Tải bản đầy đủ (.doc) (152 trang)

hoàng thiện công tác tiền lương của khối trực tiếp sản xuất chương trình tại ban thanh thiều niên -đài truyền hình việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 152 trang )

trờng Đại học kinh tế quốc dân

QUáCH Mỹ LINH
HOàN THIệN CÔNG TáC TIềN LƯƠNG CủA KHốI TRựC TIếP
SảN XUấT CHƯƠNG TRìNH TạI BAN THANH THIếU NIÊN -
ĐàI TRUYềN HìNH VIệT NAM
Chuyên ngành: QUảN TRị NHÂN LựC
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHạM ThúY HƯƠNG
Hà nội, năm 2013


**
!"
Họ và tên tác giả : Quách Mỹ Linh
Sinh năm : 1982
Mã học viên : CH20
Đề tài Luận văn : Hoàn thiện công tác tiền lương của khối trực tiếp sản xuất
chương trình tại Ban Thanh thiếu niên của Đài truyền hình
Việt Nam
Luận văn trên là kết quả nghiên cứu độc lập của riêng tôi, trên cơ sở phân
tích đánh giá tình hình từ cơ sở số liệu được sự cho phép của Ban Thanh thiếu niên,
Đài truyền hình Việt Nam. Các nội dung được trích dẫn trong luận văn có nguồn
gốc rõ ràng và có chú thích cụ thể.
Nếu vi phạm lời cam đoan này, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy
định của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội./.
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2013
#$%&
'()* %
!+,
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Phạm Thúy Hương đã toàn


tâm, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, đưa ra những gợi mở quý báo trong suốt quá trình
triển khai thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn TS. Tạ Bích Loan - Trưởng Ban Thanh
thiếu niên - Đài Truyền hình Việt Nam và Ths. Nguyễn Thị Bích Tâm – Phó Giám
đốc Trung tâm nâng cao năng lực cộng động (CECEM) đã hỗ trợ, giúp tôi về số
liệu, nghiệp vụ và những ý tưởng đóng góp thiết thực trong Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
- -
./0/./01(23456789:(*4%;<=1////////////////////////////////////
>-?@A
B44 %C44D4 %C4EFGEH
1 DN Doanh nghiệp
2 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
3 ĐGTTCV Đánh giá thực hiện công việc
4 HTTBLNN Hệ thống thang bảng lương nhà nước
5 NLĐ Người lao động
6 NSDLĐ Người sử dụng lao động
7 QC Quy chế
8 QCTL Quy chế trả lương
9 QLT Quỹ tiền lương
10 TL Tiền lương
11 TLDN Tiền lương danh nghĩa
12 TLTT Tiền lương thực tế
13 VTV6 Ban Thanh thiếu niên - Đài Truyền hình Việt Nam
>-I+BJ K6L6B,M
>NOP8Q1
./0/./01(23456789:(*4%;<=1////////////////////////////////////
./0/./01(23456789:(*4%;<=1////////////////////////////////////
>NOP3
Hình 2.1 Số lượng lao động tại Ban Thanh thiếu niên Error: Reference source

not found
Hình 2.2 Lao động Ban Thanh thiếu niên theo giới tính Error: Reference
source not found
Hình 2.3 Cơ cấu lao động theo độ tuổi năm 2012 Error: Reference source not
found
Hình 2.4 Tỷ trọng các quỹ thành phần trong quỹ lương sản phẩm Error:
Reference source not found
>NOPR=E2
Sơ đồ 1.1 Hệ thống đánh giá vị trí của Mercer Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Ban thanh thiếu niên Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.2 Quy trình sản xuất phẩm truyền hình Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.3 Gia tăng sản phẩm của VTV6 Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.4 Phân chia quỹ tiền lương tại VTV6 Error: Reference source not
found
Sơ đồ 3.1 Kết cấu quỹ tiền lương của VTV6 Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.2 Quy trình xây dựng hệ thống thang, bảng lương Error: Reference
source not found
Sơ đồ 3.3 Đánh giá thực hiện công việc tại VTV6 Error: Reference source not
found
trờng Đại học kinh tế quốc dân

QUáCH Mỹ LINH
HOàN THIệN CÔNG TáC TIềN LƯƠNG CủA KHốI TRựC TIếP
SảN XUấT CHƯƠNG TRìNH TạI BAN THANH THIếU NIÊN -
ĐàI TRUYềN HìNH VIệT NAM
Chuyên ngành: QUảN TRị NHÂN LựC
Hà nội, năm 2013

