Báo cáo thực địa địa lý kinh tế - xã hội tổng hợp Hà Nội - Hải Phòng – Quảng Ninh
MỞ ĐẦU
I. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA THỰC ĐỊA KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Mục đích
Thực địa là một học phần bắt buộc đối với sinh viên trường Đại học Sư phạm
nói chung và khoa Địa lí nói riêng và nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong chương
trình đạo tạo hệ cử nhân của khoa Địa lí. Thực địa kinh tế - xã hội không nằm ngoài
nội dung đó. Học phần này được thực hiện sau khi sinh viên có kiến thức cơ bản về
Địa lí kinh tế - xã hội đại cương và Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam.
Thông qua việc khảo sát và nghiên cứu không gian kinh tế - xã hội trong thực tế
sinh viên có cơ hội để củng cố, cập nhật và vận dụng những kiến thức đã được tích lũy
qua giáo trình, thông tin đại chúng vào trong thực tế. Qua đó sinh viên đưa ra những
nhận định riêng về không gian lãnh thổ nghiên cứu dựa trên kiến thức đã tích lũy. Việc
tiếp cận các đối tượng kinh tế - xã hội giúp cho sinh viên thấy được mối quan hệ và sự
tác động qua lại giữa các thành phần tự nhiên, kinh tế và xã hội trong một không gian
nhất định,
Bên cạnh đó, thực địa kinh tế - xã hội giúp sinh viên làm quen với việc thu thập
tài liệu, số liệu trong quá trình nghiên cứu và khảo sát các đối tượng. Đặc biệt sinh
viên biết vận dụng các phương pháp luận khi nghiên cứu các đối tượng kinh tế - xã hội
trên lãnh thổ nào đó.
Mặt khác, sinh viên có dịp vận dụng những kiến thức đã học để giải thích sự
phân bố, quá trình phát sinh, phát triển và sự thay đổi của các đối tượng kinh tế - xã
hội.
Thực địa không chỉ giúp sinh viên hoàn thành tốt về chuyên môn mà quan trong
giúp cho sinh viên biết trân trọng giá trị cuộc sống của người lao động, tình yêu quê
hương đất nước, sinh viên có hành vi tích cực nhằm đóng góp sức lực của mình vào
công cuộc xây dựng quê hương đất nước.
2. Yêu cầu.
Để đạt được mục đích trong quá trình thực địa đòi hỏi mỗi cá nhân phải có tính
kỉ luật cao, ý thức trách nhiệm trong công việc, tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau trong
mọi hoàn cảnh khó khăn.
1
Báo cáo thực địa địa lý kinh tế - xã hội tổng hợp Hà Nội - Hải Phòng – Quảng Ninh
II. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG THỰC ĐỊA
1. Thời gian: Từ ngày 12/09/2009 đến 19/09/2009
- Từ ngày 12/09/2009 đến ngày 14/09/2009: khảo sát tại thị xã Cẩm Phả (Quảng
Ninh)
- Từ ngày 15/09/2009 đến ngày 17/09/2009: khảo sát tại thành phố Hạ Long
(Quảng Ninh)
- Từ chiều ngày 17/09/2009 đến ngày sáng 19/09/2009: khảo sát tại thị trấn Cát
Bà (Hải Phòng).
2. Lộ trình thực địa: Từ Thành phố Hà Nội qua đường Phạm Văn Đồng – quốc
lộ 18 qua Quế Võ (Bắc Ninh) – Chí Linh (Hải Dương) – Đông Triều – Uông Bí – Yên
Hưng – Hạ Long – Cẩm Phả - Vân Đồn (Quảng Ninh) – Cát Bà (Hải Phòng).
3. Địa bàn thực địa:
- Thị xã Cẩm Phả: Công ti cổ phần Cao Sơn, công ti than Thống Nhất, công ti
tuyển than Cửa Ông, cảng Cửa Ông, thăm di tích lịch sử đền Cửa Ông.
- Huyện Vân Đồn: Khu du lịch Việt – Mĩ, cảng Cái Rồng.
- Thành phố Hạ Long: Cảng Cái Lân, Khu du lịch Tuần Châu, phường Bãi
Cháy.
- Thi trấn Cát Bà: Vườn quốc gia Cát Bà, trung tâm thị trấn Cát Bà, bãi tắm Cát
Cò 1, Cát Cò 2 và Cát Cò 3.
4. Nội dung thực địa
Nghiên cứu thể tổng hợp kinh tế - xã hội Hà Nội – Quảng Ninh – Hải Phòng với
một số khía cạnh chính:
- Công nghiệp: Khai thác, chế biến và tiêu thụ than
- Kinh tế biển: du lịch, thủy sản và giao thông vận tải biển.
- Tổ chức sản xuất theo lãnh thổ.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1. Phương pháp điều tra thực địa
Thu thập thông tin cần thiết từ các cơ quan chức năng kết hợp với quan sát thực
tế các đối tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội tại địa bàn nghiên cứu.
2. Phương pháp bản đồ.
2
Báo cáo thực địa địa lý kinh tế - xã hội tổng hợp Hà Nội - Hải Phòng – Quảng Ninh
Sử dụng những bản đồ hiện có như là tài liệu tham khảo bổ ích cho việc nghiên
cứu. Thành lập các bản đồ chuyên đề về nội dung nghiên cứu cho báo cáo thực địa.
