QUY PHAM DIA TÄNG
VIET NAM
CUC DjA CHAT VIET NAM XUAT BAN
HÄ N01 - 1994
QUY PHAM DIA TÄNG
VIET NAM
CUC D|A CHAT VIET NAM XUAT BAN
HÄ NÖI - 1994
Q IĨY PHẠ M ĐỊ A TÂNG VIỆ T NAM quy đinh nộ i dung và cá ch
sử dụ ng các khái niệ m, th u ậ t ngữ và phép đặ t tên, dùng trong thự c
hành (tin tầ ng ỏ Việ t Nam . M ụ c đích củ a Quy phạ m này nhẳ m đạ t tớ i sự
thố ng nhấ t và ôn đinh việ c dùng các thu ậ t ngữ và phép đặ t tên đìa
tang. Quy phạ m đư ợ c soạ n thả o thành các điề u khoả n, kèm theo các phụ
Lụ c đê giả i thích mộ i số khái niệ m, củ ng như cách làm cụ thê.
Quy phạ m đìa tầ ng Việ t N am đã đư ợ c Bộ Công nghiệ p nặ ng cho
phé.Ị i ban hành tạ i công văn số Ì 775Ị KÌỈ KT ngày lí)/ 7Ị 1994 để sử dụ ng
t r ong
các
đơ n VỊ
đìa chấ t.
BIÊN SOẠ N: Tố ng Duy Thanh (Chủ biên), Vú Khúc, Phan Cự Tiế n
BAN BIÊN TẢ P: Trị nh Dánh (Trư ở ng- ban), Nguyên Huy Mạ c, Mai Văn Lac
2
LỜ I GIỚ I THIỆ U
Công tác đị a tầ ng đóng vai trò quan trọ ng bậ c nhât
trong việ c phả n ánh cấ u trúc và lị ch sử phát triể n đị a
chấ t khu vự c làm cơ sở khoa họ c cho các công tác đị a
chấ t khác.
Trong mấ y chụ c năm qua, công tác đị a tâng ở Việ t
Nam đã đạ t nhiề u thành tích quan trọ ng giúp cho việ c
thự c hiệ n thuậ n lợ i công tác lậ p bả n đồ đị a chấ t và các
chuyên đề về kiế n tạ o, sinh khoáng v.v Tuy nhiên cách
thứ c phân loạ i đị a tầ ng đư ợ c sử dụ ng hơ n 30 năm qua đã
tỏ ra không thích hợ p và khó áp dụ ng. Mặ t khác, trư ớ c
yêu cầ u về sự hòa đồ ng thế giớ i rộ np lớ n, công tác phân
loạ i đị a tầ ng củ a Việ t Nam cầ n có sự thay đổ i để dễ dàng
cho việ c áp dụ ng trong thự c tiễ n, đồ ng thờ i thuậ n lợ i cho
sự hợ p tác quố c tế trong lĩnh vự c đị a chât họ c.
Đầ u năm 1993, Cụ c Đị a chấ t Việ t Nam phố i hợ p vớ i
Hộ i Cổ sinh - Đị a tầ ng Việ t Nam và Đe tài nghiên cứ u
khoa họ c cấ p nhà nư ớ c về đị a tầ ng họ c KT.01.05 đã tổ
chứ c hộ i thả o về sử a đổ i Quy pham đị a tầ ng Việ t Nam.
Hộ i thả o đã chấ p nhậ n mộ t nguyên tắ c mớ i về phân loạ i
đị a tầ ng và giao cho các nhà đị a tầ ng họ c Tố ng Duy
Thanh, Vũ Khúc, Phan Cự Tiế n biên soạ n lạ i Quy phạ m
đị a tâng Việ t Nam.
Bả n Quy phạ m đị a tâng Việ t Nam trình bày dư ớ i
đây đã đư ợ c báo cáo tạ i nhiề u hộ i thả o củ a các nhà đị a
chât trong và ngoài Cụ c Đị a cj»ấ t Việ t Nam. Nhiề u ý kiên
3
đóng góp thiế t thự c cùa các nhà đị a chấ t đã giúp cho việ c
hoàn chỉ nh bả n dự thả o Quy phạ m đị a tầ ng. Bàn Quy
phạ m đã đư ợ c "Hộ i đồ ng rét duyệ t và nghiệ m thu báo
cáo đị a chât" cùa Cụ c Đị a chấ t Việ t Nam đánh giá cao
trong phiên họ p ngày 02/12/1993. Tháng 7-1994 Bộ Công
nghiệ p nặ ng đã cho phép ban hành Quy phạ m này để áp
dụ ng trong các đơ n vị đị a chấ t thuộ c Bộ Công nghiệ p
nặ ng tạ i công văn số 1775/KHKT.
Nhằ m mụ c đích tiế n tói sự thố ng nhấ t trong công
tác phân ỉ oạ i, mô tả vầ đố i sánh đị a tầ ng, Cụ c Đị a chấ t
Việ t Nam xuấ t bả n cuố n "Quy phạ m đị a tầ ng Việ t Nam"
đê các nhà đị a chấ t áp dụ ng trong công tác điề u tra
đị a chấ t, đong thờ i mong rằ ng Quy phạ m cũng sẽ đư ợ c
sứ dụ ng rộ ng rãi trong các giớ i đị a chấ t và đị a tầ ng
họ c Việ t Nam.
Cụ c trư ớ ng
Cụ c Đị a chấ t V iệ t Nam
TRAN đ y
4
LÒI NÓI ĐẨ U
Việ c xây dự ng mộ t hệ thố ng phân loạ i đị a tầ ng phù
hợ p vớ i lý luậ n cơ bán củ a đị a tầ ng họ c và thự c tiên củ a
công tác đị a chấ t ở nư ớ c ta tử lâu đã là mố i quan tâm lớ n
cúa nhiề u nhà đị a chấ t. Nhiề u bài viế t và -công trình
nghiên cứ u về vấ n đề này đã đư ợ c thự c hiệ n (Giamoida
A., 1962; Nguyễ n Huy Mạ c, 1968; Nguyễ n Văn Liêm, Võ
Năng Lạ c, Trư ơ ng Cam Bả o, 1968; Tố ng Duy Thanh, Vũ
Khúc, 1970; Đặ ng Đứ c Nga, Nguyễ n Đị ch Dỹ , Nguyễ n
Xuân Hãn, 1980; Tố ng Duy Thanh, Vũ Khúc, Phan Cự
Tiế n, 1984).
