Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.85 KB, 60 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầU
Lời nói đầU
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại
và phát triển đều phải có chiến lợc nhằm khuyếch trơng thị trờng của mình. Đó là
yêu cầu sơ đẳng và cũng rất cơ bản của kinh doanh hiện đại.
Ngày nay với sự ra đời của hàng loạt các ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên
doanh với nớc ngoài, các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài đã và đang hoạt động tại
Việt Nam sẽ làm cho các Ngân hàng thơng mại phải nhảy vào một cuộc cạnh tranh
vô cùng khó khăn và phức tạp.
Cùng với xu hớng mở rộng hoạt động thơng mại, thị trờng hối đoái đóng vai
trò ngày càng quan trọng không chỉ đối với tổng thể nền kinh tế quốc dân mà còn đối
với từng doanh nghiệp.NHTM với chức năng là tổ trung gian cung cấp các dịch vụ
hoàn hảo nhất, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế đồng thời có vị trí trung
tâm trong thị trờng hối đoái cũng đã không ngừng phát triển nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ của mình để cân bằng sự d thừa về cung và cầu ngoại tệ trên thị trờng. Một
mặt để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, mặt khác tìm kiếm lợi nhuận trên thị trờng
và mở rộng mạng lới kinh doanh của mình. Bằng cách nào để các NHTM có thể
chiến thắng trong cạnh tranh, mở rộng đợc thị trờng kinh doanh của mình và có lãi ?
Chính vì nhận thấy sự bức xúc của vấn đề, đồng thời trong thời gian thực tập
và nghiên cứu tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam, em nhận thấy hoạt động kinh
doanh ngoại tệ ở Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam diễn ra rất đa dạng nên em đã
chọn đề tài Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng
Ngoại thơng Việt Nam .
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về kết cấu, em chia đề tài thành 3 phần nh sau:
CHƯƠNG I: Những vấn đề cơ bản về kinh doanh ngoại tệ
tại NHTM
CHƯƠNG II: Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ
tại NHNTVN


CHƯƠNGIII: Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh
ngoại tệ tại NHNT
Để hoàn thành bài viết này, em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn và giúp đỡ
nhiệt tình của thầy giáo TS . Đàm Văn Huệ, các cán bộ phòng kinh doanh ngoại tệ.
Do kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế cha nhiều, luận văn tốt nghiệp của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự góp ý của các thầy cô giáo,
các cán bộ ngân hàng cùng bạn bè.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ch
Ch
ơng I
ơng I
Những vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Những vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh ngoại tệ


của ngân hàng th
của ngân hàng th
ơng mại
ơng mại
I. Thị trờng hối đoái
1. Khái niệm và vai trò của thị trờng hối đoái:
Thị trờng hối đoái là nơi thực hiện việc trao đổi mua bán các loại ngoại tệ và
phơng tiện chi trả có giá trị bằng ngoại tệ. Có thể nói thị trờng hối đoái là nơi chuyên
môn hóa về trao đổi, mua bán ngoại tệ thông qua sự cọ sát giữa cung và cầu ngoại tệ
để thỏa mãn nhu cầu của các chủ thể kinh tế đồng thời xác định các điều kiện giao
dịch tức giá cả và số lợng mua bán.
Nh vậy thị trờng hối đoái sẽ có những vai trò sau:
- Cho ta biết ai là ngời có nhu cầu về ngoại tệ, số lợng bao nhiêu, ai là ngời

đang có nguồn về ngoại tệ nào.
- Giúp cho Chính phủ có thể kiểm soát ngoại hối và có thể can thiệp vào thị tr-
ờng nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
- Giúp ngời bán và ngời mua gặp nhau khi họ có nhu cầu mua hay bán ngoại
tệ.
2. Đặc điểm của thị trờng hối đoái
- Xét về phạm vi toàn thế giới, thị trờng hối đoái hoạt động liên tục 24/24
giờ do sự chênh lệch múi giờ trên thế giới (trừ các ngày nghỉ).
- Là thị trờng mang tính quốc tế cao.Hiện nay do sự phát triển mạnh mẽ của
các phơng tiện thông tin liên lạc nh : Điện thoại, Telex, Fax từ đó tạo điều kiện
cho các cuộc đàm thoại giao dịch mua bán ngoại tệ đợc nhanh chóng và thông suốt
trên khắp thế giới. Do đó các thị trờng hối đoái đang mở cửa đều có thể liên lạc với
nhau, từ đó dẫn đến việc quốc tế hóa các đồng tiền yết giá. Cụ thể là tỷ giá hối đoái
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trên các thị trờng không chênh lệch nhau quá lớn. Điều này giải thích với chúng ta tại
sao tỷ giá đóng cửa ngày hôm nay khác với tỷ giá mở cửa ngày hôm sau trên cùng
một thị trờng.
3. Các thành viên tham gia trên thị trờng hối đoái
Về nguyên tắc, những ai muốn đổi một đồng tiền của nớc này sang đồng tiền
của nớc khác đều đợc quyền tham gia vào thị trờng hối đoái, có thể nêu lên các bên
tham gia chính nh sau:
3.1. Ngân hàng Trung ơng (NHTW)
NHTW ngoài việc chịu trách nhiệm trong việc phát hành tiền tệ, quản lý và
điều tiết sự vận động của tiền tệ, cân bằng cán cân quốc tế. NHTW còn có trách
nhiệm can thiệp vào thị trờng ngoại hối để bình ổn đồng tiền bản xứ so với đồng tiền
nớc ngoài thông qua các chính sách hoạt động công khai trên thị trờng hối đoái. Với
sự can thiệp của NHTW, cung và cầu ngoại tệ luôn đợc giữ ở trạng thái cân bằng và
tỷ giá hối đoái tránh đợc những biến động lớn, gây ảnh hởng bất lợi cho nền kinh tế.
3.2. Ngân hàng th ơng mại (NHTM)

