Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.16 KB, 71 trang )

Lời mở đầu
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc là một trong những mục tiêu
quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam mà Đảng
và Nhà nớc ta đã đặt ra. Để thực hiện mục tiêu này Nhà nớc ta đã có
những chính sách, chiến lợc nhằm khuyến khích các tổ chức, đơn vị, dân
c hoạt động đóng góp vào nền kinh tế có hiệu quả hơn.
Là một tổ chức tín dụng, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
(NHNTVN) cũng không nằm ngoài quỹ đạo này. Với bản chất đi vay để
cho vay NHNTVN trong những năm qua đã có những đóng góp đáng kể
vào công cuộc phát triển nền kinh tế đất nớc. Trên cơ sở cho vay vốn đối
với các tổ chức, doanh nghiệp NHNTVN đã tạo tiền đề về vốn cho các tổ
chức, doanh nghiệp này để có thể đầu t vào các dây chuyền công nghệ,
vốn lu động, đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng.
Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng ngân hàng rủi ro là yếu tố luôn
tiềm ẩn và là một trong những lo ngại mà các ngân hàng cần có biện
pháp giải quyết. Với các biện pháp nh tín chấp, thế chấp các ngân hàng
phần nào giảm bớt đợc rủi ro về nguy cơ bị mất vốn. Để thực hiện tốt hơn
nữa các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay vốn và đảm bảo đợc việc
quản lý vốn, trớc khi cho vay vốn các ngân hàng thờng thẩm định các dự
án đầu t đợc vay vốn.
Trong thời gian thực tập tại NHNTVN, tôi thấy rằng công tác thẩm
định dự án đầu t là rất quan trọng trong việc góp phần vào thành công
của NHNTVN. Do đó, tôi đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài: "Giải pháp
nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu t tại NHNTVN". Đề tài này đ-
ợc trình bày qua các phần sau:
Chơng I: Những vấn đề chung về dự án đầu t và thẩm định dự án
đầu t.
Chơng II: Đánh giá tình hình thẩm định các dự án cho vay vốn của
Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.
Chơng III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu
t tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.


Để hoàn thành chuyên đề này, tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy Vũ
Cơng- giáo viên hớng cùng cô Lê Thị Kim Dung- trởng phòng tổ chức
và các anh chị tại phòng Dự án và phòng Thẩm định và đầu t chứng
khoán- NHNTVN.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và kiến thức chuyên môn cha đợc
sâu sắc nên không tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy, tôi mong đợc
sự đóng góp của các thầy cô và các bạn.
Sinh viên
Hoàng Nguyên Bình
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chơng i 3
Những đề chung về dự án đầu t và thẩm định dự án đầu t 3
I. dự án đầu t và thẩm định dự án đầu t 3
1. Dự án đầu t 3
2. Khái niệm và sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu t 8
II. Quy trình thẩm định dự án đầu t 14
1. Thẩm định sự cần thiết phải đầu t 14
2. Thẩm định về phơng diện thị trờng 15
1
3. Thẩm định dự án về phơng diện kỹ thuật 15
4. Thẩm định về tổ chức điều hành dự án 16
5. Thẩm định về tài chính 16
6. Thẩm định mặt kinh tế xã hội của dự án 21
III. hoạt động tín dụng ngân hàng với quá trình thu hút và sử dụng vốn
đầu t 22
1. Hoạt động huy động vốn 22
2. Hoạt động cho vay và đầu t 22
3. Vai trò của hoạt động tín dụng 22
Chơng II 24

Đánh giá tình hình thẩm định các dự án cho vay vốn của ngân hàng 24
ngoại thơng việt nam 24
I. Khái quát về Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam 24
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại thơng Việt
Nam 24
2. Tình hình hoạt động của NHNT Việt Nam trong những năm qua.
25
2.1. Tổng quan về nguồn vốn 25
3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Ngoại thơng 31
II.Thực trạng công tác thẩm định tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt
Nam 32
1. Qui trình thẩm định của Ngân hàng Ngoại thơng 32
- Nêu rõ ý kiến đề nghị đồng ý hay từ chối cho vay của cán bộ tín
dụng 40
- Ghi ý kiến của trởng phòng tín dụng đồng ý hay từ chối cho vay.
40
2. Tình hình thẩm định tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam 40
3. Kết quả công tác thẩm định 40
III. Đánh giá về hoạt động thẩm định tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt
Nam 42
1. Những mặt đã đạt đợc 42
2. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác thẩm định 44
3. Nguyên nhân gây ra những hạn chế trong công tác thẩm định dự
án đầu t tại Ngân hàng Ngoại thơng 45
Ví dụ về thẩm định một dự án đầu t tại 47
chơng 3 59
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu t tại Ngân hàng
Ngoại thơng Việt nam 59
I. Những định hớng trong hoạt động cho vay và công tác thẩm định 59
1.Định hớng trong công tác cho vay 59

2. Định hớng trong công tác thẩm định 60
II. Một số giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu
t trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam 61
1. Giải pháp về phơng pháp thẩm định 61
2. Giải pháp về thông tin 63
3. Giải pháp về nhân tố con ngời 65
4. Giải pháp về tổ chức điều hành 66
5. Giải pháp về trang thiết bị 67
III.Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng thẩm định dự án đầu t68
Kết luận 70
Tài liệu tham khảo 71
2
Chơng i
Những đề chung về dự án đầu t và thẩm
định dự án đầu t
I. dự án đầu t và thẩm định dự án đầu t.
1. Dự án đầu t.
1.1. Khái niệm về dự án đầu t.
a. Khái niệm.
Hoạt động đầu t là một hoạt động cần lợng vốn lớn, thời gian tiến
hành đầu t cũng nh vận hành kết quả đầu t kéo dài và mang tính rủi ro
cao. Mặt khác, hoạt động đầu t vừa phải mang lại lợi ích kinh tế cho nhà
đầu t vừa phải phù hộp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Do đó, để tiến hành một công cuộc đầu t phải có sự chuẩn bị hết sức
nghiêm túc. Sự chuẩn bị đó biểu hiện bằng việc nghiên cứu, soạn thảo
các giải pháp kinh tế, kỹ thuật nhằm tiến hành hoạt động đầu t. Kết quả
của việc nghiên cứu và soạn thảo đó đợc thể hiện qua dự án. Điều đó
cũng đồng nghĩa với việc mọi công cuộc đầu t đều phải tiến hành theo dự
án.
Dự án đầu t đợc xem xét trên nhiều góc độ khác nhau:

* Trên góc độ quản lý: Dự án đầu t là một công cụ quản lý việc sử
dụng vốn, vật t lao động để tạo ra các kết quả kinh tế, tài chính trong một
thời gian dài.
* Về mặt hình thức: Dự án đầu t là một tập hồ sơ tài liệu trình bày
một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế
hoạch của một công cuộc đầu t phát triển kinh tế xã hội hoặc phát triển
sản xuất kinh doanh nhằm đạt đợc những kết quả và thực hiện đợc những
mục tiêu nhất định trong tơng lai lâu dài.
* Trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu t là một công cụ thể hiện kế
hoạch chi tiết của mỗi công cuộc đầu t sản xuất kinh doanh, phát triển
kinh tế xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu t và tài trợ. Dự án đầu
t là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất, là khâu đầu tiên trong
công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung.
* Về mặt nội dung: Dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động có liên
quan với nhau đợc kế hoạch nhằm đạt đợc các mục tiêu đã định trong
việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua
việc sử dụng các nguồn lực xác định.
Mặc dù dự án đầu t đợc xem xét trên nhiều góc độ khác nhau song
chúng ta có thể khái quát bản chất và hình thức một dự án đầu t. Về bản
chất, dự án đầu t là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những đối tợng nhất định nhằm đạt đợc sự tăng trởng
về số lợng, cải tiến hoặc nâng cao chất lợng của sản phẩm hay dịch vụ
nào đó trong một khoảng thời gian xác định. Về hình thức trình bày, dự
án đầu t là tài liệu do chủ đầu chịu trách nhiệm lập, trong đó có thể hiên
3
một cách đầy đủ, khoa học và toàn diện và toàn bộ nội dung các vấn đề
có liên quan đến công trình đầu t. Nhằm giúp cho việc ra quyết định đầu
t đợc đúng đắn và bảo đảm hiệu quả của vốn đầu t.
Tóm lại, dự án đầu t bao gồm 4 phần chính:
-Mục tiêu của d án;

