Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

XÂY DỰNG GIAI cấp CÔNG NHÂN VIỆT NAM TRƯỚC tác ĐỘNG của TOÀN cầu hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.41 KB, 17 trang )

xây dựng Giai cấp công nhân Việt Nam tr-
ớc tác động của toàn cầu hóa
Giai cấp công nhân là giai cấp những ngời lao động hoạt động sản xuất
trong các nghành công nghiệp thuộc các trình độ kỹ thuật khác nhau, mà địa
vị kinh tế xã hội tuỳ thuộc vào chế độ xã hội đơng thời. Dới xã hội cũ họ chỉ
đợc coi là những ngời nghèo khổ đáng thơng, tuy nhiên Mác, Ăngghen bằng
sự thiên tài của mình, các ông đã kế thừa và phát triển những giá trị t tởng
nhân loại, đi sâu vào nghiên cứu xã hội t bản và phát hiện ra rằng giai cấp
công nhân là lực lợng xã hội có sứ mệnh lịch sử thế giới là lật đổ chủ nghĩa t
bản, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng
sản trên phạm vi toàn thế giới. Các ông cũng khẳng định sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân là khách quan, do địa vị kinh tế xã hội của họ quy định và
do đó giúp cho giai cấp công nhân là giai cấp đại diện cho lực lợng sản xuất
hiện đại, cho phơng thức sản xuất tiên tiến, có tính tổ chức, tính kỷ luật cao,
có tinh thần cách mạng triệt để và tính thần quốc tế cao cả. Việc phát hiện ra
sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân là một trong những cống hiến
vĩ đại của Mác và Ăng ghen, nhờ có phát kiến vĩ đại này đã giúp cho giai cấp
công nhân ý thức sâu sắc về địa vị và sứ mệnh lịch sử của mình, để từ đó từng
bớc lãnh đạo và cùng toàn thể nhân dân lao động đấu tranh thực hiện sứ mệnh
lịch sử đó, đa loài ngời tiến tới một xã hội văn minh, tiến bộ, không còn áp
bức, bóc lột, bất công
Giai cấp công nhân Việt nam là một lực lợng xã hội to lớn, đang phát
triển, bao gồm những ngời lao động chân tay và trí óc, làm công hởng lơng
trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản
xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp
1
. Giai cấp công nhân
1
Đảng cộng sản Việt Nam, Tài liệu nghiên cứu các nghị quyết Hội nghị TƯ6 Khoá X , Nxb CTQG, H. tr.
12.
1


Việt Nam ra đời thông qua các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp
những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Là một bộ phận của giai cấp
công nhân quốc tế, nên giai cấp công nhân Việt nam có địa vị kinh tế xã hội
cũng nh đặc điểm, khả năng cách mạng nh giai cấp công nhân quốc tế. Tuy
nhiên do sự khác biệt về điều điều kiện sinh trởng và điều kiện kinh tế xã hội
của Việt nam, vì vậy giai cấp công nhân Việt nam có những đặc điểm và khả
năng cách mạng riêng.
Trớc hết Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời muộn hơn giai cấp công
nhân quốc tế, nên gặp những khó khăn nhất định, song lại không chịu ảnh hởng
nhiều bởi chủ nghĩa cơ hội - xét lại trong quốc tế II, đồng thời đợc Quốc tế III,
mà trực tiếp là đồng chí Nguyễn ái Quốc, quan tâm sát sao, tuyên truyền, giáo
dục, nên dễ dàng trong việc tiếp thu lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, giác ngộ
giai cấp và sớm tổ chức ra chính Đảng. Hơn nữa chính ra đời muộn nên giai
cấp công nhân Việt Nam có điều kiện để tiếp thu kinh nghiệm của giai cấp
công nhân quốc tế và tranh thủ đợc sự ủng hộ, giúp đỡ của GCCN quốc tế; đặc
bịêt đợc sự cổ vũ mạnh mẽ của CM Tháng 10 Nga năm 1917.
Thứ hai thành phần xuất thân của công nhân Việt Nam chủ yếu từ giai
cấp nông dân - một lực lợng lao động đông đảo của xã hội Việt nam. Tuy chịu
ảnh hởng bởi t tởng t hữu, lối sản xuất nhỏ của nông dân, song lại dễ thực hiện
sự liên minh với nông dân và các tầng lớp lao động khác tạo nên sức mạnh to
lớn trong đấu tranh cách mạng.
Đặc biệt giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong một dân tộc có
truyền thống yêu nớc, kiên cờng, bất khuất trong chống ngoại xâm, nhất là
vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nớc phát triển mạnh mẽ.
Chính điều đó giúp giai cấp công nhân Việt nam luôn gắn bó với dân tộc và
thừa hởng đợc truyền thống yêu nớc của dân tộc, góp phần nâng cao tinh thần
cách mạng, khiến cho ý chí và động cơ cách mạng của giai cấp công nhân
2
Việt Nam đợc nâng lên gấp bội. Chính địa vị kinh tế xã hội của giai cấp công
nhân Việt Nam đã quy định họ có sứ mệnh lịch sử là thông qua Đảng cộng

