còn thấp chỉ đạt 15-20% trong tổng dư nợ, chưa xứng đáng với quy mô, khả
năng của ngân hàng và chưa đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế. Do vậy
ngân hàng cần phải mở rộng tín dụng trung dài hạn. Nhưng nếu chỉ mở rộng
không thôi thì không đủ cần phải nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn
thì mới phát huy được vai trò tích cực của nó và không gây ra lãng phí. Nếu
mở rộng và nâng cao được tín dụng trung dài hạn thì điều đó vừa đem lại
hiệu quả, an toàn cho ngân hàng vừa góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế. Tuy nhiên, trước sự biến động không ngừng của nền kinh tế và sự

- 3 -

cạnh tranh cao độ từ nhiều phía nên ngân hàng gặp không ít khó khăn và
vướng mắc.
Do vậy trong thời gian thực tập, nghiên cứu và tìm hiểu thực tế em đã chọn
đề tài “ Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng
trung dài hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam”
làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.

- 4 -

I - giới thiệu về ngân hàng

1.1. Sơ lược quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của
Techcombank.

Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam với tên giao dịch
quốc tế TECHCOMBANK (Technological and Commercial Joint Stock
Bank) được thành lập từ ngày 27 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép hoạt động
số 0040/NHCP ngày 06/08/1993 do thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cấp, giấp phép thành lập số 1543/QĐ của UBND Hà Nội cấp ngày
04/09/1993 và giấy phép kinh doanh số 055679 cấp ngày 07/09/1993 của hội
KTVN. Techcombank có Hội sở chính tại Hà Nội và chi nhánh tại các thành
phố lớn trong nước. Với số vốn điều lệ gần 100 tỷ đồng và tổng tài sản hàng
ngàn tỷ đồng, Techcombank ngày nay đã trở thành một trong những Ngân
hàng cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, trở nên thân quen với công chúng, với
hầu hết các khách hàng hoạt động trên các lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ,
thương mại, dịch vụ và đặc biệt là với các tổ chức tài chính tín dụng trong và
ngoài nước. Khách hàng của Techcombank có đủ các thành phần kinh tế như
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, hợp tác xã và cá nhân. Hoạt động của Techcombank tập
trung chủ yếu tại các thành phố lớn trong nước và một số địa phương lân cận.
Là một Ngân hàng thương mại đô thị đa năng, Techcombank cung ứng đầy
đủ và phong phú, đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống cũng
như các dịch vụ mới với công nghệ ngân hàng thuộc loại hiện đại nhất.
Hội sở của Techcombank được đặt tại 15 Đào Duy Từ, Quận Hoàn
kiếm, Thành phố Hà nội. Nó được xem là trung tâm trong toàn bộ hoạt động
của hệ thống Techcombank. Điều này được thể hiện rất rõ thông qua sơ đồ tổ
chức sau:

- 5 -


Sơ đồ tổ chức
i hi c ông
BAn kim soát

Hi ng qun tr vN PHòNG hqt
tNG GIáM C
pHó TNG GIáM C
pHó TNG GIáM C
Vn phòng

Phòng in toán

phòng thông tin-ào to
kim soát ni b

phòng tài chính k toán

phòng k hoch tng

hp

phòng dch v khách hàng
phòng quan h i

ngoi

phòng kinh doanh ngoi t

phòng tin t kho qu
hI s hà ni

Phòng giao dch s 2

chi nhánh thng long

phòng giao dch s 1

phòng giao dch s 3

phòng giao dch thái hà

chi nhánh h chí minh

phòng giao dch thng

li

chi nhánh à

nng



- 6 -

Từ sơ đồ trên, ta có thể thấy Techcombank có cơ cấu tổ chức rất chặt
chẽ, trong đó, Hội sở là đầu mối trung tâm. Hội sở vừa chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, vừa có mối liên hệ rất mật
thiết với các chi nhánh và các Phòng giao dịch khác của toàn hệ thống. Bản
thân trong Hội sở Techcombank, các Phòng ban cũng được tổ chức rất linh
hoạt và có hiệu quả. Mỗi phòng ban tuy có những chức năng, nhiệm vụ
riêng nhưng đều được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban
khác để đảm bảo sự thống nhất từ trên xuống dưới.
1.2. phạm vi và đối tượng hoạt động của Techcombank.
Techcombank là một ngân hàng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín

dụng và dịch vụ ngân hàng đối với các thành phần kinh tế chủ yếu trong
lĩnh vực công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ giao thông vận tải và bưu
điện nhằm phát triển sản xuất lưu thông và ổn định tiền tệ.
Hội sở Techcombank thuộc quận Hoàn Kiếm nằm ở thủ đô Hà Nội, một
trong những trung tâm thương mại lớn nhất của cả nước. Quận Hoàn Kiếm
có 18 phường với gần 23 vạn dân diện tích là 4.5 km
2
Nằm tại một quận