-Các kết quả;
-Các hoạt động;
-Các nhuồn lực.
Trong 4 thành phần trên thì kết quả chính là thành phần đánh dấu
tiến độ của dự án. Kết quả có thể đợc biểu hiện dới dạng kết quả tài
chính, kết quả kinh tế và kết quả xã hội. Kết quả tài chính là các lợi ích
về tài chính thu đợc từ dự án biểu hiện bằng giá trị, tính theo giá thị tr-
ờng. Kết quả kinh tế là các lợi ích về kinh tế biểu hiện bằng giá trị, tính
theo giá kinh tế. Giá kinh tế là giá trị chi phí các nguồn lực hoặc các
khoản thu nhập từ dự án xét trên góc độ chung của quốc gia. Kết quả xã
hội là kết quả đợc biểu hiện dới dạng các lợi ích xã hội (trình độ dân trí,
khả năng phòng chống bệnh tật, bảo đảm môi trờng ) kết quả này biểu
hiện rất phong phú và thờng không thể đo lờng một cách chính xác.
b.Vai trò của dự án đầu t.
Dự án đầu t có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với chủ
đầu t mà còn đối với Nhà nớc và các bên liên quan. Cụ thể là:
* Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu t.
* Dự án là cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu t, theo dõi, đôn đốc và
kiểm tra qua trình thực hiện đầu t.
* Dự án là cơ sở quan trọng để thuyết phục các tổ chức tài chính,
tín dụng cho vay vốn để tiến hành đầu t.
* Dự án là căn cứ quan trọng để đánh giá và có những điều chỉnh
kịp thời những tồn tại và những vớng mắc trong quá trình thực hiện và
khai thác công trình.
* Dự án là một trong những cơ sở pháp lý để xem xét, xử lý khi có
tranh chấp giữa các bên tham gia liên doanh đầu t.
Riêng đối với chủ đầu t, dự án còn là cơ sở để: xin phép đợc đầu t,
xin phép nhập khẩu vật t máy móc, xin hởng các u đãi về đầu t, xin gia
nhập khu chế xuất-khu công nghiệp
c. Yêu cầu cơ bản của dự án.

Với vai trò quan trọng của mình, dự án đầu t khi đợc soạn thảo
phải đảm bảo những tính chất sau:
* Tính khoa học, đợc thể hiện:
-Thông tin, số liệu phải đảm bảo trung thực;
4
- Hình thức phải đảm bảo rõ ràng sạch đẹp;
- Phơng pháp lý giải phải đảm bảo tính logic và chặt chẽ
giữa các nội dung đã nêu trong dự án;
- Phơng pháp tính toán phải đảm bảo sự chính xác.
* Tính thực tiễn: Các nội dung của dự án phải đợc nghiên cứu và
xác định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện
và hoàn cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu t
(về thời gian và không gian).
* Tính thống nhất: Đợc thể hiện từ những bớc tiến hành đến nội
dung, hình thức, cách trình bày của dự án cần tuân thủ những qui định
chung mang tính quốc tế.
2.2. Nội dung của dự án đầu t
Một dự án đầu t thông thờng bao gồm những nội dung chính sau
đây:
* Một là: Các căn cứ lập dự án, sự cần thiết phải đầu t xây dựng dự
án. Cần nêu căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn của toàn bộ quá trình hình
thành và thực hiện toàn bộ dự án.
* Hai là: Nghiên cứu về thị trờng của dự án. Cần đề cập đến các vấn
đề:
- Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ đợc lựa chọn đa vào sản xuất kinh
doanh theo dự án
- Các luận cứ về thị trờngđối với sản phẩm đợc lựa chọn.
- Dự báo nhu cầu hiện tại, tơng lai của sản phẩm, dịch vụ đó.
- Xác định nguồn và các kênh đáp ứng nhu cầu đó.
- Xem xét, xây dựng mạng lới để tổ chức tiêu thụ sản phẩm của dự

án.
* Ba là: Nghiên cứu về phơng diện kỹ thuật - công nghệ của dự án
theo các nội dung chủ yếu sau.
- Xác định địa điểm xây dựng dự án.
- Xác định qui mô chơng trình sản xuất.
- Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào cho sản xuất, nguồn và ph-
ơng thức cung cấp
- Lựa chọn công nghệ và thiết bị.
*Bốn là: Nghiên cứuvề tổ chức quản trị dự án. Tuỳ theo từng dự án
cụ thể để xác định mô hình tổ chức bộ máy cho thích hợp, từ đó làm cơ
sở cho việc tính toán nhu cầu nhân lực.
*Năm là: Nghiên cứu về phơng diện tài chính của dự án. Cần giải
quyết các nội dung chủ yếu sau:
- Xác định tổng vốn đầu t, cơ cấu các loại vốn và nguồn tài trợ.
5
- Đánh giá khả năng sinh lời của dự án.
- Xác định khả năng hoàn vốn của dự án
- Đánh giá mức độ rủi ro của dự án
*Sáu là: Nghiên cứu mặt kinh tế - xã hội của dự án. Cần đánh giá
so sánh giữa lợi ích do các dự án tạo ra mà cái giá mà xã hội phải trả cho
việc sử dụng các nguồn lực trên các mặt chủ yếu sau:
- Khả năng tạo ra nguồn thu cho ngân sách
- Tạo công ăn việc làm
- Nâng cao mức sống của nhân dân
- Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ
*Bảy là: Kết luận và kiến nghị. Thông qua các nội dung nghiên cứu
trên cần kết luận tổng quát về khả năng thực hiện của dự án, những khó
nhăn và những thuận lợi trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án,
đồng thời đề xuất những kiến nghị đối với các tổ chức có liên quan đến
dự án.

2.3. Các giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án đầu t.
Để hình thành và vận hành một dự án đầu t phải trải qua nhiều bớc,
nhiều giai đoạn kế tiếp nhau đợc gọi là chu trình của dự án.
Có nhiều cách phân chia, xem xét liên quan đến quá trình hình
thành và quản lý dự án. Để phù hợp với yêu cầu của công tác chuẩn bị
đầu t và các hoạt động chủ yếu trong quá trình hình thành và quản lý vận
hành dự án, có thể phân chia chu trình dự án thành các giai đoạn đợc mô
tả theo sơ đồ sau đây:
6
Nghiên cứu cơ hội đầu t
Nghiên cứu cơ hội đầu t
Nghiên cứu tiền khả thi
Nghiên cứu tiền khả thi
Nghiên cứu khả thi
Nghiên cứu khả thi
Thực hiện dự án
Thực hiện dự án
Vận hành khai thác
Vận hành khai thác
Đánh giá sau dự án
Đánh giá sau dự án
Kết thúc dự án
Kết thúc dự án
a. Nghiên cứu cơ hội đầu t.
Giai đoạn này có nhiều ý tởng ban đầu về dựa án đợc hình thành
dựa trên cơ sở cảm tính trực quan hoặc là dựa trên cơ sở quy hoạch định
hớng phát triển của vùng, khu vực hay của quốc gia. Kết thúc giai đoạn
này có kết quả là một kế hoạch mang tính chỉ đạo về phơng hớng đầu t
và hình thành tổ chức nghiên cứu.
b. Nghiên cứu tiền khả thi.

Là giai đoạn nghiên cứu sơ bộ về các yếu tố cơ bản của dự án đầu t
nh vị trí, quy mô, thiết bị, công nghệ, nhu cầu về vốn cũng nh tổ chức
thực hiện dự án. Trong giai đoạn này, ngời ta cũng xác định chỉ tiêu cơ
bản để đánh giá hiệu quả cơ bản của dự án để làm cơ sở cho việc xem xét
lựa chọn dự án.
Kết quả của giai đoạn này làm cơ sở cho việc quyết định tiếp tục
hoặc chấm dứt việc nghiên cứu dự án ở các bớc tiếp theo.
c. Nghiên cứu khả thi.
Qua công tác nghiên cứu, phân tích, đánh giá các kết quả nghiên
cứu tiền khả thi nếu thấy dự án có những dấu hiệu khả quan theo các chỉ
tiêu phân tích thì có thể nghiên cứu khả thi.
Trong giai đoạn này cần phải nghiên cứu toàn diện và chi tiết các
yếu tố của dự án. Ngoài ra trong giai đoạn này cần thực hiện một số
nghiên cứu riêng nh nghiên cứu địa chất, thuỷ văn, thị trờng và các điều
kiện pháp lý, chính sách. . .trong trờng hợp các nghiên cứu này có tính
chất quyết định đối với sự thành công của dự án hoặc điều kiện tiên
quyết để thực hiện dự án.
Nghiên cứu khả thi đợc thực hiện trên cơ sở các thông tin chi tiết có
độ chính xác cao hơn giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi. Đây là cơ sở
quyết định đầu t và làm căn cứ để triển khai thực hiện dự án trên thực tế.
d. Thực hiện dự án đầu t.
Giai đoạn này là giai đoạn biến các dự định đầu t thành hiện thực
nhằm đa dự án và hoạt động trong thực tế của đời sống kinh tế-xã hội.
Giai đoạn này bao gồm một các loạt quá trình kế tiếp hoặc xen kẽ nhau
từ khi thiết kế đến khi đa dự án vào vận hành khai thác. Nó bao gồm các
công đoạn chính sau:
- Thiết kế: Bao gồm tất cả các khâu khảo sát, tính toán, thiết kế và
thực hiện các nội dung thiết kế trong hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt. Một số khâu thiết kế có thể thực hiện trong quá trình xây
dựng.

