Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HOÀNG HỮU NỘI
NGHIÊN CỨU YẾU TỐ HẠN CHẾ VÀ ðỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN CÂY CHÈ CHO HUYỆN HẢI HÀ
TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI, 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HOÀNG HỮU NỘI
NGHIÊN CỨU YẾU TỐ HẠN CHẾ VÀ ðỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN CÂY CHÈ CHO HUYỆN HẢI HÀ
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ QUỐC DOANH
HÀ NỘI, 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS. TS Lê Quốc Doanh hướng dẫn khoa học ñã giúp ñỡ chỉ bảo tận
tình, ñóng góp nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Lãnh ñạo tập thể cán bộ Ban ñào tạo sau ñại học Viện Khoa học Nông
Nghiệp Việt Nam ñã tạo ñiều kiện thuận lợi ñể hoàn thành các thủ tục cần
thiết trong quá trình thực hiện luận văn.
ThS. Bùi Kim ðồng ñã giúp ñỡ chỉ bảo tận tình, ñóng góp nhiều ý kiến
quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Lãnh ñạo, cán bộ Trung tâm nghiên cứu và phát triển Hệ thống Nông
nghiệp ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình thực hiện luận
văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, ñồng nghiệp, bạn bè và
người thân ñã ñộng viên giúp ñỡ trong quá trình học tập và thực hiện luận
văn.
Ngày tháng năm 2013
Học viên
Hoàng Hữu Nội
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề sử dụng trong một bảo vệ học vị nào.
Mọi người giúp ñỡ cho học viên ñã ñược cảm ơn và thông tin trích dẫn
ñã ñược ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
Hoàng Hữu Nội
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
LỜI CAM ðOAN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH vi
MỞ ðẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI 4
1.1. Một số ñặc ñiểm sinh trưởng và phát triển của cây chè 4
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại thực vật của cây chè 4
1.1.2. ðặc trưng hình thái 5
1.1.3. ðặc ñiểm sinh hoá 7
1.1.4. Sinh trưởng và phát triển 7
1.2. Yêu cầu sinh thái chủ yếu của cây chè 8
1.2.1. Khí hậu 8
1.2.2. Yêu cầu về ñất trồng chè 9
1.2.3. ðộ cao và ñịa hình 10
1.3. Thực trạng ñất trồng chè trên thế giới và Việt Nam 11
1.3.1. Sự phân bố của cây chè 11
1.3.2. Thực trạng ñất trồng chè trên thế giới 12
1.3.3. Thực trạng ñất trồng chè ở Việt Nam 14
1.4. Tình hình sản xuất và kinh doanh chè trên thế giới và ở Việt Nam 17
1.4.1. Tình hình sản xuất và kinh doanh chè trên thế giới 17
1.4.2. Tình hình sản xuất và kinh doanh chè ở Việt Nam 19
1.5. Vai trò của cây chè 22
1.5.1. Công dụng của cây chè 22
1.5.2. Vai trò của cây chè trong nền kinh tế Việt Nam 22
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Vật liệu nghiên cứu 24
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv
2.2. Nội dung nghiên cứu và các vấn ñề cần giải quyết 24
2.3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 25
2.4. Phương pháp xử lý số liệu 28
2.5. Thời gian nghiên cứu 28
2.6. ðịa ñiểm nghiên cứu 28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29
3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Hải Hà – tỉnh Quảng Ninh 29
3.1.1. Vị trí ñịa lý 29
3.1.2. ðịa hình 31
3.1.3. ðất ñai 32
3.1.4. Khí hậu thủy văn 45
3.1.5. ðánh giá chung ảnh hưởng của ñiều kiện sinh thái ñến sinh trưởng và phát triển
của cây chè tại huyện Hải Hà 49
3.1.6. Dân số, lao ñộng 51
3.2. Xác ñịnh các giống chè phù hợp và các hạn chế trong canh tác chè của huyện
Hải Hà 52
3.2.1. Thực trạng sản xuất cây chè 52
3.2.2. ðặc ñiểm 1 số giống chè ñang ñược trồng và thử nghiệm tại Hải Hà 57
3.2.3. Các yếu tố hạn chế trong canh tác chè tại huyện Hải Hà 65
3.3. Thị trường tiêu thụ và các yếu tố hạn chế 78
3.3.1. Thị trường tiêu thụ 78
3.4. Các giải pháp phát triển sản xuất và kinh doanh chè Hải Hà 80
3.4.1. ðánh giá các ñiều kiện thuận lợi 80
3.4.2. Khó khăn 82
3.4.3. Một số ñề xuất phát triển cây chè huyện Hải Hà 82
3.4.4. Một giải pháp ñể phát triển ngành hàng chè huyện Hải Hà 84
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt Viết ñầy ñủ
BVTV Bảo vệ thực vật
IPM Quản lý dịch hại tổng hợp
KKT Khu kinh tế
KKTCK Khu kinh tế cửa khẩu
KCN _ CB Khu công nghiệp chế biến
NN – PTNT Nông nghiệp - phát triển nông thôn
FAO Tổ chức nông lương thế giới
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu nông hóa và phương pháp phân tích 27
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 của huyện Hải Hà 33
Bảng 3.2: Phân loại ñất của huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh 35
Bảng 3.3: ðặc ñiểm nông hóa của ñất trồng chè tại huyện Hải Hà 44
Bảng 3.4: Hiện trạng diện tích chè huyện Hải Hà (ha) 53
Bảng 3.5: Cơ cấu các giống chè hiện tại của huyện Hải Hà 55
Bảng 3.6: So sánh năng suất, sản lượng và hiệu quả kinh tế các giống chè 56
