Tải bản đầy đủ (.pdf) (250 trang)

giáo án lịch sử cơ bản lớp 10 tập 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.99 KB, 250 trang )


nguyÔn thÞ th¹ch





ThiÕt kÕ bμi gi¶ng
lÞch sö
a




Nhμ xuÊt b¶n Hμ néi – 2006
TËp mét


Từ năm học 2007 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành sách giáo khoa
(SGK) Lịch sử 10 mới theo chơng trình cải cách. Nhằm hỗ trợ cho việc dạy học
môn Lịch sử 10 theo chơng trình mới, chúng tôi cho ra mắt bạn đọc cuốn Thiết
kế bi giảng Lịch sử 10, tập 1, 2. Sách giới thiệu cách thiết kế bài giảng Lịch sử
11 theo tinh thần đổi mới phơng pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực nhận
thức của học sinh (HS).
Về Nội dung : Sách bám sát nội dung sách giáo khoa Lịch sử 10 chơng trình
cái cách gồm 40 bài. Ngoài ra sách có mở rộng, bổ sung thêm một số nội dung
liên quan đến bài học bằng nhiều hoạt động nhằm cung cấp thêm t liệu để các
thầy, cô giáo tham khảo vận dụng tuỳ theo đối tợng học sinh từng địa phơng.
Về phơng pháp dạy học : Sách đợc triển khai theo hớng tích cực hóa
hoạt động của học sinh, lấy cơ sở của mỗi hoạt động là những việc làm của học
sinh dới sự hớng dẫn, gợi mở của thầy, cô giáo. Sách cũng đa ra nhiều hình


thức hoạt động hấp dẫn, phù hợp với đặc điểm môn học, đảm bảo tính chân thực
và khoa học giúp các em lĩnh hội kiến thức lịch sử một cách có chất lợng nhất,
nhớ bài và thuộc bài ngay trên lớp. Đồng thời sách còn chỉ rõ hoạt động cụ thể
của giáo viên và học sinh trong một tiến trình Dạy học, coi đây là hai hoạt
động cùng nhau trong đó cả giáo viên (GV) và học sinh đều là chủ thể.
Chúng tôi hi vọng cuốn sách này sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các
thầy, cô giáo dạy môn Lịch sử 10 trong việc nâng cao hiệu quả bài giảng của
mình và rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và bạn
đọc gần xa để cuốn sách ngày càng hoàn thiện hơn.
tác giả



Lời nói đầu


Phần I
lịch sử thế giới thời nguyên thuỷ,
cổ đại v trung đại
Chơng I
Xã hội nguyên thuỷ
Bài 1 sự xuất hiện loi ngời
v bầy ngời nguyên thuỷ
A. Mục tiêu bi học
1. Kiến thức
HS cần hiểu những mốc và bớc tiến trên chặng đờng dài, phấn đấu qua
hàng triệu năm của loài ngời cải thiện đời sống và cải biến bản thân con ngời.
Đó là sự xuất hiện loài ngời trên Trái đất, sự tiến hoá của loài ngời và sự
sáng tạo ra công cụ lao động, phát triển sản xuất Cuộc cách mạng đá mới.
2. T tởng

HS cần thấy đợc vai trò và tác dụng của lao động trong tiến trình phát
triển của xã hội loài ngời.
HS biết trân trọng những sáng tạo của tổ tiên và xác định cần phải phấn đấu
sáng tạo nhiều hơn cho sự phát triển của xã hội loài ngời.
3. Kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng phân tích đánh giá những sự kiện lịch sử.
Rèn luyện kĩ năng trình bày nội dung lịch sử kết hợp với sử dụng mô hình
tranh ảnh khảo cổ học.
B. Thiết bị ti liệu

Mô hình trong phòng học bộ môn, su tầm tranh ảnh.
GV nên giảng bài này trong phòng học bộ môn, kết hợp giảng dạy và chỉ
dẫn mô hình Ngời tối cổ và Ngời tinh khôn, với các mô hình thời kì đồ đá (đã
phục chế).
Các tranh ảnh về các mô hình của thời kì này. Nếu có đĩa CD về những
hình ảnh này thì càng tốt.
C. Tiến trình dạy học
1. ổn định tổ chức lớp
2. Giới thiệu bài mới
Đây là bài mở đầu chơng trình, nội dung tơng đối khó, GV cần dùng thời
gian nhất định để giới thiệu khái quát về sự phát triển của xã hội loài ngời và HS
cần hiểu rõ :
Chế độ cộng sản nguyên thuỷ là giai đoạn đầu tiên và dài nhất trong lịch sử
phát triển của xã hội loài ngời (từ khi con ngời xuất hiện trên Trái đất đến khi
xuất hiện giai cấp và nhà nớc) trải qua hàng triệu năm.
Nguyên nhân của sự trì trệ đó là do ngời nguyên thuỷ sống hoàn toàn phụ
thuộc vào thiên nhiên, sự phát triển hết sức thấp kém và chậm chạp của điều kiện
lao động kiếm sống của con ngời. Trong hoàn cảnh đó, buộc họ phải liên kết với
nhau trong lao động và trong sinh tồn. Đó là xã hội không có chiếm hữu t nhân,
không có bóc lột, cha có giai cấp và cha có nhà nớc. Cho nên gọi đó là xã hội