trung tâm và là khu vực dân cư buôn bán nhộn nhịp của thành phố Hà Nội
Techcombank cũng có phần nào thuận lợi trong các nghiệp vụ kinh doanh
của mình. Tuy nhiên do đặc điểm dân cư trong địa bàn chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực thương mại và có một số cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ
nghệ do đó khách hàng của Techcombank chủ yếu là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, cá nhân. Vì lẽ đó, nên nguồn vốn tín dụng của Techcombank chủ
yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu tín dụng ngắn hạn. Nhìn chung, thị
trường tín dụng của Techcombank hiện nay chủ yếu là tư nhân và cá thể.
Mặt khác, quận Hoàn Kiếm là nơi tập trung hoạt động của các ngân hàng
như ngân hàng Đầu tư và phát triển, ngân hàng Ngoại thương, ngân hàng
Công thương, ngân hàng Nhà nước và một số ngân hàng liên doanh nên
hoạt động của Techcombank đòi hỏi có tính cạnh tranh cao. Đây là một bất
lợi cho ngân hàng do đó Techcombank đang cố gắng nâng cao hiệu quả
hoạt động, khắc phục và vượt qua những khó khăn trước mắt, không ngừng
tăng trưởng nguồn vốn, mở rộng hoạt động, sử dụng vốn linh hoạt và có
hiệu quả. Thiết lập mối quan hệ rộng rãi với khách hàng, tạo uy tín đối với
khách hàng trong và ngoài nước. Ngoài ra việc tìm kiếm thị trường mới và
mở rộng thị trường hiện có cũng là công việc trọng điểm của một ngân



- 7 -

hàng mới ra đời. Techcombank cũng tập trung vào các dự án xây dựng cơ
sở hạ tầng quan trọng (nhà máy điện, nhà máy nước bến cảng, xa lộ khu
công ngiệp và khu đô thị mới). Các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cần có số
vốn lớn và thời gian thu hồi dài nên Techcombank luôn tìm kiếm sự hỗ trợ
và hợp tác của các ngân hàng bạn và các tổ chức tàI chính, tín dụng khác.
Với đội ngũ nhân viên trẻ năng động, nhiệt tình Techcombank đã bước đầu
tạo được lòng tin nơi khách hàng đặc biệt là các tổng công ty lớn và
Techcombank tin tưỏng rằng họ sẽ là các khách hàng truyền thống của
mình trong tương lai. Tuy nhiên đIểm yếu nhất của Techcombank đó chính
là kinh nghiệm của các cán bộ tín dụng nhưng điều này đã và đang được
khắc phục bằng nhiều cách khác nhau.
1.3. Các hoạt động chính của Techcombank.
1.3.1 Hoạt động huy động vốn.
Đối với riêng nguồn tiền gửi thì đến nay, Techcombank không những
luôn được biết đến là một trong những ngân hàng có lãi suất tiền gửi hợp lý
mà còn là một ngân hàng có hoạt động nhận tiền gửi phát triển với nhiều
hình thức đa dạng, phong phú như:
- Tiền gửi có kỳ hạn cố định.
- Tiền gửi không có kỳ hạn.
- Tiền gửi theo thời gian thực gửi.
- Tiền gửi thanh toán.
Những loại tiền gửi trên đã góp phần tạo điều kiện cho khách hàng chủ
động trong việc sử dụng vốn mà vẫn được hưởng mức lãi suất hấp dẫn, đặc
biệt là hình thức Tiền gửi tiết kiệm theo thời gian thực gửi. Khách hàng có
thể chủ động sử dụng tiền bất cứ lúc nào mình cần mà vẫn được hưởng
mức lãi suất cao gần tương đương với loại tiền gửi có kỳ hạn tương ứng.
1.3.2. Hoạt động tín dụng.
Cung ứng tín dụng được coi là trọng điểm trong hoạt động kinh doanh

của Techcombank. Mặc dù bối cảnh kinh tế nói chung vẫn gặp nhiều khó
khăn nhưng bằng những biện pháp và những chính sách hữu hiệu
Techcombank đã đạt được những kết quả rất khả quan.


- 8 -

Cùng với việc phát triển tín dụng, với mục tiêu năm 2000 là năm đổi
mới công tác quản lý chất lượng tín dụng, Techcombank đã thực thi một
loại các biện pháp hữu hiện, vì vậy hầu hết các khoản cho vay mới trong
năm đều không phát sinh quá hạn, các khoản nợ cũ đang được xử lý từng
bước. Bên cạnh đó, Techcombank luôn chú trọng mở rộng hoạt động tín
dụng với nhiều loại hình đa dạng trên cơ sở vận dụng các quy định của
NHNN nhằm hỗ trợ ngày một tốt hơn đối với các doanh nghiệp trong quá
trình đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Các lĩnh vực kinh tế được ưu
tiên là:
- Các doanh nghiệp hoạt động có liên quan đến xuất khẩu, đặc biệt
là sản xuất, khai thác và chế biến hàng xuất khẩu.
- Các doanh nghiệp sản xuất nói chung.
- Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và cung
cấp các dịch vụ.
- Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng.
Để đáp ứng một cách linh hoạt nhu cầu vốn của khách hàng,
Techcombank tiếp tục duy trì và hoàn thiện các sản phẩm tín dụng hiện có:
- Thẩm định, tài trợ các dự án trung và dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động.
- Cho vay tiêu dùng như trả góp các vật dụng và phương tiện đi lại,
cho vay mua nhà, sửa chữa và xây dựng nhà.
- Các hình thức bảo lãnh vay vốn, dự thầu, thực hiện hợp đồng.
Và phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới:

- Cho vay luân chuyển.
- Cho vay với đảm bảo hàng hoá thông qua Tổng công ty kho vận,
Bên cạnh việc phát triển các sản phẩm mới, trong thời gian tới,
Techcombank sẽ áp dụng cài đặt các chương trình truyền tin và thanh toán
điện tử tại trụ sở khách hàng nhằm tạo điều kiện cho khách hàng trong công
tác thanh toán, tăng cường trao đổi thông tin giữa ngân hàng với khách
hàng nhằm thúc đẩy tiến trình đi đến giải ngân các khoản tín dụng, đáp ứng
kịp thời nhu cầu vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp.
1.3.3. Hoạt động đầu tư.