Các NHTM là thành phần đông đảo và quan trọng nhất trên thị trờng hối đoái,
là thành phần chủ yếu tạo ra thị trờng mua bán ngoại tệ. Với chức năng trung gian,
các NHTM mua bán ngoại tệ để hỗ trợ cho các khách hàng là những Công ty hoạt
động trong lĩnh vực thơng mại và dịch vụ quốc tế.
Mục đích của các NHTM khi tham gia thị trờng hối đoái nhằm:
- Cung cấp dịch vụ mua bán ngoại tệ một cách tốt nhất cho khách hàng để
hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, hoạt động đối ngoại.
- Quản lý và duy trì trạng thái ngoại hối ở vị thế chủ động nhằm đảm bảo
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Trong quá trình thực hiện hai mục đích kể trên, ngân hàng đã tạo thêm
phần lợi nhuận thông qua hoạt động mua bán ngoại tệ.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.3. Các nhà môi giới (Brokers)
Nhiều khi các ngân hàng không trực tiếp mua bán trên thị trờng hối đoái mà
sử dụng các nhà môi giới để làm trung gian (midleman) cho việc mua- bán ngoại tệ.
Việc sử dụng những nhà trung gian có các thuận lợi sau đây:
- Tiết kiệm thời gian và chi phí liên lạc
- Nhận đợc chào giá tốt hơn(finer quoter)
- Có thể giao dịch kín đáo(Secrecy)
3.4. Các doanh nghiệp (Businessman)
Các Doanh nghiệp tham gia vào thị trờng hối đoái bắt nguồn từ thơng mại
quốc tế và đầu t trực tiếp. Việc mua bán này trớc hết để thực hiện thanh toán hàng
hóa xuất nhập khẩu, sau nữa là để tránh rủi ro do biến động bất lợi của tỷ giá hối
đoái.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp chủ yếu là
doanh nghiệp xuất nhập khẩu chiếm tỷ lệ không lớn trên thị trờng hối đoái. Tuy
nhiên, sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các công ty lớn, công ty đa quốc gia đóng
góp nhiều vào thị trờng ngoại tệ. Các công ty đa quốc gia thực hiện chính sách mở
rộng cửa các nguồn dự trữ ngoại tệ, giảm bớt nguy cơ thiệt hại do tỷ giá gây ra đối

với các nguồn tính bằng các đồng tiền không ổn định, đồng thời chạy đua trên cơ sở
thu lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá. Nếu nh tỷ giá của một đồng tiền nào đó có xu h-
ớng giảm xuống thì các công ty này sẽ chuyển vốn của mình sang đồng tiền khác ổn
định hơn.
Sơ đồ phân cấp giao dịch trên thị trờng hối đoái
5
NHTW
NHTMTW NHTMTWNhà môi giới
CNNHTM CNNHTMCNNHTM
Khách hàng Khách hàngKhách hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM
1. NHTM và hoạt động của NHTM trong nền kinh tế
1.1. Định nghĩa NHTM
Theo Luật Ngân hàng và tổ chức tín dụng ngày 12/11/1997: Ngân hàng Thơng
mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận
tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay,
thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán.
1.2. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM
Qua khái niệm về NHTM trên, ta thấy NHTM là một loại hình ngân hàng đặc
biệt trong nền kinh tế thị trờng, có các hoạt động kinh doanh chính sau:
- Huy động vốn bằng việc nhận tiền gửi tiết kiệm và phát hành các chứng chỉ
tiền gửi khác
- Tín dụng ngắn, trung và dài hạn
- Phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng.
- Các nghiệp vụ khác nh kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh vàng, bạc, đá quý,
các dịch vụ t vấn, bảo quản và quản lý tài sản khách hàng
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM

Kinh doanh ngoại tệ là hoạt động lâu đời nhất của NHTM, nó ra đời và phát
triển cùng với sự phân công lao động và hợp tác quốc tế. Cùng với xu thế hợp tác và
quốc tế hóa kinh tế ngày càng mở rộng, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM
sẽ không ngừng phát triển và trở thành một trong những hoạt động không thể thiếu
của một ngân hàng hiện đại.
2.1.Khái niệm về hoạt động kinh doanh ngoại tệ
- Kinh doanh ngoại tệ theo nghĩa rộng bao gồm việc mua bán ngoại tệ, đảm
bảo ổn định số d tài khoản kinh doanh ngoại hối tại nớc ngoài và tìm cách thu lời
thông qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau.
- Kinh doanh ngoại tệ theo nghĩa hẹp chỉ đơn thuần là việc mua bán giữa các
đồng tiền.
2.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại các NHTM
- Đem lại cho ngân hàng một khoản lợi nhuận đáng kể, đặc biệt đối với các
ngân hàng có hoạt động kinh doanh ngoại tệ đợc đa dạng hóa.
- Là một công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá khi ngân hàng thực hiện các nghiệp
vụ kỳ hạn.
- Là một nghiệp vụ có vai trò quan trọng đối với các nghiệp vụ khác của ngân
hàng nh thanh toán quốc tế, bảo lãnh, vay và cho vay ngoại tệ, và tạo điều kiện cho
việc đa dạng hóa nghiệp vụ ngân hàng.
- Nhờ có hoạt động kinh doanh ngoại tệ mà ngân hàng có thể dễ dàng giao
dịch với ngân hàng nớc ngoài, từ đó nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trờng
quốc tế qua chất lợng các giao dịch quốc tế.
2.3. Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh ngoại tệ
a) Ngân hàng
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bất kỳ hoạt động nào của ngân hàng cũng chịu ảnh hởng lớn của những đờng
lối, chiến lợc và mục tiêu đề ra của bản thân ngân hàng. Nếu một ngân hàng có chính
sách mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ nh : áp dụng các điều kiện u đãi về tỷ
giá, về chi phí giao dịch đầu t vào trang thiết bị máy móc hiện đại, đầu t nâng cao

