TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC
*
BÁO CÁO THỰC TẬP
QUÁ TRÌNH & THIẾT BỊ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA TÂN PHÚ
(Từ ngày 20/07 đến ngày 14/08/2013)
CBHD : ThS Vũ Bá Minh
Nhóm,lớp : HC07TP & HC07VS
Ngành : CN Thực phẩm - Vô cơ
Năm học 2013
2
MỤC LỤC
Phần 1 : Tồng quan đơn vị sản xuất 7
I . Lịch sử hình thành và phát triển 7
1.1 Giới thiệu 7
1.2 Lịch sử hình thành 8
II . Địa điểm xây dựng 8
2.1 Trụ sở chính 8
2.2 Phòng giao dịch tại Hà Nội 8
2.3 Chi nhánh tạo Long An 9
2.4 Công ty thành viên 9
III . Sơ đồ tổ chức nhận sự 9
3.1 Đại hội đồng cổ đông 9
3.2 Hội đồng quản trị 9
3.3 Ban kiểm soát 10
3.4 Các phòng ban đơn vị trực thuộc và các đơn vị thành viên 10
IV . An toàn lao động và phòng cháy chữa cháy 11
4.1 An toàn lao động 11
4.2 Phòng cháy chữa cháy 13
Phần 2 : Dây chuyền công nghệ 14
I . Nguyên liệu sản xuất 14
1.1 Hạt nhựa PE 14
1.2 Hạt nhựa PET 16
1.3 Hạt màu 17
1.4 Phụ gia 17
II . Điện năng sử dụng 18
2.1 Điện 18
2.2 Nước 19
2.3 Khí nén 19
3
III . Các sản phẩm chính 20
3.1 Các loại két dùng cho ngành bia, rượu và nước ngọt 20
3.2 Vỏ bình acquy 20
3.3 Thùng 5 Gallons và 1 Gallons 21
3.4 Can, thùng, chai HDPE các loại 21
3.5 Chai 3 lớp Bảo vệ thực vật 22
3.6 Chai PET Bảo vệ thực vật 23
3.7 Chai PET phục vụ ngành nước khoáng và nước ngọt 23
3.8 Chai PET phục vụ ngành thực phẩm 24
3.9 Các sản phẩm khác 24
Phần 3 : Quy trình công nghệ 26
I . Sơ đồ quy trình công nghệ 26
II . Thuyết minh quy trình 26
III . Sự cố và cách khắc phục trong quá trình sản xuất 27
IV . Các khuyết tật thường gặp ở sản phẩm 27
4.1 Đối với chai PET 27
4.2 Đối với phôi PET 28
4.3 Đối với vỏ bình acquy 28
4.4 Các sản phẩm ép lớn 28
V . Một số quy trình chi tiết 29
5.1 Quy trình sản xuất các sản phẩm ép phun 29
5.2 Quy trình sản xuất sản phẩm đùn thổi chai 3 lớp BVTV 30
5.3 Quy trình sản xuất các sản phẩm PET 31
Phần 4 : Thiết bị và máy móc 32
I . Máy ép phun 32
1.1 Khái niệm về máy ép phun 32
1.2 Cấu tạo máy ép phun 33
4
1.3 Giới thiệu về công nghệ ép phun 41
II . Máy tạo hạt 47
2.1 Công dụng 47
2.2 Cấu tạo chung 47
2.3 Nguyên tắc vận hành 48
2.4 Thông số kỹ thuật 49
2.5 Sự cố và cách khắc phục 49
III . Máy đùn thổi 49
3.1 Giới thiệu về phương pháp đùn thổi 49
3.2 Cấu tạo máy đùn thổi 50
Phần 5 : Nhận xét và đề nghị 60
I . Nhận xét 60
II . Đề nghị 60
5
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực tập tại Xí Nghiệp của Cong ty Cổ phần Nhựa Tân Phú
thời gian từ ngày 20/07/2010 đến 14/08/2010, và hôm nay nhóm chúng em gồm
13 sinh viên (có danh sách kèm theo) cũng đã hoàn thành khóa thực tập môn học
Quá trình và Thiết bị theo chương trình đào tạo ngành của trường. Thời gian
thực tập tuy chỉ vỏn vẹn một tháng ngắn ngủi tại Công ty nhưng đã giúp ích cho
chúng em rất nhiều về mặt kiến thức thực tế để hiểu rõ hơn và bổ sung cho
những kiến thức lý thuyết đã học ở trường, cũng như giúp chúng em tìm hiểu,
tiep cận lĩnh vực sản xuất đồ nhựa của Công ty nói riêng và trên toàn nước Việt
Nam nói chung, với việc áp dụng nhưng quy trình công nghệ mới qua đó cho
thấy ngành nhựa nước ta đang trên đà phát triển vượt bậc và mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
Để hoàn thành được chuyến thực tập này, nhóm chúng em đã được hỗ trợ
rất nhiều từ các thầy cô và các cô, chú, anh, chị ở Công ty Cổ phần Nhựa Tân
Phú. Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ
công nhân viên của Cong ty Cổ phần Nhựa Tân Phú. Xin chân thành cảm ơn anh
Trần Ngọc Phương – Trưởng phòng Kỹ thuật sản xuất, cùng các anh : Nguyễn
Văn Quyết, Nguyễn Văn Nam, Mai Xuân Hiệp, Bùi Trường Hải, Nguyễn Thanh
Tuấn, chị Bùi Lộc Uyển và cô, chú, anh, chị công nhân trong Xí Nghiệp đã
