Mục lục
Lời nói đầu
CHƯƠNG 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
ngân hàng thơng mại
1. Thị trờng hối đoái
1.1.Khái niệm thị trờng hối đoái
1.2.Phân loại thị trờng hối đoái
1.2.1 Phân loại theo tính chất hoạt động
1.2.2 Phân loại theo nghiệp vụ kinh doanh
1.2.3 Phân loại theo phạm vi hoạt động
1.3 Đặc điểm của thị trờng hối đoái
1.4 Các thành viên tham gia thị trờng hối đoái
- Ngân hàng trung ơng
- Ngân hàng thơng mại
- Các nhà môi giới
- Các doanh nghiệp
2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thơng mại
2.1 Ngân hàng thơng mại và hoạt động của ngân hàng thơng mại trong nền
kinh tế thị trờng
2.1.1 Định nghĩa ngân hàng thơng mại
2.1.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thơng mại
2.2 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thơng mại
2.2.1 Khái niệm hoạt động kinh doanh ngoại tệ
2.2.2 Tại sao các ngân hàng thơng mại cần tiến hành hoạt động kinh
doanh ngoại tệ
2.2.3 Vai trò hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng thơng
mại
2.2.4 Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thơng mại
2.2.5 Ưu thế của các ngân hàng thơng mại trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ
2.2.6 Các yếu tố ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ
- Điều kiện kinh tế xã hội
- Các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh ngoại tệ
2.2.7 Một số rủi ro mà các ngân hàng gặp phải trong kinh doanh ngoại
tệ
Chơng 2
- 1 -
Thực trạng kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh ngân
hàng Ngoại thơng Hà nội
1. Tình hình chung tác động tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ của hệ thống
ngân hàng thơng mại Việt nam
1.1 Những tác động tích cực
1.1.1 Những thành tựu của nền kinh tế sau hơn 15 năm đổi mới
1.1.2 Cải cách cơ cấu tổ chức, đổi mới quản lý trong hệ thống ngân
hàng Việt nam
1.2 Những khó khăn và thách thức
2. Vài nét khái quát về chi nhánh ngân hàng Ngoại thơng Hà nội
2.1 Sự ra đời và phát triển của ngân hàng Ngoại thơng Hà nội
2.2 Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng Ngoại thơng Hà nội
2.2.1 Tình hình nguồn vốn và công tác huy động vốn
2.2.2 Sử dụng vốn
2.2.3 Một số hoạt động khác
2.2.4 Đánh giá kết quả hoạt động
3. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Ngoại thơng Hà
nội
3.1 Các hoạt động chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân
hàng Ngoại thơng Hà nội
3.1.1 Thanh toán quốc tế
3.1.2 Cho vay ngoại tệ
3.1.3 Hoạt động mua bán ngoại tệ
- Giai đoạn chi nhánh tự cân đối
- Giai đoạn tập trung điều hoà toàn hệ thống ngân hàng ngoại thơng
3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh mua bán ngoại tệ
3.2.1 Cơ sở pháp lý
3.2.2 Nguồn mua ngoại tệ
3.2.3 Nguồn bán ngoại tệ
3.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Ngoại thơng Hà
nội
3.3.1 Kết quả
3.3.2 Những khó khăn tồn tại
Chơng 3
Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ
tại ngân hàng Ngoại thơng Hà nội
- 2 -
3.1 Các định hớng ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân
hàng Ngoại thơng Hà nội
3.1.1 Định hớng phát triển và mở rộng hoạt động của ngân hàng Ngoại
thơng đến năm 2010
3.1.2 Định hớng về kinh doanh tiền tệ của ngân hàng Ngoại thơng Hà
Nội
3.2 Các kiến nghị
3.2.1 Kiến nghị với nhà nớc
3.2.2 Kiến nghị với ngân hàng Ngoại thơng Việt nam
Kết luận
Tài liệu tham khảo
- 3 -
Lời nói đầu
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, bất cứ một doanh nghiệp nào muốn
tồn tại và phát triển đều phải có chiến lợc nhằm khuyếch trơng thị trờng của
mình. Đó là yêu cầu sơ đẳng và cũng rất cơ bản của kinh doanh hiện đại
Với cơ chế hạch toán độc lập, tự chủ trong kinh doanh cùng với sự ra
đời của hàng loạt các ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh với nớc
ngoài, các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài đã và đang hoạt động tại Việt
nam. Điều đó sẽ làm các ngân hàng thơng mại phải nhảy vào một cuộc
cạnh tranh vô cùng khó khăn và phức tạp
Cùng với xu hớng mở rộng hoạt động thơng mại, thị trờng hối đoái
đóng vai trò ngày càng quan trọng không chỉ đối với tổng thể nền kinh tế
quốc dân mà còn đối với từng doanh nghiệp. Ngân hàng thơng mại với chức
năng là tổ chức trung gian cung cấp các dịch vụ hoàn hảo nhất, đặc biệt
trong lĩnh vực thanh toán quốc tế đồng thời có vị trí trung tâm trên thị trờng
hối đoaí cũng đã không ngừng phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của
mình để cân bằng sự d thừa cung và cầu ngoại tệ trên thị trờng. Một mặt để
thoả mãn nhu cầu của khách hàng, mặt khác tìm kiếm lợi nhuận trên thị tr-
ờng và mở rộng mạng lới kinh doanh của mình. Bằng cách nào để các ngân
hàng thơng mại có thể chiến thắng trong cạnh tranh, mở rộng đợc thị trờng
kinh doanh của mình và có lãi ?
Giải đáp những câu hỏi đó quả là điều không đơn giản. Tuy vậy sự
sống động của kinh tế thị trờng dần dần sẽ cung cấp cho chúng ta những
kinh nghiệm để nhận biết và vận dụng có chọn lọc.
Chính vì nhận thấy sự bức xúc của vấn đề, đồng thời trong thời gian
thực tập tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thơng Hà nội em nhận thấy hoạt
động kinh doanh ngoại tệ ở ngân hàng diễn ra rất đa dạng nên em đã chọn
đề tài "Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng
Ngoại thơng Hà nội "
Về kết cấu em chia đề tài thành 3 phần nh sau :
Chơng 1 : Những vấn đề cơ bản về kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng
thơng mại
Chơng 2 : Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh ngân
hàng Ngoại thơng Hà nội
- 4 -
Chơng 3 : Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân
hàng Ngoại thơng Hà nội
Với đề tài này, em mong muốn đợc đóng góp một vài ý kiến của
mình để ngân hàng có thể tăng cờng khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị tr-
ờng, mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ một cách có hiệu quả. Đây
cũng là một trong những vấn đề nổi lên hàng đầu mà ngân hàng cũng rất
quan tâm
Để hoàn thành bài viết này, em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn
và sự giúp đỡ nhiệt tình của chú Nguyễn Xuân Luật - Giám đốc chi nhánh
ngân hàng Ngoại thơng Hà nội và các cô chú anh chị cán bộ phòng Tín
dụng - tổng hợp. Do kiến thức còn hạn chế, khoá luận tốt nghiệp của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự phê bình góp ý của
các thầy cô giáo, của các cán bộ ngân hàng cùng bạn bè.
- 5 -
Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh ngoại
tệ
của ngân hàng thơng mại
1. Thị trờng hối đoái
Hiện nay do quan hệ thơng mại quốc tế ngày càng phát triển việc
chuyển đổi một đồng tiền nớc này sang một đồng tiền nớc khác có ý nghĩa
quan trọng đặc biệt. Nhà kinh doanh nhận thức đợc rằng, lợi nhuận mà họ
mong muốn không chỉ thông qua việc buôn bán hàng hoá đơn thuần mà còn
thông qua việc trao đổi mua bán các đồng tiền với nhau để thanh toán các
hợp đồng xuất nhập khẩu ( đối với nhà nhập khẩu ) hoặc để trang trải các
chi phí ( đối với nhà xuất khẩu ). Tuy nhiên một điều dễ dàng nhận thấy và
không thể tránh khỏi là việc mua bán ngoại tệ sẽ gặp rất nhiều rủi ro do sự
biến động thờng xuyên của tỷ giá hối đoái và việc tìm nơi thực hiện giao
dịch thừơng là khó khăn.
