PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn chuyên đề
Trong chương trình sinh học phổ thông, di truyền học là một phần rất quan
trọng, chiếm 50% thời lượng của chương trình sinh học lớp 12. Trong phần cơ
chế di truyền và biến dị ở các cấp độ phân tử, tế bào, cá thể, quần thể thì di
truyền quần thể rất phức tạp và trừu tượng đối với học sinh. Làm thế nào để học
sinh có thể tiếp thu, hiểu và vận dụng được các kiến thức của di truyền quần thể
để giải bài tập một cách đơn giản nhất ? Đó là vấn đề đặt ra cho mỗi giáo viên
dạy môn sinh học.
Để thực hiện nhiệm vụ của việc đổi mới chương trình sách giáo khoa sinh học
lớp 12, trong đó có đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh theo hình
thức trắc nghiệm, giáo viên phải hướng dẫn học sinh tính nhanh kết quả của các
bài tập di truyền quần thể giúp các em thực hiện nhanh chóng các bài kiểm tra
theo hình thức trắc nghiệm, đồng thời giúp các em phát triển được tư duy lôgic.
Để học tốt và thi tốt các kỳ thi với hình thức trắc nghiệm như hiện nay học
sinh cần đổi mới phương pháp học tập và làm quen với hình thức thi cử. Nếu
trước đây học và thi môn sinh học, học sinh cần học thuộc và nhớ từng câu,
từng chữ hoặc đồi với bài toán học sinh phải giải trọn vẹn các bài toán. Nay học
sinh lưu ý trước hết đến sự hiểu bài, hiểu thấu đáo các kiến thức cơ bản đã học
vận dụng những hiểu biết đó vào việc phân tích, xác định nhận biết các đáp án
đúng sai trong các câu trắc nghiệm. Đặc biệt đối với các câu bài tập làm thế nào
để có được kết quả nhanh nhất? Đó là câu hỏi lớn đối với tất cả các giáo viên.
Trước thực tế đó đòi hỏi mỗi giáo viên cần xây dựng cách dạy riêng của mình.
Ngoài khó khăn đã nêu, cả giáo viên và học sinh còn gặp phải khó khăn hơn
nữa đó là:
Chương trình sinh học lớp 12 thời gian dành cho phần bài tập quần thể giao
phối và quần thể tự phối rất ít nhưng ngược lại trong các đề thi tỉ lệ điểm của
phần này không nhỏ (đối với đề thi tốt nghiệp 2 câu, đối với thi đại học 3 câu.
Theo cấu trúc đề thi của bộ 2011). Khối lượng kiến thức nhiều, nhiều bài tập áp
dụng, trong khi đó thời gian hạn hẹp giáo viên khó có thể truyền đạt hết cho học
1
sinh. Do đó mỗi giáo viên có cách dạy riêng cho mình.Với tôi khi dạy phần này
tôi thường thống kê một số công thức cơ bản và phương pháp giải những dạng
bài tập đó. Tôi hướng dẫn các em vận dụng lí thuyết tìm ra công thức và cách
giải nhanh để các em hiểu bài sâu hơn và làm bài trong các lần kiểm tra cũng
như thi cử đạt hiệu quả. Sau đây là một số công thức và phương pháp giải các
dạng bài tập tôi đã thống kê để dạy trên lớp.
Xuất phát từ những lý do như trên cùng với kinh nghiệm thực tế công tác tôi
đã chọn đề tài nghiên cứu “ Phương pháp giải một số dạng bài tập di truyền
học quần thể”, mong muốn góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng
quá trình dạy, học phần di truyền học quần thể ở các trường THPT Chuyên.
2. Mục đích
Giúp học sinh giải nhanh một số dạng bài tập phần di truyền học quần thể
phục vụ cho các bài kiểm tra, các kì thi tốt nghiệp, kì thi đại học và học sinh
giỏi các các cấp.
Giúp học sinh thực sự hiểu bài, hiểu thấu đáo các kiến thức cơ bản đã học vận
dụng những hiểu biết đó vào việc phân tích, xác định nhận biết các đáp án đúng
sai trong các câu trắc nghiệm. Đặc biệt đối với các câu bài tập làm thế nào để có
được kết quả nhanh nhất.
Ngoài ra, qua phần này học sinh sẽ rút ra một phương pháp luận trong việc
nghiên cứu một vấn đề khác, một môn học khác, từ đó giúp học sinh có con
đường tư duy trong quá trình nghiên cứu và học tập.
3. Đóng góp đối với việc nâng cao chất lượng quan lý, dạy và học của
chuyên đề
- Việc vận dụng các công thức toán học để hướng dẫn học sinh tính nhanh kết
quả của các bài tập di truyền quần thể đã giúp các em thực hiện nhanh chóng
các bài kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm, đồng thời giúp các em phát triển
được tư duy lôgic. Thông qua việc sử dụng toán học vào quá trình học tập môn
sinh học giúp học sinh thấy được mối liên hệ chặt chẽ giữa các môn học, từ đó
học sinh có ý thức học đều các môn học.
2
- Sau khi thực hiện phương pháp học để giải nhanh các bài tập di truyền quần
thể, học sinh sẽ tìm ra cách học các phần khác của môn sinh nói riêng và các
môn khoa học cơ bản nói chung, nguyên tắc học là phải hiểu bản chất của vấn
đề, phải đi từ dễ đến khó, không được đốt cháy giai đoạn.
- Thông qua đề tài, các cơ sở giáo dục có thể căn cứ vào tình hình thực tiễn của
nhà trường có thể vận dụng một cách linh hoạt các giải pháp có tính khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả quá trình dạy và học ở cơ sở.
- Làm tài liệu tham khảo cho các giáo viên sinh học tại các trường THPT trong
tỉnh tham khảo và vận dụng linh hoạt.
- Đề tài đã được bản thân tôi vận dụng vào thực tế dạy và học trong trường
THPT Chuyên Bắc Ninh và đã có hiệu quả rõ rệt trong năm học vừa qua.
3
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ
DẠNG BÀI TẬP DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ
1. Cơ sở lý luận
Trong chương trình sinh học 12, chương “ Di truyền học quần thể” theo tôi đây
là chương khó dạy còn với học sinh thì đây là chương khó học, khó hiểu và cả
khó nhớ. Vì vậy làm thế nào để học sinh hiểu được là không dễ dàng chút nào.