7
- Xây dựng: Gồm các khâu chuẩn bị mặt bằng (giải phóng mặt
bằng), tổ chức đấu thầu, xây dựng, mua sắm và lắp đặt kết cấu, trang
thiết bị đến khâu vận hành thử trớc khi đa vào vận hành chínhh thức.
Đây là giai đoạn hết sức quan trọng có liên quan chặt chẽ với việc
đảm bảo chất lợng, ảnh hởng đến quản lý chi phí và tiến độ thực hiện của
dự án và cả hiệu quả đầu t.
e. Vận hành dự án đầu t.
Giai đoạn này kể từ khi đa dự án đầu t vào hoạt động, khai thác cho
đến khi kết thúc dự án. Giai đoạn này bao gồm các hoạt động theo chức
năng của dự án và quản lý dự án theo các kế hoạch đã tính trớc.
Tuy nhiên, có một số dự án có thể vận hành và khai thác ngày cả
trong thời đoạn thực hiện ( sử dụng từng phần, từng công đoạn). Một số
dự án đợc chia thành các giai đoạn phát triển nên quá trình khai thác và
sử dụng có thể tiến hành xen kẽ nhau.
f. Đánh giá sau dự án.
Thực chất của giai đoạn này là việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu
kinh tế-kỹ thuật của dự án trong giai đoạn vận hành và khai thác. Đánh
giá trong giai đoạn này nhằm:
- Hiệu chỉnh các thông số kinh tế-kỹ thuật để đảm bảo mức đã dự
kiến trong nghiên cứu khả thi trên cơ sở phát hiện và tìm các biện pháp
cần thiết để đảm bảo các thông số vận hành của dự án.
- Tìm kiếm cơ hội phát triển, mở rộng dự án hoặc điều chỉnh các
yếu tố của dự án cho phù hợp với tình hình thực tế để đảm bảo hiệu quả
của dự án. Dựa vào kết quả đánh giá, phân tích tình hình vận hành khai
thác dự án để có quyết định đúng đắn về sự cần thiết kéo dài hoặc chấm
dứt thời hạn hoạt động của dự án.
g. Kết thúc dự án.
Tiến hành các công việc cần thiết để chấm dứt hoạt động của dự án
nh thanh toán công nợ, thành lý tài sản và hoàn thành các thủ tục pháp lý

khác.
Trong công tác nghiên cứu soạn thảo một dự án đầu t, các giai đoạn
đợc nghiên cứu rất kỹ lỡng, tỷ mỷ nhng không tránh đợc khỏi những sai
xót. Do đó, chúng ta cần có một quy trình thẩm định các dự án đầu t
nhằm phát hiện và sửa chữa những sai xót đó đồng thời bổ sung thêm các
biện pháp để đảm bảo tính khả thi cao cho việc thực hiện dự án
2. Khái niệm và sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu t.
2.1. Khái niệm.
Thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức xem xét một cách khách quan
có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hởng trực tiếp tới tính
khả thi của một dự án. Từ đó ra quyết định đầu t và cho phép đầu t.
8
Thẩm định dự án đầu t nhằm phân tích và làm sáng tỏ về một loạt
vấn đề có liên quan tới tính khả thi trong quá trình thực hiện dự án: thị tr-
ờng, công nghệ, kỹ thuật, khả năng tài chính của dự án để đứng vững
trong thời gian hoạt động, về quản lý dự án, góp phần đóng góp kinh tế
của dự án vào sự tăng trởng của nền kinh tế. . .với các thông tin về bối
cảnh các giả thiết sử dụng trong dự án này. Đồng thời đánh giá để xác
định xem dự án có giúp cho đất nớc những lợi ích về mặt kinh tế-xã hội
hay không, nếu có thì bằng cách nào và liệu có đạt đợc mục tiêu về hiệu
quả tài chính hay không để có thể mang lại lợi ích cho chủ đầu t và các
đơn vị và các tổ chức có liên quan khác.
Thông thờng, công tác thẩm định các dự án và chơng trình đầu t th-
ờng xem xét ảnh hởng của dự án về mặt tài chính (ngân sách) kinh tế và
phân phối thu nhập nh là ba kết quả độc lập. Tuy nhiên, khía cạnh này
của dự án đầu t thờng liên quan chặt chẽ với nhau và xem xét nh ba phần
trong một thể thống nhất. Một điều kiện cần thiết trớc khi một dự án có
thể cho tác dụng phân phối lại thu nhập là tính khả thi về tài chính của dự
án hoặc là dự án tự hạch toán đợc hoặc là dự án có cơ chế phân bổ nguồn
ngân sách cho dự án sao cho nó có khả năng vận hành một cách có hiệu

quả nhất.
Việc phân tích tài chính, kinh tế và xã hội của một dự còn phải đợc
liên kết mật thiết với nhau, bởi vì cơ sở thông tin thu đợc sau mỗi giai
đoạn thẩm định có thể rất cần thiết để hoàn tất việc thẩm định một khía
cạnh khác của dự án.
Thực chất của việc thẩm định dự án là việc phân tích, đánh giá tính
khả thi của dự án trên tất cả các phơng diện: công nghệ, tài chính, kinh
tế-xã hội. . . trên cơ sở các tiêu chuẩn, định mức, quy định của các cơ
quan quản lý Nhà nớc, tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế.
Đây là một quá trình kiểm tra, đánh giá các nội dung của dự án một
cách độc lập tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án đã
tạo ra cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu t có hiệu quả. Các kết luận rút
ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nớc ra quyết định đầu t và cho phép đầu t.
2.2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu t
Thẩm định dự án đầu t là cần thiết bắt nguồn từ vai trò quản lý vĩ
mô của Nhà nớc đối với hoạt động đầu t. Một Nhà nớc luôn có trách
nhiệm đảm bảo cho việc đầu t do mình tiến hành hoặc đợc mình cho
phép tiến hành đóng góp vào lợi ích chung. Nhà nớc với chức năng công
quyền của mình sẽ can thiệp vào quá trình lựa chọn các dự án đầu t. Tất
cả các dự án đầu t thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế đều phải
đóng góp vào lợi ích chung của đất nớc. Bởi vậy, trớc khi ra quyết định
đầu t hay cho phép đầu t các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nớc cần
phải biết xem các dự án đó có góp phần đạt đợc mục tiêu của quốc gia
hay không ? Nếu có thì bằng cách nào và đến mức độ nào ?
Một dự án đầu t dù đợc tiến hành soạn thảo kỹ lỡng đến đâu cũng
mang tính chủ quan của ngời soạn thảo, vẫn có thể có những sai xót
9
trong việc xác định mục tiêu, phạm vi hoạt động hay lựa chọn các giải
pháp kinh tế kỹ thuật, phân tích lợi ích và chi phí vốn còn mang tính chủ

