Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

tổng quan về đặc điểm kinh tế-kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần toàn gia phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.87 KB, 38 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Đứng trước xu thế toàn cầu hóa kinh tế và sự tác động của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ, nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo hướng nền
kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần chịu sự tác động của các quy luật kinh
tế. Chúng ta "mở cửa" nền kinh tế, thực hiện đa dạng, đa phương hóa quan hệ kinh
tế quốc tế nhằm phát huy lợi thế kinh tế trong nước làm thay đổi mạnh mẽ về công
nghệ và sản phẩm… chúng ta mở rộng tăng cường liên doanh, liên kết, hợp tác là
cơ sở tạo điều kiện và kích thích sản xuất trong nước phát triển, vươn lên bắt kịp
với trình độ của thế giới. Do đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp trong nước phải thường
xuyên cải tiến mẫu mã, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, sử dụng
tiết kiệm hợp lí chi phí, giảm giá thành sản xuất sản phẩm của mình.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội ngày một tăng cũng như để đáp
ứng sự phát triển sản xuất của doanh nghiệp, một trong những biện pháp được các
nhà quản lý quan tâm hiện nay là công tác kế toán.Công ty cổ phần Toàn Gia Phát
ra đời đã góp phần nhỏ bé của mình vào sự phát triển của đất nước nói chung cũng
như của ngành in nói riêng. Công ty chuyên kinh doanh những sản phẩm ngành in:
in bao bì, tem nhãn, áp phích quảng cáo cho các doanh nghiệp nhà nước,các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Với những yêu cầu trên kết cấu ngoài lời nói đầu và phần kết luận báo cáo
được trình bày 3 phần bao gồm những nội dung sau:
Phần 1.Tổng quan về đặc điểm kinh tế-kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lí
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Toàn Gia Phát.
Phần 2. Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty cổ phần
Toàn Gia Phát.
Phần 3. Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại công
ty cổ phần Toàn Gia Phát.
Qua đây, em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong khoa kế toán đặc
biệt là giảng viên hướng dẫn thầy Đinh Thế Hùng cùng các anh chị ban lãnh đạo,
phòng kế toán Công ty cổ phần Toàn Gia Phát đã giúp em hoàn thiện báo cáo thực


tập này.
Ph¹m ThÞ Thóy NgÇn
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ-KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TOÀN GIA PHÁT.
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TOÀN
GIA PHÁT.
Trong quá trình đổi mới kinh tế, các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế đất nước, tạo việc làm và của cải cho xã hội. Với những
chính sách khuyến khích của Đảng và Nhà nước cũng như nhu cầu của thị trường
Công ty cổ Phần Toàn Gia Phát ra đời và chính thức hoạt động từ ngày. Công ty có:
*Tên công ty bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN TOÀN GIA PHÁT.
*Tên giao dịch quốc tế: Toan Gia Phat Joint Stock Company.
*Địa chỉ trụ sở chính: Phòng 116 G3B Tập thể Thành Công Ba Đình Hà nội.
*Điện thoại: 04.38310549
*Công ty Cổ phần Toàn Gia Phát có tư cách pháp nhân Hà nội theo luật Việt
Nam, thực hiện chế độ hạch toán kế toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài
khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, được tổ chức và hoạt động theo
luật doanh nghiệp. Vốn điều lệ của Công ty 1.000.000.000 VNĐ (một tỉ đồng Việt
Nam), đăng kí kinh doanh theo luật định.
*Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập theo giấy phép kinh doanh
số 0103004108 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà nội cấp ngày 09 tháng 4 năm 2004.
Qua quá trình phát triển Công ty đã đóng góp không nhỏ vào mục tiêu
"Thành công của khách hàng cũng chính là thành công của Công ty Cổ phần Toàn
Gia Phát". Công ty không ngừng đổi mới dây chuyền công nghệ, đầu tư thiết bị
hiện đại để có được những sản phẩm mang tính khác biệt, đặc sắc, ấn tượng, chất
lượng là hàng đầu.
Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật chuyên môn cao, có trình
độ, có sự thống nhất chỉ đạo lực lượng công nhân có tay nghề tạo nên một đội ngũ
làm việc có hiệu quả cao.