Với thời gian trên lớp thì quá ít mà nội dung kiến thức nhiều, khó mang tính lí
thuyết đơn thuần, do đó giáo viên khó truyền đạt hết cho học sinh nếu không có
những nghiên cứu cụ thể.
2. Cơ sở thực tiễn
+ Ở phần này sách giáo khoa chỉ đề cập suông về mặt lí thuyết, sách bài
tập có rất ít bài tập về phần này.
+ Nếu giáo viên dạy theo sách giáo khoa và hướng dẫn của sách giáo
viên ( sách giáo viên không mở rộng) thì không một học sinh nào có thể làm
được một bài tập về phần quần thể.
+ Ngược lại với thời gian dành cho phần này rất ngắn, thực tế trong hầu hết các
đề thi nội dung phần này lại chiếm tỉ lệ nhiều, đều dưới dạng bài tập, nhiều bài
tập thậm chí rất khó. Nếu ở lớp giáo viên không có cách dạy riêng cho học sinh
của mình thì khó mà học sinh có được điểm của phần thi này.
+ Với những thực tiễn ở trên để làm đúng và nhanh nhất những câu bài tập quần
thể học sinh có phương pháp giải nhanh. Vậy làm thế nào để giải nhanh.
* Nắm được dạng toán.
* Thuộc công thức, các hệ số.
* Thế và tính thật nhanh.
+ Làm thế nào để học sinh có được kỹ năng ở trên. Trừ những học sinh có khả
năng tự học tự nghiên cứu còn đa số các học sinh phải nhờ thầy cô giáo mới có
được kỹ năng đó. Với những thực tế đó đỏi hỏi giáo viên có những phương
pháp nghiên cứu nhất định để giúp các em dễ dàng làm được các câu trắc
nghiệm phần quần thể dưới dạng bài tập.
4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ
BÀI DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ Ở TRƯỜNG THPT
Như trên tôi đã phân tích thực trạng tại tất cả các trường THPT trong cả nước
nói chung là trong chương trình sinh học 12 phần bài tập di truyền học quần thể
là rất khó đối với học sinh. riêng bài tập quần thể ngẫu phối lại là dạng bài mới
đối với học sinh. Vì trong chương trình chỉ trang bị lý thuyết, không có tiết rèn
luyện bài tập, ngay cả trong sách bài tập sinh học 12 dạng toán quần thể tự phối
cũng như quần thể giao phối có rất ít bài tập. Mà trong những năm gần đây,
phần toán quần thể Bộ giáo dục Đào tạo thường hay ra đề thi tốt nghiệp, thi đại
học, thi học sinh giỏi do đó học sinh rất dễ gặp khó khăn, lúng túng khi gặp
những bài tập này, đặc biệt đối với học sinh các trường THPT ở vùng sâu, vùng
xa phần lớn học sinh có lực học trung bình thì việc giáo viên hướng dẫn giải bài
tập vô cùng vất vả nhưng hiệu quả đạt được không cao. Nhiều học sinh vận
dụng lý thuyết để giải bài tập một cách mơ hồ, lúng túng, không có cơ sở khoa
học.
5
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP KHẢ THI NHẰM NÂNG CAO KĨ NĂNG GIẢI
MỘT SỐ BÀI TẬP DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ
- Giáo viên phải yêu cầu học sinh nắm vững lý thuyết, khái niệm quần thể tự
phối, quần thể giao phối, thể đồng hợp trội, thể đồng hợp lặn, thể dị hợp, kiểu
gen, kiểu hình, alen, kiến thức di truyền.
- Trên cơ sở đó giáo viên giúp học sinh xây dựng các công thức cơ bản dùng
cho quần thể ngẫu phối và quần thể tự phối.
- Giáo viên phải phân loại được các dạng bài tập và cùng với học sinh đưa ra
phương pháp giải mỗi dạng bài tập này.
- Cuối cùng giáo viên tung các bài tập của mỗi dạng để học sinh luyện tập.
Cụ thể sau khi học sinh đã nắm vững lý thuyết thì giáo viên cần tiến hành
những công việc sau:
A. Xây dựng một số công thức cơ bản dùng cho quần thể ngẫu phối và
quần thể tự phối:
1. Một số công thức dùng cho quần thể ngẫu phối
- Gọi d là tần số tương đối của thể đồng hợp trội AA.
- Goi h là tần số tương đối của thể dị hợp Aa
- Gọi r là tần số tương đối của thể đồng hợp lặn aa
- Trong đó d + h + r =1
Cấu trúc di truyền của quần thể được viết theo trật tự d, h, r ví dụ:0,25; 0,5; 0,25
- Gọi p là tần số tương đối của alen A
- Gọi q là tần số tương đối của alen a
Vậy: p=d+h/2; q= r + h/2 và p+q = 1
Cấu trúc di truyền của quần thể khi đạt trạng thái cân bằng:
p
2
AA + 2pqAa + q
2
aa
Như vậy trạng thái cân bằng của quần thể phản ánh mối tương quan sau:
p
2
q
2
= (2pq/2)
2
2. Một số công thức dùng cho quần thể tự phối:
*Quần thể tự phối có thành phần kiểu gen của thể hệ P ban đầu như sau: xAA +
yAa + zaa
6
Quần thể P Sau n thế hệ tự phối thành phần kiểu gen thay đổi như sau
Tỷ lệ thể đồng hợp trội AA trong quần thể F
n
là
AA = x +
2
y.
2
1
y
n
−
Tỷ lệ thể dị hợp Aa trong quần thể F
n
là
Aa =
y.
2
1
n
Tỷ lệ thể đồng hợp lặn aa trong quần thể F
n
là
aa = z +
2
y.
2
1
y
n
−
*Thành phần kiểu gen của quần thể tự phối đã qua n thế hệ tự phối là x
n
BB +
y
n
Bb + z
n
bb
Thành phần kiểu gen của thế hệ P:
Bb =
n
n
2
1
y
= y
BB = x
n
-
2
y.
2
1
y
n
−
= x (với y =
n
n
2
1
y
)
bb = z
n
-
2
y.