Bảng 3.7: So sánh năng suất, sản lượng và hiệu quả kinh tế các giống chè 65
Bảng 3.8. Tình hình sử dụng phân bón cho chè trong giai ñoạn kiến thiết cơ bản 68
Bảng 3.9: Tình hình sử dụng phân bón của các hộ trồng chè trong giai ñoạn kinh
doanh 69
Bảng 3.10: Các loại sâu bệnh thường gặp và biện pháp phòng trừ 71
Bảng 3.11: Phương pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 72
Bảng 3.12: Thực hành ñốn trong chu kỳ sinh trưởng của cây chè tại huyện Hải Hà73
Bảng 3.13: Tình hình thu hoạch và bảo quản chè 76
Bảng 3.14: Giá bán chè nguyên liệu và chè thành phẩm của Hải Hà (ñ/kg) 78
Bảng 3.15: Năng lực sản xuất, sơ chế và chế biến chè của huyện Hải Hà 79
Bảng 3.16: Quy mô sản xuất dự kiến cây chè huyện Hải Hà năm 2020 83
Bảng 3.17: Dự kiến các khu sản xuất chè tập trung 84
Hình 3.1. Vị trí ñịa lý của huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh 29
Hình 3.2. Các ñơn vị hành chính huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh 30
Hình 3.3: Một số phẫu diện ñặc trưng cho ñất chè của huyện Hải Hà 43
Hình 3.4: Nhiệt ñộ và lượng mưa trung bình tháng của huyện Hải Hà. 46
Hình 3.5. Lao ñộng trong ñộ tuổi của huyện Hải Hà qua 1 số năm 52
Hình 3.6: Cơ cấu giống chè của huyện Hải Hà 54
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Hải Hà là huyện miền núi của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích ñất tự
nhiên là 51393,17 ha, diện tích ñất nông nghiệp 39836,05 ha, ñược tổ chức
thành 15 xã và 1 thị trấn. Trong những năm gần ñây, kinh tế của huyện liên
tục tăng trưởng và dịch chuyển theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp - thuỷ
sản và tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Tuy nhiên, sản xuất
nông lâm ngư nghiệp vẫn là lĩnh vực mũi nhọn và chủ lực của huyện, chiếm
77,51% diện tích ñất tự nhiên, ñóng góp 36,7% GDP và thu hút 78,64% lực
lượng lao ñộng chính (Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Hải Hà, năm 2012).
Mặc dù chỉ chiếm 1,9% tổng diện tích ñất tự nhiên và 2,47% diện tích
ñất nông nghiệp nhưng cây chè ñược coi là một trong những cây trồng chủ lực
của ngành sản xuất nông nghiệp huyện Hải Hà. Chè ñã thu hút khoảng 2.000
hộ gia ñình của 9 xã trong huyện tham gia trồng nguyên liệu và 300 cơ sở chế
biến với qui mô khác nhau. Cây chè ñem lại lợi nhuận không nhỏ, góp phần
ổn ñịnh kinh tế, cải thiện ñời sống kinh tế của người nông dân và các doanh
nghiệp chế biến chè trong huyện. Tuy nhiên, sản xuất chè hiện nay của huyện
Hải Hà vẫn còn một số tồn tại, cụ thể:
- Năng suất chè nguyên liệu chưa cao.
- Chất lượng chè nguyên liệu thấp do nhiều nguyên nhân (giống, chăm sóc,
thu hái…)
- Sản phẩm chè của huyện Hải Hà ñã có từ những năm 50 của thế kỷ trước
nhưng tiêu thụ bị giảm sút nghiêm trọng sau khi mất thị trường ðông Âu.
Chính vì vậy, mặc dù ñược coi là cây trông mũi nhọn của huyện nhưng
hiệu quả kinh tế mang lại cho người trồng và chế biến chè vẫn còn hạn chế.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2
Cần phải nghiên cứu với một cách tiếp cận hệ thống ñể tìm ra các yếu tố cản
trở trong sản xuất và kinh doanh chè tại huyện Hải Hà làm cơ sở khoa học và
thực tiễn ñể phát triển ngành hàng chè Hải Hà một cách bền vững.
Xuất phát từ những vấn ñề trên, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề
tài:“Nghiên cứu yếu tố hạn chế và ñề xuất giải pháp phát triển cây chè cho
huyện Hải Hà - tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu và yêu cầu của ñề tài
- Xác ñịnh ñược yếu tố hạn chế làm cản trở sự phát triển sản xuất và
kinh doanh chè của huyện Hải Hà.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của sản
xuất chè tại huyện Hải Hà.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
* Ý nghĩa khoa học:
- Bổ sung nguồn thông tin và dữ liệu về kỹ thuật canh tác, quy trình chế
biến chè phục vụ cho công tác nghiên cứu và phát triển sản xuất chè của
huyện Hải Hà.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Xác ñịnh ñược ñặc ñiểm và khả năng sinh trưởng, phát triển của chè
Hải Hà góp phần vào công tác phát triển sản xuất và kinh doanh chè.
- ðịnh hướng phát triển công tác xây dựng thương hiệu cho vùng sản
xuất chè Hải Hà nhằm giải quyết vấn ñề tiêu thụ sản phẩm.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
* ðối tượng nghiên cứu
- Vùng sản xuất và chế biến chè của huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3
- Thị trường tiêu thụ chè tại vùng sản xuất và một số vùng khác
* Phạm vi nghiên cứu
Tổng quan về ñặc ñiểm sinh học và yêu cầu sinh thái của cây chè trên
thế giới và Việt Nam ñể liên hệ với ñiều kiện sống của cây chè tại vùng
nghiên cứu là huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.
