Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Báo cáo thực địa hòa sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 47 trang )

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Thông tin chung về huyện Lương Sơn
Huyện Lương Sơn là huyện nằm ở phía Đông tình Hòa Bình, cách Hà Nội 40 km, với
diện tích tự nhiên khoảng 390 km
2
, và ước tính dân số năm 2011 là là 95.000 người
(2011). Huyện gồm có 19 xã và 1 thị trấn, trong đó có trênhơn 60% dân số là dân tộc
Mường, 30% dân tộc Kinh, và 10% còn lại là dân tộc Dao và các dân tộc khác. Lương
Sơn có vị trí địa lý quan trọng do nằm giáp danh với thủ đô Hà Nội, phía Đông giáp với
huyện Mỹ Đức, Chương Mỹ, phía Tây giáp huyện Kỳ Sơn, phía Nam giáp huyện Kim
Bôi, Lạc Thủy, phía Bắc giáp huyện Quốc Oai. Bên cạnh đó, quốc lộ 6 và quốc lộ 21A
chạy qua địa bàn, là cửa ngõ giao thông dẫn lên các tỉnh vùng Tây Bắc, tạo điều kiện
thuận lợi thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.
Về kinh tế, thu nhập bình quân đầu người của người dân trên địa bàn huyện là 17,1
triệu/người/năm [1]. Trong những năm qua, kinh tế của huyện Lương Sơn tập trung phát
triển theo hướng nâng cao tỷ trọng công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, tiếp đến là
thương mại – du lịch – dịch vụ và nông – lâm nghiệp.
Về giáo dục, tại các xã trên địa bàn huyện đều có trường mầm non, tiểu học và trung
học cơ sở, toàn huyện có 4 trường phổ thông trung học. Trong đó 30% giáo viên ở huyện
là người dân tộc thiểu số [1].
Về hệ thống y tế xã, hiện nay trên địa bàn huyện có 7/20 trạm y tế (TYT) đã được
công nhận chuẩn quốc gia về y tế và chỉ có 14/20 TYT có bác sỹ. Hệ thống y tế bệnh
viện gồm có 2 phòng khám đa khoa khu vực và 1 bệnh viện đa khoa huyện.
2. Thông tin chung về xã Hòa Sơn
Hòa Sơn là một xã thuộc vùng bán sơn địa của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Phía Bắc giáp với xã Phú Mãn và Hòa Thạch của huyện Quốc Oai – Hà Nội, phía Đông
giáp với thị trấn Xuân Mai, phía Tây giáp với thị trấn Lương Sơn, Nhuận Trạch. Trên địa
bàn xã có 2 đường quốc lộ 21A và 6A đi qua nên tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông
và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
Về dân số, theo Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội năm 2010, toàn xã
có 5912 khẩu và 1329 hộ [2]. So với tỷ lệ chung của toàn huyện, xã Hòa Sơn lại có tỷ lệ


gần 2/3 dân số là dân tộc Kinh chiếm đa số (60,2%), còn lại là dân tộc Mường (39,8%).
Về kinh tế, người dân sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp và dịch vụ buôn bán nhỏ.
Hiện nay trên địa bàn có 23 doanh nghiệp vừa và nhỏ đang hoạt động. Theo thống kê gần
đây nhất của Ủy ban nhân dân (UBND) xã Hòa Sơn, tổng thu nhập bình quân đầu người
đạt 10 triệu/người/năm [2].
Về văn hóa – xã hội – giáo dục, chính quyền xã cũng như người dân rất quan tâm tới
công tác giáo dục. DThực vậy, do địa bàn rộng kết hợp địa hình đồi núi nên chính quyền
xã cho xây dựng khác với các khu vực khác, tại Hòa Sơn có 2 trường tiểu học được xây
dựng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của người dânhọc sinh. Ngoài ra, ở các
thôn đều được lắp hệ thống loa phát thanh để phục vụ cho công tác tuyên truyềntruyền
thông, đặc biệt trong các chiến dịch y tếtrong đó truyền thông về công tác y tế luôn được
ưu tiên.
3. Công tác chăm sóc sức khỏe tại xã Hòa Sơn

TYT xã Hòa Sơn là một trong 4 TYT trên toàn huyện đạt chuẩn quốc gia năm 2010
với cơ sở vật chất gồm 14 phòng , trong đó có 10 phòng làm việc và 1 khu nhà cấp 4 có 4
phòng làm việc phục vụ cho công tác khám chữa bệnh và triển khai các chương trình y tế
quốc gia. TYT có với 3 phòng điều trị với 12 giường bệnh, 1 phòng khám thai, 1 phòng
đẻ, 1 phòng khám chữa bệnh, 1 phòng siêu âm, 1 phòng xét nghiệm, phòng hành chính,
phòng trực, phòng dược và vườn thuốc đông y.
Về mặt nhân sự, hiện nay TYT có 7 cán bộ y tế (CBYT), bao gồm 2 bác sỹ đa khoa
(trạm trưởng và trạm phó), 2 y sỹ, 2 nữ hộ sinh, và 1 dược tá. Tại 10 thôn của xã cóXã
Hòa Sơn có tất cả 11 cán bộ y tế thôn bản và 26 CTV dân số phụ trách 10 thôn trong toàn
xã.
Các hoạt động chính tại trạm bao gồm khám chữa bệnh thông thường (khám bảo hiểm
và không bảo hiểm), phòng chống bệnh dịch, thực hiện các chương trình y tế (gồm 20
chương trình, trong đó có 13 chương trình y tế quốc gia).
(Bổ sung thông tin TYT được tài trợ về cơ sở vật chất như thế nào?)
 !"#$"%&'&'
Qua tổng kết các sổ khám chữa bệnh

tại TYT từ 1/1/2010 đến 31/12/2010, có
tổng số lượt khám chữa bệnh (KCB) tại
TYT là 2531 lượt. Trong đó đó các năm
bệnh có lượt khám cao nhất là bệnh về
đường hô hấp với 926 lượt (chiếm
36,57%), các bệnh phụ khoa với 513 lượt
(chiếm 20,27%), các bệnh tiêu hóa với
234 lượt (chiếm 9,25%), suy nhược cơ thể
có 92 lượt (chiếm 3,64%), các bệnh về cơ,
xương khớp có 84 lượt (chiếm 3,32%),
các bệnh về mắt với 76 lượt khám (chiếm
3,0%), các bệnh về hệ thần kinh (chiếm
2,96%) và những bệnh khác, chủ yếu là
các bệnh hệ tiết niệu, chấn thương, dị ứng
chiếm 20,99% (Biểu đồ 1).
Biểu đồ 1: Mô hình bệnh tật tại xã Hòa
Sơn năm 2010.
Hiện tại, TYT đang triển khai các hoạt động 20 chương trình y tế, trong đó cócủa 13
chương trình y tế quốc gia., Ttrong số các chương trình y tế tại xã được triển khai trên địa
bàn, công tác tiêm chung mở rộng và phòng chống suy dinh dưỡng đạt nhiều thành tựu
trong những năm gần đây. Theo các thông tin thu thập được từ TYT xã, tỷ lệ trẻ dưới 5
tuổi bị suy dinh dưỡng tính đến hết quý II năm 2011 là 5,4%, giảm 1,2% so với năm 2010
(6,6%). Các buổi thực hành dinh dưỡng và tư vấn cho bà mẹ về dinh dưỡng cho trẻ nhỏ
diễn ra định kỳ mỗi quý. Ngoài ra trong năm 2010, TYT tổ chức tiêm chủng đầy đủ cho
176 trẻ trong diện tiêm chủng, đạt 100% so với kế hoạch đề ra.
II. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ SỨC KHỎE TỒN TẠI VÀ VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CAN
THIỆP
1. Phương pháp thu thập thông tin
Để tìm hiểu và thu thập thông tin xác định vấn đề sức khỏe (VĐSK) ở xã, NSV đã sử
dụng và kết hợp nhiều phương pháp bao gồm:

 (%))*)+,"-.)
• Nhóm sinh viên (NSV) đã tiến hành tTổng hợp số liệu thứ cấp từ sổ sách
tại TYT: Sổ khám chữa bệnh (2010), sổ khám phụ khoa (2010), báo cáo công tác
VSATTP (2010), sổ tiêm chủng trẻ em (2010), Báo cáo tình hình kinh tế- xã hội-
an ninh quốc phòng năm 2010 của UBND xã Hòa Sơn, Báo cáo tổng kết hoạt
động ngành y tế xã Hòa Sơn năm 2010.
• (%))*)+,".)
• Nhóm đã tiến hành pPhỏng vấn sâu (PVS) nhóm đối tượngcác cán bộ gồm:
1 cán bộ các UBND xã (1 Phó chủ tịch UBND phụ trách văn hóa – xã hội,, 1 cán
bộ Hội phụ nữ, 1 cán bộ kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ);, 6 cán bộ TYTcác
CBYT xã Hòa Sơn (6 CBYT của TYT và, 2 CBYTcán bộ y tế thôn bản); và 13
người dân tại. Ngoài ra nhóm đã tiến hành đánh giá nhanh tại 2 thôn Đồng Táu và
Suối Nẩy thông qua việc phỏng vấn 13 người dân (bao gồm người cao tuổi, phụ
nữ có chồng trong độ tuổi sinh đẻ 15-49, phụ nữ có con học tiểu học, phụ nữ có
con dưới 5 tuổi).
 /&*)0%12&3045
2. Các vấn đề tồn tại và ưu tiên can thiệp
Qua thu thập số liệu và tổng hợp sổ sách, báo cáo của TYT kết hợp với phỏng vấn và
đánh giá nhanh, NSV xác định được một số VĐSK tồn tại là:
3 vấn đề sức khỏe:
- Tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp ở trẻ em dưới 5 tuổi năm 2010 cao
(69,9%).
- Tỷ lệ mắc bệnh phụ khoa ở phụ nữ có chồng trong độ tuổi sinh đẻ 15-49 năm 2010
cao (26,1%).
- Tỷ lệ sâu răng ở học sinh tiểu học năm 2010 cao (43,4%).
2 vấn đề quy trình:
- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng hố xí hợp vệ sinh thấp (75%).
- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch thấp (81%).
6,"2!"780%9.)&:;<%=>?@AA3
BCDEDFG

