Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tổng hợp Các Câu hỏi kiểm tra môn kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.76 KB, 29 trang )

Câu hỏi Kiểm tra kiểm toán
1. nếu khái niệm , đối tượng , khách thể, chức năng của kt? phân loại
kt
2. hiểu thế nào về bằng chứng kt? những loại thông tin tài liệu nào có
thể trở thành bằng chứng kt.
3. phân biệt sự giống, khác nhau giữa kt hd, kt tuân thủ và kt BCTC
giữa KTNB, KTDL và KTNN?
4. phân biệt giữa Ktoan vs ktra ktoan và thanh tra?
5. kn về gian lận, sai sót? nhưng yếu tố ảnh hưởng đến gian lận và
sai sót? trách nhiệm của đơn vị được ktoan' và KTV đối với gian lận
và sai sót? cách thức phát hiện gian lận , sai sót?
6. kn về tính trọng yếu trong ktoan? đánh giá , xét đoán và vận dụng
tính trọng yếu trong ktoan như thế nào?
7. kn về rủi ro ktoan , rủi ro tiềm năng , rủi ro ksoat' và rủi ro phat hiện
? các yếu tố ảnh hưởng và trình tự nghiên cứu đánh giá về các loại
rủi ro?
8. hiểu thế nào là cơ sở dữ liệu ? cho ví dụ minh họa
9. kn bằng chứng ktoan ? phân loại và y/c bằng chứng ktoan?
10. kn HTKSNB ? mục tiêu , cơ cấu của KSNB ? trách nhiệm của
KTV trong việc tìm hiểu HTKSNB?
Đề 1:
Kn: Kiểm toán là 1 quá trình tích luỹ (thu thập) và đánh giá bằng
chứng về những
thông tin có thể định lượng được của 1 thực thể kinh tế để xác định
và báo cáo về mức
độ phù hợp giữa những thông tin đó với các tiêu chuẩn đã được thiết
lập. Kiểm toán
cần được thực hiện bởi một người độc lập và thành thạo.
1- Đối tuợng:
Đối tượng chung của kiểm toán chính là các thông tin có thể định
lượng được


của 1 tổ chức, 1 DN nào đó cần phải đánh giá và bày tỏ ý kiến nhận
xét về tính
trung thực, hợp lý của nó.
Đối tượng cụ thể của kiểm toán phụ thuộc vào từng cuộc kiểm toán,
từng loại
hình kiểm toán, có thể là các thông tin tài chính (như các BCTC),
hoặc thông
tin phi tài chính.
1. Phân loại theo chức năng, mục đích kiểm toán.
Căn cứ theo chức năng kiểm toán, có thể chia công việc kiểm toán
thành 3
loại:
+ Kiểm toán báo cáo tài chính
+ Kiểm toán hoạt động
+ Kiểm toán tuân thủ
a. Kiểm toán báo cáo tài chính (Audit of Financial Statements)
* Khái niệm:
Kiểm toán báo cáo tài chính là việc xác định xem toàn bộ báo cáo tài
chính của một
đơn vị đã công bố có phù hợp với các tiêu chuẩn đã được chỉ ra hay
không.
Hay là việc kiểm tra và bày tỏ ý kiến nhận xét về tính trung thực, hợp
lý của
các báo cáo tài chính của 1 đơn vị.
Báo cáo tài chính của đơn vị, bao gồm:
+ Bảng Cân đối kế toán (balance sheet)
+ Báo cáo kết quả kinh doanh (income statement)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (statement of cash flows)
+ Thuyết minh các báo cáo tài chính (accompanying footnotes)
Ngoài ra, là các báo cáo, tài liệu, số liệu kế toán

* Đối tượng kiểm toán: Là các báo cáo, tài liệu kế toán: BCTC, BC
quyết toán, BC kế
tóan, tài liệu, sổ sách kế toán,
* Chuẩn mực dùng để đánh giá: Kiểm toán báo cáo tài chính Trước
hết là các nguyên
tắc kế toán được chấp nhận phổ biến (GAAP), lấy các chuẩn mực kế
toán hay chế độ
kế toán hiện hành làm thước đo chủ yếu.
* Chủ thể tiến hành: Kiểm toán báo cáo tài chính thường được thực
hiện bởi các kiểm
toán từ bên ngoài (KT độc lập & kiểm toán nhà nước), chủ yếu là
kiểm toán độc lập.
* Kết quả: Để phục vụ cho những người quan tâm tới BCTC của đơn
vị (bên thứ 3) –
các cổ đông, cơ quan quản lý nhà nước, các nhà đầu tư, các TCTD,
các nhà cung cấp
(chủ nợ),…
b. Kiểm toán hoạt động (Opperational Audit).
- K/niệm:
Kiểm toán hoạt động là quá trình kiểm tra và đánh giá về hiệu quả và
và tính
hiệu lực của một hoạt động để từ đó đề xuất phương án cải tiến.
Hay Kiểm toán hoạt động là sự xem xét lại (review) các thủ tục và
phương pháp
hoạt động của bất kỳ một bộ phận nào trong một tổ chức, nhằm mục
đích đánh giá
về hiệu quả (efficciency) và hiệu lực (effectiveness) để từ đó đề xuất
phương án cải
thiện
VD: Đánh giá hiệu quả và tính chính xác về tính lương của một hệ

thống chương
trình máy vi tính mới cài đặt
* Đối tượng: Có thể bao gồm:
Rà soát lại hệ thống kế toán và các qui chế kiểm soát nội bộ để giám
sát và
tăng cường hiệu quả của hệ thống này.
Kiểm tra việc huy động, phân phối, sử dụng các nguồn lực, như:
nhân, tài, vật
lực, thông tin
Kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, phân phối
và sử
dụng thu nhập, bảo toàn và phát triển vốn
Kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả hoạt động của từng bộ phận chức
năng
trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Đánh giá hiệu quả của một qui trình sản xuất …
* Tiêu chuẩn đánh giá:
Tiêu chuẩn đánh giá được xác định tuỳ theo từng đối tượng cụ thể.
=> không
có chuẩn mực chung và việc lựa chọn chuẩn mực thường mang tính
chủ quan tuỳ theo
nhận thức của kiểm toán viên.
* Chủ thể tiến hành: Thường được thực hiện bởi các kiểm toán viên
nội bộ, nhưng
cũng có thể do kiểm toán viên Nhà nước hay kiểm toán viên độc lập
tiến hành.
* Kết quả: Chủ yếu phục vụ cho lợi ích của chính bản thân đơn vị
được kiểm toán.
c. Kiểm toán tuân thủ (Compliance/regulatory Audit)
- K/niệm:

