Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tiểu luận kĩ thuật chăn nuôi gà và đẻ trứng thương phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.02 KB, 18 trang )

Tiểu luận Kĩ thuật chăn nuôi gà và đẻ trứng thương phẩm
KĨ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ VÀ ĐẺ TRỨNG THƯƠNG PHẨM
I.MỞ ĐẦU
Việt Nam là một nước nông nghiệp, có nghề trồng lúa, ngô, khoai,
sắn và chăn nuôi lợn,
g
à
,
vịt, ngan, ngỗng, trâu bò … đã từ lâu
đ
ời
.
Chăn nuôi gà giữ vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi. Trứng gà là
sản phẩm thiết yếu, có giá trị dinh dưỡng cao với rất nhiều công dụng: bảo
vệ não, tăng cường trí nhớ, bảo vệ gan, đề phòng ung thư, làm chậm suy
thoái, làm đẹp da… Đối với người chăn nuôi, nguồn thu nhập mà trứng gà
mang lại là không hề nhỏ.
Thực tế hiện nay ở nước ta, người dân vẫn chủ yếu chăn nuôi theo
phương pháp truyền thống, quy mô nhỏ, kỹ thuật hạn chế nên sản lượng
trứng không cao. Trong khi đó, yêu cầu của thị trường ngày càng khắt khe
về cả số lượng lẫn chất lượng. Chính vì vậy, chăn nuôi gà đẻ trứng theo
hướng công nghiệp là một giải pháp tối ưu. Cách sản xuất này còn khá mới
mẻ ở Việt Nam nên phải có những biện pháp giúp nâng cao năng suất và
tiết kiệm chi phí.
Sau đây sẽ tìm hiểu để tìm ra cách chăn nuôi đạt được kết quả cao.
II. NỘI DUNG
Hiện nay nước ta đã nhập nhiều giống gà sinh sản và thương phẩm
hướng trứng (Lơ go, Lô man Brao, Gôn lai 54, Hai- sêch Brao, Ai Cập…). Các
giống gà trên đều là các giống nhập nội, có sản lượng trứng rất cao 270-280
quả trứng năm (trong điều kiện nuôi dưỡng của ta). Để khai thác tiềm năng sản
xuất trứng của chúng, ta cần phải nuôi dưỡng tốt theo quy trình kĩ thuật đề ra.


Chăn nuôi gà đẻ gồm 3 giai đoạn: giai đoạn gà con, giai đoạn gà hậu bị và giai
đoạn gà đẻ. Mỗi giai đoạn đòi hỏi nhu cầu dinh dưỡng và chế độ chăm sóc,
nuôi dưỡng riêng.
GVHD: P.GS BÙI XUÂN MẾN SVTH: NGUYỄN THANH CHIẾN
1
Tiểu luận Kĩ thuật chăn nuôi gà và đẻ trứng thương phẩm
1. Giai đoạn gà con:
Thời gian nuôi gà hướng trứng từ 0-63 ngày tuổi. Giai đoạn này gà rất
nhạy cảm với mọi thay đổi của điều kiện sống, vì vậy cần phải có quy trình
nuôi dưỡng thích hợp mới có thể có kết quả tốt nhất.
1.1.Chọn lọc
Chất lượng gà con lúc mới nở ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả nuôi
dưỡng sau này.Vì vậy
cầ
n
tiến hành chọn lọc thật nghiêm ngặt. Trước khi chọn
phải xác định hướng nuôi cụ thể để chọn
đúng
giống định nuôi. Gà phải có
nguồn gốc rõ ràng, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn và
đ
ạt
7 tiêu chuẩn gà loại I: mắt
tròn và tinh nhanh; mỏ chắc, khít, không bị vẹo;lông bông, xốp và
s
ạc
h
sẽ;bụng mềm và thon; rốn khô, không bị hở.;chân vững và
t
h


ng.
đ
ạt
khối
lượng đăc trưng
c

a

g
i
ống
:
các giống gà nhẹ cân ở 1 ngày tuổi khối lượng
đạt trên 35g, các giống

nặng cân đạt trên 38gam.Thiếu một trong 7 tiêu
chuẩn trên là gà loại II, không chọn để
nuô
i

gà đẻ.
1.2.Chế độ nuôi dưỡng
1.2.1.Chuồng nuôi
Gà con thường được nuôi trên nền có đệm lót, trước khi nhận một
đợt gà mới, cần
tiế
n
hành vệ sinh tiêu độc chuồng trại theo qui trình

s
a
u
:
Chuyển toàn bộ trang thiết bị và các dụng cụ chăn nuôi ra ngoài.
Hót toàn bộ lớp độn chuồng cũ và chuyển đến nơi qui định
Quét sạch tường, trần, nền nhà và lưới.
Dùng vòi nước có áp suất mạnh để cọ rửa nền chuồng, để khô ráo; tiến hành sửa
chữa những hư hỏng nếu có.
Phun dung dịch formol 2% với liều 1 lít/ m2 nền chuồng.
Sau khi formol khô, phun dipterex 1% với liều o,65 lít/ m2
Toàn bộ máng ăn, máng uống được ngâm,rửa sạch bằng nước lã. Sau đó ngâm
vào bể thuốc sát trùng có dung dịch formol 1% từ 10-15 phút.Lấy ra tráng lại
bằng nước sạch rồi đem phơi khô.
Lau sạch chụp sưởi, sau đó sát trùng bằng dung dịch formol 2%.
Quét và rửa sạch sạch quây gà, phơi khô, sát trùng bằng dung dịch formol 2%
GVHD: P.GS BÙI XUÂN MẾN SVTH: NGUYỄN THANH CHIẾN
2
Tiểu luận Kĩ thuật chăn nuôi gà và đẻ trứng thương phẩm
hoặc crezyl 3%.
Khi chuồng khô, đưa chất độn chuồng mới vào, rải dày 10-15cm tuỳ thuộc vào
thời gian nuôi. Sau đó sát trùng bằng dung dịch formol.
Đưa vào chuồng những dụng cụ và thiết bị chăn nuôi đã được sát trùng.
Đóng kín chuồng từ 7-10 ngày. Trước khi đưa gà vào nuôi phải khử trùng lại
toàn bộ
chuồng và các dụng cụ chăn nuôi bằng dung dịch formol 2% với liều 0,5 lít/ m2
1.2.2.Chế độ dinh dưỡng
Gà con thường có cường độ sinh trưởng cao nhưng khả năng tiêu hóa các
chất dinh dưỡng còn hạn chế. Vì vậy, giai đoạn này chúng cần được cung cấp
loại thức ăn giàu dinh dưỡng nhưng dễ tiêu hóa để giảm bớt mâu thuẫn sinh lý