Thống kê từ sổ khám bệnh trẻ em
năm 2010 của TYT, tỷ lệ mắc bệnh
nhiễm khuẩn hô hấp (NKHH) ở trẻ
dưới 5 tuổi là 69,9% (tương đương với
393 trẻ). Phần lớn các trường hợp bệnh
được ghi nhận vào thời điểm tháng 1,
5, 8, 12 khi có sự thay đổi khí hậu giữa
các mùa, và là các trường hợp nhẹ với
các triệu chứng như ho, viêm họng,
cảm cúm.“Khoảng 70% trẻ em trong
xã bị ho và viêm phổi, chủ yếu bị vào
mùa đông, do thay đổi thời tiết.” –
(PVS – YT5).
Ngoài ra, tỷ lệ mắc ARI của trẻ em
dưới 5 tuổi năm 2010 giảm 7,7% so
với năm 2008 (77,6%), nhưng tăng
3,6% so với năm 2009 (66,3%).
Biểu đồ 2: Tỷ lệ mắc ARI của trẻ em
dưới 5 tuổi tại xã Hòa Sơn theo năm.
Tỷ lệ này vẫn cao hơn một số xã trong huyện như xã Cư Yên (39%), Lâm Sơn (39,6%) ,
Thị trấn Lương Sơn (51,3%), Liên Sơn (57,92%). [3]
6,"2!")H3)H 14&30I?0:>JKD@
AA3BCEFG
Theo thống kê từ sổ khám bệnh thì bệnh phụ khoa ở phụ nữ có chồng trong độ tuổi
sinh đẻ 15- 49 là một trong những bệnh có số lượt khám bệnh cao thứ hai tại TYT xã với
513 lượt chiếm 20,3%, trong đó có 26,1% phụ nữ đến khám mắc bệnh.
Nếu so với mặt bằng chung của toàn huyện cũng như các xã lân cận như Tân Vinh
(62%), Lâm Sơn (56,4%), Liên Sơn (45,99%) thì tỷ lệ này khá là thấp [3]. Tuy nhiên,
theo kết quả phỏng vấn cán bộ TYT xã thì LVấn đề nội cổm cần quan tâm hiện nay là
bệnh phụ khoa của phụ nữ có gia đình từ 15-49 tuổi do phụ nữ ở đây ngại đến TYT và

không khám lại sau khi điều trị” - (PVS – YT2) và “Trong những đợt này, 10 người đến
khám thì đến 8,9 người bị viêm nhiễm” – (PVS – YT2). Còn người dân thì cho biết tỷ lệ
phụ nữ trong xã đi khám bệnh phụ khoa định kỳ còn chưa cao LCó khoảng 50-60% phụ
nữ xã đi khám phụ khoa ở TYT” - (ND4 – PVS – Đồng Táu). Điều này cho thấy con số
26,1% phần nào vẫn chưa phản ánh được đúngthực tế tình trạng mắc bệnh phụ khoa của
phụ nữ có chồng trong độ tuổi sinh đẻ 15-49 tại xã. Và đây vấn là một vấn đề sức khỏe
nổi cộm cần được quan tâm trên địa bàn Hòa Sơn.
6,"M&@NON@AA3BKEKFG
Sâu răng là một trong những vấn đề sức khỏe của trẻ em mà hiện nay rất được cộng
đồng quan tâm. Tuy nhiên, chương trình nha học đường mới chỉ đưa vào thực hiện từ
năm 2008 và chỉ bao gồm hoạt động khám răng cho học sinh được lồng ghép trong các
buổiđợt khám sức khỏe định kỳ hàng năm. Bên cạnh đó, hoạt động này cũng chưa không
được thực hiện vào năm 2009 do yêu cầu của nhà trường. Theo thông tin từ sổ sách tại
TYT xã, tỷ lệ sâu răng ở học sinh tiểu học năm 2010 là 43,4%, tăng cao hơn 4,3% so với
năm 2008 (40,1%). Tỷ lệ này là khá cao so với mặt bằng chung của toàn huyện và các xã
xung quanh như Cư Yên (30,1%), Trường Sơn , Nhuận Trạch (). Ngoài rahoạt động này,
hiện nay vẫn chưa có các hoạt động truyền thông về chăm sóc răng miệng cho trẻ học
sinh tại trường học. Theo ý kiến của cán bộ y tế học đường thì chỉ có chương trìnhmặc dù
nhà trường có nhận được sự tài trợ của công ty kem đánh răng P/S đã được triển
khainhưng, tuy nhiên chương trình này mới chỉ dừng lại ở việc phát kem đánh răng và
bàn chải đánh răng cho học sinh và chương trình này cũng không được triển khai đều
đặnmới diễn ra trong 1 năm. “Năm ngoái (2010) thì có chương trình của P/S tài trợ kem
đánh răng với bàn chải đánh răng cho học sinh, nhưng năm trước nữa với năm nay thì
không có.” – (PVS – GV1).
K6,"I0P<H+QR)".)BS>FG
Vấn đề sử dụng hố xí hợp vệ sinh là một vấn đề nhận được sự quan tâm từ các cấp
chính quyền xã, thôn cũng như TYT xã. Theo số liệu từ TYT, cứ 4 gia đình thì lại có 1
gia đình sử dụng hố xí chưa hợp vệ sinh. Đặc biệt theo phản ánh của y tế thôn bản thì
“Vẫn có những nhà vệ sinh 2 ngăn, vệ sinh tạm bợ nên môi trường vẫn còn bẩn, chưa
hợp vệ sinh” - (PVS – YT1 – thôn Suối Nẩy). Cũng theo ý kiến của cán bộ TYT xã thì

“Nhiều nhà không chịu xây hố xí do họ thường theo thói quen đi vệ sinh ở đồi, ở vườn,
rất mất vệ sinh” – (PVS – YT3). Có thể nói đây là vấn đề rất đáng quan tâm vì điều này
làm ảnh hưởng tới sức khỏe và gây ô nhiễm môi trường. Thực vậy, vi khuẩn, vi rút, kí
sinh trùng nhiễm vào đất, nước, thức ăn dẫn đến người dẫn dễ mắc các bệnh về đường
tiêu hóa, các bệnh kí sinh trùng như giun sán.
>6,"I0P<H%='.)BTFG
Nước là một phần quan trọng không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày. Vì vậy việc
đảm bảo các hộ gia đình có thể sử dụng nước sạch trong sinh hoạt hàng ngày luôn là một
vấn đề quan trọng cần được quan tâm. Theo tổng kết của UBND xã Hòa Sơn thì ở đây có
tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nước sạch trong sinh hoạt là khá cao (với 81%). Tuy
nhiên, người dân ở đây quan niệm nước sạch của người dân lànước chỉ cần trong, không
có váng thì được coi là nước sạch, họ thậm chí không quan tâm tới các thành phần trong
nước. “Dân ở đây cứ thấy nước trong trong thì gọi là nước sạch, kể cả nước dẫn trên đồi
về trong cũng gọi là nước sạch” – (PVS – YT3), thậm chí, . Theo thông tin thu thập từ
cán bộ UBND xã thì chính quyền ở đây chưa có chương trình đánh giá nguồn nước tại
địa phương. khi kiểm tra và đánh giá… cũng dựa trên tiêu chí quan sát bằng mắt thường
để đánh giá….“Chúng tôi cho đoàn đi kiểm tra, thấy nước trong thì kết luận là sạch thôi,
chứ ở đây không có máy móc xét nghiệm” – (PVS – Cán bộ UBND). Do vậy, con số 81%
chưa phản ánh được thực tế tình hình nguồn nước tại địa phương.
Qua đánh giá nhanh 13 hộ gia đình tại hai thôn Suối Nẩy và Đồng Táu cho thấy chỉ có
2/13 hộ sử dụng hệ thống lọc nước, còn lại 11/13 hộ sử dụng trực tiếp nước từ giếng đào
hoặc giếng khoan được bơm lên bình chứa mà không sử dụng bất cứ phương pháp lọc
nào.“Nhà chị cho bơm trực tiếp lên bình inox trên tầng thượng luôn mà cũng không cần
sử dụng bể lọc” – (PVS –ND1– Đồng Táu). “Người dân ở thôn này thường dùng nước
trực tiếp không thông qua lọc nên rất dễ mắc ung thư” – (PVS – Trưởng thôn – Suối
Nẩy).
3. Xác định vấn đề sức khỏe ưu tiên tại xã Hòa Sơn
Để xác định được VĐSK ưu tiên can thiệp trong số các vấn đề sức khỏe và vấn đề
quy trình nói trên, NSV đã sử dụng phương pháp xác định ưu tiên theo hệ thống thang
điểm cơ bản (BPRS) để chọn ra 1 vấn đề vấn đề sức khỏe và sử dụng phương pháp chấm