sản Việt Nam lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân thực hiện giải
phóng dân tộc; sau khi giành thắng lợi tiến lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát
triển TBCN và góp phần vào sự nghiệp giải phóng giai cấp công nhân, nhân
dân lao động trên thế giới.
Thực tiễn lịch sử cho thấy ngay từ khi ra đời, giai cấp công nhân Việt
Nam thực sự là lực lợng tiên phong trong đấu tranh cách mạng, đã anh dũng,
kiên cờng đấu tranh chống kẻ thù xâm lợc trớc đây cũng nh trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa hiện nay. Trong công cuộc đổi
mới hiện nay, tuy đã đạt đợc nhiều thành tựu to lớn trên các lĩnh vực của đời
sống xã hội, giai cấp công nhân Việt Nam ngày càng trởng thành lớn mạnh,
song trớc sự tác động của xu thế toàn cầu hoá hiện nay giai cấp công nhân
Việt Nam vẫn còn nhiều mặt hạn chế cần khắc phục.
Hiện nay không chỉ riêng Việt Nam, mà đời sống xã hội các dân tộc
trên thế giới đang trải qua những biến động dữ dội mang tính toàn cầu, đó là
những biến động trên tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, chính trị, quân sự đến văn
hoá, khoa học; từ đời sống của mỗi con ngời đến đời sống của cả cộng đồng
nhân loại. Tất cả những biến động ấy đã, đang và sẽ dẫn các quốc gia, dân tộc
tới sự liên kết khu vực và quốc tế bằng quá trình toàn cầu hoá. Toàn cầu hoá
đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ trong thế giới hiện đại, không chỉ giới hạn
trong lĩnh vực kinh tế mà còn mở rộng sang tất cả các lĩnh vực khác.
Toàn cầu hoá là quá trình xã hội hoá lực lợng sản xuất trên phạm vi
quốc tế làm cho các quan hệ kinh tế vợt ra khỏi biên giới quốc gia dân tộc,
làm cho ý nghĩa biên giới quốc gia ngày càng giảm dần. Toàn cầu hoá là một
xu thế khách quan, về bản chất là toàn cầu hoá t bản, nó đang ảnh hởng rất sâu
sắc cả theo hớng tích cực và tiêu cực tới mọi mặt đời sống xã hội, thậm chí tới
3
cả hệ thống các giá trị văn hoá, các quy phạm đạo đức, tình cảm, lối sống và
nhân cách con ngời trong mỗi quốc gia, dân tộc.
Toàn cầu hoá tạo ra mặt tích cực là: nó phá bỏ những cản trở, những
hàng rào ngăn cách giữa các quốc gia, mở ra những điều kiện thuận lợi cho sự