Mộ t hệ thố ng phân loạ i đị a tầ ng tư ơ ng đố i hoàn
chính đã đư ợ c xây dự ng trong khuôn khổ đề tài thuộ c
Chư ơ ng trình nghiên cứ u khoa họ c cấ p nhà nư ớ c 44.01
(1981 - 1985). Nộ i dung củ a hệ thố ng phân loạ i này đã
đư ợ c thả o luậ n và góp ý ở nhiề u cuộ c hộ i thả o, đặ c biệ t là
ớ hộ i tháo lớ n do Hộ i cố sinh - Đị a tầ ng Việ t Nam tô
chứ c (1984). Cuố i cùng, mộ t Quy phạ m đị a tầ ng (tạ m
thdi) đã đư ợ c hoàn tấ t. Tuy nhiên, do nhiề u nguyên nhân
Quv phạ m đị a tầ ng nả y không đư ợ c ban hành để sử dụ ng
chính thứ c trong công tác đị a chât củ a Việ t Nam.
Trên thế giớ i, trong các thậ p kỷ 50 - 70 đã diễ n ra
nhữ ng hoạ t độ ng nghiên cứ u, thả o luậ n sôi nôi vê phân
loạ i đị a tang. Như ng hoạ t độ ng này hoặ c có quy mô quôc
tế hoặ c quy mô quố c gia ở nhiề u nư ớ c. Trong phạ m vi
quố c gia, sự thả o luậ n sôi nổ i về mặ t này cũng đã diễ n ra
5
ớ Liên Xô cũ (dư ớ i đây viế t tẳ t là LX). Kê từ khi c ông bố
mộ t hệ thông quan điế m về phân loạ i và phép đặ t tên đị a
tầ ng (L. Librovich 1954) liên tụ c cho đế n nhứ ng năm 70
các nhà đị a tâng LX đã tranh luậ n rât sôi noi về nhiề u
khía cạ nh cda phân loạ i đị a tang, tứ nhữ ng vấ n đề thuộ c
quan điế m chung cho đên nhữ ng vân đề về các phân vị ,
ranh giớ i đị a tâng, đớ i và sinh đớ i V.V Hàng chụ c công
trình Iighiên cứ u đã đư ợ c công bố mà trư ớ c hế t có thê kể
đế n các bài báo cúa B.s. Sokolov (1971); D. Rauser-
Tchernousova (1967); D. Stepanov, M.Mesezhnikov
(1979) V.V Trên cơ sớ các cuộ c thả o luậ n đó mộ t văn
kiệ n vê nhứ ng quy đị nh trong công tác đị a tâng do Uy
ban Đị a tâng soạ n ra đã đư ợ c ấ n hành, lúc đâu là Quy
chê và vê sau lá Quy phạ m tạ m thờ i đê áp dụ ng trên
toàn lãnh thô LX.
Trên quy mô thế giớ i, ủ y ban Đị a tầ ng quố c tế đã
thành lậ p Tiế u ban Phân loạ i đị a tầ ng đế soạ n thả o Quy
phạ m đị a tâng quố c tế . Sự tranh luậ n nhiề u khi rấ t gay
gắ t đã diễ n ra suố t trong các thậ p kỷ 50, 60 và đầ u thậ p
kỷ 70. Cuố i cùng, mộ t hệ thố ng phân loạ i và danh pháp
đị a tầ ng hoàn chính đã đư ợ c thông qua vớ i đa số áp đào
cúa các thành viên thuộ c Tiể u ban Phân loạ i đị a tầ ng
cua Hiệ p hộ i Đị a chấ t quố c tế .
Do chư a đạ t đư ợ c sự nhấ t trí củ a toàn bộ các thả nh
viên (8õ phiêu thuậ n trên tông số 88 thành viên), Uy ban
Đị a tâng quố c tế đã cho ấ n hành tài liệ u nói trên dư ớ i
tên gọ i là "Hư ớ ng dẫ n đị a tầ ng quố c tế " (dư ớ i đây viế t tắ t
là HDĐTQT). Bả n hư ớ ng dẫ n này đã đư ợ c đông đả o các
ahà ctịa chât ở hầ u hế t các nư ớ c, kê cả mộ t số nư ớ c Đông
6
Âu, sứ dụ ng trong công tác đị a chấ t (trứ LX và vài nư ớ c
khác). Trên cơ sở HDĐTQT quy phạ m đị a tầ ng củ a nhiề u
nư ớ c đã đư ợ c hình thành.
Dự thả o Quy phạ m đị a tầ ng Việ t Nam (1985) tuy có
nhữ ng chi tiế t và nhữ ng nét đặ c thù riêng như ng về cơ
ban vẫ n chị u ả nh hư ở ng củ a quan điế m vê phân loạ i đị a
tầ ng củ a trư ờ ng phái LX. Xuấ t phát tử quan điể m lị ch
sứ , tứ c là mỗ i phân vị "từ cái chung và lón nhât đế n cái
đị a phư ơ ng và nho nhấ t, đề u phả i tư ơ ng ứ ng vớ i mộ t giai
đoạ n tự nhiên xác đị nh trong lị ch sử phát triể n củ a vỏ
Trái Đấ t nói chung hay mộ t bộ phậ n củ a nó " (Librovich
1954), mỗ i phân vị đị a tang bấ t cứ thuộ c hình loạ i nào,
đề u phái đư ợ c xác lậ p trên cơ sớ toàn bộ các dấ u hiệ u thu
thậ p đư ợ c ớ mặ t cắ t cùa phân vị đó. Trong thự c hành đị a
tẩ ng, có nhữ ng nhiệ m vụ đị a chât chỉ đư ợ c thi công ờ mộ t
tý lệ nhỏ hoặ c tỷ lệ lớ n như ng lạ i trong mộ t thờ i gian và
không gian hạ n chế nên việ c phân chia đị a tâng không
thế có đư ợ c tài liệ u thự c tế đáp ứ ng đư ợ c yêu câu rât
chặ t chẽ củ a việ c xác lậ p mộ t phân vị đị a tâng theo quan
điể m lị ch sử nêu trên. Do đó, bên cạ nh các phân vị đị a
tầ ng đị a phư ơ ng đã hình thành mộ t loạ i các phân vị
không đư ợ c coi là phân vị đị a tâng thự c thụ mà ngư ờ i ta
gọ i khi là các phân vị sử dụ ng tự do, khi lả các phân vị
phụ trợ hoặ c phân vị cậ n đị a tầ ng.