Là việc kiểm tra nhằm đánh giá mức độ chấp hành luật pháp, chính
sách, chế
độ quản lý, hay các văn bản, qui định nào đó của đơn vị.
- Đối tượng: là việc tuân thủ pháp luật và các qui định hiện hành, có
thể bao gồm:
Luật pháp, chính sách, chế độ tài chính kế toán, chế độ quản lý của
Nhà nước,
Nghị quyết, quyết định, quy chế của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc,
nội qui
cơ quan.
Các qui định về nguyên tắc qui trình nghiệp vụ, thủ tục quản lý của
toàn bộ
hay từng khâu công việc của từng bộ phận.
- Tiêu chuẩn dùng để đánh giá: là các văn bản có liên quan, như: luật
thuế, các văn
bản pháp qui, các nội qui, chế độ, thể lệ
- Chủ thể tiến hành: Được thực hiện chủ yếu bởi kiểm toán viên nội
bộ, kiểm toán
viên nhà nước hay kiểm toán viên độc lập.
- Kết quả: Chủ yếu phục vụ cho các cấp thẩm quyền có liên quan,
các nhà quản lý.
2. Phân loại theo chủ thể kiểm toán
+ Kiểm toán độc lập
+ Kiểm toán nhà nước
+ Kiểm toán nội bộ
2.1- Kiểm toán độc lập
(Independent Audit)
a. K/niệm:
Là hoạt động kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán viên
chuyên nghiệp

thuộc các tổ chức kiểm toán độc lập. Họ chủ yếu thực hiện các cuộc
kiểm toán báo
cáo tài chính; ngoài ra và tuỳ theo yêu cầu của khách hàng KTĐC
còn thực hiện kiểm
toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và cung cấp các dịch vụ tư vấn
về kế toán, thuế, tài
chính
Do sự độc lập trong hoạt động nên kết quả kiểm toán của họ tạo
được sự tin
cậy đối với những người sử dụng thông tin, do đó KTĐL có vai trò rất
quan
trọng trong nền kinh tế thị trường. Những người sử dụng báo cáo tài
chính mà
chủ yếu là các bên thứ 3 chỉ tin cậy vào những báo cáo đã được
kiểm toán độc
lập kiểm toán.
b. Kiểm toán viên: là những người hoạt động chuyên nghiệp, có
chuyên môn, có kỹ
năng, có đủ các điều kiện để được cấp chứng chỉ KTV.
c. Tính chất của cuộc kiểm toán: do kiểm toán độc lập tiến hành là
mang tính tự
nguyện trên cơ sở thư mời kiểm toán và hợp đồng kiểm toán đã ký
kết giữa công ty
kiểm toán với đơn vị mời kiểm toán.
Do các công ty KTĐL là loại hình tổ chức cung ứng dịch vụ nên tổ
chức mời kiểm
toán phải trả phí kiểm toán
d. Chuẩn mực nghề nghiệp: là hệ thống chuẩn mực kiểm toán của uỷ
ban chuẩn mực
kiểm toán quốc gia và quốc tế xây dựng, công bố. CMKT Việt Nam

do Ủy ban Chuẩn
mực thuộc Bộ Tài chính xây dựng và công bố, CMKT quốc tế do Uỷ
ban chuẩn mực
kiểm toán quốc tế thuộc IFAC xây dựng và công bố.
e. Đối tượng phục vụ của KTĐL: chủ yếu là những người sử dụng
báo cáo tài chính
(bên thứ 3), ngoài ra tuỳ theo yêu cầu của cơ quan NN hay của chủ
DN mà đối tượng
phục vụ là cơ quan QL NN hay thủ trưởng đơn vị.
f. Tổ chức: Các tổ chức KTĐL hiện nay xét về mặt quy mô và phạm
vi hoạt động có
thể là công ty kiểm toán quốc tế, công ty quốc gia, công ty điạ
phương và khu vực,
các công ty nhỏ. Xét về sở hữu có công ty đa quốc gia, công ty thuộc
sở hữu NN,
công ty cổ phần, công ty đối nhân, công ty tư nhân, văn phòng kiểm
toán….
g. Các dịch vụ mà công ty KTĐL có thể cung ứng:
- Dịch vụ kiểm tóan và xác nhận
- Dịch vụ thuế
- Dịch vụ kế toán
- Dịch vụ tư vấn quản lý
- Dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư
- ….
2.2. Kiểm toán Nhà nước
(State Audit)
Khái niệm:
Là hoạt động kiểm toán do cơ quan kiểm toán Nhà nước (cơ quan
kiểm tra tài chính
nhà nước độc lập) tiến hành. KTNN thường tiến hành kiểm toán tuân

thủ kết hợp với
kiểm toán BCTC, xem xét hiệu quả hoạt động, tình hình chấp hành
các chính sách,
luật lệ, chế độ quản lý kinh tế của các đơn vị có sử dụng vốn, kinh
phí, tài sản của nhà
nước.
Cơ quan kiểm toán nhà nước là một tổ chức trong bộ máy quản lý
của nhà
nước. Kiểm toán viên nhà nước là các viên chức nhà nước.
Về mặt tổ chức: Kiểm toán Nhà nước có thể trực thuộc Chính phủ,
Quốc hội
hoặc Toà án. KTNN Việt nam do Quốc hội thành lập
Chức năng của KTNN: Kiểm toán BCTC, KT tuân thủ, KT hoạt động
đối với
cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng NSNN, tiền và tài sản nhà
nước.
Hoạt động của KTNN: Kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn,
trung
thực của báo cáo tài chính; việc tuân thủ pháp luật, tính kinh tế, hiệu
quả và
hiệu lực trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
Đối tượng trực tiếp và thường xuyên của KTNN: là các tổ chức, cá
nhân và
các hoạt động có liên quan đến quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và
tài sản nhà
nước
Mục đích của KTNN Việt Nam
- Nguyên tắc: Theo luật KTNN Việt Nam
+ Chỉ tuân theo pháp luật
+ Trung thực, khách quan