tạo điều kiện thuận lợi cũng như đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn cho chúng em trong
thời gian thực tập tại Xí Nghiệp.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến Khoa Kỹ thuật Hóa học –Trường ĐH
Bách Khoa Tp.HCM đã tạo điều kiện cho chúng em đến tìm hiểu và thực tập tại
Công ty Cổ phần Nhựa Tân Phú. Chân thành cảm ơn thầy Vũ Bá Minh – Giáo
viên trực tiếp hướng dẫn chúng em hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
6
Mặc dù đã cố gắng hết khả năng để hoàn thành bài báo cáo một cách hoàn
chỉnh nhất nhưng với lượng kiến thức còn hạn hẹp cũng như thời gian thực tập
còn tương đối ngắn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em mong
nhận được sự đóng góp ý kiến từ quý Công ty, quý thầy cô để phần báo cáo của
chúng em trở nên hoàn thiện hơn.
Sau cùng, chúng em kính chúc quý Công ty ngày càng phát triển và đạt
nhiều thành tích trong sản xuất. Kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe, thành
công trong công việc và cuộc sống.
Chân thành cảm ơn!
7
Phần 1 : TỔNG QUAN ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
I . Lịch sử thành lập và phát triển
1.1 . Giới thiệu :
Công ty nhựa Tân Phú được thành lập ngày 19 tháng 08 năm 1977 theo quyết
định số 612/CNn/TCQL cùng ngày của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và chính
thức trở thành Công ty cổ phần nhựa Tân Phú kể từ tháng 01 năm 2005. Qua các
hình thức sở hữu và các giai đoạn phát triển, ngày nay Công ty cổ phần nhựa
Tân Phú đã trở thành một trong những doanh nghiệp nhựa hàng đầu và có uy tín
trong ngành công nghiệp nhựa Việt Nam.
Việc thay đổi hình thức sở hữu là bước ngoặc quan trọng mở ra nhiều cơ hội
nhưng cũng đầy thách thức để Công ty chúng tôi thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh về mọi mặt nhằm phát triển vững chắc và tạo nên một thương hiệu
mạnh trên thị trường ngành nhựa trong và ngoài nước.
Là một đơn vị có truyền thống lâu năm với đội ngũ cán bộ quản lý giàu kinh
nghiệm, lực lượng kỹ thuật có tay nghề vững và tập thể lao động cần cù, năng
động, dây chuyền máy móc thiết bị với công nghệ hiện đại của các nước phát
triển : Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan và luôn được đầu tư đổi mới; kết hợp
cùng Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm ISO 9001:2000 - Công ty cổ phần
nhựa Tân Phú qua 30 năm phát triển đã từng bước ổn định và vững tiến để trở
thành một trong các nhà sản xuất và cung ứng hàng đầu trong cả nước về các
loại sản phẩm nhựa :
- Các loại bao bì rỗng : can, chai, bình đựng dầu nhờn.
- Két bia, két nước ngọt các loại.
- Các loại sản phẩm phục vụ quảng cáo.
- Vỏ bình acquy các loại.
- Sản phẩm chai nhiều lớp và chai PET phục vụ các ngành giải khát,
thực phẩm, y tế, bảo vệ thực vật .v.v.
8
- Các sản phẩm nhựa kỹ thuật cao : vỏ tivi, linh kiện nhựa máy lạnh, tủ
lạnh, thùng sơn, phụ kiện xây dựng.
Sản phẩm được sản xuất từ các loại nguyên liệu : PEHD, PP, PET, ABS,
PS .v.v. với chất lượng cao, mẫu mã đa dạng và giá thành hợp lý, hậu mãi chu
đáo, đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Đồng thời, Công ty đã hình thành bộ phận cơ khí chế tạo khuôn mẫu gồm
các kỹ sư cùng công nhân kỹ thuật có chuyên môn cao, nhiều năm kinh nghiệm
về chế tạo chi tiết máy móc, khuôn mẫu ngành nhựa để phục vụ nội bộ và hướng
đến gia công cho khách hàng bên ngoài.
Trong nhiều năm liền, sản phẩm của Công ty luôn được các nhà sản xuất và
người tiêu dùng tin tưởng, lựa chọn; đồng thời có một số sản phẩm đã nhiều
năm liền đạt Huy chương vàng, cúp vàng tại các kỳ hội chợ triễn lãm hàng công
nghiệp, góp phần xây dựng và tôn vinh thương hiệu Việt.