Trả i qua hơ n 30 năm áp dụ ng quan điể m phân loạ i
đị a tầ ng LX và 5- 6 năm áp dụ ng thử "Dự thả o Quy
phạ m đị a tầ ng Việ t Nam" (1985), cách thứ c phân loạ i
theo quan điể m lị ch sử tỏ ra không phù hợ p và nhât là
hạ n chế ý nghĩa ứ ng dụ ng củ a các phân vị đị a tang. Mặ t
7
khác trư ớ c nhu câu củ a thự c tiễ n đị a chấ t Việ t Nam và
yêu câu củ a sự hợ p tác quôc tế rộ ng rãi về đị a chấ t trong
tình hình mớ i củ a đât nư ớ c, cách thứ c phân loạ i đị a tầ ng
phả i đư ợ c thay đôi và Quy phạ m đị a tầ ng đã đư ợ c xem
xét lạ i về cơ bả n.
Tháng 2 năm 1993, Cụ c Đị a chấ t Việ t Nam, Hộ i Cô
sinh - Đị a tâng Việ t Nam và Đe tài nghiên cứ u khoa họ c
cấ p nhà nư ớ c về đị a tầ ng KT.01.05 đả phố i hợ p tô chứ c
hộ i thả o về sứ ạ đổ i Quy phạ m đị a tầ ng. Hộ i tháo đã nhấ t
trí vê quan điế m hòa nhậ p vớ i thế giớ i rộ ng rãi trong
công tác dia'chat nói chung và đị a tang nói riêng. Bả n
Quy phạ m đị a tâng trình bày dư ớ i đây phả n ả nh quan
điế m đã đư ợ c chấ p nhậ n trong hộ i thả o, đồ ng thờ i có tính
đế n nhữ ng đặ c thù củ a công tác đị a tầ ng Việ t Nam nhằ m
tạ o thuậ n lợ i cho việ c áp dụ ng Quy phạ m đị a tầ ng trong
công tác thự c tiễ n.
Đê tiêp tụ c hoàn thiệ n Quy phạ m đị a tầ ng Việ t
Nam, nhữ ng ngư ờ i biên soạ n xin tỏ lòng biế t Ơ I1 chân
thành đôi vớ i mọ i sự đóng góp ý kiế n cùa đông đả o các
nhà đị a chât vê tât cả nhữ ng vấ n đề Hên quan đế n công
tác phân loạ i, danh pháp và đố i sánh đị a tầ ng cũng như
nhữ ng vấ n đề khác Hên quan đế n Quy phạ m đị a tầ ng.
8
Chư ơ ng I
HỆ THỐ NG PHÂN LOẠ I ĐỊ A TANG.
CÁC YẾ U Tố Cơ BẢ N CỦ A PHÂN VỊ ĐỊ A TANG
Điề u 1.1. N guyên tắ c chung. Các đá phân lớ p
cua vỏ Trái đấ t cầ n thiế t và có thể đư ợ c phân chia và tậ p
hợ p tử ng nhóm lớ p thành nhứ ng phân vị (đơ n vị ) đị a
tầ ng theo nhữ ng đặ c điể m khác nhau củ a chúng như
thành phẩ n đá, thành phầ n hóa thạ ch, thành phầ n
khoáng vậ t đặ c biệ t, thành phầ n hoá họ c, tính chấ t vậ t
lý (độ dẫ n điệ n, độ đẫ n sóng đị a chấ n, đặ c tính cổ từ )
v.v
Do tiêu chuẩ n phân chia khác nhau và phụ thuộ c
vào phư ơ ng pháp, mụ c tiêu sử dụ ng nên môi cách phân
chia có mộ t loạ i phân vị khác nhau không trùng khớ p vớ i
các phân vị đư ợ c phân chia theo tiêu chuẩ n khác.
Vớ i mụ c đích tìm tiêng nói chung đê các nhà đị a
chât ở mọ i nơ i trên trên thê giớ i đêu có thê dê dàng tìm
hiế u lị ch sử thành tạ o vỏ trái đât củ a các khu vự c, đôi
sánh chúng vớ i nhau và phả n ả nh lạ i toán bộ lị ch sử
phát triế n và đòi song trên vỏ Trái đấ t nên cầ n có các
hình loạ i phân vị thích hợ p vớ i mụ c tiêu này.
Điề u 1.2. Trong phân loạ i đị a tầ ng Việ t Nam có các
hình loạ i phân vị sau đây (bả ng 1)
9
B ả ngl. CÁC HÌNH LOẠ I PHÂN VỊ ĐỊ A TANG
Hình loạ i
Các phân vị cơ bả n
Đư ơ ng lư ợ ng
thờ i gian
Thạ ch đị a tầ ng
Loạ t Phứ c hệ
Hệ tang
Tậ p
Lớ p (hệ lóp),via
Theo tính chấ t
riêng biệ t cứ a đá
Đớ i (vớ i các đị nh ngữ
chỉ tính chấ t riêng
biệ t đư ợ c dùng để
phân đị nh)
Sinh đị a tang
Các sinh đớ i.đớ i phứ c
hệ , các đói phân bố ,
đớ i cự c thị nh
Thờ i đị a tầ ng
Liên giớ i
Giớ i
Hệ
Thố ng
Bậ c
Đớ i
Liên đạ i
Đạ i
Kỷ
Thế
Kỳ
Thờ i
Môi tư ơ ng quan củ a các loạ i phân vị này đố i vớ i
cùng mộ t mặ t cắ t đị a tầ ng đư ợ c thể hiệ n trên sơ đồ 1.2
Điề u 1.3. Phân vị dị a tầ ng là thể đị a chấ t phân lớ p
đư ợ c xác lậ p theo các đặ c tính chung nào đó khác biệ t
10
PHÂN VỊ PHÂN VI THEO
TI I Ạ CIỈ TÍNH CHẤ T
ĐỊ A RIÊNG BI Ệ T
TAN« CỦ A ĐÁ
từ đị a chấ n các
đị a đị a loạ i
tầ ng tầ ng khác
PHÂN VỊ PHÂN VỊ
SINII THỜ I
ĐỊ A TẰ N« ĐỊ A
TÂNG
các đớ i theo nhóm
hóa thạ ch
Bào tử
Trùng Thân phấ n
lồ mồ m hoa
Sơ đồ 1.2. Thí dụ vè cách phán chia đị a tàng củ a cùng mộ t mặ t cắ t như ng
theo rár tiêu chuẩ n (cơ sở ) khác nhau ( trôn cơ sở IIDĐTQT)
11
vớ i các phân vị tiêp kê bằ ng chính các đặ c tính xác lậ p
chúng. Sự khác biệ t vê các đặ c tính đó phán ả nh môi
trư ờ ng khác nhau trong qúa trình lị ch sứ thành tạ o
chúng.