- Chuẩn mực:
+ CM quốc tế: Do tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI)
xây dựng và
công bố.
+ CM quốc gia: Do thường vụ quốc hội quy định, Tổng KTNN xây
dựng và ban
hành.
Tính chất của cuộc kiểm toán là mang tính bắt buộc
Báo cáo KT của KTNN là căn cứ để:
- Quốc hội xem xét, quyết định dự toán NSNN, phân bổ NS TW, QĐ
dự án & công
trìnhquan trọng quốc gia được đầu tư từ nguồn NSNN. Xem xét phê
chuẩn quyết toán
NSNN, giám sát thực hiện NSNN, CS tài chính, chính sách tiền tệ
quốc gia…
- Chính phủ & cơ quan QLNN sử dụng trong quản lý NN
Báo cáo KT của KTNN là căn cứ:
- Hội đồng ND xem xét dự toán, phân bổ, giám sát thực hiện và
quyết toán NS địa
phương
- Toà án và các cơ quan luật pháp sử dụng để xử lý các hành vi vi
phạm PL về kinh
tế, tài chính
- ĐV được kiểm toán thực hiện các biện pháp khắc phục các sai
phạm, yếu kém
trong hoạt động do KTNN phát hiện và kiến nghị
2.3- Kiểm toán nội bộ
(Internal Audit)
Chức năng kiểm toán:
- chức năng xác minh găn liền với sự ra đời của kiểm toán chức

năng này nhằm
khẳng định mức độ trung thực của tài liệu tính pháp lý
- Chức năng xác minh cần đảm bảo:
+ tính trung thực của các con số
+ tính hợp thức của các mẫu biểu : phản ánh tình hình tài chính
được chuyển hóa
thành các báo cáo kiểm toán và thích ứng với các tình huống khac
snhau
- chức năng bày tỏ ý kiến đưa ra các định kiến góp phần nâng cao
hiệu quả công
tác tc-kt và quản trị doanh nghiệp.
Đề 2
Theo chuẩn mực kiểm toán số 500 :
Bằng chứng kiểm toán: Là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán
viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các
thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình.
Bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán,
báo cáo tài chính và các tài liệu, thông tin từ những nguồn khác.
Theo đó bằng chứng kiểm toán có thể là văn bản, thông tin bằng lời
nói, chứng từ số sách, các biên bản kiểm kê, giấy xác nhận của
khách hang.
những dạng bằng chứng nào có thể sử dụng
gồm có 3 dạng :
• bằng chứng về tài liệu ví dụ như: đối chiếu sổ sách ,chứng từ kế
toán , ghi chép bổ xung của kế toán,nhưng tính toán của kiếm toán
viên bằng chứng có mức độ tin cậy cao tuy nhiên 1 số loại độ tin
cậy của nó phục thuộc tính hiệu lực của bộ phận kiểm toán nội bộ
• Bằng chứng về vật chất như: kiểm kê tài sản cố định ,hàng tồn kho,
tiền mặt đây là dạnh bằng chứng có tính thuyết phục cao
• bằng chứng qua thu thập phỏng vấn ví dụ như : thu thập qua những

thông tin người nói thông qua phỏng vấn hay viết từ phía người được
kiểm
Xem them sgk trang 32
Đề 3
Kiểm toán độc lập
Kiểm toán độc lập là loại kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán
viên thuộc các công ty, các văn phòng kiểm toán chuyên nghiệp.
Kiểm toán độc lập là hoạt động dịch vụ tư vấn được pháp luật thừa
nhận và quản lý chặt chẽ. Quan hệ giữa các chủ thể kiểm toán (kiểm
toán viên/tổ chức kiểm toán và đơn vị kinh tế được kiểm toán) là
quan hệ mua bán dịch vụ, đơn vị kinh tế được kiểm toán trả phí dịch
vụ cho các kiểm toán viên theo thoả thuận trong hợp đồng kiểm toán.
Các kiểm toán viên độc lập là những người hội đủ các tiêu chuẩn
theo chuẩn mực kiểm toán và các qui định pháp lý về hành nghề
kiểm toán.
Kiểm toán độc lập chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán báo
cáo tài chính, thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán. Ngoài
ra, tuỳ từng thời kỳ kinh tế và yêu cầu cụ thể của khách hàng, kiểm
toán viên độc lập còn thực hiện các dịch vụ khác như kiểm toán hoạt
động, kiểm toán tuân thủ và đặc biệt là kiểm toán các quyết toán giá
trị công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, xác định giá trị vốn góp.
Hoạt động kiểm toán độc lập là hoạt động kiểm toán rất phổ biến ở
các nước có nền kinh tế phát triển, vì thế hoạt động kiểm toán nói
chung thường được coi là hoạt động kiểm toán độc lập. Trong hoạt
động kiểm toán độc lập thì kiểm toán báo cáo tài chính là chủ yếu,
theo đó đề cập về kiểm toán độc lập tức là kiểm toán độc lập báo cáo
tài chính.
Kiểm toán Nhà nước
Nếu kiểm toán độc lập là hoạt động dịch vụ và thu phí thì kiểm toán
nhà nước lại là công việc kiểm toán do cơ quan kiểm toán nhà nước