phát triển trong quan hệ kinh tế, văn hoá, xã hội quốc tế; đồng thời mở ra khả
năng cho các quốc gia chậm phát triển, nhanh chóng tham gia vào hệ thống
phân công lao động quốc tế, xúc tiến nhanh quá trình chuyển giao công nghệ,
thu hút đầu t nớc ngoài từ đó hình thành một cơ cấu kinh tế- xã hội hiệu quả
để đẩy nhanh, rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các quốc gia
dân tộc khi tham gia quá trình toàn cầu hoá không những tiếp cận đợc nguồn
vốn và công nghệ kỹ thuật cũng nh công nghệ quản lý để phát triển kinh tế đất
nớc mà còn có cơ hội giao lu, tiếp thu những giá trị tinh hoa, văn hoá nhân
loại, làm phong phú thêm đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân, tạo động
lực thúc đẩy đất nớc phát triển. Hiện nay, trong điều kiện cuộc cách mạng
khoa học công nghệ và thông tin phát triển nh vũ bão, nên toàn cầu hoá là xu
hớng tất yếu nh một quy luật để tồn tại và phát triển, làm cho tốc độ phát triển
kinh tế tăng nhanh. Mặt khác toàn cầu hoá cũng chống lại âm mu của Mỹ và
các thế lực phản động Phơng tây muốn thâu tóm thế giới. Đồng thời nó cũng
là phơng thức quan trọng chống chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi muốn cô lập dân
tộc mình với thế giới bên ngoài nhằm phục vụ lợi ích của một nhóm ngời
thống trị.
Bên cạnh những mặt tích cực, những thời cơ, vận hội do toàn cầu hoá
đem lại thì toàn cầu hoá còn gây nên những thách thức, những tác động tiêu
cực thậm trí là những nguy cơ đối với nhiều quốc gia, dân tộc, nhất là những
nớc chậm và đang phát triển. Đó là sự tái diễn bành trớng xâm lợc của chủ
nghiã thực dân mới, không phải bằng quân sự nh trớc kia, mà bằng sự thâm
nhập về kinh tế, bằng sự xâm lợc về văn hoá và gây áp lực về chính trị làm
các quốc gia này ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào những quốc gia giầu có,
4
không những về kinh tế mà cả về văn hoá và chính trị. Sự mở rộng thị trờng và
tự do thị trờng dẫn đến việc khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên của các n-
ớc chậm phát triển và đang phát triển một cách bừa bãi, thiếu khoa học, gây ra
ô nhiễm môi trờng và làm cho nguồn tài nguyên nhanh chóng bị cạn kiệt. Sự
phát triển với quy mô lớn của các công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia làm

cho nhà nớc mất đi khả năng điều tiết xã hội dẫn đến phụ thuộc vào các nớc t
bản phát triển.
Toàn cầu hoá còn gây nên những hậu quả mang tính chất phi kinh tế
nh nạn ô nhiễm môi trờng, đói nghèo, chủ nghĩa khủng bố, nạn ma tuý, mãi
dâm, hoặc sự lan tràn của các loại dịch bệnh, đăc biệt là HIV/AIDS đó là
những vấn đề mà không chỉ riêng một nớc, một quốc gia nào có thể giải quyết
đợc. Đồng thời toàn cầu hoá còn tạo nguy cơ xâm nhập của các loại hình văn
hoá ngoại lai trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc, làm băng hoại đạo đức
con ngời, xâm hại đến nền văn hoá dân tộc, làm méo mó, biến dạng nền văn
hoá truyền thống hình thành một nền văn hoá hỗn tạp, gây ảnh hởng lớn đến
đời sống tinh thần của nhân dân.
Nh vậy tính hai mặt của quá trình toàn cầu hoá đặt ra đối với các quốc
gia cần có thái độ đúng đắn để vừa tránh đợc những tác động tiêu cực, mặt
khác vẫn tận dụng đợc mặt tích cực và cơ hội của nó đem lại để phát triển đất
nớc, tham gia vào dòng chảy chung của sự phát triển nhân loại cùng giải quyết
các vấn đề nhân loại hiện nay đặt ra.
Cùng với xu thế chung của thế giới, Việt Nam cũng đang chịu sự tác
động ảnh hởng khá lớn của quá trình toàn cầu hoá. Với những ảnh hởng tích
cực của toàn cầu hoá, đã làm cho các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá xã
hội của chúng ta đạt đợc nhiều thành tựu quan trọng. Việt Nam chính thức
tham gia hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới và khu vực từ năm
1986. Trải qua hơn hai thập kỷ hội nhập chúng ta đã có kết quả bớc đầu quan
5
trọng trên các mặt nh thơng mại, dầu t, ngoại giao phá bỏ thế bao vây, cấm
vận, tạo ra môi trờng hợp tác và phát triển với các đối tác trên thế giới, thúc
đẩy tốc độ tăng trởng kinh tế luôn đạt cao. Nhng do ảnh hởng tác động tiêu
cực của quá trình hội nhập và sự cạnh tranh găy gắt trong lĩnh vực khinh tế,
làm cho Việt Nam đang đứng trớc nhiều nguy cơ lớn, trong đó Đảng ta xác
định: Bốn nguy cơ mà Đảng ta từng chỉ rõ - tụt hậu xa hơn về kinh tế so với
nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới, chệch hớng XHCN, nạn tham nhũng