Ghi chú :
a) Tuỳ thuộ c vào ỉ iÌTili loạ i, các phân vị đị a tầ ng đư ợ c xác lậ p
trôn các CI1 sii khác nhau và do đó có ý nghĩa thự c tiỗ n và khoa họ c khác
nhau.
b) Tuý theo yî'u càu eúa thự c tiề n, các phàn vị 0(1 thẽ có các đơ n
vị bõ' sunK đitiỊ c đặ t tôn vrìi tiế p đầ u пдй liên hoặ c phàn. Thí dụ hệ tầ ng
Suố i Bàng, phân hệ tầ iiíỉ Suni HànK thư ợ ng; phàn hộ tanfi Suni Bàng hạ ;
uác bậ c (bậ c khu vự c) Si Ka và lỉ ác Bun hợ p thành liên bậ c Sônji (;ầ u.
Điề u 1.4. Ranh giớ i củ a phân vị dị a tầ ng lả các
mố c bề mặ t đánh dấ u sự bắ t đẩ u (ranh giớ i dư ớ i) và sự
kêt thúc (ranh giớ i trên) củ a phân vị đó, phân biệ t vớ i
phân vị nằ m kề dư ớ i vá kề trên nó. Mỗ i hình loạ i phân vị
đị a tâng có tiêu chuan thích ứ ng cho ranh giớ i cúa các
phân vị thuộ c hình loạ i đó.
Điề u 1.5. Khố i lư ơ ng củ a phả n vị dị a tầ ng lả
toàn bộ các lớ p nằ m giiỉ a hai ranh giớ i dư ớ i và trên cùa
phân vị đó. Đư ơ ng lư ợ ng thờ i gian cúa phân vị đị a tầ ng
la khoáng thờ i gian đị a chấ t trong đó phân vị đư ợ c thành
tạ o và thư ờ ng đư ợ c gọ i tên theo tên củ a phân vị kèm theo
(tị nh ngữ chí thờ i gian.
Điề u 1.6. Stratotyp là chuẩ n củ a mộ t phân vị đja
tâng hay cua mộ t ranh giớ i đị a tầ ng có ý nghĩa cố đị nh
12
đạ c tinh cua phân vị đị a tầ ng đế làm cơ sở cho sự đố i
sánh.
Stratntvp phán ư ị đị a tầ ng (mặ t cắ t chuẩ n củ a
phân Vi') là mặ t cắ t đầ y ctú đặ c trư ng cho phân vị đư ợ c mô
tá lầ n đầ u tiên hoậ c dư ợ c chọ n về sau đế làm chuân cho
phân vị đị a tâng ctó.
Stratotxp ranh giờ i đị a tầ ng (ranh giớ i chuẩ n) là
ranh giớ i đư ợ c chọ n làm chuấ n đê cô đị nh vị trí củ a ranh
giớ i giữ a mộ t phân vị đị a tầ ng vá phân vị giáp kề .
Qu.v phạ m đị a tầ ng Việ t Nam quy đị nh sử dụ ng các
loạ i stratotvp sau. đây:
Holostratotyp-striìtotyp do tác giả chỉ đị nh lan đẩ u
tiên khi xác lậ p mộ t phân vị đị a tâng hay ranh giớ i đị a
tâng.
Parastratotyp-Ъао gôm tât cá các mặ t cắ t và ranh
giớ i đị a tầ ng cùa phân vị mà tác giả mô tả cùng vớ i
holostratot.yp nhằ m bô sung các đặ c tính cho phân vị .
Hypostratotyp-stratotyp phụ trợ cho holostratotyp
và ứ ng vớ i holostratotyp đư ợ c xác lậ p theo các ý nghĩa
sau: 1) bô sung cho holostratotyp để đặ c trư ng đầ y đủ
hơ n cho phân vị hoặ c ranh giớ i đị a tầ ng. 2) mở rộ ng khái
niệ m cua phân vj trong trư ờ ng hợ p holostratotyp không
đây đu.
Lectnstratntyp-stratotyp đư ợ c chọ n làm đặ c trư ng
cho mộ t phân vị hay ranh giớ i đị a tâng trong trư ờ ng hợ p
13
tác giá không xác lậ p holostratotyp khi mô tà lân đầ u
phân vị hay ranh giớ i đị a tầ ng đó
Neoxtrcitntyp-stratotyp đư ợ c chọ n mớ i đế thay thế
cho stratotyp đã có, như ng bị phá hủ y vì lý do nào đó hay
quyêt đị nh húy bỏ .
Stratotyp đị a điể m (đị a điêm. chuẩ n) lả vùng phân
bô cua các loạ i stratotvp cúa phân vị đị a tầ ng nhằ m củ ng
có sự xác đị nh đặ c điế m cùa phân vị đó. Khi cân thiế t,
các parastratotyp, neostratotyp cầ n đư ợ c chọ n trong
phạ m vi stratotyp đị a điêrn.
14
Chư ơ ng 2
CÁC PHÂN VỊ THẠ CH ĐỊ A TANG
Diề u 2.1. Thạ ch dị a tầ ng có nhiệ m vụ phân đị nh
cac lớ p đá đế lậ p ra các phân vị đị a tâng trên cơ sở đặ c
(tiế m thạ ch họ c. Sự phân loạ i thạ ch đị a tầ ng trư ớ c hế t
(lự a trên tính đồ ng nhấ t cua các lớ p đá hoặ c sự ư u thế
cua mộ t loạ i đá trong mặ t cắ t, có thể ‘nhậ n biế t trự c tiế p
trong tự nhiên và dê dàng thế hiệ n trên bán đô đị a chấ t.