tiến hành theo luật định và không thu phí kiểm toán.
Nội dung của Kiểm toán chủ yếu là kiểm toán tuân thủ, xem xét việc
chấp hành các chính sách luật lệ và các chế độ của Nhà nước và
đánh giá sự hữu hiệu, hiệu quả hoạt động tại các đơn vị sử dụng vốn
và kinh phí của nhà nước. Cơ quan kiểm toán nhà nước là một tổ
chức trong bộ máy quản lý của Nhà nước. Kiểm toán viên Nhà nước
là các viên chức Nhà nước.
Kiểm toán nhà nước nhận xét, đánh giá và xác nhận việc chấp hành
các chính sách, chế độ tài chính, kế toán ở đơn vị. Bên cạnh đó kiểm
toán Nhà nước còn có quyền góp ý và yêu cầu các đơn vị được kiểm
toán sửa chữa sai phạm và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử
lý các vi phạm, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, cải tiến cơ
chế quản lý tài chính kế toán cần thiết.
Kiểm toán nội bộ
Là loại kiểm toán do các kiểm toán viên nội bộ của đơn vị tiến hành
theo yêu cầu của Giám đốc doanh nghiệp hoặc thủ trưởng đơn vị.
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 610 thì kiểm toán nội bộ “Là
bộ phận kiểm soát trong đơn vị, thực hiện kiểm tra vì lợi ích của đơn
vị này. Trong số các công việc thực hiện, chủ yếu gồm kiểm tra, đánh
giá và kiểm soát tính thích đáng và hiệu quả của các hệ thống kế
toán và kiểm soát nội bộ”
Chức năng của kiểm toán nội bộ bao gồm kiểm tra, xác nhân và
đánh giá. Nội dung kiểm toán có thể một số hoặc các nội dung như
kiểm toán báo cáo tài chính; kiểm toán báo cáo kế toán quản trị của
doanh nghiệp và các đơn vị thành viên; kiểm toán tuân thủ và kiểm
toán hoạt động. Trên thực tế phạm vi của kiểm toán nội bộ thay đổi
và tuỳ thuộc vào qui mô, cơ cấu của đơn vị cũng như yêu cầu của
các nhà quản lý doanh nghiệp.
Phân biệt ba loại kiểm toán này theo chủ thể kiểm toán.
Câu 4

a/Kiểm toán là một hoạt động kiểm tra đặc biệt nhằm xác
minh tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế
toán, báo cáo tài chính của các tổ chức, cơ quan đơn vị,
doanh nghiệp, bảo đảm việc tuân thủ các chuẩn mực và các
quy định hiện hành.
Công tác kiểm toán do cơ quan chuyên môn gồm các
chuyên gia có trình độ nghiệp vụ thích hợp được pháp
luật thừa nhận hoặc các công ty kiểm toán độc lập thực
hiện.Tùy theo các loại hình kiểm toán mà việc thực hiện
kiểm toán được thực hiện bằng mệnh lệnh hành chính hoặc
là các giao kết kinh tế, dân sự.
b/iểm tra kế toán là xem xét, đánh giá việc tuân thủ pháp
luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của thông tin, số
liệu kế toán.
Đơn vị kế toán phải chịu sự kiểm tra kế toán của cơ quan
có thẩm quyền và không quá một lần kiểm tra cùng một nội
dung trong một năm. Việc kiểm tra kế toán chỉ được thực
hiện khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
c/Thanh tra là hoạt động kiểm tra của tổ chức thanh tra Nhà
nước đối với các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện, chấn
chỉnh những sai lầm, xử lý những vi phạm trong các hoạt
động kinh tế- xã hội nhằm giúp cho bộ máy quản lý vận
hành được tốt. :
+ Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ,
kế hoạch Nhà nước của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trừ
hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, kiểm sát của các cơ quan
điều tra, kiểm sát, tòa án và giải quyết tranh chấp hợp đồng
kinh tế.
+ Xem xét, kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết

hoặc giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo.
+ Trong phạm vi chức năng của mình, chỉ đạo về tổ
chức và hoạt động thanh tra đối với các cơ quan, tổ chức
hữu quan.
+ Tuyên truyền, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật
về thanh tra.
+ Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
những vấn đề quản lý Nhà nước cần sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành các qui định phù hợp với yêu cầu quản lý Nhà
nước.
Câu 5. kn về gian lận, sai sót? nhưng yếu tố ảnh hưởng đến gian lận
và sai sót? trách nhiệm của đơn vị được ktoan' và KTV đối với gian
lận và sai sót? cách thức phát hiện gian lận , sai sót
Khái niệm gian lận là những hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh
tế sai lệch báo cáo tài
chính
Sai sót là những lỗi hoặc sự nhầm lẫn không cố ý có ảnh hưởng đến
báo cáo ( lỗi tính
toán , bỏ sót hoặc hiểu sai , áp dụng sai chuẩn mực
Gian lận sai sót đều là những tiềm ẩn trong báo cáo tài chính
Các nhân tố ảnh hưởng :
Năng lực và tính chính trực , khách quan
Sức ép bên trong và hoặc bên ngoài
Các nghiệp vụ và sự kiện không bình thường
Khó khăn lien quan đến thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp
( tài liệ kế toán không đầy
đủ, từ chối cung cấp hoặc cung cấp thiếu đầy đủ
Trách nhiệm của đơn vị kiểm toán đối với các gian lận sai sót
Ngăn chặn , phát hiện xử lý kịp thời các gian lận, sai sót
Xây dựng hệ thống tự kiểm soát