Để hạn chế đợc phần nào những khó khăn nói trên và để đạt đợc hiệu
quả kinh doanh tối đa trong việc mua bán ngoại tệ ở các nớc phát triển, vấn
đề này đợc giải quyết ở thị trờng hối đoái
Thị trờng hối đoái là nơi thực hiện việc trao đổi mua bán các loại
ngoại tệ và phơng tiện chi trả có giá trị bằng ngoại tệ mà giá cả ngoại tệ đ-
ợc xác định trên cơ sở cung cầu. Hoặc có thể nói thị trờng hối đoái là nơi
chuyên môn hoá về trao đổi mua bán ngoại tệ thông qua sự cọ sát giữa cung
cầu ngoại tệ để thoả mãn nhu cầu của các chủ thể kinh tế đồng thời xác
định các điều kiện giao dịch tức giá cả và số lợng mua bán.
Thị trờng hối đoái giúp thực hiện các nhiệm vụ sau :
- Thị trờng hối đoái cho ta biết ai là ngời có nhu cầu về ngoại tệ, số l-
ợng bao nhiêu, ai là ngời đang có d về ngoại tệ nào
- Thị trờng hối đoái giúp cho Chính phủ có thể kiểm soát ngoại hối
và có thể can thiệp vào thị trờng nhằm thực hiện chính kinh tế của quốc gia.
- Thị trờng hối đoái giúp ngời bán và ngời mua gặp nhau khi họ có
nhu cầu mua hay bán ngoại tệ.
- 6 -
1.2 Phân loại thị trờng hối đoái
1.2.1 Phân loại theo tính chất hoạt động
- Thị trờng hối đoái giao ngay : Là nơi diễn ra việc mua bán trao đổi
ngoại tệ theo giá cả tại thời điểm giao dịch nhng việc giao nhận ngoại tệ th-
ờng tiến hành trong vòng hai ngày làm việc. Trên thị trờng này giải quyết
vào mọi thời điểm tất cả các giao dịch mua bán ngoại tệ theo giá cả hoàn
toàn do cung cầu quyết định
- Thị trờng tiền gửi : Là.nơi diễn ra các giao dịch vay và cho vay
bằng ngoại tệ với những thời hạn xác định kèm theo một khoản tiền lời thể
hiện qua lãi suất. Tại thị trờng này các ngân hàng và khách hàng của họ tiến
hành các giao dịch về ngân quỹ tức là vay ngoại tệ thiếu và cho vay các
ngoại tệ thừa.
1.2.2 Phân loại theo nghiệp vụ kinh doanh
- Thị trờng hối đoái giao ngay : Thị trờng hối đoái giao ngay là nơi
diễn ra các giao dịch mua bán giao ngay.
- Thị trờng hối đoái có kỳ hạn : Thị trờng hối đoái có kỳ hạn là nơi
diễn ra các giao dịch về ngoại tệ theo các điều kiện về giá cả và số lợng
ngay tại thời điểm giao dịch nhng việc giao nhận ngoại tệ đợc thực hiện
trong tơng lai
- Thị trờng hối đoái lựa chọn : Là sự kết hợp giữa thị trờng có kỳ hạn
thông qua các hợp đồng đồng đợc ký kết dới dạnglựa chọn
1.2.3 Phân loại theo phạm vi hoạt động
- Thị trờng hối đoái quốc tế : Thị trờng hối đoái quốc tế là thị trờng
thực hiện hầu hết các nghiệp vụ kinh doanh hối đoái với số lợng ngoại tệ đa
dạng bao gồm thị trờng có uy tín lớn nhất trên thế giới nh : New york,
London, Tokyo, Paris
- Thị trờng hối đoái khu vực hay thị trờng hối đoái địa phơng chỉ thực
hiện một số nghiệp vụ kinh doanh hối đoái với một số ít các loại ngoại tệ.
1.3. Đặc điểm của thị trờng hối đoái
- Là một thị trờng hoạt động liên tục 24/24 giờ do sự chênh lệch múi
giờ trên thế giới ví dụ khi các thị trờng hối đoái châu Âu nh Paris, London,
Frankfurt bắt đầu mở cửa từ 8-9 gìơ sáng thì đến 14-15 giờ chiều đã có
liên lạc của các nhà kinh doanh hối đoái từ thị trờng Newyork phía Đông n-
ớc Mỹ sau đó đến thị trờng Francisco ở phía Tây nớc Mỹ mở cửa và đợc nối
- 7 -
tiếp bằng các thị trờng ở viễn đông nh Tokyo, Singapore, Hongkong khi
các thị trờng viễn đông đóng cửa thì cũng là lúc các thị trờng ở châu Âu mở
cửa và hoạt động cứ liên tục nh thế
- Là một thị trờng mang tính quốc tế cao, hiện nay do sự phát triển
mạnh mẽ của các phơng tiện thông tin liên lạc từ đó tạo điều kiện cho các
cuộc đàm thoại dao dịch mua bán ngoại tệ đợc nhanh chóng và thông suốt
trên khắp thế giới. Do đó các thị trờng hối đoái đang mở cửa đều có thể liên
lạc với nhau, từ đó dẫn đến việc quốc tế hoá các đồng tiền yết giá. Cụ thể là
tỷ giá hối đoái trên các thị trờng không chênh lệch nhau quá lớn. Điều này
giải thích với chúng ta tại sao tỷ giá đóng cửa ngày hôm nay khác với tỷ giá
mở cửa ngày hôm sau trên cùng một thị trờng
- Tỷ giá trên thị trờng chịu tác động mạnh mẽ của quan hệ cung cầu
ngoại tệ trên thị trờng và trên cơ sở đó tỷ giá đợc hình thành
- Hàng hoá trên thị trờng hối đoái là ngoại hối ( ngoại hối là khái
niệm chung chỉ các phơng tiện thanh toán quốc tế bao gồm : Ngoại tệ,
vàng, kim cơng, đá quý, các kim loại quý hiếm khác dùng làm tiền tệ, các
phơng tiện lu thông tín dụng ghi bằng ngoại tệ nh hối phiếu, kỳ phiếu, séc
và các chứng khoán có giá trị nh cổ phiếu, trái phiếu công trái ) Song đó
chủ yếu là ngoại tệ mạnh và tự do chuyển đổi nh Dollars Mỹ, Yên Nhật,
France Pháp, Bảng Anh Đa số trên thị trờng hối đoái ở các nớc ngời ta
quan tâm tỷ giá USD trên nội tệ.
- Việc xây dựng một thị trờng hối đoái giúp cho Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nớc thực hiện đợc chính sách quản lý ngoại hối một cách chặt chẽ
nhng tuân theo quy luật của thị trờng.
- Xây dựng một thị trờng hối đoái giúp cho chính phủ và ngân hàng
nhà nớc quản lý đợc vốn ngoại tệ vay từ nớc ngoài một cách có hiệu quả
hơn
- Thị trờng hối đoái còn là nơi các ngân hàng có thể tin tởng giao
dịch mua bán hay cho vay ngoại tệ với nhau nhằm giải quyết đợc tình trạng
có ngân hàng thừa ngoại tệ nằm trên tài khoản tại ngân hàng nớc ngoài mà
không biết làm gì, trong khi đó có ngân hàng thiếu ngoại tệ phải đi vay các
ngân hàng nớc ngoài với lãi suất cao hơn.