3. Phương phân tích, đánh giá tổng hợp trong phòng.
Xử lý các thông tin thu thập được từ điều tra thực địa và các tài liệu, số liệu cần
thiết từ các nguồn khác nhau kết hợp với việc tham khảo tài liệu liên quan. Phân tích,
đánh giá tổng hợp các thông tin thu thập được để đưa ra các kết quả nghiên cứu nghiên
cứu chính thức theo mục đích và nội dung báo cáo.
4. Phương pháp sử dụng hệ thống thông tin địa lí (GIS).
Sử dụng hệ thống các phần mềm để thu thập thông tin lưu trữ và quản lí các
thông tin, phân tích và xử lí thông tin, triết xuất và hiện thị thông tin theo mục đích và
nội dung nghiên cứu của báo cáo. Các phần mềm chính có thể sử dụng trong quá trình
thực hiện báo cáo là Word, Mapinfo…
3
Báo cáo thực địa địa lý kinh tế - xã hội tổng hợp Hà Nội - Hải Phòng – Quảng Ninh
PHẦN NỘI DUNG
Chương I: MỘT SỐ NGUỒN LỰC TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
TỈNH QUẢNG NINH.
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ.
Quảng Ninh là một tỉnh biên giới, nằm phía đông bắc của Tổ quốc. Quảng Ninh
vừa có phần đất liền rộng lớn, vừa có vùng hải đảo bao la với hàng nghìn hòn đảo lớn
nhỏ nhấp nhô trên biển. Quảng Ninh là một cửa ngõ quan trọng của nước ta, theo quốc
lộ 18A và các cảng Cửa Ông, Hồng Gai, Cái Lân có thể dễ dàng vào vùng đồng bằng
sông Hồng. hay ra thế giới bên ngoài như các nước ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản…
Quảng Ninh có tọa độ địa lí từ 20
0
40
’
(đảo Hạ Mai, xã Ngọc Vừng, huyện Vân
Đồn) đến 21
0
44
’
vĩ độ Bắc (thôn Mỏ Tòng – xã Hoành Mô – huyện Bình Liêu) và từ
106
0
05
’
(thôn Vân Đông – Đông Triều) đến 108
0
05
’
kinh độ Đông (mũi Sa Vĩ – bán
đảo Trà Cổ). Về mặt vị trí địa lý, Quảng Ninh tiếp giáp với 4 tỉnh, thành phố, đặc biệt
tiếp giáp với tỉnh Quảng Tây của Trung Quốc (132km), phía nam với Thành phố Hải
Phòng (78km), phía đông giáp vịnh Bắc Bộ với đường bờ biển dài trên 200km, phía
tây một phần tiếp giáp với miền núi đồi trùng điệp của Lạng Sơn (58km), phần còn lại
giáp với Băc Giang (71km) và với vùng đồng bằng phì nhiêu của Hải Dương (21km).
Về kinh tế, Quảng Ninh nằm trong vùng tam giác phát triển kinh tế phía Bắc của
nước ta, có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Ngoài ra,
Quảng Ninh có vị trí thuộc vùng kinh tế hai hành lang và một vành đai của Việt Nam
và Trung Quốc. Với vị trí như trên, Quảng Ninh giữ vai trò quan trọng để chuyển tải
hàng hóa xuất nhập khẩu, đồng thời còn có khả năng thiết lập mối quan hệ hàng hải,
hàng không với các nước trong khu vực Đông Á, Đông Nam Á và thế giới.
Quảng Ninh là một tỉnh lớn với diện tích 5938 km
2
. Về mặt địa giới hành chính,
Quảng Ninh có 2 thành phố (thành phố Hạ Long và thành phố Móng Cái), có 2 thị xã
(Thị xã Cẩm Phả và thị xã Uông Bí), có 10 huyện: Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà, Đông
Triều, Tiên Yên, Yên Hưng, Hoành Bồ, Ba Chẽ, Vân Đồn và Cô Tô với 11 thị trấn, 45
phường và 130 xã.
Quảng Ninh với vịnh Hạ Long được công nhận 2 lần là di sản của thế giới, với
hàng trăm di tích lịch sử, văn hóa là một trung tâm du lịch biển hàng đầu của Việt
4
Báo cáo thực địa địa lý kinh tế - xã hội tổng hợp Hà Nội - Hải Phòng – Quảng Ninh
Nam. Với vị trí địa lí mang lại Quảng Ninh có những điều kiện vô cùng thuận lợi để
thu hút vốn đầu tư cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN.
1. Địa hình.
Vùng đất Quảng Ninh có lịch sử địa chất trẻ hơn các khu vực khác. Đây là nơi
tiếp giáp giữa miền nền và địa máng, lại thuộc nhiều đới kiến tạo có đặc điểm phát
triển khác nhau nên cấu trúc địa chất của lãnh thổ phức tạp. Là một tỉnh miền núi thuộc
vùng Đông Bắc, Quảng Ninh có đầy đủ các dạng địa hình đồi núi, đồng bằng ven biển
và cả hệ thống đảo và thềm lục địa.