Tiếp thu và giải trình kịp thời đầy đủ
Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận sai sót
Thông qua việc tìm kiếm gian lận, sai sót và sự ảnh hưởng của nó
đến báo cáo tài chính
làm cơ sở đưa ra ý kiến cho phù hợp
[FONT=&quot] [/FONT]
Gian lận là hành vi có chủ ý, hoặc cố ý để lừa dối, giấu diếm, xuyên
tạc sự thật về thong tin tài chính nhằm mục đích tư lợi cho cá nhân
hoặc đơn vị.
Sai sót là sự nhầm lẫn hoặc bỏ sót không chủ ý.
+ các yếu tố ảnh hưởng tới việc xảy ra gian lận
_ Sự xúi giục : áp lực từ phía cá nhân người thực hiên hành vi gian
lận hoặc bởi 1 người nào đó
_ Cơ hội: thời cơ để thực hiện hành vi gian lận
_ Thiếu liêm khiết: làm cho sự kết hợp giữa xúi dục và thời cơ biến
thành hành động gian lận
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến sai sót: năng lực, sức ép, lề lối làm việc
Trách nhiệm của kiểm toán viên: KTV phải tiến hành đánh giá những
rủi ro về gian lận và sai sót ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài
chính, đồng thời phải nêu ý kiến, đề xuất giải pháp giúp doanh
nghiệp ngăn chặn, phát hiện các hành vi gian lận, giảm thiểu các sai
sót trong báo cáo tài chính .
Tóm tắt 1 số biểu hiện của gian lận : sự luôn chuyển nhanh trong các
vị trí lam việc trong lĩnh vực tài chính, thiếu vốn hoạt động, chỉ sử
dụng 1 nguồn cung cấp duy nhất, chi phí công tác quá cao, thay đổi
kiểm toán viên bên ngoài, chuyển giao giá giữa các công ty thành
viên hay giữa các chi nhánh, chi phí tư vấn hay kiện tụng quá cao,
giảm sút các chi tiêu tài chính quan trọng, tồn tại các mâu thuẫn lợi
ích, thiếu hụt tài sản đặc biệt là TSCĐ không giải thích được, sự suy
giảm trong hoạt động, công việc quản lý được thực hiên bởi 1 số cá

nhân, khó khăn trong việc thu hồi vốn, có nhiều tài khoản trong ngân
hang, các báo cáo muộn, bị trì hoãn, sử dụng các bản sao cho việc
thanh toán nhằm che giấu các thanh toán kép và các móc ngoặc,
thiếu hụt và các điều kiên ko cân đối, sec và các tài liệu khác viết số
tiền quá chẵn……
Câu 6: kn về tính trọng yếu trong ktoan? đánh giá , xét đoán và vận
dụng tính trọng yếu trong ktoan như thế nào?
Khái niệm:
Trọng yếu trong kiểm toán: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan
trọng của một
thông tin (một số liệu kế toán) trong báocáo tài chính. Thông tin được
coi là trọng yếu có
nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xáccủa thông tin
đó sẽ ảnh hưởng
đến các quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính. Mức trọng
yếu tuỳthuộc
vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay của sai sót được
đánh giá trong
hoàn cảnh cụ thể.Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt
chứ không phải là
nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải
xem xét cả trên
phương diện định lượng và định tính.Trọng yếu là khái niệm về độ
lớn hay là bản chất
của gian lận (kể cả bỏ sót các thông tin tài chính kế toán)hoặc đơn lẻ
hoặc từng nhóm
mà trong 1 bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin đó để xét đoán
thì sẽ đưa ra các
kết luận sai lầm.
Xét đoán tính trọng yếu:

Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là để kiểm toán viên và
công ty kiểm toán đưa ra ý
kiến xác nhận xem báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn
mực và chế độ kế toán
hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và
có phản ánh trung thực
và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Việc xác định mức
trọng yếu là công việc
xét đoán mang tính nghề nghiệp của kiểm toán viên.Khi lập kế hoạch
kiểm toán, kiểm toán viên
phải xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được để làm
tiêuchuẩn phát hiện ra những sai
sót trọng yếu về mặt định lượng. Tuy nhiên, để đánh giá những sai
sót đượccoi là trọng yếu,
kiểm toán viên còn phải xem xét cả hai mặt định lượng và định tính
của sai sót. Ví dụ: Việc
không chấp hành chế độ kế toán hiện hành có thể được coi là sai sót
trọng yếu nếu dẫn đến
việc trình bày sai các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính làm cho người sử
dụng thông tin tài chính
hiểu sai bản chất của vấn đề; hoặc trong báo cáo tài chính không
thuyết minh những vấn đề có
liên quan đến hoạt động không lien tục của doanh nghiệp.Kiểm toán
viên cần xét tới khả năng
có nhiều sai sót là tương đối nhỏ nhưng tổng hợp lại có ảnh
hưởngtrọng yếu đến báo cáo tài
chính, như: một sai sót trong thủ tục hạch toán cuối tháng có thể trở
thành một sai sót trọng
yếu, tiềm tàng nếu như sai sót đó cứ tiếp tục tái diễn vào mỗi
tháng.Kiểm toán viên cần xem

xét tính trọng yếu trên cả phương diện mức độ sai sót tổng thể của
báo cáo tàichính trong mối
quan hệ với mức độ sai sót chi tiết của số dư các tài khoản, của các
giao dịch và các thôngtin
trình bày trên báo cáo tài chính. Tính trọng yếu cũng có thể chịu ảnh
hưởng của các nhân tố
khác nhưcác quy định pháp lý hoặc các vấn đề liên quan đến các
khoản mục khác nhau của
báo cáo tài chính và mối liên hệ giữa các khoản mục đó. Quá trình
xem xét có thể phát hiện ra
nhiều mức trọng yếu khác nhau tuỳtheo tính chất của các vấn đề
được đặt ra trong báo cáo tài
chính được kiểm toán.khi xét đoán tính trọng yếu, kiểm toán viên
phải dựa trên 2 yếu tố sau:
a. Yếu tố định lượng:Quy mô sai sót là nhân tố quan trọng để xem
xét các sai sót có trọng yếu
hay không trọng yếu. Khi xét đoánkiểm toán viên phải xem xét tính
trọng yếu về quy mô, số
lượng số tiền của các gian lận sai sót.Khi kiểm toán BCTC để xem
xét toàn bộ BCTC, kiểm
toán viên phải xem xét từng khoản mục, từng chỉ tiêu trên báo cáo tài
chính.Việc ước lượng
sơ bộ về tính trọng yếu của toàn bộ BCTC và sau đó phân bổ
ướclượng ban đầu về tính trọng
yếu cho các bộ phận của BCTC là công việc mang nặng tính chủ
quan nó phụ thuộc vào trình
độ, kinh nghiệm của kiểm toán viên, tính chủ quan của từng khoản
mục, chi phí kiểm toán cho
từng khoản mục trên BCTC và kết quả của các cuộc kiểm toán trước
đó Quan điểm chỉ đạo