Công ty bước đầu đã xuất khẩu sản phẩm sang một số nước trong khu vực,
dần tiến đến mở rộng thị trường xuất khẩu hơn nữa vào các năm tới.
Chất lượng sản phẩm và uy tín thương hiệu là tôn chỉ hàng đầu của Công ty
cổ phần Nhựa Tân Phú. Để đáp lại sự tin cậy của khách hàng, đội ngũ CBCNV
chúng tôi luôn đặt mục tiêu phấn đấu không ngừng là chỉ sản xuất ra các sản
phẩm “ Chất lượng cao - Mẫu mã đa dạng - Giá thành hợp lý - Hậu mãi chu đáo
” với phương châm “ Đáp ứng mọi nhu cầu - hợp tác cùng phát triển ”.
1.2 . Lịch sử hình thành :
Công ty cổ phần nhựa Tân Phú tiền thân trước 30/4/1975 là xí nghiệp nhựa
Khải Quang. Đây là cơ sở sản xuất tư nhân được xây dựng tại địa chỉ hiện nay từ
năm 1965 đến năm 1966 thì bắt đầu hoạt động.
Sau ngày 30/4/1975 Xí nghiệp nhựa Quang Khải được Bộ công nghiệp nhẹ
tạm thời quản lý , ngày 13/01/1977 Bộ trưởng bộ công nghiệp nhẹ ra quyết định
9
số 45/CNN/TCQL đổi tên xí nghiệp nhựa Khải Quang thành nhà máy nhựa Tân
Phú.
Ngày 21/6/1977 UBND TP.HCM bằng quyết định số 75/QĐUB đã quốc
hữu hóa Xí nghiệp và giao cho tổng công ty Công nghệ phẩm thuộc Bộ công
nghiệp nhẹ quản lý và điều hành theo chế độ quốc doanh .
Ngày 15/3/1993 Bộ trưởng bộ công nghiệp nhẹ ban hành quyết định số
180/CNN-TCCB chuyển đổi tổ chức và hoạt động của Liên Hiệp sản xuất – xuất
nhập khẩu nhựa thành tổng Công ty nhựa Việt Nam trực tiếp quản lý nhiều Nhà
may trong đó có Nhà máy nhựa Tân Phú.
Quyết định số 1442/QĐ-TCCB ngày 29/6/1999 của Bộ trưởng Bộ công
nghiệp đổi tên nhà máy nhựa Tân Phú thành Công ty nhựa Tân Phú trực thuộc
tổng công ty nhựa Việt Nam.
Ngày 28/11/2001 Bộ trưởng Bộ công nghiệp ra quyết định số 58/2001/QĐ
–BCN sát nhập công ty nhựa Tân Thuận vào công ty nhựa Tân Phú.
Quyết định số 72/2003/QĐ-BCN ngày 6/5/2003 của Bộ trưởng Bộ
công nghiệp thành lập doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ công nghiệp.
Ngày 23/6/2003 Tổng giám đốc Công ty nhựa Việt Nam ký quyết định
số 127/QĐ-NVN-VP thành lập nhà máy nhựa Tân Phú trực thuộc công ty
nhựa Việt Nam trên cơ sở tiếp nhận toàn bộ tổ chức , tài sản cũng như mọi
quyền lợi và nghĩa vụ của công ty nhựa Tân Phú trực thuộc tổng công ty
nhựa Việt Nam trườc đây .
Quyết định số 100/2004/QĐ-BCN ngày 24/09/2004 của Bộ trưởng Bộ
công nghiệp chuyển nhà máy nhựa Tân Phú thuộc công ty nhựa Việt Nam
thành công ty cổ phần nhựa Tân Phú . Sau một thời gian tiến hành các thủ tục
pháp lý , đại hội cổ đông thành lập công ty cổ phần nhựa Tân Phú được tiến
hành vào ngày 8/1/2005 bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
10
II . Địa điểm xây dựng
2.1 Trụ sở chính :
- Công ty cổ phần Nhựa Tân Phú - 314 (số cũ 323) đường Lũy Bán Bích,
phường Hòa Thạnh, quận Tân Phú, TP.HCM.
- Điện thoại : (08) 3860 9003 – 3860 9340 – 3865 4133
- Fax : (08) 3860 7622
- Email :
- Website : www.tanphuplastic.com
2.2 Phòng giao dịch tại Hà Nội :
- Tọa lạc : phòng 3, tầng 9 tòa nhà CDS Tower - số 477 Minh Khai, Hai Bà
Trưng, Hà Nội.