nguyên thuỷ.
3. Bài mới
Hoạt động dạy Hoạt động học Mục tiêu cần đạt
GV nêu khái quát :
Sự phát triển của lịch sử
xã hội loài ngời là quá
trình lâu dài hàng triệu
năm. Khoa học khảo cổ
và cổ sinh học đã cho
chúng ta thấy những cứ
liệu nói lên điều đó. Nó
chứng minh động vật
phát triển từ thấp đến
Trả lời :
+ Cách ngày nay khoảng
6 triệu năm, có một loài
vợn cổ có thể đứng và
đi bằng 2 chân, dùng tay
để cầm nắm, ăn hoa quả,
củ, lá và động vật nhỏ.
Xơng hoá thạch của
nó tìm thấy ở Đông Phi,
Tây á và Lạng Sơn (Việt
1. Sự xuất hiện loài
ngời và đời sống bầy
ngời nguyên thuỷ
a) Sự xuất hiện của loài
ngời trên Trái đất.
+ Cách nay khoảng 6
triệu năm, loài vợn cổ

(gọi là vợn nhân hình)
xuất hiện.
+ Cách nay khoảng 4

cao, mà đỉnh cao của nó
là sự chuyển biến từ
vợn thành ngời. Sau
đó GV yêu cầu HS đọc
SGK, mục 1 và đặt câu
hỏi :
Em cho biết sự xuất hiện
của loài ngời trên Trái
đất.
Nam).
+ Cách nay khoảng 4 triệu
năm, vợn cổ chuyển
thành Ngời tối cổ.
Di cốt tìm thấy ở Đông
Phi, Giava (Inđônêxia),
Bắc Kinh (Trung Quốc)
ở Thanh Hoá (Việt
Nam) tuy cha tìm thấy
di cốt, nhng đã tìm thấy
công cụ bằng đá của
Ngời tối cổ.
triệu năm, Ngời tối cổ
xuất hiện.
Di cốt tìm thấy ở Đông
Phi, Giava, Bắc Kinh.


Hỏi Trả lời : b) Đặc điểm Ngời tối cổ
Em cho biết những đặc
điểm của Ngời tối cổ
GV dùng mô hình Ngời
tối cổ (Ngời vợn Gia
va, hay ngời vợn Bắc
Kinh) để HS xem và các
em rút ra những đặc
điểm.
(Bài này nên học ở
phòng học bộ môn)
+ Ngời tối cổ
Đi bằng 2 chân.
Đôi tay tự do để sử
dụng công cụ và tìm
kiếm thức ăn.
Trán thấp, bợt ra đằng
sau.
U lông mày cao
Hộp sọ lớn hơn vợn
cổ, não đã hình thành
trung tâm phát ra tiếng
nói.

+ Đi bằng 2 chân
+ Đôi tay tự do để sử
dụng công cụ
+ Trán thấp, bợt ra đằng
sau
+ U lông mày cao

+ Hộp sọ lớn hơn hộp sọ
vợn
+ Não đã có trung tâm
phát ra tiếng nói.
Hỏi Trả lời

Em cho biết : Thế nào
là Ngời tối cổ ?
+ Ngời tối cổ cha bỏ
hết dấu tích của vợn,
nhng họ đã là ngời, đó
là hình thức tiến triển
nhảy vọt từ vợn thành
ngời, là thời kì đầu tiên
của lịch sử loài ngời.
Ngời tối cổ cha bỏ hết
dấu tích của vợn, nhng
họ đã là ngời, đó là
bớc nhảy vọt từ vợn
thành ngời, là thời kì
đầu tiên của lịch sử loài
ngời.

Hỏi Trả lời c) Đời sống bầy ngời
nguyên thuỷ
Những công cụ lao
động của Ngời tối cổ là
gì ?









GV giải thích thêm :
Ngời tối cổ vừa thoát
thai khỏi con vợn, cho
nên cuộc sống hoàn toàn
phụ thuộc vào thiên
nhiên, công cụ lao động
của họ rất thô sơ.
GV cho HS xem những
chiếc rìu tay (sơ kì đá
cũ) và các mảnh tớc đá,
giải thích cho HS về sự
sáng tạo của con ngời
trong thời kì này để kiếm
sống.
+ Họ sử dụng những
mảnh đá có sẵn trong
thiên nhiên.
+ Biết ghè đẽo mảnh đá
và hòn cuội làm cho sắc
một mặt và vừa tay cầm
để chặt cây, làm vũ khí
tự vệ hay tấn công các
con thú để tìm kiếm thức
ăn. Những công cụ này

đợc gọi là sơ kì đồ đá
cũ.
+ Công cụ lao động của
Ngời tối cổ (sơ kì đá
cũ)
Sử dụng những mảnh
đá có sẵn trong thiên
nhiên.
Ghè đẽo những mảnh
tớc đá và hòn cuội (Ghè
đẽo một mặt, thành
những chiếc rìu tay vạn
năng) để đào bới thức
ăn, chặt cây, chống thú
dữ Nhìn chung công
cụ rất thô sơ.
Hỏi Trả lời