của cơ thể.
Đặc biệt đối với các giống gà chuyên trứng, tầm vóc cơ thể thường
không lớn, khả năng sinh trưởng chậm hơn các giống gà chuyên thịt nên hiệu
quả sử dụng thức ăn cũng kém hơn. Giai đoạn này chúng cần kích thích để có
thể ăn được nhiều thức ăn, sinh trưởng tốt sẽ giúp đàn gà khỏe mạnh, có sức
đề kháng, tỷ lệ nuôi sống cao trong giai đoạn gà con. Chú ý đảm bảo hàm
lượng mỡ và xơ hợp lý đối với gà con, không nên vượt quá 3%.
1.2.3.Số lượng thức ăn
Trong thực tế, các giống gà hướng trứng thường cho ăn tự do trong 3
tuần lễ đầu, nếu cho ăn theo bữa thì mỗi ngày đổ thức ăn 6 lần. Số bữa ăn hàng
ngày giảm dần theo tuổi. Hàng tuần phải cân mẫu một số lượng gà nhất định
để
b
iết
thể trọng bình quân và độ đồng đều của gà. Trên cơ sở đó tiếp tục điều
chỉnh khẩu phần cho hợp
l
ý.
Từ tuần thứ 2, khi hệ tiêu hoá của gà đã phát triển mạnh, cần bổ sung
thêm máng sỏi với
k
íc
h
thước viên sỏi và mức cho ăn như
s
a
u
:
Tuần thứ 2: dùng sỏi có kích thước 1-2mm, mức cho ăn 0,1kg/ 100 gà.
Tuần 3- 4 : dùng sỏi có kích thước 3-4mm, mức cho ăn 0,3kg/100 gà.

Tuần 5-8 : dùng sỏi có kích thước 3-4mm, mức cho ăn 0,6kg/100 gà.
Có thể tham khảo bảng định mức thức ăn cho gà con (g/con/ngày) sau:

Tuần
t
uổ
i
Gà hư
ớng
Gà hướng
thịt
GVHD: P.GS BÙI XUÂN MẾN SVTH: NGUYỄN THANH CHIẾN
3
Tiểu luận Kĩ thuật chăn nuôi gà và đẻ trứng thương phẩm
1-2
13-
15-
3-4 30-
35
40-
50
5-6 40- 55-
7-8 55-
60
70-
80
1.2.4.Sử dụng máng ăn
Trong 7-10 ngày đầu tiên thường dùng khay ăn, có thể dùng
khay kích
t

h
ước
70x70x3cm cho 80-100 gà con, hoặc dùng khay kích thước
50x50x3cm cho 50 gà
c
on.
Từ tuần thứ 2 thay dần khay ăn bằng máng tròn P50 với định mức 1
máng/ 50 gà,
ho
ặc
dùng máng dài 1,65m định mức 1 máng/50
g
à
.
Ta nên có số lượng máng ăn gấp đôi số lượng cần dung để có thể thường
xuyên cọ rửa và sát trùng theo đúng quy định trước khi dung.
1.2.5.Cung cấp nước uống cho
g
à
Nhu cầu về nước của gà phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ môi
trường, nhiệt độ n
ước
uống, khối lượng cơ thể, lượng thức ăn thu nhận, tính
chất thức ăn, vv…Trong thực tế gà
t
h
ườ
ng

đ

ược
uống nước tự do. Yêu cầu
nước phải trong, sạch, không mang mầm bệnh và có nhiệt độ
t
h
íc
h
hợp. Mùa
hè nhiệt độ nước uống không cao hơn nhiệt độ môi trường,
m
ù
a
đông nhiệt
độ nước uống không dưới 20
0
C. Phải thay nước thường xuyên, không để gà
uống
nước bẩn, nước
c
hu
a
.
Trong 1-2 tuần đầu thường dùng máng chụp có sức chứa 2 lít định mức
cho 80-100 gà con.
Từ
tuần thứ 2 dùng máng uống tự động hay máng dài
với định mức 1-2cm/ con. Các máng uống
đ
ược
đặt trên các hố thoát nước

để nước không rơi vãi làm ướt chất độn chuồng, trên máng uống có lưới
b

o
vệ để gà không làm bẩn
n
ước
.
1.2.6.Nhu cầu dinh dưỡng
Trong giai đọan gà con, đặc biệt là tuần lễ đầu tiên phải chú ý đến
thành phần và chất lượ
ng
khẩu phần. Thức ăn phải có đầy đủ chất dinh
dưỡng.
Bảng nhu cầu dinh dưỡng của gà con (NRC,
1988):
Thành phần dinh
d
ưỡ
ng
ð
ơ
n

v

Nhu
cầ
u
GVHD: P.GS BÙI XUÂN MẾN SVTH: NGUYỄN THANH CHIẾN

4
Tiểu luận Kĩ thuật chăn nuôi gà và đẻ trứng thương phẩm
Năng lượng trao
đổ
i
kcal/ kg
T
Ă
2900 -
3000
Protein
t
hô %
19
-
Ca
nx
i
%
0,9 -
1,1
Phospho tổng
số
%
0,6 -
0,7
Chất
b
é
o %

3,0 -
4,0
Chất
x
ơ
%
2,5 -
3,0
Muối
ă
n %
0,3 -
0,5
L
y
zi
n % 1,1
Metionin +
C
ys
ti
n % 0,8
M
eti
on
i
n % 0,
4
T
ryp

t
oph
a
n
%
0,2
Ngoài ra, phải bổ sung cho gà con các loại vitamin cần thiết như:
vitamin A 11000
UI
/
kg; D
3
2200UI/ kg; B
1
2,2mg; B
2
4,4
m
g…
1.3.Chăm sóc và quản lý
Để đạt được kết quả cao trong chăn nuôi, ngoài nuôi dưỡng hợp lí cần tạo
mọi điều kiện thuận lơi, thích hợp nhất cho sự sinh trưởng và phát dục của gà
con.
1.3.1.Nhiệt độ môi
t
r
ườ
ng
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố của môi trường,
nó luôn gắn liền với đ