đối với kiểm toán viên khi xem xét (xét đoán) ước lượng ban đầu về
tính trọng yếu là: Sai sót
về tổng lợi nhuận thuần trước thuế là cơ sở quan trọng nhất để quyết
định cái gì là trọng yếu,
bởi nó được xem như một khoản mục then chốt nhất đối với người
sử dụng. Các sai sót về Tài
sản ngắn hạn trong Tổng tài sản; nợ phải trả ngắn, vốn cổ đông.cũng
là cơ sở quan trọng khi
xét đoántính trọng yếu.
b. Yếu tố định tính:Kế hoạch kiểm toán được lập ra để tìm ra các sai
sót nghiêm trọng về mặt
định lượng, nhưng trên thực tếkiểm toán viên phải xét đoán và đánh
giá cả về trị giá(số lượng)
và bản chất (chất lượng) của bất cứ sai sótnào phát hiện ra Một sai
sót luôn luôn được coi là
trọng yếu bất chấp về số lượng, qui mô, tức chỉ xét bản chất.
Về việc vận dụng tính trọng yếu trong quy trình kiểm toán
1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
- Xác định mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC
-Xác lập mức trọng yếu cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính
2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Mức trọng yếu phân bổ cho từng khoản mục chính là sai lệch có thể
chấp nhận được là cơ sở giúp KTV:
• Lựa chọn các phần tử để thử nghiệm
Đối với những khoản mục có giá trị lớn hơn mức trọng yếu phân bổ.
Nếu tổng thể có ít phần tử nhưng giá
trị các phần tử rất lớn, sai lệch trên một phần tử có thể gây ảnh
hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính,
KTV nên lựa chọn phương pháp kiểm tra toàn bộ. Ví dụ ở các đơn vị
các khoản đầu tư lớn về bất động

sản, KTV phải xem xét hợp đồng, giấy tờ cụ thể của từng khoản.
Trường hợp tổng thể có nhiều phần tử
KTV nên lựa chọn phương pháp chọn mẫu kiểm tra, KTV có thể tiến
hành phân nhóm tổng thể thành các
tổng thể con để nâng cao hiệu quả của việc lấy mẫu. Kỹ thuật này
thường áp dụng cho các tổng thể có độ
phân tán cao. Sau khi phân nhóm, đối với các phần tử có giá trị lớn
hơn mức trọng yếu của khoản mục
KTV có thể được lựa chọn toàn bộ, đối với các phần tử có giá trị nhỏ
hơn mức trọng yếu của khoản mục
KTV có thể chọn mẫu kiểm tra. Khi chọn mẫu, mức trọng yếu khoản
mục còn là cơ sở để xác định cỡ
mẫu.
Ước tính mức sai lệch cho từng khoản mục
Sau khi thực hiện thử nghiệm chi tiết dựa trên sai lệch phát hiện,
KTV sẽ ước tính sai lệch cho từng khoản
mục
Xem xét suốt quy trình kiểm toán
KTV nên xem xét lại mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC (và mức trọng
yếu phân bổ cho từng loại nghiệp
vụ, số dư tài khoản, khoản mục) do sự thay đổi tình hình thực tế
hoặc sự thay đổi về sự hiểu biết của KTV
để điều chỉnh mức trọng yếu với mức trọng yếu cho phù hợp.
Có nghĩa là KTV phải xem xét lại mức trọng yếu khi có những thông
tin có thể làm thay đổi đánh giá ban
đầu về mức trọng yếu. Ví dụ như khi KTV xác định mức trọng yếu
dựa vào kết quả kinh doanh dự đoán,
nhưng nếu kết quả kinh doanh thực sự khác biệt lớn, việc xác định
mức trọng yếu cũng phải thay đổi.
Cuối cùng, khi tổng hợp các sai lệch, bao gồm sai lệch đã phát hiện

và sai lệch ước tính nếu lớn hơn mức
trọng yếu, lúc này KTV phải điều chỉnh nội dung và phạm vi của các
thủ tục kiểm toán khác.
Thông báo sai lệch cho Nhà quản lý
KTV nên tập hợp tất cả các sai lệch kiểm toán có thể xảy ra và sai
lệch đã phát hiện được nhận diện trong
quá trình kiểm toán để thông báo các sai lệch này cho Nhà quản lý
thích hợp vào thời gian thích hợp.
Tuy nhiên, chuẩn mực lưu ý KTV nên điều chỉnh mọi sai lệch phát
hiện trong quá trình kiểm toán, kể cả
trọng yếu hay không.
3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
• Đánh giá ảnh hưởng của các sai lệch chưa điều chỉnh
KTV cần tổng hợp các sai lệch chưa điều chỉnh trước khi đưa ra ý
kiến trên báo cáo kiểm toán. Khi đánh
giá, KTV phải xem xét quy mô và bản chất của các sai phạm liên
quan tới từng loại nghiệp vụ, số dư tài
khoản hay liên quan đến sự trình bày BCTC.
KTV phải xem xét cả về phương diện định lượng và định tính. Nếu
KTV tin rằng sai lệch có thể là do
gian lận, KTV xem xét lại mối quan hệ của nó với rủi ro kiểm toán, kể
cả trong trường hợp sai lệch này
không trọng yếu.
Đánh giá ảnh hưởng cuộc kiểm toán đến toàn bộ BCTC để phát
hành báo cáo kiểm toán thích
hợp
Nếu KTV tin rằng BCTC tổng thể còn có các sai lệch trọng yếu, KTV
nên đòi hỏi Nhà quản lý thực hiện
các điều chỉnh cần thiết. Nếu Nhà quản lý từ chối điều chỉnh, KTV
phải xem xét mối liên hệ đến báo cáo