SA KTU
Tiền lương, thu nhập luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động, nó
cũng là một trong những nhân tố để người lao động gắn bó, cống hiến cho người sử
dụng lao động. Công tác tiền lương trong doanh nghiệp bao gồm nhiều hoạt động
từ: việc xác định quỹ tiền lương, phân chia cơ cấu quỹ tiền lương, quản lý định mức
lao động, đơn giá tiền lương các sản phẩm dịch vụ…cho đến việc xây dựng quy chế
chi trả tiền lương cho người lao động. Công tác tiền lương quyết định mọi vấn đề về
tiền lương, thu nhập, chế độ đãi ngộ đối với người lao động. Xuất phát từ vai trò
quan trọng của công tác tiền lương trong nghiệp vụ quản trị nhân sự nên đối với tổ
chức việc xây dựng công tác tiền lương hợp lý, khoa học, hiệu quả là mục tiêu được
quan tâm hàng đầu.
Đối với Đài Truyền hình Việt Nam (VTV) khối trực tiếp sản xuất chương
trình đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định nội dung, hình thức, số lượng, chất
lượng các sản phẩm truyền hình của VTV. Đây là khối trọng yếu của Đài. Hàng
ngày, VTV cung cấp hơn 400 chương trình tới đông đảo khán giả trong và ngoài
nước.
Ban Thanh thiếu niên (đơn vị quản lý Kênh truyền hình dành cho thanh,
thiếu niên, nhi đồng - VTV6) được thành lập năm 2007 với nòng cốt là đội ngũ lao
động trực tiếp sản xuất chương trình. Là một ban mới thành lập, với nhiệm vụ cung
cấp các chương trình cho thanh thiếu niên, đòi hỏi khắt khe các chương trình được
xây dựng phải phù hợp với giới trẻ năng động, sáng tạo, tân thời, nên áp lực công
việc lên đội ngũ trực tiếp sản xuất chương trình rất nặng nề. Hiểu rõ điều này, lãnh
đạo Ban Thanh thiếu niên rất quan tâm tới công tác tiền lương đối với khối trực tiếp
sản xuất chương trình tại Ban. Nhiệm vụ này được lãnh đạo Ban giao cho phòng
nhân sự là làm sao xây dựng công tác tiền lương đối vối khối trực tiếp sản xuất
chương trình một cách hợp lý, khoa học, hiệu quả, bảo đảm rõ ràng, công bằng, tạo
khuyến khích, động lực cho người lao động trong khối trực tiếp sản xuất chương
trình tích cực đóng góp cho sự phát triển của Ban.
Mặc dù được sự quan tâm của lãnh đạo Ban Thanh thiếu niên, sự cố gắng
i

của cán bộ làm công tác nhân sự nhưng công tác tiền lương tại Ban Thanh thiếu
niên vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế như: việc phân chia quỹ tiền lương thành nhiều
phần nhỏ, rườm rà dẫn tới mỗi người thường nhận được 6-7 loại lương tương ứng
với từng loại quỹ. Hệ thống đơn giá sản phẩm chương trình đối với khối trực tiếp
sản xuất chương trình dựa trên hệ thống đơn giá của VTV được xây dựng từ những
năm 1998 đã thiếu nhiều vị trí công việc, đơn giá không đánh giá đúng mức độ
đóng góp của người lao động, việc giao khoán, trả lương sản phẩm được thực hiện
sơ sài, chưa xây dựng quy chế trả lương tách biệt giữakhối trực tiếp sản xuất
chương trình và khối hành chính, văn phòng. Điều này dẫn tới tâm lý không thoải
mái của người lao động khối trực tiếp sản xuất chương trình, một số laođộng đã
nhảy việc sang các kênh truyền hình khác như An Viên, K
+
, VTC… gây ra tình
trạng thiếu hụt đội ngũ lao động của VTV6.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của công tác tiền lương và yêu cầu bức thiết
tại Ban Thanh thiếu niên, học viên đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác tiền
lương của khối trực tiếp sản xuất chương trình tại Ban Thanh thiếu niên của Đài
truyền hình Việt Nam” để làm đề tài luận văn của mình.
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về tiền lương, công tác tiền lương
trong các đơn vị và phân tích đánh giá thực trạng công tác tiền lương của khối trực
tiếp sản xuất chương trình tại Ban Thanh thiếu niên của Đài truyền hình Việt Nam
chỉ ra những ưu điểm và tồn tại hạn chế từ đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị
hoàn thiện công tác tiền lương của khối trực tiếp sản xuất chương trình của Ban
Thanh thiếu niên đại truyền hình Việt Nam.
Kết cấu của luận văn gồm có lời nói đầu, các chương từ 1 đến 3 và kết luận.
Về Cơ sở lý luận về tiền lương và công tác tiền lương trong doanh nghiệp:
Thứ nhất, tác giả đưa ra khái niệm tiền lương theo quy định của Bộ luật lao
động năm 2012, theo C. Mác và theo quan điểm của Tổ chức lao động quốc tế
(ILO), đồng thời tác giả có nhận xét về các khái niệm này.
Chức năng và các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương được tác giả hệ thống