quan. Ngời soạn thảo thờng đứng trên góc độ hẹp để nhìn nhận các vấn
đề của dự án. Các nhà thẩm định thờng có cái nhìn rộng hơn trong việc
đánh giá dự án nhằm làm rõ phải chuẩn xác đánh giá tính đúng đắn hợp
lý của dự án trên cơ sở phân tích về một loạt các vấn đề có liên quan đến
tính khả thi trong quá trình thực hiện dự án: thị trờng, công nghệ, kỹ
thuật, khả năng tài chính của dự án để đứng vững trong vòng đời hoạt
động, về quản lý thực hiện dự án. Họ xuất phát từ lợi ích chung của toàn
xã hội, của cả cộng đồng để xem xét phần đóng góp kinh tế của dự án
vào sự tăng trởng kinh tế và các lợi ích xã hội mà dự án đem lại.
Mặt khác, khi soạn thảo dự án có thể có những sai xót, các ý kiến có
thể mâu thuẫn, không logic, thậm trí có những từ ngữ sơ hở gây ra những
tranh chấp giữa các đối tác tham gia vào quá trình hoạt động đầu t. Thẩm
định dự án đầu t sẽ phát hiện ra những sai xót đó và sửa chữa.
Qua đó chúng ra thấy rằng, thẩm định dự án đầu t là cần thiết và là
một bộ phận quan trọng trong hoạt động đầu t nhằm đem lại hiêụ quả cao
cho dự án và tránh đợc những thiệt hại đáng tiếc xảy ra.
2.3. Mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của thẩm định dự án đầu t.
2 a. Mục đích của thẩm định dự án đầu t.
Công tác thẩm định dự án đầu t đợc tiến hành nhằm mang lại hiệu
quả kinh tế-xã hội, lợi ích vật chất cho chủ đầu t và các tổ chức khác có
liên quan. Trên cơ sở thì mục đích của thẩm định dự án đầu t đợc thể hiện
nh sau:
* Đánh giá tính hợp lý của dự án: Tính hợp lý của dự án đợc biểu
hiện một cách tổng hợp (biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và
đợc biểu hiện ở từng nội dung và cách thức tính toán của dự án.
* Đánh giá tính hiệu quả của dự án: Hiệu quả của dự án đợc xem
xét trên hai phơng diện, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế-xã hội của
dự án.
* Đánh giá tính khả thi của dự án: Đây là mục đích hết sức quan
trọng trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có

tính khả thi. Tất nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để
dự án có tính khả thi. Nhng tính khả thi còn phải xem xét với nội dung và
phạm vi rộng hơn của dự án nh xem xét các kế hoạch tổ chức thực hiện,
môi trờng pháp lý của dự án. . .
Ba mục đích trên cũng đồng thời là yêu cầu chung đối với mọi dự án
đầu t. Một dự án muốn đợc đầu t hoặc tài trợ vốn thì dự án phải đảm bảo
đợc những yêu cầu trên. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của việc thẩm
định dự án còn tuỳ thuộc vào chủ thể thẩm định dự án. Có các chủ thể
thẩm định dự án khác nhau tuỳ thuộc vào mỗi chức năng riêng mà các
chủ thể thẩm định thực hiện công tác thẩm định của mình để đạt đợc mục
đích mà minh muốn đạt đợc:
10
- Các chủ đầu t trong và ngoài nớc thẩm định dự án khả thi để đa ra
các quyết định đầu t.
- Các định chế tài chính (Ngân hàng, Tổng cục Đầu t phát triển. . .)
thẩm định dự án để ra quyết định tài trợ hoặc cho vay vốn.
- Các cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nớc (Bộ Kế hoạch và Đầu t,
các Bộ và các Cơ quan ngang Bộ, UBND tỉnh, thành phố. . .) thẩm định
dự án khả thi để ra quyết định cho phép hoặc cấp giấy phép đầu t.
b. ý nghĩa của thẩm định dự án đầu t
Thẩm định dự án đầu t giúp cho các dự án đầu t khỏi bị bác bỏ,
ngăn chặn những dự án mang lại những hậu quả tiêu cực cho nền kinh tế
và chủ đầu t cũng nh các chủ thể có liên quan khác. Góp phần đảm bảo
cho việc sử dụng vốn đầu t có hiệu quả. ý nghĩa của thẩm định dự án đầu
t đợc thể hiện nh sau:
* Thẩm định dự án đầu t giúp cho chủ đầu t có lựa chọn đợc phơng
án đầu t tốt nhất.
* Thẩm định dự án đầu t giúp cho các cơ quan quản lý vĩ mô của
Nhà nớc đánh giá đợc tính phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển
chung của ngành, vùng lãnh thổ và cả nớc trên các mặt: mục tiêu, quy

mô, quy hoạch và hiệu quả.
* Thẩm định dự án đầu t giúp cho việc xác định những cái lợi, cái
hại của dự án trên các mặt khi đi vào hoạt động. Từ đó có biện pháp khai
thác các khía cạnh có lợi và hạn chế đợc các mặt hạn chế.
* Giúp cho các định chế tài chính ra quyết định chính xác cho vay
hoặc tài trợ cho dự án đầu t.
Qua thẩm định giúp cho việc xác định rõ t cách pháp nhân của các
bên tham gia đầu t.
c. Yêu cầu của việc thẩm định dự án.
Thẩm định dự án đợc tiến hành đối với tất cả các dự án thuộc thuộc
nguồn vốn ngân sách Nhà nớc nh: Ngân sách, vốn tín dụng u đãi. . .và
các dự án đầu t không sử dụng vốn Nhà nớc. Tuy nhiên, yêu cầu của
công tác thẩm định đối với các dự án này cũng khác nhau. Theo Nghị
định 42 CP ngày 16/7/1997 của thủ tớng Chính phủ thì tất cả các dự án
đầu t có xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải thẩm định về
quy hoạch xây dựng, các phơng án kiến trúc, công nghệ, sử dụng đất đai,
tài nguyên, bảo vệ môi trờng sinh thái, phòng chống cháy nổ và các khía
cạnh khác của dự án. Đối với các dự án đầu t sử dụng vốn Nhà nớc còn
phải thẩm định về phơng diện tài chính và hiệu quả kinh tế của dự án.
Đối với các dự án có sử dụng vốn ODA phải phù hợp với các quy định
của Nhà nớc và thông lệ quốc tế.
2.3. Các quan điểm đánh giá quyết định đầu t trong quá trình thẩm định
dự án.
Một dự án đầu t có thể xem xét trên nhiều phơng diện khác nhau.
11
a.Phân tích tài chính dự án.
* Theo quan điểm Ngân hàng: phân tích tài chính nhằm đánh giá
hiệu quả chung của dự án để thấy mức độ an toàn của số vốn mà ngân
hàng đã cho vay (hoặc tài trợ) cho dự án. Ngân hàng quan tâm trớc tiên
đến các dự án có nhu cầu thu hút nguồn tài chính và có khả năng tạo ra

lợi ích tài chính trên cơ sở phân tích dòng tiền.
* Theo quan điểm của chủ đầu t: chủ đầu t xem xét mức gia tăng
thu nhập ròng của dự án so vơi lợi ích tài chính mà họ có thể nhận đợc
trong trờng hợp không có dự án. Vì vậy, họ xem những gì họ phải bỏ ra
trong quá trình thực hiện dự án là chi phí.
* Đối với cơ quan quản lý ngân sách: ngời ta quan tâm đến các
khoản mà ngân sách phải chi dới dạng trợ cấp hay trợ giá cũng nh các
nguồn thu từ dự án về phí hay thuế có thể thu đợc.
b.Phân tích kinh tế.
Phân tích kinh tế là công cụ đánh giá dự án từ quan điểm quốc gia.
Khi sử dụng phân tích kinh tế để tính toán mức sinh lợi cũng nh chi phí
phải sử dụng giá cả kinh tế và thực hiện các điều chỉnh khác. Theo quan
điểm này chi phí kinh tế cho dự án bao gồm toàn bộ các khoản chi phí
phải hy sinh để thực hiện dự án, do đó, khoản vốn vay không đợc coi nh
một khoản chi phí.
c. Phân tích phân phối thu nhập.
Phân tích này đợc xem xét trên tất cả các quan điểm, bởi vì mọi đối
tợng hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp đều có quan hệ với dự án về mặt lợi
ích. Phân tích đợc xây dựng trên cơ sở lợi ích tài chính hoặc lợi ích kinh
tế từ dự án.
Qua phân tích trên chúng ta thấy rằng có thể một dự án là khả thi
khi đứng trên quan điểm này nhng lại không khả thi khi xét trên quan
điểm khác. Vì vậy, đánh giá dự án từ nhiều quan điểm khác nhau để có
cái nhìn một cách toàn diện và có đợc quyết định đúng đắn khi tham gia
thực hiện dự án.
2.5. Cơ sở và phơng pháp thẩm định dự án đầu t
a. Cơ sở thẩm định
Dự án đầu t đợc các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền quyết định khi
hồ sơ của dự án đợc xem là đầy đủ và đúng thủ tục nh sau:
* Đơn xin đầu t