1.4 Các thành viên tham gia trên thị trờng hối đoái
- 8 -
Về nguyên tắc những ai muốn đổi một đồng tiền của nớc này sang
đồng tiền của nớc khác đều đợc quyền tham gia vào thị trờng hối đoái, có
thể nêu lên các bên tham gia chính nh sau.
- Ngân hàng trung ơng (NHTW)
NHTW ngoài việc chịu trách nhiệm trong việc phát hành tiền tệ,
quản lý và điều tiết sự vận động của tiền tệ, cân bằng cán cân thanh toán mà
còn có trách nhiệm can thiệp vào thị trờng ngoại hối để bình ổn đồng tiền
bản xứ so với đồng tiền nớc ngoài thông qua các chính sách hoạt động công
khai trên thị trờng hối đoái. Với sự can thiệp của NHTW cung và cầu ngoại
tệ luôn giữ ở trạng thái cân bằng và tỷ giá hối đoái tránh đợc những biến
động lớn, gây ảnh hởng bất lợi cho nền kinh tế
- Ngân hàng thơng mại (NHTM ).
Các NHTM là thành phần đông đảo và quan trọng nhất trên thị trờng
hối đoái, là thành phần chủ yếu tạo ra thị trờng mua bán ngoại tệ. Với chức
năng trung gian các NHTM mua bán ngoại tệ để hỗ trợ cho các khách hàng
là các công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu mậu dịch quốc tế.
Mục đích của các NHTM khi tham gia thị trờng hối đoái nhằm :
- Cung cấp dịch vụ mua bán ngoại tệ một cách tốt nhất cho khách
hàng để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
- Quản lý duy trỉ trạng thái ngoại hối ở vị thế chủ động nhằm đảm
bảo hoạt động kinh doanh cho ngân hàng
Trong quá trình thực hiện hai mục đích kể trên, ngân hàng đã tạo
thêm phần lợi nhuận thông qua hoạt động mua bán ngoại tệ.
- Các nhà môi giới
Nhiều khi các ngân hàng không trực tiếp mua bán trên thị trờng hối
đoái mà sử dụng các nhà môi giới để làm trung gian cho việc mua bán
ngoại tệ.
Việc sử dụng các nhà môi giới có các thuận lợi sau đây :
- Tiết kiệm thời gian và chi phí liên lạc
- Nhận đợc chào giá tốt hơn
- Có thể giao dịch kín đáo
- Các doanh nghiệp
- 9 -
Các doanh nghiệp tham gia vào thị trờng hối đoái bắt nguồn từ thơng
mại quốc tế và đầu t trực tiếp. Việc mua bán này trớc hết để thực hiện thanh
toán hàng hoá xuất nhập khẩu, sau nữa để tránh rủi ro do biến động bất lợi
của tỷ giá hối đoái.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp chủ
yếu là doanh nghiệp xuất nhập khẩu chiếm tỷ lệ không lớn trên thị trờng
hối đoái. Tuy nhiên, sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các công ty lớn,
công ty đa quốc gia đóng góp nhiều vào thị trờng thơng mại ngoại tệ. Các
công ty đa quốc gia thực hiện chính sách mở cửa rộng các nguồn dự trữ
ngoại tệ giảm bớt nguy cơ thiệt hại do tỷ giá gây ra đối với các nguồn vốn
tính bằng các đồng tiền không ổn định, đồng thời chạy đua trên cơ sở thu
lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá. Nếu nh tỷ giá của một đồng tiền nào đó có
xu hớng giảm xuống thì các công ty này sẽ chuyển vốn của mình sang đồng
tiền khác ổn định hơn
Khi lựa chọn ngân hàng để tiến hành giao dịch, các công ty không
chỉ căn cứ vào giá chào của ngân hàng mà còn phụ thuộc vào mối quan hệ
với ngân hàng, tốc độ giao dịch, khả năng cung cấp đánh giá thông tin về
kinh tế các nớc, khả năng dự đoán về biến động tỷ giá
2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thơng mại
2.1 Ngân hàng thơng mại và hoạt động của ngân hàng thơng mại trong
nền kinh tế thị trờng
2.1.1 Định nghĩa ngân hàng thơng mại
Theo luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng ngày 12/11/1997 : Ngân
hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm ph-
ơng tiện thanh toán.
2.1.2 Các họat động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thơng mại
Qua khái niệm về ngân hàng thơng mại trên, ta thấy NHTM là một
loại hình doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng, có các hoạt
động kinh doanh chủ yếu sau :
- Huy động vốn bằng việc nhận tiền gửi tiết kiệm và phát hành các
chứng chỉ tiền gửi khác
- Tín dụng ngắn trung và dài hạn.
- 10 -
- Phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng
- Các nghiệp vụ khác nh kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh vàng bạc
đá quý, các dịch vụ t vấn, bảo quản và quản lý tài sản của khách hàng
2.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM
Kinh doanh ngoại tệ là hoạt động lâu đời nhất của ngân hàng thơng
mại, nó ra đời và phát triển cùng với sự phân công lao động và hợp tác quốc
tế. Cùng với xu thế hợp tác và quốc tế hoá kinh tế ngày càng mở rộng nh
hiện nay, chắc chắn hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM sẽ không
ngừng phát triển và trở thành một trong những hoạt động không thể thiếu
của một ngân hàng hiện đại
2.2.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh ngoại tệ
- Kinh doanh ngoại tệ theo nghĩa rộng bao gồm việc mua bán ngoại
tệ, đảm bảo ổn định số d tài khoản kinh doanh ngoại hối tại nớc ngoài và
tìm cách thu lời thông qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền
2.2.2 Tại sao các ngân hàng cần tiến hành hoạt động kinh doanh
ngoại tệ ?
Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ kinh doanh hoàn toàn xuất phát từ
việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng bởi cốt lõi của hoạt động ngân hàng
là cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Kinh tế đối ngoại phát triển, hoạt động
thanh toán quốc tế mở rộng, nhu cẩu mua bán ngoại tệ của khách hàng
ngày càng tăng, ngân hàng hoạt động kinh doanh ngoại tệ để cân bằng các
d thừa về cung và cầu ngoại tệ
Mục đích của NHTM khi thực hiện nghiệp vụ khách hàng
là:
- Cung cấp các dịch vụ mua bán ngoại tệ thuận lợi, thông tin về thị tr-
ờng hối đoái diễn biến tỷ giá tại các ngân hàng, nghiệp vụ kinh doanh ngoại
tệ quốc tế t vấn cho khách hàng về xu hớng biến động tỷ giá trong tơng
lai.
- Tăng doanh lợi cho ngân hàng từ các dịch vụ thu về.
- Mở rộng hệ thống ngân hàng đại lý và mạng lới thanh toán quốc tế,
nâng cao vị thế và uy tín trong giới tài chính quốc tế.
Mục đích của hoạt động giao dịch liên hàng :
- Kinh doanh thu lợi từ việc tích trữ đầu cơ ngoại tệ
- 11 -
- Quản lý trạng thái ngoại hối của ngân hàng cho trạng thái đó của
mỗi loại ngoại tệ đợc duy trì ở mức mà ngân hàng mong muốn và ngân
hàng Nhà nớc quy định
2.2.3 Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại các ngân hàng
thơng mại
- Đem lại cho ngân hàng một khoản lợi nhuận đáng kể đặc biệt đối
với các ngân hàng có hoạt động kinh doanh ngoại tệ đợc đa dạng hoá
- Là công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá khi ngân hàng thực hiện các
nghiệp vụ kỳ hạn
- Là một nghiệp vụ có vai trò quan trọng đối với các nghiệp vụ khác
của ngân hàng nh thanh toán quốc tế, bảo lãnh vay và cho vay ngoại tệ và
tạo điều kiện cho việc đa dạng hoá nghiệp vụ ngân hàng.