trình độ nhân viên kinh doanh ngoại tệ chắc chắn ngân hàng sẽ thu hút thêm đ ợc
nhiều khách hàng và hoạt động kinh tế ngoại tệ của ngân hàng sẽ phát triển.
Mọi hoạt động của ngân hàng đều có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Chúng đợc
coi nh từng bộ phận của một cỗ máy hoàn chỉnh, mà nó chỉ hoạt động tốt khi tất cả
các bộ phận đều hoạt động tốt. Từng bộ phận sẽ tạo điều kiện cho nhau hoàn thành
công việc của mình và thúc đẩy nhau cùng phát triển.
b) Khách hàng
Cũng nh trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào của NHTM , khách hàng có
ảnh hởng rất quan trọng tới kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng.
Ví dụ trong việc tạo nguồn, nếu ngân hàng có nhiều khách hàng xuất khẩu có
nguồn thu ngoại tệ lớn và ổn định thì đây là điều kiện rất thuận lợi cho ngân hàng để
có đợc nguồn vốn ngoại tệ trực tiếp. Nguồn này rõ ràng có đợc chi phí thấp hơn so
với việc huy động từ các NHTM khác hoặc mua trên thị trờng. Hoặc để hoạt động tín
dụng ngoại tệ của ngân hàng có hiệu quả,trớc hết khách hàng doanh nghiệp phải
có đợc những dự án sinh lời. Sau đó , chữ tín của doanh nghiệp trong vay trả nợ ngân
hàng cũng là yếu tố quan trọng ảnh hởng tới chất lợng tín dụng ngoại tệ. Còn hoạt
động mua bán ngoại tệ theo nghiệp vụ khách hàng cũng xuất phát từ nhu cầu khách
hàng. Số lợng khách hàng, quy mô của khách hàng tham gia vào thơng mại quốc tế
có lớn hay không để tạo nên sự sôi động của hoạt động này trong ngân hàng.
Nh vậy, khách hàng của Ngân hàng có một ý nghĩa quan trọng với việc mở
rộng, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong Ngân hàng.
3. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của NHTM.
a. Nghiệp vụ hối đoái giao ngay (Spot)
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nghiệp vụ hối đoái giao ngay đợc thể hiện bằng hợp đồng mua bán ngoại tệ
giao ngay trong đó việc cung ứng các đồng tiền chuyển đổi đợc thực hiện chậm nhất
là hai ngày làm việc kể từ khi hợp đồng đợc ký kết. Tỷ giá thanh toán ngay trong th-
ơng mại quốc tế gọi là Spot-Rates.
Kỹ thuật giao dịch có thể thực hiện bằng điện thoại, hệ thống màn hình

(computer), bằng điện báo và trên các Sở giao dịch chứng khoán thực hiện băng kỹ
thuật màn hình thực chất là thực hiện qua hệ thống thông tin điện tử, tức là việc thỏa
thuận hay các hợp đồng đợc thực hiện thông qua hệ thống money deating. Thông
qua hệ thống này, các ngân hàng có thể trực tiếp quan hệ với nhau qua các hợp đồng
thơng mại. Việc chuyển thông tin đợc thực hiện bằng bàn phím với những ký tự điện
tử và thông tin sẽ xuất hiện trên màn hình. Đồng thời, một máy in đợc nối mạng với
hệ thống sẽ in lại thành biên bản thông tin đợc chuyển đi. Hệ thống này có u điểm so
vơi hinh thức điện thoại là việc ghi nhận các thỏa thuận bằng văn bản, khắc phục đợc
cả lỗi lầm thờng gặp trong giao dịch điện thoại khi nghe nhầm, viết nhầm. Vì thế, hệ
thống money dealing đợc sử dụng rộng rãi.
Tỷ giá giao ngay (Spot-Rates) đợc niêm yết trên các báo cáo kinh tế hàng
ngày ở quốc gia. Thực tế hiện nay, tỷ giá của hầu hết các loại ngoại tệ đợc trao đổi
đều tính toán so với USD. USD đợc sử dụng nh một ngoại tệ trung
chuyển(transport) .
b. Nghiệp vụ Arbitrage
Nghiệp vụ Arbitrage là nghiệp vụ kinh doanh của bản thân ngân hàng. Theo ý
nghĩa nguyên thủy của nó , nghiệp vụ Arbitrage là việc lợi dụng sự chênh lệch về tỷ
giá giữa các thị trờng ngoại hối khác nhau để thu lời thông qua hoạt động mua và
bán.
Tuy nhiên, việc thực hiện các nghiệp vụ Arbitrage trên sẽ dẫn đến khuynh h-
ớng cân bằng tỷ giá tại các thị trờng hối đoái khác nhau. Sự chênh lệch tỷ giá thờng
chỉ không đáng kể và các chi phí giao dịch sẽ cân bằng sự chênh lệch đó.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngày nay, trên cơ sở những thông tin hiện đại,các thị trờng ngoại hối trở nên
thông suốt, nghiệp vụ Arbitrage trên không còn ý nghĩa lớn trong kinh doanh ngoại
hối nữa.
c. Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn (Forward)
Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn đợc thực hiện bằng hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ
hạn, trong đó việc hoàn tất nghiệp vụ này đợc thực hiện vào một thời điểm nhất định

sau đó, với tỷ giá nhất định đã đợc quy định trong hợp đồng tại thời điểm ký kết.
Chức năng kinh tế của nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ có kỳ hạn nhằm tránh
những rủi ro vể tỷ giá trong kinh doanh ngoại thơng. Thông qua việc thỏa thuận một
nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ kỳ hạn với ngân hàng, cả ngời nhập khẩu và ngời xuất
khẩu đều có thể tính toán trớc đợc hiệu quả kinh doanh của mình, bởi vì những
khoản ngoại tệ có đợc hoặc cần có trong tơng lai đã xác định đợc ngay tỷ giá vào lúc
hợp đồng mua bán đợc thỏa thuận.
Đối với ngân hàng, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ có kỳ hạn không chỉ đáp
ứng yêu cầu chống lại rủi ro về tỷ giá mà còn có ý nghĩa sống còn đối với nghiệp vụ
kinh doanh ngoại hối của bản thân ngân hàng. Bằng việc ký kết hai loại hợp đỗng
mua, hợp đồng bán ngoại tệ có kỳ hạn, các ngân hàng vừa đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, vừa tránh đợc trạng thái ngoại tệ mở đầy rủi ro đối với ngân hàng khi
tình trạng số d tài khoản kinh doanh ngoại hối của một ngân hàng ở mức không cân
bằng.
d. Nghiệp vụ hối đoái t ơng lai (Future)
Thị trờng ngoại tệ giao sau là thị trờng giao dịch các hợp đồng mua bán ngoại
tệ giao sau, gọi tắt là hợp đồng giao sau. Hợp đồng giao sau là một thỏa thuận mua
bán một số lợng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu
lực và việc chuyển giao ngoại tệ đợc thực hiện vào một ngày trong tơng lai. Thị trờng
giao sau thực chất chính là thị trờng kỳ hạn đợc tiêu chuẩn hóa về ngoại tệ giao
dịch,số lợng ngoại tệ giao dịch và ngày chuyển giao ngoại tệ.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các hợp đồng giao sau thờng có tính thanh khoản cao hơn hợp đồng có kỳ hạn
vì phòng giao hoán đã sẵn sàng đứng ra đảo hợp đồng bất cứ khi nào có một bên
yêu cầu. Khi đảo hợp đồng thì hợp đồng cũ bị xóa bỏ và hai bên thanh toán cho nhau
phần chênh lệch giá trị tại thời điểm đảo hợp đồng. Đặc điểm này khiến cho hầu hết
các hợp đồng giao sau đợc thực hiện thông qua chuyển giao ngoại tệ vào ngày đến
hạn.
Tỷ giá trong các hợp đồng giao sau là tỷ giá giao ngay dự đoán tại thời điểm