Ngời tối cổ tìm ra lửa
nh thế nào ? ý nghĩa
của nó.
+ Trong lao động, Ngời
tối cổ biết ghè 2 hòn đá
vào nhau để lấy lửa.
+ Họ giữ lửa nhiều năm
để sởi ấm, đuổi thú dữ,
+ Tìm ra lửa, phát minh
mới của loài ngời
Từ đó chấm dứt thời kì
ăn sống nuốt tơi

chuyển sang ăn chín.

nớng chín thức ăn.
Nh vậy, con ngời
đã tìm ra năng lợng
mới, quan trọng bậc nhất
để cải thiện căn bản cuộc
sống của họ
Con ngời lần đầu tiên
chi phối đợc thiên
nhiên.
Tách con ngời ra
khỏi động vật.
GV giải thích thêm
Cuối thời kì nguyên
thuỷ, con ngời đã tìm ra
lửa và biết giữ lửa để
sởi ấm, đuổi thú dữ,
nớng chín thức ăn,
chấm dứt thời kì ăn
sống nuốt tơi. Bởi vì từ
đó trở đi Con ngời đã
lần đầu tiên chi phối
đợc lực lợng tự nhiên
và do đó tách hẳn con
ngời ra giới động vật.
(Ph. Enghen. Chống Đuy
Rinh, NXB Sự thật, Hà
Nội, 1971, tr 197)



Hỏi
Tại sao nói Con ngời
tự cải biến, hoàn thiện
mình từng bớc nhờ lao
động.
Cuộc sống của ngời
nguyên thuỷ nh thế
nào ?











GV giải thích thêm :
Ngời tối cổ sống lang
thang trong các khu rừng
rậm nhiệt đới, ngủ trong
hang, trong điều kiện
Trả lời
+ Trong quá trình lao
động, chế tác công cụ,
đôi tay con ngời ngày
càng khéo léo hơn.

+ Từ khi tìm ra lửa và
trong quá trình lao động,
cơ thể con ngời có
nhiều biến đổi : Xơng
cốt nhỏ hơn, hàm thu lại,
trán phẳng, đôi tay khéo
léo hơn, tiếng nói thuần
thục hơn do nhu cầu trao
đổi.
+ Cuộc sống của ngời
nguyên thuỷ.
Họ đã có quan hệ hợp
quần xã hội, có ngời
đứng đầu, có phân công
lao động giữa nam và nữ,
cùng chăm sóc con cái.
Sống trong hang động,
mái đá hoặc cũng có thể
dựng lều bằng cành cây,
da thú, sống quây quần
theo quan hệ ruột thịt với
+ Đời sống của ngời
nguyên thuỷ
Nhờ chế tác công cụ
lao động, đặc biệt là tìm
ra lửa, cơ thể và đời sống
con ngời có nhiều thay
đổi.
Tiếng nói thuần thục
hơn (cần trao đổi).

Sống trong hang động
hoặc dựng lều bằng cành
cây, theo quan hệ ruột
thịt (khoảng 5 7 gia
đình) gọi là Bầy ngời
nguyên thuỷ.
+ Đó là hợp quần đầu
tiên của loài ngời, cuộc
sống bấp bênh, hoàn
toàn phụ thuộc vào thiên
nhiên.

thiên nhiên hoang dã,
ngời nguyên thuỷ không
thể sống lẻ loi, mà biết
tập hợp nhau lại thành
từng bầy, cùng lao động,
cùng chống thú dữ, cùng
sống với nhau thành từng
bầy, gọi là Bầy ngời
nguyên thuỷ. Nếu có
điều kiện, GV có thể lấy
t liệu ở VTV 2, in ra đĩa
CD chiếu cho HS xem về
cuộc sống của bầy ngời
nguyên thuỷ.
GV kết luận :
Nh vậy, Bầy ngời
nguyên thuỷ là hợp quần
đầu tiên của xã hội loài

ngời, cuộc sống hoàn
toàn phụ thuộc vào thiên
nhiên, kéo dài hàng triệu
năm.
nhau, gồm 5 7 gia
đình, mỗi gia đình chiếm
một góc lều, hay một
góc hang. Hợp quần đầu
tiên của xã hội loài ngời
là Bầy ngời nguyên
thủy.

GV yêu cầu HS đọc SGK
mục 2 và đặt câu hỏi :
Ngời tinh khôn ra đời
nh thế nào và những
đặc điểm của họ.




GV cho HS xem mô hình
Ngời tinh khôn để các
em quan sát và rút ra
những đặc điểm, so sánh
Trả lời
+ Cuối thời kì đá cũ,
cách nay khoảng 4 vạn
năm, nhờ quá trình lao
động và tìm ra lửa, con

ngời đã hoàn thành quá
trình tự cải biến mình, bỏ
hết dấu tích của vợn, trở
thành Ngời tinh khôn
hay còn gọi là Ngời
hiện đại.
2. Ngời tinh khôn và
óc sáng tạo
a) Ngời tinh khôn
+ Cách nay khoảng 4
vạn năm (cuối thời đá
cũ), Ngời tinh khôn
xuất hiện.

với Ngời tối cổ.

