dựa trên cuốn giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực của hai thầy PGS.TS Trần Xuân
ii
Cầu & GS.TS Mai Quốc Chánh. 4 chức năng cơ bản của tiền lương gồm: chức năng
tái sản xuất sức lao động; chức năng thước đo giá trị; chức năng kích thích sản xuất;
chức năng tích lũy (đối với 3 chủ thể là người lao động, doanh nghiệp và xã hội).
Các yếu tố ảnh hưởng tới tiền lương được tác giả phân thành các nhóm như:
Yếu tố xã hội, chính sách của nhà nước; Yếu tố của thị trường lao động; Yếu tố thuộc
về tổ chức NLĐ làm việc; yếu tố thuộc về bản thân NLĐ; yếu tố thuộc về công việc.
Thứ 2 là đề cập đến các nội dung cơ bản nhất của công tác tiền lương trong
doanh nghiệp theo trình tự từ xây dựng quỹ tiền lương, xây dựng đơn giá tiền lương
cho đến phân phối tiền lương.
Trong đó có:
3 phương pháp xây dựng quỹ tiền lương: xây dựng quỹ tiên lương kế hoạch
là Phương pháp dựa vào tổng thu trừ tổng chi; Phương pháp dựa vào mức lương
trên thị trường; Phương pháp xác định dựa trên đơn giá tiền lương. Tiếp đó tác giả
trình bầy về nguồn hình thành, phân bổ quỹ tiền lương.
3 phương pháp xác định đơn giá tiền lương thông dụng nhất như: Đơn giá
tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm; Đơn giá tiền lương được xác định trên tổng
doanh thu trừ (-) tổng chi phí; Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu.
2 hình thức phân phối tiền lương theo sản phẩm và phân phối tiền lương theo
thời gian. Đồng thời trong nội dung này tác giả cũng trình bây phần lý thuyết Đánh
giá thực hiện công việc làm căn cứ phân phối tiền lương.
Thứ 3 là các yếu tố ảnh hưởng tới công tác tiền lương. Tại nội dung này luận
văn hệ thống các yếu tố ảnh hưởng tới công tác tiền lương theo hai nhóm: hóm các
yếu tố bên ngoài doanh nghiệp như quy định của pháp luật; mức lương trên thị
trường; chỉ số giá sinh hoạt; trình độ phát triển khoa học kĩ thuật và nhóm các yếu
tố bên trong doanh nghiệp như: hình thức sở hữu doanh nghiệp; kết quả sản xuất
kinh doanh; chính sách nhân sự của doanh nghiệp; vai trò của các chủ thể trong
quan hệ lao động.
Thứ 4 là kinh nghiệm của một số tổ chức như K+ hay AVG trong công tác

tiền lương và bài học cho VTV6.
Về phân tích thực trạng công tác tiền lương của khối trực tiếp sản xuất
chương trình tại Ban Thanh thiếu niên – Đài THVN
iii
Trong chương này, tác giả trình bày luận văn theo 3 nội dung lớn, cụ thể:
Những đặc điểm chủ yếu của Ban Thanh thiếu niên ảnh hưởng tới công tác tiền
lương của khối trực tiếp sản xuất chương trình; phân tích thực trạng công tác tiền
lương của khối trực tiếp sản xuất chương trình tại Ban Thanh thiếu niên; Đánh giá
chung về công tác tiền lương của khối trực tiếp sản xuất.
Ban Thanh thiếu niên - Đài Truyền hình Việt Nam được thành lập từ năm
2008. Là đơn vị chủ quản kênh truyền hình dành cho giới trẻ là VTV6 phát trên
sóng Đài truyền hình Việt Nam.
Về đặc điểm lĩnh vực sản xuất chương trình tại VTV6 có thể nói đặc điểm
của sản phẩm truyền hình là các chương trình phong phú, đa dạng và có tính chất
đặc thù riêng (về văn hóa, kinh tế nghệ thuật, giáo dục, tuyên truyền, thông tin…)
nên công nghệ sản xuất cũng không nhất thiết phải theo khuôn mẫu cố định mà nó
cho phép sử dụng khả năng sáng tạo. Công nghệ bao gồm một lĩnh vực hoạt động
sản xuất có điều tiết theo chương trình, gia công và phát sóng tất cả các thể loại
chương trình với sự tham gia của các phương tiện kỹ thuật.
Về cơ cấu tổ chức, hiện trạng nhân lực của VTV6 Ban gồm có Trưởng Ban,
2 Phó trưởng Ban và 8 phòng chức năng cơ bản.
Đội ngũ lao động của Ban Thanh thiếu niên chủ yếu là các Biên tập viên,
phóng viên, quay phim, đạo diễn điều này cũng phù hợp với một đơn vị chuyên sản
xuất các sản phẩm truyền hình đòi hỏi tính cơ động, địa bàn tác nghiệp rộng, nội
dung đa dạng, phong phú và có tính chất mở, tương tác cao với đối tượng truyền
hình.
Đặc trưng của lao động tại VTV6 là:
Thứ nhất, khác với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác, có đội ngũ lao
động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm chủ yếu là lao động chân tay, lĩnh vực truyền
hình là một trong số ít những lĩnh vực có người lao động trực tiếp sản xuất chương

