Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam- chi nhánh cầu giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.22 KB, 55 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan toàn bộ kết quả nghiên cứu được trình bày trong
chuyên đề là do em nghiên cứu, do em tự trình bày, không sao chép từ
các chuyên đề khác. Em xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về những nội
dung, các kết quả nghiên cứu trong chuyên đề.
Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Mạnh Hùng
SV: Nguyễn Mạnh Hùng Lớp: QTKD Thương mại 48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Mạnh Hùng Lớp: QTKD Thương mại 48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BIDV Việt Nam: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV Cầu Giấy : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam -
Chi nhánh Cầu Giấy
SV: Nguyễn Mạnh Hùng Lớp: QTKD Thương mại 48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
QHKH: Quan hệ khách hàngDANH MỤC BẢNG
SV: Nguyễn Mạnh Hùng Lớp: QTKD Thương mại 48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay mới chỉ thực hiện các dịch
vụ truyền thống của ngân hàng. Tín dụng là mảng hoạt động quan trọng và mang
lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng, chính vì lẽ đó nên tại chi nhánh ngân
hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Cầu Giấy


cũng không phải là một ngoại lệ, hoạt động tín dụng nắm một vai trò quan trọng
tại chi nhánh nhất là tín dụng ngắn hạn đem lại nguồn thu lớn nhất cho chi
nhánh. Vậy để đảm bảo sự phát triển kinh tế liên tục và an toàn trong hoạt động
của chi nhánh thì chi nhánh phải có chiến lược nâng cao chất lượng tín dụng
ngắn đốivới các thành phần kinh tế đồng thời tăng khả năng ảnh hưởng của chi
nhánh đối với nền kinh tế trên địa bàn từ đó tạo cơ sở vững chắc để mở rộng
phạm vi hoạt động của chi nhánh đối với các khu vực lân cận.
Qua thời gian thực tập tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư
và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Cầu Giấy với sự giới thiệu rất tận tình của
ban giám đốc cũng như cán bộ phòng tín dụng tại chi nhánh về các nghiệp vụ
mà chi nhánh đang áp dụng trong hoạt động kinh doanh. Từ đó đã giúp em thấy
được mảng hoạt động chủ yếu tại chi nhánh cũng như thấy được những mặt
mạnh và yếu còn hạn chế của mảng hoạt động tín dụng. Với sự tìm hiểu và
nghiên cứu kỹ các mặt hạn chế thì cần phải tìm ra các giải pháp để khắc phục, và
em với tư cách là một sinh viên thực tập tại chi nhánh cũng muốn góp một phần
công sức nhỏ bé để tìm ra những giải pháp khắc phục hạn chế. Nên tôi quyết
định đi vào tìm hiểu nghiên cứu để tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng ngắn hạn của Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi
nhánh Cầu Giấy”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
Với thời gian và khả năng không cho phép để viết một đề tài mang tính
thực tế cao nhưng đề tài cũng có những mục đích rõ ràng để phần nào góp công sức
cùng với chi nhánh tìm ra những giải pháp hợp lý nhất để vừa đảm bảo mở rộng hoạt
động tín dụng vừa đảm bảo an toàn không gặp phải rủi ro trong hoạt động của chi
nhánh đó là điểm tối quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
+ Tìm ra những vướng mức và khó khăn trong hoạt động tín dụng ngắn hạn
tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Cầu Giấy trong
thời gian qua. Từ đó xem xét và đánh giá những nguyên nhân đó để tìm ra
những giải pháp mang tính cấp thiết để giải quyết khó khăn vướng mắc trên.
+ Tại chi nhánh BIDV Cầu Giấy cho vay ngắn hạn là chủ yếu trong đó cho

vay thành phần kinh tế quốc doanh chiếm đa số khoảng 96% còn cho vay đối
với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chiếm một tỷ phần rất nhỏ khoảng từ
2% - 4% trong tổng dư nợ ngắn hạn của chi nhánh. Để đảm bảo tốc độ phát triển
5
SV: Nguyễn Mạnh Hùng Lớp: QTKD Thương mại 48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
cũng như chiến lược phát triển của chi nhánh trong tương lai đòi hỏi chi nhánh
phải nâng cao hoạt động tín dụng từ đó tăng thu nhập cho chi nhánh. Đây là mục
đích chủ yếu mà đề tài đề cập tới và đưa ra giải pháp thực hiện để đạt mục đích
quan trọng trong chiến lược phát triển của chi nhánh ngân hàng TMCP đầu tư và
phát triển Cầu Giấy.
3. Đối tượng nghiên cứu đề tài.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn
của Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Cầu Giấy và
định hướng nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ngân hàng. Đề tài sẽ tập
trung vào vấn đề lý luận và thực tiễn về thực trạng hoạt động và định hướng
nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của BIDV Việt Nam nói chung và BIDV Cầu Giấy nói riêng
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài được đặt trong bối cảnh các ngân hàng trong nước đang chuẩn bị các
nguồn lực về vốn, nhân lực, công nghệ mới để mởi rộng thêm nhiều dịch vụ,
tiện ích ngân hàng mới, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng
BIDV Cầu Giấy, chuẩn bị những bước tích cực để tham gia hội nhập vào tổ
chức thương mại thế giới.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh cầu Giấy nằm ở cửa
ngõ phía Tây của thành phố Hà Nội, trong khu kinh tế trọng điểm của thủ đô.
Với sự phát triển cơ sở hạ tầng, trung tâm thương mại, các trường đại học, khu
công nghiệp và cụm dân cư nên có điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng các
dịch vụ kinh doanh ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh đối với các ngân
hàng khác trong khu vực