Tổng quan về thực trạng trồng và chế biến chè trên thế giới và Việt
Nam. Từ ñó, rút ra các yếu tố hạn chế về kỹ thuật canh tác chè của Việt Nam
làm bài học kinh nghiệm về kỹ thuật canh tác và chế biến cho cây chè tại
nghiên cứu là huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.
Các ñiều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tại vùng chè huyện Hải Hà,
tỉnh Quảng Ninh ñể xem xét khả năng thích nghi của cây chè với ñiều kiện
sinh thái, khả năng thâm canh và trình ñộ kỹ thuật của người trồng chè.
Kỹ thuật canh tác và chế biến của vùng chè huyện Hải Hà, tỉnh Quảng
Ninh ñể tìm ra những hạn chế về kỹ thuật sản xuất.
Tổng quan về sản xuất và thương mại hóa chè trên thế giới và Việt
Nam ñể xác ñịnh nhu cầu thị trường chè trong nước và quốc tế. Từ ñó, liên hệ
với thực trạng sản xuất chè của huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh và ñưa ra các
ñề xuất về kỹ thuật trồng và chế biến ñể thích ứng với nhu cầu thị trường.
Các kênh tiêu thụ hiện nay của chè Hải Hà làm cơ sở cho các ñề xuất
về cải tiến và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
1.1. Một số ñặc ñiểm sinh trưởng và phát triển của cây chè
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại thực vật của cây chè
Các công trình nghiên cứu của nhiều nhà khoa học cho thấy, cây chè có
nguồn gốc ở vùng nhiệt ñới và á nhiệt ñới (Ấn ðộ, Trung Quốc, Việt Nam).
Những cây chè dại tiền sử ñược tìm thấy ở những cánh rừng nhiệt ñới ẩm theo
những triền sông lớn ở núi cao. Cách ñây 4.000 năm, người Trung Quốc ñã
biết sử dụng chè ñể uống và coi như một loại dược liệu quí. Người Pháp ñã
tìm thấy cây chè dại lá to vùng Atsam (Ấn ðộ).
Theo hệ thống phân loại thực vật, chè thuộc:
Ngành: Hạt kín Angiosprtmae
Lớp Hai lá mầm Dicotyledonae
Bộ Chè Theales
Họ Chè Theacaae
Chi Chè Camellia
Loài Sinensis
Về thực vật chè ñược nhiều tác giả thống nhất tên cây chè là Camellia
Sinensis (L) Kuntze, ở Việt Nam có 4 thứ.
- Trung Quốc lá nhỏ ở vùng Lạng Sơn, búp nhỏ xanh tím ñỏ năng suất thấp.
- Trung Quốc lá to ñiển hình là chè Trung du lá to ở Phú Thọ, Tuyên
Quang,Yên Bái, Bắc Thái.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5
- Shan (chè tuyết) ở Hà Giang, Nghĩa Lộ (Suối Giàng), Mộc Châu, Lâm
ðồng, Tam ðường.
- Ấn ðộ là chè Assamica: Phú Hộ, Pleiku, Lâm ðồng.
1.1.2. ðặc trưng hình thái
Tuỳ theo từng thứ chè mà có các ñặc trưng hình thái khác nhau.
Thân cây chè: Tuỳ theo chiều cao, kích thước thân, cành, thân chè chia
làm 3 loại: Thân bụi, cây gỗ nhỡ, cây gỗ vừa. Về hình dạng cây chè không
ñốn và ñể tự nhiên có dạng vòm, ñiển hình là vòm suốt chỉ (cao và hẹp ngang,
tán nhỏ), vòm cầu và nửa cầu (thấp hơn, to ngang và tán to), vòm mâm xôi (to
ngang, mặt tán rộng).
Thân gỗ là loại hình cây cao, to, có thân chính rõ rệt, vị trí phân cành
cao. Thân nhỡ hay thân bán gỗ là loại hình trung gian, có thân chính tương
ñối rõ rệt, vị trí phân cành thường cao khoảng 20 - 30 cm ở phía trên cổ rễ.
ðặc ñiểm của thân bụi là cây không có thân chính rõ rệt, tán cây rộng thấp,
phân cành nhiều, vị trí phân cành cấp 1 thấp ngay gần cổ rễ.
Cành chè: Do mầm dinh dưỡng sinh trưởng lên, tuỳ theo vị trí mọc mà
phân ra nhiều cấp: cấp 1, 2, 3 Trên cành chia làm nhiều ñốt, chiều dài ñốt
biến ñổi lớn (1 - 10 cm) phụ thuộc vào giống và ñiều kiện sinh trưởng. ðốt
chè dài là một trong những biểu hiện giống chè có năng suất cao.
Thân và cành tạo nên khung tán của cây chè. Số lượng càng thích hợp
và cân ñối trên tán, cây chè cho sản lượng cao. Vượt quá giới hạn ñó, năng
suất không tăng nhưng phẩm cấp chè giảm do tạo nhiều búp mù. Trong sản
xuất, cần nắm vững những ñặc ñiểm sinh trưởng của cành ñể có các biện pháp
kỹ thuật ñốn, hái hợp lý tạo nhiều búp.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6
Mầm chè: Cây chè có 2 loại mầm, mầm dinh dưỡng và mầm sinh thực.
Mầm dinh dưỡng chia ra mầm ñỉnh, mầm nách, mầm ngủ, mầm bất ñịnh.
Trong sản xuất, cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật thích ñáng ñể hạn chế sự
phát triển của các mầm sinh thực.
Búp chè: Búp chè ñược hình thành từ mầm dinh dưỡng, gồm: tôm và 2
- 3 lá non. Quá trình sinh trưởng của búp chè chịu sự chi phối của nhiều yếu
tố. Các giống khác nhau có trọng lượng búp khác nhau. Búp chè có 2 loại:
Búp bình thường (búp 1 tôm và 2 - 3 lá non) và búp mù là búp không có tôm.