trình là lao động trí óc. Đây là một trong những đặc điểm cơ bản, quan trọng nhất
mang tính chất đặc thù ngành nghề của lao động trực tiếp sản xuất chương trình
truyền hình so với lao động trực tiếp thông thường.
Thứ hai, cần lưu ý là tại VTV6 lao động khối trực tiếp sản xuất chương
trình truyền hình bao gồm Biên tập viên, Phóng viên, quay phim, đạo diễn. Tuy
iv
nhiên có một điểm rất đặc thù của Ban đó là các chức danh lãnh đạo như Trưởng
Ban, Phó trưởng ban có thể tham gia trực tiếp vào khâu sản xuất chương trình. Cụ
thể, trong một chương trình truyền hình Trưởng Ban, Phó trưởng Ban có thể là
một MC dẫn chương trình, hoặc là Nhà sản xuất, Đạo diễn chương trình. Vì vậy
khác với các đơn vị sản xuất kinh doanh phân biệt rõ lao động khối trực tiếp sản
xuất và gián tiếp (lao động gián tiếp không thể xuống phân xưởng gò, hàn như
công nhân) thì ở VTV6 việc phân định chỉ mang tính chất tương đối. Đặc điểm
này còn thể hiện ở chỗ, những người làm gián tiếp có năng lực, kinh nghiệm cũng
có thể được bố trí tham gia sản xuất trực tiếp các chương trình truyền hình. Ngay
bản thân tác giả luận văn làm công tác nhân sự nhưng thực tế cũng tham gia sản
xuất các chương trình truyền hình.
Xem xét và phân tích thực trạng công tác tiền lương của khối trực tiếp sản
xuất chương trình tại Ban Thanh thiếu niên: Tác giả đi sâu vào xem xét công tác
tiền lương và bộ phận làm công tác tiền lương tại VTV6; Xây dựng quỹ tiền lương
tiền lương; Xây dựng đơn giá tiền lương; Phân phối tiền lương khối trực tiếp sản
xuất chương trình; Các yếu tố tác động tới công tác tiền lương khối trực tiếp sản
xuất. Từ đó, đánh giá chung về công tác tiền lương của khối trực tiếp sản xuất:
Về ưu điểm: Lãnh đạo VTV6 đã đánh giá đúng vai trò, vị trí, tầm quan trọng
người lao động là tài sản của VTV và VTV6/Bên cạnh đV6VTV6 đã xây dựng và
ban hành Quy chế trả lương áp dụng trong toàn Ban của VTV6, xây dựng được
Bảng lương chức danh đã thể hiện rõ mức lương của từng chức danh công việc.
Bên cạnh những ưu điểm đó, còn có những hạn chế trong công tác tiền lương
tại Ban Thanh thiếu niên như:
Bảng lương chức danh chưa thực sự là một bảng lương được hình thành nên

từ đánh giá giá trị công việc theo đúng nghĩa, bên cạnh đó việc chấm điểm xây
dựng nên bảng lương chức danh này chủ yếu dựa trên yếu tố kinh nghiệm, không
được thực hiện bằng phương pháp chấm điểm điển hình như các doanh nghiệp dân
doanh, FDI sử dụng để xây dựng bảng lương chức danh;
Quỹ tiền lương của VTV6 được phân chia thành 8 quỹ thành phần, do đó các
v
chức danh trực tiếp sản xuất chương trình nhận được 7-8 khoản lương trong một
tháng, nhiều khoản không có quan hệ mật thiết với chất lượng sản phẩm tạo ra, điều
này đi ngược với nguyên tắc trả lương gắn với năng suất, chất lượng, hiệu quả thực
hiện công việc; Hệ thống đơn giá sản phẩm truyền hình chưa đánh giá đúng mức độ
đóng góp của các chức danh trực tiếp sản xuất chương trình;
Những bất cập về việc nâng lương, xác định lương hàng tháng, điều kiện ký
kết hợp đồng lao động;
Hạn chế về phân phối tiền lương thể hiện trong việc đánh giá thực hiện công
việc phục vụ cho việc phân phối tiền lương, các tiêu chí đánh giá được đưa ra chủ
yếu dựa trên kinh nghiệm trong quá trình làm việc của cán bộ chuyên môn làm công
tác nhân sự và lãnh đạo Ban Thanh thiếu niên.
Từ lý thuyết và thực trạng công tác tiền lương, tác giải đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện công tác tiền lương của khối trực tiếp sản xuất chương trình tại Ban Thanh
thiếu niên Đài truyền hình Việt Nam
Dựa trên kết quả phân tích thực trạng, những ưu nhược điểm của công tác
tiền lương đối với khối trực tiếp sản xuất chương trình tại Chương 2, trên cơ sở
những định hướng của Ban Thanh thiếu niên, một số giải pháp để hoàn thiện công
táctiền lương của khối trực tiếp sản xuất chương trình tại Ban thanh thiếu niên Đài
truyền hình Việt Nam được đưa ra như:
Thứ nhất là hoàn thiện lại kết cấu quỹ tiền lương tại VTV6, để xuất kết cấu
mới đơn giản hơn chỉ gồm 3 quỹ thành phần là: quỹ lương sản phẩm trả cho người
lao động khối trực tiếp sản xuất chương trình; quỹ tiền lương thời gian trả cho các
công việc gián tiếp; quỹ lương khác (thực hiện các chế độ nghỉ hàng năm, nghỉ
ngày lễ tết, nghỉ việc riêng…).

Thứ hai là tiến hành xây dựng lại một bảng lương chức danh thống nhất dùng
để trả lương cho VTV6. Bảng lương chức danh này thể hiện được đúng giá trị đóng
góp của từng chức danh trong ê kíp sản xuất chương trình.
Thứ ba là xây dựng hệ thống đơn giá sản phẩm chương trình truyền hình,
theo 3 bước. Bước 1: lựa chọn phương pháp định mức lao động phù hợp với các
đặc trưng của khối trực tiếp sản xuất chương trình của VTV6. Bước 2: Khảo sát đơn
giá tiền lương của một sản phẩm truyền hình mà các đài truyền hình quốc tế và các
vi
đài truyền hình trong nước như VTC, K
+
, AV chi trả cho người lao động khối trực
tiếp sản xuất chương trình. Bước 3: Sau khi xác định được đơn giá tiền lương cho
cả ê kíp của sản phẩm truyền hình, căn cứ vào mức hao phí lao động, mức độ đóng
góp vào sản phẩm truyền hình, và các tiêu chí như mức độ đóng góp sáng tạo, cải
tiến format, thay đổi cách tân nội dung, cán bộ nhân sự của VTV6 sẽ tiến hành xác
định đơn giá tiền lương khối trực tiếp sản xuất chương trình.
Thứ tư là hoàn thiện hệ thống đánh giá thực hiện công việc. Tại giải pháp
này, VTV6 tiến hành xây dựng hệ thống đánh giá thực hiện công việc theo KPI gồm
6 bước như sau:
Bước 1: Lựa chọn cán bộ VTV6 thực hiện việc xây dựng KPI của khối
SXCT;
Bước 2: Xác định chức năng/nhiệm vụ của Phòng nội dung;
Bước 3: Xác định mức độ đóng góp của mỗi nhóm chức danh vào kết quả
của sản phẩm truyền hình.
Bước 4: Xác định chỉ số đánh giá (chỉ số KPIs), tại bước này VTV6 triển
khai các hoạt động.
Bước 5: Xác định mức độ điểm số cho các kết quả chia làm 5 mức độ, do cán
bộ nhân sự đề xuất với lãnh đạo Ban trao đổi, thống nhất.
Bước 6: Kết nối kết quả đánh giá KPIs và lương, thưởng tại VTV6
Việc đánh giá kết quả KPIs với lương thưởng được quy định cụ thể trong