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu định tính:
+ Phỏng vấn các cán bộ trong phòng Quan hệ khách hàng 2.
+ Phỏng vấn khách hàng
+ Quan sát cung cấp thông tin về hành vi thực cho phép hiểu rõ hơn hành
vi được nghiên .
- Phương pháp nghiên cứu định lượng:
+ Thu thập số liệu tại bàn
+ Với sự giúp đỡ của ban giám đốc và các phòng ban, nhất là các cán bộ
phòng tín dụng đã cung cấp những tài liệu hết sức quan trọng và cần thiết để
phục vụ cho bài viết để bài viết được sinh động và mang tính thực tế cao bám sát
với tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam- Chi nhánh Cầu Giấy.
6
SV: Nguyễn Mạnh Hùng Lớp: QTKD Thương mại 48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH CẦU GIẤY
1.1 TÍN DỤNG NGẮN HẠN VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
1.1.1 Tổng quan về tín dụng ngắn hạn
1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngắn hạn
Thông thường các khoản mục tín dụng chiếm khoảng 70% tổng tài sản
Có của các NHTM, với quy mô như vậy tín dụng có một tầm ảnh hưởng rất lớn
đến nhiều chiến lược hoạt động của Ngân hàng như dự trữ, cho vay, đầu tư…
Khi đầu tư vào việc gì hay đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, nhà đầu tư luôn hi
vọng có thể tìm kiếm được những lợi ích từ việc đầu tư đó. Tuy nhiên, chúng ta
biết dến một nguyên tắc tài chính đó là lợi nhuận kì vọng càng cao thì rủi ro
càng lớn, nên khi ra một quyết đinh đầu tư hoặc tài trợ thì nhà đầu tư luôn luôn

phải cân nhắc giữa dầu tư mạo hiểm để có thể thu được lợi nhuận cao, hay dầu
tư an toàn và chắc chắn thu được lợi nhuận. NHTM luôn luôn đặt mục tiêu an
toàn và sinh lợi lên hàng đầu, điều này lí giài tại sao hiện nay thì việc cung ứng
Tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng chiếm phần lớn tín dụng của NHTM. NHTM
cũng cung cấp Tín dụng trung và dài hạn cho khách hàng tuy nhiên loại hình tín
dụng này tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn. Vậy Tín dụng ngắn hạn là gì và tại sao lại
cho rằng nó lại có độ an toàn cao hơn các loại hình tín dụng khác.
Như ở trên ta đã biết Tín dụng ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn từ
dưới 1 năm và được sử dụng chủ yếu để bù đắp sự thiếu hụt về vốn lưu động của
doanh nghiệp, các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
Trước hết, khi phân chia tín dụng thành tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung
và dài hạn thì đây là cách phân loại theo thời gian tín dụng. Như vậy nếu trong
thời gian ngắn thì biến động về kinh tế, thị trường, chính sách…xảy ra sẽ ít hơn
so với thời gian dài do đó khi cung cấp tín dụng ngắn hạn Ngân hàng có thể dự
kiến, kiểm soát khoản cho vay của mình dễ dàng hơn so với việc dự kiến, kiểm
soát tín dụng trung và dài hạn.
Thứ hai, qui mô tín dụng ngắn hạn thường nhỏ hơn rất nhiều so với qui
mô tín dụng trung và dài hạn do đó thời gian Ngân hàng thu hôì vốn sẽ nhanh
hơn vốn có thể quay vòng nhiều hơn. Và giả sử có xảy ra tổn thất thì với tín
dụng ngắn hạn Ngân hàng thường sẽ chịu ít tổn thất hơn do qui mô của tín dụng
ngắn hạn thường không lớn như cho vay trung và dài hạn.
Thứ ba, thường thì cả tín dụng ngắn hạn hay tín dụng trung và dài hạn đều
phải có tài sản đảm bảo, trong thời gian ngắn thì việc quản lí tài sản đảm bảo sẽ
7
SV: Nguyễn Mạnh Hùng Lớp: QTKD Thương mại 48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
dễ dàng hơn trong thời gian dài do biến động của giá cả thị trường, hao mòn của
tài sản.
Tóm lại, tín dụng ngắn hạn sẽ ít rủi ro hơn và an toàn hơn so với tín dụng
trung và dài hạn. Nếu xét về tổng thể tín dụng ngắn hạn là một loại tài sản đem

lại cho Ngân hàng một khoản lợi nhuận rất lớn.
1.1.1.2 Phân loại tín dụng ngắn hạn
+ Phân chia Tín dụng Ngân hàng theo hình thức tài trợ
• Cho vay là việc Ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
• Chiết khấu thương phiếu là việc Ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của Ngân hàng
để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ).
• Cho thuê là việc Ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê
theo những thoả thuận nhất định và sau một thời gian nhất định khách hàng phải
trả cả gốc và lãi cho Ngân hàng.
• Bảo lãnh là việc Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính với
các bên đối tác của khách hàng của mình thay cho khách hàng của mình.
+ Phân chia Tín dụng Ngân hàng theo đảm bảo
• Tín dụng có tài sản đảm bảo là loại hình tín dụng mà bên đi vay phải thế
chấp, cầm cố tài sản tại Ngân hàng đảm bảo khoản tiền Ngân hàng cho vay có
khả năng thu hồi nếu khách hàng không có khả năng trả nợ khi đến hạn.
• Tín dụng không có tài sản đảm bảo là loại hình tín dụng mà bên đi vay
không cần thế chấp hay cầm cố tài sản cho khoản tiền vay Ngân hàng.
+ Phân chia Tín dụng Ngân hàng theo mức độ rủi ro
Gồm có các khoản tín dụng có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp.
+ Phân chia Tín dụng Ngân hàng theo ngành nghề kinh tế
Có thể gồm Tín dụng nông nghiệp và lâm nghiệp, thuỷ sản hoặc Tín dụng
công nghiệp khai thác, chế biến, sản xuất, xây dựng, Tín dụng thương nghiệp,
tài chính, vận tải ….
+ Phân chia theo đối tượng khách hàng
Gồm có tín dụng tài trợ cho tài sản lưu động , tín dụng tài trợ cho tài sản
cố định.
+ Phân chia theo mục đích sử dụng gồm tín dụng tài trợ cho mục đích
phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tín dụng tài trợ cho mục đích

tiêu dùng.
8
SV: Nguyễn Mạnh Hùng Lớp: QTKD Thương mại 48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
1.1.2 Chất lượng tín dụng ngắn hạn
1.1.2.1 Khái niệm:
Trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng chất lượng tín dụng
vẫn là một nội dung đuợc các nhà quản lý đặc biệt quan tâm hơn cả. Một doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải nâng cao chất lượng hoạt động của mình.
Chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn nhu
cầu của người sử dụng. Như vậy có thể hiểu chất lượng tín dụng là sự đáp ứng
yêu cầu của khách hàng là người gửi tiền và vay tiền, phù hợp với sự phát triển
kinh tế và xã hội và nó đảm bảo sự tồn tại và phát triển của tổ chức tín dụng. Có
thể hiểu chất lượng tín dụng ngắn hạn cũng vậy, thể hiện qua các khía cạnh sau:
 Đối với công ty tài chính
Việc cho vay với khối lượng là bao nhiêu, lãi suất vay, thời hạn vay đều
phải được tính toán cẩn thận sao cho phù hợp với năng lực bản thân công ty tài
chính, đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường của công ty, phản ánh được
sức mạnh của công ty trong quá trình cạnh tranh trên thị trường để tồn tại.
 Đối với khách hàng
Chất lượng tín dụng thể hiện qua việc công ty có đáp ứng được đúng nhu
cầu của khách hàng hay không, có tạo điều kiện cho hoạt động đi vay của khách
hàng không: về lãi suất kỳ hạn hợp lý, thủ tục vay đơn giản thuận tiện, thu hút
được những khách hàng tốt, đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.
 Đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Tín dụng là mạch máu lưu thông của nền kinh tế, khi tín dụng góp phần
làm tăng trưởng kinh tế xã hội góp phần phục vụ qúa trình sản xuất phát triển
được thuận tiện hơn, giải quyết công ăn việc làm, khai thác những khả năng phát
triển của nền kinh tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và
tăng trưởng kinh tế, như vậy nó đã thể hiện đây là một khoản tín dụng tốt.