- Điện thoại : (04) 2215 6799
- Fax : (04) 3636 9253
- Email :
- Mã số thuế : 0303 640 880 001
2.3 Chi nhánh tại Long An :
Tọa lạc tại Cụm công nghiệp nhựa Đức Hòa, ấp Bình Tiền, xã Đức Hòa Hạ,
huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
2.4 Công ty thành viên :
- Công ty cổ phần Nhựa Thương Mại - Dịch Vụ Tân Phú - 314 đường Lũy Bán
Bích, phường Hòa Thạnh, quận Tân Phú, TP.HCM.
- Điện thoại : (08) 6274 7985
- Fax : (08) 6267 2466
- Email :
11
III . Sơ đồ tổ chức nhân sự
3.1.Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, được tổ chức mỗi năm một
lần, có quyền quyết định chiến lược phát triển của Công ty, kế hoạch sản xuất
kinh doanh hàng năm, thông qua nghị quyết các vấn đề như bổ sung và sửa đổi
Điều lệ, loại cổ phần và số lượng cổ phần phát hành, mức cổ tức chi trả cho cổ
đông hàng năm, thù lao cho Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát…, Đại hội đồng
cổ đông có quyền bầu, bãi nhiệm thay thế thành viên Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát.
12
3.2.Hội đồng quản trị
Có quyền quyết định, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển sản xuất kinh
doanh và ngân sách hàng năm, xác định các mục tiêu hoạt động và mục tiêu
chiến lược trên cơ sở Đại hội đồng cổ đông thông qua, đề xuất mức chi trả cổ
tức hàng năm. Hội đồng quản trị có quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm Giám đốc
điều hành và các Cán bộ quản lý khác.
3.3.Ban kiểm soát
Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát các
báo cáo tài chính hàng năm, 6 tháng, hàng quý, các vấn đề kiểm toán và các
vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty, bảo vệ quyền lợi cổ đông theo
luật pháp và Điều lệ Công ty.
3.4.Các phòng ban, đơn vị trực thuộc và các đơn vị thành viên
3.4.1.Ban giám đốc
Gồm có 01 Giám đốc, 03 Phó giám đốc.
Điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách
nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và pháp luật về kết quả
hoạt động của mình. Xác định cơ cấu tổ chức, trách nhiệm và quyền hạn của
các đơn vị trực thuộc, của các cấp quản lý trong Công ty. Xây dựng kế hoạch
sản xuất dài hạn và hàng năm, các phương án kinh doanh, các dự án đầu tư
mới và đầu tư chiều sâu, các phương án liên doanh, liên kết, kế hoạch đào tạo
cán bộ trong Công ty để trình Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông phê
duyệt
3.4.2.Phòng tổ chức hành chính
Thực hiện và tham mưu cho lãnh đạo Công ty các nhiệm vụ: tổ chức công
tác tuyển dụng, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, tay nghề cho CBCNV;
Quản lý lao động, các chế độ chính sách liên quan đến người lao động; Hành
chánh quản trị, văn phòng.
3.4.3.Phòng kinh doanh
13
Thực hiện và tham mưu cho Ban Giám đốc các lĩnh vực công tác sau: lập
kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty theo chiến lược trong từng thời
kỳ: hàng năm, trung hạn, dài hạn; Quảng cáo sản phẩm, mở rộng thị trường
và tham gia các hội chợ; Kinh doanh, tiêu thụ, xuất nhập khẩu; Xây dựng giá
và xử lý giá trong cung ứng và tiêu thụ hàng hóa; Quản lý kho nguyên liệu,
vật tư, thành phẩm; Tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
3.4.4.Phòng kế hoạch đầu tư
Phòng kế hoạch -Đầu tư thực hiện và tham mưu cho Hội Đồng Quản Trị
và Ban Giám Đốc trong các lãnh vực đầu tư, sản xuất, kinh doanh; Lập kế
hoạch theo chiến lược trong từng thời kỳ: ngắn hạn (tháng, quí, 6 tháng,
năm), trung hạn (3 năm, 5 năm) và dài hạn (trên 5 năm); Điều độ sản xuất,
ban hành lệnh sản xuất; Quản lý gia công bên ngoài; Lập phương án, thực
hiện công tác đầu tư trong từng thời kỳ theo kế hoạch sản xuất, chiến lược
phát triển thị trường ngắn hạn, trung và dài hạn của Công ty.
3.4.5. Tài chính kế toán
Thực hiện và tham mưu cho lãnh đạo Công ty các lĩnh vực sau: lập kế
hoạch và cân đối sử dụng tài chính, tạo nguồn và sử dụng vốn hợp lý; Quản
lý chế độ tài chính và các loại vốn cố định, lưu động, vốn vay; Tổ chức hệ
thống kế toán -thống kê, thực hiện chế độ hạch toán kế toán; Thanh toán
lương, các chế độ cho cán bộ công nhân viên chức; Định kỳ phân tích hoạt
động kinh tế và thông tin nhanh các hoạt động tài chính-kế toán cho Lãnh
đạo Công ty.