ời
sống của gà từ khi chúng còn là những phôi trứng
trong máy ấp cho đến lúc nở ra, trưởng thành
v
à
tái sản xuất. Trong từng
giai đoạn của đời gà, nhu cầu về nhiệt độ có khác nhau. Nhiệt độ lý
tưở
ng
đối với gà cũng chính là nhiệt độ thích hợp cho từng giai đoạn, trong đó gà có
thể sống và phát
t
r
iể
n
thuận lợi nhất. Nhiều
t
h
í
nghiệm công bố nhiệt độ thích
hợp đối với
g
à con như sau:
Tuần 1 2 3 4 5 6 7 8
Nhiệt độ 35-
33
0
C
32-
30

0
C
29-
27
0
C
26-
24
0
C
23-
21
0
C
20-
18
0
C
20-
18
0
C
20-
18
0
C
Có thể sử dụng các nguồn nhiệt như đèn hồng ngoại, chụp sưởi điện,
bóng điện. Nếu không
c
ó

điện có thể dùng các nguồn nhiệt khác như bếp than,
GVHD: P.GS BÙI XUÂN MẾN SVTH: NGUYỄN THANH CHIẾN
5
Tiểu luận Kĩ thuật chăn nuôi gà và đẻ trứng thương phẩm
bếp dầu,
vv…
1.3.2.Yêu cầu về oxy và độ ẩm không
kh
í
Nhu cầu về oxy của gà nói chung rất cao, gấp hai lần so với nhu cầu của
động vật có vú tính theo 1kg thể trọng. Vì vậy không khí trong chuồng thiếu
oxy và bị ô nhiễm sẽ gây tác hại cho gà. Trong chuồng gà thường chứa nhiều
khí độc như C02, NH3, H2S, vv… Nồng độ các chất khí này thường cao hơn
gấp nhiều lần so với nồng độ cho phép (CO2:0,3%; NH3: 30mg; H2S: 10mg/
m3 không khí). Để loại thải nhanh các khí độc và cung cấp đủ lượng không khí
trong lành, biện pháp quan trọng nhất là phải bảo đảm sự lưu thông không khí,
duy trì tốc độ gió hợp lý, giữ cho chất độn chuồng khô ráo, sạch sẽ. Nhu cầu về
lượng không khí mới phụ thuộc vào lứa tuổi của gà và mật độ nuôi. Đối với gà
con cần đảm bảo 3- 4m3 không khí mới/giờ/kg khối lượng, và nhu cầu này
tăng dần theo tuần tuổi.
Gà con rất nhạy cảm với độ ẩm của không khí và của lớp lót độn
chuồng. Đ

ẩm thích hợp
nh
ất
đối với gà là 65-70%. Khi ẩm độ cao, gà con
có biểu hiện khó thở, ngạt, dễ bị các bệnh về đường

hấp. Ngoài ra, ẩm độ

cao còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự tồn tại và phát triển của các loại nấm
m

c
,
ký sinh trùng; gà dễ mắc bệnh cầu trùng. Ngược lại, ẩm độ quá thấp
có thể làm không khí khô
h
a
nh,
chuồng nhiều bụi, gà dễ bị ngứa, hay mổ cắn
nhau. Mặt khác, độ ẩm không khí thấp làm cho sự
bố
c

h
ơi
,
toả nhiệt của cơ
thể gà tăng lên, gà dễ bị
mất
nh
iệt
.
1.3.3.Ánh sáng và chế độ chiếu
s
á
ng
Chương trình chiếu sáng có một vị
t

r
í
quan trọng trong chăn nuôi gà
con. Sự chiếu sáng quyết định thứ tự công việc trong một ngày, phân
chia thời gian ăn và nghỉ.Theo nguyên tắc, kéo dài thời gian chiếu sáng sẽ
làm tăng
lượ
ng
thức ăn thu nhận, kích thích cho cơ thể phát triển song lại
làm giảm hiệu quả sử dụng thức ăn.
R
ú
t
ngắn thời gian chiếu sáng sẽ có tác
dụng ngược lại. Hai chương trình chiếu sáng cho gà hướng trứng giai
đoạn gà con:
Chiếu sáng cho chuồng kín:
Đ
ối
với gà hướng trứng:1 tuần tuổi chiếu sáng 20-22 giờ/ngày với
GVHD: P.GS BÙI XUÂN MẾN SVTH: NGUYỄN THANH CHIẾN
6
Tiểu luận Kĩ thuật chăn nuôi gà và đẻ trứng thương phẩm
cường độ
c
h
iế
u
sáng 2-4 W/m
2

nền chuồng. Từ tuần thứ 2, mỗi tuần giảm 1
giờ để đến 9 tuần tuổi chiếu
s
á
ng
12 giờ/ngày với cường độ chiếu sáng 1-2 w/
m
2
nền
c
huồng.
Đ
ối
với gà hướng thịt: 1 ngày tuổi 23 giờ; 2 ngày tuổi 22 giờ; 3 ngày
tuổi 20 giờ. Từ ngày
t
h