Tuy đư ợ c xác lậ p trên cơ sỡ thạ ch họ c như ng dự a vào
tuôi, thả nh phẩ n đá và sự thay đôi tư ớ ng đá củ a các
phân vị thạ ch đị a tâng, nhà đị a chât vẫ n có thê phân tích
đư ợ c lị ch sử và môi trư ờ ng thành tạ o chúng trong bê
trầ m tích cô. Dù cho sự phân loạ i thạ ch đị a tầ ng thư ờ ng
là bư ớ c đầ u trong nghiên cứ u đị a tầ ng khu vự c, như ng
khi các phân vị đư ợ c xem xét có đây đủ cứ liệ u thì chúng
có giá trị cả về thự c hành và lý thuyế t trong đị a chấ t khu
vự c.
Điề u 2.2. Phân vị thạ ch dị a tầ ng là mộ t tậ p hợ p
các lớ p đá có cùng mộ t đặ c điế m thạ ch họ c hoặ c mộ t tố
hợ p các loạ i đá có thánh phầ n thạ ch họ c tư ơ ng tự nhau
có thê dễ dáng phân biệ t vớ i các tậ p hợ p đá khác trong
mặ t cẳ t đị a chấ t ngoài thự c đị a. Phân vị thạ ch đị a tầ ng
có thế chí gồ m mộ t trong các loạ i đá trầ m tích, nguồ n núi
lúa, biế n chấ t hoặ c tô hợ p củ a các loạ i đá đó dù chúng
còn bở rờ i hoặ c đã kế t cứ ng qua qúa trình thành đá
(diagenese). Như vậ y việ c xác lậ p phân vị thạ ch đị a tầ ng
15
có thê áp dụ ng cho tât cả các loạ i đá phân lớ p tử Tiên
Cambri đế n Đệ tứ . Thả nh phẩ n hóa thạ ch trong phân vị
thạ ch đị a tầ ng có ý nghĩa đê xác lậ p phân vị như ng trư ớ c
hế t chúng đư ợ c coi như mộ t câu phân có tính chât thạ ch
họ c như điatomit, các di tích xư ơ ng, vó sinh vậ t tạ o đá
v.v
(ìhi chứ : ('ác thổ đá phun tràn không xon đá trả m tích và có
quan hệ chặ t cho vớ i các khố i á xâm nhậ p CÜ11R thành phan khôiiK thunc
(loi tư i.inK để phân đị nh m<ụ pliãn vị thạ ch đị a tanj; mà đư iic xem xót
trnnji phạ m trú cùa thành họ ma^ma.
Hệ thố ng cấ p bậ c tử lớ n đế n nhó cúa các phân vị
thạ ch đị a tầ ng gồ m loạ t, hệ tàng, tậ p, lớ p (hệ lâp). Ngoài
ra còn có phứ c hệ là mộ t loạ i phân vị mang tính tạ m thờ i
trong bư ớ c nghiên cứ u ban đầ u (báng 1). Đị nh nghĩa và
quy tắ c thành lậ p, gọ i tên các phân vị đư ợ c quy đị nh
trong các điề u tứ 2.3 đế n 2.8 dư ớ i đây.
Điề u 2.3. Hệ tầ ng là phân vị cơ bả n cùa hệ thố ng
phân loạ i thạ ch đị a tầ ng. Đó là phân vị đư ợ c xác lậ p trên
cơ sớ các đặ c điế m thạ ch họ c củ a đá, do đó cũng là phâ n
vị chú yêu để đo vẽ đị a chât.
Hệ tâng là mộ t thê đá phân lớ p có thành phân
thạ ch họ c tư ơ ng đố i đồ ng nhấ t, hoặ c bao gồ m mộ t thứ đá
chú yế u xen nhứ ng lớ p kẹ p các đá khác. Hệ tầ ng có thể
chí gồ m mộ t thứ đá tram tích, đá biế n chấ t, đá phun trào
phân lớ p xen đá trầ m tích, hoặ c tô hợ p các đá đó. Khi xác
lậ p hệ tâng đòi hỏ i phái đôi sánh nó vớ i mộ t phân vị củ a
thòi đị a tâng quôc tê, nói mộ t cách khác là xác đị nh tuôi
củ a nó. Việ c đị nh tuôi có thế dự a vào hóa thạ ch, vào tuôi
16
đồ ng vị v.v hoặ c dự a vào đố i sánh. Ranh giớ i củ a hệ
tầ ng, tùy theo tình trạ ng thụ c tế củ a sự bả o tồ n các mặ t
cắ t, có thể đư ợ c xác đị nh rõ Tầ ng hay giả đị nh. Nó có thê
không đẳ ng thờ i mà ít nhiề u xuyên thòi, tứ c là ranh giớ i
đó không nhấ t thiế t phái cùng thòi trên mọ i điể m phân
bố cua hệ tầ ng. Be dày trầ m tích không phái là tiêu
chuấ n đế phân đính hệ tầ ng. Hệ tầ ng có thể chỉ dày mộ t
vài mét, nhấ t là đố i vớ i hệ tang Đệ tứ , như ng cũng có thê
dày tớ i hàng nghìn mét. Hệ tầ ng phả i có stratotyp. Tên
củ a hệ tầ ng đư ợ c đặ t theo tên củ a đị a phư ơ ng, nơ i có
stratotyp, thí dụ : hệ tầ ng Bàn Páp (vớ i stratotyp ở gầ n
Bả n Páp), hệ tầ ng Nà Khuấ t (có stratotyp ở vùng Nà
Khuấ t).v.v Trong mộ t số trư ờ ng hợ p có thể có nhữ ng
thể thạ ch đị a tầ ng chua đư ợ c nghiên cứ u kỹ , song do tính
ctậ c trư ng riêng biệ t mà nó đư ợ c mô tà sơ bộ vớ i tên gọ i
gồ m tên đá kèm đị a danh, thí dụ : Đá vôi Hoàng Mai, Đá
vôi Mó Tôm.
về cơ bả n hệ tâng không nên phân chia thành các
phân hệ tầ ng. Thông thư ờ ng hệ tầ ng đư ợ c phân thành
các tậ p, như ng khi không có nhu cầ u thự c tiễ n thì cũng
không nhấ t thiế t phả i phân ra. Thuậ t ngữ hệ tầ ng sử
dụ ng trong bả n Quy phạ m này tư ơ ng ứ ng vớ i thuậ t ngữ
formation củ a HDĐTQT.