3.4.6.Phòng kỹ thuật sản xuất
Tham mưu cho Ban Giám đốc công ty các lĩnh vực sau: Quản lý công
nghệ sản xuất và nghiên cứu công nghệ tiên tiến; Quản lý máy móc thiết bị,
khuôn, điện; Quản lý sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, các đề tài khoa học kỹ
thuật; Tổ chức đào tạo tay nghề cho công nhân sản xuất; Quản lý chất lượng
14
sản phẩm từ đầu vào đến đầu ra theo các điểm kiểm soát của Hệ thống quản
lý chất lượng; Thực hiện chức năng của Trung tâm Kiểm soát tài liệu thuộc
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001; Tham gia
huấn luyện nghiệp vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm cho KCS, công nhân,
Trưởng ca sản xuất.
3.4.7.Chi nhánh tại Hà Nội
Chi nhánh Công ty tại Hà Nội là đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc
công ty, có tư cách pháp nhân không đầy đủ, thực hiện nhiệm vụ sản xuất và
kinh doanh tại thị trường phía Bắc, phục vụ cho mục tiêu mở rộng thị trường,
thị phần của Công ty.
3.4.8.Nhà máy Nhựa Tân Phú
Nhà máy Nhựa Tân Phú tại Long An là đơn vị hạch toán độc lập, tổ chức
thực hiện sản xuất kinh doanh sản phẩm bao bì ngành nhựa: PEHD, PELD,
PET, PP… phục vụ các ngành kinh tế kỹ thuật, chịu sự quản lý trực tiếp của
Giám đốc Công ty.
3.4.9.Xưởng cơ điện
Quản lý toàn bộ thiết bị máy móc, máy công cụ trong Công ty; Thực hiện
việc bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị máy móc và khuôn mẫu; Chế tạo,
gia công, cung ứng vật tư kỹ thuật cơ khí; Quản lý khuôn và chế tạo khuôn
mẫu mới; Tham gia công tác đào tạo nâng cao tay nghề, thi nâng bậc cho
công nhân sản xuất.
3.4.10.Phân xưởng sản xuất
Là đơn vị trực thuộc Công ty, trực tiếp sử dụng máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu, lao động để sản xuất sản phẩm theo kế hoạch Công ty giao đáp ứng
mục tiêu sản xuất-kinh doanh của Công ty đề ra hàng tháng, quí, năm.
IV . An toàn lao động và phòng cháy chữa cháy
4.1. Những qui tắc chung về an toàn lao động:
15
4.1.1. Các qui tắc an toàn khi sắp xếp vật liệu ;
Dùng đế kê và định vị chắc chắn khi bảo quản
vật dễ lăn.
Vật liệu nên xếp riêng từng loại và theo thứ tự
thuận tiện cho việc bảo quản , sử dụng.
Bảo quản riêng các chất gây cháy, chất dễ cháy,
accid, xăng , dầu, ga.
4.1.2. Các qui tắc an toàng khi đi lại :
Chỉ được đi lại ở các lối đi riêng dành cho người
đã được xác định.
Không bước , giẫm qua máy, góc máy , vật liệu,
thiết bị dành riêng cho vận chuyển.
Không đi lại trong khu vực có người làm việc ở
trên hoặc có vật treo ở trên.
không đi vào khu vực đang chuyển tải băng
cẩu
4.1.3. Các qui tắc an toàn khi làm việc :
Không bảo quản chất độc hại nời làm việc.
Nơi làm viêc luôn được giữ sạch sẽ, dụng cụ, vật
liệu luôn được xếp gọn gàng.
Thực hiện theo các biển báo , các qui tắc an toàn
khi cần thiết.
4.1.4. Các qui tắc an tàon khi làm việc tập thể.
Khi làm việc tập thể phải phối hợp chặt chẽ với
nhau.
Sự dụng dụng cụ bảo hộ thích hợp trước khi làm
việc.
Khi đổi ca phải bàn giao công việc tỉ mỉ , rõ ràng.
16
Trước khi vận hành thiết bị phải quan sát người
xung quanh.
4.1.5. Các qui tắc an toàn khi tiếp xúc với chất độc hại :
Cần phân loại và dán nhãn, bảo quản chất độc
hại ở nơi qui định.
Không ăn uống hút thuốc ở nơi làm việc.
Sử dụng dụng cụ bảo hộ.
4.1.6. Các qui định an toàn khi sử dụng dụng cụ bảo hộ:
Sử dụng dụng cụ bảo hộ cấp phát theo qui định:
Mang khẩu trang khi in ấn.
Sử dụng dụng cụ bảo vệ nút lỗ tai, bịt tai khi
l2am việc trong môi trường có độ ồn trên 90dB như tổ xay phế liệu.
4.1.7. Các qui định về an toàn máy móc:
Ngoài người phụ trách ra không ai được điều
khiển khởi động máy móc.
Trước khi khởi động máy phải kiểm tra vị trí an
toàn và vị trí đứng.
trước khi làm việc khác phải tắt máy không để
máy làm việc khi không có người đứng.