- Nhờ có hoạt động kinh doanh ngoại tệ mà ngân hàng có thể dễ dàng
giao dịch với ngân hàng nớc ngoài, từ đó nâng cao vị thế của ngân hàng trên
thị trờng quốc tế qua chất lợng các giao dịch quốc tế
2.2.4 Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của NHTM
a. Nghiệp vụ hối đoái giao ngay
Thị trờng hối đoái giao ngay là một bộ phận của thị trờng hối đoái.
Doanh số hoạt động của nó chiếm khoảng 58% tổng doanh số thơng mại
ngoại hối, trong khi thị trờng kỳ hạn và thị trờng theo quyền chọn chỉ
chiếm tơng ứng là 40% và 2%
Nghiệp vụ hối đoái giao ngay đợc thể hiện bằng hợp đồng mua và
bán ngoại tệ giao ngay trong đó việc cung ứng các đồng tiền chuyển đổi đ-
ợc thực hiện chậm nhất là 2 ngày làm việc kể từ khi hợp đồng đợc ký kết.
Tỷ giá thanh toán ngay ( tức là sau hai ngày làm việc ) trong thơng
mại quốc tế gọi là Spot - rates. Nếu một nhà kinh doanh ngoại tệ muốn thay
đổi thời hạn thực hiện hai ngày thành ba ngày thì có thể đề nghị bạn hàng
của mình thực hiện tỷ giá Spot next ; nếu muốn đổi thời hạn thực hiện từ hai
ngày thành một ngày thì đề nghị tỷ giá Tomorrow - next.
Kỹ thuật giao dịch có thể thực hiện bằng điện thoại, hệ thống màn
hình computer, bằng điện báo và trên các Sở giao dịch chứng khoán thực
hiện bằng kỹ thuật màn hình thực chất là thực hiện qua hệ thống thông tin
điện tử, tức là việc thoả thuận hay các hợp đồng đợc thực hiện thông qua hệ
thống " money dealing " Qua hệ thống này, các ngân hàng có thể trực tiếp
- 12 -
quan hệ với nhau và thoả thuận với nhau qua các hợp đồng thơng mại. Việc
chuyển thông tin đợc thực hiện bằng bàn phím với những ký tự điện tử và
thông tin sẽ xuất hiện trên màn hình. Đồng thời, một máy in đợc nối mạng
với hệ thống sẽ in lại thành biên bản thông tin đợc chuyển đi Hệ thống này
có u điểm so với hình thức điện thoại là việc ghi nhận các thoả thuận bằng
văn bản, khắc phục đợc các lỗi lầm thờng gặp trong giao dịch điện thoại nh
nghe nhầm, viết nhầm. Vì thế, hệ thống " money - dealing " đợc sử dụng
rộng rãi
Tỷ giá giao ngay đợc niêm yết trên các báo kinh tế hàng ngày ở các
quốc gia. Thực tế hiện nay, tỷ giá của hẩu hết các loại ngoại tệ đợc trao đổi
đểu tính toán so với USD. USD đợc sử dụng nh một loại ngoại tệ trung
chuyển (transport). Để tính tỷ giá giữa hai đồng tiền không thông dụng ngời
ta sử dụng tỷ giá tính chéo. Ví dụ :
Tỷ giá giao ngay : USD/FRF : 4.8240 - 60
Tỷ giá giao ngay : USD/JPY : 125.25 - 35
Tỷ giá giao ngay : FRF/JPY đợc tính nh sau :
Tỷ giá mua
Bán 1 FRF thu đợc 1/4.8240 USD
Bán 1/4.8240USD thu đợc 125.25 * ( 1: 48240 ) JPY, tức thu đợc
25.9639 JPY
Vậy tỷ giá mua FRF là 25.9639
Tỷ giá bán
Mua 1FRF cần có 1/4.8260 USD
Muốn có số USD trên cần có 125.35 * ( 1 : 48260 ) JPY, tức là cần
có 259739 JPY
Vậy tỷ giá tính chéo là FRF/JPY : 259639 - 259739
Chú ý : Trong các tính toán trên, tỷ giá mua của khách hàng đợc tính
theo tỷ giá bán của ngân hàng công bố và ngợc lại.
Điều kiện thực hiện nghiệp vụ giao ngay là :
Trớc hết phải có nhu cầu của khách hàng. Thông thờng, nghiệp vụ
giao ngay phát sinh khi có nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng sẽ thực hiện
nghiệp vụ này để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- 13 -
Nghiệp vụ giao ngay còn đợc thực hiện trong hoạt động đầu cơ của
ngân hàng. Dự đoán tỷ giá của một đồng tiền trong thời gian tới, ngân hàng
sẽ mua đồng tiền đó theo hợp đồng giao ngay với các ngân hàng khác. Khi
tỷ giá thay đổi theo đúng dự đoán, ngân hàng có thể bán trao ngay số tiền
đầu cơ đó và thu chênh lệch. Ngoài ra nghiệp vụ trao ngay đợc sử dụng kết
hợp với các nghiệp vụ khác trong các đầu cơ chênh lệch lãi suất
b. Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn
Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn đợc thực hiện bằng hợp đồng mua bán
ngoại tệ kỳ hạn, trong đó việc hoàn tất nghiệp vụ này đợc thực hiện vào một
thời điểm nhất định sau đó, với tỷ giá nhất định đã đợc quy định trong hợp
đồng tại thời điểm ký kết
Chức năng kinh tế của nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ có kỳ hạn
nhằm tránh những rủi ro về tỷ giá trong kinh doanh ngoại thơng. Thông
qua việc thoả thuận một nghiệp vụ kinh doanh kỳ hạn với ngân hàng, cả ng-
ời nhập khẩu và ngời xuất khẩu đều có thể tính toán trớc đợc hiệu quả kinh
doanh của mình bởi vì những khoản ngoại tệ có đợc hoặc cần có trong tơng
lai đã xác định đợc ngay tỷ giá vào lúc hợp đồng mua bán kỳ hạn đợc thoả
thuận
Đối với ngân hàng, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ có kỳ hạn không
chỉ đáp ứng đợc nhu cầu chống lại rủi ro về tỷ giá mà còn có ý nghĩa sống
còn đối với nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của bản thân ngân hàng. Bằng
việc ký kết hai loại hợp đồng mua hợp đồng bán ngoại tệ có kỳ hạn các
ngân hàng vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng vừa tránh đợc trạng thái
ngoại tệ mở đầy rủi ro đối với ngân hàng khi tình trạng số d tài khoản kinh
doanh ngoại hối của một ngân hàng ở mức không cân bằng
Thị trờng hối đoái giao ngay và thị trờng hối đoái kỳ hạn có những
đặc điểm chung về phạm vi nhân sự tham gia và tổ chức thị trờng, kỹ thuật
ký kết các hợp đồng, u thế giao dịch của đồng USD, điểm khác biệt lớn
nhất giữa chúng thể hiện ở chỗ ; trên thị trờng kỳ hạn, tỷ giá giao dịch ít
phụ thuộc vào mức độ cung cấp thời hạn mà phụ thuộc lớn và mức chênh
lệch lãi suất giữa hai đồng tiền giao dịch
Các thuật ngữ chuyên môn đối với 3 loại tỷ giá có kỳ hạn có thể phát
sinh về mặt lý thuyết so với tỷ giá giao ngay bao gổm :