quy chế trả lương, ứng với kết quả đánh giá hàng tháng, hàng quỹ và năm người lao
động sẽ nhận được được lương thưởng tương ứng.
Thứ năm là hoàn thiện các quy định về nâng lương, xét hợp đồng lao động
đẻ bảo đảm chế độ quyền lợi phù hợp với thực tế tạo động lực cho người lao động
gắn bó công hiến lâu dài với VTV6.
Do VTV6 là một ban chuyên môn của VTV, nên để có thể thực hiện tốt việc
hoàn thiện công tác tiền lương đòi hỏi VTV cần ủng hộ VTV6 về cả con người lẫn
tài chính.: VTV ủng hộ VTV6 về mặt chủ trương tách biệt hẳn hệ thống thang bảng
lương của cán bộ công chức quy định tại Nghị định số 204/2005/NĐ-CP, xây dựng
lại toàn bộ hệ thống thang bảng lương chức danh gắn với vị trí công việc; VTV cử
cán bộ nghiệp vụ thuộc Ban tổ chức cán bộ hỗ trợ VTV6 về định mức, đơn giá sản
vii
phẩm truyền hình, về thay đổi kết cấu quỹ tiền lương; VTV hỗ trợ kinh phí giúp
VTV6 triển khai thực hiện các dự án này là nhân tố hết sức cần thiết.
viii
trờng Đại học kinh tế quốc dân

QUáCH Mỹ LINH
HOàN THIệN CÔNG TáC TIềN LƯƠNG CủA KHốI TRựC TIếP
SảN XUấT CHƯƠNG TRìNH TạI BAN THANH THIếU NIÊN -
ĐàI TRUYềN HìNH VIệT NAM
Chuyên ngành: QUảN TRị NHÂN LựC
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHạM ThúY HƯƠNG
Hà nội, năm 2013
!WXK
./ Y#E;45%
Tiền lương, thu nhập luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động, nó
cũng là một trong những nhân tố để người lao động gắn bó, cống hiến cho người sử
dụng lao động. Công tác tiền lương trong doanh nghiệp bao gồm nhiều hoạt động

từ: việc xác định quỹ tiền lương, phân chia cơ cấu quỹ tiền lương, quản lý định mức
lao động, đơn giá tiền lương các sản phẩm dịch vụ…cho đến việc xây dựng quy chế
chi trả tiền lương cho người lao động. Công tác tiền lương quyết định mọi vấn đề về
tiền lương, thu nhập, chế độ đãi ngộ đối với người lao động. Xuất phát từ vai trò
quan trọng của công tác tiền lương trong nghiệp vụ quản trị nhân sự nên đối với tổ
chức việc xây dựng công tác tiền lương hợp lý, khoa học, hiệu quả là mục tiêu được
quan tâm hàng đầu.
Đối với Đài Truyền hình Việt Nam (VTV) khối trực tiếp sản xuất chương
trình đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định nội dung, hình thức, số lượng, chất
lượng các sản phẩm truyền hình của VTV. Đây là khối trọng yếu của Đài. Hàng
ngày, VTV cung cấp hơn 400 chương trình tới đông đảo khán giả trong và ngoài
nước.
Ban Thanh thiếu niên (đơn vị quản lý Kênh truyền hình dành cho thanh,
thiếu niên, nhi đồng - VTV6) được thành lập năm 2007 với nòng cốt là đội ngũ lao
động trực tiếp sản xuất chương trình. Là một ban mới thành lập, với nhiệm vụ cung
cấp các chương trình cho thanh thiếu niên, đòi hỏi khắt khe các chương trình được
xây dựng phải phù hợp với giới trẻ năng động, sáng tạo, tân thời, nên áp lực công
việc lên đội ngũ trực tiếp sản xuất chương trình rất nặng nề. Hiểu rõ điều này, lãnh
đạo Ban Thanh thiếu niên rất quan tâm tới công tác tiền lương đối với khối trực tiếp
sản xuất chương trình tại Ban. Nhiệm vụ này được lãnh đạo Ban giao cho phòng
nhân sự là làm sao xây dựng công tác tiền lương đối vối khối trực tiếp sản xuất
chương trình một cách hợp lý, khoa học, hiệu quả, bảo đảm rõ ràng, công bằng, tạo
khuyến khích, động lực cho người lao động trong khối trực tiếp sản xuất chương
1
trình tích cực đóng góp cho sự phát triển của Ban.
Mặc dù được sự quan tâm của lãnh đạo Ban Thanh thiếu niên, sự cố gắng
của cán bộ làm công tác nhân sự nhưng công tác tiền lương tại Ban Thanh thiếu
niên vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế như: việc phân chia quỹ tiền lương thành nhiều
phần nhỏ, rườm rà dẫn tới mỗi người thường nhận được 6-7 loại lương tương ứng
với từng loại quỹ. Hệ thống đơn giá sản phẩm chương trình đối với khối trực tiếp