điểm quy trình để tìm ra 1 vấn đề quy trình.
Các vấn đề sức khỏe được đưa vào chấm điểm theo thang điểm cơ bản gồm: Tỷ lệ
mắc bệnh ARI ở trẻ em dưới 5 tuổi cao (69,9%); Tỷ lệ mắc bệnh phụ khoa của phụ nữ có
chồng trong độ tuổi sinh đẻ 15-49 cao (26,1%); Tỷ lệ mắc bệnh sâu răng của trẻ em tiểu
học cao (43,4%).
Bảng chấm điểm các yếu tố BPRS
Các vấn đề sức khỏe Các yếu tố BPRS
(A+2B) x C
Yếu tố A Yếu tố B Yếu tố C
Tỷ lệ mắc ARI ở trẻ em dưới 5 tuổi
cao (69,9%).
5,7 6 5 88,5
Tỷ lệ mắc bệnh phụ khoa của phụ nữ
có chồng trong độ tuổi sinh đẻ 15-49
cao (26,1%).
5,35 8 3 64,05
Tỷ lệ mắc bệnh sâu răng ở học sinh
tiểu học cao (43,4%).
5,25 6 8
Yếu tố A: Phạm vi vấn đề (thang điểm 0-10).
Các vấn đề sức khỏe Tỷ lệ mắc (toàn
bộ quần thể)
Tỷ lệ mắc (trên quần thể
đích)
Điểm
Tỷ lệ mắc bệnh ARI ở
trẻ em dưới 5 tuổi cao
(69,9%).
6,65% 69,9% (trong tổng số trẻ dưới
5 tuổi)

5,7
Tỷ lệ mắc bệnh phụ
khoa của phụ nữ có
chồng trong độ tuổi sinh
đẻ 15-49 cao (26,1%)
3,48% 26,1% (trong tổng số phụ nữ
có chồng trong độ tuổi sinh
đẻ 15-49).
5,35
Tỷ lệ mắc bệnh sâu răng
của trẻ em tiểu học cao
(43,4%).
2,57% 43,4% (trong tổng số học sinh
tiểu học).
5,25
13
8
Yếu tố B: Tính nghiêm trọng của vấn đề (thang điểm 0-10).
Các vấn đề
sức khỏe
Tính cấp thiết Hậu quả của vấn đề Thiệt hại về kinh tế Tác động đến nhiều
tầng lớp cộng đồng
Điểm
Tỷ lệ mắc
bệnh ARI ở
trẻ em dưới 5
tuổi cao
(69,9%).
Cần phải can thiệp sớm để
tránh các biến chứng gây hậu

quả nghiêm trọng như viêm
phổi, gây khó khăn trong
việc chữa trị.
Khi không được chữa trị bệnh
sẽ nặng hơn, làm giảm sức đề
kháng và dễ mắc các biến
chứng như viêm phổi, viêm
phế quản cấp gây ảnh hưởng
đến sức khỏe của trẻ trong
tương lai.
Tiền chữa trị, phục hồi sức
khỏe cho trẻ tương đối nhiều.
“Cứ khi đổi mùa là lại thấy
nó bị viêm họng, chị lại phải
ra TYT mua thuốc” – (PVS –
ND12 – Suối Nẩy).
Tác động đến đối
tượng trẻ em dưới 5
tuổi.
6
Tỷ lệ mắc
bệnh phụ
khoa của phụ
nữ có chồng
trong độ tuổi
sinh đẻ cao
(26,1%).
Nếu không được chữa trị kịp
thời sẽ có thể ảnh hưởng lớn
đến SKSS, thậm chí vô sinh.

“Bệnh viêm nhiễm này
không chữa thì vô sinh như
chơi.” – (PVS – YT1).
Bệnh không được phát hiện và
chữa trị sớm thì sẽ ngày càng
nặng hơn, có thể gây vô sinh,
ảnh hưởng đến hạnh phúc gia
đình.
Chi phí điều trị bệnh tốn kém
do người bệnh phải chữa
nhiều lần, đặc biệt nếu bị vô
sinh thì chi phí chữa trị rất
cao. “Thuốc mà chữa bệnh
viêm nhiễm này tốn kém,
thuốc tốt thì cũng đắt, mà
nhiều người phải chữa đi
chữa lại nhiều lần.” – (PVS –
YT2).
Tác động đến phụ nữ
có chồng trong độ tuổi
sinh đẻ 15-49.
8
Tỷ lệ mắc
bệnh sâu răng
ở học sinh tiểu
học cao
(43,4%).
Nếu không được điều trị và
chăm sóc đúng cách trong
thời kì răng sữa thì khi mọc

răng vĩnh viễn thì rất khó can
thiệp.
Trẻ bị sâu răng sẽ ảnh hưởng
tới sức khỏe, thẩm mỹ, sinh
hoạt và làm giảm chất lượng
cuộc sống.
“Có mấy đứa cháu chị bị sâu
răng đen thui cả hàm, mà
chúng nó còn đau không ăn
cơm được” – (PVS – ND11).
Chi phí điều trị cho bệnh răng
miệng thường khá tốn kém.
“Bây giờ hàn 1 cái răng cũng
mất vài trăm nghìn, mà trồng
lại răng mới hết đến tiền
triệu chứ ít à” – (PVS –
ND9).
Toàn bộ học sinh tiểu
học trong xã
6
Yếu tố C: Hiệu quả can thiệp (thang điểm 0 –10).
Các vấn đề
sức khỏe
Can thiệp Ước tính hiệu quả của can thiệp Điểm
Tỷ lệ mắc
bệnh ARI
ở trẻ em
dưới 5 tuổi
cao
(69,9%).

Truyền
thông về
cách phòng
và xử lý khi
trẻ nhiễm
bệnh.
Hiệu quả của can thiệp không cao do không thể
tác động vào yếu tố thời tiết (là nguyên nhân
chính của ARI).
Ngoài ra qua đánh giá nhanh và ý kiến của cán bộ
TYT, người dân đã có ý thức trong việc phòng
bệnh và khi trẻ có dấu hiệu bị bệnh, họ thường
đưa trẻ đến TYT để khám và điều trị.
5
Tỷ lệ mắc
bệnh phụ
khoa của
phụ nữ có
chồng
trong độ
tuổi sinh
đẻ cao
(26,1%).
Truyền
thông nâng
cao kiến
thức, thực
hành về
CSSKSS
cho phụ nữ

có chồng
15-49 tuổi.
TYT và Hội phụ nữ đã triển khai các hoạt động
truyền thông khá thường xuyên nhằm nâng cao
kiến thức thực hành CSSKSS cho phụ nữ có
chồng từ 15-49 tuổi trong khuôn khổ chương
trình kết nối dịch vụ được tài trở bởi UNFPA.
Ngoài ra tâm lý chị em phụ nữ còn e ngại khi đến
TYT khám chữa bệnh phụ khoa.
Nguồn nước của người dân trong địa bàn xã
không đảm bảo.
Do vậy để can thiệp đạt hiệu quả thì các hoạt
động sâu rộng hơn như cải tạo nguồn nước cần
rất nhiều nguồn lực vượt quá khả năng cho phép
3
Tỷ lệ mắc
bệnh sâu
răng ở học
sinh tiểu
học cao
(43,4%).
Truyền
thông nâng
cao kiến
thức, thực
hành
CSRM cho
học sinh và
phụ huynh
học sinh.

Hiện nay tại xã chưa có bất kì một chương trình
truyền thông nào về CSRM cho trẻ  phụ huynh
và học sinh còn chủ quan về vần đề CSRM hàng
ngày.
Tại trường học mới chỉ có chương trình của P/S
về tài trợ kem đánh răng, bàn chải đánh răng. Tuy
nhiên hoạt động diễn ra không đều đặn hàng năm.
Vấn đề CSRM nhận được sự ủng hộ từ phía ban
giám hiệu nhà trường, TYT và phụ huynh học
sinh.
8
Các vấn đề quy trình đưa vào chấm điểm bao gồm: Tỷ lệ hộ gia đình có hố xí hợp vệ
sinh thấp (75%), Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nước sạch thấp (81%).
Tên
vấn đề
Tác động đến khách hàng (A) Nhu cầu cần cải thiện (B) Tổng
điểm
(A x B)
Tỷ lệ
hộ gia
đình
có hố
xí hợp
vệ
sinh
thấp
(75%).
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng hố xí hợp
vệ sinh là 75%. “Hố xí không hợp vệ
sinh là nguồn gây ra bệnh tiêu chảy,

ngoài ra còn có thể ảnh hưởng đến
môi trường xung quanh, nguồn nước
sinh hoạt.” – (YTTB – Suối Nẩy –
PVS).
Tuy nhiên tại xã chưa xuất hiện dịch
bệnh nào liên quan đến vấn đề hố xí
không hợp vệ sinh.
Do địa bàn có trên 40% là
người dân tộc thiểu số,
nhiều người vẫn còn giữ
thói quen đi vệ sinh ở
vườn, đồi.
Người dân chưa thể hiện
sự quan tâm mong muốn
để cải thiện tình hình vệ
sinh hộ gia đình và do điều
kiện kinh tế hạn hẹp nên
chưa có điều kiện để cải
tạo xây dựng hố xí hợp vệ
sinh.
Tuy nhiên, một số hộ gia
đình có điều kiện nhưng ý
thức còn kém, không xây
dựng nhà xí hợp vệ sinh.
Điểm 3 3 9
Tỷ lệ
hộ gia
đình
sử
dụng