4 đến ngày thứ 8 mỗi ngày giảm 2 giờ chiếu sáng.
Từ ngày thứ 9 đến 9 tuần tuổi chiếu sáng 8
g
iờ/
ngày. Cường độ chiếu sáng ở
1 tuần tuổi 2-3 W/m
2
nền chuồng. Từ 2-9 tuần tuổi cường độ chiếu sáng
1
W/m
2
nền

c
huồng.
Chiếu sáng cho chuồng hở (thông thoáng tự nhiên):
Đ
ối
với gà hướng trứng: 1 tuần tuổi chiếu sáng 19-22 giờ/ngày. Từ 2-9
tuần tuổi, mỗi t
u

n

g
iảm
20 phút đến 10 tuần tuổi thời gian chiếu sáng là 16
giờ/ngày với cường độ chiếu sáng 3
W
/m
2

nền
c
huồng.
Đ
ối
với gà hướng thịt: 1 ngày tuổi chiếu sáng 23 giờ. Từ 2- 6 ngày
tuổi mỗi ngày giảm
2
giờ chiếu sáng. Từ ngày thứ 7 chiếu sáng 13 giờ/ngày.
Cường độ chiếu sáng 4 W/m
2

nền
c
huồng.
1.3.4.Mật độ nuôi
Mật độ nuôi là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng. Mật độ nuôi
quá cao sẽ ảnh h
ưở
ng
không tốt đến khả năng sinh trưởng và phát triển của
gà con,đđồng thời còn làm xuất hiện nhiều
b

nh
khác nhau như cầu trùng,
nấm quạt và bệnh đường tiêu hoá, vv… Ngược lại, mật độ nuôi quá thấp
s

làm lãng phí diện tích nền chuồng. Mật độ nuôi thích hợp cho gà con phụ
thuộc vào phương thức
nuô
i

v
à
kỹ thuật thông
t
ho
á
ng.
Nuôi trên nền: 1-2 tuần tuổi 15-12 con/m2, 3- 4 tuần tuổi 11-10 con/m2,

5- 6 tuần tuổi 10-9 con/ m2, 7-8 tuần tuổi 8-7 con/m2 nền chuồng.
1.3.5.Quản lý gà
c
on
Phải có sổ sách ghi chép những thay đổi hàng ngày của gà như: tình
hình sức khoẻ,
lượ
ng
thức ăn, nước uống thu nhận, tình hình dịch
b

nh.
Phải thường xuyên theo dõi đàn gà để loại thải những con có khuyết
tật, gà bệnh,
g
à
yếu, gà không đủ phẩm chất, loại bỏ những con
c
h
ết
.
GVHD: P.GS BÙI XUÂN MẾN SVTH: NGUYỄN THANH CHIẾN
7
Tiểu luận Kĩ thuật chăn nuôi gà và đẻ trứng thương phẩm
1.3.6.Vệ sinh phòng bệnh gà
c
on
Hàng ngày phải vệ sinh máng ăn, máng uống và chuồng trại.
Phải thường xuyên phun thuốc diệt ruồi, muỗi, đánh bả chuột.
Làm sạch xung quanh chuồng nuôi, phát quang bụi rậm, cắt cỏ, dọn rác.

Khi vào khu chuồng nuôi phải mặc quần áo bảo hộ, bước qua hố sát trùng.
Cấm tuyệt đối không cho người lạ vào chuồng nuôi.
Thực hiện nghiêm túc lịch tiêm phòng.
2. Giai đoạn hậu bị
Giai đoạn hậu bị là giai đoạn sau gà con cho đến khi gà thành thục về
tính. Thời gian nuôi:
g
à
hướng trứng từ 64-126 ngày, gà hướng thịt từ 57-133
ng
à
y.
2.1.Chọn giống
Sau khi kết thúc giai đoạn gà con, chuyển lên nuôi gà hậu bị cần tiến
hành chọn lọc gà t
h
ật
nghiêm ngặt để loại thải những gà không đạt yêu cầu.
Chủ yếu dựa vào ngoại hình và sinh
t
r
ưở
ng
phát dục
2.1.1Dựa vào ngoại
h
ì
nh
Phải nghiêm khắc loại bỏ những gà có khuyết tật, ví dụ mỏ không đều,
đầu quá to

h
a
y
quá dài, mào kém phát triển, mắt đục lờ đờ, cánh gãy, ngón
chân cong, xương biến dạng… Quan sát
s

chuyển màu của mắt: Gà con
thường có mắt màu xanh lá cây hoặc

u
xanh xám. Khi gà được 4 tháng
tuổi mắt chuyển sang màu đỏ hoặc màu da cam. Nếu màu mắt c
huy

n
chậm có
thể do gà bị thiếu các vitamin hoặc gà bị bệnh cầu
t
rùng.
Nên chọn những con khoẻ mạnh, hiếu động nhưng không dữ tợn. Giai
đoạn này, cơ thể gà chưa
ph
át
triển hoàn chỉnh nên chân tương đối cao, thân
mình tuy còn hẹp nhưng đã có hệ cơ phát triển và bộ lông đ

y
đủ. Gà trống đã
đủ lông dài ở cổ và

hông.
2.1.2.Dựa vào sinh
t
r
ưở
ng
Sau khi kết thúc giai đoạn gà con, gà phải đạt khối lượng trung bình
của giống. ở 8
t
u

n

t
uổ
i
,
giống gà hướng trứng khối lượng 600g; giống hướng
thịt đạt
t
r
ê
n1000g.
Khi tiến hành chọn lọc cần kết hợp cả hai chỉ tiêu trên. Tuyệt đối
GVHD: P.GS BÙI XUÂN MẾN SVTH: NGUYỄN THANH CHIẾN
8
Tiểu luận Kĩ thuật chăn nuôi gà và đẻ trứng thương phẩm
không chọn
nh


ng
gà có đủ tiêu chuẩn về khối lượng nhưng lại mắc khuyết tật
về ngoại
h
ì
nh.
2.2.Chế độ nuôi dưỡng
2.2.1Nhu cầu về các chất dinh
d
ưỡ
ng
Đ

đảm bảo yêu cầu về sức khoẻ, tầm vóc và mọi đặc điểm sinh lý
của gà đẻ thì việc
nuô
i
dưỡng gà hậu bị có tính chất quyết định. Vì
v

y
cần
phải có biện pháp nuôi dưỡng thích hợp để gà hậu bị bước vào đẻ có cơ thể
cân đối, hệ

,

x
ươ
ng

phát triển tốt, đạt thể trọng chuẩn nhưng không
được béo mập. Muốn vậy, cần phải cho
ă
n
nhiều loại thức ăn khác nhau,
đầy đủ các chất dinh dưỡng, đặc biệt các loại vitamin và các
c
h
ất
khoáng.
Bảng nhu cầu dinh dưỡng của gà hậu
b

Thành phần dinh
d
ưỡ
ng
Đơn vị
Nhu
cầ
u
Năng lượng trao
đổ
i
kcal/kg
T
Ă
2700-2800
Protein
t