Như vậy, chúng ta có thể hiểu chất lượng tín dụng ngắn hạn vừa là một
khái niệm cụ thể được thể hiện qua các chỉ tiêu hoạt động của công ty tài chính
như: nợ quá hạn, lãi thu được từ hoạt động tín dụng ngắn hạn… Tuy nhiên nó lại
vừa mang tính trừu tượng như: việc hấp dẫn lôi cuốn khách hàng đến với công
ty, việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển như thế nào… Chất lượng tín dụng ngắn
hạn cũng chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan như: trình độ quản lý,
quy trình tín dụng của công ty, định hướng phát triển của công ty, trình độ của
cán bộ công nhân viên trong công ty… Chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách
quan như: môi trường pháp lý, môi trường hoạt động kinh doanh, chính sách
phát triển của chính phủ, thái độ của khách hàng…
9
SV: Nguyễn Mạnh Hùng Lớp: QTKD Thương mại 48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
Việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng, thực hiện tốt mục tiêu phát triển
của công ty, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, dung hoà được 3 yếu tố trên là
một sự kết hợp giữa hoạt động của một con người với tổ chức, giữa các tổ chức
với nhau.
1.1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn
1.1.2.2.1 Nhóm các chỉ tiêu định tính:
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trên cơ sở pháp lý, việc
tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ, việc thực hiện theo đúng cam kết
trong hợp đồng cho vay.
Trên cơ sở pháp lý hoạt động tín dụng có chất lượng phải chấp hành pháp
luật của nhà nước, trực tiếp là luật của các tổ chức tín dụng , các quy chế cho
vay, các văn bản chỉ đạo của chính phủ và Ngân hàng nhà nước.
Trên cơ sở quy chế cho vay của Ngân hàng thương mại, hoạt động cho
vay có chất lượng luôn phải tuân thủ quy chế và quy trình nghiệp vụ tín dụng.
Các quy định trong quy trình tín dụng được áp dụng cụ thể cho tùng trường hợp
xin vay ở mỗi Ngân hàng thương mại là nhằm thực hiện cho vay có chất lượng.
Cho nên việc tuân thủ quy trình này là tiền đề của chất lượng tín dụng.

Trên cơ sở hợp đồng tín dụng, hoạt động tín dụng có chất lượng khi nó
mang lại khoản vay có chất lượng. Khoản vay có chất lượng phải là khoản vay
được thực hiện theo đúng cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng. Đó là các cam
kết về mục đích sử dụng vốn vay, cam kết về thời hạn, phương thức trả nợ và trả
lãi, các điều kiện ràng buộc khác. Nếu một khoản vay mà ngay từ mục đích vay
vốn đã không được thực hiện đúng như cam kết thì koản vay đó không thể có chất
lượng. Hoặc khoản vay mà vốn nguồn thu nợ không phải từ doanh thu bán hàng
của doanh nghiệp mà từ nguồn vay nợ khác thì cũng không đạt được chất lượng.
Trên đây là nhóm các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của cho vay trên cơ sở
định tính. Có thể nói đây là các chỉ tiêu đầu tiên của một khoản vay cũng như
hoạt động cho vay muốn đạt chất lượng phải đáp ứng được. Tuy nhiên để đánh
giá cụ thể về chất lượng tín dụng, phải phân tích các chỉ tiêu định lượng
1.1.2.2.2 Nhóm các chỉ tiêu định lượng:
Nhóm các chỉ tiêu định lượng đánh giá chất lượng tín dụng thông qua việc
phân tích các chỉ tiêu về lượng, tính toán các tỷ lệ. Nhóm chỉ tiêu định lượng
bao gồm các mức sau đây :
Dư nợ cho vay năm nay
a, Mức tăng trưởng tương đối =
Dư nợ cho vay Dư nợ cho vay năm trước
Mức tăng trưởng tuyệt đối = Dư nợ cho vay – Dư nợ cho vay
dư nợ cho vay năm nay năm trước
10
SV: Nguyễn Mạnh Hùng Lớp: QTKD Thương mại 48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
Chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng tuyệt đối và tương đối phản ánh mức tăng
trưởng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thể hiện chất lượng hoạt động
tín dụng trong năm.
b, Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =

Dư nợ cho vay bình quân
Người vay có thường xuyên đúng kỳ hạn và nhanh chóng hay không.
Vòng quay vốn cho vay lớn với mức dư nợ bình quân không đổi, doanh số trả
nợ lớn chứng tỏ chất lượng tín dụng cao hơn so với vòng quay nhỏ, doanh số trả
nợ thấp. Tuy nhiên, vòng quay vốn tín dụng còn tuỳ thuộc vào khách hàng vay
vốn. Nếu khách hàng vay vốn là các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ, có đặc
điểm quay vòng vốn nhanh thì vòng quay vốn cho vay của NHTM cũng lớn.
Còn nếu khách hàng là doanh nghiệp sản xuất thị trường, vốn quay vòng chậm
hơn, dẫn đến vòng quay vốn cho vay cũng nhỏ hơn
c, Chỉ tiêu về nợ quá hạn
Tổng dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x100%
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ dư nợ quá hạn trong tổng dư nợ. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ số dư nợ quá hạn càng lớn trong tương quan với tổng dư nợ,
chất lượng tín dụng càng thấp.
Ngoài ra, để đánh giá đầy đủ hơn về chất lượng tín dụng, người ta còn
xem xét mức tăng giảm tương đối, tuyệt đối cơ cấu nợ quá hạn qua các năm để
thấy mức hiệu quả của công tác và các biện pháp giảm nợ quá hạn nâng cao chất
lượng tín dụng.
d, Chỉ tiêu mức sinh lời của tín dụng
Thu nhập từ tín dụng
Mức sinh lời của tín dụng = x 100%
Dư nợ cho vay bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá hoạt động tín dụng ở chổ đó là hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được trên
một đồng tín dụng. Mức sinh lời cao cho thấy hoạt động kinh doanh có hiệu quả
cao. Nhất là đối với các NHTM ở nước ta hiện nay. Khoảng 60-70% thu thập là
từ hoạt động tín dụng, mà phần lớn là tín dụng ngắn hạn, thì chỉ tiêu mức sinh
11