- 9 -

Hoạt động đầu tư của Techcombank được thể hiện chủ yếu thông qua
hoạt động mua bán chứng khoán và góp vốn mua cổ phần. Đến cuối năm
2000, ngân hàng đã sở hữu 13,900 tỷ đồng tín phiếu kho bạc nhà nước và
212 triệu đồng công trái. Bên cạnh đó, ngân hàng còn sở hữu nhiều cổ phần
của các công ty khác.
1.3.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Techcombank trở thành thành viên của Thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng từ năm 1998 và đến nay, ngân hàng đã có riêng một phòng kinh
doanh ngoại tệ với đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp và làm
việc rất có hiệu quả.
Kể từ khi ra đời cho đến nay, phòng kinh doanh ngoại tệ không chỉ đáp
ứng kịp thời nhu cầu ngoại tệ phục vụ cho công tác thanh toán, duy trì tốt
trạng thái ngoại hối của Techcombank một cách linh hoạt, tuân thủ quy
định của NHNN mà còn tổ chức tốt hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị
trường liên ngân hàng. Bên cạnh đó, phòng kinh doanh ngoại tệ còn phối
hợp chặt chẽ với phòng kinh tế đối ngoại trong việc thu hút những nguồn
kiều hối từ các nước Châu Âu, Bắc Mỹ, các nước thuộc khối ASEAN,

chuyển về Việt Nam qua Techcombank.
1.3.5. Các dịch vụ ngân hàng.
1.3.5.1. Dịch vụ thanh toán.
Bên cạnh sự tăng trưởng đáng kể của dịch vụ thanh toán trong nước,
hoạt động thanh toán quốc tế của Techcombank ngày càng được củng cố và
phát triển. Cùng với kinh doanh ngoại hối, dịch vụ thanh toán quốc tế cũng
được coi là một thế mạnh của Techcombank với doanh số thanh toán đạt
tới hàng trăm triệu đôla Mỹ mỗi năm. Ngoài các Ngân hàng đại lý hiện có,
trong năm 2000, Techcombank đã thiết lập thêm quan hệ đại lý với 4 ngân
hàng lớn là Bank of NewYork, Citibank, Pusan Bank và Bank of Ukraina.
Mạng lưới các ngân hàng đại lý được mở rộng khắp toàn cầu đã giúp cho
các hoạt động thương mại và thanh toán quốc tế của khách hàng được thực
hiện một cách nhanh chóng và thuận lợi. Các sản phẩm dịch vụ đạt tiêu
chuẩn quốc tế cho phép Techcombank đáp ứng mọi nhu cầu của khách
hàng trong giao dịch ngoại thương như:
- Mở, thông báo, xác nhận, thanh toán, L/C trả ngay và trả chậm.


- 10 -

- Các hình thức thanh toán D/A, D/P, T/Tr.
Với sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại, Techcombank còn thực hiện dịch
vụ chuyển tiền rất nhanh chóng và chính xác. Dù khách hàng có hay không
có tài khoản tại ngân hàng, muốn chuyển tiền cho bất cứ ai, cá nhân hay tổ
chức tại bất cứ nơi đâu trên toàn quốc, Techcombank đều có thể đáp ứng
với thời gian nhanh nhất, đảm bảo sự chính xác, an toàn và mức phí dịch vụ
hợp lý. Bên cạnh đó, Techcombank còn áp dụng mức phí ưu đãi đối với
những khách hàng chuyển tiền thanh toán từ số dư tài khoản hiện có tại
ngân hàng. Đặc biệt, với dịch vụ chuyển tiền nhanh toàn cầu Western
Union mà Techcombank làm đại lý, khách hàng có thể nhận được tiền của

người thân hoặc đối tác từ nước ngoài chuyển về chỉ trong vòng một ngày
và người nhận có thể nhận bằng tiền mặt ngoại tệ khi có yêu cầu.
Ngoài ra, Techcombank còn là đại lý chấp nhận và thanh toán các loại
thẻ tín dụng quốc tế thông dụng trên thế giới như Master Card, Visa Card,
American Express, JCB, Khách hàng có thể nhận bằng tiền Việt Nam hay
ngoại tệ với mức phí hợp lý.
1.3.5.2. Dịch vụ ngân quỹ.
Với đội ngũ nhân viên lành nghề được đào tạo chu đáo và hệ thống kho
tàng đáp ứng được các quy định về an toàn chặt chẽ nhất, Techcombank
còn cung ứng các dịch vụ về ngân quỹ như:
- Dịch vụ kiểm đếm, phân loại, đóng gói các loại tiền mặt VND,
tiền mặt ngoại tệ, ngân phiếu thanh toán, công trái.
- Kiểm định ngoại tệ và cấp giấy chứng nhận ngoại tệ.
- Thu đổi các loại ngoại tệ mạnh, séc du lịch.
- Bảo quản, cất giữ các tài sản quý, giấy tờ quan trọng của khách
hàng theo niêm phong với chi phí thấp.
1.3.5.3. Dịch vụ tư vấn đầu tư và môi giới chứng khoán.
Trong những năm qua, với vai trò là thủ quỹ của các doanh nghiệp,
nhà tư vấn và thu xếp tài chính, Techcombank đã giành được sự tín nhiệm
của các doanh nghiệp trong công tác hỗ trợ thẩm định và phân tích các dự
án đầu tư, xây dựng các chương trình huy động vốn và gọi vốn đầu tư cũng
như cung cấp các dịch vụ quản lý và điều hành tài chính cho các dự án, góp
phần mang lại sự thành công cho các dự án nói riêng và sự phát triển của