2
1
y
n
−
= z (với y =
n
n
2
1
y
)
B. Phương pháp giải một số dạng bài tập cơ bản.
1. Bài tập về quần thể ngẫu phối
a. Các dạng
Dạng 1:
Từ cấu trúc di truyền quần thể chứng minh quần thể đã đạt trạng thái cân
bằng hay không, qua bao nhiêu thế hệ quần thể đạt trạng thái cân bằng.
Dạng 2:
- Từ số lượng kiểu hình đã cho xác định cấu trúc di truyền của quần thể.
7
- Chú ý đề dạng này thường có 2 kiểu: Kiểu 1 cho số lượng cá thể của tất cả
kiểu hình có trong quần thể. Kiểu 2 chỉ cho tổng số cá thể và số cá thể mang
kiểu hình lặn hoặc trội.
Dạng 3:
-Cho số lượng kiểu hình xác định tần số tương đối của các alen.
Dạng 4:
Từ tần số tương đối của các alen tìm cấu trúc di truyền quần thể.
b.Cách giải các dạng bài tập ở trên
b1. Dạng 1:
Từ cấu trúc di truyền quần thể chứng minh quần thể đã đạt trạng thái cân
bằng hay không, qua bao nhiêu thế hệ quần thể đạt trạng thái cân bằng:
Cách giải 1:
- Gọi p là tần số tương đối của alen A
- Gọi q là tần số tương đối của alen a
p+q = 1
Cấu trúc di truyền của quần thể khi đạt trạng thái cân bằng:
p
2
AA + 2pqAa + q
2
aa
Như vậy trạng thái cân bằng của quần thể phản ánh mối tương quan sau:
p
2
q
2
= (2pq/2)
2
Xác định hệ số p
2
, q
2
, 2pq
Thế vào p
2
q
2
= (2pq/2)
2
quần thể cân bằng
Thế vào p
2
q
2
≠ (2pq/2)
2
quần thể không cân bằng
Cách giải 2:
Từ cấu trúc di truyền quần thể tìm tần số tương đối của các alen
Có tần số tương đối của các alen thế vào công thức định luật
Nếu quần thể ban đầu đã cho nghiệm đúng công thức định luật (tức trùng
công thức định luật) suy ra quần thể cân bằng
Nếu quần thể ban đầu đã cho không nghiệm đúng công thức định luật (tức
không trùng công thức định luật) suy ra quần thể không cân bằng
Bài 1:
8
Các quần thể sau, quần thể nào đã đạt trạng thái cân bằng
QT1: 0,36AA; 0,48Aa; 0,16aa
QT2: 0,7AA; 0,2Aa; 0,1aa
Giải:
Cách giải 1:
QT1: 0.36AA; 0.48Aa; 0.16aa
-Gọi p là tần số tương đối của alen A
-Gọi q là tần số tương đối của alen a
Quần thể đạt trạng thái cân bằng khi thoả mãn p
2
AA + 2pqAa + q
2
aa = 1
và khi đó có được p
2
q
2
= (2pq/2)
2
Ở quần thể 1 có p
2
= 0.36 , q
2
= 0.16, 2pq = 0.48
0.36 x 0.16 = (0.48/2)
2
vậy quần thể ban đầu đã cho là cân bằng
Cách giải 2:
QT2: 0,7AA; 0,2Aa; 0,1aa
-Gọi p là tần số tương đối của alen A
-Gọi q là tần số tương đối của alen a
p = 0,7 + 0,1 q = 0.1 +0.1
Quần thể đạt trạng thái cân bằng khi thoả mãn p
2
AA + 2pqAa + q
2
aa
Tức 0,8
2
AA + 2.0,8.0,2Aa + 0,2
2
aa ≠ 0,7AA + 0,2Aa + 0,1aa vậy quần thể
không cân bằng
Bài 2:Quần thể nào trong các quần thể dưới đây đạt trạng thái cần bằng
Quần thể Tần số kiểu gen AA Tần số kiểu gen Aa Tần số kiểu gen
aa
1 1 0 0
2 0 1 0
3 0 0 1
4 0,2 0,5 0,3
Giải nhanh
Quần thể 1: Nếu cân bằng thì p
2
q
2
= (2pq/2)
2
=>1 x 0 = (0/2)
2
=> quần thể
cân bằng.
Quần thể 2: Nếu cân bằng thì p
2
q
2
= (2pq/2)
2
=>0 x 0 ≠ (1/2)
2
=> quần thể
không cân bằng.
9
Quần thể 3: Nếu cân bằng thì p
2
q
2
= (2pq/2)
2
=>0 x 1 = (0/2)
2
=> quần thể
cân bằng.
Quần thể 4: Nếu cân bằng thì p
2
q
2
= (2pq/2)
2
=>0,2 x 0,3 ≠ (0,5/2)
2
=> quần
thể không cân bằng.
Bài 3: Cho biết các quần thể có tỷ lệ kiểu gen như sau:
P
I:
45% AA : 40% Aa : 15% aa
P
II:
39% AA : 52% Aa : 9% aa
P
III:
65% AA : 0% Aa : 35% aa
1. Tính tần số của mỗi alen ở mỗi quần thể
2. Hãy cho biết quần thể nào ở trạng thái cân bằng ?
3. Nếu trong mỗi quần thể đều xảy ra quá trình giao phối tự do, hãy xác định
cấu trúc di truyền của mỗi quần thể ở thế hệ tiếp theo sẽ như thế nào?
4. Giả sử số lượng cá thể của mỗi quần thể ở F
1
đều là 2000 thì số cá thể ở mỗi
kiểu gen là bao nhiêu?
Bài giải:
1. Tần số alen:
a. Ở quần thể I:
P
I
: P
I:
45% AA : 40% Aa : 15% aa
Hay P
I
: 0,45 AA : 0,40 Aa : 0,15 aa
Tần số của alen A: 0,45 + 0,40/2 = 0,65
Tần số của alen a: 0,15 + 0,40/2 = 0,35
b. Ở quần thể II:
P
II:
39% AA : 52% Aa : 9% aa
Hay P
II:
0,39 AA : 0,52 Aa : 0,09 aa
Tần số của alen A: 0,39 + 0,52/2 = 0,65
Tần số của alen a: 0,09 + 0,52/2 = 0,35
c. Ở quần thể III:
P
III:
65% AA : 0% Aa : 35% aa
Hay P
III
: P
III:
0,65 AA : 0 Aa : 0,35 aa
Tần số của alen A = 0,65
10
Tần số của alen a = 0,35
3. Xác định quần thể cân bằng
Nhận thấy cả 3 quần thể đều có tần số của mỗi alen giống nhau.