Công ty có đầy đủ cơ sở vật chất, năng lực không ngừng sáng tạo để sản xuất
mang tính thẩm mĩ, nghệ thuật cao, chất lượng đảm bảo hình ảnh, màu sắc, kích cỡ
… theo yêu cầu của từng khách hàng.
Chất lượng về mọi mặt đều chiếm thế mạnh cạnh tranh của Toàn Gia Phát
ngày càng chiếm ưu thế trên thị trường và được nhiều khách hàng biết đến.Công ty
đã xây dựng thương hiệu Toàn Gia Phát năm 2006. Đó là những khích lệ lớn cho
Công ty trong thời gian qua. Trong tương lai Công ty sẽ luôn phấn đấu hơn nữa để
khẳng định vị trí của mình trên thị trường,bắt nhịp tốc độ phát triển nhanh của
ngành in ấn nói chung và khẳng định thương hiệu uy tín cao.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TOÀN GIA PHÁT.
1.2.1.Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần Toàn Gia Phát.
Công ty cổ phần Toàn Gia Phát từ khi thành lập đến nay lĩnh vực hoạt động
chủ yếu của Công ty là:
* In ấn.
* Thiết kế mẫu.
* Kinh doanh thiết bị vật tư ngành in ấn.
* Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng ngành in (doanh nghiệp chỉ kinh
doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật).
Trong lĩnh vực hoạt động của mình Công ty ngày càng nâng cao chất lượng về
mọi mặt, tạo được nhiều sản phẩm đảm bảo tính thẩm mĩ và kĩ thuật cao. Các kĩ thuật
thiết kế, in ấn cũng như khả năng sáng tạo ngày càng chiếm được tình cảm của khách
hàng và tạo được uy tín, chất lượng trên từng sản phẩm. Công ty luôn phấn đấu để sản
xuất được những sản phẩm đẹp và có nhiều khách hàng mới.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất-kinh doanh của công ty cổ phần Toàn
Gia Phát.
Với bộ máy hoạt động 80 nhân viên và cộng tác viên có trình độ kĩ thuật cao,
khả năng học hỏi, lĩnh hội nhanh, kết hợp với sự ủng hộ của các nhà cung cấp
nguyên vật liệu. Các sản phẩm thiết kế và sản xuất đều được đảm bảo về mọi mặt
chất lượng, tiến độ, an toàn lao động và được đánh giá cao. Công ty có 3 phân

xưởng với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau mỗi phân xưởng lại có các tổ đảm
nhận những phần việc khác nhau của phân xưởng mình.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần
Toàn Gia Phát.
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần Toàn
Gia Phát.
Giải thích sơ đồ:
*Mẫu cần in: Do khách hàng mang đến
*Sắp chữ điện tử: Căn cứ vào mẫu cần in do khách hàng cung cấp bộ phận
kĩ thuật sẽ tiến hành bố trí trang in, trang ảnh, dòng cột, kiểu chữ, kích thước, màu
sắc, độ đậm nhạt của mẫu.
*Chụp ảnh tách màu: Đa phần là những bản in nhiều màu sắc khác nhau vì
vậy bước đầu tiên của giai đoạn này là chụp tách màu điện tử có rất nhiều loại màu
nhưng cơ bản đưa về 4 màu cơ bản: đỏ, đen, xanh, vàng mỗi màu được chụp riêng
ra một bản căn cứ vào số lượng giống nhau trên một trang in đó để phòng kĩ thuật
sắp xếp.
*Chế bản trang in: Căn cứ vào các tấm phim chế bản của phòng kĩ thuật bộ
Mẫu
cần in
Sắp chữ
điện tử
Chụp ảnh
tách màu
Chế
bản
Máy in Phân
loại
Dập
hộp
Xén

tem
nhãn
KCS
Bao gói
Nhập kho
phận chế bản có nhiệm vụ chế bản khuôn in bằng kẽm hoặc nhôm sau đó đem phơi
bản và rửa để trang in không bị nhòe, bẩn hoặc lỗi.
*In thử: Tại phân xưởng in tổ in nhận được chế bản khuôn in của tổ chế bản
chuyển sang, tổ in tiến hành in theo khuôn in đó, cắt xén và chuyển lên phòng kinh
doanh mời khách hàng xem sản phẩm nếu khách hàng đồng ý với mẫu đã in thử thì
mới lập kế hoạch in hàng loạt theo đơn đặt hàng.
*Phân loại:
- Nếu là nhãn mác: Phân loại và cắt xén theo kích cỡ như đã hợp đồng với
khách hàng, loại nào vào loại đó.
- Nếu là hộp: Phân ra từng chủng loại hộp và dập các cạnh hộp theo hợp
đồng như khách hàng đã yêu cầu.
*KCS: Trước khi sản phẩm được đóng gói phòng kĩ thuật cử nhân viên có
chuyên môn xuống để KCS xem chất lượng sản phẩm như: màu sắc, kiểu chữ, nội
dung, kích thước … có đúng với bản mẫu khách hàng yêu cầu không.
*Bao gói sản phẩm: Tổ đóng gói có trách nhiệm kiểm đúng số hàng quy
định và bao gói đúng quy cách.
*Nhập kho: Thủ kho nhận hàng và có trách nhiệm bảo quản hàng cho tới
thời điểm đúng hẹn khách hàng tới nhận.
Tuy đã đạt được một số kết quả khả quan trong quá trình hoạt động nhưng
trước mắt Công ty còn gặp nhiều khó khăn.
Để thực hiện mục tiêu phát triển lâu dài, bền vững Công ty đã đề ra những
định hướng có tính chiến lược.
Trước mắt Công ty tập trung vào nghiên cứu, mở rộng thị trường, xác lập vị
thế của mình trên thị trường, tích tụ tập trung vốn để mở rộng quy mô kinh doanh.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