GV giải thích thêm :
Bớc nhảy vọt thứ nhất
của loài ngời là từ Vợn
cổ biến thành Ngời tối
cổ; bớc nhảy vọt thứ hai
là từ Ngời tối cổ thành
Ngời tinh khôn.
Sự xuất hiện các chủng
tộc trên thế giới là do
việc thích nghi con ngời
với những điều kiện tự
nhiên khác nhau.
+ Đặc điểm của Ngời
tinh khôn.
Cấu tạo cơ thể nh
ngày nay.
Xơng cốt nhỏ hơn.

Bàn tay khéo léo, các
ngón tay linh hoạt.
Hộp sọ và thể tích não
phát triển.
Trán cao, mặt phẳng.
Cơ thể gọn và linh hoạt
Đây là bớc nhảy vọt
thứ hai của loài ngời,
lớp lông mỏng trên
ngời không còn nữa,
những chủng tộc lớn của

loài ngời xuất hiện : da
trắng, da đen, da vàng.
+ Đặc điểm Ngời tinh
khôn
Cấu tạo cơ thể nh
ngày nay.
Xơng cốt nhỏ hơn
Ngời tối cổ.
Bàn tay khéo léo, linh
hoạt.
Hộp sọ, thể tích não
phát triển.
Trán cao, mặt phẳng.
Cơ thể gọn và linh hoạt
Đây là bớc nhảy vọt
thứ hai của loài ngời,
các chủng tộc xuất hiện.
Hỏi Trả lời

Những tiến bộ kĩ thuật
của Ngời tinh khôn và
+ Họ đã biết ghè 2 rìa
của một mảnh đá làm
b) óc sáng tạo
+ Ngời tinh khôn chế

tác dụng của những tiến
bộ đó.















GV dẫn dắt :
Với những tiến bộ kĩ
thuật của Ngời tinh
khôn, loài ngời đã
chấm dứt thời đại đá cũ,
bớc sang thời đại đá
mới cách ngày nay
khoảng 1 vạn năm.
cho nó gọn và sắc cạnh
hơn để dùng làm rìu,
dao, nạo.
+ Họ biết lấy xơng cá,
cành cây đem mài hoặc
đẽo nhọn đầu làm lao.
Biết chế tạo ra cung
tên, săn bắn có hiệu quả
và an toàn.
+ Với những công cụ

mới, đời sống con ngời
đợc cải thiện hơn.
Thức ăn nhiều hơn.
Họ rời hang động ra
dựng lều, định c ở
những địa điểm thuận
lợi.
C trú nhà cửa phổ
biến.
tạo công cụ lao động tiến
bộ hơn.
Họ ghè 2 rìa của một
mảnh đá cho gọn, sắc
hơn để làm rìu, dao, nạo.
Chế tác ra cung tên.
+ Đời sống cải thiện hơn.
Thức ăn nhiều hơn.
C trú nhà cửa phổ
biến.
Hỏi Trả lời
Em cho biết những tiến
bộ kĩ thuật thời đồ đá
mới ?




+ Điểm nổi bật của công
cụ thời đại đồ đá mới.
Họ ghè đẽo những

mảnh đá thành hình dạng
gọn, chính xác, thích hợp
từng công việc khác
nhau (dao, rìu đục)
Công cụ đợc mài
+ Cách nay khoảng 1
vạn năm, thời đại đồ đá
mới xuất hiện.
Đó là những công cụ
đá đợc ghè đẽo, mài
nhẵn ở rìa lỡi hoặc toàn
thân, thích ứng với từng
công việc, dao, rìu, nạo,






GV cho HS xem và so
sánh những công cụ đồ
đá cũ và đồ đá mới (đã
phục chế) để rút ra
những khác nhau của
công cụ 2 thời đại này và
thấy rõ sự tiến bộ của
thòi đại đồ đá mới.
nhẵn ở rìa lỡi hay toàn
thân, đợc khoan lỗ,
hoặc có nấc để tra cán.

Đan lới đánh cá bằng
sợi vỏ cây, làm chì lới
bằng đất nung.
Làm đồ gốm : nồi, bát,

đục hoặc khoan lỗ để tra
cán.
Đan lới và làm chì
lới đánh cá
Làm gốm
GV yêu cầu HS đọc SGK
mục 3 và đặt câu hỏi.
Trả lời 3. Cuộc cách mạng thời
đá mới
Tại sao lại gọi là
Cuộc cách mạng thời đá
mới












GV cho HS xem những

đồ trang sức đã đợc
+ Từ chỗ con ngời chỉ
biết săn bắn, hái lợm,
đánh cá, họ đã biết trồng
trọt và chăn nuôi, nghề
nông nguyên thuỷ ra đời,
đời sống đỡ bấp bênh
hơn. Trồng lúa, rau, bầu,
bí.
Chăn nuôi : chó, lợn
+ Họ biết dùng những
tấm da thú để che thân.
+ Có đồ trang sức : vòng
cổ bằng vỏ ốc, hạt,
xơng (bằng cách khoan
lỗ, rồi lấy dây xâu lại),
vòng tay, vòng cổ chân,
hoa tai bằng đá màu.
+ Nghệ thuật : có sáo
bằng xơng, dùi lỗ, đàn
đá và trống bọc da.
+ Con ngời đã biết
trồng trọt và chăn nuôi.
+ Họ biết lấy những tấm
da thú để che thân.
+ Có đồ trang sức.
+ Có đàn đá, sáo bằng
xơng dùi lỗ

phục chế và đàn đá.

