Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

giáo trình Tài chính doanh nghiệp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.48 KB, 105 trang )

MỤC LỤC
Nội dung Trang
*Mục lục
*Đề cương chi tiết học phần
I. CHƯƠNG I: Tổng quan về Tài chính doanh nghiệp
A. Nội dung lý thuyết
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.1.3. Vị trí của tài chính doanh nghiệp
1.1.4. Nội dung cơ bản về tài chính doanh nghiệp
1.1.5. Vai trò tài chính doanh nghiệp
1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh
1.2.3. Môi trường kinh doanh
B. Thảo luận
Chương II: Quản lý vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
A. Nội dung lý thuyết
2.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
2.2. QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
2.2.1. Tài sản cố định và vốn cố định
2.2.1.1. Tài sản cố định
2.2.1.2. Vốn cố định và các đặc điểm chu chuyển vốn cố định
2.2.2. Khấu hao tài sản cố định
2.2.2.1. Hao mòn tài sản cố định
2.2.2.2 Khấu hao tài sản cố định và các phương pháp khấu hao TSCĐ
2.2.2.3. Phạm vi khấu hao tài sản cố định
2.2.3. Quản lý vốn cố định
2.2.3.1. Khai thác và tạo lập vốn cố định


2.2.3.2. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của DN
2.2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của DN
2.3. QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
2.3.1. Tài sản lưu động và vốn lưu động của doanh nghiệp
2.3.2. Phân loại vốn lưu động
2.3.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện
2.3.2.2. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong qúa trình sản xuất
kinh doanh
2.3.2.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
2.3.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành
1
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
2.3.4. Nhu cầu vốn lưu động
B. Bài tập
Chương III: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
A. Nội dung lý thuyết
3.1. CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
3.1.1. Khái niệm và nội dung chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
3.1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
3.1.2.2. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh
3.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản xuất
kinh doanh
3.2. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
3.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
3.2.2. Nội dung giá thành sản phẩm và dịch vụ
3.2.3. Hạ giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
3.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng và một số biện pháp chủ yếu để tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm
3.3. DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC CỦA DOANH NGHIỆP

3.3.1. Doanh thu của doanh nghiệp
3.3.1.1. Doanh thu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp
3.3.1.2. Doanh thu hoạt động tài chính
3.3.2. Thu nhập khác của doanh nghiệp
3.4. NHỮNG LOẠI THUẾ CHỦ YẾU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
3.4.1. Thuế giá trị gia tăng
3.4.2. Thuế tiêu thụ đăc biệt
3.4.3. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
3.4.4. Thuế thu nhập doanh nghiệp
3.5. LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
3.5.1. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trong doanh nghiệp
3.5.2. Phân phối và sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp
3.5.3. Phân tích điểm hòa vốn
3.5.3.1. Khái niệm điểm hòa vốn
3.5.3.2. Xác định điểm hòa vốn
3.5.4. Tác động của hệ thống đòn bẩy kinh doanh đến lợi nhuận của DN
3.5.4.1. Khái niệm về đòn bẩy kinh doanh
3.5.4.2. Mức độ tác động của đòn bẩy kinh doanh
3.5.5. Một số biện pháp cơ bản tăng lợi nhuận doanh nghiệp
3.5.5.1. Tăng doanh thu bán hàng hợp lý, tích cực
2
3.5.5.2. Không ngừng hạ thấp chi phí kinh doanh hợp lý
3.5.5.3. Tăng cường công tác quản lý lao động, vật tư hàng hóa và tiền vốn
3.5.5.4. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận
B. Bài tập
Chương IV: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp
A. Nội dung lý thuyết
4.1. ĐẦU TƯ DÀI HẠN
4.1.1. Khái niệm
4.1.2. Phân loại đầu tư dài hạn