SV: Nguyễn Mạnh Hùng Lớp: QTKD Thương mại 48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
lời này thể hiện phần lớn hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Mức
sinh lời cao cũng chứng tỏ hoạt động cho vay có chất lượng.
Ngoài ra, người ta còn tính tỉ lệ thu nhập
Tỉ lệ thu nhập = Thu nhập từ cho vay/ Tổng thu nhập x 100%
Tỉ lệ này cho biết thu nhập từ tín dụng đóng góp bao nhiêu phần trăm vào
thu nhập của Ngân hàng. Từ đó, có thể nhận xét được vai trò của hoạt động tín
dụng và chất lượng tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH CẦU GIẤY VÀ YÊU CẦU NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
1.2.1 Đặc điểm hoạt động của BIDV Cầu Giấy
1.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP đầu
tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Cầu Giấy.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV được thành lập
theo quyết định số 177/TTG ngày 26/04/1957 của Thủ Tướng Chính Phủ và
quyết định số 287/QĐ-NH5 ngày 21/09/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
Trong quá trình hoạt động và trưởng thành, Ngân hàng có tên gọi phù hợp
theo từng thời kỳ:
- Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam
- Từ 1981 đến 1989: Mang tên Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
- Từ 1990 đến 27/04/2012: Mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV)
- Từ 27/04/2012 đến nay: Chính thức trở thành Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Lịch sử xây dựng, trưởng thành của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam là một chặng đường đầy gian nan thử thách nhưng cũng rất đỗi tự hào
gắn với từng thời kỳ lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và xây dựng đất

nước của dân tộc Việt Nam
Hoà mình trong dòng chảy của dân tộc, Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam đã góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau
chiến tranh, thực hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1957 – 1965); Thực
hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng CNXH, chống chiến tranh phá hoại
12
SV: Nguyễn Mạnh Hùng Lớp: QTKD Thương mại 48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
của giặc Mỹ ở miền Bắc, chi viện cho miền Nam, đấu tranh thống nhất đất
nước (1965- 1975); Xây dựng và phát triển kinh tế đất nước (1975-1989) và
Thực hiện công cuộc đổi mới hoạt động ngân hàng phục vụ công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước (1990 – nay). Dù ở bất cứ đâu, trong bất cứ hoàn cảnh
nào, các thế hệ cán bộ nhân viên BIDV cũng hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình – là người lính xung kích của Đảng trên mặt trận tài chính tiền tệ, phục
vụ đầu tư phát triển của đất nước
Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam qua các thời kỳ, Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV
nhiều danh hiệu và phần thưởng cao qúy: Huân chương Độc lập hạng Nhất,
hạng Ba; Huân chương Lao động Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Danh hiệu Anh
hùng lao động thời kỳ đổi mới, Huân chương Hồ Chí Minh
Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển – Chi nhánh Cầu Giấy (Chi nhánh
BIDV Cầu Giấy) là chi nhánh cấp I của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển
Việt Nam được thành lập vào ngày 31/10/1963 và là một trong các chi nhánh
của Ngân hàng Kiến thiết Hà Nội. Đến năm 1982, Ngân hàng Kiến thiết Việt
Nam đổi tên thành Ngân hàng Đâu tư và Xây dựng, sau được đổi tên thành Chi
nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Xây dựng Từ Liêm trực thuộc Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng Hà Nội trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Xây
dựng Việt Nam.
Đến ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đổi tên
thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.

Từ 16/09/2004 đến 27/04/2012, chi nhánh BIDV Cầu Giấy được thành
lập theo Quyết định số 252/QĐ-HĐQT của Chủ tịch HĐQT Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam. Trên cơ sở nâng cấp Chi nhánh Từ Liêm Và Chi nhánh
cấp II trực thuộc BIDV Hà Nội, Tên giao dịch là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Cầu Giấy có trụ sở chính tại 263 Cầu Giấy, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. Năm 2010,
trụ sở của Chi nhánh chuyển về 106 Hoàng Quốc Việt, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Từ 27/04/2012 đến nay: Chính thức trở thành Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Cầu Giấy (BIDV Cầu Giấy)
1.2.1.2. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP đầu tư
và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Cầu Giấy.
1.2.1.2.1 Đặc điểm của BIDV Cầu Giấy
Chi nhánh BIDV Cầu Giấy là đơn vị trực thuộc, đại diện pháp nhân của
Ngân hàng BIDV Việt Nam, là chi nhánh cấp một hạch toán độc lập, tự chịu trách
nhiệm trong kinh doanh và chịu sự quản lý trực tiếp của BIDV Việt Nam. Chi
nhánh có chức năng thực hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác
13
SV: Nguyễn Mạnh Hùng Lớp: QTKD Thương mại 48A
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng dịch vụ kho quỹ
Phòng quan hệ khách hàng 1
Phòng quan hệ khách hàng 2
Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân
Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng

quản lý rủi ro
Phòng quản trị tín dụng
Tổ điện toán
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
của BIDV Việt Nam theo luật các tổ chức Tín dụng, chế độ chính sách Nhà nước,
theo điều lệ tổ chức hoạt động của BIDV, theo quy chế hoạt động của chi nhánh
và theo ủy quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
o Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu:
- Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ cho mọi thành phần kinh
tế
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng theo luật các Tổ chức Tín Dụng
Chi nhánh BIDV Cầu Giấy nằm trên địa bàn có tốc độ đô thị hóa cao,
nhiều đô thị mới được xây dựng, cơ sở hạ tầng đang được đầu tư và quy hoạch.
Đây là một trong những điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao va mở rộng hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Mặt khác, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam đang thực hiện mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính lớn, một ngân hàng
thương mại hiện đại, năng động và có sức cạnh trang cao. Do vậy, với tư cách là
chi nhánh cấp I của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh BIDV
Cầu Giấy đã, đang và sẽ có những sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, chất
lượng cao trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, luôn phấn đấu không
ngừng nỗ lực để đáp ứng nhanh, kịp thời và đầy đủ các yêu cầu của nền kinh tế.
o Cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức của Chi nhánh BIDV Cầu Giấy được xây dựng theo mô
hình hiện đại hóa Ngân hàng, theo hướng tiên tiến và đổi mới, phù hợp với quy
mô và đặc điểm hoạt động của Chi nhánh.