hợp đồng đáo hạn.
e. Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ hoặc cầm cố tiền tệ(Swap)
Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ (cầm cố tiền tệ) là tổng hợp của hai nghiệp vụ giao
ngay và kỳ hạn.
Đây là nghiệp vụ giao ngay (Spot) ngoại tệ Arbitrage để đổi lấy ngoại tệ B, sau
khi mua lại kỳ hạn ngoại tệ Arbitrage và trả ngoại tệ B (Forward). Nguyên tắc tính tỷ
giá của nghiệp vụ này cũng tơng tự nghiệp vụ kỳ hạn, dựa vào sự chênh lệch lãi suất
của hai đồng tiền.
Nghiệp vụ hoán đổi đợc sử dụng để cân đối nguồn vốn thanh toán tức thời.
Nghiệp vụ hoán đổi có ảnh hởng lớn đến hoạt động phòng ngừa và rủi ro, nó cho
phép các công ty đột phá vào các thị trờng vốn mới và tận dụng những u thế của nó
để gia tăng vốn mà không phải gia tăng rủi ro kèm theo. Thông qua hoán đổi, ngời ta
có thể dịch chuyển rủi ro ở một thị trờng hay ở một loại tiền tệ nào đó sang thị trờng
và loại tiền tệ khác. Hoán đổi còn mang lại kỹ thuật phòng chống rủi ro cho các công
ty đa quốc gia mà hoạt động có liên quan đến thị trờng vốn quốc tế.
f. Nghiệp vụ hối đoái theo quyền chọn(Option)
Nghiệp vụ hối đoái theo quyền chọn là một sự thỏa thuận bằng hợp đồng giữa
ngời mua và ngời bán về quyền chọn mua (call- option) hoặc quyền chọn bán (put-
option) một loại ngoại tệ nhất định, với số lợng cụ thể, theo một tỷ giá cố định và vào
một thời điểm cụ thể.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong hợp đồng này, ngời mua quyền lựa chọn phải trả cho ngời bán một
khoản tiền đảm bảo. Thông qua đó, ngời mua dành đợc quyền lựa chọn mua hoặc
bán một loại ngoại tệ nào đó. Mặt khác, anh ta có thể từ bỏ quyền lựa chọn của mình
khi thấy bất lợi. Rủi ro của ngời mua quyền chọn chỉ giới hạn ở số tiền phải trả cho
quyền đó. Ngợc lại, ngời bán quyền chọn thu đợc một khoản tiền từ việc quyền nhng
trở thành đối tác thụ động, chịu rủi ro không hạn mức khi tỷ giá biến động không
thuận lợi với anh ta.
Có các loại quyền chọn mua- bán ngoại tệ sau:

Mua quyền chọn bán ngoại tệ : Ngời mua quyền chọn bán có quyền, nhng
không bắt buộc, bán một lợng ngoại tệ nhất định, theo một tỷ giá cố định vào ngày
đến hạn.
Bán quyền chọn bán ngoại tệ : Ngời bán quyền chọn bán có trách nhiệm phải
mua một số ngoại tệ cụ thể theo tỷ giá đợc quy định từ trớc(giá cơ sở) vào ngày đến
hạn hợp đồng.
Mua quyền chọn mua ngoại tệ : Ngời mua quyền chọn mua giành đợc quyền
chọn mua một số lợng ngoại tệ cụ thể, theo tỷ giá cố định từ trớc, vào ngày đến hạn
hợp đồng, để có đợc quyền đó, anh ta phải trả cho ngời bán một khoản phí ngay khi
ký hợp đồng.
Bán quyền chọn mua ngoại tệ : Ngời bán quyền chọn mua ngoại tệ có trách
nhiệm bán một số ngoại tệ cụ thể, theo một tỷ giá cố định từ trớc, vào ngày hợp đồng
đến hạn.
4. Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
NHTM .
4.1.Chính sách tỷ giá:
Chính sách tỷ giá là một bộ phận của chính sách tiền tệ có nhiệm vụ đảm bảo
ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, góp phần tăng tính kinh tế ở mức độ cao, bền
vững. Một chính sách tỷ giá có hiệu quả phải đảm bảo tính ổn định tỷ giá trên mối
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quan hệ tơng quan cung cầu trên thị trờng, khuyến khích đợc xuất khẩu, cải thiện cán
cân thanh toán quốc tế và tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ gắn liền với sự biến động tỷ giá trên thị trờng,
vì vậy chịu ảnh hởng trực tiếp từ chính sách tỷ giá của nhà nớc.
4.2. Chính sách quản lý ngoại hối quốc gia:
Chính sách quản lý ngoại hối quốc gia là những quy định pháp lý, những thể lệ
của Nhà nớc trong vấn đề quản lý ngoại tệ, quản lý vàng, bạc, đá quý và các chứng từ
có giả trị ngoại tệ cũng nh việc trao đổi, sử dụng, mua bán ngoại tệ trên thị trờng nội
địa và quan hệ thanh toán, tín dụng với nớc ngoài.