và tệ quan liêu, diễn biến hoà bình do các thế lực thù địch gây ra - đến nay
vẫn tồn tại và diễn biến phức tạp
1
. Từ những thách thức về kinh tế do toàn
cầu hoá đặt ra chúng ta còn phải đối mặt với những thách thức về mặt xã hội:
Trớc hết là nạn thất nghiệp và thiếu việc làm Khi nớc ta tiến hành hội nhập,
nền kinh tế trở nên năng động hơn, các thành phần kinh tế phát triển mạnh
mẽ, nhng cạnh tranh cũng quyết liệt hơn. Chính sự cạnh tranh đó, làm cho
nhiều cơ sở sản xuất, nhiều doanh nghiệp bị phá sản, nhiều cơ sở sản xuất phải
tinh giảm biên chế. Tình trạng đó làm tăng thêm đội ngũ những ngời không có
việc làm hoặc có việc làm nhng không thờng xuyên. Thêm vào đó trong lĩnh
vực nông nghiệp mỗi năm có khoảng một tỷ ngày công d thừa trong những
thời điểm nông nhàn, là những vấn đề không dễ gì giải quyết.
Mặt khác hiện nay tình trạng tham nhũng đang trở thành quốc nạn. Đại
hội toàn quốc lần thứ X của Đảng đánh giá: Quan liêu, tham nhũng, lãng phí
còn nghiêm trọng, đặc biệt là tình trạng nhũng nhiễu, cửa quyền, thiếu trách
nhiệm của một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức.
2
Bên cạnh đó ngoài số
ngời làm giầu chính đáng, còn không ít những kẻ làm giầu bất chính nh buôn
lậu, trốn thuế, bất chấp luân thờng đạo lý hay việc gia tăng các tổ chức tội
phạm trong nớc và quốc tế hoạt động ở Việt Nam, đó là những thách thức
không nhỏ đối với nớc ta trong quá trình hội nhập.
1
Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, H2006, tr15.
2
Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, H2006, tr175.
6
Những thách thức mà Việt Nam đang gặp trong quá trình hội nhập là rất
lớn nhng không có nghĩa là chúng ta đóng cửa để từ bỏ con đờng hội nhập với

thế giới. Vấn đề đặt ra đối với nớc ta là phát triển một cách ổn định và nhanh
chóng rút ngắn khoảng cách so với những nớc đi trớc trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. ý thức điều đó, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
khẳng định: Thực hiện nhất quán đờng lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà
bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phơng hoá, đa
dạng hoá các quan hệ quốc tế. Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế,
đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên lĩnh vực khác. Việt Nam là bạn, đối
tác tin cậy của các nớc trong cộng đồng quốc tế và khu vực
1
. Với quan điểm
đó, Việt Nam đã mở cửa, thiết lập các mối quan hệ đa phơng, song phơng với
tất hầu hết các nớc, các vùng lãnh thổ trên thế giới trên cơ sở tôn trọng độc lập
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau và cùng có lợi.
Tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, giai cấp công nhân Việt Nam có
những biến đổi lớn cả về số, chất lợng, cơ cấu theo cả hai hớng tích cực và tiêu
cực. Hiện nay, theo thống kê, công nhân Việt Nam có trên 9,5 triệu ngời,
chiếm 11% dân số, và 20% lực lợng lao động xã hội. Trong đó gồm: 1,94 triệu
công nhân trong các doanh nghiệp nhà nớc, 3,37 triệu công nhân trong các
doanh nghiệp ngoài khu vực kinh tế nhà nớc, 1,45 triệu công nhân trong các
doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài và khoảng 2,27 triệu công nhân
trong các loại hình sản xuất, kinh doanh khác. Trớc hết giai cấp công nhân
Việt Nam có điều kiện thuận lợi để phát triển về mọi mặt, nhất là về trình độ
văn hóa, tay nghề và nâng cao mức sống. Song chính quá trình hội nhập quốc
tế cũng làm cho giai cấp công nhân Việt Nam còn tồn tại những hạn chế, yếu
kém cha đáp ứng đợc yêu cầu đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc. Điều này đợc thể hiện từ chính thực trạng của giai cấp công nhân
Việt Nam hiện nay:
1
Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đai hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, H.2006, tr.113.
7