14
SV: Nguyễn Mạnh Hùng Lớp: QTKD Thương mại 48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà

1.2.1.2.2. Đặc điểm về sản phẩm của BIDV Cầu Giấy
Như chúng ta đú biết ngân hàng thu lợi nhuận thông qua các dịch vụ cung
cấp cho khách hàng như: thanh toán, tư vấn nhưng hoạt động cho vay chiếm
phần chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tuỳ những tiêu thứ khác nhau và căn cứ vào đối tượng được cấp tín dụng.
Việc cấp tín dụng thông qua các khoản cho vay được phân thành các hình thức
cho vay khác nhau như: cho vay theo mục đích sử dụng, căn cứ theo thời hạn
cho vay, theo mức độ tín nhiệm của khách hàng, theo phương pháp hoàn trả,
 Căn cứ vào mục đích sử dụng
Dựa vào căn cứ này thường được chia ra làm các loại:
+ Cho vay bất động sản là loại cho vay liờn quan đến việc mua sắm và xừy
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực cụng nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
+ Cho vay công nghiệp và thương mại.
Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho cỏc doanh nghiệp
trong lĩnh vực cụng nghiệp thương mại và dịch vụ.
+ Cho vay nông nghiệp.
Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như: phân bón, thuốc trừ
sâu, giống cây trồng, thức ăn cho gia xúc,
+ Cho vay các định chế tài chính.
Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
Công ty tài chính, Công ty cho thuê tài chính, Công ty bảo hiểm, gửi tín dụng và
các định chế tài chính khác.
+ cho vay cá nhân
Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các sản
phẩm đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của
đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
+ cho thuê
15
SV: Nguyễn Mạnh Hùng Lớp: QTKD Thương mại 48A

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại: cho thuê vận hành và
cho thuê tài chính tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản, trong đó
chủ yếu là máy móc thiết bị.
 Căn cứ vào thời hạn cho vay.
Theo căn cứ này cho vay được chia ra làm 3 loại sau:
+ Cho vay ngắn hạn.
Loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu
hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn.
+ Cho vay trung hạn.
Theo quy định hiện nay của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cho vay trung
và có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng.
Tín dụng trung và dài hạn chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh,
xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong
nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào đối tượng sau: máy cày,
máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp.
Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung và dài hạn cũng là
nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp đặc biệt là
những doanh nghiệp mới thành lập.
+ Cho vay dài hạn.
Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn đối với
chúng ta có thể lên đến 20 - 30 năm, một số trường hợp có thể lên tới 40 năm.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài
hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn xây
dựng các xí nghiệp mới.
Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn
đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là
nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng số chủ nợ của ngân hàng.
1.2.1.2.3 Đặc điểm về khách hàng của BIDV Cầu Giấy.

+ Cho vay bảo đảm.
Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của
người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối
với những khách hàng tốt trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính
mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng và uy tín của bản
thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai.
16
SV: Nguyễn Mạnh Hùng Lớp: QTKD Thương mại 48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
+ Cho vay có bảo đảm.
Là loại cho vay dựa trên cơ sở bảo đảm thứ thế chấp, cầm cố hoặc có sự
bảo lãnh của người thứ ba.
Đối với khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi
hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm
một nguồn thứ ba, bổ sung cho nguồn thứ nhất thiếu chắc chắn.
Trong những năm 90 các ngân hàng chỉ được phép cho vay có bảo đảm trừ
các doanh nghiệp nhà nước kinh doanh có hiệu quả và cho vay hộ nông dân từ 5
triệu đồng trở xuống.
Ngày 29/ 12/ 1999 chính phủ đã ban hành nghị định số 178/ 1999/ NĐ - CP
về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng. Theo nghị định này việc cho vay
không bảo đảm được mở rộng hơn so với trước đây, cho phép các tài chính tín
dụng khách hàng để cho vay không bảo dảm cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển hoặc phương án sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và đời sống. Tuy nhiên khách hàng vay không bảo đảm phải hội
đủ các điều kiện sau.
- Có tín nhiệm với tài chính tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn vay
trong việc sử dụng và trả nợ đầy đủ đúng hạn cả gốc và lãi.
- Có dự án đầu tư, hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi có
khả năng hoàn trả nợ hoặc có phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với
quy định của pháp luật.

- Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
- Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tài
sản cố định nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng:
cam kết trở nợ trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng
tài sản.
1.2.3 Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của BIDV
Cầu Giấy.
Ngân hàng là ngành dịch vụ đã có lịch sử tồn tại và phát triển hàng trăm
năm. Nó là ngành mang lại cho giới Ngân hàng siêu lợi nhuận song đồng thời nó
cũng là ngành chịu nhiều rủi ro. Một trong những rủi ro đáng sợ đối với Ngân
hàng là rủi ro tín dụng và nó cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra
tình trạng mất khả năng thanh toán của Ngân hàng, bằng chứng là đã xảy ra
những cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới Có thể nói bất kỳ một quốc gia
nào trên thế giới cũng có thể lâm và tình trạng đó, vì thế vấn đề nâng cao chất
lượng tín dụng không chỉ đối là cần thiết đối với Ngân hàng, với khách hàng mà
còn đối với toàn xã hội nữa.
17
SV: Nguyễn Mạnh Hùng Lớp: QTKD Thương mại 48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
1.2.3.1 Về phía BIDV Cầu Giấy
Cũng giống như các nhà kinh doanh: Ngân hàng BIDV Cầu Giấy bỏ vốn
của mình ra và mong muốn thu được lợi nhuận và thu hồi vốn. Như vậy đảm
bảo chất lượng cho các khoản vay và cho vay bản thân nó đối với BIDV Cầu
Giấy đã là một nhu cầu cấp thiết. Đặc biệt đối với các Ngân hàng thương mại ở
Việt nam hiện nay không còn là cái bóng của Ngân hàng Trung Ương mà đã và
đang trở thành một chủ thể kinh doanh độc lập, tự kiếm lợi nhuận lời ăn lỗ chịu,
chịu trách nhiệm với khách hàng, với Ngân hàng Trung Ương. Do vậy mà Ngân
hàng không thể không cần đến sự an toàn với các khoản vay.
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang trong thời kỳ quá độ để chuyển sang
một nền kinh tế thị trường. Bản thân mỗi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế chưa