4.1.3. Ý nghĩa của đầu tư dài hạn và các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đầu
tư dài hạn của doanh nghiệp
4.2. GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA TIỀN
4.2.1. Giá trị tương lai của tiền
4.2.1.1. Lãi đơn, lãi kép và giá trị tương lai
4.2.1.2. Giá trị tương lai của một chuỗi tiền tệ
4.2.2. Giá trị hiện tại của tiền
4.2.2.1. Giá trị hiện tại của một khoản tiền
4.2.2.2. Giá trị hiện tại của một chuỗi tiền tệ
4.3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA
DOANH NGHIỆP
4.3.1. Dòng tiền của dự án đầu tư
4.3.2. Chi phí và thu nhập của dự án đầu tư
4.3.3. Các phương pháp tài chính được sử dụng để đánh giá, lựa chọn DAĐT
4.3.3.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đầu tư dài hạn của doanh nghiệp
4.3.3.2. Các phương pháp tài chính được sử dụng để đánh giá và lựa chọn dự
án đầu tư
4.3.4. Một số trường hợp đặc biệt khi đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư
4.3.4.1. Trường hợp có mâu thuẫn khi sử dụng hai phương pháp NPV và
phương pháp IRR trong đánh giá và lựa chọn dự án
4.3.4.2. Trường hợp đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư có tuổi thọ không bằng
nhau
B. Bài tập
Chương V: Cơ cấu nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn
A. Nội dung lý thuyết
5.1.CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
5.1.1. Cơ cấu nguồn vốn
5.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
3
5.2. CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

5.2.1. Khái niệm chi phí sử dụng vốn
5.2.2. Chi phí sử dụng vốn vay
5.2.2.1. Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế
5.2.2.2. Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế
5.2.3. Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
5.2.3.1. Chi phí sử dụng cổ phiếu thường trong một cơ cấu vốn cho trước
5.2.3.2.Chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới
5.2.3.3. Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại
5.2.3.1. Chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi
5.2.4. Chi phí sử dụng vốn bình quân
5.2.5. Chi phí cận biên về sử dụng vốn
B. Thảo luận
*Tài liệu tham khảo
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN
1. Tên học phần: Tài chính doanh nghiệp (Học phần bắt buộc)
Mã học phần: FIM 334
2 . Số tín chỉ: 3
3. Trình độ cho sinh viên năm thứ 3
4. Phân bổ thời gian:
- Lên lớp lý thuyết: 36 tiết
- Thảo luận, bài tập: 18 tiết
5. Các học phần học trước: Kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô, Nguyên lý kế toán.
6. Học phần thay thế, học phần tương đương: Không
7. Mục tiêu của học phần:
Học phần cung cấp những nội dung cơ bản về tài chính doanh nghiệp, sự vận
động của luồng tiền vào, luồng tiền ra mà biểu hiện cụ thể là chi phí, doanh thu, lợi
nhuận của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Nội dung các loại tài sản: tài sản
cố định, tài sản lưu động và nguồn vốn để hình thành những tài sản đó. Các chỉ tiêu để
tính toán thời gian thu hồi vốn đầu tư và ra các quyết định đầu tư dài hạn trong doanh
nghiệp. Cung cấp những kỹ năng có bản giúp sinh viên phân tích và dự báo nhu cầu tài

4
chính của doanh nghiệp.
8. Mô tả vắn tắt nội dung học phần:
Học phần tài chính doanh nghiệp bao gồm những nội dung kiến thức như sau:
Cung cấp những khái niệm cơ bản những kỹ năng phân tích trong quá trình ra quyết
định về tài chính, quản lý các loại vốn cố định, vốn lưu động trong doanh nghiệp. Các
chủ đề bao gồm: Phân tích rủi ro, lập kế hoạch tài chính, cơ cấu vốn, lượng giá và chi
phí vốn.
9. Nhiệm vụ của sinh viên:
- Dự lớp ≥ 80 % tổng số thời lượng của học phần.
- Nghiên cứu giáo trình, tài liệu của môn học;
- Tham gia thảo luận, làm bài tập.
10. Tài liệu học tập:
- Sách, giáo trình chính:
[1]; PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm, TS. Bạch Đức Hiển: Tài chính doanh nghiệp - NXB
Tài chính năm 2008
[2] ; TS. Bùi Văn Vần: Hệ thống câu hỏi và bài tập Tài chính doanh nghiệp – NXB Tài
chính năm 2009
- Sách tham khảo:
[3]; Lưu Thị Hương:Tài chính doanh nghiệp - NXB Đại học Kinh tế quốc dân - Năm
2005
[4]; Nguyễn Đặng Nam: Quản trị tài chính doanh nghiệp - NXB Tài chính - Năm 2006
[5]; TS. Nguyễn Minh Kiều: Tài chính doanh nghiệp - NXB Thống kê - Năm 2006
[6]; Tạp chí kế toán, tạp chí kinh tế và các báo, tạp chí có liên quan
11. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên và thang điểm
* Tiêu chuẩn đánh giá
- Chuyên cần
- Thảo luận
- Bài tập
- Kiểm tra giữa học phần