TOÀN GIA PHÁT.
Công ty cổ phần Toàn Gia Phát với bộ máy gọn nhẹ theo chế độ 1 thủ
trưởng, tổ chức bộ máy quản lí theo mô hình trực tuyến-chức năng.
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức bộ máy quản lí của công ty cổ phần Toàn Gia
Phát.
Giải thích:
Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng:
- Chủ tịch hội đồng quản trị (Giám đốc): Là người đứng đầu công ty quản lí
điều hành và chịu trách nhiệm với các cơ quản lí nhà nước với hội đồng thành viên,
khách hàng về toàn bộ hoạt động của công ty, có quyền quyết định về cơ cấu tổ
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kĩ
thuật
Phòng sản
xuất kinh
doanh
Phòng kế
toán- tài vụ
Phòng tổ
chức hành
chính
Bộ phận trực tiếp sản
xuất
Phân xưởng in Phân xưởng
thành phẩm và
phân loại sản
phẩm

Phân xưởng
cơ điện
chức, quy chế quản lí của Công ty, các phương án sản xuất kinh doanh, phương án
đầu tư phát triển năng lực sản xuất của công ty.Có quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm các
chức danh quản lí trong Công ty.
- Phó giám đốc: Phụ trách giúp việc cho giám đốc, giúp Giám đốc điều hành
Công ty khi được ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và
pháp luật về nhiệm vụ được phân công phân ủy quyền. Đây là bộ phận trực tiếp
quản lí các phòng ban báo cáo với Giám đốc về mọi mặt của Công ty.
- Phòng kĩ thuật: Tạo khuôn mẫu,nghiên cứu sáng tạo mẫu mã mới và thiết
kế những mẫu mã theo nhu cầu của khách hàng, giám sát kĩ thuật bộ phận trực tiếp
sản xuất.
- Phòng sản xuất kinh doanh: Có trách nhiệm tiếp đón khách hàng, tìm
kiếm thị trường, lập dự toán của đơn hàng và báo giá, kí hợp đồng với khách hàng,
lập nhu cầu về vật tư sử dụng và nhập vật tư theo nhu cầu dự trữ để đảm bảo sử
dụng hiệu quả vốn.
-Phòng kế toán-tài vụ: Chịu sự quản lí trực tiếp của giám đốc, thanh hạch
toán theo đúng chế độ kế toán của nhà nước, tham mưu giúp giám đốc về việc đưa
ra ý kiến hoàn thiện bộ máy kế toán, cung cấp tình hình tài chính,thông tin kinh tế
về đơn vị chính xác và kịp thời nhằm tăng tính hiệu quả của đồng vốn và là công cụ
đắc lực cho quản lí bảo vệ tài sản của công ty. Nhiệm vụ của phòng: Tập hợp chứng
từ, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế, tổ chức việc ghi chép, xử lí số liệu, cung cấp
các thông tin tài chính, theo dõi cấp phát kinh phí, hạch toán kết quả sản xuất kinh
doanh, phân phối giám sát việc sử dụng nguồn vốn, cung cấp thông tin việc thực
hiện kí kết các hợp đồng.
-Phòng tổ chức hành chính: Giúp giám đốc ban hành các nội qui, qui định
của công ty, quản lí lao động, tiền lương, theo dõi thi đua, tổ chức công tác đào tạo
cán bộ theo dõi số lượng cán bộ công nhân viên và điều chuyển nhân viên một cách
hợp lí,sắp xếp bộ máy tổ chức trong nội bộ công ty sao cho công việc đạt hiệu quả
nhất,tuyển dụng lao động thường xuyên nắm bắt các chủ trương đương lối chính