* ý kiến của cấp trực tiếp quản lý chủ đầu t
* Bản dự án nghiên cứu tiền khả thi hoặc nghiên cứu khả thi hoặc
các báo cáo đầu t đối với từng loại dự án đợc quy định theo quy chế thẩm
định của Nhà nớc.
* ý kiến của Bộ quản lý ngành, UBND tỉnh, thành phố quản lý
lãnh thổ và các ngành có liên quan
12
* Các căn cứ có giá trị pháp lý về khả năng huy động các nguồn lực
* Các căn cứ pháp lý khác
c. Các phơng pháp thẩm định dự án đầu t.
Một dự án đầu t sẽ đợc thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phơng
pháp thẩm định khoa học kết hợp với kinh nghiệm quản lý thực tiễn và
các nguồn thông tin đáng tin cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến hành
theo nhiều phơng pháp khác nhau tuỳ thuộc vào nội dung của dự án đợc
xem xét. Những phơng pháp đợc sử dụng đó là các phơng pháp so sánh
các chỉ tiêu, phơng pháp phân tích độ nhạy của dự án, phơng pháp thẩm
định theo trình tự.
*Phơng pháp so sánh các chỉ tiêu.
Đây là một phơng pháp phổ biến, đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế-kỹ
thuật chủ yếu của dự án đợc so sánh với các dự án đã và đang đợc xây
dựng hoặc đang hoạt động. Sử dụng phơng pháp này giúp cho việc đánh
giá tính hợp lý và xác định các chỉ tiêu của dự án. Từ đó có thể rút ra các
kết luận đúng đắn về dự án để ra quyết định đầu t đợc chính xác. Phơng
pháp so sánh đợc tiến hành theo một số chỉ tiêu sau đây:
+ Trình do Nhà nớc quy định hoặc điều kiện về tài chính mà dự án
có thể chấp nhận đợc.
+ Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ trong chiến lợc
đầu t công nghệ quốc gia, quốc tế.
+ Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm mà thị trờng đòi hỏi.
+ Các chỉ tiêu tổng hợp nh cơ cấu vốn đầu t, suất đầu t.

+ Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lợng, nguyên liệu, nhân
công, tiền lơng, chi phí quản lý . . . của ngành theo các định mc kinh tế-
kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
+ Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu t.
+ Các điều lệ tài chính doanh nghiệp theo thông lệ phù hợp với hớng
dẫn, chỉ đạo của Nhà nớc, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
+ Các chỉ tiêu trong trờng hợp có dự án và cha có dự án.
Trong việc sử dụng phơng pháp so sánh cần lu ý các chỉ tiêu dùng
để tiến hành so sánh và phải biết vận dụng trong điều kiện, đặc điểm phù
hợp với dự án và tránh khuynh hớng so sánh cứng nhắc, máy móc.
* Phơng pháp thẩm định theo trình tự.
Việc thẩm định dự án đợc tiến hành theo một trình tự biện chứng, từ
tổng quát đến chi tiết, từ kết luận trớc làm tiền đề cho kết luận sau:
+ Thẩm định tổng quát.
Là việc xem xét các nội dung của dự án từ đó phát hiện ra các vấn
đề hợp lý hay cha hợp lý cân đi sâu xem xét. Thẩm định tổng quát cho
13
phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô và tầm quan trọng của
dự án. Vì xem xét các nội dung tổng quát của dự án, do đó ở giai đoạn
này khó có thể phát hiện ra những vấn đề cần bác bỏ của dự án hoặc
những hạn chế của dự án cần đợc bổ sung hoặc sửa đổi. Chỉ khi tiến hành
thẩm định chi tiết những vấn đề sai xót của dự án mới đợc phát hiện.
+ Thẩm định chi tiết.
Đây là bớc đợc tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc thẩm định
này đợc tiến hành với từng nội dung của dự án, từ việc thẩm định các
điều kiện pháp lý đến phân tích hiệu quả tài chính và kinh tế-xã hội của
dự án. Mỗi nội dung xem xét đều đa ra những ý kiến cần phải sửa đổi
hay thêm bớt, hoặc có thể là đồng ý hoặc là không thể chấp nhận đợc.
Tuy nhiên ở mức độ tập trung cho những nội dung cơ bản có thể
khác nhau tuỳ theo đặc điểm và tình hình cụ thể của dự án.

Trong bớc thẩm định chi tiết, kết luận rút ra từ nội dung trớc có thể
là điều kiện để nghiên cứu tiếp theo. Nếu một số nội dung cơ bản của dự
án bị bác bỏ thì có thể không chấp nhận dự án mà không cần đi vào thẩm
định các chỉ tiêu tiếp theo. Ví dụ nh khi phân tích một dự án mà mục tiêu
của dự án không hợp lý hoặc nội dung phân tích kỹ thuật, tài chính
không khả thi thì dự án không thể thực hiện.
* Phơng pháp thẩm định dự án dựa trên việc phân tích độ nhạy
của dự án.
Phơng pháp này thờng dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả
tài chính của dự án.
Cơ sở của phơng pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có
thể xảy ra trong tơng lai đối với dự án nh vợt chi phí đầu t, sản lợng thấp,
giá cả chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay đổi về
chính sách thuế theo hớng bất lợi. . .khảo sát những tác động của những
yếu tố đó đến hiệu quả của đầu t và khả năng hoà vốn của dự án.
Mức độ rủi ro của các bất trắc dự kiến thờng đợc chọn từ 10 đến
20% và nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ gây ra tác động xấu đến hiệu
quả của dự án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong tr-
ờng hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án có
tính vững chắc, độ an toàn cao. Trong trờng hợp ngợc lại, cần phải xem
xét khả năng hạn chế có thể xảy ra để đề xuất kiến nghị các biện pháp
hữu hiệu để khắc phục hay giảm bớt các bất trắc có thể xảy ra.
Nói chung, biện pháp này nên đợc áp dụng đối với các dự án có hiệu
quả cao hơn mức bình thờng nhng cơ sở nhiều yếu tố thay đổi do khách
quan.
II. Quy trình thẩm định dự án đầu t
1. Thẩm định sự cần thiết phải đầu t.
Việc thẩm định này cần phải đợc xem xét trên các khía cạnh:
* Dự án có vị trí u tiên nh thế nào trong quy hoạch phát triển chung.
14

* Dự án đợc đầu t sẽ đóng góp nh thế nào cho các mục tiêu: gia tăng
thu nhập cho nền kinh tế và doanh nghiệp, sử dụng hợp lý các nguồn tài
nguyênvà cơ sở vật chất đã có, tạo công ăn việc làm, tăng thu ngoại tệ. . .
Từ sự xem xét trên cần nắm đợc động lực thúc đẩy sự hình thành dự
án, thấy đợc vai trò và phù hợp đối với chiến lợc phát triển kinh tế xã hội
của quốc gia.
2. Thẩm định về phơng diện thị trờng
2.1. Kiểm tra cân đối cung cầu sản phẩm của dự án.
Tuỳ theo phạm vi sản phẩm của dự án (trong vùng, toàn quốc hay
xuất khẩu) cần lập bảng cân đối về nhu cầu sản phẩm hiện tại và khả
năng đáp ứng các nguồn cung cấp hiện có, xu hớng phát triển của các
nguồn cung cấp đó. Từ đó đánh giá mức độ tham gia thị trờng mà dự án
có thể đạt đợc.
2.2. Xem xét khả năng cạnh tranh của dự án về sản phẩm.
Sản phẩm của dự án đợc đánh giá trên các mặt: Chất lợng, giá
thành, quy cách, điều kiện lu thông và tiêu thụ, kinh nghiệm và uy tín
của doanh nghiệp trong quan hệ thị trờng về sản phẩm, kết quả thực tế về
tiêu thụ sản phẩm.
Đối với các sản phẩm để xuất khẩu hoặc thay thế nhập khẩu, ngoài
nội dung tơng tự trên phơng pháp kiểm tra hiệu quả nhất là kiểm tra khả
năng tiêu thụ thực tế của sản phẩm phải căn cứ vào: Kinh nghiệm, uy tín
sẵn có của doanh nghiệp hoặc các mặt hàng cùng loại, các hợp đồng bao
tiêu hoặc tiêu thụ đã ký kết; Tơng quan giữa hàng xuất khẩu và hàng
ngoại về chất lợng, hình thức bao bì, mẫu mã; Khả năng giao hàng ổn
định, đúng tiến độ, phơng thức thanh toán thuận tiện.
3. Thẩm định dự án về phơng diện kỹ thuật.
3.1. Xem xét việc lựa chọn địa điểm và mặt bằng xây dựng.
Vị trí đợc chọn phải tối u về: Tuân thủ các quy định về quy hoạch
xây dựng và kiến trúc, thuận lợi về giao thông, gần nguồn cung cấp
nguyên vật liệu chủ yếu, tận dụng đợc cơ sở hạ tầng kỹ thuật sẵn có trong