Nội dung của chính sách quản lý ngoại hối là quản lý và kiểm soát các luồng
vận động của ngoại hối từ nớc ngoài vào và từ trong nớc ra, có liên quan đến quan hệ
ngoại thơng và các quan hệ kinh tế đối ngoại khác bằng ngoại tệ. Đồng thời, chính
sách quản lý ngoại hối cũng quản lý và kiểm soát lu thông ngoại hối (đặc biệt là
ngoại tệ) trong phạm vi quốc gia.
Nh vậy, một chính sách quản lý ngoại hối đúng đắn sẽ góp phần khuyến khích
ngoại thơng, hợp tác quốc tế, thu hút đầu t nớc ngoài từ đó sẽ thúc đẩy hoạt động
kinh doanh tiền tệ của ngân hàng phát triển.
4.3. Sự phát triển kinh tế chung của đất nớc
Thực tế cho thấy, ở những nớc có nền kinh tế phát triển thì hoạt động kinh
doanh ngoại tệ cũng rất phát triển. Bởi vì hoạt động này gắn liền với hoạt động ngoại
thơng, dịch vụ quốc tế, đầu t quốc tế, chuyển giao công nghệ kỹ thuật quốc tếvà
nhiều hoạt động kinh tế khác. Mỗi hoạt động là một bộ phận của nền kinh tế, chúng
có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Chẳng hạn nh kim ngạch xuất nhập khẩutăng tr-
ởng , đầu t ra nớc ngoài và đầu t của nớc ngoài vào trong nớc ra tăng thì nhu cầu về
mua bán ngoại tệ, nhu cầu về tài trợ ngoại thơng, nhu cầu tự bảo vệ trớc những rủi ro
đặc biệt là rủi ro ngoại hối sẽ càng lớn. Nó đòi hỏi hoạt động kinh doanh ngoại tệ
phát triển để đáp ứng. Ngợc lại, khi kinh doanh ngoại tệ phát triển càng tạo ra điều
kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh đối ngoại của đất nớc.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài ra, giá trị hợp đồng bản tệ rõ ràng đợc hậu thuẫn bởi sự phát triển kinh
tế của quốc gia. Một nớc có nền kinh tế phát triển ổn định thì đồng tiền của nó có uy
tín, có khả năng chuyển đổi cao trên thị trờng thế giới. Với đồng bản tệ mạnh, thị tr-
ờng hối đoái ở nớc đó sẽ phát triển hoàn thiện và là cơ sở cho hoạt động kinh doanh
ngoại tệ.
4.4. Các yếu tố khác
Kinh doanh ngoại tệ có tính nhạy cảm cao, chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố.
Có thể kể ra một số nhân tố nh sự ra đời của các liên minh tiền tệ, liên minh tín dụng
khu vực hay sự xuất hiện của các đồng tiền chuẩn quốc tế bên cạnh đồng USD; cán

cân thanh toán quốc tế và dự trữ ngoại tệ của ngân hàng TW
5. Một số rủi ro mà ngân hàng thờng gặp phải trong kinh doanh
ngoại tệ
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, lợi nhuận và khả năng rủi ro thờng là
hai yếu tố song hành có mối quan hệ thuận chiều. Lợi nhuận càng cao thì khả năng
gặp rủi ro càng lớn và ngợc lại. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng hàm chứa những
rủi ro bao gồm:
a. Rủi ro về tỷ giá: Là rủi ro do sự không chắc chắn về giá trị của một khoản thu
nhập hay chi trả do sự biến động của tỷ giá gây ra làm tổn thất cho ngân hàng. Để
hạn chế rủi ro tỷ giá, ngân hàng cần phân tích và đặt ra hạn mức về trạng thái ngoại
tệ của từng loại tiền. Giới hạn đó phụ thuộc vào tình hình tài chính của ngân hàng và
khả năng đánh giá rủi ro.
b. Rủi ro tín dụng: Phát sinh khi các bên tham gia gặp khó khăn về tài chính.Rủi
ro làm ăn thua lỗ của bên đối tác trong thời gian hợp đồng thờng ít nguy hiểm hơn
những rủi ro phát sinh vào thời gian hết hạn hợp đồng. Nghiêm trọng hơn là trong tr-
ờng hợp các bên tham gia hợp đồng cũng là ngân hàng phá sản vào ngày đến hạn
thanh toán và sau khi các bớc đầu tiên của giao dịch đã hoàn tất. Rủi ro này sẽ đợc
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giảm bớt nếu các giao dịch với khách hàng không bị hạn chế, việc tìm hiểu thông tin
về khách hàng đợc thực hiện tốt và các điều khoản hợp đồng phù hợp.
c. Rủi ro tính lỏng: Rủi ro này là rủi ro về luân chuyển vốn ngân hàng. Có thể gặp
rủi ro này bởi vì nhân viên kinh doanh ngoại tệ đầu t các khoản vốn với thời hạn dài
hạn của các khoản cho vay đó. Khi có sự luân chuyển vốn không phù hợp về thời
gian đáo hạn, tỷ lệ lãi suất có thể tăng và do đó ngân hàng sẽ bị lỗ, ngợc lại, lãi suất
giảm thì nhân viên kinh doanh đã đem lại một khoản lãi cho ngân hàng. Giải pháp
của ngân hàng là phải nắm vững thông tin, có kế hoạch luân chuyển nhiều nguồn
ngoại tệ khác nhau để đảm bảo luôn có thể thanh toán vào thời điểm thanh toán của
tng loại ngoại tệ cụ thể.
d. Rủi ro căn bản : Rủi ro này xảy ra khi ngân hàng hoạt động trên thị trờng giao