Nếu gọi p và q lần lượt là tần số của mỗi alen A và a thì cấu trúc di truyền của
mỗi quần thể ở trạng thái cân bằng phải là
p
2
AA : 2pq Aa : q
2
aa
<=> (0,65)
2
AA: 2(0,65)0,35 Aa : (0,35)
2
aa
<=> 0,4225 AA : 0,455 Aa : 0,1225 aa
Vậy cả 3 quần thể P
I
,
P
II ,
P
III
đều không ở trạng thái cân bằng
4. nếu xảy ra giao phối tự do
a. Ở quần thể I:
P
I
: ♀ ( 0,45 AA : 0,40 Aa : 0,15 aa) x ♂ ( 0,45 AA : 0,40 Aa : 0,15 aa)
GP
I
: ♀ ( 0,65 A : 0,35a) ♂ ( 0,65 A : 0,35a)
F
1 – I:
0,4225 AA : 0,455 Aa : 0,1225 aa
Quần thể F
1 – I
ở trạng thái cân bằng.
b. Ở quần thể II:
P
I
: ♀ ( 0,39 AA : 0,52 Aa : 0,09 aa) x ♂ ( 0,39 AA : 0,52 Aa : 0,09 aa)
GP
I
: ♀ ( 0,65 A : 0,35a) ♂ ( 0,65 A : 0,35a)
F
1 – I:
0,4225 AA : 0,455 Aa : 0,1225 aa
Quần thể F
1 – II
ở trạng thái cân bằng.
c. Ở quần thể III:
P
I
: ♀ ( 0,65 AA : 0 Aa : 0,35 aa) x ♂ ( 0,65 AA : 0 Aa : 0,35 aa)
GP
I
: ♀ ( 0,65 A : 0,35a) ♂ ( 0,65 A : 0,35a)
F
1 – I:
0,4225 AA : 0,455 Aa : 0,1225 aa
Quần thể F
1 – III
ở trạng thái cân bằng.
4. Số cá thể của mỗi kiểu gen ở F
1
Cấu trúc di truyền của 3 quần thể giống nhau nên số lượng cá thể ở mỗi kiểu
gen F
1
của cả 3 quần thể đều giống nhau:
- Kiểu gen AA = 0,4225 x 2000 = 845
- Kiểu gen Aa = 0,455 x 2000 = 910
11
- Kiểu gen aa = 0,1225 x 2000 = 245
* Bài tập tự luyện:
Biết tỷ lệ kiểu gen của các quần thể sau:
Quần thể I: 64% AA : 32% Aa : 4% aa
Quần thể II: 6,25% AA : 37,5% Aa : 56,25% aa
Quần thể III: 60% AA : 20% Aa : 20% aa
1. Trong các quần thể trên, quần thể nào đã ở trạng thái cân bằng, quần thể nào
chưa cân bằng?
2. Đối với quần thể chưa cân bằng thì điều kiện để nó đạt trạng thái cân bằng là
gì? Cấu trúc di truyền của nó khi ở trạng thái cân bằng.
*Các câu trắc nghiệm:
Câu 1.Trong các quần thể sau, quần thể nào không ở trạng thái cân bằng?
A. 25% AA : 50% Aa : 25% aa. B. 64% AA : 32% Aa: 4% aa.
C. 72 cá thể có kiểu gen AA, 32 cá thể có kiểu gen aa, 96 cá thể có kiểu gen Aa.
D. 40 cá thể có kiểu gen đồng hợp trội, 40 cá thể có kiểu gen dị hợp, 20 cá thể
có kiểu gen đồng hợp lặn.
Câu 2: Quần thể nào dưới đây ở trạng thái cân bằng di truyền?
QT 1: 1AA
QT 2: 0,5AA : 0,5Aa
QT 3: 0,2AA : 0,6Aa : 0,2aa
QT 4: 0,16AA:0,48Aa:0,36aa
A. 1 và 2 B. 1 và 3 C. 1 và 4 D. 2,3 và 4
Câu 3:
Quần thể nào sau đây đã đạt trạng thái bằng di truyền?
A. 0,64 AA : 0,32 Aa : 0,04 aa. B. 0,7 AA : 0,2 Aa : 0,1 aa.
C. 0,4 AA : 0,4 Aa : 0,2 aa. D. 0,6 AA : 0,2 Aa : 0,2 aa.
Câu
4: Một quần thể thực vật tự thụ phấn có tỉ lệ kiểu gen ở thế hệ P là:
0,45AA : 0,30Aa : 0,25aa. Cho biết các cá thể có kiểu gen aa không có khả
năng sinh sản. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ các kiểu gen thu được ở F
1
là:
A. 0,525AA : 0,150Aa : 0,325aa. B. 0,7AA : 0,2Aa : 0,1aa.
12
C. 0,36AA : 0,24Aa : 0,40aa. D. 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa.
Đáp án: 1D, 2C, 3A, 4B.
b2. Dạng 2:
+ Từ số lượng kiểu hình đã cho đã cho xác định cấu trúc di truyền của quần
thể.
- Kiểu 1: cho số lượng tất cả kiểu hình có trong quần thể.
Cách giải:
Cấu trúc di truyền của quần thể
-Tỷ lệ kiểu gen đồng trội = số lượng cá thể do kiểu gen đồng trội
qui định/Tổng số cá thể của quần thể
-Tỷ lệ kiểu gen dị hợp = số cá thể do kiểu gen dị hợp quy định/
Tổng số cá thể của quần thể
-Tỷ lệ kiểu gen đồng lặn = Số cá thể do kiểu gen lặn quy định/
Tổng số cá thể của quần thể.
- Kiểu 2: chỉ cho tổng số cá thể và số cá thể mang kiểu hình lặn hoặc trội
Cách giải:
* Nếu tỷ lệ kiểu hình trội=> kiểu hình lặn = 100% - Trội.
* Tỷ lệ kiểu gen đồng lặn = Số cá thể do kiểu gen lặn quy định/ Tổng số cá
thể của quần thể.
- Từ tỷ lệ kiểu gen đồng lặn => Tần số tương đối của alen lặn tức tần số của
q => Tần số tương đối của alen trội tức tần số p.