Cần tắt công tắc nguồn trước khi mất điện.
Khi muốn điều chỉnh máy, phải tắc động cơ và
chờ cho tới khi máy dừng hẵn không dùng tay hay gậy làm đứng
máy.
Khi vận hành máy cần sử dụng phương tiện bảo
vệ cá nhân, không mặc áo quá dài, không đeo găng tay, nhẫn…
Kiểm tra máy thường xuyên và kiểm tra máy
trước khi vận hành.
Trên máy hỏng cần treo biển ghi máy hỏng.
17
Tắt máy trước khi lau chùi và dùng dụng cụ
chuyên dùng để lau chùi.
4.1.8. Các qui định về an toàn điện;
Khi phát hiện có sự cố cần báo ngay cho người
có trách nhiệm.
Không ai được sửa chữa điện ngoài người có
chứng chỉ.
Không sờ vào thiết bị điện, dây điện khi tay ướt.
Tất cả các công tắc phải có nắp đậy.
Không phun, để rớt chất lỏng lên thiết bị điện
như công tắc, môtơ,hòm phân phối điện.
Không treo, móc đồ vật lên dây dẫn điện, dụng
cụ điện.
không để dây dẫn chạy vắt qua góc sắc, hoặc máy
có cạnh sắc nhọn.
Không nối nhiều nhánh với dây đồng trục.
Khi sử dụng thiết bị chiếu sáng di động , cần
dùng thiết bị màng lưới bảo vệ bóng để ngăn , tránh các va đập làm
hỏng đèn.
Cần dùng tay nắm cách điện để di chuyển thiết bị
chiếu sáng di động.
Khi thay cầu chì phải ngắt nguồn điện. Không sử
dụng dây đồng hoặc thép để thay thế.
Không để chất khí , chất lỏng dễ cháy ở khu vực
có thiết bị điện.
4.1.9. An toàn khi làm việc với máy nghiền , máy trộn:
Xác định nút dừng máy khẩn cấp để có thể dừng máy ngay lập tức.
18
Khi vận hành cần kiểm tra nắp đậy và hoạt động của các bộ phận
khóa liện kết giữa nắp và công tắc khởi động.
Dừng máy khi lấy nguyên liệu trộn trong máy.
Khi lau chùi, sửa chữa trong thùng máy , cần lắp khóa vào công tắc
khởi động và bảo quản chìa khóa.
4.2. Phòng cháy , chữa cháy:
Không được câu mắc , sử dụng tùy tiện, hết giờ
làm việc phải kiểm tra và tắc đèn quạt , bếp điện trước khi ra về.
Sắp xếp hàng hóa trong kho theo tr6ạt tự gọn
gàng. Xếp riêng từng loại có khoảng cách ngăn cháy, xa m1y, xa
tường để tiên việc kiểm tra hàng hóa và cứu chữa khi cần thiết.
Khi xuất nhập hàng, xe không được nổ máy trong
kho , nơi sản xuất, và khi đậu phải hướng đầu xe ra ngoài. Không để
chướng ngại vật trên lối đi lại.
Phương tiện dụng cụ chữa cháy phải để nơi dễ
thấy, dễ lấy không ai được lấy sử dụng vào việc khác.
Phần 2 : DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
I . Nguyên liệu sản xuất
Công ty chủ yếu sử dụng nguồn nguyên liệu được nhập từ một số
nước Đông Nam Á như : Singapore, Thailand, Malaysia, … và một
phần nhựa tái sinh do xí nghiệp tái chế .
1.1 Hạt nhựa PE ( Polyetylen)
1.1.1 Nguyên liệu
19
Nguyên liệu để sản xuất PE là etylen (C
2
H
4
), chủ yếu thu được từ việc
cracking dầu mỏ. Tính chất của C
2
H
4
:
• t
o
nc
: -169
o
C.
• t
o
s : -103,8
o
C.
• Khối lượng riêng ở t
o
s : d=0,57 g/cm
3
.
Etylen dùng để sản xuất có yêu cầu : C
2
H
4
≥ 98%, C
2
H
6
≤ 1÷2%, N
2
≤
0,5÷1%, C
2
H
2
≤ 0,1÷0,3%.
Nhựa Polyetylen co nhiều loại: HDPE, LDPE, LLDPE, VLDPE, nhưng
trong thị trường phổ biến là 2 loại HDPE và LDPE :
• HDPE là PE có khối lượng riêng lớn. Có thể sản xuất theo 2
phương pháp:
+Áp suất trung bình (30 ÷40 atm)
+Áp suất thấp (3 ÷4 atm)
• LDPE là PE có khối lượng riêng bé, sản xuất theo phương pháp áp
suất cao
(1500 ÷2500 atm).
a)Phương pháp áp suất cao (P=1500 ÷2500 atm): Phương pháp trùng hợp
etylen trong pha khí ở áp suất cao và nhiệt độ cao (180 ÷200
o
C) có chất khởi
đầu là O
2
là phương pháp cơ bản để sản xuất PE có tỷ trọng thấp, trọng
lượng phân tử10.000÷45.000.
b)Phương pháp áp suất trung bình (30÷40 atm): Trùng hợp etylen trên xúc tác
oxit crom có thể tiến hành theo phương pháp gián đoạn và liên tục trong
dung môi hoặc trong pha khí (trùng hợp cation).