sau bởi có rủi ro giữa sự chênh lệch tỷ giá giao sau với tỷ giá giao ngay vào thời điểm
tới hạn hợp đồng giao sau. Trong hợp đồng mua ngoại tệ, nếu tỷ giá giao ngay trong
tơng lai lớn hơn tỷ giá trong hợp đồng thì ngân hàng sẽ đợc lợi, còn ngợc lại ngân
hàng sẽ phải chịu một khoản lỗ. Rủi ro này là rủi ro của thị trờng mà ngân hàng
không thể tránh khỏi. Nó sẽ đợc hạn chế ngân hàng có hệ thống thu thập thông tin xử
lý, đa ra các dự đoán về tỷ giá sát với thực tế. Tuy nhiên ngân hàng vẫn luôn phải lập
một quỹ phòng ngừa để bù đắp những thiệt hại do rủi ro này gây ra.
e. Rủi ro hoạt động: Rủi ro này liên quan đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nh : thanh toán chậm,sai số lợng, sai đối tợng, không tuân thủ các hớng dẫn về
thanh toán, ngoài các khoản tiền phạt còn có các khoản tổn thất khác mà tự ngân
hàng phải gánh chịu,rủi ro này có thể hạn chế bằng cách xác định và thực hiện một
cách chính xác các nhiệm vụ đặt ra : xác định trách nhiệm của từng phòng ban, từng
nhân viên, của việc yết giá, của bộ phận kế toán các nghiệp vụ kinh doanh
Thực tiễn đã cho thấy, công tác quản lý rủi ro hối đoái đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM. Tăng cờng quản lý rủi ro hối đoái
sẽ thúc đẩy hoạt động của ngân hàng trên thị trờng hối đoái có hiệu quả hơn, kinh
doanh có lãi, bảo toàn vốn và giảm rủi ro.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ch
Ch
ơng ii
ơng ii
Thực trạng Hoạt động Kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng
Thực trạng Hoạt động Kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng


ngoại th

ngoại th
ơng việt nam
ơng việt nam
I. Vài nét khái quát về Ngân hàng ngoại thơng việt nam
1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.
Thành lập ngày 01/04/1963, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam liên tục giữ vai
trò chủ lực trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Đợc nhà nớc xếp hạng là một trong
23 doanh nghiệp đặc biệt, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đồng thời là thành viên
của Hiệp họi Ngân hàng Việt Nam và Hiệp hội Ngân hàng Châu á.
Tiền thân của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam là cục quản lý ngoại hối với
nhiệm vụ quản lý Nhà nớc về ngoại hối, ngoại tệ thì sự ra đời của Ngân hàng Ngoại
thơng với nhiệm vụ đợc giao lớn hơn về các mặt tín dụng xuất nhập khẩu, thanh toán
quốc tế, phục vụ mở rộng các quan hệ kinh tê đối ngoại, Ngân hàng Ngoại thơng
Việt Nam đã hoạt động theo mô hình Ngân hàng thơng mại kể từ ngày đó.
Từ năm 1990, thực hiện việc cải tổ theo các pháp lệnh Ngân hàng, NHNT đã đ-
ợc tổ chức lại cho phù hợp với tính chất và chức năng của Ngân hàng thơng mại quốc
doanh để phục vụ đắc lực hơn cho công cuộc đổi mới kinh tế của đất nớc. Hoạt động
của Ngân hàng không chỉ đóng khung trong những nghiệp vụ Ngân hàng đối ngoại
mà bao gồm cả dịch vụ Ngân hàng đối nội, đầu t tín dụng không chỉ ngắn hạn đơn
thuần mà cả trung và dài hạn, không chỉ đầu t cho kinh tế quôc doanh mà đã mở rộng
ra cả khu vực ngoài quốc doanh.
Công cuộc đổi mới của NHNT bớc đầu đã thu đợc những kết quả đáng khích
lệ nhờ có những chu trơng chính sách đúng đắn, phù hợp với tình hình kinh tế của đất
nớc theo từng giai đoạn sau đây:
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giai đoạn 1:
Bắt đầu từ năm 1988 thi hành Nghị định của Hội đồng Bộ trởng ( Nay là Hội
đồng chính phủ ) số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 về tổ chức bộ máy Ngân hàng Việt
Nam đã có những nghiên cứu, kiến nghị nội dung và phơng hớng đổi mới các hoạt

động của Ngân hàng. Nhng trên thực tế, VCB vẫn là trung tâm tín dụng và thanh toán
quốc tế, quản lý phần lớn ngoại tệ của quốc gia. Vốn điều lệ của Ngân hàng vẫn cha
đợc xác lập.
Giai đoạn 2:
Từ sau khi có các pháp lệnh về Ngân hàng (ban hành ngày 24/5/1990) chức
năng quản lý Nhà nớc và chức năng kinh doanh trong ngành Ngân hàng đợc phân
định. Ngân hàng Ngoại thơng thực sự đổi mới trong mọi lĩnh vực về phơng thức quản
lý kinh doanh, về bộ máy tổ chức, về phong cách, lề lối, tác phong phục vụ khách
hàng. Nhng quan trọng nhất là đổi mới về cơ chế tài chính và bộ máy điều hành.
*Cơ chế tài chính:
- Ngân hàng Ngoại thơng đã chuyển giao cho ngân sách nhà nớc toàn bộ
nguồn vốn thuộc ngân sách quốc gia, kể cả các khoản vay nợ viên trợ của nớc ngoài.
- Chuyển giao cho Ngân hàng Nhà nớc toàn bộ vốn bằng tiền và bằng hiện vật
thuộc nguồn vốn dụ trũ của Ngân hàng Nhà nớc.
- Ngân hàng Ngoại thơng hoạt động bằng vốn điều lệ do Nhà nớc cấp, vốn tự
có do tích lũy và vốn vay, tự chịu trách nhiệm về tài chính.
*Bộ máy tổ chức:
Chuyển sang kinh doanh, Ngân hàng Ngoại thơng có bộ máy tổ chức độc lập.
Tổng Giám đốc do Thủ tớng Chính phủ bổ nhiệm đợc toàn quyền trong việc tổ chức
và điều hành bộ máy theo điều lệ và chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về toàn bộ các
lĩnh vực hoạt động của ngân hàng.
Hai khâu cơ bản là cơ chế tài chính và bộ máy tài chính đợc đổi mới đã tạo ra
bớc ngoặt của ngân hàng, đã động viên đợc các năng lực tiềm năng phát triển. Ngân
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng Ngoại thơng Việt nam đã thi hành một loạt biện pháp về hợp đồng vốn đầu t tín
dụng, kiện toàn khâu thanh toán. Đặc biệt công tác khách hàng đợc chú trọng. Ngân
hàng đã đáp ứng yêu cầu vốn nhanh chóng, có hiệu quả cho nền kinh tế, thực hiện
chi trả thanh toán kịp thời và chính xác mọi yêu cầu thu chi của khách hàng từ đó
đã tạo đợc sự tín nhiệm với khách hàng trong và ngoài nớc.