- 14 -
- Pari ( bằng nhau ) : Không có chênh lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và giao
ngay
- Deport ( giảm ) : Phẩn chênh lệch thấp hơn của tỷ giá kỳ hạn so với
tỷ giá giao ngay
Ví dụ : Tỷ giá giao ngay USD/DEM 20500-20510
Điểm kỳ hạn 1 tháng đợc công bố : USD/DEM 00145-0135
Tức là giá kỳ hạn 1 tháng là : 20355-20375
( 20500-00145 và 20510-00135 )
- Report ( tăng ) : Phần chênh lệch cao hơn của tỷ giá kỳ hạn so với
tỷ giá giao ngay
Ví dụ : Tỷ giá giao ngay : USD/DEM 20500-20510
Điểm kỳ hạn 1tháng đợc công bố : USD/DEM : 0013-0014
Tức là kỳ hạn 1 tháng là : 2063-2065
( 20500+0013 và 20510+0014 )
Công thức tính tỷ giá kỳ hạn nh sau :
Tỷ giá kỳ hạn = Tỷ giá cao ngay + Report ( - Deport )
Trong đó
Report ( Deport ) = Tỷ giá giao ngay * số ngày * chênh lệch lãi
suất : 360*100
Mức tăng hay mức giảm của tỷ giá kỳ hạn so với tỷ giá giao ngay đợc
tính trên cơ sở chênh lệch lãi suất bởi vì để tránh phải chịu rủi ro thay cho
khách hàng khi ngân hàng ký các hợp đồng kỳ hạn mua ( bán ) ngoại tệ,
ngân hàng sẽ thực hiện các giao dịch dựa trên lãi suất các đồng tiền đó. Giả
sử ngân hàng ký một hợp đồng kỳ hạn 3 tháng với nhà xuất khẩu. Nh vậy,
tại thời điểm ký kết hợp đồng ngân hàng sẽ thực hiện 3 công việc sau:
- Vay ngoại tệ trên thị trờng với kỳ hạn 3 tháng số tiền vay đợc xác
định sao cho lãi vay cộng với gốc vay bằng số ngoại tệ mua kỳ hạn
- Dùng ngoại tệ vay đợc mua nội tệ theo tỷ giá giao ngay
- Cho vay số nội tệ thu đợc vào một tổ chức tín dụng với kỳ hạn 3
tháng để thu lời
Đến thời điểm thanh toán ngân hàng sẽ thực hiện các giao dịch sau:
- 15 -
- Thu nợ số nội tệ gửi trên thị trờng
- Trao nội tệ cho nhà xuất khẩu và nhận ngoại tệ
- Dùng ngoại tệ trả nợ đã vay trên thị trờng
Nh vậy những giao dịch cần thiết trên tạo thành vòng tròn khép kín
giúp cho ngân hàng có thể loaị trừ rủi ro hối đoái mà ngân hàng phải chịu
thay cho khách hàng. Tuy nhiên, do đặc điểm từng ngân hàng khác nhau
nên tỷ giá kỳ hạn công bố giữa các ngân hàng có thể rất chênh lệch
Điều kiện để thực hiện nghiệp vụ kỳ hạn là:
- Trớc hết các quy định của pháp luật phải cho phép và tạo điều kiện
cho các ngân hàng qua các quy định về cách xác định tỷ giá kỳ hạn phí hợp
đồng để thực hiện đợc nghiệp vụ này.
- Khách hàng biết đến nghiệp vụ này của ngân hàng và có yêu cầu
thực hiện nó nhằm tránh những biến động tỷ giá ảnh hởng bất lợi tới hoạt
động kinh doanh của anh ta
- Khả năng của ngân hàng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng, nếu
ngân hàng chỉ thực hiện một nghiệp vụ kỳ hạn đơn lẻ, ngân hàng có thể
gánh chịu một số rủi ro hối đoái thay cho khách hàng của mình.Vậy khả
năng, mối quan hệ của ngân hàng với các khách hàng khác, với các ngân
hàng bạn trong nớc và quốc tế là yếu tố quan trọng để ngân hàng thực hiện
đợc các nghiệp vụ đối ứng loại trừ rủi ro trên. Hơn nữa, ngân hàng còn có
khả năng đa ra mức tỷ giá kỳ hạn hấp dẫn với khách hàng hơn các ngân
hàng khác.
- Nghiệp vụ hối đoái tơng lai
Đây là nghiệp vụ mới đa vào các dao dịch ngoại tệ từ đầu những năm
80. Nghiệp vụ này cũng đợc thực hiện theo hợp đồng kỳ hạn trong đó quy
định trách nhiệm mua hoặc bán một khối lợng ngoại tệ nhất định vào thời
điểm ấn định và theo tỷ giá thoả thuận từ trớc. Điểm khác biệt giữa hợp
đồng tơng lai và hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng tơng lai đợc tiêu chuẩn hoá
cao thể hiện ở những điểm sau :
- Số đồng tiền giao dịch chỉ giới hạn ở một số ít đồng tiền có lu lợng
giao dịch lớn
- Quy mô của từng giao dịch : Đợc quy định là một bội số chuẩn theo
từng loại đồng tiền giao dịch
- 16 -
- Thời điểm tất toán : Đợc quy định là một số thời điểm nhất định
trong năm bất kể hợp đồng đợc ký kết vào các thời gian khác nhau
- Phơng thức đánh dấu thị trờng : Các hoạt động trên thị trờng hối
đoái tơng lai không tất toán trực tiếp giữa ngời bán và ngời mua. Việc ký
kết mỗi một hoạt động là việc ký kết với quỹ cân đối. Các hợp đồng đợc
đảm bảo thực hiện bằng giá trị nguồn đảm bảo bằng quỹ cân đối. Quỹ này
sau mỗi ngày làm việc có trách nhiệm đánh giá lại các hợp đồng giao dịch
trên cơ sở coi tỷ giá tất toán là giá bình quân cuối ngày giao dịch. Nếu có sự
thay đổi về giá so với hợp đồng đã ký kết quỹ cân đối sẽ thực hiện 3 nhiệm
vụ sau : Chuyển tiền ( số chênh lệch từ việc thay đổi giá từ nguồn đảm bảo
của bên bị thiệt hại sang bên đợc lợi, huỷ bỏ hợp đồng cũ và ký kết hợp
đồng mới.
- Khác với giao dịch hối đoái kỳ hạn, các dao dịch hối đoái tơng lai
rất ít đợc duy trì cho tới thời điểm tất toán. Trong khi tỷ lệ hợp đồng kỳ hạn
đợc thực hiện là 2% ở ngày đến hạn thì hợp đồng tất toán trớc hạn là 98%
- Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ ( Swap )
Trong nghiệp vụ kinh doanh kỳ hạn, một ngân hàng chỉ hợp đồng
một phía để phục vụ khách hàng của mình nghĩa là ngân hàng mua hoặc
bán ngoại tệ theo tỷ giá kỳ hạn mà không đồng thời thoả thuận với khách
hàng một nghiệp vụ đối ứng bán hoặc mua lại. Còn giữa các ngân hàng ngời
ta phổ biến sử dụng nghiệp vụ Swap có nghĩa là hoán đổi. Đó là một nghiệp
vụ mà cùng với một bạn hàng, ngân hàng đồng thời mua và bán hai loại
ngoại tệ khác nhau theo tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn
Ví dụ : Một ngân hàng dùng FRF mua USD của một ngân hàng khác
theo tỷ giá giao ngay, đồng thời bán luôn cho ngân hàng đó số USD nói trên
theo tỷ giá kỳ hạn để thu về FRF. Chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay và tỷ
giá kỳ hạn thực hiện trong hợp đồng Swap đợc gọi là mức SWAP.