Trớc hết về mặt mạnh:
Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, giai cấp
công nhân nớc ta đã có những chuyển biến quan trọng, tăng nhanh về số lợng,
đa dạng về cơ cấu, chất lợng ngày càng đợc nâng lên, đã hình thành ngày càng
đông đảo bộ phận công nhân trí thức. Giai cấp công nhân nớc ta có mặt trong
tất cả các thành phần kinh tế, các ngành nghề; là một lực lợng sản xuất cơ bản,
đang trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh, vận
hành và sử dụng các công cụ sản xuất, gồm cả các phơng tiện sản xuất tiên
tiến, hiện đại; có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế
quốc dân theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Giai cấp công nhân nớc ta đang tiếp tục phát huy vai trò là giai cấp
lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, đã
có đóng góp to lớn, trực tiếp vào sự nghiệp phát triển của đất nớc, đa nền kinh
tế vợt qua thời kỳ suy thoái, đạt tốc độ tăng trởng khá cao và phát triển tơng
đối toàn diện, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá; tạo ra nhiều sản phẩm có sức cạnh tranh cao và tăng cờng tiềm lực cũng
nh cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.
Trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của công nhân đã
đợc nâng lên đáng kể. Đã hình thành một bộ phận công nhân trí thức năng
động và tiếp cận nhanh với khoa học - công nghệ hiện đại, thích ứng nhanh
với cơ chế thị trờng. Đặc biệt số lợng công nhân ở một số ngành kinh tế mũi
nhọn của nền kinh tế quốc dân, nh: điện lực, dầu khí, điện tử, tin học, viễn
thông đang tăng nhanh.
Cùng với quá trình phát triển chung của đất nớc, đời sống vật chất và
tinh thần của giai cấp công nhân có đợc cải thiện nhất định, nhất là công nhân
có trình độ chuyên môn, nghề nghiệp cao, công nhân làm việc ở các doanh
nghiệp nhà nớc và trong các ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuận lợi.
8
Nhà nớc đã từng bớc xây dựng và hoàn thiện dần các chính sách về
hợp đồng lao động, về tiền lơng, về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và vệ

sinh, an toàn lao động nhằm bảo đảm cuộc sống và an toàn trong sản xuất
của công nhân.
Tỷ lệ công nhân thất nghiệp, thiếu việc làm giảm dần; tiền lơng, thu
nhập của công nhân đã tăng lên; công nhân có nhiều điều kiện hơn trong tìm,
lựa chọn việc làm phù hợp với trình độ, năng lực và thể hiện năng lực, trí tuệ
của bản thân. Nhà nớc đã quan tâm hỗ trợ giải quyết đời sống cho số lao động
dôi d trong sắp xếp, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
Một số hạn chế yếu kém:
Số lợng, cơ cấu và trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp
của một bộ phận công nhân cha đáp ứng đợc yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế; thiếu nghiêm trọng các
chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề.
Tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động còn nhiều hạn chế; đa phần
công nhân từ nông dân, cha đợc đào tạo cơ bản và có hệ thống. Một bộ phận
công nhân chậm thích nghi với cơ chế thị trờng.
Giai cấp công nhân còn hạn chế về phát huy vai trò nòng cốt trong liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Giác ngộ
giai cấp và bản lĩnh chính trị của công nhân không đồng đều; sự hiểu biết về
chính sách, pháp luật còn nhiều hạn chế, địa vị chính trị của giai cấp công
nhân cha thể hiện đầy đủ.
Tỷ lệ đảng viên và cán bộ lãnh đạo xuất thân từ công nhân còn thấp.
Một bộ phận công nhân cha thiết tha phấn đấu vào Đảng và tham gia hoạt
động trong các tổ chức chính trị - xã hội.
9
Về đời sống, lợi ích của một bộ phận công nhân đợc hởng, cha tơng
xứng với những thành tựu của công cuộc đổi mới và những đóng góp của chính
mình. Việc làm, đời sống vật chất và tinh thần của công nhân đang có nhiều
khó khăn, bức xúc, đặc biệt là ở bộ phận công nhân lao động giản đơn tại các
doanh nghiệp của t nhân và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Mặc dù còn một số hạn chế, yếu kém nh trên, nhng do địa vị kinh tế xã