Diện tích tự nhiên của Quảng Ninh là 5938km
2
, trong đó đồi núi và núi thấp là
một bộ phận quan trọng nhất chiếm tới 80% diện tích, đồng bằng ven biển chỉ chiếm
khoảng 18% còn lại là diện tích đồi núi đá vôi.
Địa hình của Quảng Ninh có sự thay đổi rõ rệt cụ thể ở phía Tây Bắc là vùng đồi
núi thấp, tiến đến là dãy núi cao – cánh cung Đông Triều, phía nam và đông nam là
miền đồng bằng ven biển, ngoài khơi là hàng nghìn đảo nhỏ đá vôi hoặc sa, diệp thạch,
tạo thành bức bình phong chắn gió cho đất liền. Đồi núi và vịnh đảo chạy song song,
đối xứng nhau qua bờ biển.
Có thể chia địa hình Quảng Ninh thành các khu vực sau đây:
- Vùng cánh cung Đông Triều – Móng Cái: Vùng này chạy theo hướng tây –
đông ở phía nam và hướng đông bắc – tây nam ở phía bắc. Nó có vai trò quan trọng
trong việc hình thành các yếu tố tự nhiên ở hai sườn bắc – na. Cánh cung Đông Triều
gồm hai dải núi chính, phía nam là dải núi Nam Mẫu, phía Bắc là dải núi Bình Liêu.
Giữa hai phần trên là bộ phận núi thấp với những con sông cắt qua, đó là vùng đồi
Tiên Yên – Ba Chẽ.
- Phía nam của cánh cung Đông Triều chạy từ Đông Triều đến thị xã Cẩm Phả
theo hướng tây – đông, có độ cao không quá 1000m, trừ đỉnh Yên Tử có độ cao 1068m
và đỉnh Am Váp 1094m. Dải đồi thấp nam Đông Triều – Mông Dương có độ cao từ
200 đến 400m là miền sụt võng trước núi vào đại Trung Sinh. Đó là bể than antraxit
lớn nhất nước ta. Bộ phận phía Bắc của cánh cung Đông Triều có nhiều núi cao trên
1000m nằm rải rác, không tạo thành một sơn hệ. Ở Bình Liêu có núi Cao Xiêm cao
5
Báo cáo thực địa địa lý kinh tế - xã hội tổng hợp Hà Nội - Hải Phòng – Quảng Ninh
1330m, Quảng Hà có Cao Đông Châu 1089m...Địa hình ở đây bị phân cách mạnh,
sườn dốc, thung lũng hẹp và sâu.
- Vùng đồi duyên hải là một dải đồi có độ cao sàn sàn nhau từ 25m đến 50m,
chỗ rộng nhất khoảng 15km đến 20km, chạy dọc theo bờ biển từ thị xã Cẩm Phả đến
thị xã Móng Cái.
- Địa hình đồng bằng của tỉnh Quảng Ninh chiếm diện tích nhỏ, bao gồm một
dải hẹp ven biển từ Móng Cái đến Tiên Yên và vùng phía nam Đông Triều, Uông Bí,
Yên Hưng. Đây là những đồng bằng nhỏ hẹp được bồi đắp phù sa của các sông suối
trong tỉnh và hệ thống sông Thái Bình. Riêng đồng bằng ở Yên Hưng và Đông Triều
do được bồi đắp của một phần phù sa sông Thái Bình là những vùng đồng bằng khá
lớn. Tiếp nối phần đồng bằng ra biển là các bãi sú, vẹt có diện tích rộng.
Biển và địa hình bờ biển là dạng địa hình đặc trưng và quan trọng nhất của tỉnh
Quảng Ninh. Vùng biển Quảng Ninh rộng tới 6000km
2
là phần phía tây bắc của vịnh
Bắc Bộ. Đây là một vịnh nông với nhiều đảo và quần đảo chắn phía ngoài nên rất kín
gió và sóng lặng. Trên vịnh có rất nhiều đảo, đây là vùng biển có nhiều đảo nhất Việt
Nam tới 3000 đảo lớn nhỏ. Những đảo lớn nhất là Cái Bầu, Vĩnh Thực, Ngọc Vừng,
Cô Tô...Các núi đá trên đảo có độ cao trung bình từ 150m đến 200m. Đỉnh cao nhất là
núi Nàng Tiên cao 470m trên đảo Cái Bầu. Ngoài ra các đảo lớn, còn có hàng nghìn
đảo nhỏ xếp thành hai dãy nối đuôi nhau từ núi Ngọc đến nam Hạ Long. Đó là khu vực
núi đá vôi cổ ngập nước biển. Đây là vùng caxtơ sót điển hình có các vách đá dốc
đứng, sắc nhọn, nhiều hang động.
Đường bờ biển của Quảng Ninh dài 250km, bị chia cắt mạnh bởi đồi núi ăn ra
sát biển và bởi các vịnh đảo, cửa sông. Đoạn từ Móng Cái đến Cửa Ông tương đối
bằng phẳng được bồi tụ, mài mòn tạo nên các bãi triều rộng, sú vẹt mọc trên diện tích
lớn (80 nghìn ha), đứng thứ hai của cả nước (sau Cà Mau). Riêng bờ biển Trà Cổ sóng
mạnh, tạo nên các bãi ven biển dựng, nhiều hốc mòn ở chân núi đá vôi. Ven biển có
nhiều bãi biển đẹp thuận lợi cho phát triển kinh tế biển.