(Un chú: I)|> hoàn cả nh lị ch SIÌ để lạ i, các phân vị điệ p và hệ tầ ng
đã đư ợ c xác lậ p và sử dụ ng lâu nay ở Việ t Nam có thể chư a hoàn toàn
ứ nfỊ vớ i tiêu chuẩ n cùa mộ t phân vị thạ ch đị a tang. Tuy vậ y, đe tránh sự
xáii trộ n, trư ớ c mắ t các phàn vị đị a tầ ng đó tạ m thdi đư ợ c coi như các
hộ tanị í củ a hình loạ i thạ ch đị a tầ ng. Ngoài ra, xét tình hình thự c tiên
hiệ n nay tạ iii thờ i chấ p nhậ n việ c xác lậ p “phàn hệ tầ ng” trong cõng tác
thự c té đị a chấ t ờ tỷ lệ trung bình và nhò.
17
Điề u 2.4. Tậ p là phân vị hợ p phầ n củ a hệ tầ ng,
đôi khi cũng có thể là phân vị hợ p phầ n cùa phứ c hệ . Tậ p
là mộ t thê đá phân lớ p mà dấ u hiệ u hàng đầ u đế phân
chia là đặ c điể m thạ ch họ c đồ ng nhấ t. Sự đồ ng nhấ t này
có thế là duy nhấ t (thí dụ : tậ p đá vôi), song cũng c ó thể
chí thê hiệ n tính ư u thế củ a mộ t loạ i đá nào đó (thí dụ :
tậ p bộ t kêt xen cát kêt). Việ c xác đị nh bề dày và sự phân
bố không gian củ a tậ p không đòi hỏ i nhứ ng tiêu chuẩ n
bắ t buộ c vì thự c tế tích tụ tram tích eủ a mộ t bể có thê ổ n
đị nh và cũng có thể khác nhau ở nhứ ng vùng khác nhau.
Tậ p không cầ n có stratotyp, ranh giớ i đư ợ c xác
đị nh tư ơ ng đố i ở từ ng mặ t cắ t cụ thể . Khi có yêu cẩ u
phả i xác đị nh tính đặ c thù củ a mộ t tậ p (thí dụ đê phụ c
vụ việ c tìm kiêm và thăm dò khoáng sả n hoặ c để phả n
ả nh sự biế n đôi về tư ớ ng đá làm cứ liệ u cho môi trư ờ ng
cô đị a lý v.v.)thì có thê đặ t tên cho mộ t tậ p theo đị a
danh, nơ i thể hiệ n ti.ia đặ c trư ng nhât củ a nó. Khi đó đị a
danh có thê kèm theo tên thạ ch họ c, thí dụ : tậ p Đá vôi vỏ
sò ố c Suố i Hoa. Nhủ ng bả n đồ tỷ lệ lớ n tử 1:25000 trở lên
có thế đo vẽ đế n tậ p. Trong trư ờ ng hợ p mộ t hệ tầ ng đư ợ c
phân chia hế t thành tậ p thì các tậ p đó có thể gọ i tên theo
sô kế từ dư ớ i lên trên kèm theo tên thạ ch họ c đặ c trư ng,
(thí dụ : tậ p 2 đá vôi). Thuậ t ngứ tậ p trong bả n Quy phạ m
này tư ơ ng ứ ng vớ i thuậ t ngứ member cùa HDĐTQT.
Diề u 2.5. Lớ p (hệ lớ p) hay vỉ a là phân vị nhỏ hơ n
tậ p, có đặ c điể m thạ ch họ c chi tiế t thuầ n nhấ t, thí dụ
mộ t tậ p đá vôi sặ c sỡ có thể chia thành các lớ p đá vôi
màu hồ ng xen các lớ p màu trắ ng đụ c và mầ u lụ c. Nhử ng
lớ p đặ c biệ t trong mộ t mặ t cắ t có tính chấ t đánh dấ u và
18
đư ợ c (lùny đê đôi sánh hoặ c phụ c vụ nhũng mụ c đích cụ
thế nao đó thì có thê đặ t tên riêng theo tên đị a lý vùng
đạ t trư ng nhấ t cùa lớ p kèm theo tên thạ ch họ c, thí dụ :
IỚ Ị) silic Bãi Cháy.
Diề u 2.(ỉ . Loạ t là phân vị cao hơ n hệ tâng vê hàng
eâp bậ c và thư ờ ng là hợ p Iihât hai hoặ c nhiêu hệ tâng
liên tiêp nhau có nhũng đặ c tính chung nào đó vê thành
phàn thạ ch họ c. Stratotyp cùa loạ t là tôíig các stratotyp
cua cac hệ tầ ng hợ p thành loạ t. Neu loạ t phân bố trong
mộ t phạ m vi đị a lý rộ ng lớ n thì, do sự chuyế n tư ớ ng, mộ t
hệ tâng cua loạ t ớ đị a phư ơ ng này có thế thay thê băng
hệ tâng khác ớ đị a phư ơ ng khác.