sản xuất chương trình dựa trên hệ thống đơn giá của VTV được xây dựng từ những
năm 1998 đã thiếu nhiều vị trí công việc, đơn giá không đánh giá đúng mức độ
đóng góp của người lao động, việc giao khoán, trả lương sản phẩm được thực hiện
sơ sài, chưa xây dựng quy chế trả lương tách biệt giữakhối trực tiếp sản xuất
chương trình và khối hành chính, văn phòng. Điều này dẫn tới tâm lý không thoải
mái của người lao động khối trực tiếp sản xuất chương trình, một số laođộng đã
nhảy việc sang các kênh truyền hình khác như An Viên, K
+
, VTC… gây ra tình
trạng thiếu hụt đội ngũ lao động của VTV6.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của công tác tiền lương và yêu cầu bức thiết
tại Ban Thanh thiếu niên, học viên đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác tiền
lương của khối trực tiếp sản xuất chương trình tại Ban Thanh thiếu niên của Đài
truyền hình Việt Nam” để làm đề tài luận văn của mình.
0/PEZ1%&[(
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về tiền lương, công tác tiền lương trong
các đơn vị.
Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng công tác tiền lương của khối trực tiếp
sản xuất chương trình tại Ban Thanh thiếu niên của Đài truyền hình Việt Nam chỉ ra
những ưu điểm và tồn tại hạn chế.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác tiền lương
của khối trực tiếp sản xuất chương trình của Ban Thanh thiếu niên đại truyền hình
Việt Nam.
\/]O$%$5E^%4<_11%&[(
- Phạm vi nghiên cứu: Ban Thanh thiếu niên - Đài Truyền hình Việt Nam.
- Đối tượng nghiên cứu: công tác tiền lương của khối trực tiếp sản xuất
2
chương trình tại Ban Thanh thiếu niên - Đài Truyền hình Việt Nam.
`/]<=1)1%&[(
- Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tác giả

sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng trong xử lý thông
tin sơ cấp và thứ cấp.
- Nguồn thông tin: thông tin thứ cấp từ các báo cáo về công tác tiền lương
của Ban thành thiếu niên, các tài liệu về tiền lương của Đài truyền hình Việt Nam,
các bài viết về lĩnh vực tiền lương, công tác tiền lương trên các tạp chí, mạng
Internet…
Thông tin sơ cấp thu thập được từ điều tra bảng hỏi, với mẫu điều tra (phát ra
là 60 phiếu, thu về 55 phiếu, 50 phiếu hợp lệ), và 3 nhóm đối tượng, cụ thể: lãnh
đạo Ban Thanh thiếu niên, chuyên viên làm công tác tiền lương và người lao động
của Ban Thanh thiếu niên.
Mục tiêu khảo sát là thu thập thêm thông tin về công tác tiền lương: phân
chia quỹ lương, đơn giá tiền lương khối trực tiếp sản xuất chương trình, giá trị công
việc của các chức danh trực tiếp sản xuất chương trình, đánh giá thực hiện công
việc, các quy định xếp lương, nâng lương, cách thức chi trả tiền lương… tại Ban
Thanh thiếu niên - Đài Truyền hình Việt Nam.
a/I^P($b
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục bố cục đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tiền lương và công tác tiền lương
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác tiền lương của khối trực tiếp sản
xuất chương trình tại Ban Thanh thiếu niên Đài truyền hình Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương của khối
trực tiếp sản xuất chương trình tại Ban Thanh thiếu niên - Đài Truyền hình Việt Nam.
3
c,d,BW e KTff c,g
hif c,
./.j)%%kO6[b1$5)74^Q<l1EC4%;<=1
1.1.1 Khái niệm và chức năng của tiền lương
1.1.1.1 Khái niệm về tiền lương
Tiền lương có vai trò quan trọng đối với người lao động, đồng thời cũng là
yếu tố thuộc chi phí sản xuất của người sử dụng lao động. Nói đến tiền lương, hiện

nay có nhiều khái niệm.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động hiện hành
1
thì “ Tiền
lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện
công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc
chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương của người lao
động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định”.
Quy định của Bộ luật Lao động nghiêng về phía thị trường theo nguyên tắc
thỏa thuận dựa trên năng lực của các bên khi tham gia thị trường lao động, tiền
lương phải cao hơn mức lương sàn do Nhà nước quy định. Về ưu điểm, quy định
này đã hướng TL theo nguyên tắc thị trường, được quyết định do cả hai bên. Quy
định này cũng chỉ ra kết cấu của tiền lương gồm mức lương theo công việc hoặc có
thể là mức lương chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung.
Trong thực tế, khái niệm về TL rất đa dạng ở các nước trên thế giới. C. Mác
định nghĩa: “Tiền lương là giá cả của sức lao động, nhưng biểu hiện ra bên ngoài
như là giá cả của lao động”
2
.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO)
3
: “ Tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập,
bất luận tên gọi hay cách tính thế nào, mà có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định
1
Được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/6/2012 và có
hiệu lực từ ngày 1/5/12013.
2
Trần Xuân Cầu & Mai Quốc Chánh. 2013. Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực. Nxb Kinh tế Quốc dân.
Trang 303.
3