nguồn
nước
sạch
thấp
(81%).
Qua quá trình quan sát và đánh giá
nhanh tại cộng đồng thì đa số các hộ
gia đình sử dụng nước giếng khoan
và giếng đào mà không qua hệ thống
lọc. Thậm chí một số hộ gia đình
dung nước dẫn trực tiếp từ trên đồi
về.
Tại một số địa điểm trên địa bàn xã
như khu vực xung quanh TYT, người
dân không đào được giếng nên phải
đi mua nước với giá cao. “Thiếu
nước ở đây là rất trầm trọng. Nhà cô
phải đi mua nước về, giá khoảng
90.000 VNĐ/m3, có tháng nhà cô
phải trả 6-7 triệu tiền nước vì nhà cô
chăn nuôi lợn và trồng rau. Mấy
tháng nay nhà cô đang sử dụng
lượng nước mưa hứng được” – (ND5
– PVS – Đồng Táu).
Người dân mong muốn
trên địa bàn có hệ thống
cung cấp nước sạch cho
sinh hoạt, hoặc hỗ trợ
người dân trong việc xây
dựng bể lọc nước để đảm

bảo sức khỏe cho cộng
đồng.
Điểm 4 4 16
Từ bảng chấm điểm chấm điểm các vấn đề sức khỏe dựa theo thang điểm BPRS và bảng
chấm điểm quy trình thì NSV lựa chọn được hai vấn đề là: Tỷ lệ sâu răng của học sinh
tiểu học cao (43,4%) và Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nước sạch thấp (81%).
Từ hai vấn đề trên, nhóm đã tiếp tục phân tích và cuối cùng lựa chọn vấn đề Tỷ lệ sâu
răng của học sinh tiểu học cao (43,4%) là vấn đề ưu tiên can thiệp vì các lý do sau:
Thứ nhất là , hiện nay tại xã chưa có bất kì một chương trình truyền thông nào về
CSRM cho trẻ. Bên cạnh đó, qua đánh giá nhanh NSV nhận thấy phụ huynh và học sinh
còn chủ quan về vần đề CSRM hàng ngày.
Thứ hai là theo thông tin từ Trung tâm Y tế huyện Lương Sơn thì tại huyện mới đang
lập kế hoạch triển khai chương trình nha học đường tại các xã. Do đó, trường tiểu học
trên địa bàn xã Hòa Sơn chưa triển khai chương trình nha học đường, mà mới chỉ có
chương trình của P/S về tài trợ kem đánh răng, bàn chải đánh răng. Tuy nhiên hoạt động
diễn ra không đều đặn hàng năm.
Thứ ba là vấn đề CSRM nhận được sự ủng hộ từ phía ban giám hiệu nhà trường,
TYT. Ngoài ra phụ huynh học sinh rất mong muốn được cung cấp thêm thông tin về cách
CSRM cho trẻ.
Thứ tư là trong phạm vi can thiệp thì nguồn lực cần để cải thiện nguồn nước tại xã là
quá lớn, vượt quá khả năng cho phép. Trong khi đó can thiệp về vấn đề SKRM ít tốn kém
hơn nhiều.
III. PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ SỨC KHỎE ƯU TIÊN
1. Các phương pháp phân tích vấn đề và thu thập thông tin bổ sung
Sử dụng kỹ thuật Nhưng – Tại sao để xây dựng cây vấn đề và xác định các nguyên
nhân gốc rễ của VĐSK ưu tiên dựa trên các kết quả phân tích số liệu định lượng, PVS
cán bộ TYT, ban giám hiệu Trường tiểu học Hòa Sơn A, cán bộ Y tế học đường và giáo
viên trường tiểu học Hòa Sơn A.
Tìm hiểu sâu hơn các thông tin về bệnh sâu răng ở học sinh tiểu học để phân tích
VĐSK, NSV đã tìm hiểu kiến thức và thực hành về CSRM của học sinh trường tiểu học

Hòa Sơn A qua bộ câu hỏi phỏng vấn định lượng 112 học sinh toàn trường, đồng thời tìm
hiểu kiến thức, thái độ, thực hành về CSRM của phụ huynh học sinh (PHHS). Tiếp tục
thu thập các thông tin bổ sung cho phân tích VĐSK ưu tiên, nhóm đã tiến hành PVS 5 đối
tượng (gồm hiệu trưởng, hiệu phó, cán bộ y tế học đường và 2 giáo viên trường tiểu học
Hòa Sơn A).
2. Thông tin chung về tình hình sâu răng ở lứa tuổi tiểu học trên thế giới và Việt
Nam
Răng miệng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sức khỏe con người, ngoài ra răng
miệng còn có vai trò thẩm mỹ. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới (WHO) có đến 60-
90% trẻ ở độ tuổi 6-18 bị sâu răng [3].
Tại Việt Nam, theo thống kê của Sở Y tế Hà Nội cho thấy tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn
trong nhóm 6-8 tuổi là 25,4%, nhóm tuổi 9-11 tuổi là 54,6%. Tỷ lệ sâu răng sữa ở 2 nhóm
tuổi này còn lên tới 84,9% và 56,3%. Kết quả trên cho thấy tỷ lệ sâu răng của trẻ ở lứa
tuổi tiểu học rất cao và khá phổ biến. Trước tính cấp thiết trên, liên bộ Bộ Y tế - Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã có thông tư số 23/1987/TTLB về việc quy định nhiệm vụ, tổ chức thực
hiện chương trình nha học đường (NHĐ) trong đó giáo dục NHĐ là nhiệm vụ hàng đầu
trong công tác phòng bệnh răng miệng cho hoc sinh tại trường học, đưa giáo dục CSRM
vào chương trình chính khóa của các trường tiểu học trong cả nước (mỗi năm 4 tiết) [4].
M&@N&%9ONUE
Theo kết quả khám sức khỏe
toàn diện năm 2010, tỷ lệ sâu
răng nói chung ở học sinh
trường tiểu học Hòa Sơn A là
43,4%. Tỷ lệ sâu răng khác nhau
ở các học sinh có độ tuổi khác
nhau. Trong đó, hHọc sinh khối
lớp 2 (7 tuổi) có tỷ lệ sâu răng
cao nhất (49,3%) và học sinh
khối lớp 5 có tỷ lệ sâu răng thấp
nhất (38,1%). Nhóm tuổi 6-8

tuổi có tỷ lệ sâu răng là 46,3%
trong khi tỷ lệ sâu răng ở nhóm
tuổi 9-10 tuổi chỉ là 39,1%.
Biểu đồ 3: Tỷ lệ sâu răng của học sinh Trường tiểu
học Hòa Sơn A phân theo khối lớp năm 2010 [2].
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Báo cáo kết quả xây dựng y tế xã đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2001-2010, UBND xã
Hòa Sơn, 2010.
[2] Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ KTXH, ANQP 6 tháng đầu năm 2011, phương
hướng 6 tháng cuối năm 2011, UBND xã Hòa Sơn, 2011.
PHỤ LỤC 1: NHÂN SỰ TẠI TRẠM Y TẾ XÃ HÒA SƠN
Sơ đồ 1: Cấu trúc nhân sự TYT xã Hòa Sơn
Cấu trúc nhân sự của trạm:
Cán bộ Phụ trách
1. Hoàng Quốc Quỳnh (Trạm trưởng) Phụ trách chung, chương trình HIV, GDSK, CSSKTT.
2. Trần Thị Hiền (Y sỹ đa khoa) Tiêm chủng mở rộng, Đông y, lao, sốt xuất huyết.
3. Nguyễn Thị Hiếu (NHS sơ học) Khuyết tật, Vitamin A, dinh dưỡng, phong.
4. Nguyễn Thị Vân (NHS trung học) Chăm sóc SKSS, phòng ngừa phổ cập, xét nghiệm.
5. Nguyễn Thị Lan Vân (Bác sỹ) Bướu cổ, sốt rét, tai nạn thương tích, ARI.
6. Nguyễn Thị Hà (Y sỹ đa khoa) VSATTP, vệ sinh môi trường.
7. Bùi Thị Hiền (Dược tá) Quản lý dược.
Trạm Y Tế
Cộng tác viên
10 cán
bộ y tế
thôn
Nhân viên TYT
1
NHS


học
2 y
sỹ đa
khoa
26
CTV
dân số
1
NHS
trung
học
1
Dượ
c tá
2 bác
sỹ
PHỤ LỤC 2: GỢI Ý PHỎNG VẤN SÂU CÁN BỘ TRẠM Y TẾ XÃ HÒA SƠN
I. Mục tiêu phỏng vấn
1. Xác định các vấn đề sức khỏe tồn tại ở xã.
2. Tìm hiểu các giải pháp của địa phương đã/đang thực hiện để giải quyết các vấn đề sức
khỏe tồn tại.
II. Câu hỏi phỏng vấn
1. Xin cô/chú có thể mô tả các hoạt động CSSK hiện nay mà cô/chú đang phụ trách?
Khi triển khai các hoạt đông CSSK cô chú gặp khó khăn/thuận lợi như thế nào? Hiện
tại đang có những biện pháp gì để giải quyết các vấn đề đó?
2. Theo cô/chú thì những nguyên nhân nào dẫn đến các vấn đề sức khỏe đó? TYT và các
ban ngành liên quan đã phối hợp như thế nào để giải quyết các vấn đề đó?
3. Cô chú có nhận định như thế nào về tình hình sức khỏe của người dân trong xã, về
công tác chăm sóc sức khỏe của người dân trong xã? Theo cô/chú thì vấn đề sức khỏe
nào là nổi cộm nhất?