sách của nhà nước áp dụng vào công ty sao cho linh hoạt và hợp lí.
- Phân xưởng in, phân xưởng thành phẩm và phân loại sản phẩm,phân
xưởng cơ điện: cả 3 phân xưởng này có mối quan hệ chặt chẽ, nhịp nhàng với nhau
để hoàn thành công việc và kế hoạch của công ty.Với bộ máy tổ chức quản lí hợp lí
và gọn nhẹ với sự phân công nhiệm vụ rõ ràng chặt chẽ là một trong những thế
mạnh dẫn đến thành công của công ty.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TOÀN GIA PHÁT.
Cho đến nay ,đã năm hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng có thể nói công
ty cổ phần Toàn Gia Phát đã và đang có những bước đi vững chắc trên thị trường để
khẳng định vị thế cũng như vai trò của mình đối với xã hội.
Phương hướng kế hoạch phát triển những năm tiếp theo, công ty không
ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng quy mô sản xuất cũng như dành thị
phần.Công ty đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường về cả số lượng và chất lượng
tại mọi thời điểm.Điều này thể hiện qua 1 số chỉ tiêu sau:
Biểu 01: Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1)Doanh thu thuần bán hàng
2)Giá vốn hàng bán
3)Lợi nhuận gộp
4)Chi phí bán hàng
5)Chi phí QLDN
6)Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh.
23.954.118
16.262.417
7.691.701
2.680.642
2.877.007

2.184.052
25.642.716
18.418.192
7.224.524
2.473.542
2.378.000
2.372.982
28.963.711
20.516.000
8.447.711
2.700.918
2.970.630
2.776.163
Biểu 02: Một số chỉ tiêu về lao động sản xuất
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1)Số lượng lao động
2)Trang in oppset
3)Trang bế hộp
4)In băng rôn
4)Thu nhập bình quân
Người
Triệu trang
Triệu trang
Mét
Nghìn đồng
60
890.830
165.810
1300
2.020

70
1.676.850
260.784
1.650
500
2.570
80
1.920.008
310.740
1.850
2.962
Qua số liệu trình bầy ở trên chúng ta thấy rằng:
Tổng doanh thu bán hàng của Công ty Cổ phần Toàn Gia Phát từ năm 2007 –
2008 tăng 1.688.598 tương đương mức tăng gần 7%, năm 2008 – 2009 tăng
3.320.995 Tương đương mức tăng 11,47%. Như vậy cho thấy Công ty đã chú trọng
đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. Tổng doanh thu 3 năm đều tăng đáng kể
tốc độ tăng gần 10% trong đó doanh thu tiêu thụ sản phẩm bình quân hơn 9%
Giá vốn hàng bán trong 3 năm đều tăng 2007 – 2008: 2.155.775 tương
đương mức tăng 11,7%; 2008 – 2009 tăng : 2.097.808 tương đương mức tăng
10,23%.
Tổng chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp năm 2008 giảm
706.107 đồng so với năm 2007 tương đương mức giảm 14,55%, năm 2009 tăng
820.006 đồng so với năm 2008 tương đương mức tăng 14,23%.Tổng chi phí của
công ty thay đổi không đáng kể các năm.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2008 tăng 188.930 so với năm 2007
tương đương tốc độ tăng 8%, năm 2009 tăng 403.181 so với năm 2008 tương đương
tốc độ tăng 14,52%.Tổng lợi nhuận trong 3 năm đều tăng tuy không cao trung bình
7% cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty phát triển thuận lợi.
Tóm lại thông qua các chỉ tiêu trên, chúng ta đã nhìn thấy khá rõ nét tình
hình tiêu thụ sản phẩm cũng như sự phát triển đi lên của Công ty Cổ phần Toàn Gia

Phát. Tựu chung lại các chỉ tiêu: doanh thu, lợi nhuận,lao động sử dụng và thu nhập
bình quân đều tăng đáng kể. Riêng lợi nhuận gộp và chi phí tăng giảm thất thường,
điều này không chứng tỏ Công ty làm ăn trì trệ thua lỗ mà do Công ty có những
thay đổi nhỏ trong hình thức sản xuất kinh doanh.
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TOÀN GIA PHÁT.
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TOÀN GIA PHÁT.
- Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung, một cấp: Toàn bộ
công tác kế toán tài chính trong công ty đều được thực hiện tại phòng kế toán như:
tập hợp chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, sổ tổng hợp, sổ cái, báo cáo kế toán, lưu
trữ.
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán.
Chức năng và nhiệm vụ từng nhân viên hạch toán các phần hành kế toán:
Kế toán trưởng: Phân công, kiểm tra giám sát các nhân viên thực hiện nhiệm
vụ mà Kế toán trưởng giao cho.chịu trách nhiệm trực tiếp trước ban giám đốc về
các sổ sách số liệu kế toán.Tham mưu cho ban giám đốc về các quyết định về tài
chính.
Kế toán tổng hợp: Lập bảng cân đối kế toán, thuyết minh Báo cáo tài chính
và các báo cáo giải trình khác theo yêu cầu của các cơ quan quản lí nhà nước, lập
Kế toán trưởng
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán

nguyên
vật liệu
Kế
toán
thành
phẩm
Thủ
quỹ
báo cáo nội bộ và cho bên ngoài công ty theo định kì báo cáo hoặc theo yêu cầu đột
xuất.Cân đối nguồn vốn cố định, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ đầu tư
phát triển.Phân tích các số liệu kế toán đưa ra nguyên nhân tăng giảm chi phí, kiểm
tra giá thành thành phẩm, trực tiếp hướng dẫn các kế toán viên về phần hành của họ.
Phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm về số lượng, chất lượng, tình hình sử dụng
tài sản cố định, giá trị còn lại của tài sản cố định,tính và phân bổ khấu hao tài sản cố
định. Cân đối nguồn vốn cố định, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ đầu tư
phát triển.
Kế toán thanh toán: Theo dõi sát sao tình hình công nợ phải thu nhanh
chóng thu hồi vốn đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh.Tập hợp và phân bổ các loại
chi phí, mở sổ sách theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối
tượng để có số liệu cung cấp kịp thời khi cần thiết. Lên kế hoạch thanh toán cũng
như kế hoạch thu hồi công nợ giúp kế toán trưởng biết rõ về tình hình tài chính để
đưa ra các quyết định tài chính. Hạch toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản khấu
trừ vào lương và các khoản thu nhập khác. Theo dõi phần trích nộp và chi trả bảo
hiểm xã hội, làm quyết toán và thanh toán chi bảo hiểm xã hội theo quy định tính
thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.
Kế toán nguyên vật liệu: Quản lí theo dõi hạch toán nguyên vật liệu, công
cụ lao động ở các kho, xưởng sản xuất. Có nhiệm vụ phản ánh số lượng và chất
lượng, giá trị vật tư, hàng hóa công cụ lao động.tính toán phân bổ chi phí nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ lao động vào chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Lập
báo cáo nhập xuất tồn về số lượng cũng như giá trị, đối chiếu với thủ kho, thống kê

về số lượng. Tham gia kiểm kê, đánh giá lại nguyên vật liệu, công cụ lao động, phát
hiện thừa, thiếu, kém mất phẩm chất. Hướng dẫn kiểm tra các kho thực hiện đúng
chế độ ghi chép số liệu, sử dụng chứng từ đúng với nội dung kinh tế.
Kế toán thành phẩm: Theo dõi phản ánh số lượng thành phẩm sản xuất
trong tháng, số lượng thành phẩm xuất bán… lập báo cáo nhập xuất tồn phản ánh cả
về mặt giá trị cũng như số lượng. Đối chiếu với thủ kho về mặt số lượng. Tham gia
kiểm kê nhằm xác định thành phẩm tồn kho, số lượng thừa thiếu… bán thành phẩm
dở dang… Tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, phân bổ chi phí và
tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo chi tiết về các khoản chi phí thực tế, có so sánh
với kì trước.
Thủ quỹ: Có trách nhiệm bảo quản tiền mặt tránh để hư hỏng rách nát và mất
mát xảy ra. Chịu trách nhiệm thu chi tiền sau khi đã kiểm tra và thấy rõ chứng từ có
đủ điều kiện để thu chi. Vào sổ quỹ hàng ngày và thường xuyên đối chiếu số dư với
kế toán quỹ. Lập bảng kiểm kê quỹ vào cuối tháng theo quy định. Hàng tháng tổ
chức đi thu tiền ở các tổ chức hay cá nhân còn thiếu và rút tiền mặt ở tài khoản ngân
hàng về nhập quỹ.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TOÀN GIA
PHÁT. 2.2.1. Các chính sách kế toán chung.
Công ty vận dụng chế độ kế toán hiện hành được ban hành theo quyết định
số 15 ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
*Công ty sử dụng đồng tiền: Việt Nam Đồng (VNĐ).
*Công ty hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kiểm kê định kì và
tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
*Niên độ kế toán: Theo năm tài chính, kỳ kế toán- định kì hàng tháng.
*Phương pháp tính khấu hao: Theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
*Phương pháp kế toán ngoại tệ: Theo phương pháp nhập trước xuất trước.
*Đối tượng tính giá thành: Sản phẩm cuối cùng theo đơn đặt hàng
*Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Theo phương bình quân cả kì dự trữ
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ là phương pháp thông tin và kiểm tra về trạng thái và sự biến động