Cách tính mức Swap :
Mức Swap =
Tỷ giá giao ngay * chênh lệch lãi suất * thời hạn /360*100
1 + lãi suất nội tệ * thời hạn /360*100
Ngoài ra, hợp đồng Swap ngoại tệ còn có thể biểu hiện dới hình thức
khác. Theo hợp đồng một khoản cho vay và một khoản cho nợ bằng hai
- 17 -
đồng tiền khác nhau có cùng danh nghiã với một thời hạn nhất định. Nh
vậy, hợp đồng Swap ngoại tệ sẽ bao gồm 3 phần :
- Thời điểm ký kết hợp đồng : hai bên trao đổi ban đầu về vốn
- Trong thời hạn hợp đồng : hai bên trao đổi những khoản tiền lãi
phải trả và lãi nhận đợc từ khoản vay và cho vay của mình.
- Thời điểm kết thúc hợp đồng : hai bên trao đổi vốn gốc
Thồng thờng, tỷ giá xác định trong hợp đồng Swap để xác định giá trị
danh nghĩa tơng đơng của hai đồng tiền là tỷ giá giao ngay tại thời điểm
giao dịch
Điều kiện để thực hiện nghiệp vụ Swap cũng tơng tự nh với nghiệp vụ
kỳ hạn với đối với một số đối tợng sau :
- Một doanh nghiệp lớn vừa có hoạt động xuất và nhập khẩu. Doanh
nghiệp vừa nhận đợc khoản thu ngoại tệ về xuất khẩu. Anh ta muốn đổi ra
nội tệ để sử dụng chi trả trong nớc. Tuy nhiên, anh ta lại có nhu cầu trong
tháng tới để trả tiền hàng nhập khẩu. Thay vì ký kết hợp đồng bán ngoại tệ
giao ngay và hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn, doanh nghiệp này sẽ sử dụng
Swap. Nh vậy, doanh nghiệp vừa đảm bảo tránh đợc rủi ro hối đoái vừa
giảm đợc chi phí giao dịch phải trả cho ngân hàng khi chỉ ký kết Swap, chứ
không phải hai hợp đồng riêng biệt.
- Một doanh nghiệp lớn có các công ty con ở nớc ngoài. Doanh
nghiệp này có thể tận dụng những điều kiện vay u đãi trong nớc, sau đó
thực hiện Swap với một ngân hàng nớc ngoài để dùng đồng tiền nớc đó đầu
t vào công ty con của nó.
- Đối với ngân hàng thơng mại, Swap là công cụ hữu hiệu tạo ra trạng
thái vốn của hai đồng tiền mà không làm ảnh hởng tới trạng thái ngoại hối.
Vì vậy, giao dịch này trong thực tế thờng đợc các ngân hàng thực
hiện với nhau nhằm thoả mãn nhu cầu sử dụng một đồng tiền nhất định mà
không phải đi vay trên thị trờng. Nghiệp vụ Swap còn giúp các ngân hàng
cân bằng đợc sự mất cân đối về hối đoái trong các nghiệp vụ tiền gửi và tiền
vay.
- Nghiệp vụ hối đoái theo quyền chọn
Nghiệp vụ hối đoái theo quyền chọn là một sự thoả thuận bằng hợp
đồng giữa ngời mua và ngời bán về quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán
- 18 -
một loại ngoại tệ nhất định với số lợng cụ thể theo một tỷ giá cố định vào
một thời điểm cụ thể
Trong hợp đồng này, ngời mua quyền lựa chọn phải trả cho ngời bán
một khoản tiền đảm bảo. Thông qua đó ngời mua dành đợc quyền lựa chọn
mua hoặc bán một loại ngoại tệ nào đó. Mặt khác, anh ta có từ bỏ quyền lựa
chọn của mình khi thấy bất lợi. Rủi ro của ngời mua quyền chọn chỉ giới
hạn ở số tiền cho quyền đó. Ngợc lại, ngời bán quyền chọn thu đợc một
khoản tiền từ việc bán quyền nhng thành đối tác thụ động, chịu rủi ro không
hạn mức khi tỷ giá biến động không thuận lợi cho anh ta.Nh vậy nghiệp vụ
theo quyền chọn có một số đặc điểm sau :
a. Vào ngày đến hạn ngời mua quyền chọn có thể thực hiện hợp
đồng đã ký hoặc huỷ bỏ hợp đồng để tận dụng tỷ giá ngoại hối có
lợi tại thời điểm đó
b. Tỷ giá trong trao đổi là tỷ giá cơ sở. Nó là tỷ giá cố định đợc lập
ra do thoả mãn giữa khách hàng và ngân hàng
c. Khoản phí hợp đồng do ngời mua quyền trả cho ngời bán hợp
đồng quyền chọn.
Nh vậy, hợp đồng quyền chọn là một công cụ bảo đảm tỷ giá thực sự
cho các nhà kinh doanh xuất - nhập khẩu, các nhà đầu t. Tham gia vào thị
trờng quyền chọn, ngoài các ngân hàng, các nhà xuất - nhập khẩu còn có cả
tổ chức kinh tế có ngoại tệ trên tài khoản, muốn tăng thu nhập bằng việc thu
thêm các lệ phí quyền và chấp nhận làm đối tác thụ động hay các nhà đầu
cơ tham dự với mục đích thu lợi nhuận chênh lệch
2.2.5 Ưu thế của các ngân hàng thơng mại trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ
- Với t cách là một tổ chức trung gian tài chính cung cấp các dịch vụ
tốt nhất cho khách hàng, NHTM thờng có một hệ thống cơ sở vật chất hiện
đại luôn thích ứng với nhu cầu đổi mới công nghệ nh hệ thống thông tin
liên lạc, các phòng thêm vào đó là một đội ngũ nhân viên đợc đào tạo
chuyên sâu.
- NHTM giữ vị trí trung tâm trong các hoạt động thanh toán quốc tế
mà hoạt động kinh doanh ngoại tệ luôn có mối quan hệ gắn bó với các
nghiệp vụ này bởi cùng xuất phát từ sự ra đời và phát triển của thơng mại
- 19 -
quốc tế. Bởi vậy việc tiến hành kinh doanh ngoại tệ tại các NHTM một mặt
hỗ trợ cho các hoạt động thanh toán quốc tế, mặt khác nhờ đó mà phát triển
- Hệ thống NHTM đợc hoạt động trên phạm vi quốc tế và mối quan
hệ này càng đợc mở rộng cũng nh các hoạt động kinh doanh ngoại tệ luôn
đợc tiến hành trên thị trờng có quy mô quốc tế
Những lợi thế này giúp ngân hàng có thể tiến hành các hoạt động
kinh doanh ngoại tệ thờng xuyên, liên tục và chính xác nh đòi hỏi đặt ra của
thị trờng hối đoái mà không một tổ chức nào có thể so sánh đợc.
2.2.6 Các yếu tố ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
ngân hàng thơng mại
a. Điều kiện kinh tế xã hội
- Sự quản lý vĩ mô của nhà nớc
Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào trong nền kinh tế cũng chịu sự quản
lý vĩ mô của Nhà nớc. Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân
hàng thơng mại cũng không nằm ngoài quy luật đó. Sự quản lý vĩ mô này đ-
ợc thông qua hai chính sách sau:
+ Chính sách tỷ giá hối đoái
+ Chính sách tỷ giá ngoại hối
Chính sách tỷ giá :
Chính sách tỷ giá là một bộ phận của chính sách tiền tệ có nhiệm vụ
đảm bảo và ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, góp phần tăng trởng kinh tế
ở mức độ cao bền vững. Một chính sách có hiệu quả phải đảm bảo ổn định
tỷ giá trên mối tơng quan cung cầu trên thị trờng khuyến khích đợc xuất
khẩu, kiểm soát nhập khẩu cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và tăng dự
trữ quốc gia về ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ gắn liền với sự biến động tỷ giá trên
thị trờng vì vậy chịu ảnh hởng gián tiếp từ chính sách tỷ giá của nhà nớc.