4. Theo nhận định của cô/chú thì vấn đề nào cần ưu tiên can thiệp nhất hiện nay?
III. Kết quả phỏng vấn
KẾT QUẢ PHỎNG VẤN CÁN BỘ Y TẾ VỀ TÌNH HÌNH SỨC KHỎE NGƯỜI DÂN XÃ HÒA SƠN
Nội dung
phỏng vấn
Các hoạt động của chương trình được triển
khai như thế nào
Thuận lợi khi
thực hiện
chương trình
Khó khăn khi thực hiện
chương trình
Vấn đề cần ưu tiên can
thiệp tại xã
Cán bộ 1
(Phụ trách
chương
trình phòng
chống bướu
cổ, sốt rét,
tai nạn
thương tích,
ARI).
- Những năm trước có một vài trường hợp
bướu cổ. Hoạt động chủ yếu của chương trình
là khám chẩn đoán rồi chuyển lên tuyến trên.
- Sốt rét hầu như không xuất hiện, thỉnh
thoảng có một số ít người tới TYT lấy thuốc.
- Tai nạn thương tích chỉ là các ca bệnh nhẹ.
- Trong chương trình ARI, TYT triển khai

khám cho trẻ thông qua các đợt khám chiến
dịch hoặc khi phụ huynh đưa trẻ đến khám.
“Chúng tôi lồng ghép tuyên truyền cách phòng
chống bệnh ARI cho các bà mẹ trong những
đợt tiêm chủng, khám thai. Cán bộ y tế thôn
bản được tập huấn về cách tuyên truyền, kiến
thức về bệnh trong các buổi họp giao ban” –
(YT1 – PVS).
- Hệ thống loa
đài phổ biến,
rộng khắp toàn
xã.
- Giao thông
liên xã thuận
tiện cho người
dân đến TYT.
- TYT còn thiếu các trang thiết
bị y tế phục vụ cho việc khám
bệnh như đèn soi.
- Không khí ô nhiễm do nhiều
bụi từ nhà máy gạch.
Cán bộ 2
(Phụ trách
chương
trình chăm
sóc SKSS,
Phòng ngừa
phổ cập,
Chương
- LMặc dù khám phụ khoa ở TYT không mất

tiền, nhưng người dân phải trả tiền thuốc nên
nhiều chị em không đến TYT khám, thậm chí
không quay lại để tiếp tục điều trị” – (YT2 –
PVS).
- Lượt khám phụ khoa và số ca được chẩn
đoán tăng lên nhiều khi có chiến dịch khám
miễn phí do TYT và Hội phụ nữ tổ chức.
- Cán bộ y tế
thôn bản nói
được tiếng địa
phương (tiếng
Mường) nên dễ
dàng tuyên
truyền cho các
chị em phụ nữ
- Địa bàn xã Hòa Sơn có binh
đoàn bộ đội 201 và 134 đóng
quân. Những đối tượng đến
khám không thuộc TYT quản
lý nhưng vẫn phải khám và
theo dõi sổ sách.
-Xã Hòa Sơn ở gần BVĐK
huyện và phòng khám tư ở
- “Vấn đề nội cổm cần quan
tâm hiện nay là bệnh phụ
khoa của phụ nữ có gia đình
từ 15-49 tuổi do phụ nữ ở
đây ngại đến TYT và không
khám lại sau khi điều trị.
Nhiều chị em bị nấm, tôi

nghĩ là do nguồn nước giếng
trình kết nối
dịch vụ
chăm sóc
SKSS và
phòng
chống
HIV/AIDS)
.
“Trong những đợt này, 10 người đến khám thì
đến 8,9 người bị viêm nhiễm” – (YT2 – PVS).
- Chương trình kết nối dịch vụ mở các buổi
thảo luận nhóm về SKSS và phòng chống
STDs, HIV cho vị thành niên, nam giới có gia
đình 15-49, phụ nữ có gia đình 15-49. Mỗi quý
chương trình tổ chức 12 buổi thảo luận nhóm,
chia làm 3 nhóm đối tượng, mỗi nhóm 3 buổi.
- Chương trình tổ chức hoạt động sân khấu hóa
nhằm tuyên truyền và truyền tải kiến thức.
- Các hoạt động chủ yếu của chương trình
CSSKSS chủ yếu là tuyên truyền cho người
dân bằng cách lồng ghép trong các cuộc họp
thôn xóm, họp Hội phụ nữ.
người dân tộc
thiểu số.
Xuân Mai nên nhiều người tới
đó điều trị, TYT không quản lý
được những đối tượng này.
- Chương trình kết nối dịch vụ:
Kiến thức của CTV kém do chỉ

được tập huấn vài ngày. Vấn
đề SKSS và STDs nhạy cảm
nên người dân rụt rè, ngại
ngùng, đặc biệt với đối tượng
học sinh lớp 9.
- “Các em được phát tài liệu,
tờ rơi về CSSKSS, STDs nhưng
sau khi kết thúc thảo luận, đa
phần các em trả lại hoặc bỏ
lại tài liệu” – (YT2 – PVS).
ở đây không đảm bảo, một số
hộ còn dùng nước suối gần
công ty khai thác đá” – (YT2
– PVS).
- Ngoài ra tỷ kệ khám thai
đúng lịch ở TYT thấp. Họ
chủ yếu khám và siêu âm ở
ngoài. Nhiều chị em có bầu
rồi mới kết hôn, nên họ
không thông báo cũng như
đến khám trong những tháng
đầu.
Cán bộ 3
(Phụ trách
chương
trình
VSATTP,
VSMT).
- Các hộ kinh doanh hàng hóa được đi tập huấn
để cấp chứng chỉ về VSATTP.

- Rác thải được các hộ dân tự xử lý, chủ yếu là
đốt.
- Nguồn nước ở địa phương chưa được đảm
bảo do nhiều hộ không đào và khoan được
giếng do yếu tố địa hình. Bên cạnh đó, nước
giếng khoan và giếng khơi được sử dụng trực
tiếp không qua hệ thống bể lọc. Một số hộ ở
đội 4 còn dùng nước dẫn từ trên núi về, gần
khu khai thác đá  nhiều chị em bị nấm, viêm
nhiễm phụ khoa.
- Tuy cán bộ TYT, cán bộ
YTTB, chính quyền xã nhắc
nhở nhưng một số hộ không
xây dựng được nhà xí hợp vệ
sinh do điều kiện kinh tế khó
khăn.
- “Vấn đề VSMT là nan giải
nhất hiện nay, ngay cả TYT
còn phải đi mua nước như
các em thấy đấy. Nhiều nhà
không chịu xây hố xí do họ
thường theo thói quen đi vệ
sinh ở đồi, ở vườn, rất mất vệ
sinh” – (YT3- PVS).
Cán bộ 4 - Tính tới thời điểm hiện nay chưa có chương “Nên can thiệp vào vấn đề
trình CSRM cho trẻ em. Tại TYT chỉ triển khai
khám răng cho trẻ vào đợt khám sức khỏe định
kì hàng năm tại trường học. “Nhà trường mới
chỉ yêu cầu khám răng cho trẻ vào tháng
trước. Ngoài khám răng ra TYT không có hoạt

động gì khác về CSRM cho trẻ.” – (YT4 –
PVS).
SKRM vì hiện nay ngoài
khám răng, TYT chưa triển
khai chương trình nào về
CSRM cho trẻ.” – (YT4 –
PVS).
Cán bộ 5
(Phụ trách
chương
trình VTM
A chống mù
lòa, khuyết
tật, dinh
dưỡng, lao).
- Hoạt động tư vấn dinh dưỡng cho cha mẹ và
người chăm sóc trẻ được tổ chức 1 năm 3 đợt
(10 lớp/1 đợt). Tỷ lệ trẻ bị SDD ở xã thấp,
khoảng 6,4% và nguyên nhân chủ yếu khiến
trẻ bị SDD là do tiêu chảy, viêm phổi.
- TYT tổ chức cho trẻ từ 6 tháng đến 60 tháng
tuổi uống VTM A 1 năm/ 2 lần.
- Tại xã hiện nay không có bệnh nhân phong.
- Các bệnh nhân lao ở xã được nhận thuốc do
TTYT huyện cấp.
- Đời sống
kinh tế của
người dân tăng
 ít hộ nghèo,
kiến thức về