Giai đoạn 3:
Cùng với sự chuyển đổi hợp lý từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị tr-
ờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc và chính sách kinh tế mở cửa đồng thời với tác
động của việc chính phủ Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam ( ngày
03/02/1994) trong thời gian qua, hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam đã có những đổi
mới và phát triển mạnh mẽ cả về số lợng lẫn chất lợng góp phần tích cực vào việc
tăng trởng nền kinh tế quốc dân.
Nh vậy có thể nói đặc trng của giai đoạn này là sự cạnh tranh gay gắt của thị
trờng. Sự ra đời của hàng loạt ngân hàng mới đợc hoạt động kinh doanh đa dạng đã
làm cho việc độc quyền trong lĩnh vực Ngân hàng đối ngoại của Ngân hàng ngoại
thơng Việt nam không còn nữa. Y thức đợc điều đó, Ngân hàng Ngoại thơng Việt
nam đã hoạch định một chiến lợc kinh doanh bao gồm sự tổng hợp của một loạt chủ
trơng chính sách tích cực và linh hoạt nhằm mở rộng thị trờng kinh doanh của ngân
hàng không chỉ về chiều rộng lẫn chiều sâu nh:
*Chính sách huy động vốn đa dạng :
Ngân hàng Ngoại thơng luôn coi trọng chữ tín đối với khách hàng trong và
ngoài nớcvà đã thu hút đợc mọi nguồn vốn từ dân c. Các ngân hàng nớc ngoài đã cho
Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam vay vốn trung dài hạn bằng cả phơng thức tài
chính và tín dụng. Ngân hàng còn thành lập các công ty để huy động vốn dân c nh
Công ty tài chính, Công ty Leasing
*Chính sách khách hàng và bạn hàng dài hạn
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam đã hớng u tiên vào các doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả.
- Đặc biệt, Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam đã vận dụng linh hoạt Giữa quy
định của nhà nớc với quy trình nghiệp vụ để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng nh:
khách hàng gửi tiết kiệm có kỳ hạn, nếu có nhu cầu rút trớc hạn thì đợc hởng mức lãi
suất không kỳ hạn cho số ngày thực gửi. Nhng khách hàng gửi đợc 2/3 thời gian thì
sẽ đợc hởng 75% lãi suất có kỳ hạn cho số ngày thực gửi.

- Tác phong giao dịch với khách hàng vui vẻ, hòa nhã, tân tình đã tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp, bạn hàng tổ chức tốt hoạt động kinh doanh.
*Chính sách đầu t năng động:
Do nguồn vốn tăng trởng, do nhu cầu vốn của nền kinh tế ngày càng đòi hỏi
lớn, Ngân hàng Ngoại thơng đã đầu t vào các ngành mũi nhọn lớn nh: dầu khí, viễn
thông, hàng không, làm đại lý cho các công ty bảo hiểm nh PJCO, PRUDENTIAL.
*Chính sách kinh doanh đa dạng
Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam đã mở rộng hoạt động ra nhiều lĩnh vực để
khai thác lợi nhuận nh: thành lập các công ty trực thuộc, góp cổ phần vào các công
ty lớn, tham gia mua tín phiếu kho bạc, đồng tài trợ và bảo lãnh tín dụng
*Ap dụng công nghệ tiên tiến:
Công nghệ của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam đã đợc đánh dấu bởi những
kết quả hết sức nổi bật trong lĩnh vực triển khai ứng dụng đồng loạt những sản phẩm
mới trên nền tảng ứng dụng công nghệ, tạo ra bớc bứt phá mạnh mẽ trong lộ trình
phát triển của Ngân hàng Ngoại thơng.
Hệ thống VCB onlai- mạnh trực tuyến của Ngân hàng Ngoại thơng Việt namđ-
ợc kết nối trong toàn hệ thống , hỗ trợ cho các sản phẩm ngân hàng khác, phù hợp
với các yêu cầu đặc thù của hệ thống ngân hàng Việt nam. Hệ thống Ngân hàng điện
tử(E- banking)tiếp tục đợc triển khai và hoàn thiện, cung cấp sản phẩm E-banking
cho từng đối tợng khách hàng và trả lơng qua mạng Internet. Ngân hàng ngoại thơng
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cũng đã cung cấp dịch vụ thẻ Connect 24 đến với khách hàng mở tài khoản cá nhân.
Các tiện ích u việt của thẻ connect 24 đã đợc khách hàng hởng ứng và đánh giá cao.
Bên cạnh việc triển khai hàng loạt các sản phẩm tiện ích mới, Ngân hàng
Ngoại thơng cũng đang xây dựng một nền tảng công nghệ ngân hàng tiên tiến nh dự
án hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán có phạm vi bao trùm
lên tất cả các mảng hoạt động tác nghiệp cũng nh quản lý ngân hàng.
*Chính sách cán bộ phù hợp
- Sử dụng đúng năng lực và phân cấp quản lý cán bộ đúng chức năng