của đối tượng hạch toán kế toán cụ thể nhằm phục vụ kịp thời cho lãnh đạo và làm
căn cứ phân loại ghi sổ và tổng hợp kế toán,chứng từ kế toán là những chứng minh
bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành là thông
tin đầu vào, dữ liệu của toàn bộ công tác kế toán, toàn bộ chương trình kế toán trên
cơ sở hệ thống các chứng từ kế toán.Công ty sử dụng các loại chứng từ kế toán
trong danh mục chứng từ kế toán do nhà nước ban hành đồng thời tổ chức quy trình
lập, luân chuyển và sử dụng chứng từ theo trình tự:
- Lập chứng từ: lập theo các yếu tố của chứng từ
- Kiểm tra chứng từ: kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, hợp lý của chứng từ
- Ghi sổ kế toán: phân loại chứng từ, lập định khoản kế toán và vào các sổ kế
toán.
- Bảo quản và sử dụng lại chứng từ trong kì hạch toán: sử dụng lại khi cần để
kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
- Lưu trữ và hủy chứng từ
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản là cách thức phân loại, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh riêng biệt theo từng đối tượng ghi của hạch toán kế toán nhằm phục vụ cho yêu
cầu quản lí của các loại chủ thể quản lí khác nhau.
Công ty áp dụng hệ thống kế toán mới do Bộ tài chính quy định.
Cách mở tài khoản chi tiết đối với các đối tượng chủ yếu:
Tài khoản "hàng tồn kho": TK 155,156.
Bên nợ:
- Phản ánh trị giá thực tế hàng nhập kho
- Phản ánh trị giá hàng thiếu hụt
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ.
Bên có:
- Phản ánh trị giá thực tế hàng xuất kho
- Phản ánh trị giá hàng thừa
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ
Dư: - Phản ánh trị giá thực tế hàng tồn kho

Tài khoản "Giá vốn hàng bán": TK632
Bên nợ:
- Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hóa, thành phẩm đã bán bị khách
hàng trả lại
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hóa gửi bán tồn cuối

Bên có:
- Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hóa, thành phẩm, dich vụ đã chuyển
trong kì.
Tài khoản này không có số dư cuối kì.
Tài khoản "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp": TK621
Bên nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm.
Bên có:
- Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
- Giá trị phế liệu thu hồi
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào tài khoản 154"Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang"
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vượt trên mức bình thường vào giá vốn
hàng bán.
- Tài khoản 621 không có số dư cuối kì.
Tài khoản "Chi phí bán hàng": TK641
Bên nợ:
- Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kì.
Bên có:
- Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng và kết chuyển chi phí bán hàng.
- Tài khoản này cuối kì không có số dư và được chi tiết thành 7 tài khoản
cấp 2 sau:
TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng

TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản "Xác định kết quả kinh doanh": TK911
Bên nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động bất thường
- Lãi trước thuế về hoạt động kinh doanh trong kì
Bên có:
- Phản ánh thu nhập thuần về sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ trong kì
- Thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập từ hoạt động bất thường
- Lỗ về hoạt động kinh doanh trong kì
Cuối kì kết chuyển về tài khoản 421
Ngoài ra kế toán còn sử dụng tài khoản "Lợi nhuận chưa phân phối" theo kết cấu:
Tài khoản "Lợi nhuận chưa phân phối": TK421
Bên nợ:
- Số lỗ và coi như lỗ từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác
- Phân phối lợi nhuận
Dư "nếu có": - Số lỗ chưa phân phối
Bên có:
- Số lợi nhuận và coi như lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Xử lí số lỗ
Dư: -Số lợi nhuận chưa phân phối
2.2.4.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Công ty hạch toán theo hình thức nhật kí sổ cái vì đây là hình thức kế toán
trực tiếp, đơn giản.Số lượng và loại sổ: một sổ Nhật kí - Sổ cái và số lượng sổ (thẻ)