Búp càng non phẩm chất càng tốt. Búp mù là búp phát triển không bình
thường, có trọng lượng bình quân bằng khoảng 1/2 trọng lượng búp bình
thường, phẩm chất kém. Búp chè là nguyên liệu ñể chế biến ra các loại chè,
có quan hệ trực tiếp ñến năng suất và phẩm chất của chè. Hoạt ñộng sinh
trưởng của búp chè tuân theo một qui luật nhất ñịnh, ñược tóm tắt sơ ñồ như
sau:
Lá chè: Lá chè mọc trên cành, hình thuôn, rìa lá có răng cưa, gồm có:
lá vảy ốc, lá cá và lá thật.
Rễ chè: Là bộ phận giữ cho cây ñứng thẳng hút nước và dinh dưỡng
ñưa lên cây, gồm: rễ trụ (rễ cọc), rễ hút và rễ dẫn. ðối với cây chè phát triển
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7
từ hạt thì ngay từ lúc bắt ñầu ra rễ ñã phân biệt rõ rễ cọc và các rễ khác.
Nhưng ñối với chè nhân giống vô tính hoặc giâm cành thì lúc cây con có bộ rễ
kiểu chùm, khi cây sinh trưởng, phát triển lâu năm thì lại biểu hiện rễ cọc rất
rõ. Sự phân bố của rễ chè trong ñất phụ thuộc vào giống, tuổi cây, ñiều kiện
ñất ñai và chế ñộ canh tác.
- Hoa: Hoa chè là hoa lưỡng tính (một hoa có cả tính ñực và tính cái).
- Quả: Sau khi thụ tinh, quả chè ñược hình thành. Thời gian phát dục
của quả 9 - 10 tháng. Quả chè thuộc loại quả nang, một quả thường có 1 ñến
vài hạt. Hình dạng bên ngoài của quả phụ thuộc vào số lượng hạt trong quả.
Quả có 3 hạt thì có hình 3 góc, quả có 4 hạt thì có hình 4 góc Trọng lượng
hạt, tỷ lệ hạt/quả thay ñổi tùy theo giống.
1.1.3. ðặc ñiểm sinh hoá
Thành phần sinh hoá búp chè gồm: nước và các hợp chất sinh hoá khác.
- Nước là thành phần chủ yếu trong búp chè, chiếm từ 75-80%.
- Tanin (hay chất chát) là thành phần cơ bản ñịnh giá chất lượng chè,
quyết ñịnh màu sắc và vị chè.
- Chất hoà tan: Là hỗn hợp nhiều nhất trong búp chè, chủ yếu ñạm,
ñường, vitamin, caphêin, catêsin, hương tạo nên hương vị ñặc trưng của
từng giống chè.
1.1.4. Sinh trưởng và phát triển
Cây chè có 2 chu kỳ phát triển gọi là chu kỳ sống của cây chè: i) Chu
kỳ phát triển lớn; ii) Chu kỳ phát triển nhỏ.
Chu kỳ phát triển lớn của cây chè ñược các nhà khoa học Trung Quốc
chia làm 5 giai ñoạn: giai ñoạn phôi thai (giai ñoạn hạt giống), giai ñoạn cây
con, giai ñoạn cây non, giai ñoạn chè lớn, và giai ñoạn già cỗi.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8
Chu kỳ phát triển nhỏ bao gồm các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển
trong một năm như hạt nảy mầm, chồi mọc lá, ra hoa kết quả Trong giai
ñoạn tạm ngừng sinh trưởng, cây không ra các lá non mới, hoa quả phát triển
chậm, song bộ rễ lại phát sinh ra các rễ mới.
Từ hạt mọc lên ñến khi chết, cây chè trải qua những diễn biến sinh
trưởng như trên, lặp ñi lặp lại trong nhiều năm. Quá trình sinh trưởng sinh
dưỡng và sinh trưởng sinh thực song song cùng tồn tại.
Hai chu kỳ trên có quan hệ mật thiết với nhau, các chu kỳ phát triển
nhỏ ñược thực hiện trên cơ sở của chu kỳ phát triển lớn. Các hiện tượng hàng
năm như hạt nảy mầm, ñâm chồi, nảy lộc, mọc lá, ra hoa kết quả ñều tiến
hành trên cơ sở của chu kỳ lớn tích luỹ hàng năm gọi là tuổi sinh vật (tuổi
chung) của cây chè.
Những ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của cây chè là kết quả phản ánh
tổng hợp giữa ñặc ñiểm của giống (tính di truyền) với những ñiều kiện ngoại cảnh.
1.2. Yêu cầu sinh thái chủ yếu của cây chè
Cây chè tồn tại phát triển trong một hệ sinh thái nông nghiệp có giới
hạn xác ñịnh. Trong ñó, yếu tố tự nhiên như khí hậu, thời tiết, ñất ñai, ñịa hình
là vô cùng quan trọng.
1.2.1. Khí hậu
Lượng mưa và ñộ ẩm không khí: Ở nước ta, lượng mưa trung bình ở
các vùng chè là 1.750 – 2.500 mm/năm là phù hợp với sinh trưởng cây chè.