2. Khí hậu
Khí hậu Quảng Ninh mang đặc tính chung của khí hậu các tỉnh miền bắc với đặc
điểm là khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh, nhưng chịu ảnh hưởng mạnh nhất
6
Báo cáo thực địa địa lý kinh tế - xã hội tổng hợp Hà Nội - Hải Phòng – Quảng Ninh
của gió mùa Đông Bắc và ảnh hưởng ít hơn của gió mùa Đông Nam so với các địa
phương khác.
Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc mạnh nhất nên nhiệt độ mùa đông ở đây
thấp hơn các khu vực khác cùng vĩ độ từ 1
0
c đến 3
0
c. Nhiệt độ trung bình năm của
Quảng Ninh là 21
0
c. Mùa đông ở Quảng Ninh kéo dài từ 4 – 5 tháng, từ tháng VI năm
trước đến tháng III năm sau. Mùa hạ từ tháng V đến tháng IX, nóng và mưa nhiều, với
gió thịnh hành hướng Đông Nam do ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam, của dải hội tụ
nhiệt đới và của các xoáy thuận nhiệt đới.
Chế độ mưa của Quảng Ninh mang đặc điểm chung của các tỉnh Bắc Bộ là mưa
nhiều, mưa tập trung chủ yếu vào mùa hạ từ tháng VII và tháng VIII. Lượng mưa mùa
hạ chiếm tới 85% lượng mưa cả năm. Mùa đông lượng mưa khoảng từ 150 đến
400mm. Tháng nhiều bão nhất là tháng VII và tháng VIII. Trung bình mỗi năm Quảng
Ninh chịu ảnh hưởng của 5 – 6 cơn bão, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sản xuất của
các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh.
3. Thủy văn.
Do đặc điểm địa hình, các sông của Quảng Ninh phần lớn là nhỏ, ngắn, dốc, có
tính chất cuồng lưu, khả năng điều tiết yếu và chịu ảnh hưởng mạnh của thủy triều.
Các sông này vừa mang tính chất của sông miền núi, vừa mang tính chất của sông ven
biển. Phù hợp với chế độ mưa, chế độ sông ngòi cũng có 2 mùa rõ rệt. Mùa lũ từ tháng
V đến tháng X, tập trung vào các tháng VI. VII, VIII. Mùa cạn từ tháng IX đến tháng
IV, cạn nhất là tháng III. Tuy sông suối ngắn và nhỏ, nhưng do đặc điểm của địa hình
và do đường bờ biển dài nên sông suối của Quảng Ninh cũng có những đặc điểm riêng
và chia thành ba hệ thống sông:
Các sông đổ ra sông Bạch Đằng, đều bắt nguồn từ khu vực sườn nam của vùng
đồi núi thuộc dãy Yên Tử như các sông Đá Bạc, sông Sinh và sông Kinh Thầy. Sông
Bạch Đằng với đoạn chảy qua Yên Tử dài 20 km là con sông nối liền sông Lục Nam
với sông Thái Bình.
- Hệ thống sông đổ ra cửa Lục – vịnh Hạ Long, chảy từ vùng núi Hoành Bồ, đều
là những sông nhỏ, dốc không có khả năng bù đắp phù sa ở hai bên bờ. Đó là sông
Thác Cát, Diễn Vọng, sông Trới…
7
Báo cáo thực địa địa lý kinh tế - xã hội tổng hợp Hà Nội - Hải Phòng – Quảng Ninh
- Hệ thống sông Tiên Yên – Móng Cái, gồm một số sông lớn của tỉnh. Đó là các
sông Tiên Yên, sông Phố Cũ, sông Ba Chẽ, sông Đầm Hà…
Quảng Ninh không có những hồ tự nhiên lớn, nhưng lại nhiều hồ, đập nhỏ. Toàn
tỉnh có 75 hồ, đập trong đó có nhiều hồ có giá trị trong sản xuất và sinh hoạt.
4. Đất đai.
Đất đai ở Quảng Ninh có đặc tính chung là giàu oxyt sắt, tầng mùn mỏng, ít chất
dinh dưỡng dễ tiêu. Loại đất này chiếm diện tích lớn nhất là đất feralit vàng đỏ và
feralit thứ sinh phát triển ở địa hình đồi, núi thấp.
- Đất feralit vàng đỏ có mùn trên núi có ở những vùng núi cao trên 700m thuộc
cánh cung Đông Triều. Loại đất này chiếm khoảng 7.8% diện tích tự nhiên.
- Đất feralit vàng đỏ trên vùng đồi, núi thấp (dưới 700m) phân bố hai sườn của
cánh cung Đông Triều với diện tích 440.000 ha. Loại đất này phổ biến ở vùng đồi
Hoành Bồ, tây Tiên Yên, Quảng Hà, Bình Liêu.
- Đất phù sa cổ có diện tích 40.105 ha phân bố ở Đầm Hà, Hà Cối, Móng Cái.