chi tiết cho từng đối tượng cụ thể.
Trình tự hạch toán theo hình thức sổ Nhật kí-Sổ cái mô tả theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Kiểm tra đối chiếu sổ chi tiết với sổ tổng hợp
Ghi cuối tháng
Hạch toán theo hệ thống sổ của hình thức Nhật kí - Sổ cái rất đơn giản số
lượng sổ ít, số liệu kế toán tập trung, cho biết cả hai chỉ tiêu: Thời gian và phân loại
theo đối tượng ngay trên một dòng ghi, kì ghi sổ trên một quyển sổ. Tuy nhiên hình
thức sổ này cũng có những bất cập: ghi trùng lắp trên một dòng ghi, số tiền đối ứng
ghi trên các tài khoản quan hệ đối ứng, tài khoản được liệt kê ngang sổ, số lượng sổ
tổng hợp chỉ có một quyển nên khó phân công lao động kế toán cho mục đích kiểm
soát nội bộ.
Những chứng từ nào liên quan đến tiền mặt thì thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu
ghi vào sổ quỹ và đối chiếu với Nhật kí-Sổ cái.
Công ty sử dụng các sổ kế toán: sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ cái, sổ quỹ .
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:
Công ty lập các báo cáo: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh,
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
Bảng kê chứng từ
gốc
Sổ thẻ chi tiết các
tài khoản
Sổ Nhật kí Sổ cái Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo kế toán tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát
tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản ở
một thời điểm nhất định.bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối

số dư các tài khoản kế toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý,
được lập vào cuối kì kế toán, kì kế toán của Công ty là 6 tháng vào 30 tháng 6 và 31
tháng 12 hàng năm.
Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo kế toán tài chính phản ánh tổng
hợp doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh của công ty, báo
cáo được lập theo kì kế toán.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kì báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin
về lưu chuyển tiền tệ của công ty cung cấp cho người sử dụng thông tin có cơ sở để
đánh giá khả năng tạo tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.Công ty lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo
phương pháp trực tiếp.
Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo kế toán tài chính tổng quát
nhằm mục đích giải trình và bổ sung, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của Công ty trong kỳ báo cáo, mà
chưa được trình bày đầy đủ chi tiết trong các báo cáo tài chính khác.Công ty lập
thuyết minh báo cáo tài chính theo mẫu số B09-DN.
2.3. VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TRONG MỘT SỐ PHẦN HÀNH CHỦ YẾU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TOÀN GIA PHÁT.
2.3.1. Kế toán thành phẩm:
Hiện nay các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty là các sản phẩm in
Phương pháp xác định giá xuất kho thực tế của Công ty là sử dụng phương
pháp kiểm kê định kì:
Giá xuất kho thực tế Giá trị hàng tồn kho đầu kì + Giá trị nhập kho trong

trong kì Số lượng hàng tồn đầu kì + Số lượng hàng nhập
trong kì
Để minh họa cho phần hành kế toán thành phẩm, dưới đây là một số nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong tháng.
- Hàng sau khi nhập về, thủ kho tiến hành kiểm ke lại trước khi nhập hàng

vào
kho. Khi nhập kho, thủ kho lập 2 liên phiếu nhập kho, một liên thủ kho giữ để vào
sổ
kho, một liên chuyển lên cho kế toán để theo dõi hàng thành phẩm.
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 08/10/2009
Ngày 01/11/1995
Của Bộ Tài chính
Số 163
Nợ:
Có:
Họ và tên người nhận: Chị Huệ
Lý do nhập: : Nhập băng rôn
Nhập tại kho: : Phòng 116 G3B Tập thể Thành Công Ba Đình Hà nội.
STT
Tên hàng, quy cách ĐVT Số lượng Giá đơn vị Thành tiền
1
Băng rôn đỏ 530 x 100 M 350 40.000 14.000.000
2
Băng rôn xanh 530 x 100 M 257 40.000 10.280.000
3
Băng rôn vàng 530 x 100 M 198 42.000 8.316.000
Cộng 805 32.596.000
Nhập ngày 08/10/2009
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Sản xuất hoàn thành kế toán nhập kho:
Nợ TK 155 : 32.596.000
Có TK154 : 32.596.000
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20/10/2009