dinh dưỡng của
cha mẹ tốt.
- Kinh phí hỗ trợ cho chương
trình tư vấn dinh dưỡng thấp.
“Hiện nay mỗi buổi tư vấn chỉ
được trợ cấp 4000 đ/1 cháu
bao gồm cả tiền mua thực
phẩm.” – (YT5 – PVS).
“Chủ yếu người dân hay mắc
các bệnh ho, cúm, các bệnh
về đường hô hấp nên chắc
chỉ có vấn đề này nổi cộm” –
(YT5 – PVS).
PHỤ LỤC 3: GỢI Ý PHỎNG VẤN SÂU CHÍNH QUYỀN VÀ CÁC BAN NGÀNH
ĐOÀN THỂ XÃ HÒA SƠN
I. Mục đích phỏng vấn
1. Tìm hiểu thông tin kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục tại địa phương.
2. Tìm hiểu về các vấn đề sức khỏe mà chính quyền, các ban ngành đoàn thể quan tâm
và mong muốn giải quyết.
3. Các nguồn lực, sự phối hợp hoạt động của các ban ngành đoàn thể với TYT.
II. Câu hỏi phỏng vấn
1. Xin cô/chú giới thiệu chung bao quát về tình hình của xã? (về các đặc điểm địa lý,
môi trường; tình hình kinh tế xã hội; giáo dục; các nguồn lực/dự án để giải quyết
các vấn đề về môi trường, KT – XH, giáo dục, y tế)
2. Xin cô/chú cho biết các vấn đề sức khoẻ, y tế nào còn tồn tại ở xã?
3. Các giải pháp đã triển khai và định hướng triển khai để giải quyết các vấn đề trên
như thế nào?
4. Xin cô/chú cho biết trong năm qua tình hình dịch bệnh tại xã như thế nào?
5. Theo cô/chú trong các VĐSK tại xã hiện nay thì nên ưu tiên giải quyết VĐSK nào
trước? Tại sao?

6. Xã đã có kế hoạch triển khai gì để giải quyết VĐSK đó?
7. Việc phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể trong việc giải quyết VĐSK đó ra sao?
8. Sự hưởng ứng của người dân trong việc giải quyết các VĐSK đó như thế nào?
9. Theo cô/chú vấn đề sức khỏe nào mà xã mong muốn được giải quyết nhất? Tại sao?
III. Kết quả phỏng vấn
Về vấn đề môi trường thì nước sạch, sử dụng hố xí hợp vệ sinh và xử lý rác thải là
vấn đề cần quan tâm hiện nay. Rác thải sinh hoạt được các hộ gia đình tự xử lý, chủ yếu
là đốt. Tuy nhiên việc giữ vệ sinh công cộng chưa được chú ý. “Nhìn chung người ta
cứ vứt rác bừa bãi ra đường, rất mất vệ sinh” – (PVS – Cán bộ UBND). Bên cạnh đó,
hiện nay một số khu vực trong xã không khoan được giếng nên nhiều hộ gia đình không
có nước sinh hoạt, phải đi xin hoặc mua nước. Nguồn nước được người dân sử dụng
chủ yếu là giếng khơi và giếng khoan. Tuy nhiên, một số hộ gia đình dẫn nước từ trên
đồi về sử dụng, không đảm bảo vệ sinh. “Chúng tôi cho đoàn đi kiểm tra, thấy nước
trong thì kết luận là sạch thôi, chứ ở đây không có máy móc xét nghiệm” – (PVS – Cán
bộ UBND). Về vấn đề hố xí hợp vệ sinh, theo ý kiến của cán bộ UBND xã Hòa Sơn, đa
phần các hộ chưa xây dựng được nhà xí hợp vệ sinh là do điều kiện kinh tế còn khó
khăn, trên địa bàn xã Hòa Sơn có 31 hộ nghèo và 41 hộ cận nghèo. Tuy vậy, một số hộ
do ý thức còn kém nên dù có điều kiện vẫn không xây dựng nhà xí hợp vệ sinh.
Về công tác dân số và chăm sóc SKSS, phòng dân số KHHGĐ kết hợp với TYT,
Hội phụ nữ tổ chức khám chiến dịch 2 lần /năm vào tháng 5 và tháng 10 cho chị em
phụ nữ 15 – 49 tuổi và thanh niên. Tuy nhiên đối tượng thanh niên tham gia ít do còn
ngại ngùng. Chiến dịch khám phụ khoa bao gồm khám và cấp thuốc miễn phí cho đối
tượng tham gia. Tài liệu truyền thông, tờ rơi được TTYT huyện cấp, sau đó phòng dân
số xã gửi tờ rơi cho cộng tác viên đi phát cho người dân. Mỗi tháng xã được nhận 50 số
báo về chăm sóc SKSS, KHHGĐ để phát cho từng thôn, xóm. Tính đến hết năm 2011,
số trường hợp sinh con thứ 3 là 18 trường hợp, tăng gấp đôi so với năm 2010 (9 trường
hợp). “Nguyên nhân sinh con thứ ba là do người dân có điều kiện kinh tế ổn định,
nhưng đã có 2 con gái nên họ muốn sính thêm con trai” – (PVS – Cán bộ KHHG Đ).
“Những trường hợp Đảng viên sinh con thứ ba thì chỉ bị cảnh cáo nhắc nhở, không
như ngày trước sẽ bị khai trừ khỏi Đảng, cách chức” – (PVS – Cán bộ Hội phụ nữ).

Theo ý kiến của cán bộ bên dân số, vấn đề cần quan tâm hiện nay là bệnh phụ khoa ở
phụ nữ có chồng từ 15 – 49 tuổi. “Bệnh chủ yếu là nấm, tôi nghĩ nguyên nhân do chị
không biết cách vệ sinh đảm bảo, quan hệ tình dục bừa bãi, và cũng có thể do nguồn
nước nữa” – (PVS – Cán bộ dân số). Cán bộ dân số cho biết tỷ lệ phụ nữ đến khám và
chữa bệnh phụ khoa trên địa bàn còn thấp.
Theo thông tin thu thập từ cán bộ Hội phụ nữ, buổi sinh hoạt của Hội phụ nữ được tổ
chức đều đặn 2 lần/tháng trên địa bàn các thôn/xóm trong xã. “Nội dung các buổi này
là về chăm sóc SKSS, KHHGĐ, chiến dịch sức khỏe. Tuy nhiên những chị em đi làm
công ty ở xa thì không có thời gian tham gia vào các buổi này” – (PVS – Cán bộ Hội
Phụ nữ).
PHỤ LỤC 4: GỢI Ý PHỎNG VẤN SÂU CÁN BỘ Y TẾ THÔN BẢN
XÃ HÒA SƠN
I. Mục tiêu
- Tìm hiểu tình hình sức khỏe của người dân trên địa bàn và một số vấn đề sức khỏe tồn
tại.
- Tìm hiểu tình hình hoạt động của các chương trình sức khỏe tại thôn.
II. Nội dung
1. Cô/chú có thể mô tả tình hình sức khỏe chung của làng/xóm? Những bệnh nào
người dân hay mắc nhất? Tại sao?
2. Cô/chú có thể mô tả các chương trình CSSK được triển khai tại làng/xóm? Cô/chú
gặp những khó khăn/thuận lợi gì khi triển khai các chương trình đó?
3. Cô/chú có thể mô tả sự phối hợp của các ban ngành trong việc triển khai các chương
trình CSSK tại làng/xóm?
4. Theo cô/chú hiện nay những vấn đề sức khỏe nào cần được ưu tiên can thiệp ở địa
phương? Tại sao?
III. Kết quả phỏng vấn
Nhóm đã tiến hành phỏng vấn cán bộ y tế thôn bản tại thôn Hạnh Phúc, Suối Nẩy.
Nhìn chung tình hình sức khỏe của người dân tại thôn nói riêng và toàn xã nói chung
không có vấn đề gì lớn.
Về sức khỏe của trẻ em thì gần đây trong xã xuất hiện dịch chân – tay – miệng.

“Trong thôn có duy nhất 1 trường hợp cháu bé 3 tuổi mắc chân tay miệng” – (PVS -
YT1 – Hạnh Phúc). Ngoài ra, trẻ em thường mắc các bệnh như viêm phổi, viêm phế
quản, cảm cúm do yếu tố thời tiết, đặc biệt vào những thời điểm giao mùa. Bên cạnh
đó, bệnh về răng miệng khá phổ biến ở trẻ em. “Bệnh về răng miệng khá phổ biến, cứ
100 trẻ thì phải đến 89 trẻ bị sâu răng” – (PVS – YT1 – Hạnh Phúc). Theo cán bộ y tế
thôn bản, nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do phụ huynh chưa có kiến thức
về chăm sóc răng miệng đúng cách, và do điều kiện kinh tế phát triển nên trẻ được ăn
nhiều kẹo bánh hơn. Các hoạt động tuyên truyền về VSRM cho các bậc phụ huynh
được lồng ghép vào buổi họp thôn xóm, họp hội phụ nữ. Tuy nhiên cán bộ y tế thôn bản
cũng thừa nhận chưa có kiến thức đầy đủ về CSRM do thiếu hoạt động tập huấn, tất cả
chỉ là kinh nghiệm bản thân. “Hiện nay chưa có bất kì chương trình tập huấn nào về
VSRM cho y tế thôn bản cả, tất cả là kinh nghiệm bản thân” – (PVS - YT1 – Hạnh
Phúc). Ngoài ra chương trình CSRM cho trẻ em mới được triển khai trên địa bàn xã nên
các hoạt động của chương trình này còn chưa nhiều. “Chương trình CSRM mới được
triển khai trên địa bàn xã 5-6 tháng thôi, ở đây mới chỉ có được 1 buổi truyền thông” –
(PVS - YT2 - Suối Nẩy).
Về chương trình CSSKSS, hoạt động tuyên truyền chủ yếu được lồng ghép vào buổi
họp Hội phụ nữ của thôn (2 tháng/lần). Tuy nhiên, cán bộ y tế thôn bản nhận được
nhiều phản hồi từ chị em phụ nữ là nhiều chị em bị mắc nấm, ngay cả những chị em
chưa có chồng. “Ở xóm này có tương đối nhiều người mắc phụ khoa, chủ yếu là bị nấm
trong đó có cả chị em chưa có chồng” – (PVS - YT2 – Suối Nẩy). Nguyên nhân được
cho biết ở đây có lẽ là do nguồn nước vì có một số hộ sử dụng nước từ trên núi xuống,
nước suối, nước giếng được sử dụng trực tiếp mà không qua hệ thống bể lọc. Bên cạnh
đó, chương trình kết nối dịch vụ có tổ chức các buổi thảo luận nhóm nhằm tuyên truyền
kiến thức về CSSKSS, phòng chống STDs và HIV/AIDS. Tuy nhiên cán bộ y tế thôn
bản còn gặp nhiều khó khăn khi triển khai chương trình này. “Dân trí ở đây chưa cao
nên nhận thức người dân về vấn đề này còn khá hạn chế, nên mình phải dành nhiều
thời gian giải thích cho họ, mà chả biết được họ có thực hiện không” – (PVS - YT1 –
Hạnh Phúc).
Về vấn đề suy dinh dưỡng, hàng tháng đều có hoạt động cân đo tập trung cho trẻ