hội khách quan quy định và từ thực tiễn đang phát triển lớn mạnh hiện nay,
giai cấp công nhân Việt Nam vẫn có vai trò to lớn trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc XHCN, vẫn là giai cấp duy nhất có sứ mệnh lãnh đạo cách
mạng Việt Nam. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam đợc thể
hiện trên ba vấn đề cơ bản mà nghị quyết hội nghị Trung ơng 6 - khoá X của
Đảng khẳng định nh sau:
Một là, Giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp lãnh đạo cách mạng
thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hai là, Giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp đại diện cho phơng
thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội, lực lợng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc vì
mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Ba là, Giai cấp công nhân Việt Nam là lực lợng nòng cốt trong liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dới sự lãnh
đạo của Đảng.
Nh vậy trớc sự tác động của toàn cầu hoá, trớc yêu cầu đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, từ thực trạng cũng nh vị trí vai
trò sứ mệnh của giai cấp công nhân, vấn đề đặt ra là phải quan tâm xây dựng
giai cấp công nhân Việt Nam lớn mạnh đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc, đó là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách, là
10
trách nhiệm của Đảng, Nhà nớc, của cả hệ thống chính trị, cũng nh của mỗi
ngời công nhân. Để xây dựng giai cấp công nhân, cần tập trung vào thực hiện
tốt một số giải pháp cơ bản sau đây:
1 - Tiếp tục hoàn thiện lý luận về giai cấp công nhân trong điều kiện
phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nớc và trớc xu thế toàn cầu hoá.
Muốn vậy, cần đổi mới công tác nghiên cứu, tăng cờng đầu t để đẩy
mạnh hơn nữa nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về giai cấp công nhân
Việt Nam. Hớng mạnh công tác nghiên cứu lý luận vào giải đáp những vấn đề

thực tiễn đặt ra: nh vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân trong thời kỳ mới;
về vai trò làm chủ của giai cấp công nhân, biểu hiện qua quan hệ giữa ngời sử
dụng lao động và ngời lao động trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa; về vấn đề trí thức hóa giai cấp công nhân và xu hớng phát triển; về
sự phân hóa và mối quan hệ trong nội bộ giai cấp công nhân; về mối quan hệ
giữa giai cấp công nhân với các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội, đặc biệt
là khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức; về những xu hớng diễn biến t tởng trong giai cấp công nhân; về mối
quan hệ hợp tác, liên kết giữa giai cấp công nhân Việt Nam và giai cấp công
nhân các nớc trong điều kiện toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế
Tất cả những điều đó nhằm khắc phục những nhận thức không đầy đủ
về vị trí, vai trò trong thời đại ngày nay của giai cấp công nhân nói chung, giai
cấp công nhân Việt Nam nói riêng. Đồng thời, cung cấp cơ sở lý luận và thực
tiễn cho Đảng, Nhà nớc đề ra các chủ trơng, giải pháp xây dựng giai cấp công
nhân phát triển toàn diện trong thời kỳ mới.
2 - Đẩy mạnh và nâng cao chất lợng đào tạo nghề, bồi dỡng ý thức
chính trị, ý thức pháp luật, từng bớc trí thức hóa giai cấp công nhân.
11
Đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại và bồi dỡng nâng cao trình độ học vấn,
kỹ năng nghề nghiệp cho công nhân, đặc biệt là công nhân trẻ nhằm phát triển
giai cấp công nhân về số lợng, bảo đảm về chất lợng, hợp lý về cơ cấu. Để
công nhân nớc ta có trình độ học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp
cao, có khả năng thích ứng nhanh với cơ chế thị trờng, tiếp thu nhanh và làm
chủ đợc công nghệ mới, lao động với năng suất, chất lợng và hiệu quả sản
xuất, kinh doanh ngày càng cao.
Đẩy mạnh công tác quy hoạch và kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đào
tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân có trình độ cao, để đáp ứng yêu cầu
phát triển các ngành công nghiệp mới, hiện đại. Lựa chọn, đào tạo một số công
nhân thành những nhà kinh doanh có tài, có đức, các nhà quản lý giỏi và các
cán bộ khoa học - kỹ thuật có trình độ cao, có khả năng tiếp cận nhanh với công

nghệ mới và phơng thức kinh doanh hiện đại trong nền kinh tế thị trờng.
Chú trọng đào tạo, bồi dỡng nâng cao trình độ chính trị, ý thức giai cấp
và bản lĩnh chính trị, ý thức công dân, tinh thần tự hào dân tộc, gắn bó với sự
nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, với chế độ xã hội chủ nghĩa, ý chí
vơn lên thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, tinh thần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
tinh thần phấn đấu vơn lên ngang tầm thời đại cho công nhân, quyết tâm chiến
thắng trong cạnh tranh; xây dựng tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động,
lơng tâm nghề nghiệp cho công nhân trong điều kiện phát triển kinh tế tri thức
và hội nhập kinh tế quốc tế.
Tăng cờng sự lãnh đạo của các cấp ủy và hoạt động của tổ chức công
đoàn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong công tác tuyên truyền,
giáo dục; bảo đảm thống nhất định hớng, nội dung công tác tuyên truyền, giáo
dục từ trung ơng đến địa phơng, cơ sở và các tổ chức chính trị - xã hội khác.
12
Xây dựng, hoàn thiện chính sách đầu t thỏa đáng cho các hoạt động
tuyên truyền, giáo dục. Có chính sách u đãi đối với hoạt động của các nhà văn
hóa lao động, nhà văn hóa thanh niên, câu lạc bộ công nhân, hệ thống truyền
thông đại chúng, các hoạt động văn hóa, thể thao và hoạt động của tổ chức
công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ để phát huy mạnh mẽ công tác
tuyên truyền giáo dục
3 - Thực hiện tốt chính sách, pháp luật, bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của công nhân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho
công nhân gắn với tăng năng suất lao động
Đầu tiên là, rà soát, nghiên cứu bổ sung, sửa đổi các chính sách, pháp
luật về lao động, việc làm và đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao thể chất
cho công nhân nhằm giải quyết hài hòa quan hệ giữa tăng trởng kinh tế với
tiến bộ và công bằng xã hội. Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội và từng chính sách phát triển kinh tế - xã
hội; bảo đảm hài hòa lợi ích của công nhân, ngời sử dụng lao động, Nhà nớc
và của toàn xã hội. Tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc đang đặt ra đối