GV kết luận :
Nh vậy cuộc sống của
con ngời dần dần đợc
cải thiện nhờ công cụ
đợc cải tiến, nghề nông
nguyên thuỷ ra đời, thức
ăn nhiều hơn, cuộc sống
con ngời đỡ bấp bênh
hơn, vì lần đầu tiên con
ngời đã tự sản xuất
đợc thức ăn không phải
chỉ trông chờ vào thu
lợm những gì sẵn có ở
thiên nhiên.
GV vẽ biểu đồ thời gian và sự tiến triển của Ngời tối cổ tới Ngời tinh khôn
(dùng máy over head để minh hoạ).


4 triệu 1 triệu năm 4 vạn năm 1 vạn năm
năm Ngời tối cổ đi, đứng thẳng Ngời tinh khôn Đá mới
Ngời Đá cũ sơ kì ! Hòn đá đợc Đá cũ hậu kì (Đá mài)
tối cổ ghè đẽo sơ qua, dùng chặt, Cung tên thuần thục Gốm
xuất hiện đập. Bầy ngời nguyên thuỷ Tìm hang động hay làm Trồng trọt
lợm hái, săn đuổi thú nhỏ lều để ở. Chăn nuôi
Thị tộc / Bộ lạc
4. Củng cố
HS trả lời những câu hỏi sau :
Thế nào là Ngời tối cổ ?
Thế nào là Bầy Ngời nguyên thuỷ ?
Hãy nêu những tiến bộ kĩ thuật của Ngời tinh khôn ?


Tại sao gọi là Cuộc cách mạng thời đá mới ?
5. Dặn dò
HS học thuộc bài theo những câu hỏi trong SGK và ghi nhớ những mốc phát
triển quan trọng của sự phát triển lịch sử xã hội loài ngời.
Đọc trớc bài 2 : Xã hội nguyên thuỷ.




Bài 2
xã hội nguyên thuỷ
A. Mục tiêu bi học
1. Kiến thức
HS cần thấy rõ :
+ Những bớc tiến của xã hội loài ngời.
+ Sự xuất hiện thị tộc, bộ lạc.
+ Buổi đầu thời đại kim khí, sự xuất hiện t hữu, giai cấp và nhà nớc.
2. T tởng
HS biết trân trọng những thành tựu của cha ông luôn phấn đấu cho sự tiến
bộ xã hội và văn minh của loài ngời.
3. Kĩ năng
Rèn luyện cho HS kĩ năng phân tích, đánh giá, so sánh các sự kiện lịch sử.
B. Thiết bị ti liệu
Tranh ảnh về thị tộc, bộ lạc, các công cụ đồ đồng và đồ sắt.

Đĩa CD về ngời nguyên thuỷ.
Máy Over head, ti vi.
C. Tiến trình dạy học
1. ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ
+ Em hãy nêu đặc điểm của Ngời tối cổ và Ngời hiện đại.
+ Tại sao gọi là Cuộc cách mạng thời đá mới.
3. Giới thiệu bài mới
Khi Ngời tinh khôn xuất hiện, thị tộc hình thành, đó là bớc đầu tiên của tổ
chức xã hội loài ngời ; sau đó các thị tộc liên minh với nhau thành các bộ lạc (họ
thờng có quan hệ họ hàng và nguồn gốc tổ tiên xa xôi).
4. Bài mới
Hoạt động dạy Hoạt động học Mục tiêu cần đạt
GV yêu cầu HS đọc SGK
mục 1 và đặt câu hỏi :
Tổ chức của Ngời
tinh khôn là gì ? Giải
thích khái niệm thị tộc
và bộ lạc.
Trả lời :
+ Tổ chức của Ngời
tinh khôn là thị tộc và bộ
lạc.
Thị tộc là những nhóm
ngời gồm 2 3 thế hệ
già trẻ, có chung dòng
máu cùng chung sống.
Trong thị tộc, con cháu
có thói quen kính trọng
ông, bà, cha, mẹ, chăm
lo bảo đảm nuôi dạy tất
cả con cháu trong thị tộc.
Trên một vùng đất
thuận lợi cho việc sinh

sống (ven sông, ven
suối), không chỉ có một
1. Thị tộc và bộ lạc
+ Thị tộc là những nhóm
ngời (khoảng vài chục
ngời) gồm 2 3 thế hệ,
chung dòng máu sinh
sống.