Vùng đất phù sa trồng lúa tập trung ở Yên Hưng, Đông Triều, Quảng Hà và lưu vực
các sông, suối, thung lũng thuộc Tiên Yên, Ba Chẽ.
- Đất mặn ven biển phân bố dọc ven biển và ven sông Bạch Đằng, Đá
Bạc..chiếm diện tích khoảng 50.900ha. Một số vùng được khai thác để trồng cói, làm
ruộng muối, nuôi thủy sản và rừng sú vẹt.
- Đất cát và cồn cát ven biển với diện tích 6087 ha phân bố ven biển, ven các
đảo, nhiều nơi là những bãi cát trắng, nguyên liệu tốt để làm thủy tinh.
- Đất vùng đồi đá vôi ở các đảo, quần đảo có diện tích là 46627 ha. Trên các đảo
đất như Tuần Châu, đảo Ngọc Vừng được cấu tạo bởi đá phiến thạch có đất feralit màu
vàng đỏ.
5. Sinh vật.
Rừng Quảng Ninh phân bố ở những địa hình thấp, dễ khai thác. Rừng nguyên
sinh hầu như không có mấy, mà chủ yếu là kiểu rừng thứ sinh. Độ che phủ rừng hiện
nay chỉ còn 32%, chủ yếu là rừng thứ sinh và rừng trồng. Quảng Ninh còn có rừng
ngập mặn đứng thứ hai của nước ta sau rừng ngập mặn ở Cà Mau với các loài cây điển
hình như sú, vẹt, đước. Loại rừng này mọc phổ biến từ Móng Cái – Tiên Yên.
8
Báo cáo thực địa địa lý kinh tế - xã hội tổng hợp Hà Nội - Hải Phòng – Quảng Ninh
Ở các đảo và quần đảo, rừng còn bảo tồn, như ở đảo Ba Mùn có rừng nguyên
sinh chạy dài trên 20 km, rộng 1,5 km với hai tầng thực vật cao thấp. Tầng nguyên
sinh là các loại cây gỗ quí hiếm như nghiến, sến, táu…Tầng thứ sinh có nhiều cây
thuốc quý như ngũ gia bì, tam thất…
Động vật biển của Quảng Ninh vô cùng phong phú với nhiều loài có giá trị kinh
tế cao như sò huyết, bào ngư, hải sâm, tôm hùm, cá song, cá thu…
6. Khoáng sản.
Quảng Ninh là một trong những tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản nhất cả nước
gồm than, quặng sắt, đá chứa dầu và các loại vật liệu xây dựng.
Bể than Quảng Ninh là bể than lớn nhất nước ta, có trữ lượng 12 tỉ tấn chiếm tới
90% trữ lượng than của cả nước. Bể than này phân bố thành một dải không liên tục từ
Đông Triều, Uông Bí, Hồng Gai, Cẩm Phả. Dải này này kéo dài khoảng 130 km, rộng
20 – 30 km, độ dày tầng chứa than có nơi đến 2km, có nhiều mỏ lộ thiên dễ khai thác,
có khả năng khai thác 18 – 20 triệu tấn/năm. Chất lượng than của Quảng Ninh có chất
lượng tốt đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của nhiều ngành kinh tế. Than Quảng Ninh chủ yếu
là than antraxit cho nhiệt lượng cao, ít tro, khói và sunfua.
Quảng Ninh có nhiều mỏ vật liệu xây dựng như đá vôi, cát thủy tinh ở Vân Hải,
đất sét ở Giếng Đáy, Móng Cái, Đông Triều…
Ngoài tài nguyên khoáng sản, Quảng Ninh còn nổi tiếng là tỉnh giàu tiềm năng
du lịch nhất cả nước, đặc biệt là di sản tự nhiên thế giới vịnh Hạ Long, cùng rất nhiều
danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử văn hóa, các lễ hội truyền thống.
Những tiềm năng lớn về du lịch cộng với vị trí địa lí thuận lợi đã tạo cho Quảng
Ninh có một lợi thế so sánh quan trọng so với các tỉnh khác, là tiền đề cho Quảng Ninh
trở thành một tỉnh có nền kinh tế công nghiệp, du lịch phát triển.
III. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI.
1. Dân cư và nguồn lao động.
1.1. Dân cư
Quảng Ninh là một trong những tỉnh có dân số đông. Dân số Quảng Ninh là
1.144.381 người (năm 2009), trong đó nữ có 558.793 người. Tỷ lệ dân số sống ở khu
vực thành thị của Quảng Ninh đứng thứ 3 trên toàn quốc (sau TP Hồ Chí Minh và
9
Báo cáo thực địa địa lý kinh tế - xã hội tổng hợp Hà Nội - Hải Phòng – Quảng Ninh
TP Đà Nẵng), dân số thành thị là 496.6 nghìn người (chiếm tỷ lệ 44,6%); Dân số ở khu
vực nông thôn là 616,9 nghìn người (chiếm tỉ lệ 55,4%). Phần lớn các đô thị của tỉnh
nằm trên trục quốc lộ 18, 10, 4B. Sự phát triển của đô thị đã thu hút dân cư tập trung
theo quốc lộ, hình thành dải dân cư ven biển. Quảng Ninh thuộc diện tỉnh có số dân
trung bình trong cả nước. Tỷ lệ tăng dân số bình quân từ năm 1999 đến 2009 là 1,3%
(trung bình cả nước là 1,2%).