Tuy nhiên, lượng mưa phân bố không ñều trong năm. Thời kỳ mưa nhiều từ
tháng 5 ñến tháng 10 nhưng vẫn có hạn cục bộ. Mưa nhiều chè sinh trưởng
tốt, mưa ít chè sinh trưởng kém, nếu thời tiết hạn chè tạm ngừng sinh trưởng,
ñộ ẩm không khí cần cho chè sinh trưởng 80 - 85%.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9
Nhiệt ñộ: Nhiệt ñộ là yếu tố quyết ñịnh sinh trưởng cây chè, thích hợp
22 - 28
0
C, sinh trưởng chậm 10 - 18
0
C và > 30° C, sinh trưởng rất chậm hoặc
ngừng sinh trưởng dưới 10° C và > 40
0
C. Biên ñộ nhiệt ngày ñêm ảnh hưởng
ñến chất lượng chè, biên ñộ ngày ñêm lớn và nhiệt ñộ thấp có lợi cho chất
lượng chè.
Ánh sáng: Nhu cầu ánh sáng của cây chè trung tính, cây con ưa bóng
dâm, cây lớn ưa ánh sáng. Trong bóng râm, lá chè có màu xanh ñậm, lóng
dài, búp non lâu, quang hợp kém, sản lượng thấp. Ánh sáng tán xạ có ảnh
hướng tốt ñến phẩm chất chè hơn ánh sáng trực xạ nên chè trồng ở vùng núi
cao có chất lượng tốt hơn trồng ở vùng thấp.
1.2.2. Yêu cầu về ñất trồng chè
Cây chè phân bố ở các loại ñất và ñịa hình rất ña dạng. Tuy nhiên trên
thế giới, chè ñược trồng chủ yếu ở những dạng ñất sau:
ðất xám (AC-Acrisols): Bao gồm: Xám bạc màu, xám có tầng loang lổ,
xám feralit, xám mùn trên núi là phù hợp cho trồng chè.
ðất ñen (Lv-luvisols): Trong ñó, ñất nâu thẫm phát triển trên ñá bazan
là trồng chè tốt.
ðất nâu (NL –Lixisols): Bao gồm: ðất nâu và xám nâu là phù hợp cho
chè.
ðất ñỏ: (FR-Ferralsols): Trong ñó, ñất nâu ñỏ, ñất nâu vàng, ñất mùn
vàng ñỏ trên núi là thích hợp cho chè.
ðất mùn alit trên núi cao (Al-Alisols): Bao gồm: ðất mùn alit trên núi
cao, ñất mùn than bùn trên núi cao.
Tầng dày của ñất: Cây chè sinh trưởng cả ñời trên một vị trí cố ñịnh, bộ
rễ phát triển cả chiều sâu và chiều rộng. Vì vậy, chè cho năng suất cao và bền
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
vững ñối với tầng ñất dày từ 1 - 3 m, năng suất thấp và chóng tàn với tầng ñất
mỏng từ 40 - 60 cm.
Kết cấu: Kết cấu ñất ở dạng viên, hạt, ñất tơi xốp giữ nước nhiều, thấm
nước nhanh lại dễ thoát nước, có lợi cho sự sinh trưởng của bộ rễ chè và là
ñiều kiện tốt cho các loại vi sinh vật ñất phát triển.
Thành phần cơ giới: ðất thịt pha cát ñến thịt nặng (theo phân loại quốc
tế) là phù hợp cho chè sinh trưởng.
Mực nước ngầm: Cây chè không chịu ngập nước lâu nên yêu cầu ñất
phải có mực nước ngầm > 1 m. Những nơi ñất trũng, chè dễ bị chết.
ðộ chua pH
KCl
: pH
KCl
thích hợp từ 4 – 6, pH
KCl
< 4 cần bón vôi, pH
KCl
> 6,5 không nên trồng chè.
Hàm lượng mùn: Năng suất chè tỷ lệ thuận với hàm lượng mùn trong
ñất. Hàm lượng mùn trong các loại ñất trồng chè ở Việt Nam phổ biến ở mức
dao ñộng từ 1 - 2%, rất ít ñất chè có hàm lượng mùn > 4%.
Các chất dinh dưỡng: Trong lá chè có tới 17 nguyên tố hoá học, trong
ñó quan trọng nhất là ñạm, lân, kali.
Chè là cây cho thu hoạch lá nên N là chất dinh dưỡng quan trọng hàng
ñầu. Hàm lượng N trong ñất tỷ lệ thuận với hàm lượng mùn. ðất trồng chè có
hàm lượng mùn < 3% cần phải bón lót trên 20 tấn phân chuồng/ha.
Lân làm tăng cường sự phát triển của rễ mới, nâng cao ñược chất lượng
chè (làm tăng hương vị). ðất chè ở Việt Nam hàm lượng lân tổng số rất thấp
(0,06%) không ñủ cung cấp cho cây sinh trưởng vì vậy khi trồng chè phải bón
lót 100 kg P
2
O
5
(700 - 800 kg supe lân).
Kali: Là nguyên tố di ñộng mạnh và dễ bị rửa trôi.
1.2.3. ðộ cao và ñịa hình
ðộ cao tuyệt ñối ảnh hưởng ñến sinh trưởng và phát triển cây chè: Chè
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
vùng cao có chất lượng tốt hơn chè vùng thấp, chè vùng thấp thường sinh
trưởng mạnh và có năng suất cao hơn chè vùng cao.
ðịa hình có ảnh hưởng tới tiểu khí hậu vùng chè: ðịa hình bằng phẳng
thì khí hậu thường thuần nhất và ngược lại.
ðộ dốc phù hợp cho trồng chè < 25
0
, ñộ dốc > 25
0
có thể trồng chè
shan theo phương thức trồng rừng.
Ngoài những yếu tố chính nêu trên, một số yếu tố khác cũng có ảnh
hưởng ñến sinh trưởng, phát triển của cây chè như: gió, sương muối, mưa
ñá…
Việc nghiên cứu ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất
lượng của từng giống là cơ sở ñể ñánh giá khả năng thích ứng của giống trong
vùng sinh thái và làm cơ sở xây dựng các biện pháp kỹ thuật canh tác thích
hợp, tạo ñiều kiện cho cây chè sinh trưởng, phát triển, cho năng suất cao, chất
lượng tốt.