Đối với một quốc gia có hai chính sách quản lý tỷ giá nh sau
+ Chính sách tỷ giá thả nổi : Đặc điểm cơ bản của chính sách này là
việc xác định tỷ giá giữa các đồng tiền hoàn toàn do quan hệ cung cầu về
các đồng tiền trên thị trờng quyết định
+ Chính sách tỷ giá thả nổi có quản lý : Với chính sách này tỷ giá
giữa các đồng tiền chủ yếu do quan hệ cung cầu quyết định. Trong một số
- 20 -
trờng hợp nhất định, Nhà nớc có thể can thiệp để đảm bảo mức tỷ giá không
biến động lớn đột ngột ảnh hởng tới sự phát triển nền kinh tế.
Do ý nghĩa quan trọng của tỷ giá đối với nền kinh tế nên hầu hết các
quốc gia hiện nay đều áp dụng chính sách tỷ giá thả nổi có quản lý. Vì vậy,
trong điều hành hoạt động kinh doanh ngoại tệ của mình các ngân hàng cần
luôn quan tâm và tuân thủ theo các văn bản hớng dẫn của nhà nớc về điều
hành tỷ giá
Chính sách quản lý ngoại hối quốc gia:
Chính sách quản lý ngoại hối quốc gia là những quy định pháp lý
những thể lệ cụ thể của nhà nớc trong vấn đề quản lý ngoại tệ, vàng, bạc đá
quý cũng nh các chứng từ có giá trị ngoại tệ cũng nh việc trao đổi sử dụng
mua bán ngoại tệ trên thị trờng nội địa và thanh toán quốc tế
Nội dung của chính sách quản lý ngoại hối là quản lý và kiểm soát
các luồng vận động của ngoại hôí từ nớc ngoài vào và từ trong nớc ra có
liên quan đến quan hệ ngoại thơng và các quan hệ kinh tế đối ngoại khác
bằng ngoại tệ. Đồng thời chính sách quản lý ngoại hối cũng quản lý và
kiểm soát sự lu thông của ngoại hối ( đặc biệt là ngoại tệ ) trong phạm vi
quốc gia
Nh vậy, một chính sách quản lý ngoại hối đúng đắn sẽ góp phần
khuyến khích ngoại thơng, hợp tác quốc tế thu hút đầu t nớc ngoài từ đó
sẽ thúc đẩy hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng phát triển.
Trên thế giới hiện nay tồn tại song song hai chế độ quản lý ngoại hối:
+ Chế độ quản lý tự do :
Chế độ này đợc áp dụng ở các nớc t bản phát triển. Nó cho phép đồng
tiền quốc gia đợc tham gia vào thị trờng quốc tế, tự do chuyển đổi ra tiền tệ
nớc ngoài. Việc xuất nhập khẩu t bản, việc lu thông ngoại tệ trên thị trờng
nội địa là hoàn toàn tự do. Sự vận hành và phát triển của thị trờng hối đoái
hoàn toàn theo cơ chế thị trờng. Nhà nớc chỉ tác động một cách gián tiếp
thông qua các công cụ quản lý vĩ mô.
Chế độ quản lý này phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế trên thế giới
hiện nay, nhng nó chỉ áp dụng ở các nền kinh tế thị trờng hoàn hảo có thị tr-
ờng hối đoái và các thị trờng khác phát triển ở trình độ cao, đồng tiền bản tệ
là đồng tiền chuyển đổi. Khi đó hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các
ngân hàng thơng mại có cơ hội phát triển, mở rộng cả quy mô và loại hình.
- 21 -
+ Chế độ quản lý chặt chẽ.
Chế độ này áp dụng ở các nớc đang phát triển và kém phát triển.
Trong chế độ này Nhà nớc quản lý chặt chẽ các luồng vận động của ngoại
hối ra vào quốc gia. Trong phạm vi quốc gia việc lu hành ngoại tệ bị giới
hạn ở mức tối thiểu. Các nguồn ngoại tệ thu đợc của tổ chức cá nhân phải
bán lại cho nhà nớc thông qua hệ thống ngân hàng. Mọi nhu cầu ngoại tệ để
nhập khẩu phải đợc phép của cơ quan chính phủ có thẩm quyền. Ngoại tệ
không đợc mua bán tự do, không đợc mở tài khoản tại nớc ngoài nếu cha có
giấy phép của thống đốc ngân hàng nhà nớc. Các hoạt động kinh tế quốc
gia đều phải sử dụng nội tệ. Đồng nội tệ cha đợc tự do tham gia vào thị tr-
ờng quốc tế
Khi nền kinh tế trong giai đoạn đầu phát triển thì rất cần chính sách
quản lý chặt chẽ nh vậy. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM vẫn có
điều kiện phát triển song bị hạn chế về quy mô loại hình do sự quản lý chặt
chẽ của nhà nớc.
- Sự phát triển kinh tế chung của đất nớc
Thực tế cho thấy ở những nớc có nền kinh tế phát triển, hoạt động
kinh doanh ngoại tệ rất phát triển. Bởi vì hoạt động này gắn liền với những
hoạt động ngoại thơng, dịch vụ quốc tế, đầu t quốc tế, chuyển giao công
nghệ kỹ thuật quốc tế và nhiều hoạt động kinh tế khác. Mỗi hoạt động là
một bộ phận của nền kinh tế chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Chẳng
hạn nh kinh nghạch xuất nhập khẩu tăng trởng, đầu t ra nớc ngoài và đầu t
của nớc ngoài vào trong nớc gia tăng thì nhu cẩu về mua bán ngoại tệ, nhu
cầu về tài trợ ngoại thơng, nhu cầu tự bảo vệ trớc rủi ro ngoại hối sẽ càng
lớn nó đòi hỏi hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển để đáp ứng. Ngợc
lại, khi kinh doanh ngoại tệ phát triển càng tạo ra điểu kiện thuận lợi cho
hoạt động kinh tế đối ngoại của đất nớc
Ngoài ra giá trị đồng bản tệ đợc hậu thuẫn bằng sự phát triển kinh tế
của chính quốc gia đó. Một đất nớc có nền kinh tế phát triển và ổn định
đồng tiền nớc đó sẽ có uy tín trên thị trờng tài chính thế giới, là đồng tiền
có khả năng chuyển đổi. Với đồng bản tệ mạnh, thị trờng hối đoái ở nớc đó
sẽ phát triển hoàn thiện và là cơ sở điều kiện để hoạt động kinh doanh ngoại
tệ phát triển.
- Các yếu tố khác :
- 22 -
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ có tính quốc tế. Vì thế, một nhân tố
nào đó tác động đến thị trờng tài chính thế giới sẽ có ảnh hởng không nhỏ
tới kinh doanh ngoại tệ của NHTM. Cụ thể nh : sự ra đời của các liên minh
tiền tệ khu vực hay sự xuất hiện của các đồng tiền chuẩn quốc tế khác bên
cạnh đồng USD. Một ví dụ rõ ràng gần đây nhất là sự ra đời của đồng
EURO - đồng tiền chung của 11 nớc trong liên minh châu Âu từ ngày
1/1/99. Kim nghạch thơng mại của 15 nớc trong châu Âu chiếm tới 21%
tổng kim nghạch thơng mại thế giới, so với Mỹ là 19,6%. Nh vậy vai trò
độc tôn của USD trong thơng mại quốc tế chắc chắn bị ảnh hởng. Với tiềm
lực kinh tế mạnh và ổn định của châu Âu, đồng EURO sẽ trở thành một
đồng tiền dự trữ của thế giới và là một trong những đồng tiền chủ yếu trong
thanh toán, có vị trí " ngang ngửa " với đồng USD của Mỹ và đồng JPY của
Nhật. Các ngân hàng trên toàn cầu đều bị ảnh hởng trực tiếp của sự kiện
này. Các nhà kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng cần phải tính toán lại cơ
cấu dự trữ ngoại tệ, cải tiến thiết bị, đào tạo nhân viên thích ứng với điều
kiện mới này.