- Áp dụng công thức định luật p
2
AA + 2pq Aa + q
2
aa = 1 => cấu trúc di
truyền quần thể.
Bài 1:(kiểu 1)
Ở gà, cho biết các kiểu gen: AA qui định lông đen, Aa qui định lông đốm, aa
qui định lông trắng.
Một quần thể gà có 410 con lông đen, 580 con lông đốm, 10 con lông
trắng.
a. Cấu trúc di truyền của quần thể nói trên có ở trạng thái cân bằng
không?
13
b. Quần thể đạt trạng thái cân bằng với điều kiện nào?
c. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể khi đạt trạng thái cân bằng?
Giải:
a. Cấu trúc di truyền của quần thể được xác định dựa vào tỉ lệ của các kiểu
gen:
Tổng số cá thể của quần thể: 580 + 410 + 10 =1000
Tỉ lệ thể đồng hợp trội AA là 410/1000 = 0,41
Tỉ lệ thể dị hợp Aa là 580/1000 = 0,58
Tỉ lệ thể đồng hợp lặn aa là 10/1000 = 0.01
Cấu trúc di truyền của quần thể như sau:
0.41 AA + 0.58aa + 0.01aa
Cấu trúc này cho thấy quần thể không ở trạng thái cân bằng vì
0,41 x 0,01 ≠ (0,58/2)
2
<=> 0,0041 ≠ 0.0841.
b. Điều kiện để quần thể đạt vị trí cân bằng di truyền khi quá trình ngẫu phối
diễn ra thì ngay ở thế hệ tiếp theo quần thể đã đat sự cân bằng di truyền
c. Tần số alen A là 0,41 + 0,58/2 = 0.7
Tần số của alen a là 1 - 0.7 = 0,3
Sau khi quá trình ngẫu phối xãy ra thì cấu trúc di truyền của quần thể ở thể hệ
sau là
(0,7A:0,3a) x (0,7A:0,3a) <=> 0,49AA + 0,42Aa + 0,09aa
Với cấu trúc trên quần thể đạt trạng thái cân bằng vì thoả mãn
(0,9)
2
AA + 2(0,7 x 0,3) Aa + (0,3)
2
aa
Bài 2:
Một quần thể sóc có số lượng như sau 1050 con lông nâu đồng hợp, 150 con
lông nâu dị hợp, 300 con lông trắng, màu lông do một gen gồm 2 alen qui định.
Tìm tần số tương đối của các alen?
Giải:
Tính trạng lông nâu là trội do A quy định (Vì lông nâu có cả kiểu gen đồng hợp
trội, cả kiểu gen dị hợp)
14
Tính trạng lông trắng là lặn do a quy định
Tỉ lệ thể đồng hợp trội AA là 1050/1500 = 0,7
Tỉ lệ thể dị hợp Aa là 150/1500 = 0,1
Tỉ lệ thể đồng hợp lặn aa là 300/1500 = 0,2
Vậy cấu trúc di truyền của quần thể là: 0,7AA; 0,1Aa; 0,2aa
Bài 3:(kiểu 2)
Quần thể ngẫu phối có thành phần kiểu gen đạt trạng thái cân bằng với 2 loại
kiểu hình là hoa đỏ(do B trội hoàn toàn quy định) và hoa trắng(do b quy định).
Tỷ lệ hoa đỏ 84%. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể?
Giải:
- Gọi p tần số tương đối của alen B
- q tần số tương đối alen b
- %hoa trắng bb = 100%- 84%= 16%=q
2
=> q = 0,4 => p = 0,6
- Áp dụng công thức định luật p
2
BB + 2pq Bb + q
2
bb = 1
=> cấu trúc di truyền quần thể :0.6
2
BB + 2.0,6.0,4 Bb + 0,4
2
bb = 0,36BB +
0,48Bb + 0,16bb = 1
Bài 4:
Ở bò A qui định lông đen, a: lông vàng. Trong một quần thể bò lông vàng
chiếm 9% tổng số cá thể của đàn. Biết quần thể đạt trạng thái cân bằng. Tìm
tần số của gen A?
Chú ý giải nhanh:
quần thể đạt trạng thái cân bằng aa = 9% = q
2
=> q = a = o,3 => p = A= 0,7
Bài 5: quần thể người có tần số người bị bạch tạng 1/10000. Giả sử quần thể
này cân bằng
a. Tính tần số các alen ?( biết bạch tạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể
thường quy định)
b. Tính xác suất để 2 người bình thường trong quần thể lấy nhau sinh ra người
con đầu lòng bị bạch tạng?
Giải nhanh:
a. Tính tần số các alen ?
15
A: bình thường (không bạch tạng), a: bạch tạng
Quần thể cân bằng aa = q
2
= 1/10000 = > a = q = 0,01 => A = p = 0,99
b. Tính xác suất để 2 người bình thường trong quần thể lấy nhau sinh ra người
con đầu lòng bị bạch tạng?
- Bố dị hợp (Aa) xác suất
pqp
pq
2
2
2
+
- Mẹ dị hợp (Aa) xác suất
pqp
pq
2
2
2
+
- Xác suất con bị bệnh
4
1
Vậy xác suất để 2 người bình thường trong quần thể lấy nhau sinh ra người con
đầu lòng bị bạch tạng là:
pqp
pq
2
2
2
+
x
pqp
pq
2
2
2
+
x
4
1
thế p=0,01 , q= 0,99 =>
pqp
pq
2
2
2
+
x
pqp
pq
2
2
2
+
x
4
1
= 0,00495
Câu 6: Trong một quần thể cân bằng có 90% alen ở lôcus Rh là R. Alen còn lại
là r . Cả 40 trẻ em của quần thể này đến một trường học nhất định . Xác suất để
tất cả các em đều là Rh dương tính là bao nhiêu?
Giải nhanh:
Tần số tương đối của alen R = p= 0,9 => tần số alen r = q = 0,1
Rh dương có kiểu gen RR, Rr tần số của 2 nhóm kiểu gen trên là
RR = p
2
= 0,9
2
= 0,81, Rr = 2pq = 2.0,9.0,1 = 0,18.
Tần số 1 học sinh có Rh dương là: 0,81+0,18 = 0,99
Xác suất để 40 học sinh có Rh dương là (0,99)
40
A.* (0,99)
40
. B. (0,90)
40.