trong thôn, trước mỗi buổi cân đều có thông báo lịch cụ thể trên loa phát thanh của
xóm. “Một số bố mẹ bận không đưa được con đi cân thì cô xuống tận nhà một số cháu
để cân đo” – (PVS - YT1 – Suối Nẩy).Theo cán bộ y tế thôn bản thì hiện nay còn thiếu
thốn dụng cụ cân đo, nên hàng tháng cán bộ phải đi mượn 1 cái cân khác nhau dẫn đến
kết quả cân đo thiếu chính xác.
Về vấn đề VSMT, hiện nay nước sạch là một vấn đề nổi cộm trên địa bàn thôn nói
riêng và địa bàn xã nói chung. Nước sử dụng trên địa bàn xã chủ yếu là nước giếng đào
và giếng khoan, tuy nhiên một số hộ còn dùng nước suối. “Một số hộ gia đình sử dụng
nước trực tiếp từ trên đồi, hộ bắt máng mang nước về sử dụng mà không qua hệ thống
lọc hay xử lý thì cũng chưa đánh giá được chất lượng nước” – (PVS - YT1 – Suối Nẩy).
Ngoài ra, trong thôn một số nhà đã có nhà vệ sinh tự hoại, nhưng nhiều hộ gia đình
chưa có điều kiện kinh tế để xây hố xí hợp vệ sinh. “Cán bộ UBND xã, cán bộ TYT đã
tuyên truyền rất nhiều lần, tuy nhiên họ chưa có điều kiện nên chưa xây được” – (PVS
- YT1 – Suối Nẩy). “Vẫn có những nhà vệ sinh 2 ngăn, vệ sinh tạm bợ nên môi trường
vẫn còn bẩn, chưa hợp vệ sinh”. Các cán bộ đã hướng dẫn người dân một số phương
pháp để giữ vệ sinh như làm cửa, đào hố dùng gio để giảm bớt mùi.
Một số bệnh mãn tính như đái tháo đường hay tăng huyết áp thì ít xuất hiện trong
địa bàn xã, nhưng có nhiều trường hợp tử vong do ung thư. “Những ca tử vong do ung
thư trong xã như ung thư phổi, ung thư gan cũng gây hoang mang cho người dân, vì họ
không hiểu sao lại nhiều ung thư đến vậy” – (PVS - YT1 – Suối Nẩy).
PHỤ LỤC 5: GỢI Ý PHỎNG VẤN SÂU NGƯỜI DÂN XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ
SỨC KHỎE TỒN TẠI
I. Mục tiêu
1. Tìm hiểu các vấn đề sức khỏe tồn tại ở cộng đồng.
2. Đối chiếu với các vấn đề sức khỏe đã tìm hiểu được thông qua sổ sách, báo cáo.
II. Nội dung
Vấn đề Nội dung Đối tượng
Thông tin
chung
Tìm hiểu về tuổi, giới, nghề nghiệp, tôn giáo, dân tộc,trình

độ học vấn, các đặc điểm khác…
Tất cả mọi
đối tượng
Tổng quát Có vấn đề sức khỏe trong thời gian qua không? Có thì giải
quyết như thế nào?
Theo nhìn nhận của bác thì có những vấn đề sức khoẻ nào
còn tồn tại, phổ biến cần giải quyết ở địa phương? Vì sao
(nguyên nhân của vấn đề)?
(Bác nhìn nhận như thế nào về vấn đề bệnh phụ khoa/bệnh
hô hấp ở trẻ em/bệnh răng miệng ở trẻ em/vấn đề chấn
thương/vấn đề vệ sinh môi trường?
Các vấn đề sức khỏe đó được giải quyết như thế nào (đã
thực hiện và biết là đang dự định thực hiện)?
Hoạt động truyền thông tại xã hiện nay như thế nào?(có bao
giờ được nghe tư vấn, truyền thông về các vấn đề sức khỏe?
Ai thực hiện? Nội dung gì?)
Hỏi thêm thông tin khác: thích kênh truyền thông gì….
Tất cả mọi
đối tượng
Vấn đề mắc
bệnh lây
truyền qua
đường sinh
dục của phụ
nữ
Chị có nghe nói về các dịch vụ khám chữa bệnh phụ khoa
tại trạm hay không (khám, tư vấn?)
Chị có bao giờ đến trạm để tư vấn và khám chưa (đi khám
phụ khoa không)? Đến vì vấn đề gì? (có bao giờ có vấn đề
về sức khoẻ sinh sản không? Nếu có thì cách xử lý như thế

nào?)
Nếu không đến thì vì sao không đến?
Sử dụng biện pháp tránh thai gì? Vì sao?
Theo chị vì sao phải sử dụng bao cao su?
Chị thấy hoạt động của TYT trong công tác chăm sóc sức
khoẻ sinh sản như thế nào? (loa đài, truyền thông, phát bao
cao su)
Các vấn đề khác: sinh con thứ ba (vì sao lại sinh con thứ 3,
thường gặp ở đối tượng nào?)…
Phụ nữ
trong độ
tuổi sinh
sản từ 15-
49 tuổi
Vấn đề sức
khoẻ trẻ em
(bao gồm
bệnh đường
hô hấp và
bệnh răng
miệng, cận
thị học
đường)
Sức khỏe của trẻ hiện nay như thế nào? Khi trẻ có vấn đề về
sức khỏe thì làm như thế nào?
Trẻ có bị sâu răng không? Vì sao? Bị thì xử trí như thế nào?
Làm thế nào để phồng ngừa sâu răng cho trẻ?
Hành vi CSRM của trẻ như thế nào?(Trẻ đánh răng ngày
mấy lần? Cô/chú có hướng dẫn trẻ đánh răng hàng ngày
không? Hướng dẫn như thế nào? Trẻ có hay ăn bánh kẹo

trước khi đi ngủ không? )
Ở trường có chương trình gì về chăm sóc răng miệng cho trẻ
không?
Người
chăm sóc
trẻ
Trẻ có bao giờ bị các bệnh đường hô hấp không? Nếu có,
chị có biết nguyên nhân trẻ bị bệnh không? Khi trẻ bị bệnh
chị xử lý như thế nào? Chị làm như thế nào để phòng các
bệnh về đường hô hấp cho trẻ?
Trẻ đã bị tiêu chảy bao giờ chưa? (khi nào?). Nếu có,
nguyên nhân là gì? Chị làm gì khi trẻ bị bệnh? Chị có làm
những gì để phòng tránh RLTT cho trẻ.
Hoạt động của TYT trong công tác CSSK trẻ em như thế
nào? (tuyên truyền, trường học giáo dục?)
Vấn đề sức
khoẻ người
già liên
quan đến
đái tháo
đường, tăng
huyết áp.
Sức khỏe của bác hiện nay như thế nào? Có hay đi khám
không? Khi bác bị ốm thì làm như thế nào?
Vì sao bị bệnh? Phòng tránh như thế nào?
Bác có bị bệnh tiểu đường (THA) không? Bác phát hiện ra
trong trường hợp nào? Bác làm gì để giảm, phòng tránh
bệnh? Xung quanh có nhiều người bị bệnh không? Thái độ
mọi người như thế nào khi bị bệnh?
Vệ sinh môi

trường
Quan sát và phỏng vấn về các vấn đề liên quan đến: Nguồn
nước (giếng nước), sử dụng nước (bể nước có nắp đậy…);
nhà tiêu (tự hoại…xa nguồn nước không…); Rác thải (nơi
đổ rác, vứt rác); chăn nuôi (chuồng, nơi xử lý phân).
Sử dụng nước gì? Xử lý nước trước khi sử dụng như thế
nào? Xử lý phân như thế nào?
Theo bác, có vấn đề gì môi trường cần quân tâm hay không?
Vì sao lại cần quan tâm?
Xã và y tế đã có biện pháp giải quyết ntn? có hoạt động
tuyên truyền biện pháp xử lý như thế nào? Đã có dự định
giải quyết bằng phương pháp gì
Tất cả mọi
đối tượng
III. Kết quả phỏng vấn
Vấn đề
sức khỏe
Ý kiến người dân
Sức khỏe
răng
miệng
của trẻ
em
Nhìn chung phụ huynh học sinh còn thiếu kiến thức về chăm sóc răng miệng
cho trẻ. “Hai đứa con chị mỗi ngày chỉ cần đánh răng 1 lần vào buổi sáng
thôi. Buổi tối trước khi đi ngủ chỉ cần không cho trẻ ăn kẹo là trẻ không bị
sâu răng đâu.” – (ND1 – Dân tộc Mường – Đồng Táu).
Bên cạnh đó một số phụ huynh cho rằng không cần hướng dẫn trẻ cách đánh
răng, thậm chí chưa có kiến thức về đánh răng đúng cách. “Mình chỉ nhắc
cháu đánh răng thôi, chứ không biết hướng dẫn như nào,” – (ND2 – PVS –