với công nhân, nh: bảo đảm việc làm, tiền lơng, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần, bảo đảm lợi ích kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội; quan tâm hơn
nữa vấn đề nhà ở, bảo vệ sức khỏe, bảo đảm và phát huy quyền dân chủ của
công nhân v.v
Tiếp đó, tích cực nâng cao tính tự giác của ngời sử dụng lao động và
của công nhân trong thực hiện chính sách, pháp luật về lao động, việc làm;
tăng cờng vai trò kiểm tra, giám sát của Nhà nớc, tổ chức công đoàn và các tổ
chức chính trị - xã hội khác trong doanh nghiệp; có chế tài xử lý nghiêm các
vi phạm chính sách, pháp luật để từng bớc nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của công nhân.
13
4 - Tăng cờng sự lãnh đạo của các cấp ủy trong xây dựng giai cấp công
nhân.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng trong các doanh nghiệp.
Quan tâm bồi dỡng phát triển đảng trong các trờng đào tạo nghề và trong công
nhân để tạo nguồn thành lập tổ chức cơ sở đảng trong các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế, nhằm tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công
nhân.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dỡng nâng cao năng lực phẩm chất,
đạo đức và bản lĩnh chính trị, nhiệt tình, tâm huyết và kỹ năng công tác cho
đội ngũ cán bộ đảng ở doanh nghiệp. Có chính sách động viên về vật chất,
khuyến khích về tinh thần đối với đội ngũ cán bộ đảng ở doanh nghiệp, nhằm
nâng cao chất lợng, hiệu quả lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng, góp phần xây
dựng giai cấp công nhân không ngừng lớn mạnh.
Chú trọng hơn nữa trong việc lựa chọn những cán bộ u tú trong giai
cấp công nhân để đào tạo, bồi dỡng, góp phần tạo nguồn cán bộ lãnh đạo cho
Đảng, Nhà nớc, công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội, từng bớc tăng dần
tỷ lệ cán bộ xuất thân từ công nhân trong bộ máy lãnh đạo các cấp của Đảng,
chính quyền. Nhà nớc xây dựng, ban hành và thực thi các chính sách, pháp

luật đối với tổ chức công đoàn, đội ngũ công nhân; giải quyết có hiệu quả
những vấn đề bức xúc của công nhân.
Các cấp ủy, các cán bộ chủ chốt của Đảng, Nhà nớc các cấp phải th-
ờng xuyên tiếp xúc, lắng nghe ý kiến của công nhân và Công đoàn, tôn trọng
và phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của tổ chức công đoàn. Chú trọng lãnh
đạo, tạo điều kiện để Công đoàn phát huy tốt vị trí, vai trò của mình.
14
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dỡng, sử dụng và tạo cơ hội phát triển
cho những cán bộ công đoàn trẻ, cán bộ thanh niên có năng lực, trình độ và
phẩm chất đạo đức tốt, xuất thân từ công nhân.
Tăng cờng lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng trong công tác xây dựng và
nâng cao chất lợng hoạt động của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
trong các doanh nghiệp. Đa dạng hóa các hình thức tập hợp thanh niên, vận
động thanh niên làm việc trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia
hoạt động Đoàn, Hội. Tăng cờng xây dựng lực lợng thanh niên nòng cốt trong
doanh nghiệp ngoài quốc doanh để thành lập tổ chức cơ sở của Đoàn, Hội.
Đồng thời, thực hiện nhiều hình thức tập hợp, vận động thanh niên trong khu
vực ngoài quốc doanh tham gia hoạt động Đoàn, Hội ở địa bàn dân c.
5 - Phát huy vai trò của tổ chức công đoàn trong xây dựng giai cấp
công nhân.
Công đoàn các cấp cần đổi mới mạnh mẽ tổ chức, nội dung, phơng
thức hoạt động, khắc phục tình trạng hành chính hóa, nhà nớc hóa tổ chức
công đoàn. Đẩy mạnh công tác vận động, tập hợp công nhân trong các thành
phần kinh tế, tự giác gia nhập và tham gia hoạt động công đoàn. Không ngừng
nâng cao chất lợng, hiệu quả hoạt động của công đoàn cơ sở, để công đoàn
thực sự hấp dẫn đối với ngời lao động và tạo đợc sự đồng tình, ủng hộ của ng-
ời sử dụng lao động. Phấn đấu tiến tới tất cả các doanh nghiệp đủ điều kiện
thành lập công đoàn đều thành lập công đoàn, tăng tỷ lệ công nhân tự giác gia
nhập và tham gia hoạt động công đoàn.
Muốn vậy, tổ chức công đoàn cần tích cực, chủ động tập hợp trí tuệ