. C. (0,81)
40
. D. 0,99
Bài 7:
Trong một đàn bò, số con lông đỏ chiếm 64%, số con lông khoang chiếm 36%.
Biết con lông đỏ là trội hoàn toàn, được qui định bởi alen A, lông khoang là
tính trạng lặn, qui định bởi alen a. Tìm tần số tương đối của các alen trong quần
thể?
Bài 8:
16
Ở cừu, lông dài do gen D qui định , lông ngắn do gen d qui định. Khi kiểm tra
một đàn cừu người ta phát hiện cừu lông ngắn chiếm tần số 1%. Hãy cho biết
tần số của cừu lông dài thuần chủng, cừu lông dài trong đàn cừu ấy?
Các câu trắc nghệm
Câu 1: Giả sử một quần thể giao phối ở trạng thái cân bằng di truyền có
10000 cá thể, trong đó 100 cá thể có kiểu gen đồng hợp lặn (aa), thì số cá thể
có kiểu gen dị hợp (Aa) trong quần thể sẽ là
A. 9900. B. 900. C. 8100. D. 1800.
Câu 2: Một quần thể động vật tại thời điểm thống kê có 75 AA: 28 Aa: 182 aa,
các cá thể giao phối tự do cấu trúc di truyền của quần thể khi đó là
A. 0,7 AA: 0,1 Aa: 0,2aa. B. 0,36 AA: 0,48 Aa: 0,16 aa.
C. 0,09 AA: 0,42 Aa: 0,49 aa. D. 0,25 AA: 0,1 Aa: 0,65 aa.
Đáp án: 1D, 2C
b3.Dạng 3:
-Cho số lượng kiểu hình xác định tần số tương đối của các alen
Cách giải
-Cho số lượng kiểu hình xác định cấu trúc di truyền của quần thể (dạng 2)
-cấu trúc di truyền quần thể là: xAA + yAa + zaa
=> tần số alen A = x +
2
y
; tần số alen a = z +
2
y
Bài 1: Quần thể ngẫu phối có thành phần kiểu gen đạt trạng thái cân bằng với 2
loại kiểu hình là hoa đỏ(do B trội hoàn toàn quy định) và hoa trắng(do b quy
định). Tỷ lệ hoa đỏ 84%. Xác định tần số tương đối của các alen?
Giải:
-Theo cách giải ở trên cấu trúc di truyền của quần thể là: 0,36BB + 0,48Bb +
0,16bb
-Tần số tương đối của alen B = x +
2
y
= 0,36 +
2
48,0
= 0,6
-Tần số tương đối của alen b = z +
2
y
= 0,16 +
2
48,0
= 0,4
17
Bài 2: Quần thể gồm 120 cá thể có kiểu gen BB. 400 cá thể có kiểu gen Bb và
480 cá thể có kiểu gen bb. Tìm tần số tương đối của mỗi alen?
Cách giải tương tự như những bài trên.
Bài 3:
Một quần thể có thành phần kiểu gen như sau: 0,64 AA + 0,32 Aa + 0.04 aa
Tìm tần số tương đối của các alen trong quần thể?
Cách giải tương tự như những bài trên.
Các câu trắc nghiệm
Câu 1: Ở một loài thực vật, gen trội A quy định quả đỏ, alen lặn a quy định
quả vàng. Một quần thể của loài trên ở trạng thái cân bằng di truyền có 75% số
cây quả đỏ và 25% số cây quả vàng. Tần số tương đối của các alen A và a
trong quần thể là
A. 0,5A và 0,5a. B. 0,6A và 0,4a.
C. 0,4A và 0,6a. D. 0,2A và 0,8a.
Câu 2: Ở một loài vật nuôi, alen A qui định kiểu hình lông đen trội không hoàn
toàn so với alen a qui định màu lông trắng,kiểu gen dị hợp Aa cho kiểu hình
lông lang đen trắng.Một QT vật nuôi giao phối ngẫu nhiên có 32 cá thể lông
đen,96 cá thể lông lang, 72 cá thể lông trắng.Tần số tương đối của alen A và a
lần lượt là:
A. 0,3 và 0,7 B. 0,7 và 0,3
C. 0,4 và 0,6 D. 0,6 và 0,4
Câu 3: Tần số tương đối các alen của một quần thể có tỉ lệ phân bố kiểu gen
0,81 AA + 0,18 Aa + 0,01 aa là
A. 0,9A; 0,1a. B. 0,7A; 0,3a.
C. 0,4A; 0,6a. D. 0,3 A; 0,7a.
Câu 4: Một quần thể người, nhóm máu O (kiểu gen I
O
I
O
) chiếm tỉ lệ 48,35%;
nhóm máu B (kiểu gen I
B
I
O
, I
B
I
B
) chiếm tỉ lệ 27,94%, nhóm máu A ((kiểu gen
I
A
I
O
, I
A
I
A
) chiểm tỉ lệ 19,46%; Nhóm máu AB (kiểu gen I
A
I
B
) chiếm tỉ lệ 4,25%.
Tần số của các alen I
A
, I
B
và I
O
trong quần thể này là :
A. I
A
= 0,69; I
B
= 0,13; I
O
= 0,18
18
B. I
A
= 0,13; I
B
= 0,18; I
O
= 0,69
C. I
A
= 0,17; I
B
= 0,26; I
O
= 0,57
D. I
A
= 0,18; I
B
= 0,13; I
O
= 0,69
Câu 5: : Một quần thể giao phối ở trạng thái cân bằng di truyền, xét một gen có
hai alen (A và a), người ta thấy số cá thể đồng hợp trội nhiều gấp 9 lần số cá thể
đồng hợp lặn. Tỉ lệ phần trăm số cá thể dị hợp trong quần thể này là
A. 37,5%. B. 18,75%. C. 3,75%. D. 56,25%
Đáp án: 1A, 2C, 3A, 4B, 5A.
b4. Dạng 4:Từ tần số tương đối của các alen tìm cấu trúc di truyền quần thể.
Bài 1:
Giả thiết trong một quần thể người, tần số của các nhóm máu là:
Nhóm A = 0,45 Nhóm B = 0,21
Nhóm AB = 0,3 Nhóm O = 0,004
Xác định tần số tương đối của các alen qui định nhóm máu và cấu trúc di truyền
của quần thể?