- 11 -

các doanh nghiệp nói chung. Với đội ngũ cán bộ có trình độ và giầu kinh
nghiệm, trong thời gian tới, Techcombank đang nghiên cứu để có thể phát
triển và mở ra nhiều dịch vụ tư vấn mới, đặc biệt là dịch vụ tư vấn chứng

khoán, môi giới mua bán và lưu ký chứng khoán khi điều kiện cho phép
nhằm thực hiện mục tiêu là người bạn đồng hành của các doanh nghiệp, các
nhà đầu tư trên mọi lĩnh vực tài chính - tiền tệ.
1.3.5.4. Dịch vụ trả lương.
Bên cạnh các dịch vụ chính, Techcombank còn đảm nhận giúp khách
hàng trong việc trả lương, thưởng, thù lao cho nhân viên hay các đại lý
khác với mức phí thoả thuận với các hình thức sau:
- Uỷ nhiệm trích tài khoản của đơn vị tại Techcombank để trả tiền
cho người hưởng bằng tiền mặt hoặc vào tài khoản cá nhân theo
danh sách được cung cấp.
- Nhận tiền mặt của đơn vị (trường hợp không mở tài khoản) để trả
trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản cho người hưởng.
1. 3.5.5. Các dịch vụ khác.
Ngoài các dịch vụ kể trên, Techcombank còn sẵn sàng đáp ứng các dịch
vụ ngân hàng khác theo yêu cầu của khách hàng.

II - thực trạng hoạt động tín dụng trung dàI hạn tại
Techcombank.
Hoạt động kinh doanh của Techcombank đã liên tục phát triển trong
những năm qua. Điều này được thể hiện rõ thông qua các chỉ tiêu về huy
động vốn, sử dụng vốn và lợi nhuận.
2.1. tình hình huy động vốn.
Mặc dù trong những năm gần đây nền kinh tế có nhiều biến động: Ngân
hàng nhà nước liên tục giảm lãi suất đầu ra và đến tháng 8/2000 lại đưa ra
một cơ chế điều hành lãi suất mới, điều hành theo lãi suất cơ bản. Mặt khác
bộ tài chính, kho bạc nhà nước, các ngân hàng thương mại quốc doanh lại
phát hành các loại trái phiếu với lãi suất khá hấp dẫn, cùng với sự ra đời
của hình thức tiết kiệm bưu điện đã gây ra không ít khó khăn cho các ngân
hàng thương mại cổ phần nói chung và Techcombank nói riêng. Tuy nhiên



- 12 -

bằng nhiều biện pháp, nghiệp vụ linh hoạt uyển chuyển Techcombank đã
tạo mọi điều kiện để giúp các doanh nghiệp và cá nhân mở tài khoản tại
ngân hàng với thời gian ngắn nhất, đồng thời đưa ra các hình thức huy
động mới thích hợp hiệu quả nên nguồn vốn huy động được của
Techcombank đã liên tục tăng trong những năm qua.
Trong cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn ta thấy tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ
trọng rất lớn 80-90%, rõ ràng là người dân gửi tiền vào ngân hàng để
hưởng lãi còn việc gửi tiền để sử dụng các dịch vụ của ngân hàng thì chiếm
tỷ trọng rất nhỏ, thêm vào đó tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn có xu hướng
giảm qua các năm do đó việc quản lý tính thanh khoản của Techcombank
trở nên dễ dàng hơn ngân hàng có thể chủ động hơn trong việc cho vay
trung dài hạn nhưng ngược lại nguồn vốn huy động của ngân hàng lại có
chi phí cao.
Bảng 1: Cơ cấu huy động vốn của Techcombank
(Đơn vị tỷ đồng)
1997 1998 1999 2000

Chỉ tiêu
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng

Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
488
100
769
100
988
100
1274
100
Theo đối tượng
-Dân cư

269 55.1 412 53.6 405 41 518 41.5
-Tổ chức kinh tế 60 12.3 78 10.1 146 14.8 272 21.4
-Tổ chức tín dụng

147 30.1 242 31.5 417 42.2 440 35.3
-Khác 12 2.5 37 4.8 20 2 43 3.4
Theo kỳ hạn
-Không kỳ hạn 71 14.5 71 9.2 72 7.2 90 7.2

-Có kỳ hạn 395 80.9 638 83 896 90.7 1023 82
-Khác 22 4.6 60 7.8 20 2.1 134 10.8
Theo cơ cấu nguyên tệ