của công nhân, nhất là đội ngũ công nhân trí thức; tham gia xây dựng, hoàn
thiện các chủ trơng, chính sách, pháp luật. Thờng xuyên kiểm tra, giám sát,
tổng kết việc tổ chức thực thi chính sách, pháp luật, phát hiện những bất hợp
15
lý của chính sách, pháp luật và công tác tổ chức thực hiện để tham gia bổ
sung, hoàn thiện.
Điều rất quan trọng là, các cấp công đoàn cần hớng mạnh hoạt động về
cơ sở, lấy cơ sở làm địa bàn hoạt động chủ yếu, lấy công nhân, viên chức, lao
động làm đối tợng vận động, lấy chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của công nhân, viên chức, ngời lao động, xây dựng quan hệ lao
động hài hòa, ổn định, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội làm mục
tiêu hoạt động. Chú trọng hớng dẫn, giúp đỡ công nhân ký kết hợp đồng lao
động, đại diện thơng lợng ký thỏa ớc lao động tập thể với ngời sử dụng lao
động. Điều này vừa nâng cao hiệu quả hoạt động thực tế của tổ chức công
đoàn, vừa góp phần khắc phục xu hớng hành chính hóa tổ chức công đoàn.
Cuối cùng, chú trọng đào tạo bồi dỡng nâng cao trình độ năng lực,
hiểu biết chính sách, pháp luật và bản lĩnh cán bộ công đoàn, nhất là chủ tịch
công đoàn cơ sở ở các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nớc, doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài.
Tóm lại: hiện nay: Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan,
lôi cuốn ngày càng nhiều nớc tham gia, vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu
cực, vừa có hợp tác, vừa có đấu tranh.
1
Đối với Việt Nam, toàn cầu hoá đã và
đang tác động sâu sắc đến mọi mặt của đời sống xã hội, vừa đem lại những cơ
hội lớn, đồng thời cũng đặt ra những thách thức lớn trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc. Trớc tác động của toàn cầu hoá, giai cấp
công nhân Việt Nam cũng có những biến đổi lớn lao, trong đó đặc điểm nổi
bật của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay là: đang trong quá trình phát
triển, tăng nhanh về số lợng, đa dạng về cơ cấu, chất lợng ngày càng cao gắn

với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Tuy nhiên bên cạnh đó
1
Đảng cộng sản Việt Nam, văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, H. 2001, tr. 13.
16
giai cấp công nhân Việt Nam còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập mà không dễ
gì khắc phục. Mặc dù đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam có nhiều
thay đổi, nhng đó chủ yếu là những biến đổi theo hớng tích cực, vì vậy giai
cấp công nhân Việt Nam vẫn là giai cấp duy nhất có sứ mệnh lịch sử là thông
qua Đảng cộng sản Việt Nam, lãnh đạo sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc, thực hiện dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn
minh. Song để giai cấp công nhân Việt Nam thực sự vững mạnh, hoàn thành
sứ mệnh lịch sử của mình, cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhằm
xây dựng giai cấp công nhân cả về số và chất lợng, hợp lý về cơ cấu và phải
xác định việc xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay là trách nhiệm
của Đảng, Nhà nớc và của cả hệ thống chính trị cũng nh của bản thân giai cấp
công nhân.
17

×