kiểm toán. KTV phải thực hiện theo đúng chuẩn mực ISA 700 và ISA
701 về báo cáo kiểm toán, nhằm
cung cấp hướng dẫn các trường hợp khi đưa ra ý kiến về BCTC trên
báo cáo kiểm toán, cũng như về hình
thức và nội dung của báo cáo kiểm toán trong từng trường hợp.
Câu 7. kn về rủi ro ktoán , rủi ro tiềm năng , rủi ro ksoat' và rủi ro
phat hiện ? các yếu tố ảnh hưởng và
trình tự nghiên cứu đánh giá về các loại rủi ro?
Trả lời.
*Rủi ro tiềm năng (inherent risk – IR) :
Kn: là khả năng các thông tin đc ktoán có chứa đựng nh sai phạm
(trọng yếu) khi tính riêng biệt hoặc khi
tính gộp với các sai phạm khác,dù rằng có hay ko ksoát nội bộ.
-các nhân tố a/h đến rr tiềm năng
+lvực hđ kd
+bản chất công việc,kd va đặc điểm của đvị
+các ngvụ ktế ko thg xuyên
+qui mô tổng thể,cơ cấu tổ chức dnghiệp
+qui mô số dư tk
*rủi ro ksoát
Kn: là rr mà sai phạm (trọng yếu) trong các thong tin đc kiểm toán khi
tính riêng lẻ hay gộp với các sai
phạm khác đã ko đc hệ thống ksoát nội bộ ngăn ngừa or phát hiện và
sửa chữa.
+ các nhân tố a/h đến rr ksoát:
-mtrg ksoát
-hệ thống ktoán
-vđề nhân sự
-vđề tổ chức : tổ chức chồng chéo,ko khoa học
-các ngvụ mới

-tính thích hợp ,đầy đủ của các thủ tục,trình tự ksoát
*rủi ro phát hiện
Kn: là rr mà ktoán viên ko phát hiện ra các sai phạm trọng yếu trong
các thong tin đc ktoán khi chúng
nằm riêng biệt hay khi gộp với các sai phạm khác.
+các yếu tố a/h đến rr phát hiện:
-do trình độ năng lực của ktv
-sự xét đoán của ktv về rr tiềm năng và rr ksoát ko chính xác,do đó
đã áp dụng các phương pháp,phạm
vi ktoán ko phù hợp.
-Do sự gian lận:đặc biệt là sự gian lận có hệ thống từ BGĐ
MQH giữa các loại rr:
-rr tiềm năng và rr ksoát là những rr gắn liền với qtrình hđ của doanh
nghiệp,nó luôn tồn tại cho dù có
tiến hành hđ ktoán hay không. rr tiềm năng và rr ksoát có a/h đến rr
phát hiện và tới rr ktoán.
Câu 8
2. Cơ sở dẫn liệu của BCTC (CM 500)
2.1. Cơ sở dẫn liệu của BCTC: Là căn cứ của các khoản mục và
thông tin trình bày trong
BCTC do Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị chịu trách nhiệm
lập trên cơ sở các
chuẩn mực và chế độ kế toán qui định phải được thể hiện rõ ràng
hoặc có cơ sở đối với
từng chỉ tiêu trong BCTC.
Khi thu thập bằng chứng kiểm toán từ các thử nghiệm cơ bản, KTV
phải xem xét sự đầy
đủ và tính thích hợp của các bằng chứng từ các thử nghiệm cơ bản
kết hợp với các bằng
chứng thu được từ thử nghiệm kiểm soát nhằm khẳng định cơ sở

dẫn liệu của BCTC.
Khái niệm khác: (cách 2)
+ Là những giải trình của các nhà quản lý để chứng minh về các
khoản mục được trình bày trên báo cáo tài
chính.
+ Cơ sở dẫn liệu được hình thành xuất phát từ trách nhiệm của các
nhà quản lý đối với việc thiết lập, trình
bày và công bố các báo cáo tài chính theo đúng các chuẩn mực kế
toán hiện hành.
+ Hay là căn cứ của các khoản mục và thông tin được trình bày trong
BCTC do Giám đốc (hoặc người
đứng đầu) đơn vị chịu trách nhiệm lập trên cơ sở các chuẩn mực và
chế độ kế toán qui định và phải được
thể hiện rõ ràng hoặc có cơ sở đối với từng chỉ tiêu trong BCTC.
2.2. Cơ sở dẫn liệu của BCTC phải có các tiêu chuẩn sau:
a) Hiện hữu: Một tài sản hay một khoản nợ phản ánh trên BCTC thực
tế phải tồn tại (có
thực) vào thời điểm lập báo cáo;
b) Quyền và nghĩa vụ: Một tài sản hay một khoản nợ phản ánh trên
BCTC đơn vị phải có
quyền sở hữu hoặc có trách nhiệm hoàn trả tại thời điểm lập báo
cáo;
c) Phát sinh: Một nghiệp vụ hay một sự kiện đã ghi chép thì phải đã
xảy ra và có liên
quan đến đơn vị trong thời kỳ xem xét;
d) Đầy đủ: Toàn bộ tài sản, các khoản nợ, nghiệp vụ hay giao dịch đã
xảy ra có liên quan
đến BCTC phải được ghi chép hết các sự kiện liên quan;
e) Đánh giá: Một tài sản hay một khoản nợ được ghi chép theo giá trị
thích hợp trên cơ sở

chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được thừa nhận);
g) Chính xác: Một nghiệp vụ hay một sự kiện được ghi chép theo
đúng giá trị của nó,
doanh thu hay chi phí được ghi nhận đúng kỳ, đúng khoản mục và
đúng về toán học.
h) Trình bày và công bố: Các khoản mục được phân loại, diễn đạt và
công bố phù hợp
với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận).
Sgk tr 30-31
Có thể hiểu từ " cơ sở dẫn liệu" theo kiểu đơn giản là : cơ sở trích để
đưa ra số liệu, tài
liệu. Một khoản mục hay thông tin trình bày trong BCTC phải đáp
ứng các yêu cầu như :
Sự hiện hữu, quyền và nghĩa vụ, phát sinh, đầy đủ, tính giá, chính
xác, trình bày và công
bố
Ví dụ như một khoản mục TSCĐ được trình bày trên BCĐKT nhưng
thực tế trong DN
không hề có TSCĐ này, tức là nó vi phạm cơ sở dẫn liệu Sự hiện
hữu.
Nếu TSCĐ là tài sản đi thuê hoạt động nhưng lại trình bày trên
BCĐKT > vi phạm cơ
sở dẫn liệu quyền và nghĩa vụ, vì tài sản này không thuộc quyền sở
hữu của DN nên ko
đc phép trình bày trên BCĐKT.
Sự phát sinh : Một nghiệp vụ hay một sự kiện đã ghi chép thì phải đã
xảy ra và có liên
quan đến đơn vị trong thời kỳ xem xét. Ví dụ ghi một nghiệp vụ ghi
nhận doanh thu phát
sinh từ cuối năm trước vào doanh thu năm nay thì là vi phạm cơ sở

dẫn liệu này.
Đầy đủ: Toàn bộ tài sản, các khoản nợ, nghiệp vụ hay giao dịch đã
xảy ra có liên quan
đến BCTC phải được ghi chép hết các sự kiện liên quan; Nếu trong
năm phát sinh khoản
nợ phải trả nhưng ko hạch toán > vi phạm

Hóa đơn chứng từ mà KTV thu thập được là bằng chứng kiểm toán
chứ ko phải là cơ
sở dẫn liệu. Từ những hóa đơn chứng từ này KTV sẽ đánh giá xem
các khoản mục trên
BCTC có vi phạm cơ sở dẫn liệu nào ko.
1.3 Ý nghĩa của CSDL:
[FONT=&quot] [/FONT]⇒
BLĐ doanh nghiệp có trách nhiệm bảo đảm cho các nội dung của cơ
sở dẫn liệu;
[FONT=&quot] [/FONT]⇒
KTV có trách nhiệm thu thập bằng chứng kiểm toán chứng minh cho
từng nội dung cơ sở dẫn liệu.
=> KTV phải thu thập các bằng chứng kiểm toán chứng minh cho
từng cơ sở dẫn liệu của từng khoản mục
trên báo cáo tài chính.
thêm tham khảo
Câu 9
Bằng chứng kiểm toán (Audit evidence)
Khái niệm & phân loại
a. Khái niệm
"Bằng chứng kiểm toán là những thông tin, tài liệu được kiểm toán
viên thu thập
trong quá trình kiểm toán để làm cơ sở cho những ý kiến, nhận xét

của mình trên báo
cáo kiểm toán".
=> Như vậy bằng chứng kiểm toán chính là cơ sở để chứng minh
cho báo cáo kiểm
toán, và thực chất của giai đoạn thực hiện kiểm toán là quá trình thu
thập các bằng
chứng kiểm toán.
b. Phân loại
- Phân loại theo nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán:
+ Bằng chứng do đơn vị được kiểm toán cung cấp
+ Bằng chứng do bên ngoài cung cấp (có thể có liên quan hoặc
không liên
quan): đối thủ cạnh tranh, bạn hàng, đối tác của đơn vị được kiểm
toán, những người
khác
+ Bằng chứng thu thập từ các nguồn thông tin đại chúng
+ Bằng chứng do kiểm toán viên tự tính toán
- Phân loại theo hình thức biểu hiện:
+ Bằng chứng vật chất
+ Bằng chứng tài liệu
+ Bằng chứng lời nói
.2. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán.
a. Tính thích hợp. (Competence)
- Là khái niệm để chỉ chất lượng hay độ tin cậy của bằng chứng kiểm
toán.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới tính thích hợp của bằng chứng kiểm
toán:
+ Nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán
+ Dạng của bằng chứng kiểm toán
+ Hệ thống kiểm soát nội bộ

b. Tính đầy đủ (Sufficiency):
-
-
Bao nhiêu là đủ ???
> Đủ "có tính thuyết phục hơn là có tính kết luận chính xác".
Là khái niệm chỉ số lượng của các bằng chững mà kiểm toán viên
phải thu
thập để dựa vào đó đưa ra ý kiến của mình.
- Một số nhân tố ảnh hưởng đến sự xét đoán của kiểm toán viên về
tính đầy
đủ:
+ Tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán
+ Tính trọng yếu của thông tin được kiểm toán
+ Mức độ rủi ro của thông tin được kiểm toán
3. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
Để có thể thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích
hợp, kiểm toán
viên thường áp dụng các kỹ thuật sau đây:
1- Kiểm tra đối chiếu
2- Quan sát
3- Xác nhận
4- Phỏng vấn
5- Tính toán
6- Phân tích
a. Kiểm tra đối chiếu
- Là việc KTV trực tiếp kiểm tra, đối chiếu xem xét các tài liệu, sổ
sách kế
toán và các tài sản
hữu hình để kiểm tra tính đúng đắn của sổ sách kế toán và sự tồn
tại, quyền sở hữu

của các TS vật chất đó.
- Kiểm tra đối chiếu thường bao gồm 2 loại:
Kiểm tra vật chất

×