%
15-
Ca
nx
i
%
1.0-
Phosphor tổng
số
%
0.6-

Chất
b
é
o
%
3.0-
Chất
x
ơ
%
3.0-
Muối
ă
n
%
0.3-
L

y
zi
n
%
0.7
Methionin +
C
ys
ti
n
%
0.6
M
et
h
i
on
i
n
%
0.3
T
ryp
t
oph
a
n
%
0.1
Ngoài ra cần cung cấp cho gà đầy đủ các loại vitamin cần thiết như

vitamin A; D, v
itami
n
nhóm B, vv … với định mức tương tự như giai đoạn gà
c
on.
2.2.2.Cách cho ăn và số lượng thức
ă
n
Trong giai đoạn gà hậu thường áp dụng khẩu phần ăn hạn chế nhằm
mục đích kìm hãm
s

phát dục sớm, kéo dài tuổi đẻ quả trứng đầu tiên, hạn
chế số lượng trứng nhỏ và làm tăng sức bền
đ


t
r

ng.
Nuôi dưỡng hạn chế có những lợi ích
s
a
u
:
GVHD: P.GS BÙI XUÂN MẾN SVTH: NGUYỄN THANH CHIẾN
9
Tiểu luận Kĩ thuật chăn nuôi gà và đẻ trứng thương phẩm

Giúp cho gà đẻ trứng to và đều ngay từ khi bước vào đẻ và tăng được sản lượng
trứng.
Giảm tỷ lệ chết của gà mái trong thời kỳ đẻ, giảm cả hội chứng chết đột tử.
Có thể áp dụng một trong các biện pháp cho ăn hạn chế
s
a
u
:
Hạn chế số lượng thức ăn: Biện pháp này thường áp dụng từ tuần 6- 8 cho đến
khi tỷ lệ đẻ của gà đạt 5% (21-23 tuần), số lượng thức ăn cho ăn chỉ bằng 70%
so với ăn tự do.
Hạn chế thời gian tiếp xúc với thức ăn: Có thể áp dụng phương pháp cho ăn
cách nhật, một ngày ăn, một ngày nghỉ. Phương pháp này áp dụng trong khoảng
12-16 tuần, phụ thuộc vào mùa vụ và tuổi thành thục của các giống. Trước ngày
cho nhịn, phải tăng thức ăn lên, trong ngày nhịn có thể dùng 1/2- 1,0kg thức ăn
hạt rắc trên nền chuồng, sỏi được cho ăn bình thường.
Pha loãng nồng độ dinh dưỡng: Trong phương pháp này gà vẫn được ăn đầy đủ
về số lượng theo khẩu phần bình thường nhưng chất lượng thức ăn giảm. Hàm
lượng protein giảm còn 13- 15%, năng lượng trao đổi 2600-2700 kcal/kg TĂ,
hàm lượng xơ tăng cao trên 7%. Tất cả những khẩu phần nuôi hạn chế phải
đảm bảo đầy đủ các chất khoáng và vitamin, nếu không bệnh dinh dưỡng sẽ
xuất hiện. Riêng gà trống vẫn cho ăn tự do cho đến khi gà đạp mái.
Song song với việc áp dụng khẩu phần ăn hạn chế, hàng tuần phải cân mẫu
một số gà
nh
ất

đ

nh

để tính thể trọng bình quân rồi so với thể trọng chuẩn.
Nếu thể trọng đạt thấp hơn chuẩn
ph
ải

tiế
p
tục tăng khẩu phần theo định
mức. Nếu thể trọng vượt chuẩn, vẫn tiếp tục duy trì khẩu phần
đ
a
ng
ăn cho
đến khi đạt mức xấp xỉ chuẩn mới tăng lên mức khẩu phần tiếp theo. Chỉ
tăng dần đều
v
à
không bao giờ được giảm lượng thức
ă
n.
Sử dụng máng
ă
n
Trong giai đoạn hậu bị thường dùng máng tròn P50 với định mức 1
máng/37 con,
ho
ặc
dùng máng dài 1,65m với định mức 3-5cm dài máng/
c
on.

Cần chú ý bổ sung thêm máng sỏi trong chuồng gà hậu bị. Từ 9-16 tuần tuổi
sử
dụng
sỏi có kích thước 6-7mm, định mức 800gam/ 100 gà. Sau 16 tuần, sử
dụng sỏi kích thước
9-
11mm, định mức 1,4kg/ 100
g
à
.
Sử dụng máng
uống
Đ

cung cấp nước cho gà trong giai đoạn hậu bị, có thể dùng máng
GVHD: P.GS BÙI XUÂN MẾN SVTH: NGUYỄN THANH CHIẾN
10
Tiểu luận Kĩ thuật chăn nuôi gà và đẻ trứng thương phẩm
dài với định
mức
3cm/con hoặc dùng máng uống tự động định mức 2cm chỗ
đứng/con. Trong điều kiện
nh
iệt
độ thích hợp, nhu cầu nước của gà khoảng
0,2
lít/c
on
/
ng

à
y.
Hàng ngày phải cọ rửa máng và thay nước mới ít nhất 2 lần. Nếu để
nước bẩn, chua gà sẽ
không
bao giờ uống đủ theo nhu cầu. Mỗi lần cọ rửa,
thay nước mới có tác dụng kích thích gà uống đủ
n
ước
.
2.3.Chăm sóc và quản lý gà hậu bị
2.3.1.Nhiệt độ chuồng
nuô
i
Cũng như các loại gà khác, gà đẻ trứng thương phẩm trong giai đoạn hậu
bị muốn sinh trưởng, phát triển tốt cần phải được nuôi dưỡng trong môi trường
thích hợp.
Đối
với gà hậu bị, nhiệt độ thích hợp