thoát khỏi tư tưởng bao cấp, tư duy về nền kinh tế thị trường còn nhiều hạn chế,
do đó việc làm ăn của các doanh nghiệp có nguy cơ dẫn đến rủi ro là rất lớn. Vì
thế để nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng không chỉ là người cung cấp vốn
cho các doanh nghiệp mà Ngân hàng còn phải là người hiểu rõ hơn ai hết về lĩnh
vực kinh doanh của doanh nghiệp, có như thế thì Ngân hàng mới mở rộng được
các dịch vụ của mình như dịch vụ tư vấn giúp doanh nghiệp tránh khỏi được
những rủi ro không đáng có.
Như vậy, có thể thấy mục tiêu nâng cao chất lượng cho vay là điều kiện tối
ưu cần thiết cho mỗi Ngân hàng, nó vừa là yếu tố không những đảm bảo cho
Ngân hàng duy trì hoạt động mà còn giúp Ngân hàng phát triển. Nếu đi ngược
lại mục tiêu trên, Ngân hàng sẽ đi đến chỗ tự huỷ diệt chính mình.
1.2.3.2 Về phía khách hàng của BIDV Cầu Giấy
Khách hàng của Ngân hàng có hai loại: Người gửi tiền và người vay tiền.
+ Người gửi tiền thì họ quan tâm đến khả năng thanh toán của Ngân hàng
mà khả năng thanh toán của Ngân hàng lại có mối quan hệ mật thiết với chất
lượng của các khoản tín dụng vì vậy đối với họ nâng cao chất lượng tín dụng là
vấn đề cần thiết vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến những khoản tiền gửi của họ vào
Ngân hàng.
+ Người vay tiền là người trực tiếp sử dụng giá trị sử dụng của các khoản
vốn vay Ngân hàng, mà đối với họ chất lượng tín dụng chính là sự thoả mãn của
họ về khoản tín dụng đó. Cuối cùng phải làm sao cho khoản tín dụng đó đem lại
lợi nhuận cho họ để họ có thể trang trải chi phí và có lãi. Bởi thế bản thân người
vay tiền coi vấn đề chất lượng tín dụng là vấn đề cần thiết và ngày càng phải
được nâng cao.
18
SV: Nguyễn Mạnh Hùng Lớp: QTKD Thương mại 48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
Nếu xét trên quan điểm toàn xã hội thì vấn đề chất lượng tín dụng cũng là
vấn đề cần thiết. Bởi một đồng vốn của Ngân hàng cho vay nó là đầu mối trong
tất cả các mối quan hệ kinh tế, nếu người sử dụng vốn đó hiệu quả thì cũng đồng

nghĩa với việc nó co hiệu quả đối với Ngân hàng và xã hội bởi nó sẽ góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế, đóng góp phát triển các công trình phúc lợi xã hội.
Hơn nữa sự xụp đổ của hệ thống Ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh
tế nó có thể làm cho nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái trầm trọng và sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ xã hội. Do đó vấn đề nâng cao chất lượng tín
dụng cũng được cả xã hội quan tâm.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-
CHI NHÁNH CẦU GIẤY
2.1 TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH CẦU GIẤY.
2.1.1 Công tác huy động vốn
Nguồn vốn đối với ngân hàng là yếu tố quyết định tình hình hoạt động
kinh doanh, quyết định quy mô cũng như chất lượng của các loại hình dịch
vụ tại Ngân hàng. Trải qua nhiều năm hoạt động, công tác huy động vốn
của ngân hàng BIDV Cầu Giấy đã có nhiều chuyển biến tích cực. Nhờ có sự
chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo và sự tận tình với công việc của các nhân
viên trong chi nhánh mà công ty huy động vốn của Chi nhánh ngày càng
đạt được kết quả cao. Điều đó được thể hiện thông qua bảng số liệu sau
đây:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh BIDV Cầu Giấy
giai đoạn 2009-2011
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

tiền
Tỷ
trọng


tiền
Tỷ
trọng
Tăng
trưởng

tiền
Tỷ
trọng
Tăng
trưởng
Tổng vốn huy động 3780 100% 5840 1.00% 54.50% 4046 100% -30.72%
Theo Tiền gửi dân cư 1860 49.21% 2111 36.15% 13.49% 2547 62.95% 20.65%
19
SV: Nguyễn Mạnh Hùng Lớp: QTKD Thương mại 48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
đối
tượng
Tiên gửi các tổ
chức kinh tế
1920 50.79% 3729 63.85% 94.22% 1499 37.05% -59.80%
Theo
kỳ
hạn
Không kỳ hạn 718 18.99% 1051 18.00% 46.38% 655 16.19% -37.68%
Dưới 12 tháng 2268 60.00% 3621 62.00% 59.66% 2622 64.80% -27.59%
Trên 12 tháng 794 21.01% 1168 20.00% 47.10% 769 19.01% -34.16%
Theo
loại

tiền
Nội tệ 2986 78.99% 4847 83.00% 62.32% 3236 79.98% -33.24%
Ngoại tệ quy đổi 794 21.01% 993 17.00% 25.06% 810 20.02% -18.43%
Nguồn:Phòng quan hệ khách hàng 2
Mặc dù thời gian hoạt động chưa lâu so với các chi nhánh khác trong hệ
thống nhưng Chi nhánh BIDV cầu Giấy đã rất nỗ lực trong công tác huy động
vốn bằng cách tăng cường tiếp thị trên các phương tiện thông tin đại chúng, mở
rộng hoạt động bằng việc mở thêm phòng giao dịch, đồng thời củng cố mối quan
hệ với khách hàng cũ.
Trong ba năm từ 2009 đến 2011, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh
đã tăng lên nhanh chóng. Vượt qua những khó khăn của thời kỳ khủng hoảng,
tính đến cuối năm 2009, Chi nhánh đã huy động được số vốn là 3780 tỷ đồng.
Ban đầu, với đặc điểm tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh
tế khá cao nên nguốn vốn của Chi nhánh không ổn định, ảnh hưởng không nhỏ
tới việc giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn. Thêm vào đó, sự cạnh tranh gay gắt
từ hệ thống thương mại khác trên địa bàn cũng làm cho công tác huy động vốn
gặp nhiều khó khăn. Một số sản phẩm huy động của Ngân hàng còn chưa có ưu
thế nên không thu hút được khách hàng.
Với đặc điểm cơ cấu vốn như trên, Chi nhánh đã từng bước cơ cấu lại tiền
gửi của các tổ chức kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn để tăng
tính ổn định, hạn chế sự phụ thuộc vào một số khách hàng lớn, tạo sự chủ động
về nguồn vốn cho Chi nhánh. Đồng thời, Chi nhánh cũng tiếp tục khai thác, tìm
kiếm khách hàng tiền gửi là các tập đoàn kinh tế lớn, các định chế tài chính với
nguồn tiền gửi lớn để tăng quy mô vốn huy động cho Chi nhánh.
Năm 2011, Chi nhánh tiếp tục tập trung khai thác để tăng trưởng nguồn
vốn tiền gửi dân cư có tính ổn định cao. Mặc dù lãi suất huy động trong năm
luôn thay đổi, đặc biệt trong giai đoạn cuối năm do áp lực về tính thanh khoản
của toàn hệ thống ngân hàng. Chi nhánh đã thực hiện nghiêm chỉnh lãi suất
đồng thuận của Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên trước sức ép cạnh tranh về
20