Ngày 01/11/1995
của Bộ Tài chính
Số: 175
Nợ:
Có:
Họ tên người nhận hàng: Anh Thái Tuấn
Lý do : Xuất bán băng rôn
Xuất tại kho : Phòng 116 G3B Tập thể Thành Công Ba Đình Hà nội.
STT Tên hàng,quy cách ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Băng rôn "Lễ khai trương"
in và dán chữ
M 40
2 Băng rôn "thi đua, học tập và
phát triển" in và dán chữ
M 120
3 Băng rôn "Lễ cắt băng khánh
thành" in và dán chữ
M 265
Cộng 425
Xuất ngày 20/10/2009
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ
kho
Sau khi hàng xuất khỏi kho, thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho tiến hành trừ hàng trên
thẻ kho.
THẺ KHO
Tháng 10 năm 2009
Mặt hàng: Băng rôn đỏ
Đơn vị tính: mét
Ngày, tháng Chứng từ Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu kì 2.350

Nhập kho phiếu 163 350
Xuất kho phiếu 175 425
…….
Cộng phát sinh tồn cuối kì 1.802 2.417 1.735
Do Công ty sử dụng phương pháp kiểm kê định kì, nên sổ chi tiết TK 155 được
phản ánh cụ thể như sau:
Các nghiệp vụ nhập sẽ được phản ánh cả mặt giá trị và số lượng khi phát sinh
nghiệp vụ, còn các nghiệp vụ xuất bán chỉ phản ánh số lượng hàng xuất, còn phần giá
trị được phản ánh một lần vào cuối tháng, sau khi xác định được giá xuất kho thực tế
trong kì, kế toán sẽ tính được giá vốn xuất kho trong kì là bao nhiêu, đồng thời tính
luôn giá trị hàng tồn kho lúc cuối kì là bao nhiêu.
SỔ CHI TIẾT
Tháng 10 năm 2009
TK 155: Thành phẩm
Đơn vị tính: 1.000đ
Chứng
từ
Ngày Diễn giải TK
ĐU
Đơn
giá
Nhập kho Xuất kho Tồn kho
SL T.Tiền SL T.Tiền SL T.Tiền
Tồn đầu kì
N163 08/10 Nhập hàng 154 40,9 805 32.924,5
X 175 20/10 Xuất bán 632 425
…. …. …. …. …. ….
Tồn cuối kì 1.802 74.783 2.417 1.735
Để xác định giá xuất kho thực tế trong kì, kế toán sử dụng công thức sau để
tính giá xuất kho trong tháng 10/2009.

Giá thực tế xuất kho băng rôn tháng 10 = (98.700.000 + 74.783.000)/(2.350 + 1.802)
= 41.800 đ/m.
Giá vốn hàng xuất kho trong kì = 41.800 x 2.417 = 101.030.600 đ
Cuối kì, kế toán tính ra giá vốn và tiến hành định khoản:
Nợ TK 632: 101.030.600
Có TK 155: 101.030.600
2.3.2. Kế toán bán hàng:
a) TK sử dụng:
Công ty cổ phần Toàn Gia Phát sử dụng các tài khoản sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 333: Thuế giá trị gia tăng
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
b) Sơ đồ kế toán bán hàng:
TK 155 TK 632
Phản ánh giá vốn
TK 511 TK 111, 112, 131
Phản ánh doanh thu
TK 333
Thuế VAT phải nộp
Kế toán sau khi nhận được phiếu xuất kho, tiến hành lập 02 liên hóa đơn bán
hàng, một liên kế toán giữ để vào sổ, một liên giao cho khách hàng.
HÓA ĐƠN BÁN HÀNG Ngày 01/11/1995
Ngày 20/10/2009 Của Bộ Tài chính
Số 180
Nợ:
Có:
Họ và tên người nhận hàng : Anh Thái Tuấn

Lý do xuất : Xuất bán băng rôn đỏ
Xuất tại kho : Phòng 116 G3B Tập thể Thành Công Ba Đình Hà nội.
STT Tên hàng, quy cách ĐVT Số lượng Giá đơn vị Thành tiền
1 Băng rôn "Lễ khai trương" M 40 46.000 1.840.000
2 Băng rôn "thi đua, học tập và
phát triển"
M 120 46.000 5.520.000
3 Băng rôn "Lễ cắt băng khánh
thành"
M 265 49.500 13.117.500
Cộng 425 20.477.500

Xuất ngày 18/10/2009
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ
kho
- Trường hợp khách hàng thanh toán ngay cho Công ty thì kế toán ngoài hóa
đơn bán hàng sẽ tiến hành viết hóa đơn giá trị gia tăng và lập luôn phiếu thu:
Trích hóa đơn GTGT:
HÓA ĐƠN (GTGT)
Ngày 20/10/2009
Mẫu số 01/GTGT-3LL
AA/00-B
Số 22085
Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần Toàn Gia Phát
Địa chỉ : Phòng 116 G3B Tập thể Thành Công Ba Đình Hà nội.

×