- 13 -

- VND 363 74.4 499.9

65 592.8

60 760.7

61
-Ngoại tệ quy đổi 125 25.6 269.1

35 395.2

40 486.3

39
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank)
Từ cuối năm 97 đến cuối năm 98 bất chấp ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ khu vực nổ ra từ giữa năm 97 số dư tổng tiền gửi
vẫn tăng gần 60% (281 tỷ đồng) đó là kết quả của việc vận dụng linh hoạt
các mức lãi suất hợp lý phù hợp với lợi ích của khách hàng và các hình
thức huy động. Tuy nhiên tốc độ tăng của năm 99, 2000 lại nhỏ hơn so với
năm 98 đó là do nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng giảm phát và ngân
hàng nhà nước liên tục hạ thấp lãi suất trần cho vay và cuối cùng là thay
đổi cơ chế điều hành lãi suất theo lãi suất cơ bản nên ngân hàng cũng phải

giảm lãi suất huy động do đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động huy
động vốn của Techcombank tuy nhiên tổng nguồn vốn huy động vẫn tăng
28% (219 tỷ đồng) trong năm 99 và tăng 29% (259 tỷ đồng) trong năm
2000.Đây là các mức tăng khá cao so với các ngân hàng thương mại k
Còn về cơ cấu tiền gửi theo đối tượng huy động ta thấy tiền gửi tại
Techcombank cũng đều tăng qua các năm. Đặc biệt là tiền gửi của các tổ
chức kinh tế tăng lên với tốc độ tăng trưởng khá cao năm 99 tăng 87 % so
với năn 98 và năm 2000 tăng 86.3% (126 tỷ đồng) so với năm 99 tuy nhiên
tiền gửi của dân cư năm 99 lại giảm đi chút ít so với năm 98 và năm 2000
thì tăng không đáng kể so với năm 99 đó là do tiền gửi của các tổ chức
kinh tế tăng mạnh. Nhìn chung số lượt khách hàng đến mở tài khoản tại
Techcombank ngày càng tăng. Điều đó đã khẳng định lòng tin của dân
chúng và uy tín của Techcombank ngày càng tăng.
2.2. tình hình sử dụng vốn.
Hoạt động sử dụng vốn của Techcombank được thể hiện một cách cô
đọng qua báo cáo thu nhập chi phí (Bảng 3).
Có thể nhận thấy rõ là kết quả kinh doanh năm 2000 của Techcombank
khả quan. Hầu hết các hoạt động đều có mức tăng trưởng tốt so với năm
1999. Có được điều này một phần rất lớn là do Techcombank rất chú trọng
đến công tác thông tin, đào tạo.
Trong những năm qua, công tác thông tin và ứng dụng công nghệ hiện
đại vào hoạt động ngân hàng luôn đóng vai trò nòng cốt trong sự phát triển


- 14 -

của Techcombank. Từ những định hướng đúng đắn, với đội ngũ cán bộ tin
học trẻ, năng động và sáng tạo, Techcombank đã thành công trong nhiều dự
án áp dụng công nghệ hiện đại vào các lĩnh vực: thanh toán quốc tế, chuyển
tiền và thanh toán nhanh trong nước, áp dụng tin học trong công tác quản

lý, tạo điều kiện phát triển các loại hình dịch vụ của ngân hàng, tiết kiệm
các chi phí và từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh chung cho
Techcombank.

Bảng 2 : Báo cáo thu nhập và chi phí
Kết thúc năm 2000 (với số liệu so sánh của năm 1999)
Đơn vị tính: Triệu VND

Năm 1999 Năm 2000
THU nhập
Thu từ hoạt động tín dụng
Thu lãi tiền gửi
Thu từ dịch vụ ngân hàng
Thu lãi góp vốn, mua cổ phần
Thu về mua bán chứng khoán
Thu về kinh doanh ngoại tệ
Các khoản thu bất thường
Tổng thu nhập


35.720
39.581
4.485
164
1.291
3.686
56
80.483

41.425

42.768
4.972
216
875
3.803
28
94.087


- 15 -

Chi phí
Chi phí về huy động vốn
Chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Chi về kinh doanh ngoại tệ
Chi nộp thuế và lệ phí
Chi phí nhân viên
Chi về hoạt động quản lý và công cụ
Chi về tài sản
Các khoản chi phí bất thường
Tổng chi phí


57.190
1.804
791
432
4.807
5.313
4.344

337
75.018


64.438
1.209
1.376
2.122
5.967
7.918
2.239
201
85.470

Lợi nhuận trước thuế
5.465 8.617
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank)


- 16 -

2.3. thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Techcombank.
2.3.1 Thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn.
2.3.1.1 Thực trạng giữa tín dụng ngắn và trung dài hạn.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tỷ trọng dư nợ trung dài hạn trong 4 năm
qua là thấp trung bình trong 4 năm là 14.5%. Thực ra, chúng ta không thể
chỉ nhìn vào tỷ trọng dư nợ mà có thể khẳng định được ngay ngân hàng có
mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn được hay không mà
còn phải căn cứ vào doanh số cho vay và doanh số thu nợ mới có thể xác
định được.

cơ cấu dư nợ tín dụng trung dài hạn theo thời hạn
Đơn vị: tỷ đồng
289.5
345.7
439.2
636.6
39.5
55.3
86.8
119.4
0
100
200
300
400
500
600
700
1997 1998 1999 2000
NH
T-DH

Trong 4 năm qua Techcombank cũng không nằm ngoài thực tế chung
của toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay là có tỷ
trọng cho vay trung dài hạn rất thấp trong tổng số doanh số cho vay, ở
Techcombank tỷ lệ này chỉ có khoảng 8.5%. Techcombank chủ yếu cho
vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp để bổ sung vốn lưu động, mua
nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất trong thời hạn ngắn dưới 1 năm.
Vốn ngắn hạn là vốn thường xuyên phải bổ sung đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào còn vốn trung dài hạn rất thiết đối với các doanh nghiệp muốn

thay đổi trang thiết bị mới, hiện đại, mở rộng sản xuất nhưng tỷ trọng
doanh số và thu nợ trung dài hạn đều thấp chỉ khoảng 8-9%. Sau khi thực
hiện thu nợ, do thời gian cho vay dài nên cho vay trung dài hạn chiếm