SV: Nguyễn Mạnh Hùng Lớp: QTKD Thương mại 48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
huy động vốn từ các ngân hàng thương mại khác thì Chi nhánh đã thực hiện
chính sách khách hàng và luôn nêu cao phong cách phục vụ tận tình, chu đáo.
Tính đến cuối năm 2011, tiền gửi dân cư đã vượt quá tiền gửi của các tổ chức
kinh tế, chiếm phần lớn hơn trọng tổng vốn huy động, cơ cấu nguồn vốn tiền
gửi đã được cải thiện:
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và định chế tài chính đạt 1499 tỷ đồng
vào năm 2011, tỷ trọng của loại tiền gửi này trên tổng nguồn vốn giảm từ
63.85% (năm 2010) xuống còn 37.05%
- Tiền gửi dân cư đạt 2547 tỷ đồng, tăng 20.65% so với đầu năm. Tỷ trọng
loại tiền gửi này trên tổng nguồn vốn tăng từ 36.15% (năm 2010) lên 62.95%
trong năm 2011.
Nguồn vốn huy động ngấn hạn (không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng)
liên tục tăng và chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn vốn, do bối cảnh thị
trường diễn biến phức tạp, lãi suất không ổn định nên tâm lý của khách hàng
tiếp tục ưa thích gửi kỳ hạn ngắn. Năm 2010, tiền gửi ngắn hạn đạt 4672 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 77.66% trong tổng vốn huy động, tăng 56.46% sơ với năm
2009; năm 2011 tỷ trọng này tăng lên chiếm 80.99% tổng vốn huy động. Tỷ
trọng nguồn vốn trung và dài hạn ổn định ở mức 20% và có xu hướng giảm nhẹ,
ba năm 2009, 2010, 2011 lần lượt là 21.01%, 20%, 19.01%. Tuy nhiên về số
tuyệt đối thì cả vốn huy động ngắn hạn, trung và dài hạn năm 2011 đều giảm
mạnh so với năm 2010, bởi cũng như các trung gian tài chính khác,Chi nhánh
cũng chịu áp lực rất lớn vì nền kinh tế suy yếu. Do vậy, Chi nhánh cần nhanh
chóng có những biện pháp khắc phục để đẩy mạnh các nguồn vốn huy động này,
củng cố tình trạng sức khoẻ của Chi nhánh.
Về cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền ta thấy vốn huy động bằng VNĐ luôn
chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn huy động, năm 2010 con số này là 83%
(4847 tỷ đồng), tăng 62.32% so với năm 2009; năm 2011 có giảm nhẹ một chút
nhưng vẫn giữ được ở mức cao (79.98%). Huy động bằng ngoại tệ luôn chiếm tỷ

trọng thấp hơn vì tỷ giá trên thị trường biến động khiến người dân nắm giữ
ngoại tệ nhằm bán đi kiếm lời, thêm vào đó lãi suất huy động bằng VNĐ tăng
khiến người dân bán ngoại tệ thu nội tệ gửi với lãi suất cao hơn. Cao nhất là vào
năm 2010, số ngoại tệ huy động được là 993 tỷ đồng, chiếm 17% trong tổng vốn
huy động, tăng 13.49% so với năm 2009.
2.1.2 Hoạt động sử dụng vốn
Nhận thấy tầm quan trọng của tín dụng đối với hoạt động ngân hàng, trong
những năm qua, Chi nhánh BIDV cầu Giấy đã không ngừng đưa ra các chính
sách, biện pháp nhằm tăng cường và phát triển hoạt động tín dụng trên địa bàn,
21
SV: Nguyễn Mạnh Hùng Lớp: QTKD Thương mại 48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
từng bước nâng cao chất lượng tín dụng, đưa hoạt động tín dụng đi vào chiều
sâu. Cụ thể, chi nhánh tiếp tục tiếp cận để mở rộng cho vay đối với mọi đối
tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, đi đôi với việc kết hợp chặt chẽ
giữa củng cố bạn hàng truyền thống và đẩy mạnh thu hút các dự án có hiệu quả,
đặt nền móng cho việc mở rộng công tác tín dụng một cách an toàn, đồng thời
liên tục rà soát, đánh giá, sàng ỉọc và nâng cao chất lượng tín dụng, coi đó là
điều quan trọng, lấy hiệu quả khách hang làm mục tiêu kinh doanh của mình.
Từ năm 2009-2011, hoạt động tín dụng đã góp phần vào kết quả hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh, thể hiện qua bảng số liệu sau:
22
SV: Nguyễn Mạnh Hùng Lớp: QTKD Thương mại 48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
Bảng 2: Kết quả hoạt động tín dụng tại Chi nhánh BIDV Cầu Giấy
giai đoạn 2009-2011
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số


Tỷ
trọng
Số

Tỷ
trọng
Tăng
trưởng
Số

Tỷ
trọng
Tăng
trưởng
Tông dư nợ 2160 100°/

2470 100% 14.35% 2667 100% 7.98%
Theo Ngắn hạn 1576 72.96% 1696 68.66% 7.61% 1893 70.98% 11.62%
thời hạn Trung và 584 27.04% 774 31.34% 32.53% 774 29.02% 0%
cho vay dài hạn
Theo
thành
phần
kinh tế
Ngoài quôc
doanh
1447 66.99% 2041 82.63% 41.05% 2306 86.46% 12.98%
Quốc doanh 713 33.01% 429 17.37% -39.83% 361 13.54% -15.85%
Theo