Giải:
-Gọi p là tần số tương đối của alen I
A
.
-Goi q là tần số tương đối của alen I
B
-Gọi r là tần số tương đối của alen I
O
Nhóm máu A B AB O
Kiểu gen
Kiểu hình
I
A
I
A
+I
A
I
O
p
2
+ 2pr
0,45
I
B
I
B
+ I
B
I
O
q
2
+ 2qr
0,21
I
A
I
B
2pq
0,3
I
O
I
O
r
2
0,04
Từ bảng trên ta có:
p
2
+ 2pr + r
2
= 0,45 + 0,04
=> (p + r)
2
= 0,49 => p + r = 0,7
r
2
= 0,04 => r = 0,2
Vậy p = 0,7 - 0,2 = 0,5 => q = 0,3
Cấu trúc di truyền của quần thể được xác định là:
(0,5 I
A
+ 0,3
I
B
+ 0,2I
O
) (0,5 I
A
+ 0,3
I
B
+ 0,2I
O
) = 0,25I
A
I
A
+ 0,09I
B
I
B
+ 0,04 I
O
I
O
+
0,3I
A
I
B
+ 0,2I
A
I
O
+ 0,12I
B
I
O
19
Hệ thống bài luyện tập:
Bài 2:
Tần số tương đối của alen a ở quần thể 1 là 0,3, còn ở quần thể 2 là 0,4 . Vậy
quần nào có nhiều cá thể dị hợp hơn? Biết rằng cả 2 quần thể đều ngẫu phối.
Xác định cấu trúc di truyền của 2 quần thể đó .
Bài 3:
Ở người bệnh bạch tạng do gen a gây ra. Những người bạch tạng thường gặp
với tần số khoảng 1/20000. Xác định tỉ lệ phần trăm số người mang gen bạch
tạng ở thể dị hợp.
Bài 4:
Ở một huyện nọ có 84000 người. Qua thống kê người ta gặp 210 người bạch
tạng. Gọi gen b gen qui định bạch tạng, gen tương ứng với nó là gen B qui định
tính trạng bình thường. Hãy tính xem tổng số gen B và b trong số dân huyện
ấy?
Bài 5:
Tần số tương đối của A của phần đực trong quần thể là 0,8
Tần số tương đối của a của phần đực trong quần thể là 0,2
Tần số tương đối của A của phần cái trong quần thể là 0,4
Tần số tương đối của a của phần cái trong quần thể là 0,6
a. Xác định cấu trúc di truyền ở thế hệ thứ nhất ?
b. Khi quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền thì có cấu trúc như thế nào?
Các câu trắc nghiệm
Câu 1: Một quần thể có tần số tương đối
a
A
=
2,0
8,0
có tỉ lệ phân bố kiểu gen
trong quần thể là
A 0,64 AA + 0,32 Aa + 0,04 aa. B. 0,04 AA + 0,32 Aa + 0,64 aa.
C. 0,64 AA + 0,04 Aa + 0,32 aa. D. 0,04 AA + 0,64 Aa + 0,32 aa.
Câu 2 Một quần thể có tần số tương đối
a
A
=
4
6
có tỉ lệ phân bố kiểu gen trong
quần thể là
A. 0, 42AA + 0,36 Aa + 0,16 aa. B. 0,36 AA + 0,42 Aa + 0,16 aa.
20
C. 0,16 AA + 0,42 Aa + 0,36aa. D. 0,36 AA + 0,16 Aa + 0,42aa.
Câu 3 Quần thể nào có tần số tương đối giữa các alen:
a
A
=
3
2
A. 0,36AA: 0,48Aa: 0,16aa B. 0,16AA: 0,48Aa: 0,36aa
C. 0,16AA: 0,58Aa: 0,26aa D. 0,60AA: 0,40aa.
Đáp án: 1A, 2B, 3B.
2. Bài tập về quần thể tự phối
a. Các dạng
Dạng 1: Cho thành phần kiểu gen của thế hệ P (thế hệ xuất phát) 100% dị
hợp Aa qua n thế hệ tự phối tìm thành phần kiểu gen của thế hệ F
n
Dạng 2:
Cho thành phần kiểu gen của thế hệ P (thế hệ xuất phát) xAA + yAa + zaa
qua n thế hệ tự phối tìm thành phần kiểu gen của thế hệ F
n
Dạng 3:
Cho thành phần kiểu gen của quần thể qua n thế hệ tự phối tìm thành
phần kiểu gen của thế hệ P(thế hệ xuất phát) (cụ thể tìm xAA + yAa + zaa )
b. Cách giải các dạng bài tập ở trên
b1. Dạng 1: Cho thành phần kiểu gen của thế hệ P (thế hệ xuất phát) 100%
dị hợp Aa qua n thế hệ tự phối tìm thành phần kiểu gen của thế hệ F
n
Quần thể P Sau n thế hệ tự phối thành phần kiểu gen thay đổi như sau
Tỷ lệ thể đồng hợp trội AA trong quần thể F
n
là
AA =
2
2
1
1
n
−
Tỷ lệ thể dị hợp Aa trong quần thể F
n
là
Aa =
n
2
1
Tỷ lệ thể đồng hợp lặn aa trong quần thể F
n
là
aa =
2
2
1
1
n
−
21
Bài 1:Quần thể ban đầu 100% cá thể có kiểu gen dị hợp. Sau 3 thế hệ tự thụ
phấn thành phần kiểu gen của quần thể như thế nào?
Giải nhanh:
Sau n thế hệ tự phối thành phần kiểu gen thay đổi như sau (Với n=3)
Tỷ lệ thể đồng hợp trội AA trong quần thể F
n
là
AA =
2
2
1
1
n
−
=
3
2
2
1
1
−
= 0,4375
Tỷ lệ thể dị hợp Aa trong quần thể F
n
là
Aa =
n
2
1
=
3
2
1
= 0,125
Tỷ lệ thể đồng hợp lặn aa trong quần thể F
n
là
aa =
2
2
1
1
n
−
=
3
2
2
1
1
−
= 0,4375
b2. Dạng 2:
Cho thành phần kiểu gen của thế hệ P qua n thế hệ tự phối tìm thành phần
kiểu gen của thế hệ F
n
Quần thể tự phối có thành phần kiểu gen của thể hệ P ban đầu như
sau:xAA + yAa + zaa
Quần thể P Sau n thế hệ tự phối thành phần kiểu gen thay đổi như sau
Tỷ lệ thể đồng hợp trội AA trong quần thể F
n
là
AA = x +
2
y.