Đồng Táu).
Hiện nay tỷ lệ trẻ bị sâu răng trên địa bàn xã Hòa Sơn khá cao. “Chị thấy trẻ
con quanh xóm bị sâu răng rất nhiều, nhất là bọn trẻ con cấp 1.” – (ND3 –
PVS – Đồng Táu).
Ý thức vệ sinh răng miệng của trẻ còn kém. “Buổi tối con chị học bài xong
nó chạy đi chơi, về mệt là lăn ra ngủ chứ không đánh răng.” – (ND4 – PVS
– Đồng Táu).
Nhiềm
khuẩn hô
hấp
Theo kết quả phỏng vấn sâu người dân trong xã, trẻ nhỏ trong xã bị nhiễm
khuẩn hô hấp là khá phổ biến. LKhoảng 70% trẻ em trong xã bị ho và viêm
phổi, chủ yếu bị vào mùa đông, do thay đổi thời tiết.” – (ND5 – PVS – Đồng
Táu).
Nguyên nhân trẻ nhỏ nhiễm khuẩn hô hấp chủ yếu do thay đổi thời tiết,
chuyển mùa hoặc nhiệt độ lạnh mùa đông. “Cứ mùa đông hoặc thay đổi thời
tiết là con chị bị ho và viêm phế quản”– (ND5 – PVS – Đồng Táu). “Trẻ em
ở đây thường bị ho, viêm họng. Nguyên nhân thường do nhiễm lạnh” –
(ND2 – PVS – Đồng Táu).
Khi trẻ mắc bệnh cha, mẹ hoặc người chăm sóc trẻ biết cách làm giảm và
ngăn ngừa mức độ trầm trọng của bệnh. “Khi đó chị chỉ biết cho con mặc
ấm để tránh bị nặng hơn. Ngoài ra, chị cho con đến TYT khám và lấy
thuốc” – (ND4 – PVS – Đồng Táu).
Bệnh phụ
khoa
Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh sản 15-49 tuổi bị bệnh phụ khoa là khá cao
LChị em quanh xóm thì bị cũng nhiều lắm” – (ND12 – PVS – Suổi Nẩy.
Tỷ lệ phụ nữ trong xã đi khám bệnh phụ khoa định kỳ còn chưa cao LCó
khoảng 50-60% phụ nữ xã đi khám phụ khoa ở TYT” – (ND4 – PVS – Đồng
Táu).

Ý thức đi khám phụ khoa định kỳ của nhiều trường hợp phụ nữ trong xã còn
kém. “Cô không đi khám phụ khoa bao giờ vì cô không có bệnh gì” – (ND5
– PVS – Đồng Táu). “Theo cô từ 35 tuổi trở lên là già rồi, hết sinh để rồi
nên chương trình đó không phải dành cho lứa tuổi như cô nữa nên cũng
không quan tâm nữa.” – (ND10 – PVS – Suối Nẩy).
Nguyên nhân phụ nữ trong xã mắc bệnh phụ khoa chưa rõ. “Chị cũng không
rõ nguyên nhân mắc bệnh phụ khoa là gì” – (ND4 – PVS – Đồng Táu).
TYT xã tổ chức tương đối tốt hoạt động khám, tư vấn bệnh phụ khoa và cấp
phát thuốc miễn phí. LMỗi năm 2 lần cán bộ y tế tỉnh hoặc huyện lại về tư
vấn, khám cho chị em phụ nữ tại trạm y tế, chị được cán bộ y tế thôn bản
đến tận nhà thông báo đi khám và nghe tư vấn và có nghe qua loa truyền
thanh của xã. Một năm 2 lần cán bộ y tế huyện còn về tận xóm để tư vấn cho
chị em phụ nữ về SKSS và chị thấy họ tư vấn rất tốt” – (ND3 – PVS – Suối
Nẩy).
Nước
sạch
Tất cả các hộ gia đình trong xã sử dụng giếng khơi hoặc giếng khoan hoặc
cả hai.“Người dân trong xã sử dụng nước giếng trong sinh hoạt” – (ND4 –
PVS – Đồng Táu).
Tuy nhiện, thiếu nước là một vấn đề trầm trọng ở một số nơi trong xã.
“Thiếu nước ở đây là rất trầm trọng. Nhà cô phải đi mua nước về, giá
khoảng 90.000 VNĐ/m3, có tháng nhà cô phải trả 6-7 triệu tiền nước vì nhà
cô chăn nuôi lợn và trồng rau. Mấy tháng nay nhà cô đang sử dụng lượng
nước mưa hứng được” – (ND5 – PVS – Đồng Táu).
Ngoài ra, nước trong xã còn bị nhiễm kim loại nặng.“Cách đây vài tháng có
đoàn kiểm tra mang máy về kiểm tra nước thấy nước bị nhiễm kiềm, sắt
nặng” – (ND12 – PVS – Suối Nảy).
Mặc dù biết được nước bị nhiễm độc, nhưng tỷ lệ người dân trong xã sử
dụng bể lọc hoặc máy lọc nước còn thấp.“Nhà chị cho bơm trực tiếp lên
bình inox trên tầng thượng luôn mà cũng không cần sử dụng bể lọc” –

(ND1 – PVS – Đồng Táu). “Kiểm tra nước trong thôn bị nhiễm kiềm, thêm
vào đó, nhận thức người dân trong xã còn kém. Họ dùng nước trực tiếp
không thông qua lọc nên rất dễ gây ung thư.” – (Trưởng thôn – PVS – Suối
Nẩy).
Hố xí
hợp vệ
sinh
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng hố xí tự hoại trong xã khá cao. LNhiều gia đình
trong xã cũng chuyển sang dùng hố xí tự hoại vì nó sạch và vệ sinh” – (ND1
– PVS – Đồng Táu). “Trong thôn có 104-105 hộ thì khoảng 90 hộ có hố xí
tự hoại.” – (Trưởng thôn – PVS – Suối Nẩy).
Những hộ gia đình không xây dựng được hố xí hợp vệ sinh do điều kiện
kinh tế còn khó khăn. Tuy nhiên có những hộ có điều kiện nhưng vẫn không
xây do ý thức giữ gìn vệ sinh còn kém.“Những hộ không xây hố xí tự hoại
do họ không có điều kiện kinh tế.” – (Trưởng thôn – PVS – Suối Nẩy).
PHỤ LỤC 6: BẢNG KIỂM QUAN SÁT TÌNH HÌNH VỆ SINH TẠI CÁC HỘ
GIA ĐÌNH TRONG XÃ
NỘI DUNG QUAN SÁT KẾT QUẢ GHI CHÚ
I. CÔNG TRÌNH VỆ SINH
1. Loại hố xí
□ Tự hoại
□ Hai ngăn
□ Một ngăn
□ Khác ( ghi rõ )
□ Sạch
□ Bình thường
□ Bẩn
Mùi
Ruồi, nhặng,
muỗi

2. Có bể đựng nước □ Có
□ Không
3. Bể đựng nước có đậy không □ Có
□ Không
Lăng quăng
Rong rêu
4. Kiểu nhà tắm
□ Xây
□ Quây tạm
□ Không có
□ Sạch
□ Bình thường
□ Bẩn
Ố màu
Mùi
II. XỬ LÝ RÁC THẢI
5. Nuôi gia súc, gia cầm
□ Lợn
□ Trâu/ bò
□ Gà/vịt/ngan/ngỗng
□ Ngựa.
□ Khác (ghi rõ)
□ Sạch
□ Bình thường
□ Bẩn
Có mùi
không?
6. Xử lí phân gia súc
□ Bể ủ.
□ Thải ra mương.

□ Khác (ghi rõ)
□ Hợp vệ sinh
□ Không hợp vệ
sinh
Có mùi và các
vết bẩn
không?
7. Sử dụng phân làm Biogas □ Có
□ Không
8. Xử lý rác thải
□ Chôn, lấp
□ Đốt
□ Đổ ra bãi rác tập trung
□ Khác (ghi rõ)
□ Hợp vệ sinh
□ Không hợp vệ
sinh
III. NƯỚC
11. Nguồn nước ăn
□ Giếng khơi
□ Giếng khoan
□ Bể nước mưa
□ Nước máy
□ Khác (ghi rõ)
□ Sạch
□ Bình thường
□ Bẩn
12. Nước sử dụng có hệ thống bể lọc
Không?
□ Có

□ Không

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×