18-20
0
C. Về mùa hè,
nhiệt độ ở nước ta thường tăng cao ảnh hưởng đến chức năng sinh lý của
g
à
,

g
à

ăn ít hoặc bỏ ăn, uống nước nhiều, thở gấp, thể trọng giảm. Nếu nhiệt
độ tiếp tục tăng cao sẽ
g
â
y
tình trạng chết nóng hàng loạt, nhất là đối với các
giống gà nặng cân.
Đ

chống nóng cho gà, có thể
á
p
dụng các biện pháp
s
a
u
:
Chuồng gà đúng qui cách, cao, khấu độ rộng, mái lợp bằng vật liệu cách nhiệt
tốt, có mái nhỏ trên nóc, mái hiên rộng để hạn chế ánh nắng.
Hướng chuồng hợp lý, xung quanh chuồng trồng cây tầng cao có bóng mát
nhưng vẫn thoáng.
Vệ sinh chuồng tốt, không để phân tích tụ trong chuồng vào mùa nóng.
Giảm mật độ gà kết hợp loại thải trước khi bước vào mùa nóng.
Cho gà ăn khẩu phần thích hợp với nhiệt độ cao, chiếu sáng vào ban đêm để gà
ăn hết khẩu phần, có đủ nước mát cho gà uống.
Khi nhiệt độ môi trường tăng quá cao, cần làm mưa nhân tạo trên chuồng hoặc
phun bụi trực tiếp trong chuồng.
2.3.2.Ẩm độ chuồng
nuô
i

Đối
với gà hậu bị, ẩm độ thích hợp là 70%, yêu cầu không khí mới
3,5m
3
/kg/giờ.
GVHD: P.GS BÙI XUÂN MẾN SVTH: NGUYỄN THANH CHIẾN
11
Tiểu luận Kĩ thuật chăn nuôi gà và đẻ trứng thương phẩm
2.3.3.Ánh sáng và chế độ chiếu sáng
Xây dựng chương trình chiếu sáng cho đàn gà hậu bị phải gắn liền
với đặc điểm di t
ruy

n
của giống và kết quả nuôi dưỡng tốt hay xấu để xác
định được thời điểm ánh sáng tác động kích
t
h
íc
h.
Nếu tác động quá sớm,
gà sẽ thành thục sớm, đẻ sớm trong khi thể trọng chưa đạt chuẩn sẽ
c
ho
trứng nhỏ, tỷ lệ đẻ không cao và thường giảm nhanh thời kỳ đẻ
rộ.
Ngược
lại, tác động ánh sáng quá muộn, gà thành thục muộn, đẻ muộn, trứng to
hơn
nh

ư
ng
sản lượng trứng sẽ ít hơn bình
t
h
ườ
ng.
Chương trình chiếu sáng cho chuồng kín:
Đối với gà hướng trứng: 10 tuần tuổi chiếu sáng 11 giờ/ngày, độ chiếu sáng 0,5-
1 W/m2 nền chuồng. Sau đó mỗi tuần giảm 1 giờ để đến tuần 16 thời gian
chiếu sáng chỉ còn 8 giờ/ ngày, cường độ chiếu sáng 0,5–1 W/m2 nền chuồng.
Tuần 17, 18 vẫn giữ chiếu sáng 8 giờ/ngày, cường độ chiếu sáng 1-1,5 W/m2
nền chuồng. Tuần 19, 20 thời gian chiếu sáng tăng lên 10 giờ/ngày, cường độ
chiếu sáng 1-1,5 W/m2. Sau 20 tuần, mỗi tuần tăng thêm 1 giờ cho đến khi đạt
16 giờ chiếu sáng/ngày trong giai đoạn gà đẻ.
Đối với gà hướng thịt: từ 9-19 tuần tuổi chiếu sáng 8 giờ/ngày với cường độ
chiếu sáng 1 W/m2 nền chuồng. Sau đó, mỗi tuần tăng thêm 1 giờ chiếu sáng
cho đến khi đạt 16 giờ/ngày.
Chương trình chiếu sáng cho chuồng
h
ở:
Đối với gà hướng trứng: 10 tuần tuổi chiếu sáng 16 giờ/ngày. Từ 11-13 tuần,
mỗi tuần giảm 20 phút để đến tuần 13,chiếu sáng 15 giờ/ngày. Từ 13-19 tuần
tuổi, mỗi tuần giảm 30 phút để đến tuần 19 chiếu sáng 12 giờ/ngày. Cường độ
chiếu sáng từ 10-19 tuần tuổi là 3W/m2 nền chuồng. Sau 19 tuần tuổi, mỗi tuần
tăng thêm 30 phút cho đến khi đạt 16 giờ/ngày.
Đối với gà hướng thịt: 10-19 tuần chiếu sáng 13 giờ/ ngày với cường độ chiếu
sáng 4 W/m2 nền chuồng. Sau 19 tuần, mỗi tuần tăng thêm 1 giờ chiếu sáng
cho đến khi đạt 16 giờ/ngày.
2.3.4.Mật độ

nuô
i
Với đặc điểm khí hậu và điều kiện chuồng nuôi hiện nay, mỗi ô chuồng không
nên nuôi quá 500 gà. Mật độ nuôi ở 12 tuần tuổi 5-6 con/ m2 nền chuồng. Trên
12 tuần 4-6 con/ m2 nền chuồng. Nếu mật độ nuôi cao quá gà sẽ phát triển
GVHD: P.GS BÙI XUÂN MẾN SVTH: NGUYỄN THANH CHIẾN
12
Tiểu luận Kĩ thuật chăn nuôi gà và đẻ trứng thương phẩm
không đồng đều và hay ăn lông của nhau.
3. Giai đoạn gà đẻ
Thời gian nuôi đối với gà hướng trứng tính từ ngày 127.
3.1.Chọn lọc
Sau khi kết thúc giai đoạn gà hậu bị chuyển sang giai đoạn gà đẻ cần
tiến hành chọn lọc thật nghiêm ngặt. Đối với gà hướng trứng vào cuối tuần
tuổi 19 (133 ngày tuổi). Cũng có những dòng gà phát triển nhanh hoặc chậm
hơn, nên thời điểm chọn sớm hơn hoặc muộn hơn chút ít. Chủ yếu dựa vào
đặc điểm ngoại hình và sinh trưởng phát dục để chọn.
3.1.1.Dựa vào ngoại
h
ì
nh
Chọn những con có đầu rộng và sâu. Mắt to và lồi, có màu đỏ hoặc
màu da cam. Mỏ ng

n,
chắc và khít. Mào trên, mào dưới cùng hệ mạch
máu phát triển. Thân dài, sâu, rộng, xoang
bụng

ph

át
triển, khoảng cách giữa
cuối xương lườn và xương lưỡi hái phát triển. Chân màu vàng,
m
óng