TSĐB
Có TSĐB 1283 59.40% 1724 69.80% 34.37% 1657 62.13% -3.89%
Không có
TSĐB
877 40.60% 746 30.20% -14.94% 1010 37.87% -35.39%
Nguồn: Phòng quan hệ khách hàng 2
Hoạt động tín dụng của Chi nhánh BIDV cầu Giấy luôn bám sát mục tiêu
chủ động tăng trưởng, gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an
toàn theo định hướng công tác tín dụng của Ngân hang Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.
Qua số liệu bảng thống kê ta có thể thấy: Trong những năm qua hoạt động
tín dụng của Chi nhánh BIDV cầu Giấy đã có những bước phát triển mạnh mẽ.
Dư nợ tín dụng tăng trưởng nhanh chóng và liên tục qua các năm. Năm 2009,
vượt qua khó khăn của cuộc khủng hoảng kinh tế, dư nợ tín dụng đạt 2160 tỷ
đồng; con số này là 2470 tỷ đồng vào năm 2010. Bước vào năm 2011. những
diễn biến phức tạp của thị trường tài chính đặt các ngân hàng trong tình hình
kinh doanh vô cùng khó khăn, nhưng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân
viên BIDV vẫn hoàn thành chỉ tiêu, kế hoạch kinh doanh, đảm bảo hoạt động
kinh doanh an toàn, hiệu quả, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng cao. Năm 2011, dư nợ
tín dụng ròng đạt 2667 tỷ đồng, tăng 7.98% so với năm trước
ế
Trong đó, Chi
nhánh đã đẩy mạnh tín dụng xuất khẩu, tài trợ vốn cho các dự án trọng điểm
quốc gia, các chương trình mục tiêu lớn của Chính phủ nhằm kiềm chế lạm
phát, ngăn ngừa suy giảm, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, chuyển dịch cơ cấu
theo hướng tích cực, hợp lý, duy trì tăng trưởng bền vững.
Tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh trên tổng dư nợ chiếm tỷ trọng lớn và
ngày một tăng. Năm 2011, tỷ trọng này là 86.46%, cao hơn so với 82.63% năm
23
SV: Nguyễn Mạnh Hùng Lớp: QTKD Thương mại 48A

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
2010 và 66.99% năm 2009. Dư nọ ngoài quốc doanh có xu hướng tăng lên cho
thấy cơ cấu khách hàng của Chi nhánh đang dịch chuyển phù hợp. Nếu trước
đây Chi nhánh BIDV cầu Giấy chủ yếu cho vay các thành phần kinh tê quôc
doanh thì cùng với sự thay đôi cửa nền kinh tế trong những năm qua, Chi nhánh
đã mở rộng hoạt động tín dụng với mọi thành phần kinh tế theo hướng tăng tỷ
trọng dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tiến tới ngày
càng giảm tỷ trọng cho vay với các doanh nghiệp nhà nước, nhất là các doanh
nghiệp nhà nước có hoạt động kinh doanh không hiệu quả
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV - Chi nhánh cầu Giấy nằm
ở cửa ngõ phía Tây của thành phố Hà Nội, trong khu kinh tế trọng điểm của thủ
đô. Với sự phát triển cơ sở hạ tầng, trung tâm thương mại, các trường đại học,
khu công nghiệp và cụm dân cư nên có điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng các
dịch vụ kinh doanh ngân hàng. Chi nhánh' có các hoạt động chính là huy động
vốn, tín dụng và cung cấp dịch vụ ngân hàng.
Năm 2009 và năm 2010 nằm trong kế hoạch phát triển 5 năm (2006-2010)
của Chi nhánh, năm 2011 lại là năm đầu tiên thực hiện tiếp kế hoạch 5 năm
(2011-2015). Đối với Chi nhánh, đây là giai đoạn khẳng định vị thế, thương hiệu
của Chi nhánh trên địa bàn phía Tây thủ đô theo định hướng và mục tiêu phát
triển được xác định từ khi mới thành lập theo công văn số 5565CV- QLCN1 ngày
23/09/2004 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Trong ba năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam, sự chỉ đạo điều hành kiên quyết, linh hoạt của Ban
Giám đốc Chi nhánh, cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên trong
Chi nhánh, Chi nhánh BIDV cầu Giấy đâ hoàn thành và hoàn thành vượt mức
các mục tiêu phát triển đã được xác định.
24
SV: Nguyễn Mạnh Hùng Lớp: QTKD Thương mại 48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà

Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh BIDV cầu Giấy
giai đoạn 2009-2011
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số dư Số dư Tăng trưởng Sô dư Tăng trưởng
Tông tài sản 4005 6113 52.63% 4307 -29.54%
Tông nguồn vốn huy động 3780 5840 54.50% 4046 -30.72%
Tông dư nợ 2160 2470 14.35% 2667 7.98%
Thu dịch vụ ròng 36 50 38
ế
89% 59 18.00%
Lợi nhuận trước thuế 79 110 39.24% 146 32.73%
Nguồn:Phòng quan hệ khách hàng 2
Trong giai đoạn 2009-2011, BIDV Chi nhánh cầu Giấy luôn là đơn vị kinh
doanh có lãi. Năm 2009, lợi nhuận của Chi nhánh đạt 79 tỷ đồng, năm 2010 đạt
110 tỷ đồng tăng 39.24%, năm 2011 đạt lợi nhuận 146 tỷ đồng, tăng 32.73% so
với năm 2010. Đây là những kết quả tốt, chứng tỏ Chi nhánh đã rất cố gắng,
nhanh nhạy, linh hoạt trong việc điều chỉnh lãi suất, thu hút nguồn vốn tăng
trưởng ổn định, tận dụng được các cơ hội trong kinh doanh trước những biến
động của thị trường.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là Ngân hàng Thương mại nhà
nước, là Ngân hàng luôn cùng Chính phủ tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế, liên
tục hạ lãi suất cho vay trước tiên và trước cả lãi suất cơ bản, điều này cho thấy
Ngân hàng này vẫn luôn là cánh tay phải của Chính phủ trong việc điều tiết kinh
tể vĩ mô.
Với diễn biến có phần nới lỏng đầu năm và thắt chặt vào cuối năm, các
chính sách tiền tệ năm 2009 được cho là khá ổn định. Bức tranh u ám của nền
kinh tế trong nước và thế giới cuối năm 2008, đầu năm 2009 đã buộc Chính phủ
ban hành một loạt các biện pháp kích cầu, trong đó hoạt động cho vay nới lỏng

để kích thích sản xuất tiêu dùng. Lần đầu tiên trong lịch sử, chính sách cho vay
hỗ trợ lãi suất được ban hành nhằm đối phó với tác động của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu, ngăn chặn suy giảm kinh tế, duv trỉ sản xuất kinh dóanh và tạo
25
SV: Nguyễn Mạnh Hùng Lớp: QTKD Thương mại 48A

×