thị tộc sinh sống mà có
một số thị tộc sinh sống.
Bộ lạc là tập hợp một
số thị tộc sinh sống cạnh
nhau, có họ hàng với
nhau và nguồn gốc xã
hội giữa các thị tộc và bộ
lạc thờng có quan hệ
gắn bó, giúp đỡ lẫn
nhau.
+ Bộ lạc là sự liên kết
của những thị tộc, sống
cạnh nhau, có họ hàng
xa với nhau.
Hỏi Trả lời :
Em hãy giải thích tính
cộng đồng của thị tộc.
+ Do yêu cầu của công
việc và trình độ lao động
đòi hỏi ngời nguyên
thuỷ phải có sự hợp tác

của nhiều ngời, của thị
tộc để kiếm ăn.
Săn đuổi những con
thú lớn chạy nhanh, phải
có sự phối hợp của nhiều
ngời.
Thức ăn thời kì đó, con
ngời kiếm đợc cha
nhiều, cha đều, mọi
ngời phải cùng làm,
cùng cố gắng đến mức
cao nhất để kiếm sống,
cho nên ngời ta thấy
cần phải có sự công bằng
và đợc hởng thụ bằng
nhau.
Nh vậy, trong thị tộc
không chỉ có sự hợp tác,
mà mọi của cải, mọi sinh
hoạt đợc coi là của
+ Trong thị tộc tính cộng
đồng cao, mọi ngời làm
chung, ăn chung, cha
có t hữu.

chung, việc chung, làm
chung, ăn chung.
GV giải thích thêm
Trong thị tộc, mọi thành
viên đều có quyền sở

hữu và sử dụng mọi tài
sản trong phạm vi lãnh
địa của thị tộc. Nhng
thực ra bấy giờ ngoài
mảnh da thú che thân,
vài công cụ bằng đá và
khẩu phần thức ăn đã ăn
hết hàng ngày, con ngời
cha có gì để thừa, để
dành và cất giữ, mọi
thành viên của thị tộc
đều bình đẳng, cùng làm,
cùng hởng.
Trong công xã thị tộc
mẫu hệ, sự công bằng và
bình đẳng là nguyên tắc
vàng. Đó là cái tốt đẹp,
cái vĩ đại của nền sản
xuất thấp kém khi cha
có của cải d thừa.
+ Chế độ công xã thị tộc
có 2 giai đoạn :
Công xã thị tộc mẫu
quyền và công xã thị tộc
phụ quyền.
GV giải thích thêm chế
độ công xã thị tộc mẫu
quyền, phụ quyền, vì sao
có bớc chuyển đó.



Trả lời
2. Buổi đầu của thời đại
kim khí
GV yêu cầu HS đọc SGK
mục 2 và đa ra một số
công cụ đá, đồng, sắt (đã
phục chế) để HS so sánh
rồi sau đó đăt câu hỏi :
Em có nhận xét gì về
những công cụ bằng đá
và bằng kim khí, thời
gian xuất hiện những
công cụ này trên Trái
đất.
+ Công cụ bằng kim khí
(đồng, sắt tinh xảo hơn).
Năng suất lao động cao
hơn công cụ bằng đá.
Sự phát minh ra những
công cụ bằng đồng, bằng
sắt đánh dấu một bớc
phát triển mới của xã hội
loài ngời.
+ Cách nay 5500 năm
công cụ đồ đồng đỏ xuất
hiện.
+ Cách nay 4000 năm
công cụ đồng thau xuất
hiện.

+ Cách nay 3000 năm,
công cụ sắt xuất hiện.
+ Công cụ đồ đồng xuất
hiện
Cách nay 5500 năm
công cụ đồng đỏ xuất
hiện (Tây á, ả Rập)
Cách nay 4000 năm,
công cụ đồng thau xuất
hiện.
Cách nay 3000 năm
công cụ sắt xuất hiện
(Tây á, Nam Âu)
Hỏi Trả lời
Em cho biết sự xuất
hiện công cụ bằng kim
loại có ý nghĩa nh thế
nào đối với đời sống con
ngời ?







+ Công cụ kim khí có tác
dụng làm cho năng suất
lao động nâng cao gấp
bội so với công cụ bằng

đá.
Đặc điểm là khi đồ sắt
xuất hiện, ngời ta có
thể khai thác những vùng
đất rộng lớn, cày sâu,
cuốc bẫm, xẻ gỗ đóng
thuyền đi biển, xẻ đá
làm lâu đài
+ Đây là cuộc cách
+ Tác dụng của công cụ
kim khí.
Năng suất lao động cao
hơn nhiều.
Con ngời bắt đầu có
của cải d thừa.
Đó là mốc đánh dấu
sự phát triển của xã hội
loài ngời.