2
1
y
n
−
Tỷ lệ thể dị hợp Aa trong quần thể F
n
là
Aa =
y.
2
1
n
Tỷ lệ thể đồng hợp lặn aa trong quần thể F
n
là
aa = z +
2
y.
2
1
y
n
−
22
Bài 1:
Quần thể P có 35AA, 14Aa, 91aa
Các cá thể trong quần thể tự phối bắt buộc qua 3 thế hệ tìm cấu trúc của quần
thể qua 3 thế hệ
Giải:
Cấu trúc của quần thể P 0,25AA + 0,1Aa + 0,65aa
Cấu trúc của quần thể qua 3 thế hệ
AA = x +
2
y.
2
1
y
n
−
= 0,25 +
2
1,0.
2
1
1,0
3
−
= 0,29375
Tỷ lệ thể dị hợp Aa trong quần thể F
n
là
Aa =
y.
2
1
n
=
1,0.
2
1
3
= 0,0125
Tỷ lệ thể đồng hợp lặn aa trong quần thể F
n
là
aa = z +
2
y.
2
1
y
n
−
= 0,65 +
2
1,0.
2
1
1,0
3
−
= 0,69375
Vậy cấu trúc của quần thể qua 3 thế hệ
0,29375 AA + 0,125 Aa + 0,69375 aa
Bài 2:
Quần thể tự thụ phấn có thành phần kiểu gen ở thế hệ P là 0,8Bb + 0,2bb =
1.Sau 3 thế hệ tự thụ phấn cấu trúc của quần thể như thế nào?
Giải:
Tỷ lệ thể đồng hợp trội AA trong quần thể F
3
là
BB = x +
2
y.
2
1
y
n
−
=
2
8,0.
2
1
8,0
0
3
−
+
= 0,35
Tỷ lệ thể dị hợp Aa trong quần thể F
3
là
Bb =
y.
2
1
n
=
8,0.
2
1
3
= 0,1
Tỷ lệ thể đồng hợp lặn aa trong quần thể F
3
là
23
bb = z +
2
y.
2
1
y
n
−
=
2
8,0.
2
1
8,0
2,0
3
−
+
= 0,55
Vậy cấu trúc của quần thể qua 3 thế hệ tự thụ phấn là: 0,35 BB + 0,1 Bb + 0,55
bb
Bài 3:
Quần thể tự thụ có thành phần kiểu gen ở thế hệ P là 0,4BB + 0,2 Bb + 0,4bb =
1
Cần bao nhiêu thế hệ tự thụ phấn để có được tỷ lệ đồng hợp trội chiếm 0,475
Giải:
Tỷ lệ thể đồng hợp trội BB trong quần thể F
n
là
BB = x +
2
y.
2
1
y
n
−
=
2
2,0.
2
1
2,0
4,0
n
−
+
= 0,475
n=2
vậy sau 2 thế hệ BB = 0,475
Hệ thống bài tự luyện:
Bài 4:
Quần thể tự thụ phấn có thành phần kiểu gen ở thế hệ P là 1 Bb. Tỷ lệ BB xuất
hiện ở thế hệ F
3
là bao nhiêu?
Bài 5:
Xét quần thể tự thụ phấn có thành phần kiểu gen ở thế hệ P là 0,3BB + 0,4Bb =
0,3bb=1. Thành phần kiểu gen của quần thể ở thế hệ thứ 3 là bao nhiêu?
Bài 6:
Quần thể tự thụ phấn có thành phần kiểu gen ở thế hệ P là 0,8Bb + 0,2bb = 1.
Để kiểu gen bb chiếm 0,55, sự tự phối xảy ra bao nhiêu thế hệ?
Bài 7:
Xét quần thể tự thụ phấn có thành phần kiểu gen ở thế hệ P là 0,3AA + 0,4Aa +
0,3aa =1 Qua bao nhiêu thế hệ tự thụ phấn thì tỷ lệ đồng hợp chiếm 0,95?
Các câu trắc nghiệm
24
Câu 1: Một quần thể có 36 % AA; 48% Aa ; 16% aa.Cấu trúc di truyền của
quần thể này sau 3 thế hệ tự phối liên tiếp là
A. 57 % AA ; 16% Aa ; 27 % aa B. 57% AA; 6% Aa;37 % aa
C.57 AA ;36% Aa;7% aa D. 57% AA; 26 % Aa;17 % aa
Câu 2: Một quần thể tự phối, ban đầu có 50% số cá thể đồng hợp. Sau 7 thế hệ tỉ
lệ dị hợp sẽ là:
A. 1/128. B. 127/128. C. 255/ 256. D. 1/ 256
Câu 3: Xét cá thể dị hợp Aa. Tiến hành tự thụ phấn qua 4 thế hệ liên tiếp.Tỉ lệ
xuất hiện thể đồng hợp bằng:
A. 93,75%. B. 46,875%. C. 6,25%. D. 50%.
Câu 4: Một quần thể thực vật có tỉ lệ các kiểu gen ở thế hệ xuất phát (P) là
0,25AA : 0,40Aa : 0,35aa. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ các kiểu gen của quần thể
này sau ba thế hệ tự thụ phấn bắt buộc (F
3
) là:
A. 0,375AA : 0,100Aa : 0,525aa. B. 0,25AA : 0,40Aa : 0,35aa.
C. 0,425AA : 0,050Aa : 0,525aa. D. 0,35AA : 0,20Aa : 0,45aa.
Dùng dự kiện sau đây để tra lới các câu hỏi câu 5, 6, 7
Một quần thể tự phối có thành phần kiểu gen của thể hệ P ban đầu như
sau:xAA + yAa + zaa
(x = y = z = 1) quần thể qua n thế hệ tự phối
Câu 5: Tỷ lệ thể đồng hợp trội AA trong quần thể ở thế hệ F
n
là
a. AA = x +
2
y.
2
1
y
n
−
b. AA =
y.
2
1
n
c. AA = z +
2
y.
2
1
y
n
−
25