ng

n.
Lông mềm và sáng
bóng.
3.1.2.Dựa vào sinh trưởng phát
dụ
c
Đ

chọn gà hậu bị đạt yêu cầu về thể trọng, có thể tham khảo tiêu
chuẩn sau: đối
v
ới
gà hướng trứng, khối lượng trung bình đạt 1,4-1,5kg ( gà
không quá béo )
Loại thải những cá thể ngừng đẻ trong đàn. Mỗi năm tiến hành loại thải
3- 4 lần, chủ yếu dựa vào đặc điểm ngoại hình. Gà đẻ tốt có đặc điểm:

o
trên và mào dưới phát triển, to và mềm, màu đỏ tươi; xương háng dễ uốn và
có khoảng cách rộng;
bộ
lông đầy đủ, lông đuôi cong; lỗ huyệt to, nhờn, ướt

và cử động tốt, niêm mạc nhạt màu. Gà đẻ
ít

ho
ặc
ngừng đẻ có đặc điểm:
mào bé hoặc tụt mào, khô cứng và nhạt màu; xương háng cứng, khó
uốn,
khoảng cách hẹp; lỗ huyệt nhỏ, khô, màu đậm, ít cử động,
vv…
3.2.Chế độ nuôi dưỡng
3.2.1.Nhu cầu các chất dinh
d
ưỡ
ng
Để
đàn gà đẻ trong giai đoạn sản xuất đạt sản lượng cao, khối lượng
trứng to, hệ số traođ
đổ
i
thức ăn có lợi nhất, biện pháp nuôi dưỡng là kỹ thuật
quyết định. Cần cung cấp cho gà mái đẻ đầy đ

các chất dinh dưỡng để thoả
GVHD: P.GS BÙI XUÂN MẾN SVTH: NGUYỄN THANH CHIẾN
13
Tiểu luận Kĩ thuật chăn nuôi gà và đẻ trứng thương phẩm
mãn nhu cầu hàng ngày của gà (kể cả nhu cầu duy trì và nhu cầu cho
s


n
xuất).
Tiêu chuẩn ăn cho gà mái đẻ (theo LHXNGC Việt
N
am
)
Thành phần
Đơn vị
Gà đẻ Gà đẻ
Năng lượng
kcal/
2800-
2750 -
Protein
t

%
17-
16-
Ca
nx
i
%
3.6-3.8
3.8-
4.0
Pho
t
pho
%

0.5-0.6
0.55 -
0.6
Muối
ă
n
%
0.3-
0.5
0.3-
0.5
L
y
zi
n
%
0.8-
0.9
0.7-
0.8
Methionin +
%
0.55-
0.7
0.5-
0.65
T
ryp
t
oph

a
n
%
0.15-
0.20
0.15 -
0.18
3.2.2.Lượng thức ăn cho
ă
n
Cung cấp thức ăn cho gà mái đẻ hàng ngày cần tuân theo nguyên tắc
s
a
u
:
Thời kỳ từ tuần tuổi 18-22 cho đến lúc tỷ lệ đẻ đạt cao nhất, gà cần được ăn
khẩu phần tăng nhanh khối lượng đến mức tối đa, gần như tự do để gà đẻ sớm,
đẻ rộ và nhanh chóng đạt đỉnh cao về tỷ lệ đẻ và khối lượng trứng. Nếu không,
gà đẻ muộn, không đạt được đỉnh cao so với chuẩn, sản lượng trứng thấp.
Không bao giờ được giảm khẩu phần ăn khi tỷ lệ đẻ đang tăng lên đỉnh cao và
đang duy trì tỷ lệ đẻ cao.
Nếu gà bị các yếu tố stress tác động, nhất là bị nóng, không thể ăn hết lượng
thức ăn cần thiết thì phải nhanh chóng khắc phục nguyên nhân. Bằng mọi cách
làm cho gà thu nhận được một lượng chất dinh dưỡng nhất định để đẻ tốt đúng
yêu cầu.
Sau khi đạt đỉnh cao, tỷ lệ đẻ có xu hướng giảm dần, phải theo dõi để điều chỉnh
một cách hợp lý. Không nên giữ nguyên khẩu phần làm gà tích mỡ, càng giảm
đẻ nhanh. Ngược lại nếu giảm khẩu phần quá nhanh, cũng không đúng, gà sẽ
giảm đẻ nhanh vì thiếu thức ăn. Hàng ngày cần bổ sung thêm máng sỏi. Kích
thước viên sỏi 9-11mm với định mức 1,4kg/100 gà. Cũng có thể rắc sỏi trên lớp

GVHD: P.GS BÙI XUÂN MẾN SVTH: NGUYỄN THANH CHIẾN
14
Tiểu luận Kĩ thuật chăn nuôi gà và đẻ trứng thương phẩm
độn chuồng.
3.2.3.Máng ăn
Có thể dùng máng tròn P50 hoặc máng dài 1,65m với định mức 1 máng/
17 gà. Đổ thức ăn đầy 1/3-2/3 máng. Máng được treo ngang tầm lưng gà để gà
không phải rướn cổ lấy thức ăn.
3.2.4.Nước uống
Đối với gà mái đẻ, nước uống rất quan trọng. Nước ảnh hưởng trực tiếp
đến sản lượng trứng. Nói chung cho gà uống nước tự do. Nước phải đảm bảo
trong, sạch, mát, không mang mầm bệnh, có nhiệt độ thích hợp. Có thể sử dụng
máng dài với định mức 3-5cm dài máng/con, hoặc máng uống tự động. Máng
uống được đặt xen kẽ với các máng ăn, và được đặt trên các hố thoát nước để
không làm ẩm ướt chất độn chuồng.
4. Chăm sóc và quản lí
4.1Nhiệt độ chuồng nuôi
Trong các yếu tố tiểu khí hậu chuồng nuôi, nhiệt độ là yếu tố quan
trọng nhất. Nhiệt độ thích hợp đối với gà mái đẻ từ 10-20
0
C.
4.2Độ ẩm chuồng nuôi
Độ ẩm ngoài trời ảnh hưởng trực tiếp đến độ ẩm trong chuồng. Nhưng
trong thực tế, độ ẩm trong chuồng thường cao hơn độ ẩm ngoài trời. Độ ẩm
thích hợp đối với gà mái đẻ là 65-70%, về mùa đông không được vượt quá
80%. Nếu độ ẩm cao kết hợp với nhiệt độ cao, gà càng dễ chết vì choáng nóng.
Nếu ẩm độ thấp gà càng nhạy cảm với các yếu tố gây bệnh, đặc biệt bệnh
đường hô hấp.
Ngoài ẩm độ, cần đảm bảo thông khí trong chuồng nuôi nhằm mục đích
đẩy khí độc trong chuồng ra ngoài và đưa một lượng khí mới trong sạch vào