- 17 -

khoảng 15% tổng dư nợ, một con số quá thấpBảng 3: Cơ cấu tín dụng
theo thời hạn của Techcombank
Đơn vị : Tỷ đồng

Chỉ tiêu
Năm 97 Năm 98 Năm 99 Năm2000
Tổng Tỷ
trọng
(%)
Tổng Tỷ
trọng

Tổng Tỷ
trọng
(%)
Tổng Tỷ
trọng
(%)
1.Cho vay
-Ngắn hạn
-Trung dài hạn
533
490.9

46.08
100
90.6
9.4
529
477.9
50.12
100
89 5
10.5
946
917.6
68.16
100
93.6
7.4
1207
1106
101.3
100
91.8
9.2
2. Thu nợ
-Ngắn hạn
-Trung dài hạn
427
398.8
28.16
100
93.4

6.6
457
419.8
37.2
100
92.2
8.8
821
763.1
57.86
100
93.0
7.0
1156
1072
84.04
100
92.7
7.3
3.Dư nợ
-Ngắn hạn
-Trung dài hạn
329
289.5
39.5
100
88
12
401
345.7

55.3
100
86.2
13.8
526
439.2
86.8
100
83.5
16.5
756
636.6
119.4
100
84.2
15.8
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank)
Trong những năm vừa qua doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ
trung dài hạn đều tăng về số tuyệt đối, doanh số cho vay tăng từ 46.08 tỷ
năm 97 lên 50.12 tỷ năm 98, 68.2 tỷ vào năm 99 và năm 2000 là 101.3 tỷ,
tỷ lệ trưởng bình quân là 30%/năm. Còn doanh số thu nợ các năm lần lượt
là: 28.16 tỷ ; 37.18 tỷ; 57.86 tỷ và 84.04 tỷ, tăng bình quân 45% mỗi năm.
Dư nợ cũng tăng bình quân tới 50%/năm từ 39.5 tỷ năm 97 lên 55.3 tỷ năm
98, 86.8 tỷ năm 99 và 119.4 tỷ vào năm 2000 điều đó thể hiện rằng ngân
hàng đã cố gắng trong việc mở rộng tín dụng trung dài hạn. Tuy nhiên nếu
xét về tỷ trọng thì lại là rất thấp và hầu như không tăng doanh số cho vay
trung dài hạn năm 99 chỉ đạt 7.4% trong tổng số doanh số cho vay, năm
2000 tăng lên 9.2% tuy nhiên so với năm 98 (10.5%) thì lại là giảm, những
con số quá thấp này không phản ánh được khả năng và quy mô của
Techcombank.



- 18 -

2.3.1.2 Cơ cấu tín dụng trung dài hạn xét theo thành phần kinh tế.
Biểu đồ dư nợ tín dụng trung dài hạn theo thành phần kinh tế
Đơn vị: tỷ đồng
29.2
44.2
72.9
99.1
10.3
11.1
13.9
20.3
0
20
40
60
80
100
120
1997 1998 1999 2000
KTQD
KTNQD


Trong cơ cấu dư nợ trung dài hạn ta thấy tỷ trọng dư nợ ở khối quốc
doanh chiếm đa số, khoảng 80%. Từ năm 97 đến nay dư nợ đối với khu
vực quốc doanh đều tăng lên qua các năm với tốc độ 40-50%/năm và tỷ

trọng.Thay đổi không đáng kể năm 98 là 80%, năm 99 84% và năm 2000
là 83%. Dư nợ đối với khu vực ngoài quốc doanh cũng tăng lên với tốc độ
ngày càng tăng nhưng tỷ trọng thì lại không tăng mà vẫn duy trì ở mức thấp
khoảng 19%. Trong khi đó doanh số cho vay cũng tăng lên một cách đáng
kể cả về doanh số và tỷ trọng trong năm 2000 và tăng nhanh hơn rất nhiều
so với doanh số thu nợ điều đó cò nghĩa là Techcombank đang có vấn đề
đối với công tác thu nợ. Điều đó được thể hiện ở việc tăng lên của dư nợ
(như phân tích ở phần trên) và ở tình hình nợ quá hạn sau.








- 19 -

Bảng 5: Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn tại
Techcombank theo thành phần kinh tế
Đơn vị : tỷ đồng

Thành phần
kinh tế
Năm 97 Năm 98 Năm 99 Năm 2000
NQH
TDH
Tỷ lệ
(%)
NQH

TDH
Tỷ lệ
(%)
NQH
TDH
Tỷ
lệ
(%)
NQH
TDH
Tỷ
lệ
(%)
Tổng
-Quốc doanh
-Ngoài quốc
doanh
3.397 8.6 2.544 4.6 3.299 3.8 5.373 4.5
2.365
1.032
8.1
10.0
1.856
0.688
4.2
6.2
2.552
0.748
3.5
5.4