So với phương pháp áp suất cao :
• Ưu điểm:
- Không dùng thiết bị đắt tiền.
- Thể tích thiết bị lớn, năng suất cao, giá thành hạ.
- % tinh thể lớn ( >85%) do ít phân nhánh.
20
- Khối lượng riêng d lớn hơn HDPE.
So với phương pháp áp suất thấp :
• Ưu điểm:
- Xúc tác rẻ, an toàn khi sử dụng.
- Dễ tái sinh dung môi.
• Nhược điểm: vì xúc tác là chất rắn CrO
3
nên xúc tác khó khăn,
muốn tách phải hòa tan PE rồi lọc, sau đó sấy tách dung môi.
c)Phương pháp áp suất thấp (3-4 atm): Trùng hợp etylen trong dung môi có thể
thực hiện đối với các loại xúc tác và các chất khởi đầu khác nhau, phụ thuộc
vào hệ thống khởi đầu mà các điều kiện trùng hợp và tính chất của polymer
thu được sẽ thay đổi.
• Ưu điểm: tiến hành ở áp suất thấp nên năng lượng tiêu hao bé nhất,
năng suất sản xuất lớn, giá thành thấp. Trọng lượng phân tử của PE
lớn hơn nên độ bền cơ học, bền nhiệt cao hơn phương pháp áp suất
cao.
• Nhược điểm:
- Phải hoàn nguyên dung môi nên dây chuyền sản xuất phức tạp,
tốn kém.
- Phải rửa để tách hết xúc tác ra khỏi PE.
- Xúc tác dễ cháy nổ khi tiếp xúc không khí.
1.1.2 Cấu tạo
Phân tử polyetylen có cấu tạo mạch thẳng dài gồm những nhóm etylen,
ngoài ra còn có những mạch nhánh. PE là polymer không phân cực, monomer
lưỡng cực ì
o
=0. Nếu mạch nhánh càng nhiều và càng dài thì độ kết tinh càng
kém. PE có độ kết tinh tương đối cao và khác nhau đối với mỗi loại. Trong PE
phần tinh thể làm cho mạch cứng nên bền nhiệt độ, bền với các tác dụng cơ
học, còn phần vô định hình làm cho mach mềm. Cấu tạo của PE phụ thuộc vào
phương pháp sản xuất:
21
Hình 1 : Cấu tạo mạng của nhựa HDPE và LDPE
1.1.3 Tính chất: Để đơn giản ta nêu một số tính chất quan trọng của 2 loại PE
thông dụng là HDPE và LDPE :
• HDPE
- Tỉ trọng d = 0,95-0,96 g/cm
3
.
- Không hút ẩm, mức hấp thu nước trong 24h <0,01%.
- Độ kết tinh: 85-95%.
- Sản phẩm đục mờ.
- Độ hóa mềm thấp (120
o
C), dễ gia công.
- Chịu hóa chất tốt.
- Cách điện tốt.
- Lực kéo đứt 220-300 kg/cm
2
, có loại tốt cường độ kéo đứt đạt 600
kg/cm
2
.
- Độ dãn dài: 200-400%
- Nhiệt độ giòn, gãy: -80
o
C.
- Tính bám dính kém, dễ cháy, không mùi, không vị, không độc.
Ứng dụng :
- Sản xuất các loại màng: túi xốp, túi đựng hóa chất, thực phẩm…
- Sản xuất sợi dệt, sợi đơn làm bao dệt, bao che phủ…
- Sản phẩm thổi các loại: thùng chứa, chai, lọ…
- Sản xuất các loại ống dẫn nước, hóa chất.
• LDPE
- Tỉ trọng d = 0,92-0,93 g/cm
3
.
- Không hút ẩm, mức hấp thu nước trong 24h <0,02%.
22
- Độ kết tinh: 60-70%.
- Sản phẩm trong hơn HDPE. Ở 110
o
C LDPE hoàn toàn ở trạng thái vô
định hình trong suốt.
- Độ hóa mềm thấp (90
o
C), rất dễ gia công.
- Chịu hóa chất tốt.
- Cách điện tốt.
- Lực kéo đứt 114-150 kg/cm
2
.
- Độ dãn dài: 400-600%
- Nhiệt độ giòn, gãy: -80
o
C.
- Tính bám dính kém, dễ cháy, không mùi, không vị, không độc.
Ứng dụng :
- Sản xuất các loại màng trong, màng che phủ, màng co, màng che vườn
nhà…
- Sản phẩm thổi các loại: chai, lọ, màng co…
- Sản xuất các loại ống.