Mật độ dân số trung bình Quảng Ninh năm 2008 là 182 người/km
2
thấp hơn so
với mật độ dân số trung bình của cả nước (260 người/km
2
) và đứng hàng thứ 4 trong
các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc. Dân cư phân bố không đồng đều giữa các
miền, giữa các huyện. Phần phía tây chỉ chiếm 41,52% diện tích, kéo dài từ Đông
Triều đến thị xã Cẩm Phả bao gồm cả thành phố Hạ Long, tập trung tới 68,7% dân số
của toàn tỉnh. Ngược lại phần phía đông với 58.48% diện tích, nhưng dân số chỉ có
31.3%. Dân số tập trung đông đúc các đô thị ven biển ngược dân số thưa thớt tại các
vùng sâu trong tỉnh.
1.2. Nguồn lao động
Nguồn lao động 606.5 nghìn người, trong đó số lao động tham gia vào các hoạt
động kinh tế chiếm trên 90%. Dân số tập trung chủ yếu các ngành như nông, lâm, ngư
nghiệp (274.2 nghìn người); khai thác mỏ (70.6 nghìn người); sửa chữa xe động cơ
(78,1 nghìn người). Do ngành khai thác mỏ năm qua tương đối phát triển nên đã thu
hút nhiều lao động nam từ các tỉnh khác và trở thành đội ngũ lao động đông đảo cho
tỉnh Quảng Ninh.
Quảng Ninh là tỉnh có cơ cấu dân số trẻ: 51,4% dân số dưới 24 tuổi, tỉ lệ 0 – 14
tuổi trên 30%, tỉ lệ trên 60 tuổi là 7,2%. Như vậy Quảng Ninh có lực lượng lao động
dồi dào. Đây là lợi thế cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Về thành phần dân tộc: Quảng Ninh có 21 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc
Việt chiếm trên 80% tổng số dân, ngoài ra còn có người Dao, Tày, Sán Chay, Sán Chỉ,
Cao Lan, Hoa…Sự đa dạng về truyền thống sản xuất và văn hóa cua các dân tộc là một
tiềm năng to lớn để phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, cần phải có chính sách giúp
đỡ, tạo điều kiện cho các dân tộc ít người để nhanh chóng giảm bớt sự chênh lệch về
trình độ phát triển kinh tế giữa giữa các dân tộc.
10
Báo cáo thực địa địa lý kinh tế - xã hội tổng hợp Hà Nội - Hải Phòng – Quảng Ninh
2. Cơ sở hạ tầng
Mặc dù hệ thống cơ sở hạ tầng ở Quảng Ninh còn thiếu đồng bộ và nhiều mặt
còn yếu kém, nhưng đã bước đầu đã hình thành một hệ thống cơ sở sản xuất công
nghiệp, các trung tâm kinh tế thương mại, du lịch, các đô thị và hệ thống giao thông
điện, nước, thông tin liên lạc phục vụ sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của cư dân.
Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 4 quốc lộ: QL 10. QL 18. QL 4B. QL 279, có
8 tuyến đường tỉnh lộ với chiều dài 178km. Dọc bờ biển có các cảng quốc gia như Hòn
Gai, Cái Lân, Cửa Ông và hàng loạt các cảng biển, bến bãi do địa phương quản lí
Quảng Ninh có nhiều nguồn lực và lợi thế để phát triển kinh tế với cơ cấu ngành đa
dạng bao gồm cả công nghiệp, nông – lâm – ngư nghiệp, thương mại, du lịch và dịch
vụ, xứng đáng là một cực thu hút trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
3. Chính sách.
Đường lối chính sách có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Trong những năm qua Quảng Ninh luôn luôn được sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước. Nhờ những chính sách hiệu quả mà kinh tế - xã hội của Quảng Ninh đã đạt
được nhiều thành tựu đáng kể. Quảng Ninh đang tích cực có những chính sách thu hút
vốn đầu tư trong và ngoài nước đặc biệt những ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh. Có
thể coi đường lối, chính sách như kim chỉ nam định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Sau đây là mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020:
TT
Loại chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2010 Năm2020
1 Dân số(nghìn người) 1.069,9 1.124,1 1.237,3
2 GDP( tỷ đồng)
- Theo giá so sánh 1994 6.229,2 11.375,2 43.065,1
-Theo giá hiện hành 15.346,0 36.341,3 167.405,0
3 Cơ cấu GDP(%- giá hiện hành) 100,0 100,0 100,0
-Công nghiệp, xây dựng 49,7 46,3 48,5
Dịch vụ 44,0 49,7 50,1
-Nông,lâmnghiệp,thuỷ sản 6,2 4,0 1,4
4 GDP/người(USD)
11
Báo cáo thực địa địa lý kinh tế - xã hội tổng hợp Hà Nội - Hải Phòng – Quảng Ninh
-Theo giá so sánh 1994 352,9 950,0 3.127,8
-Theo giá hiện hành 869,3 1.757,1 6.292,7
Nguồn:
Chương 2: HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH QUẢNG NINH.