Trên đây là tổng hợp các yếu tố bên ngoài ảnh hởng tới hoạt động
kinh doanh ngoại tệ của NHTM. Các yếu tố đều có mối quan hệ hữu cơ với
nhau, chúng tác động đồng thời với những ảnh hởng khác nhau lên hoạt
động này. Các nhà ngân hàng cần nắm bắt các yếu tố ảnh hởng trên để có
thể điều hành hoạt động kinh doanh ngoại tệ đúng luật và có hiệu quả nhất.
- Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh ngoại tệ
a. Ngân hàng
Khả năng của ngân hàng
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ trớc hết đòi hỏi chi phí cho thiết bị
văn phòng rất lớn : trang bị máy tính, nối mạng thông tin, chi phí cho tất
toán nghiệp vụ và giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh này. Vì vậy, nếu
ngân hàng không có nhiều khách hàng giao dịch và kinh doanh nghiệp vụ
liên ngân hàng không suôn sẻ thì các chi phí hoạt động này của ngân hàng
sẽ ảnh hởng đáng kể tới lợi nhuận của ngân hàng. Ngân hàng sẽ không thể
phát triển hoạt động kinh doanh này.
Mặt khác, trong kinh doanh ngoại tệ, ngoài trình độ nghiệp vụ cao
các nhân viên ngân hàng càng phải luôn linh hoạt và nhạy bén, tính toán
chính xác và thận trọng. Họ cũng phải biết kiến thức ngoại ngữ tốt đặc biệt
là tiến Anh, vì công việc này đòi hỏi phải có quan hệ thờng xuyên với nớc
- 23 -
ngoài. Nh vậy, trình độ của cán bộ kinh doanh ngoại tệ cũng ảnh hởng lớn
tới hoạt động của ngân hàng
Chính sách của ngân hàng
Bất kỳ hoạt động nào của ngân hàng cũng chịu ảnh hởng lớn của
những đờng lối chiến thuật và mục tiêu đề ra của bản thân ngân hàng. Nếu
một ngân hàng có chính sách mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ nh áp
dụng các điểu kiện u đãi về tỷ giá, về chi phí giao dịch đầu t vào trang
thiết bị máy móc hiện đại, đầu t nâng cao trình độ nhân viên kinh doanh
ngoại tệ chắc chắn ngân hàng sẽ thu hút thêm đợc nhiều khách hàng và
hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng sẽ phát triển.
Sự phát triển của các hoạt động có liên quan trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng
Mọi hoạt động của ngân hàng đều có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
Chúng đợc coi nh từng bộ phận của một cỗ máy hoàn chỉnh mà nó chỉ hoạt
động tốt khi tất cả các bộ phận đều hoạt động tốt. Từng bộ phận sẽ tạo điều
kiện cho nhau hoàn thành công việc của mình và thúc đẩy nhau cùng phát
triển
Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ, có hai lĩnh vực hoạt động
hoạt động có liên quan mật thiết với nhau là cho vay ngoại tệ và thanh toán
quốc tế.
+ Cho vay ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá hay để sản xuất thu gom
hàng xuất khẩu thì cuối cùng đều phát sinh nghiệp vụ mua bán ngoại tệ.
Ngân hàng cần mua ngoại tệ để thanh toán L/C đến hạn, khách hàng khi
đến hạn phải mua ngoại tệ để trả nợ tiền vay ; doanh nghiệp xuất khẩu cần
bán ngoại tệ để lấy nội tệ tiêu dùng trong nớc.
+ Thanh toán quốc tế thực hiện thanh toán tiền hàng cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu. Doanh nghiệp nhập khẩu phải mua ngoại tệ để trả
tiền hàng nớc ngoài, doanh nghiệp xuất khẩu cẩn bán ngoại tệ từ nguồn thu
xuất khẩu nh vậy đều phát sinh nghiệp vụ mua bán ngoại tệ.
+ Nh vậy có thể nói tại một ngân hàng có các hoạt động nh : Cho vay
ngoại tệ, thanh toán quốc tế phát triển mạnh thì tất yếu dẫn đên sự phát
triển mạnh mẽ của hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Ngoài ra còn có một số yếu tố khác ảnh hởng đến hoạt động kinh
doanh ngoại tệ của ngân hàng nh : mức độ thâm niên của ngân hàng, địa thế
- 24 -
của ngân hàng, Một ngân hàng có mức độ thâm niên cao có uy tín tổng
hợp các dịch vụ cung ứng tốt và đa dạng lại có trụ sở thuận tiện thì chắc
chắn sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng đến giao dịch.
b. Khách hàng
Cũng nh trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào của ngân hàng thơng
mại khách hàng có ảnh hởng trực tiếp tới kinh doanh ngoại tệ của ngân
hàng
Ví dụ trong việc tạo nguồn, nếu ngân hàng có nhiều khách hàng xuất
khẩu có nguồn thu ngoại tệ lớn và ổn định thì đây là điều kiện rất thuận lợi
cho ngân hàng để có nguồn vốn ngoại tệ trực tiếp. Nguồn này rõ ràng có chi
phí thấp hơn so với việc huy động từ các NHTM khác hoặc mua trên thị tr-
ờng. Hoặc, để hoạt động tín dụng ngoại tệ của ngân hàng có hiệu quả, trớc
hết khách hàng - doanh nghiệp phải có đợc những dự án sinh lời. Sau đó
chữ tín của doanh nghiệp trong vay trả nợ ngân hàng cũng là yếu tố quan
trọng ảnh hởng tới chất lợng tín dụng ngoại tệ. Còn hoạt động mua bán
ngoại tệ theo nghiệp vụ khách hàng cũng xuất phát từ nhu cầu khách hàng.
Số lợng khách hàng, quy mô của khách hàng tham gia vào thơng mại quốc
tế có lớn hay không để tạo nên sự sôi động của hoạt động này trong ngân
hàng.
Nh vậy, khách hàng của ngân hàng có một ý nghĩa quan trọng với
việc mở rộng, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong ngân hàng.
2.2.7 Một số rủi ro mà ngân hàng thơng mại thờng gặp phải trong
kinh doanh ngoại tệ.
Sự khác biệt giữa các ngoại tệ khác nhau dẫn đến sự chênh lệch giữa
tài sản và nguồn vốn của ngân hàng bằng ngoại tệ, các khoản cho vay, các
khoản nợ bằng ngoại tệ cũng nh các đồng ngoại tệ vào. Sự giao động của tỷ
giá bắt nguồn từ sự phát triển củâ hoạt động đầu cơ, nhu cầu phòng tránh
rủi ro tài chính. Quản lý rủi ro hối đoái của ngân hàng liên quan tới hoạt
động của các nhân viên hối đoái, hoạt động quản lý của khách hàng cũng
nh quản lý rủi ro của bản thân ngân hàng từ các giao dịch thơng mại và tài
chính, từ tài sản và nguồn vốn
a) rủi ro về tỷ giá:
Tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền các nớc luôn biến động trên thị tr-
ờng do nhiều nguyên nhân nh cán cân thanh toán, chính sách thuế quan,
- 25 -