1.3. Thực trạng ñất trồng chè trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Sự phân bố của cây chè
Ở các nước nhiệt ñới, cây chè cho năng suất cao và phẩm chất tốt tại
những khu vực có ñộ cao tuyệt ñối 20 - 25m trở lên, lượng mưa trên 1.500
mm và phân bố ñều trong năm, nắng nhiều [11], [31]. Chè cũng sinh trưởng
tốt ngay ở những khu vực có ñộ cao tuyệt ñối hàng nghìn mét. ðặc ñặc tính
chung là: Ở vùng thấp, cây chè sinh trưởng tốt cho năng suất búp cao nhưng
chất lượng chè chế biến không ngon; ở những vùng cao, chè sinh trưởng
chậm, năng suất búp không cao nhưng chất lượng chè chế biến lại ngon [27].
Nhiều tài liệu ở các nước trồng chè cho thấy, cây chè ñòi hỏi ñất chua
có trị số pH
KCl
từ 4 ñến 6 là thích hợp, pH
KCl
tối ưu 4,5 - 5,6 [11]. Phản ứng
chua của ñất chè chi phối nhiều ñến chế ñộ dinh dưỡng (hữu cơ và vô cơ).
ðiều này thể hiện rõ nhất ở sự tích luỹ ñạm amon thay thế tích luỹ ñạm nitrat
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12
và hiện tượng giữ lân dễ tiêu trong ñất dưới dạng phốt phát sắt, phốt phát
nhôm. Trong môi trường chua, cây chè sinh trưởng hạn chế vì nhôm khó hòa
tan bị tích tụ và tạo thành kết von, sự ngưng tụ của linhin làm tăng hàm lượng
H
2
O
2
. Khi hàm lượng nhôm tự do thấp sẽ ảnh hưởng rõ ñến thành phần sinh
hóa và chất lượng chè, ñặc biệt là chỉ tiêu tannin [40].
Cây chè sống và sinh trưởng ñược trên nhiều loại ñất như: Ultisols,
Oxisols, Inceptisols Cây chè phân bố rộng nhưng chủ yếu trên các loại ñất
chua: Acrisols; Feralsols; Andosols và một phần trên ñất Alisols,
Podzoluvisols.
Cây chè có khả năng thích nghi rất rộng, phát triển tốt trong ñiều kiện
khí hậu nhiệt ñới và á nhiệt ñới với nhiệt ñộ ñiều hòa quanh năm như Srilanka
- vùng gần xích ñạo (6
0
vĩ Bắc).
Chè sinh trưởng không những ở ñịa hình bằng phẳng như Gruzia mà
còn sinh trưởng ñược trên ñịa hình ñồi dốc cao như Srilanka, Việt Nam,
Indonesia
Theo ðông Á Sáng [28], trong suốt quá trình trồng, chăm sóc chè thì
việc quản lý ñất là quan trọng nhất. Tác giả cũng cho biết, ñất chè của Trung
Quốc có hàm lượng dinh dưỡng thấp, chủ yếu do bị xói mòn, rửa trôi.
Cây chè thường sống từ 30 ñến 50 năm, thậm trí ñến hàng trăm năm.
Người ta ñã tìm thấy những cây chè cổ thụ có thể sống 300 - 400 năm ở vùng
Suối Giàng (tỉnh Yên Bái của Việt Nam) hay hàng ngàn năm ở cao nguyên
Vân Nam (Trung Quốc). Chè phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện dinh dưỡng trong
ñất và ñiều kiện thâm canh của từng vùng sinh thái.
1.3.2. Thực trạng ñất trồng chè trên thế giới
Kết quả phân tích 200 mẫu ñất trồng chè khác nhau tại Trung Quốc cho
thấy, hàm lượng kali dao ñộng 15,3- 1031 mg/kg ñất và giảm dần từ Bắc
xuống Nam. Có ñến 63% ñất chè Trung Quốc có hàm lượng Mg < 40 mg/kg
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
ñất, 69% có hàm lượng S <80 mg/kg ñất. Với ñất trồng chè ở Trung Quốc,
hiệu lực sử dụng N chỉ 30- 50%. Tại một số nước vùng nhiệt ñới và á nhiệt
ñới, việc bón lân cho chè kém hiệu quả vì tới 90% lượng lân bón vào ñất bị
giữ chặt do hàm lượng Fe
2+
và Al
3+
trong ñất cao.
Hầu hết chè ở Indonesia ñược trồng ở ñộ cao 800 – 1300 m so với mặt
biển, trên loại ñất có nguồn gốc của núi lửa hoạt ñộng từ thế kỷ thứ IV, bao
gồm ñất: Oxisols, Alfisols và Ultisols. ðất trồng chè ở Indonesia ñược phân
làm 5 loại chính với những chỉ tiêu: ðộ sâu tầng ñất, cấu trúc ñất, hàm lượng
chất hữu cơ tổng số và hàm lượng một số chất dinh dưỡng khác. Nhìn chung,
ñất trồng chè ở Indonesia có tầng ñất dày, hàm lượng chất hữu cơ và một số
chất dinh dưỡng khác từ trung bình ñến cao thuận lợi cho cây chè sinh trưởng
[29].