Tổ chức lao động Quốc tế (ILO). Công ước số 19 (1949). Điều 1.
4
bằng thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, hoặc bằng pháp
luật, pháp quy quốc gia, do người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo
một hợp đồng lao động được viết ra hay bằng miệng, cho một công nhân đã thực hiện
hay sẽ phải thực hiện, hoặc cho những dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm”.
TL theo khái niệm của tổ chức ILO được xác định là sự trả công hay thu
nhập (không quá coi trọng tên gọi hay cách tính) và phụ thuộc vào pháp luật mỗi
quốc gia. Tuy nhiên, ở Việt Nam thì phần TL đôi khi chưa phải là phần lớn thu
nhập của NLĐ, đôi khi phần lớn thu nhập của NLĐ lại có nguồn gốc từ tiền thưởng
và các khoản thu nhập khác ngoài lương do vậy TL chưa thực sự làm đúng chức
năng của nó.
Hai khái niệm thường đi kèm với TL là: Tiền lương danh nghĩa và Tiền
lương thực tế. Mối quan hệ giữa TLDN và TLTT được thể hiện qua công thức:
(trong đó: I
tltt
là chỉ số tiền lương thực tế; itldn là chỉ số
TLDN; I
gc
là chỉ số giá cả)
4
.
Một số khái niệm thường được dùng là tiền lương cấp bậc (chức vụ), tiền
lương cơ bản và phụ cấp lương:
- Tiền lương cấp bậc là số lượng tiền được quy định phụ thuộc vào cấp bậc
(chức vụ) của NLĐ theo bảng lương quy định, không gồm các khoản trả thêm khác.
Tiền lương cấp bậc bằng tiền lương tối thiểu nhân với hệ số lương tương ứng với
cấp bậc (chức vụ).
- Tiền lương cơ bản bao gồm các khoản tiền lương cấp bậc và các khoản phụ
cấp lương. Tiền lương cơ bản thường được gọi là lương cứng.

- Phụ cấp lương là những khoản tiền được bổ sung ngoài tiền lương cấp bậc
hoặc tiền lương chức vụ, thường được quy định dưới dạng hệ số phụ cấp hoặc phần
trăm tăng thêm so với tiền lương tối thiểu hoặc tiền lương cấp bậc (tiền lương chức
vụ). Phụ cấp lương được trả khi một người phải hao phí sức lao động nhiều hơn do
giữ một cương vị, hoặc làm việc trong điều kiện lao động không bình thường…
4
Trần Xuân Cầu & Mai Quốc Chánh. 2013. Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực. Nxb Kinh tế Quốc dân.
Trang 308.
5
Bên cạnh thuật ngữ về tiền lương, chúng ta còn hay bắt gặp thuật ngữ về tiền
công. Và một thực tế là có rất nhiều người hay nhầm lẫn và đồng nhất giữa 2 khái
niệm tiền lương và tiền công. Thực tế, khái niệm tiền lương thường được dùng
trong khu vực có yếu tố nhà nước (hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp có vốn góp
của nhà nước), ngược lại tiền công thường được dùng trong khu vực doanh nghiệp
dân doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).
1.1.1.2 Chức năng tiền lương
Tiền lương có vai trò quan trọng đối với người lao động và người sử dụng
lao động thể hiện ở các chức năng của nó
5
.
a) Chức năng thước đo giá trị
Với vai trò là giá cả sức lao động, TL là biểu hiện bằng tiền của giá trị
sức lao động, vì thế TL phải là thước đo giá trị sức lao động, phản ánh giá trị
sức lao động.
b) Chức năng tái sản xuất sức lao động
Tái sản xuất sức lao động là khôi phục lại sức lao động đã mất, thể hiện bằng
việc ăn uống tích lũy sức lực, mua sắm các tư liệu sinh hoạt bằng tiền TL, do đó TL
thực hiện chức năng tái sản xuất sức lao động.
c) Chức năng kích thích sản xuất
TL là đòn bẩy kích thích tăng năng suất lao động, cống hiến, phấn đấu của