- Tạo mọi thuận lợi để tất cả các cán bộ có điều kiện tiếp cận thực sự với thị tr-
ờng
2.Cơ cấu tổ chức
Khi mới thành lập, NHNT chỉ có một cơ sở ở Hà Nội và một chi nhánh ở Hải
Phòng. Ngày nay sau 40 năm hoạt động va cùng với truyền thống chuyên doanh đối
ngoại, NHNT đợc đánh giá là ngân hàng có uy tín nhất Việt Nam trong các lĩnh vực
kinh doanh ngoại hối, thanh toán xuất nhập khẩu và các dịch vụ tài chính, ngân hàng
quốc tế khác. Tính đến cuối năm 2002, NHNT Việt Nam đã phát triển thành một hệ
thống vững mạnh bao gồm:
*24 chi nhánh cấp 1 và 16 chi nhánh cấp 2 ở trong nớc;
*1 công ty tài chính và 3 văn phòng đại diện ở nớc ngoài;
*2 công ty trực thuộc;
*Góp vốn cổ phần vào 6 doanh nghiệp (2 công ty bảo hiểm, 3 công ty kinh
doanh bất động sản, 1 công ty đầu t kỹ thuật), 7 ngân hàng và 1 quỹ tín dụng;
*Tham gia 4 liên doanh với nớc ngoài.
NHNT hiện có quan hệ đại lý với hơn 1.200 ngân hàng tại 85 nớc và vùng lãnh
thổ trên thế giới, đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng trên phạm vi toàn
cầu. Ngoài vai trò là ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực tự động hóa thanh toán sử dụng
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mạng SWIFT, NHNT còn đợc coi là ngân hàng có hệ thống thông tin hiện đại nhất
Việt Nam. Quan trọng hơn cả, NHNT đã xây dựng và đào tạo một đội ngũ cán bộ
năng động nhiệt tình và tinh thông nghiệp vụ.
Sơ đồ tổ chức
22
Trụ sở chính
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng quản lý tín dụng
Phòngđầutư&chứngkhoán
Phòng công nợ

Phòng khách hàng
Phòng Kế toánTài chính
Phòng Kế toán quốc tế
Phòng quản lý thẻ
Trung tâm thanh toán
Trung tâm tin học
Phòng QL đề án công nghệ
Phòng tổng hợp thanh toán
PhòngTH&Phân tích KT
Phòng vốn
Phòng Quan hệ Quốc tế
Phòng QLLD&VPđại diện
Phòng Tín dụng quốc tế
Phòng tổ chức CB & ĐT
Văn phòng
Phòng Quản trị
Phòng Báo chí
Phòng pháp chế
Phòng Thông tin tín dụng
Mạng lưới nước ngoài
Mạng lưới trong nước
Sở giao dịch Các chi nhánh Các công ty con
Văn phòng đại diện
(Paris,Moscow,Singapore
Công ty tài chính
(Hong Kong)
Ban
Tổng giám đốc
Hội đồng
Quản trị

Ban Kiểm
soát
Hội đồng
Tín dụng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. C¸c ho¹t ®éng kinh doanh cña Ng©n hµng Ngo¹i th¬ng ViÖt Nam.
3.1. T×nh h×nh nguån vèn vµ c«ng t¸c huy ®éng vèn.
a) Nguån vèn:
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đến cuối tháng 12 năm 2002 tổng nguồn vốn của Ngân hàng Ngoại thơng đạt
81.156 tỷ quy đồng, tăng 5,6% so với cùng thời điểm năm 2001 và 17,1% so với năm
2000. Năm 2002 đánh dấu sự kết thúc giai đoạn I của chơng trình tái cơ cấu Ngân
hàng Ngoại thơng. Nhìn lại 3 năm qua có thể thấy công tác vốn của Ngân hàng
Ngoại thơng đang đi đúng hớng do Ban lãnh đạo đề ra và đã đạt đợc những kết quả
bớc đầu:
- Tốc độ tăng trởng vốn bình quân đạt 22%/năm, cao hơn mục tiêu đề ra trong
chơng trình tái cơ cấu (15-20%/năm). Tốc độ tăng trởng vốn VND và ngoại tệ không
cùng chiều: vốn VND tăng với tốc độ nhanh hơn qua các năm (bình quân
28,6%/năm) trong khi vốn ngoại tệ có tốc độ tăng trởng giảm dần (bình quân
16%/năm).
- Trong năm qua nguồn vốn VND tăng khá mạnh: + 6.799 tỷ đồng, tơng đơng
với 33,2% so với năm 2001 và 29,9% so với năm 2000.
- Nguồn vốn ngoại tệ đạt 2,8 tỷ USD giảm 6,2%. Khó khăn trong công tác huy
động vốn ngoại tệ bắt đầu từ năm 2001 khi Fed bắt đầu giảm lãi suất chỉ đạo từ mức
6,5%/năm và tiếp tục khó khăn hơn trong năm 2002, khi lãi suất giảm xuống mức
1,25%.
Biểu 1. Tình hình nguồn vốn
Đơn vị : Tỷ đồng
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002

24
46
40
34
38
20
19
16
39
47
0%
20%
40%
60%
80%
100%
nm 2000 nm 2001 nm 2002
vốn từ LNH
vốn từ TK
vốn từ TCKT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổng nguồn
Tăng trởng tuyệt đối
Tăng trởng %
65.631
19.943
43,7
76.831
11.200
17,1

81.156
4.325
5,6
Tổng nguồn ngoại tệ USD (triệu)
Tăng trởng tuyệt đối
Tăng trởng %
3.321
977
41,7
3.740
419
12,6
3.507
- 233
- 6,2
Tổng nguồn VND
Tăng trởng tuyệt đối
Tăng trởng %
16.666
3.832
29,9
20.466
3.800
22,8
27.265
6.799
33,2
Tỷ trọng 25,39 26,64 33,60
b) Huy động vốn.
Cơ cấu nguồn vốn quy đồng của NHNT năm 2000-2002

- - Tính đến 31/12/2002 tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng ngoại thơng
mại đạt mức 72700 tỷ; Cơ cấu nguồn vốn thay đổi theo xu hớng tăng tỷ trọng nguồn
vốn huy động từ dân c từ 34% năm 2001 lên 38% năm 2002, giảm tỷ trọng nguồn
vốn huy động từ LNH xuống còn 16% so với 19% của năm 2001. Nh vậy, tính ổn
định của nguồn vốn đã thay đổi theo chiều hớng thuận, song giá vốn đầu vào cũng
tăng lên.
- Tốc độ tăng trởng huy động vốn ngoại tệ và vốn VND ở hai trạng thái trái
ngợc nhau. Đối với vốn VND có tốc độ tăng trởng khá cao, đạt mức 33% (tăng gần
gấp 2 lần so với năm trớc) làm thay đổi tỷ trọng cơcấu nguồn vốn VND: ngoại tệ lên
25

×