ðất trồng chè ở Srilanka gồm 3 nhóm chính: Ultisols, Oxisols và
Inceptisols, trong ñó nhóm ñất Ultisols chiếm diện tích nhiều nhất. Nhìn
chung, ñất chè ở Srilanka thuộc diện nghèo dinh dưỡng, hàm lượng chất hữu
cơ tổng số dao ñộng quanh 1%, pH
KCl
5,0 - 5,5, tỷ lệ cát 50%, limon 20% và
sét 30%. ðất trồng chè có ñịa hình ñồi núi cao, ñộ dốc lớn do cộng với mưa
nhiều và lớn nên thường bị xói mòn.
Ở Nam Ấn ðộ, ñất ñai xấu hơn vùng ðông Bắc do thường thiếu kali
[38]. ðất có hàm lượng kali dễ tiêu dưới 60 ppm bị coi là thiếu kali, 61- 100
ppm là trung bình và trên 100 ppm là cao. Ngoài kali, kẽm cũng là nguyên tố
ñược quan tâm vì ñây là nguyên tố mà ñất không ñủ cung cấp cho cây chè.
ðất trồng chè của một số nước trên thế giới có hàm lượng các chất dinh
dưỡng, ñịa hình, khí hậu rất khác nhau. Do ñó, nghiên cứu chế ñộ phân bón
cho chè hoàn toàn phụ thuộc vào từng ñiều kiện ñất ñai cụ thể của mỗi nước.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14
1.3.3. Thực trạng ñất trồng chè ở Việt Nam
Tại Việt Nam, chè có thể trồng ñược ở hầu hết trên các loại ñất có ñộ
cao tuyệt ñối trên 20 m, mực nước ngầm sâu dưới 1m, pH
KCl
từ 4 - 6, lượng
mưa trung bình trên 1.200 mm/năm, ñộ ẩm không khí khoảng 80%, ñộ dốc
không quá 30
0
, tầng dày ñất trên 50 cm [11], [19].
Từ lâu ñời, do ñiều kiện kinh tế và tập quán canh tác, cây chè ñã ñược
trồng và hình thành nên 5 vùng sản xuất chè chính có ñiều kiện về ñất ñai, khí
hậu và các giống chè khác nhau:
Vùng chè thượng du (miền núi) phía Bắc
Cây chè ñược trồng ở một số huyện thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc:
Sơn La, Hà Giang, Lạng Sơn, Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên
ðất ñai của vùng này chiếm 3/4 diện tích ñất tự nhiên của cả nước [25],
[24], có ñộ cao tuyệt ñối trên 200 m, phần lớn ñất ñược hình thành tại chỗ, có
hàm lượng mùn cao. Càng lên cao, sự hình thành mùn càng chậm nhưng phân
hủy mùn yếu hơn so với vùng thấp. Tầng ñất mỏng hơn vùng ñồi do bị xói
mòn mạnh.
Ở vùng ðông Bắc, ñất ñược phát triển trên phiến thạch, sa thạch và ñá
gnai. Ở ở vùng Tây Bắc, ñất ñược hình thành chủ yếu từ ñá gnai, granit, phiến
thạch [24]. ðất có mầu vàng, ñỏ vàng và nâu, ña số có ñộ dày trung bình 0,6 -
1 m, khá tơi xốp, pH
KCl
4- 4,5, thành phần cơ giới thuộc loại thịt nhẹ và trung
bình, hàm lượng mùn biến ñộng mạnh, hàm lượng lân tổng số và dễ tiêu ñều
nghèo (lân tổng số phổ biến ở mức 0,03 - 0,05%) [12].
ðất ferarit vàng ñỏ phát triển trên phiến thạch Mica thích hợp cho phát
triển cây chè ở miền Bắc Việt Nam. Nhóm ñất này luôn chịu ảnh hưởng của
quá trình ferarit hóa nên thường chua, màu ñỏ hay màu vàng, tích lũy nhiều
sắt, nhôm, hàm lượng sét vật lý cao. Trong quá trình trồng chè, ñất có hiện
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15
tượng rửa trôi sét xuống tầng sâu, lân dễ tiêu nghèo do bị giữ chặt dưới dạng
phosphat sắt, nhôm.
Vùng chè trung du
Cây chè ñược trồng chủ yếu tại một số huyện như Hàm Yên, Yên Sơn,
Sơn Dương, Chiêm Hóa (tỉnh Tuyên Quang), Lục Yên, Trấn Yên, Yên Bình
(tỉnh Yên Bái), Thanh Sơn, Yên Lập, Thanh Ba, Hạ Hòa và ðoan Hùng (tỉnh
Phú Thọ).
ðất ñồi vùng trung du có ñộ cao so tuyệt ñối 25 - 200 m, chiếm 1/10
diện tích cả nước, không có ñộ dốc ñứng và lòng chảo sâu. Ranh giới giữa núi
và ñồi khó phân biệt chính xác [24]. ðất ñược hình thành trên nhiều loại ñá
mẹ khác nhau như phiến sét, phiến thạch mica, gnai dưới những thảm thực
vật khác nhau, có mức ñộ Feralit khác nhau. Vì vậy, ñất chè vùng trung du
không ñồng ñều, hàm lượng các chất dinh dưỡng chênh lệch nhau ñáng kể
[25].
ðất chè vùng trung du có thành phần cơ giới nặng vì ñược hình thành
từ những ñá mẹ giàu sét, cấu trúc kém, ít tơi xốp. ðất thường chua, pH
KCl
có
chỗ < 4,5. Các cation Ca
++
, Mg
++
, K
+
rất nghèo và tích lũy nhiều sắt, nhôm.
Hàm lượng chất hữu cơ thấp, nhiều chỗ chỉ dao ñộng quanh 1%, ñạm tổng số
thường < 0,2%, kali rất nghèo (trung bình khoảng 0,15 - 0,2%) [12], [24]. Do
vậy, trong quá trình trồng và chăm sóc chè cần có biện pháp bảo vệ và bồi
dưỡng ñất.