4.063
1.710
4.1
8.4
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank)
Xét một cách tổng thể, tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn của Techcombank
khá cao, trung bình khoảng 4.5 % trong khi đó tỷ lệ nợ quá hạn trung dài
hạn của toàn bộ các ngân hàng là khoảng 3%. Điều này thể hiện các khoản
vay trung dài hạn của Techcombank đang có vấn đề, ngân hàng cần phải
giảm tỷ lệ này xuống thấp hơn nữa để tránh thiệt hại về tài chính có thể xảy
ra.
Trong cơ cấu nợ quá hạn trung dài hạn theo thành phần kinh tế ta thấy, nợ
quá hạn ở khu vực ngoài quốc doanh vẫn lớn hơn và đáng lưu tâm hơn cả.
Trong 4 năm 1997 - 2000 tỷ lệ dư nợ trung dài hạn của khu vực kinh tế
quốc doanh là : 74%, 80%, 84% và 83% trên tổng mức dư nợ trung dài hạn,
và tỷ lệ nợ quá hạn tương ứng là 8.1%, 4.2%, 3.5% và 4.1% trong khi đó tỷ
lệ nợ quá hạn trung dài hạn của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là: 10%,
6.2%, 5.4% và 8.4%: như vậy có thể kết luận rằng, cho vay trung dài hạn
xét trên phương diện nợ quá hạn thì khu vực kinh tế quốc doanh là chủ đạo
và có hiệu quả hơn. Khu vực ngoài quốc doanh cho vay được ít hơn và hiệu
quả lại không cao. Điều đó ta có thể thấy rõ hơn qua biểu đồ sau.





- 20 -




nợ quá hạn trung dài hạn theo thành phần kinh tế
Đơn vị: tỷ
đồng
3.4
2.5
3.3
5.4
2.4
1.9
2.6
4.1
1.0
0.7
0.7
1.7
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
1997 1998 1999 2000
NQH
KTQD
KTNQD

2.3.1.3 Tín dụng trung dài hạn xét theo cơ cấu ngành kinh tế.
dư nợ tín dụng trung dài hạn theo ngành kinh tế
Đơn vị: tỷ đồng



- 21 -

0
10
20
30
40
50
60
70
1997 1998 1999 2000
C«ng nghiÖp
Th¬ng m¹i
X©y Dùng
Kh¸c

Bảng 6: Tín dụng trung dài hạn xét theo cơ cấu ngành kinh tế
Đơn vị tỷ đồng
Năm

Ngành

Năm 97 Năm 98 Năm99 Năm 2000

nợ
Tỷ
trọng
(%)



nợ
Tỷ
trọng

nợ
Tỷ
trọng
(%)
Dư nợ Tỷ
trọng
(%)
Công nghiệp
Thương mại
Xây dựng
Khác
17.97

10.35

9.60

1.58

45.5

26.2

24.3


4.0

26.65

14.00

11.79

2.88

48.2

25.3

21.3

5.2

37.76

23.44

19.44

6.16

43.5

27.0


22.4

7.1

61.01

28.89

24.48

5.01

51.1

24.2

20.5

4.2

Tổng
39.50
100
55.32
100
86.80
100
119.39
100

(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank)
Nhìn vào bảng cơ cấu dư nợ ta thấy cho vay công nghiệp chiếm tỷ
trọng cao nhất sau đó là thương mại và xây dựng. Trung bình công nghiệp
chiếm khoảng 47% tổng dư nợ, xây dựng chiếm khoảng 22% và thương
mại là 24% còn các khoản cho vay đối với các ngành khác như:giao thông,
khách sạn, nhà hàng, tiêu dùng chiếm tỷ lệ rất thấp. Điều này là do
Techcombank tập trung vào cho vay các ngành kỹ thuật và thương mại,
riêng ngành giao thông thì hầu hết được tài trợ của chính phủ hoặc các tổ


- 22 -

chức nước ngoài nên hầu như không cần tới ngân hàng vay. Hai ngành
đang có triển vọng để cho vay trung dài hạn là công nghiệp và xây dựng,
đặc biệt là ngành xây dựng vì đây là ngành có tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn.








Bảng 7: Nợ quá hạn theo ngành kinh tế
Đơn vị tỷ đồng
Ngành

Năm 97 Năm 98 Năm99 Năm 2000
NQH Tỷ lệ NQH Tỷ lệ NQH Tỷ lệ NQH Tỷ lệ
Công

nghiệp
1.600

8.7

1.280

4.6

1.586

3.9

2.928

4.6

Thương
mại
0.894

8.9

0.639

4.8

0.778

4.1


1.152

4.8

Xây dựng
0.777

8.1

0.507

4.3

0.719

3.7

1.077

4.4

Khác 0.126

8.0

0.118

4.1


0.216

3.5

0.215

4.3

Tổng

3.397

8.6

2.544

4.6

3.299

3.8

5.372

4.5

(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank)
Biểu đồ nợ quá hạn theo ngành kinh tế
Đơn vị: tỷ đồng



- 23 -

0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
1997 1998 1999 2000
C«ng nghiÖp
Th¬ng m¹i
X©y dùng
Kh¸c
Xét về tỷ lệ nợ quá hạn ta thấy năm 97 tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng là
quá cao tới 8.6% năm 98 và 99 tỷ lệ này đã giảm mạnh xuống còn 4.6%
năm 98 và 3.8% năm 2000 có tăng lên chút ít: 4.5%. Nhìn chung tỷ lệ nợ
quá hạn trung dài hạn của ngân hàng vẫn còn cao so với mức trung bình
của các ngân hàng thương mại Việt Nam (khoảng 3.5%). Trong các ngành
kinh tế ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn của ngành thương mại là cao nhất và của
ngành xây dựng là thấp nhất. Do đó trong thời gian tới Techcombank cần
phải giảm hơn nữa tỷ lệ nợ quá hạn của mình và mở rộng cho vay đối với
ngành xây dựng.
Ngoài ra Techcombank còn phân loại nợ quá hạn theo thời gian để quản
lý rủi ro, những khoản nợ quá hạn có thời gian càng dài thì càng có rủi ro
cao
Bảng 8: Nợ quá hạn phân theo thời gian
Đơn vị: tỷ đồng