vùng. Việc xây dựng ở địa điểm mới cần phải xem xét đến khả năng đền
bù giải phóng mặt bằng để có thể ớc lợng đúng chi phí và tiến độ thực
hiện dự án.
3.2. Xem xét việc lựa chọn hình thức đầu t và công suất của dự án.
Nghiên cứu kỹ năng lực và điều kiện sản xuất hiện tại của doanh
nghiệp để kiến nghị với chủ dự án về hình thức đầu t thích hợp. Về công
suất của dự án, từ nhu cầu thị trờng về sản phẩm, tính năng của thiết bị,
khả năng tài chính của chủ đầu t để kiến nghị sử dụng loại công suất thiết
bị phù hợp.
3.3. Xem xét dây chuyền công nghệ và lựa chọn thiết bị.
15
Việc thẩm định phải xem xét rõ u nhợc điểm của công nghệ lựa
chọn để tìm ra công nghệ thích hợp. Trớc tiên, xem xét đến công nghệ đã
đợc kiểm chứng thực hành ở quy mô sản xuất đại trà, nếu là công nghệ
lần đầu tiên áp dụng cần có ý kiến kết luận của cơ quan giám định công
nghệ.
Với máy móc thiết bị cần kiểm tra tính đồng bộ với công suất của
các thiết bị, các công đoạn sản xuất, mức độ tiêu hao nguyên vật liệu và
các dịch vụ liên quan nh bảo dỡng, sửa chữa máy móc, cung cấp phụ
tùng. Cần chú ý kiểm tra kỹ đối với các thiết bị nhập khẩu về tính pháp lý
và trách nhiệm của các bên. . .
3.4. Xem xét việc đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu, nhiên liệu năng l-
ợng, bán thành phẩm và các yếu tố đầu vào.
Kiểm tra các yếu tố đầu vào cho việc xây dựng dự án và cho dự án
khi đi vào hoạt động.
3.5. Kiểm tra về giải pháp xây dựng.
Căn cứ vào yêu cầu công nghệ, các định mức, tiêu chuẩn xây dựng
của các loại dự án, nhu cầu xây dựng của các hạng mục công trình chính,
phụ trợ, hạ tầng kỹ thuật đợc xác định.
3.6. Đánh giá về chơng trình tiến độ thực hiện dự án.

Xem xét tiến độ thi công công trình và chơng trình sản xuất của dự
án để có kiến nghị giúp dự án hoàn thành đúng kế hoạch.
4. Thẩm định về tổ chức điều hành dự án.
Dự án thành công hay thất bại ngoài công tác chuẩn bị và thực
hiện còn chịu rất nhiều của yếu tố tổ chức, quản lý dự án. Vì vậy cần
phải xem xét năng lực thực tế của chủ dự án, của đơn vị thiết kế thi công,
đơn vị cung ứng thiết bị công nghệ về t cách pháp nhân, năng lực hành
nghề và tổ chức nhân sự.
5. Thẩm định về tài chính.
5.1. Thẩm định khả năng tự chủ về mặt tài chính.
Xem xét hệ số phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính:
Hệ số:
Vốn tự có

1
Vốn vay
Tỷ trọng:
Vốn tự có
ì 100% 50%
Tổng vốn đầu t
16
Tỷ trọng này thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp, còn đối với
các dự án có triển vọng thì tỷ trọng này có thể là 40%.
Ngoài các chỉ tiêu trên thì ngời ta còn có thể dựa vào một số tỷ lệ
khác nữa nh:
Tỷ lệ:
Tài sản lu động
=
2
(Hoặc

4
)
Tài sản lu động nợ 1 1
Tổng doanh thu

1
Nợ ngắn hạn
Nếu doanh nghiệp đạt đợc 4 chỉ tiêu này thì hoàn toàn thuận lợi
trong việc thực hiện dự án và đảm bảo khả năng thanh toán các nghĩa vụ
tài chính. Đây có thể nói là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp cũng
nh tổ chức cho vay vốn và các dự án có thẩm quyền quyết định cấp giấy
phép thực hiện dự án.
5.2. Thẩm định về mặt tài chính của dự án.
a. Thẩm tra việc tính toán xác định tổng vốn đầu t và tiến độ bỏ
vốn.
Vốn đầu t xây lắp: xác định nhu cầu xây dựng hợp lý của dự án và
mức độ hợp lý của đơn giá đợc áp dụng.
Vốn đầu t thiết bị: Kiểm tra giá mua và chi phí vận chuyển, bảo
quản theo quy định của Nhà nớc. Đối với loại thiết bị có kèm theo
chuyển giao công nghệ mới thì vốn đầu t thiết bị bao gồm cả chi phí
chuyển giao.
Chi phí khác: Các khoản chi phí này đợc xác định theo định mức,
nó cần phải kiểm tra theo quy định của Nhà nớc.
b. Thẩm tra việc tính toán giá thành chi phí sản xuất.
Tính đầy đủ các yếu tố giá thành sản phẩm; Kiểm tra chi phí nhân
công, kiểm tra việc tính toán, phân bổ chi phí về lãi vay ngân hàng và giá
thành sản phẩm; Đối với các loại thuế của Nhà nớc đợc phân bổ vào giá
bán sản phẩm tuỳ loại hình sản xuất.
c. Thẩm tra về vốn và cơ cấu nguồn vốn.
Cơ cấu vốn thờng đợc coi là hợp lý nếu tỷ lệ đầu t cho thiết bị cao

hơn xây lắp. Đối với dự án đầu t theo chiều sâu hay mở rộng, tỷ lệ này
cần đạt 60% tuy nhiên cần phải linh hoạt tuỳ theo tính chất hay điều kiện
cụ thể của dự án.
Cơ cấu vốn nội tệ hay ngoại tệ: Cần xác định đủ cơ cấu vốn đầu t và
chi phí sản xuất bằng ngoại tệ của dự án để có cơ sở quy đổi tính toán
hiệu quả của dự án. Mặt khác, việc phân định rõ các loại chi phí bằng
17
ngoại tệ để xác định nguồn ngoại tệ thích hợp đáp ứng nhu cầu của dự
án.
d. Thẩm tra và xác định doanh lợi của dự án
Doanh lợi của dự án đợc xác định trên sở chi phí sản xuất giá bán
sản phẩm-dịch vụ của dự án, cần phân biệt các chỉ tiêu sau:
* Tổng sản lợng: là giá trị của toàn bộ sản phẩm và dịch vụ dự kiến
trong năm mà dự án có thể sản xuất hoặc cung cấp đợc.
* Tổng doanh thu: là giá trị sản phẩm và dịch vụ tiêu thụ trong năm
dự kiến.
* Lợi nhuận trớc thuế: là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản
xuất của các sản phẩm và dịch vụ tiêu thụ.
* Lợi nhuận sau thuế: là lợi nhuận trớc thuế đóng góp lợi tức quy
định.
* Lợi nhuận để giành trả nợ: là phần lợi nhuận sau thuế đợc tính để
trả nợ.
Điểm cần lu ý là: việc kiểm tra mức doanh lợi của dự án cần xác
định đợc công suất hoạt động thực tế hợp lý trong chơng trình sản xuất
dự kiến. Đa số các dự án trong những năm đầu hoạt động thờng 60-80%
mức sản xuất/năm của dự án đi vào sản xuất ổn định, đạt công suất tối đa
của dự án. Do đó, mức doanh lợi của dự án trong thời gian này cần đợc
điều chỉnh tơng ứng. Nếu dự án đầu t là một công đoạn bổ sung cho quy
trình sản xuất chung của doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất của dự
án chỉ là sản phẩm trung gian, không phải là phải sản phẩm cuối cùng thì