chuồng.
4.3Ánh sáng và chế độ chiếu sáng
Ánh sáng rất quan trọng đối với gà đẻ trứng, nó kích thích sự phát triển
của buồng trứng, trứng chín và rụng trứng thông qua hoạt động của hệ thống
nội tiết và sự tiết các hocmon sinh dục. Thực tế cho thấy đối với gà mái đẻ cần
chiếu sáng mỗi ngày từ 14-16 giờ với cường độ chiếu sáng 1-1,5 W/m2 nền
GVHD: P.GS BÙI XUÂN MẾN SVTH: NGUYỄN THANH CHIẾN
15
Tiểu luận Kĩ thuật chăn nuôi gà và đẻ trứng thương phẩm
chuồng.
Mật độ nuôi
Mật độ nuôi gà mái đẻ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan trọng
nhất là phương thức nuôi, trang thiết bị chuồng nuôi và giống gà. Mật độ nuôi
thích hợp đối với các loại chuồng như sau:
Nuôi trên nền có đệm lót: 5-7 con/m2 nền chuồng.
Nuôi trên lồng: 8 con/m2 lồng.
Với đặc điểm khí hậu và điều kiện chuồng nuôi hiện nay, mỗi đàn
không nên quá 500 con đ

i
với gà hướng trứng và không quá 350 con đối với
gà hướng
thịt.
4.4Thu nhặt trứng
Thao tác cẩn thận, nhẹ nhàng để hạn chế dập vỡ.
Tuỳ thời tiết nóng hay lạnh có thể nhặt trứng 2- 4 lần/ ngày.
Sau khi thu nhặt, trứng được xếp vào các khay, khử trùng và đưa vào kho
bảo quản càng sớm càng tốt.

Hàng ngày vệ sinh chuồng trại, máng ăn,

máng uống theo đúng qui trình. Theo dõi tì
nh

h
ì
nh
sức khoẻ, dịch bệnh
của gà. Phát hiện kịp thời những gà mắc bệnh để nuôi cách ly. Loại bỏ
g
à
chết, gà đẻ kém ra khỏi đàn.
III. KẾT LUẬN
Tóm lại, trong những năm gần đây tình hình chăn nuôi nói chung và tình
hình chăn nuôi gà nói riêng đặc biệt là chăn nuôi gà lấy trứng thương phẩm
đã đạt được những kết quả nhất định: Số lượng trứng gà/ mái ngày càng
nhiều, khối lượng và chất lượng trứng ngày càng nâng cao. Điều đó đáp ứng
được phần nào thị hiếu và nhu cầu tăng cao của người tiêu dùng.
Vấn đề cần đặt ra đối với ngành chăn nuôi gà trong giai đoạn sắp tới là
đầu tư hơn nữa vào kỹ thuật sản xuất, quy mô sản xuất, ngoài việc đáp ứng
thị trường trong nước thì cung cấp cho cả xuất khẩu với rất nhiều thị trường
nước ngoài có tiềm năng.
GVHD: P.GS BÙI XUÂN MẾN SVTH: NGUYỄN THANH CHIẾN
16
Tiểu luận Kĩ thuật chăn nuôi gà và đẻ trứng thương phẩm
PHẦN MỤC LỤC
I. Mở Đầu:
II. Nội Dung:
1. Giai đoạn gà con:
1.1. Chọn lọc:
1.2. Chế độ nuôi dưỡng:

1.2.1. Chuồng nuôi:
1.2.2. Chế độ dinh dưỡng:
1.2.3. Số lượng thức ăn:
1.2.4. Sử dụng máng ăn:
1.2.5. Cung cấp nước uống cho gà:
1.2.6. Nhu cầu dinh dưỡng:
1.3. Chăm sóc và quản lý:
1.3.1. Nhiệt độ môi trường:
1.3.2. Yêu cầu về oxy và không khí:
1.3.3. Ánh sáng và chế độ chiếu sáng:
1.3.4. Mật độ nuôi:
1.3.5. Quản lý gà con:
1.3.6. Vệ sinh phòng bệnh gà con:
2. Giai đoạn hậu bị:
2.1. Chọn giống:
2.1.1. Ngoại hình:
2.1.2. Dựa vào sinh trưởng:
2.2. Chế độ nuôi dưỡng:
2.2.1. Nhu cầu về các chất dinh dưỡng:
2.2.2. Cách cho ăn và số lượng thức ăn:
2.3. Chăm sóc và quản lý gà hậu bị:
2.3.1. Nhiệt độ chuồng nuôi:
2.3.2. Ẩm độ chuồng nuôi:
2.3.3. Ánh sáng và chế độ chiếu sáng:
2.3.4. Mật độ nuôi:
3. Giai đoạn gà đẻ:
3.1. Chọn lọc:
3.1.1. Dựa vào ngoại hình:
3.1.2. Dựa vào sinh trưởng phát dục:
3.2. Chế độ nuôi dưỡng:

3.2.1. Nhu cầu các chất dinh dưỡng:
3.2.2. Lượng thức ăn cho ăn:
3.2.3. Máng ăn:
3.2.4. Nước uống:
4. Chăm sóc và quản lý:
4.1. Nhiệt độ chuồng nuôi:
4.2. Độ ẩm chuồng nuôi:
4.3. Ánh sáng và chế độ chiếu sáng:
4.4. Thu nhặt trứng:
GVHD: P.GS BÙI XUÂN MẾN SVTH: NGUYỄN THANH CHIẾN
17
Tiểu luận Kĩ thuật chăn nuôi gà và đẻ trứng thương phẩm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
GVHD: P.GS BÙI XUÂN MẾN SVTH: NGUYỄN THANH CHIẾN
18

×