NLĐ. Việc tổ chức sản xuất, trả lương hợp lý, công bằng làm NLĐ gắn bó với DN,
người làm tốt được hưởng tương xứng với sức lao động bỏ ra.
d) Chức năng tích lũy: TL của NLĐ được dùng để tái sản xuất sức lao động,
chi tiêu cho sinh hoạt, đồng thời khoản TL này cũng được dùng để tích lũy.
Với các chức năng trên, vai trò của tiền lương đối với người lao động, người
sử dụng lao động và xã hội được thể hiện như sau:
Đối với NLĐ: Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu, nuôi sống bản thân và
gia đình NLĐ. Nếu NLĐ cảm thấy hài lòng với tiền lương của mình, khiến NLĐ tập
trung tinh thần, ý chí vào việc sản xuất làm ra sản phẩm đảm bảo chất lượng, do đó
5
Trần Xuân Cầu & Mai Quốc Chánh. 2013. Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực. Nxb Kinh tế Quốc dân.
Trang 331 – 333.
6
tiền lương lúc đó sẽ có tác dụng khuyến khích tạo động lực lao động.
Đối với doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động: tiền lương là chi phí cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp. Đơn vị, tổ chức
luôn muốn thu được lợi nhuận, do đó sẽ suy nghĩ, tính toán để có thể sử dụng tiền
lương một cách hiệu quả nhất để một đồng tiền lương bỏ ra phải tạo ra giá trị thặng
dư lớn hơn.
Đối với xã hội: tiền lương đóng vai trò phân phối thu nhập, đảm bảo sự công
bằng trong xã hội. NLĐ có trình độ chuyên môn cao, có khả năng tư duy nhạy bén,
có kinh nghiệm … thì tiền lương nhận được sẽ cao và ngược lại.
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới tiền lương
TL chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau, do đó các yếu tố tác động tới
tiền lương được phân thành các nhóm như: yếu tố xã hội, chính sách của nhà nước;
yếu tố của thị trường lao động; yếu tố thuộc về tổ chức NLĐ làm việc; yếu tố thuộc
về bản thân NLĐ; yếu tố thuộc về công việc.
- Yếu tố xã hội, chính sách của nhà nước: nhóm yếu tố này là các Nghị định,
Thông tư, các văn bản hưởng hướng dẫn nghiệp vụ về lĩnh vực TL tác động đến đời
sống của NLĐ như: quy định về lương tối thiểu vùng, quy định về thuế thu nhập….

- Yếu tố thị trường lao động: cung cầu trên thị trường lao động quyết định
giá cả sức lao động, ảnh hướng tới TL của NLĐ. Cung lao động dồi dào hơn nhu
cầu tuyển dụng, sử dụng lao động thì tiền lương giảm, ngược lại cung lao động
khan hiếm so với nhu cầu tuyển dụng, sử dụng lao động thì tiền lương tăng. Hiện
nay, trước tình hình suy thoái kinh tế mặt bằng TL đã giảm xuống. Mức lương thịnh
hành trên thị trường là căn cứ để các DN tuyển dụng lao động, khi có những biến
động của thị trường thì TL của NLĐ sẽ được điều chỉnh tương ứng thông qua cơ
chế thỏa thuận giữa NSDLĐ và NLĐ. Tuy nhiên, trong giai đoạn trước khi kinh tế
chưa bị suy thoái, nhu cầu lao động tăng cao, TL của NLĐ vì thế được đẩy lên, nhất
là một số ngành như chứng khoán, ngân hàng, tài chính
- Yếu tố thuộc tổ chức ảnh hướng lớn đến TL của NLĐ, NLĐ trong DN dân
7
doanh thì TL khá linh động theo quan hệ thị trường và chính sách đãi ngộ của từng
DN. NLĐ trong các DNNN có lợi thế TL rất cao: Dầu khí, ngân hàng, viễn
thông….cao hơn thị trường nhiều lần, ngược lại trong các DNNN không có yếu tố
lợi thế, TL của NLĐ thậm chí thấp hơn mặt bằng thị trường: cà phê, lương thực,
thủy sản… Trái lại NLĐ làm trong khối hành chính sự nghiệp, TL bị khống chế bởi
hệ thống thang bảng lương, cơ chế trả lương do nhà nước quy định, chịu ràng buộc
bởi ngân sách nhà nước nên tiền lương thấp, tăng chậm không bảo đảm đời sống
công nhân viên chức.
- Yếu tố thuộc bản thân NLĐ ảnh hưởng tới TL như: bằng cấp đào tạo, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ; tiềm năng phát triển trong tương lai của NLĐ; thâm
niên công tác; mức độ thực hiện công việc. Trong xu thế hiện nay, TL của NLĐ
được đánh giá qua khả năng thực hiện công việc thông qua hệ thống đánh giá được
xây dựng chi tiết, yếu tố thâm niên không được đánh giá cao như trước. Trình độ
chuyên môn, tiềm năng phát triển là yếu tố được đánh giá cao trong quá trình
thương thảo, thỏa thuận mức TL, xu hướng hiện nay coi trọng những người trẻ,
được đào tạo chuyên môn bài bản, có tiềm năng phát triển sẽ có mức TL xứng đáng.
- Yếu tố thuộc về công việc: Trong xu thế hiện nay, các DN thường sử dụng
hệ thống TL chức danh, yếu tố thuộc về công việc thường được định lượng, quy đổi

thành mức lương cứng của NLĐ thực hiện công việc đó. Công việc phức tạp, yêu
cầu cao, tính trách nhiệm lớn gắn với mức TL cao, công việc giản đơn, hao phí thể
lực, trí lực thấp thì hưởng mức lương thấp. TL NLĐ nhận được luôn gắn với khối
lượng công việc, độ phức tạp công việc, phạm vi công việc NLĐ thực hiện.
./0%(1HNm14)4%;<=1
Về công tác tiền lương nhiều tài liệu đều chỉ ra rằng công tác tiền lương là
tổng thể các hoạt động liên quan tới việc xác định, xây dựng nguồn quỹ tiền lương,
kế hoạch hóa quỹ tiền lương, xây dựng định mức lao động, xây dựng đơn giá tiền
lương cho các sản phẩm và việc xây dựng quy chế quản lý, cách thức phân phối tiền
lương cho người lao động.
1.2.1 Xây dựng quỹ tiền lương
8

×