mức doanh lợi của dự án đợc thể hiện bằng số chênh lệch về doanh thu
và lợi nhuận của doanh nghiệp trớc và sau khi có dự án.Vì thế cần xem
xét các yếu tố mà dự án tác động nh: tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao
chất lợng sản phẩm, năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, tận
dụng đợc thiết bị sẵn có. . .từ đó đánh giá đúng mức doanh lợi tăng thêm
đợc tạo ra bởi dự án.
5.3. Hệ thống chỉ tiêu thẩm định tài chính của dự án.
a. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần (W).
Lợi nhuận thuần = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
W = O
i
- C
i
- T
Lợi nhuận thuần có thể tính cho từng năm hoặc cả đời dự án.
W
i
= O
i
- C
i
- T
i
Nếu lợi nhuận thuần lớn hơn 0 thì dự án có sinh lợi, nhỏ hơn 0 dự
án bị lỗ. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Để so sánh các dự án khác nhau về quy mô, ngời ta dùng chỉ tiêu
lợi nhuận thuần bình quân.
18
Tỷ suất lợi nhuận giản đơn đợc xác định bằng tỷ số giữa tổng lợi
nhuận của một năm tiêu biểu với tổng chi phí của dự án. Tỷ suất này

càng cao thì dự án càng hiệu quả. Nhợc điểm của tỷ suất này là không
tính tuổi thọ dự án, khó xác định năm có lợi nhuận điển hình, không tính
đến giá trị của tiền.
b. Chỉ tiêu thu nhập thuần (NPV).
Chỉ tiêu này cho biết giá trị hiện thuần của cả đời dự án, là hiệu số
giữa tổng giá trị hiện tại các khoản thu đợc trong tơng lai và tổng số vốn
đầu t ban đầu.
NPV >0 dự án có lợi nên đầu t.
NPV <0 dự án không có hiệu quả, không nên đầu t.
NPV=0 dự án hoà vốn, nếu dự án có hiệu quả về mặt xã hội thì có
thể do Nhà nớc đầu t. Dự án cần đợc xem xét lại.
Ưu điểm của chỉ tiêu này là cho biết chính xác số lợi nhuận ròng
mà dự án mang lại.
Nhợc điểm là không so sánh đợc giữa các dự án có quy mô và tuổi
thọ khác nhau.
c. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR
Dự án đợc coi là khả thi khi IRR>IRR
đm
(IRR định mức).
IRR là một chỉ tiêu đợc dùng phổ biến nhất hiện nay. Đó là một
mức lãi suất nếu dùng nó làm hệ số chiết khấu để tính chuyển các khoản
thu chi của dự án về mặt bằng thời gian ở hiện tại thì tổng thu sẽ bằng
tổng chi.
Ta có cách tính IRR nh sau:
IRR = r
1
+ NPV
1
(r
2

- r
1
)
19

=
=
n
i
ipv
pv
n
W
W
1

+
+
=

=
n
i
n
n
ipv
r
r
W
r

W
1
1
*
)1(
)1(
)1()1(
11
11
r
C
r
B
i
n
i
i
i
n
i
i
NPV
+

+

==
=
NPV
1

- NPV
2
Trong đó: r
2
>r
1
r
2
- r
1
~5%
NPV
1
: Giá trị dơng gần 0
NPV
2
: Giá trị âm gần 0
d. Điểm hoà vốn.
Là giá trị của một chỉ tiêu đặc trng cho khả năng khai thác dự án mà
với giá trị ấy thì tổng mức thu nhập bằng tổng mức chi phí. Điểm hoà
vốn cho thấy giới hạn an toàn để thu hồi vốn từ việc khai thác dự án.
Nếu vợt quá giới hạn đó thì dự án sẽ có nhiều khó khăn. Thông thờng
điểm hoà vốn đợc biểu thị bằng tổng số sản phẩm sản xuất hay doanh thu
do bán số sản phẩm đợc sản xuất tính từ đầu dự án đến thời điểm đó.
x: Số sản phẩm cần sản xuất để hoà vốn
f: Tổng định phí cả đời dự án
p: Giá của một đơn vị sản phẩm
v: Chi phí một đơn vị sản phẩm
Công thức tính điểm hoà vốn:
x =

f
p - v
Tại điểm hoà vốn tổng doanh thu bán hàng từ đầu đời dự án bằng
chi phí khả biến từ đầu đời dự án đến thời điểm đó.
e.Chỉ tiêu hoàn vốn, khả năng trả nợ.
Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu t là chỉ tiêu đánh giá thời gian mà
dự án cần hoạt động để có thể thu hồi vốn đã bỏ ra. Trình tự xác định nh
sau:
*Tính vốn huy động và lãi sử dụng tính đến thời điểm dự án đi vào
hoạt động
*Tính lợi nhuận trớc và sau thuế hàng năm.
*Tính tổng luỹ tiến các giá trị quy đổi (vê thời điểm dự án đi vào
hoạt động)của các khoản thu nhập.
*Xác định thời gian thu hồi vốn ban đầu từ kết quả cân đối giữa vốn
đầu t và lãi suất sử dụngvốn với tổng luỹ tiến thu nhập quy đổi.
20
Tính thời gian thu hồi vốn từ lợi nhuận thuần và khấu hao:
Theo từng năm:

Theo tình hình hoạt động bình quân:
Theo phơng pháp cộng dồn:
Theo phơng pháp trừ dần:
Khả năng trả nợ đợc đánh giá bằng chỉ tiêu tỷ lệ đảm bảo trả nợ
đến hạn, đợc xác định theo công thức:
R
trả nợ
=
Nguồn tiền để trả nợ hàng năm
Số nợ phải trả hàng năm
Tỷ lệ đảm bảo đảm trả nợ thờng đợc xác định theo từng năm trong

thời gian trả nợ bởi vì trong nhiều trờng hợp xét nguồn trả nợ trong cả
thời gian thì bảo đảm nhng trong từng năm riêng biệt thì có thể thiếu tiền
trả nợ. Đánh giá khả năng trả nợ cho thấy mức độ tin cậy của dự án về
mặt tài chính. Mặt khác, cũng là điều kiện để ngân hàng và các tổ chức
tài chính xem xét tài trợ cho dự án.
u điểm của phơng pháp này là xác định chính xác thời hạn thu hồi
vốn đầu t của dự án, cách tính dễ dàng và với độ tin cậy cao. Tuy nhiên,
nhợc điểm là không cho thấy đợc mức lãi của dự án sau khi hoàn vốn.
6. Thẩm định mặt kinh tế xã hội của dự án.
Thông qua các chỉ tiêu so sánh các lợi ích mà nền kinh tế xã hội thu
đợc với các đóng góp mà nền kinh tế xã hội phải bỏ ra để tháy đợc các
tác động của dự án đối với nền kinh tế và xã hội. Từ đó có phơng án sử
dụng các nguồn lực sẵn có của quốc gia một cách tốt nhất.
Những so sánh này có thể xem xét mang tính chất định tính nh đáp
ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, phục vụ việc thực hiện các chủ trơng
chính sáchcủa nhà nớc, góp phần chống ô nhiễm môi trờng, cải tạo môi
sinh, hoặc đo lờng bằng tính toán định lợng nh mức tăng thu nhập cho
ngân sách, mức gia tăng ngời có việc làm, mức tăng thu ngoại tệ.
21
)( DW
I
T
ipv
vo
i
+
=
A
I
T

DW
vo
tb
)( +
=
0
)(


+
=
T
oi
ipv
DW
0)( + DW
I
vo
III. hoạt động tín dụng ngân hàng với quá trình
thu hút và sử dụng vốn đầu t.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản nhất, đặc trng nhất của
ngân hàng thơng mại. Đây là hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
huy động đợc để đầu t, để cho những ngời có nhu cầu sử dụng vốn vay và
thu về một khoản lãi nhất định. Tất cả các hoạt động đi vay và cho vay
này phải tuân theo một nguyên tắc vay vốn, vốn vay phải đợc hoàn trả đủ
lợng ban đầu cùng với một lợng lãi nhất định , bảo đảm cho nhân hàng
trang trải hết các chi phí và có lợi nhuận.
1. Hoạt động huy động vốn.
Ngoài nguồn vốn ban đầu của mình, ngân hàng huy động vốn bằng
các hình thức: phát hành séc, mở tài khoản tiết kiệm, tài khoản tiền gửi