GV giải thích thêm :
Công cụ đồng đỏ tốt
hơn nhiều so với đồ đá,
nhng độ nóng chảy cao
(1200
0
C) các công cụ dễ

quằn (mềm). Sau đó ngời
ta pha thêm chì, thiếc với
tỉ lệ nhất định vào đồng
đỏ thành đồng thau, kéo
độ nóng chảy xuống chỉ
còn 700 800
0
C, công
cụ cứng hơn, sắc bén
hơn. Đồ sắt tính năng,
tác dụng u việt hơn
nhiều, so với đồ đồng.
mạng trong sản xuất, lần
đầu tiên trên chặng
đờng dài của lịch sử,
con ngời đã làm ra sản
phẩm thừa nuôi sống
mình.
GV yêu cầu HS đọc SGK
mục 3 và đặt câu hỏi

Trả lời
3. Sự xuất hiện t hữu
và xã hội có giai cấp
Em cho biết : do đâu
mà có sự xuất hiện t
hữu
+ Từ khi có đồ kim khí xuất
hiện, con ngời bắt đầu có
của cải d thừa, không thể

đem chia đều đợc.
+ Những ngời đứng đầu
thị tộc, bộ lạc, những
ngời đợc chỉ huy dân
binh, chuyên trách nghi
lễ, hay điều hành những
công việc chung của thị
tộc, bộ lạc (xây đền, làm
+ Từ khi đồ kim khí xuất
hiện, sản xuất phát triển,
con ngời có của cải d
thừa.
+ Một số ngời đứng đầu
thị tộc, bộ lạc lợi dụng
chức phận để chiếm đoạt
của công thành của t.
T hữu ra đời.
+ Trong xã hội bắt đầu
có phân biệt giàu nghèo

nhà, làm đờng, đắp
đê ) những ngời này
đã lợi dụng chức phận để
chiếm một số của cải
chung biến thành của
riêng mình. T hữu xuất
hiện, quan hệ cộng đồng
bị phá vỡ.
giai cấp xuất hiện.
Hỏi Trả lời

T hữu xuất hiện, xã
hội loài ngời có những
thay đổi gì ?
+ Khi sản xuất phát
triển, gia đình cũng có
những thay đổi theo :
Gia đình phụ hệ ra đời
thay cho gia đình mẫu hệ
(vì các công việc nặng
nhọc : cày, bừa, làm thuỷ
lợi đều do ngời đàn ông
đảm nhận, họ dần trở
thành trụ cột trong gia
đình, địa vị của họ về
kinh tế đợc nâng lên,
cho nên con cái lấy theo
họ cha.
Xã hội phân hoá giàu,
nghèo.
Công xã thị tộc, bộ lạc
rạn vỡ. Con ngời đứng
trớc ngỡng cửa của thời
đại xã hội có giai cấp
đầu tiên.
+ Gia đình phụ hệ ra đời.
+ Xã hội phân hoá giàu
nghèo.
+ Công xã thị tộc bị rạn
vỡ.
+ Xã hội có giai cấp

chuẩn bị ra đời.
Hỏi
Em cho biết mối quan
hệ giữa sản xuất t hữu
GV hớng dẫn HS thảo
luận nhóm vấn đề này.


và sự xuất hiện giai cấp
trong thời kì công xã thị
tộc.
GV tổng kết thảo luận.
Do sản xuất phát triển
xã hội có sản phẩm d
thừa, những ngời đứng
đầu thị tộc, bộ lạc lợi
dụng chức phận chiếm
công vi t t hữu ra
đời, xã hội phân biệt
giàu nghèo giai cấp
xuất hiện.
(Sau khi thảo luận GV
tổng kết).
Để HS nắm rõ quá trình phát triển đi lên của loài ngời, GV chuẩn bị sẵn biểu
đồ dới đây, dùng máy over head để HS dễ tiếp thu (không cần chép vào vở). HS
chỉ cần chú ý lắng nghe GV giảng giải những nội dung chính.

Biểu đồ sự tiến triển của loi ngời
4 triệu
năm

trớc
1 triệu
năm
trớc
4 vạn
năm
trớc
1 vạn
năm
trớc
5000
năm
trớc
4000
năm
trớc
3000
năm
trớc
chuyển
từ vợn
giống
Ngời
Ngời
đứng, đi :
tối cổ
tinh
khôn,
hiện đại


lợm hòn
đá tiện
dùng
ghè đá
vừa tay :
Đá cũ
sơ kì
đá cũ hậu
kì : ghè,
đẽo gọn,
sắc
đá mới :
ghè
mài sắc
đồng đỏ
đồng
thau,
nông
nghiệp
sắt, các
nghề thủ
công

lợm hái,
săn đuổi
bắt thú
cung tên,
săn bắn,
lều, hang
trồng

rau, củ,
chăn
nuôi
trồng lúa
ven sông
nông
nghiệp,
thủ công
nghiệp
giao
thông bộ,
biển
bầy vợn
giống
Ngời
bầy
ngời
nguyên
thuỷ
thị tộc
xã hội
nguyên
thuỷ
bộ lạc
xã hội có
giai cấp
Nhà
nớc
Nhà nớc
mở rộng



làm gốm,
đánh cá,
cách
mạng đá
mới

5. Củng cố
Thế nào là thị tộc và bộ lạc ?
Giải thích tính cộng đồng của thị tộc.
Sự xuất hiện công cụ bằng kim khí có ý nghĩa nh thế nào đối với loài ngời ?

Trình bày sự xuất hiện của t hữu và sự thay đổi của xã hội loài ngời trớc
sự kiện đó.