Việ c xác lậ p loạ t chú yêu nhằ m đơ n giả n hóa việ c
sứ dụ ng I1Ó trong công tác thự c tiên thay cho việ c phả i
(lúng tên nhiề u hệ tâng hợ p phân cùa loạ t. Thuậ t ngủ
loạ t trong Quv phạ m nà.v tư ơ ng ứ ng vớ i thuậ t ngứ grnup
trong HDĐTQt'
Điề u 2.7. Phứ c hệ là phân vị dùng đế phân đị nh
nhữ ng thế đị a tẩ ng phứ c tạ p về thành phầ n và cấ u trúc
mạ t cắ t mà chư a đú cứ liệ u đê có thế xác lậ p nó thành
mộ t, trong các hàng phân vị đã nêu ở các điêu tử 2.3 đên
2.6. Thông thư ờ ng phứ c hệ hay đư ợ c dùng đế phàn chia
và mô tá các thành tạ o biế n chát Tiề n Cambri mà cơ sớ
phân chia thư ờ ng là mứ c độ biế n chấ t cùa đá câu thành
va phân biệ t vớ i các phứ c hệ giáp kê trên mặ t cắ t bở i
mứ c độ biên chât, bình đô câu trúc khác hoặ c bât chỉ nh
hợ p rát lớ n. Phứ c hệ CÒ11 đư ợ c dùng đê phân chia nhiĩng
thành tạ o trâm tích - nguồ n núi lứ a phứ c tạ p về thành
phân và tính xen kẽ , có khố i lư ợ ng lớ n mà không đũ c ơ sỏ
đê đư ợ c chia thành hệ tầ ng. Tron g nhữ ng trư ờ ng hợ p
19
trên phứ c hệ cũng là mộ t phân vị đư ợ c dùng để đo vẽ đị a
chât. Trong nhữ ng nghiên cứ u chi tiêt vê sau phứ c hệ có
thê đư ợ c phân đị nh thành mộ t hay mộ t sô hệ tầ ng, và
khi đó vai trò cùa nó trong đo vẽ đị a chât chấ m dứ t. Sự
xác lậ p phứ c hệ cũng đòi hỏ i sự đôi sánh vớ i mộ t phân vị
củ a thờ i đị a tâng, mặ c dù sự đố i sánh đó ít nhiề u mang
tính già đị nh. Phứ c hệ mang tên đị a điể m phân bố cũa
11Ó. Phứ c hệ có thê đư ợ c chia thành mộ t sô phân phứ c hệ ,
hoặ c chia thắ ng thành mộ t số tậ p*.
Điề u 2.8.Đớ i và tầ ng thạ ch dị a tầ ng. Đớ i thạ ch
đị a tâng là mộ t thuậ t ngữ phụ trợ dùng trong mô tả các
phân cua phân vị thạ ch đị a tầ ng khi mà bàn thân phẩ n
đị a tâng đó không thích hợ p cho việ c xác lậ p mộ t phân vị
hợ p phân củ a phân vị đang mô tả , thí dụ : đớ i sả n pham
cua hệ tâng X , đớ i đá phun trào củ a phân dư ớ i hệ tâng
Long Đạ i. Tầ ng thạ ch đị a tầ ng là bề mặ t biế n đổ i thạ ch
đị a tang hay bề mặ t có đặ c điể m riêng biệ t về thạ ch đị a
táng, dễ nhậ n biế t trong mộ t phân vị thạ ch đị a tầ ng.
Thông thư ờ ng nhữ ng tầ ng thạ ch đị a tầ ng như vậ y hay
đư ợ c sử (lụ ng như là mộ t vài lớ p mỏ ng làm dâu hiệ u đê
SO- sánh các mặ t cắ t khác nhau cùa mộ t phân vị hoặ c
dùng lầ m ranh giớ i củ a hai phân vị giáp kê, thí dụ : tâng
quarzit làm mứ c đánh dấ u trong hệ tầ ng đá carbonat.
Táng thạ ch đị a tầ ng tư ơ ng ứ ng vớ i thuậ t ngử
lithostratigraphic horizon, đớ i thạ ch đị a tầ ng ứ ng vớ i
lithozone hay lithostratigraphic Zone củ a HDĐTQT.
* Lâu nay, trong thự c tiễ n công tác đị a chấ t Việ t Nam phứ c hệ
đư ợ c dùng vrti nộ i dung gầ n như loạ t, tứ c là "phứ c hệ ” có thể bao
gôm nhiề u hệ tầ ng. Đe hòa nhậ p vớ i cách lâm hiệ n nay củ a các nhà
đị a chât các nư ớ c trên thê giói, cân phả i sử dụ ng thuậ t ngữ phứ c
hệ vớ i nộ i dung trình bày ở đị nh nghĩa này.
20
Chư ơ ng 3
CÁC PHÂN VỊ THEO TÍNH CHAT
RIÊNG BIỆ T CỦ A ĐÁ
Diêu 3.1. Nhiêu tính chât riêng biệ t củ a đá có thê
và cân thiêt đư ợ c sứ (lụ ng đê phân chia đị a tầ ng nhằ m
phụ c vụ cho nhứ ng mụ c tiêu cụ the trong nghiên cứ u
điêu tra đị a chấ t như : độ dẫ n sóng đị a chân, đặ c điế m cô
từ . (li tích cũa sự thay đố i khí hậ u, tính chât đị a hóa củ a
(ta hoặ c khoáng vậ t đặ c biệ t chứ a trong đá
V.V Môi loạ i
(tạ c tính đư ợ c sứ dụ ng sẽ có loạ i phân vị thích ứ ng vớ i
t.ên gọ i là đớ i kèm theo đị nh ngữ chí tính chât. Việ c phân
(tị nh các đớ i này không phụ thuộ c vào hệ thông câp bậ c
phân vị cùa các hình loạ i khác.
Quy phạ m này đê cậ p đên ba loạ i phân vị thư ờ ng
rtư ợ c sứ dụ ng nhiề u là các đớ i đị a chấ n đị a tầ ng, tứ đị a
ỉ âny, khí hậ u đị a tâng.
Điề u 3.2. Phân vị dị a chấ n dị a tầ ng lá tậ p hợ p
các lớ p đá phân chia đư ợ c bằ ng các ranh giớ i đị a chấ n,
đặ c trư ng bớ i hai kiêu chủ yêu: mứ c đị a chấ n và các ranh
giớ i đị a chấ n. Mứ c đị a chấ n là bề mặ t ở bên trong mộ t
mặ t cắ t đị a chât có các tín hiệ u đị a chấ n ổ n đị nh theo
chiêu ngang, tuơ ng ứ ng vớ i mộ t kiể u sóng xác đị nh (phả n
xạ . khúc xạ , trao đôi). Mứ c đị a chấ n tư ơ ng ứ ng vớ i đặ c
(tiế m đã chọ n cùa sự ghi các tín hiệ u đị a chấ n (thư ờ ng lầ
(tiế m cự c trị chính hay là điể m khở i đầ u), và phả i liên hệ
21
nó vớ i mộ t đoạ n ổ n đị nh nhấ t theo chiề u ngang vá rấ t dễ
phân biệ t về thạ ch họ c ở bên trong mộ t hệ tầ ng tạ o sóng,
đóng vai trồ rấ t quan trọ ng trong việ c tạ o tín hiệ u đị a
chấ n.