Nợ quá hạn

1998 1999 2000

Trong đó

Trong đó

Trong đó
QD

NQD

QD NQD

QD NQD

NQH < 6 tháng 11.3

3.8 7.5 14.3

6.1 8.2 19.1

7 12.1
NQH 6-12 tháng 6.2 1.6 4.6 13.6

4 9.6 15.3

5.1 10.2

NQH > 12 tháng 3.1 0 3.1 4.3 0 4.3 8.6 0.5 8.1
Tổng nợ quá
h
ạn

20.6

5.4 15.2 32.1

10.1

22.1 43 12.6

30.4



- 24 -

(Nguồn phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank )
2.3.2 Đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại
Techcombank.
Chất lượng tín dụng trung dài hạn được đánh giá qua rất nhiều chỉ tiêu
như: dư nợ, nợ quá hạn, vòng quay thu nợ, lợi nhuận. Để có thể đánh giá về
chất lượng tín dụng trung dài hạn của Techcombank ta sẽ tính toán các chỉ
tiêu đó.
-Chỉ tiêu vòng quay vốn.
Vòng quay thu hồi vốn = Thu nợ /dư nợ bình quân.
Nhìn một cách tổng thể trong 4 năm vừa qua vòng quay thu hồi vốn của
Techcombank đạt trung bình 0.7. Tức là trung bình một đồng vốn cho vay

ra thì đã thu hồi lại được 0.7 đồng. Đối với tín dụng trung dài hạn thì mức
0.7 là khá cao. Năm 99 chỉ tiêu này giảm xuống còn có 0.667 và trong năm
2000 giảm tới 0.664 điều đó báo hiệu một dấu hiệu tiêu cực đối với hoạt
động tín dụng trung dài hạn của Techcombank và làm cho nợ quá hạn của
Techcombank tăng cao.
Bảng 9: Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá chất lượng tín dụng trung dài
hạn.
Chỉ tiêu Năm 97 Năm 98 Năm99 Năm 2000
Vòng quay vốn

0.713 0.69 0.667 0.664
Dư nợ (tỷ)

39.5 55.3 86.8 119.4
Nợ quá hạn(tỷ)

3.394 2.544 3.299 5.373
Tỷ lệ nợ quá
hạn (%)
8.6 4.6 3.8 4.5
Lợi nhuận(tỷ)

0.43 0.56 0.73 0.89


- 25 -

Tỷ lệ lợi
nhuậnTDH(%)
19 20 18 21

(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank)
-Chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn.
Trong những năm qua nợ quá hạn trung dài hạn của Techcombank ngày
một tăng lên nhưng nguyên nhân chính đó là do sự tăng lên của tổng dư nợ
trung dài hạn còn tỷ lệ nợ quá hạn thì đã giảm một cách nhanh chóng trong
năm 98 và 99. Tuy nhiên trong năm 2000 tỷ lệ này đã tăng lên tới 4.5% do
đó Techcombank cần phải lập tức giảm tỷ lệ này xuống vì tỷ lệ trung bình
của các ngân hàng chỉ có khoảng 3.5%.
-Chỉ tiêu lợi nhuận.
Tỷ lệ lợi nhuận của các món vay trung dài hạn khá ổn định qua các năm
và chiếm khoảng 20% tổng lợi nhuận cho vay của Techcombank. Trong
những năm qua Techcombank liên tục phải giảm lãi suất cho vay do năm
99 ngân hàng nhà nước liên tục giảm trần lãi suất cho vay và do cạnh tranh
mạnh mẽ từ các ngân hàng thương mại khác, tuy nhiên tín dụng trung dài
hạn vẫn tăng trưởng liên tục qua các năm 97,98,99,2000. Điều đó được thể
hiện qua doanh số cho vay liên tục tăng với tốc độ cao và lợi nhuận từ cho
vay trung dài hạn liên tục tăng. Năm 97 lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn
của ngân hàng đạt 0.43 tỷ đồng nhưng năm 2000 đã tăng lên tới 0.89 tỷ
đồng tức là tăng lên tới hai lần.
Nhìn chung tín dụng trung dài hạn của Techcombank đã tăng trưởng
mạnh trong những năm qua nhưng về chất lượng thì Techcombank cần phải
có các biện pháp giám sát chặt chẽ hơn để đảm bảo chất lượng tốt hơn.
2.3.3 Các kết quả đạt được.
Kể từ khi thành lập ngày 27/9/93 đến nay cùng với sự phát triển của nền
kinh tế Techcombank đã không ngừng trưởng thành và lớn mạnh. Khối
lượng tín dụng trung dài hạn tăng trưởng hợp lý của Techcombank đã góp
phần tích cực thúc đẩy nền kình tế phát triển. Nguồn tín dụng trung dài hạn
của Techcombank đã được ưu tiên cho những dự án đầu tư theo chiều sâu,
thực sự giúp cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả qua việc đổi mới
công nghệ hiện đại và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Tiêu biểu

×