Chơng 2
Xã hội cổ đại
Bài 3 các quốc gia cổ đại phơng đông
A. Mục tiêu bi học
1. Kiến thức
HS cần nắm đợc
+ Những đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế ban đầu của các quốc gia cổ
đại phơng Đông, từ đó thấy đợc ảnh hởng của điều kiện tự nhiên và nền tảng
kinh tế đến sự hình thành nhà nớc, cơ cấu xã hội, thể chế chính trị của các quốc
gia trong khu vực này.
+ Đặc điểm của quá trình hình thành xã hội có giai cấp và nhà nớc, cơ cấu xã
hội của xã hội cổ đại phơng Đông.
+ Thông qua việc tìm hiểu về cơ cấu bộ máy nhà nớc và quyền lực của nhà
vua, HS hiểu rõ thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại.

+ Những thành tựu to lớn của văn hoá cổ đại phơng Đông.
2. T tởng
Bồi dỡng cho HS lòng tự hào về truyền thống lịch sử của các dân tộc
phơng Đông, trong đó có Việt Nam.
3. Kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ, phân tích, đánh giá, nhận định các sự
kiện lịch sử.

Hiểu, biết đánh giá các bức tranh lịch sử.
Các tranh ảnh về các mô hình của thời kì này. Nếu có đĩa CD về những
hình ảnh này thì càng tốt.
C. Tiến trình dạy học
1. ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
Sự xuất hiện công cụ kim khí có ý nghĩa nh thế nào đối với loài ngời.
Trình bày sự xuất hiện của t hữu và sự thay đổi của xã hội loài ngời trớc
sự kiện đó.
3. Giới thiệu bài mới
Từ thiên niên kỉ IV TCN, trên lu vực những con sông lớn ở châu á và Bắc
Phi đã xuất hiện các quốc gia cổ đại phơng Đông, thể chế chung là chế độ quân
chủ chuyên chế, phơng Đông là cái nôi của văn minh nhân loại, đồng thời các
quốc gia này đã có những thành tựu văn hoá rực rỡ, sáng tạo ra chữ viết, văn học
nghệ thuật và nhiều tri thức khoa học. Hôm nay chúng ta tìm hiểu về các quốc gia
cổ đại phơng Đông.
4. Bài mới

Hoạt động dạy Hoạt động học Mục tiêu cần đạt
GV dùng bản đồ thế giới
giới thiệu cho HS khu
vực của các quốc gia cổ

đại phơng Đông (Ai
Cập, Lỡng Hà, ấn Độ,
Trung Quốc)
Sau đó yêu cầu HS đọc
SGK mục 1 và đặt câu
hỏi :
Em nêu rõ thời gian
điều kiện tự nhiên hình
thành các quốc gia cổ
đại phơng Đông.
Trả lời :
+ Khoảng 3500 năm đến
2000 năm TCN, c dân
đã tập trung khá đông
theo từng bộ lạc ở lu
vực các con sông lớn.
Các vùng này, họ đã
biết sử dụng công cụ
đồng thau và những công
cụ đá, tre, gỗ.
Đó là khu vực sông
Nin (Ai Cập) sông
Ơ-phơ-rát và Ti-gơ-rơ ở
1. Điều kiện tự nhiên và
sự phát triển của các
ngành kinh tế
a) Điều kiện tự nhiên
+ Khoảng 3500 năm đến
2000 năm TCN, các
quốc gia cổ đại phơng

Đông đã đợc hình thành
trên lu vực những con
sông lớn : sông Nin
(Ai Cập), sông ấn, sông
Hằng (ấn Độ) sông
Hoàng Hà (Trung Quốc).

Lỡng Hà, sông ấn,
sông Hằng ở ấn Độ,
sông Hoàng Hà ở Trung
Quốc.

Hỏi Trả lời : b) Kinh tế
Tại sao các quốc gia cổ
đại phơng Đông lại
đợc hình thành ở lu
vực những con sông lớn
ở châu á, và châu Phi.










GV dùng bản đồ thế giới
để chỉ lu vực các con

sông lớn : sông Nin (Ai
Cập), sông ấn, sông
Hằng (ấn Độ), Hoàng
Hà và Trờng Giang
(Trung Quốc)
+ Vùng này có điều kiện
tự nhiên thuận lợi để
phát triển kinh tế nông
nghiệp.
Do có công cụ kim khí
(đồng thau), sản xuất
phát triển, ngời dân biết
cấy lúa 2 vụ làm thuỷ
lợi, đắp đê, ngăn lũ, đào
kênh, máng dẫn nớc.
Do phải trị thuỷ và làm
thủy lợi, các bộ lạc phải
liên kết với nhau để tồn
tại. Cho nên, các quốc
gia cổ đại phơng Đông
đã xuất hiện ở lu vực
những con sông lớn, dễ
làm ăn nh ở châu Phi và
châu á.
+ Vùng này điều kiện tự
nhiên thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp, đời
sống con ngời đợc
đảm bảo.
Hỏi Trả lời

Em hãy nêu những
ngành sản xuất chính ở
vùng này
+ Ngời dân đã biết
trồng lúa 2 vụ/năm
+ Chăn nuôi gia súc.
+ Biết trồng mỗi năm 2
vụ lúa
+ Chăn nuôi gia súc.

×