1.1.4 Nhà cung cấp
- Hạt nhựa LDPE Grand C150Y, xuất xứ Malaysia, đơn vị nhập khẩu:
DNTNSX Vạn Phước Thành
- Hạt nhựa HDPE Grand 5840B, xuất xứ Thailand, đơn vị nhập khẩu: Công ty
CPTMDV Tân Phú.
1.2 Hạt nhựa PET (polyethylene terephthalate)
1.2.1 Nguyên liệu: PET thuộc nhóm polyester là loại copolyme được chế tạo
bởi phản ứng trùng ngưng. Tên viết tắt PET để chỉ loại polyester đã được sử
dụng ethylene glycol làm chất nền khởi đầu cho quá trình trùng hợp. PET còn có
tên thương mại là Mylar, Milinex, Hoslaphane, Terphane… Pet là loại vật liệu
plastic quan trọng dùng làm bao bì thực thẩm. PET được sản xuất từ phản ứng
23
trùng ngưng giữa ethylene glycol và dimethyl terephthalate (DTM) hoặc acid
terephthalic (TPA) dưới áp suất thấp.
Hình 2 : Công thức cấu tạo của nhựa PET
1.2.2 Cấu tạo
Các monomer tham gia phản ứng trùng ngưng tạo nên PET đều có 2 nhóm
chức như: OH trong ethylene glycol và COOH trong TPA và nhóm COOCH
3
trong DTM. Sự trùng ngưng tạo nên phân tử polymer mạch dài, các phân tử H
2
O
hoặc CH
3
OH được loại tùy thược monomer tác chất.
Tính trong suốt, tính bền cơ và tính mềm dẻo được tăng lên khi màng PET
được định hướng hai chiều. Do đó trong thực tế sản xuất và áp dụng, từ PET
được dùng để chỉ màng PET đã được định hướng 2 chiều bởi vì PET không
được định hướng không thể được ứng dụng phổ biến vì tính năng kém.
1.2.3 Tính chất
- Tỉ trọng: 1,4 g/cm
3
.
- Bền cơ học cao, có khả năng chịu đựng lực xé và lực va chạm, chịu đựng
sự mài mòn cao, có độ cứng vững cao.
- Trong suốt.
- Trơ với môi trường thực phẩm, chống thấm dầu mỡ rất cao, chống thấm
khí O
2
và CO
2
tốt hơn các loại polyelefin.
- t
min
= 70
o
C, ở nhiệt độ này màng PET vẫn giữ nguyên các tính chất cơ lý
hóa.
- Nhiệt độ gây hư hỏng cấu trúc PET là 225
o
C, nhưng ở t
mềm dẻo
= 70
o
C có
thể làm biến dạng màng PET.
- Không bị hư hỏng bởi dung môi hữu cơ.
Ứng dụng: do tính chấm thấm khí CO
2
cao nên PET được dùng làm chai đựng
nước giải khát có gas, chiếm 40% tổng lượng nước giải khát sản xuất và khoảng
24
80% lượng PET được sản xuất. PET cũng được chế tạo dạng màng để làm túi
bao bì thực phẩm cần chống oxi hóa.
1.2.4 Nhà cung cấp
Hạt nhựa PET Grade 5015W, xuất xứ Thailand, đơn vị nhập khẩu: Công ty
CP Nhựa Việt Nam.
1.3 Hạt màu
Màu được sử dụng trong quá trình pha trộn nguyên liệu, lượng màu sử dung
tùy theo nhu cầu và màu sắc của khách hàng. Thường sử dụng các dạng màu sau
:
• Trắng : Grade MB 11134-KI
• Đen : Grade MB 190826-HP
Xuất xứ : Thailand, đơn vị nhập khẩu : Công ty TNHH SX-TM Đức An
Thịnh.
• Xanh lá: Grade DS 60135-00
Xuất xứ: Việt Nam, nhà cung cấp: Công ty TNHH CLARIANT.
• Nâu: Grade 363023
Xuất xứ: Việt Nam, nhà cung cấp: Công ty TNHH hóa chất DYVINA.
1.4 Phụ gia
Tùy theo yêu cầu của khách hàng mà các sản phẩm được bổ sung thêm các
chất phụ gia cần thiết như :
- Chất tăng cơ lý tính (tăng dai, tăng va đập, tăng dẻo) cho các loại nhựa phổ
thông như PE, PP, và các loại nhựa kỹ thuật như ABS, PC, PS
- Chất tăng khả năng ngậm màu khi sản xuất hạt màu cao cấp.
- Chất tương hợp, tăng khả năng liên kết, trộn lẫn các loại nhựa ABS/PC,
PP/PE
- Chất ổn định nhiệt (heat stabilizer), ổn định gia công (processing stabilizer),
hạn chế biến màu, cháy màu khi gia công.
25