I. KHÁI QUÁT CHUNG
Nền kinh tế Quảng Ninh được phát triển dựa trên việc khai thác tổng hợp của sự
đa dạng về tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực kinh tế - xã hội. Với thế mạnh ấy
Quảng Ninh đã xây dựng được một cơ cấu ngành kinh tế tương đối đa dạng, hoàn thiện
và điển hình ở nước ta, trong đó có những ngành mũi nhọn đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển của tỉnh như công nghiệp, du lịch. Các ngành nông nghiệp, thương
mại, dịch vụ giao thông vận tải và thông tin liên lạc cùng các ngành khác, đang khởi
sắc và có những đóng góp không nhỏ.
Giá trị tổng sản phẩm của tỉnh chiếm khoảng 5% (năm 2007) giá trị tổng sản
phẩm của cả nước, 12% giá trị tổng sản phẩm của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2000 – 2008 là 13,3%. GDP bình quân theo đầu
người đạt 869,3 USD (năm 2005).
Biểu đồ thể hiện tổng sản phẩm và chỉ số phát triển giai đoạn (2003 – 2007)
Giá trị so sánh 1994
12
Tổng sản phẩm
Chỉ số phát triển (năm 2003 = 100%)
2003 2004
2005
2006
2007
Tỉ đồng
Báo cáo thực địa địa lý kinh tế - xã hội tổng hợp Hà Nội - Hải Phòng – Quảng Ninh
Cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có sự chuyển dịch đáng kể, thể hiện bằng sự tăng đàn
tỉ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỉ trọng của các ngành kinh tế
khác. Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng khoảng 14%/năm, dịch vụ tăng
13%/năm, nông – lâm – ngư nghiệp tăng 5,9%/năm. Như vậy mức tăng và đóng góp
vào GDP của tỉnh Quảng Ninh chủ yếu là khu vực II và khu vực III. Cơ cấu sản phẩm
theo khu vực kinh tế: Kinh tế nhà nước đóp góp tới trên 70% tổng sản phẩm GDP của
tỉnh và đang có xu hướng giảm; khu vực kinh tế tư nhân đóng góp trên 20% tổng sản
phẩm GDP và có xu hướng giảm, còn lại khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
II. SẢN XUẤT CỦA CÁC NGÀNH KINH TẾ
1. Ngành công nghiệp.
Công nghiệp được coi là thế mạnh của nền kinh tế Quảng Ninh. Thế mạnh ấy
được dựa trên một nguồn tài nguyên giàu có bao gồm khoáng sản, nông, lâm, thủy sản.
Trên cơ sở đó phát triển một ngành công nghiệp đa dạng về cơ cấu ngành, gồm cả
công nghiệp nặng lẫn công nghiệp nhẹ, công nghiệp truyền thống và công nghiệp hiện
đại. Giá trị sản xuất công nghiệp của Quảng Ninh đứng thứ 3 ở các tỉnh Bắc Bộ sau Hà
Nội và Hải Phòng. Năm 2007 giá trị sản xuất công nghiệp đạt 37985,5 tỉ đồng. Giá trị
sản xuất công nghiệp của tỉnh tăng liên lục trong những năm gần đây, chiếm 2,58%
tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước vào năm 2007.
1.1. Công nghiệp khai thác than.
Quảng Ninh là tỉnh khá giàu khoáng sản, trong đó nổi bật là tài nguyên than với
trữ lượng 12 tỉ tấn chiếm trên 90% trữ lượng than của cả nước.
Ngành khai thác than của Quảng Ninh bắt đầu khai thác từ thực dân Pháp. Năm
1882, xí nghiệp khai thác than đầu tiên của chính quyền được mở trên đất Quảng Ninh.
Thời kì thực dân pháp đô hộ, công nghệ khai thác than chủ yếu là thủ công và bán cơ
khí theo hai phương thức lộ thiên và hầm lò. Sản lượng than thấp, trong suốt hơn 60
năm (1889 – 1954) sản lượng than chỉ đạt khoảng 40 triệu tấn. Sau năm 1954 nhiều mỏ
than ra đời và hoạt động như Hà Tu, Tân Lập, Thống Nhất, Đèo Nai, Cọc Sáu, Mông
Dương. Từ năm 1990 tới nay việc sản xuất ngành than có nhiều biến động song đang
dần đi vào ổn định.
Bảng 1: Sản lượng than Quảng Ninh giai đoạn 1995 – 2007(Đơn vị: triệu tấn)
13
Báo cáo thực địa địa lý kinh tế - xã hội tổng hợp Hà Nội - Hải Phòng – Quảng Ninh
Năm 1995 1996 1997 1998 2000 2001 2002 2003 2004 2006 2007
Sản
lượng
7,5 9,4 10,8 11,3 11,0 12,6 14,5 14 27,3 36.8 40
Ngành công nghiệp khai thác than đóng vai trò quan trọng đối với tỉnh Quảng
Ninh. Đó là ngành mang lại thu nhập chính cho tỉnh đồng thời cùng thu hút nhiều lao
động trong tỉnh cũng như ngoài tỉnh. Thời gian gần đây do nhu cầu trong và ngoài
nước về than ngày càng nhiều làm cho giá trị của than ngày càng tăng.