Vùng chè khu 4 cũ
Chè thường ñược trồng ở một số huyện Hậu Lộc, Thiệu Hóa, ðông
Sơn, Quảng Xương, Tĩnh Gia (tỉnh Thanh Hóa), Hương Sơn, Hương Khê,
Thạch Hà, Can Lộc (tỉnh Hà Tĩnh). ðất ở ñây phần lớn là ñất ñỏ vàng, phát
triển trên các loại ñá mẹ khác nhau. ðịa hình bị chia cắt, tầng ñất chỗ dày chỗ
mỏng, thường gặp 60 cm – 120 cm. ðất trồng chè có pH
KCl
4- 4,5, khoáng vật
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16
chủ yếu là kaolinit, hàm lượng kali tổng số 0,2 - 0,3%, hàm lượng chất hữu cơ
chênh lệch nhau nhiều [24].
Ở vùng khu 4 cũ, mưa thường ñến muộn nên chè bị hạn vào cuối mùa
khô. ðất ñai thuộc diện nghèo dinh dưỡng nên trong quá trình trồng chè phải
bón phân ngay từ ñầu.
Vùng chè Gia Lai- Kon Tum
ðất vùng Tây Nguyên rất phù hợp cho các loại cây trồng nói chung và
cây chè nói riêng. ðặc ñiểm khí hậu nhiệt ñới gió mùa ñiển hình, mùa khô
hạn trầm trọng, mùa mưa có lượng mưa rất lớn (1800 trên 2000 mm), biên ñộ
nhiệt ngày ñêm lớn. Chính vì vậy, các ñồn ñiền chè, cà phê ñã ñựơc thành lập
ngay từ những năm 1925 ñến năm 1940 với quy mô 300 - 400 ha.
ðất chè thuộc loại ferarit nâu vàng, nâu ñỏ và vàng ñỏ, phát triển trên
ñá bazan ở ñộ cao tuyệt ñối 700 m, tỷ lệ sét cao. Trên 50% ñất có cấu trúc
viên, tơi xốp, thoáng khí, hàm lượng lân tổng số trung bình (0,10 - 0,15%),
kali tổng số ở mức nghèo (0,08 - 0,10%), hàm lượng chất hữu cơ khá cao và
pH
KCl
4,5 - 5,5.
ðất bazan giàu lân tổng số, nghèo lân dễ tiêu nên cây chè sinh trưởng
rất thuận lợi, năng suất bình quân 40 - 50 tạ/ha [8]. Tuy nhiên, cây chè sinh
trưởng khó khăn vào mùa khô do thiếu nước.
Vùng chè cao nguyên Lâm ðồng
Tính ñến năm 2010, Lâm ðồng có trên 16.000 ha chè, ñược trồng tập
trung ở các huyện: Di Linh, ðơn Dương, ðức Trọng, Bảo Lộc. ðất vùng chè
Lâm ðồng chứa nhiều sắt, nhôm ảnh hưởng ñến việc cung cấp lân cho cây
chè nói riêng và cây công nghiệp nói chung. Hàm lượng chất hữu cơ, ñạm, lân
và kali tổng số ñều ở mức khá, ñất chua pH
KCl
biến ñộng 4,5 - 5,5 [25]. Do ñất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
17
trồng chè của vùng này nằm trên ñộ cao trên 800 m so với mực nước biển nên
chất lượng chè tốt.
Cũng như ñất của vùng chè Gia Lai - Kon Tum có ñộ ẩm cây héo lớn,
lượng nước khuếch tán thấp nên hạn hán xảy ra nghiêm trọng trong mùa khô
[25], [22]. Vì vậy, các biện pháp trồng và chăm sóc chè vào mùa khô hoặc
nắng nóng kéo dài trong mùa mưa cần ñược coi trọng.
Tại Việt Nam, chè có thể trồng ñược ở nhiều vùng sinh thái khác nhau.
Tuy nhiên, diện tích chè lớn nhất chủ yếu ñược trồng trên nhóm ñất ñỏ vàng
phát triển trên ñá sét và biến chất. ða số ñất của các vùng trồng chè của Việt
Nam thuộc loại nghèo các chất dinh dưỡng (N, P, K) kể cả tổng số và dễ tiêu,
ñất chua, hàm lượng hữu cơ thấp, kết hợp với khí hậu nắng nóng và khô hạn
kéo dài ñã dẫn ñến năng suất chè giảm sút. Chính vì vậy, nghiên cứu bổ sung
phân bón cho chè, ñặc biệt là phân hữu cơ, thâm canh ngay từ khi trồng là
ñiều cần thiết ñể ñạt năng suất cao.
1.4. Tình hình sản xuất và kinh doanh chè trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1. Tình hình sản xuất và kinh doanh chè trên thế giới
Cây chè có lịch sử phát triển gần 5.000 năm, từ Trung Quốc và vùng
ðông Nam châu Á phổ biến ra nhiều nước trên thế giới. Với khả năng thích
nghi ña dạng, cùng các hoạt ñộng giao lưu thương mại, văn hoá, chính trị và
tôn giáo, cây chè và sản phẩm chè mang tính toàn cầu. ðến nay, ñã có 60
nước trồng và chế biến chè. Hầu hết các dân tộc trên thế giới ñều ñược thưởng
thức nước chè và chè ñược sử dụng làm nước uống chính hàng ngày tại nhiều
quốc gia.
Năm 2003, sản xuất chè thế giới ñạt diện tích 2.409.615 ha, sản lượng
3.207.067 tấn chè khô. Trong ñó, châu Á chiếm tới 70% diện tích và 75% sản
lượng chè.