của dân c và các tổ chức kinh tế, phát hành kỳ phiếu; trái phiếu; giấy
chứng nhận tiền gửi,. . . Bên cạnh đó, khi nhu cầu vốn vay tăng, ngân
hàng thơng mại có thể vay của Ngân hàng Nhà nớc hoặc của các ngân
hàng thơng mại khác hay của các tổ chức tài chính trên thị trờng quốc tế.
2. Hoạt động cho vay và đầu t.
Ngân hàng thơng mại sử dụng vốn tự có và vốn huy động đợc để
đem cho vay hoặc đầu t. Các khoản vay gồm có vay ngắn hạn, vay trung
hạn và dài hạn. Các khoản đầu t của ngân hàng có thể vào trái phiếu
chính phủ, tín phiếu kho bạc, công trái, thị trờng bất động sản. Các hoạt
động cho vay và đầu t phải đem lại thu nhập lớn hơn chi phí bỏ ra khi
huy động vốn để đảm bảo trang trải hết các chi phí và có lợi cho ngân
hàng.
3. Vai trò của hoạt động tín dụng.
Ngay từ khi thành lập, hoạt động tín dụng ngân hàng của ngân
hàng thơng mại đã có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển
chung của nền kinh tế quốc dân. Vai trò đó đợc thể hiện qua các điểm
sau:
* Thúc đẩy tích tụ tập trung vốn cho quá trình sản xuất. Ngân hàng
đã huy động tập trung đợc nhiều nguồn vốn nhàn rỗi để cho vay, gián
tiếp nâng cao, đổi mới, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều
doanh nghiệp mà bản thân họ không thể đáp ứng nhu cầu về vốn của
mình.
* Là công cụ tài trợ đắc lực nhất cho nền kinh tế, là đòn bẩy kinh
tế thúc đẩy các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển cũng nh mở rộng thơng
nghiệp, dịch vụ ở nông thôn. Trong điều kiện thị trờng vốn cha phát triển,
nguồn vốn Ngân sách cho đầu t phát triển còn hạn hẹp, hệ thống ngân
hàng thơng mại giữ vai trò quan trọng trong việc huy động và phân phối
nguồn lực tài chính cho các hoạt động kinh tế xã hội, thúc đẩy sự tăng tr-
ởng.
* Là công cụ góp phần hạch toán kinh doanh tại các đơn vị kinh tế.

Tín dụng ngân hàng đòi hỏi các doanh nghiệp vay vốn phải hoạt động có
22
hiệu quả, cơ chế quản lý phải rõ ràng mới đảm bảo thực hiện hợp đồng
vay vốn ttức là trả gốc và lãi đúng thời hạn. Việc kiểm soát hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn không chỉ là yêu cầu để cấp
tín dụng mà còn là điều kiện để đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả, duy trì
tính trạng tài chính lành mạnh và an toàn trong hoạt động của ngân hàng.
* Tín dụng ngân hàng góp phần tạo lập nền kinh tế mở. Thông qua
tín dụng ngân hàng có thể mở rộng hoạt động vay vốn của nớc ngoài, các
tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức phi chính phủ để thu hút vốn đầu t
phát triển kinh tế, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế.
Tóm lại, đứng trên góc độ đầu t, hoạt động tín dụng của hệ thống
ngân hàng thơng mại trung gian chuyển đổi tiền thành vốn.
23
Chơng II
Đánh giá tình hình thẩm định các dự
án cho vay vốn của ngân hàng
ngoại thơng việt nam
I. Khái quát về Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại thơng Việt
Nam.
Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam (tên giao dịch quốc tế là
Vietcombank) đợc chính thức thành lập ngày 1/4/1963 theo Nghị định
115-CP ngày 30/12/1962 của hội đồng Chính phủ và đợc Thống đốc
Ngân hàng Nhà nớc ký kết hiệp định số 286-QĐ/NH ngày 21/9/1997
thành lập lại theo mô hình Tổng công ty Nhà nớc quy định tại quyết định
số 90-TTg ngày 7/3/1995 theo uỷ quyền của Thủ tớng Chính phủ, nhằm
tăng cờng tích tụ tập trung chuyên môn hoá và hợp tác kinh doanh để
thực hiện nhiệm vụ Nhà nớc giao, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh
tranh của đơn vị thành viên và toàn ngành ngân hàng, đáp ứng nhu cầu

của nền kinh tế.
Ngân hàng Ngoại thơng trớc đây là cục ngoại hối của NHNN. Tính
đến này NHNT đã có 38 năm xây dựng và phát triển. Ngay từ khi mới ra
đời, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đã phải đối mặt với thử thách to
lớn của công cuộc xây dựng miền Bắc XHCN và cuộc đấu tranh chống
đế quốc Mỹ của đồng bào miền Nam, thống nhất đất nớc. (Ngân hàng
Ngoại thơng Việt Nam là một ngân hàng chuyên kinh doanh đối ngoại
duy nhất thời kỳ đó ở Việt Nam ).
Trớc năm 1991, NHNT là ngân hàng của Chính phủ thực hiện các
chính sách tiền tệ, quản lý ngoại hối kinh doanh đối ngoại của NHNN và
cung ứng tín dụng cho các ngành kinh tế chủ chốt của đất nức theo quy
định của NHNN. Từ năm 1991, thực hiện cải tổ hệ thống ngân hàng theo
pháp lệnh ngân hàng, NHNT mới thực sự trở thành một ngân hàng kinh
doanh với số vốn NSNN ban đầu là 200 tỷ đồng. NHNT đã từng bớc thay
đổi thích ứng dần với cơ chế thị trờng và có những đóng góp tích cực cho
phát triển nền kinh tế thông qua việc phát động một nguồn vốn lớn trong
xã hội để phục vụ mục tiều tăng trởng kinh tế và thực thi chính sách tiền
tệ theo định hớng của Nhà nớc.
Trong chặng đờng 38 năm qua, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
đã tạo dựng đợc nền tảng vững chắc, đã mở rộng mạng lới chi nhánh một
cách hợp lý, phù hợp với yêu cầu khai thác của của tiềm năng xuất khẩu
hợp tác đầu t, mở rộng dịch vụ đối ngoại. Khi mới thành lập, NHNT chỉ
có khoảng 110 cán bộ và đầu năm đổi mới chỉ có 9 chi nhánh, đến nay đã
có một mạng lới chi nhánh đợc hình thành ở các khu vực kinh tế phát
24
triển năng động gồm sở giao dịch ở Hà Nội và 26 chi nhánh trên phạm vi
cả nớc.
Với số lợng cán bộ công nhân viên đợc đào tạo nghiệp vụ khá tốt.
Số lợng cán bộ công nhân viên gần 3000 ngời với tỷ lệ đại học chiếm tới
70%, đội ngũ là những ngời có kinh nghiệm, có lòng nhiệt tình với nghề

nghiệp.
NHNT đợc quản lý bởi HĐQT và đợc điều hành bởi Tổng giám đốc.
HĐQT thực hiện chức năng quản lý của NHNT, chịu trách nhiệm về sự
phát triển của NHNT theo nhiệm vụ Nhà nớc giao. HĐQT làm việc theo
chế độ tập thể họp thờng kỳ mỗi tháng một lần để xem xét và quyết định
những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. HĐQT có từ 5
đến 7 thành viên do thống đốc NHNN quyết định bổ nhiệm.
2. Tình hình hoạt động của NHNT Việt Nam trong những năm
qua.
2.1. Tổng quan về nguồn vốn.
Tổng nguồn vốn tăng trởng mạnh và liên tục. Đến cuối tháng 12-
2001 tổng nguồn vốn của ngân hàng Ngoại thơng đạt 66618 tỷ qui VNĐ,
tăng 43,5% so với năm 2000. Nếu loại trừ yếu tố gia tăng về tỷ giá thì
tổng nguồn vốn vẫn gia tăng 41,7% - vợt chỉ tiêu so với kế hoạch đặt ra
là 25%.
Nguồn vốn ngoại tệ phát triển mạnh đạt 3395 triệu USD tăng
43,7% chiếm tỷ trọng tới 74,9% trong tổng nguồn vốn. Trong môi trờng
kinh doanh hiện nay, nguồn vốn ngoại tệ lớn đang tạo lợi thế cho Ngân
hàng Ngoại thơng, tuy nhiên về lâu dài Ngân hàng Ngoại thơng cần có
sách lợc nâng cao tỷ trọng nguồn vốn tỷ đồng để đảm bảo phát triển bền
vững.
Trong cơ cấu tổng nguồn vốn của Ngân hàng Ngoại thơng vốn
điều lệ và các quỹ hiện đang ở mức 1839 tỷ VNĐ, chiếm 2,8% tổng tài
sản.
2.2. Vốn huy động.
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng Ngoại thơng ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, năm 2001 chiếm đến 85,6% so
với 82,7% của năm 2000. Trong đó vốn từ thị trờng I vẫn chiếm vai trò
chủ đạo, chiếm tới 71% trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn có kỳ hạn của
hai thị trờng tăng mạnh- tăng 84,2% chiếm tới 58,5% vốn huy động.

a. Nguồn vốn huy động phân theo thị trờng.
* Nguồn vốn huy động từ thị trờng I:
25

×