1.1.1 Cơ cấu tổ chức ngành than.
Ngành công nghiệp than của Quảng Ninh không phải do tỉnh quản lí mà do Bộ
công thương trực tiếp quản lí bởi Tập đoàn than – khoáng sản Việt Nam. Hiện nay trên
địa bàn tỉnh có: Công ty than Cẩm Phả, Công ty than Quảng Ninh, Công ty than Hòn
Gai.
- Công ty than Uông Bí: phạm vi khai thác kéo dài từ Bãi Cháy đến hết Đông
Triều, phương thức khai thác chủ yếu là hầm lò. Sản lượng khai thác than của công ty
năm 2008 là 2,37 triệu tấn than. Mục tiêu phấn đấu của công ty trong những năm tới là
nâng sản lượng khai thác than của các mỏ thuộc vùng than Uông Bí lên 10-12.5triệu
tấn than vào năm 2010 và từ 13- 14.6triệu tấn vào năm 2015. Với 7 công ty thành viên,
hiện nay công ty đang quản lý , thực hiện 7 dự án khai thác mỏ vừa và nhỏ được phê
duyệt với công suất từ 100.000- 600.000 tấn /năm.
- Công ty than Hồng Gai: Địa bàn khai thác từ Đèo Bụt đến phà Bãi Cháy. Với
các mỏ lớn là Hà Lầm, Hà Tu và Tân Lập.
- Công ty than Cẩm Phả: là công ty than lớn nhất Quảng Ninh với gần 40.000
công nhân và 6 mỏ sản xuất than có 3 mỏ khai thác theo phương thức hầm lò: Thống
Nhất, Mông Dương, Khe Chàm, 3 mỏ khai thác theo hình thức lộ thiên: Đèo Nai, Cọc
Sóc, Cao Sơn.
Bảng 2: Các khu vực khai thác than chủ yếu của Quảng Ninh
TT Tên Mỏ
Quy mô công suất dự kiến đến
năm 2010 (1000 tấn/năm)
1 Mỏ Cao Sơn 1.500
2 Mỏ Đông Cao Sơn 1.200
3 Mỏ Cọc Sáu 1.500
4 Mỏ Đèo Nai 1.500
5 Mỏ Thống Nhất 1.500
14
Báo cáo thực địa địa lý kinh tế - xã hội tổng hợp Hà Nội - Hải Phòng – Quảng Ninh
6 Mỏ Mông Dương 850
7 Mỏ Khe Chàm I 600
8 Mỏ Bắc Khe Chàm 300
9 Mỏ Nam Khe Chàm 1.500
10 Mỏ Ngà Hai 1.500
11 Mỏ Hà Tu 1.000
12 Mỏ Núi Béo 1.500
13 Mỏ Hà Lầm 1.500
14 Mỏ Giáp Khẩu 800
15 Mỏ Vàng Danh 1.800
16 Mỏ Mạo Khê 2.000
17 Mỏ Nam Mậu 1.200
Nguồn: Danh mục các mỏ ban hành theo theo quyết định 20/2003 QĐ-TTg phê duyệt “Quy hoạch phát
triển ngành than Việt Nam năm 2003 – 2010” của Thủ tướng chính phủ ban hành 29/01/2003
1.1.2 Phương thức khai thác: Về công nghệ khai thác than chủ yếu tiến hành
theo hai phương thức đó là khai thác lộ thiên và khai thác hầm lò.
a. Khai thác lộ thiên: Đây là hình thức khai thác chủ yếu ở Quảng Ninh hiện nay
nó chiếm tới 60 đến 70% tổng sản lượng than khai thác được. Khai thác lộ thiên được
tiến hành khi hệ số bốc đất đá thấp (dưới 4m
3
đất đá/tấn than), trong đó thế giới là
9m
3
/tấn than.
Sơ đồ công nghệ khai thác than lộ thiên.
Khai thác lộ thiên đem lại năng suất cao hơn so với năng suất khai thác hầm lò
và giá thành cũng hạ hơn, vì khai thác lộ thiên chỉ cần bóc đất đá để xúc than. Tuy
nhiên, khai thác lộ thiên ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, làm thay đổi địa
hình, ô nhiễm nguồn nước, không khí…
Công ty cổ phần than Cao Sơn.
Công ty cổ phần Cao Sơn được thành lập 06/06/1974. Đoàn thực địa khảo sát tại
Công ty cổ phần Cao Sơn vào sáng ngày 13/10/2009. Năm 2005, công ty đã vinh dự
được Đảng Và Nhà nước phong tặng “ Anh hùng lao động” vì đã có thành tích đặc biệt
15
Thiết kế
Mở mong
khai thác,
tháo dỡ đất
đá bằng nổ
mìn
Bốc xúc
Than và đất
đá được đưa
lên các
phương tiện
vận tải
i
Vận tải
Ô tô hoặc
các băng tải
than về bãi
chứa
Sàng tuyển
Giảm lượng
tạp chất
trong than
Tiêu thụ
Công ty
tuyển than
hoặc thị
trường trong
và ngoài
nước