Ranh giớ i đị a chấ n tư ơ ng ứ ng vớ i chỗ nồ i rõ và có
građiên củ a trư ớ ng âm họ c. Đó là nhữ ng giá trị khoả ng
trung bình củ a các tố c độ truyề n sóng đả n hồ i thuộ c các
loạ i khác nhau và mố i tư ơ ng quan giiĩa chúng, đặ c điể m
các chấ t hấ p thụ âm củ a môi truồ ng, đặ c điể m hình vẽ
đư ờ ng ghi đja chấ n ở nhử ng khoả ng riêng biệ t củ a mặ t
cát đị a chấ n, đặ c điế m biể u diễ n củ a cấ u trúc trong cứ a
chúng (sự phân dj hay tính đồ ng nhấ t về âm họ c cao, độ
nhám hay độ nhẵ n củ a các phầ n âm họ c bên trong, dạ ng
riêng biệ t cúa chúng, sự phá hủ y thư ở ng gặ p củ a các yế u
tố phân biệ t nhò, V.V.). Các ranh giớ i đị a chấ n có thê
trùng hay không trùng vố i các,mứ c đị a chấ n.
Các phân vị đị a chấ n đị a tầ ng, đư ợ c gọ i là đớ i đị a
chấ n đị a tầ ng, cầ n đư ợ c phân đị nh trong nhứ ng ranh
giớ i đị a chấ n thuộ c cùng mộ t kiể u (thí dụ giủ a các mứ c
đị a chấ n phán xạ ) đế cho mỗ i ranh giớ i cùa phân vị (mái
hay đáy) theo chiề u ngang đư ợ c khố ng chế bở i các ranh
giớ i đị a chấ n cùng loạ i (thí dụ mái phân vị vạ ch theo mứ c
đị a chân phả n xạ , thì đáy cũng phả i theo loạ i đó).
Việ c phân đị nh mộ t đớ i đị a chấ n đị a tầ ng cầ n phả i
đư ợ c tiên hành theo các phư ơ ng pháp đị a chấ t trự c tiế p.
Khố i lư ợ ng đị a tầ ng củ a các đớ i đị a chấ n đị a tầ ng đư ợ c
xác lậ p bằ ng việ c nộ i suy và ngoạ i suy các số liệ u về liên
kêt các ranh giớ i đị a chấ n vớ i các mặ t cắ t đư ợ c đặ c trư ng
vê thạ ch họ c và cô sinh vậ t họ c hoặ c vớ i các phân vị
thạ ch đị a tang, sinh đị a tầ ng.
22
Các phân vị đị a chân đị a tầ ng hiệ n đuợ c dùng chủ
yêu trong việ c tìm kiế m và thăm dò dầ u mỏ và khí đố t.
Điề u 3.3. Phân vị từ đị a tầ ng là tậ p hợ p các đá
nằ m trong trình tự nguyên thủ y, hợ p nhấ t vớ i nhau bở i
các đặ c điế m tử tính củ a chúng, giúp phân biệ t chúng vớ i
cac tậ p hợ p lớ p giáp kề .
Các phân vị tứ đị a tâng đư ợ c xây dự ng trên cơ sở
các thông số tử , thể hiệ n đặ c điể m biế n đổ i củ a đị a từ
trư ờ ng theo thờ i gian: sự biế n đôi củ a cự c tử (đả o cự c, di
chuyên cự c), cư ờ ng độ củ a từ trư ờ ng, tọ a độ củ a cự c tử ,
v.v. Ranh giớ i cùa nó đư ợ c đánh dấ u bở i sự thay đổ i độ t
ngộ t các đặ c điế m này. Phân vị cơ bả n củ a loạ i hình này
là đớ i tù đị a tầ ng bao gồ m tậ p hợ p các đá có củ ng mộ t
đặ c điế m từ tính.
Điề u 3.4. Phân vị khí hậ u dị a tầ ng là tậ p hợ p
các đá^ià các dấ u hiệ u nhậ n biế t có nguồ n gố c tứ nhữ ng
thay đố i đị nh kỳ cúà khí hậ u, thể hiệ n ở các đặ c điể m
củ a thành phầ n vậ t Ị chấ t củ a đá và di tích các phứ c hệ
sinh vậ t, chú yế u là^thự c vậ t, có tính đế n khoáng thờ i
gian thành tạ o cúa cac phân vị đị a tầ ng thuộ c cấ p tư ơ ng
ứ ng. Các phân vị khí hậ u đị a tầ ng dùng để phân chia các
trâm tích đư ợ c thành tạ o trong nhử ng điêu kiệ n đặ c biệ t
cúa sự biên đổ i khí hậ u trong lị ch sử đị a chấ t, đặ c biệ t là
các trầ m tích Đệ tứ vả Neogen.
Ranh giớ i các phân vị khí hậ u đị a tầ ng là nhứ ng
khoáng giáp ranh cô khí hậ u, thể hiệ n ở sự thay đổ i
thành phẩ n thạ ch họ c củ a trầ m tích cũng như thành
23
phân các phứ c hệ sinh vậ t - nhữ ng vậ t chỉ thị cúa khí
hậ u, môi trư ờ ng cố đị a hóa, cáu trúc xi màng gắ n kế t v.v.
Đớ i khí hậ u đị a tầ ng, phân vị cơ bán cua hình loạ i phân
vị này, là tậ p hợ p các đá thành tạ o trong khoả ng thờ i
gian lạ nh đi hay nóng lên cùa mộ t bán chu kỳ khí hậ u,
thê hiệ n ớ quy mô mộ t bôn tích tụ trầ m tích. Trong đai
nhiệ t đớ i ctó là thờ i kỳ cùa khí hậ u khô hay ẩ m ư ớ t. Các
đớ i đị a tâng khí hậ u cân có stratotyp c:ó thể lậ p theo diệ n
phân bô.
Hệ lớ p khí hậ u đị a tầ ng là phân vị thuộ c cấ p dư ớ i
cua đớ i khí hậ u đị a tâng, tậ p hợ p các trâm tích thánh tạ o
trong thờ i gian dao độ ng ngắ n hạ n cư a khí hậ u thể hiệ n
trong phạ m vi mộ t bôn tích tụ trầ m tích.
Các đơ n vị khí hậ u đị a tâng mang tên đị a lý cùa nơ i
có stratotyp cùa phân vị .
24