- Thi kết thúc học phần
* Thang điểm:
- Chuyên cần: 10%
- Thảo luận: 10%
5
- Bài tập : 10%
- Kiểm tra giữa học phần: 20%
- Thi kết thúc học phần: 50%
12. Lịch trình giảng dạy
Tuầ
n
thứ
Nội dung
Tài
liệu
tham
khảo
Hình
thức
học
1
Chương I
Tổng quan về Tài chính doanh nghiệp
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.1.3. Vị trí của tài chính doanh nghiệp
1.1.4. Nội dung cơ bản về tài chính doanh nghiệp
1.1.5. Vai trò tài chính doanh nghiệp
1,2,3,

4,5,6
Giảng
2
1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TỔ CHỨC
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh
1.2.3. Môi trường kinh doanh
1,2,3,
4,5,6
Giảng
3
Chương II:
Quản lý vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
2.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
2.2. QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
2.2.1. Tài sản cố định và vốn cố định
2.2.1.1. Tài sản cố định
2.2.1.2. Vốn cố định và các đặc điểm chu chuyển vốn cố định
2.2.2. Khấu hao tài sản cố định
2.2.2.1. Hao mòn tài sản cố định
1,2,3,
4,5,6
Giảng
4 Thảo luận + bài tập Thảo
6
luận
5
2.2.2.2 Khấu hao tài sản cố định và các phương pháp khấu

hao TSCĐ
2.2.2.3. Phạm vi khấu hao tài sản cố định
2.2.3. Quản lý vốn cố định
2.2.3.1. Khai thác và tạo lập vốn cố định
2.2.3.2. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
của DN
2.2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố
định của DN
1,2,3,
4,5,6
Giảng
6
2.3. QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
2.3.1. Tài sản lưu động và vốn lưu động của doanh nghiệp
2.3.2. Phân loại vốn lưu động
2.3.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện
2.3.2.2. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong
qúa trình sản xuất kinh doanh
2.3.2.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
2.3.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp
2.3.4. Nhu cầu vốn lưu động
1,2,3,
4,5,6
Giảng
7
Chương III:
Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
3.1. CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

3.1.1. Khái niệm và nội dung chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
3.1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
3.1.2.2. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế và địa điểm
phát sinh
3.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với
quy mô sản xuất kinh doanh
1,2,3,
4,5,6
Giảng
7
8 Thảo luận + bài tập
Thảo
luận
9
3.2. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
3.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
3.2.2. Nội dung giá thành sản phẩm và dịch vụ
3.2.3. Hạ giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
3.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng và một số biện pháp chủ yếu để
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
1,2,3,
4,5,6
Giảng
10
3.3. DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC CỦA DOANH
NGHIỆP
3.3.1. Doanh thu của doanh nghiệp
3.3.1.1. Doanh thu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của doanh

nghiệp
3.3.1.2. Doanh thu hoạt động tài chính
3.3.2. Thu nhập khác của doanh nghiệp
3.4. NHỮNG LOẠI THUẾ CHỦ YẾU ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP
3.4.1. Thuế giá trị gia tăng
3.4.2. Thuế tiêu thụ đăc biệt
3.4.3. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
3.4.4. Thuế thu nhập doanh nghiệp
1,2,3,
4,5,6
Giảng
11
3.5. LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TRONG
DOANH NGHIỆP
3.5.1. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trong doanh nghiệp
3.5.2. Phân phối và sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp
3.5.3. Phân tích điểm hòa vốn
3.5.3.1. Khái niệm điểm hòa vốn
3.5.3.2. Xác định điểm hòa vốn
3.5.4. Tác động của hệ thống đòn bẩy kinh doanh đến lợi
nhuận của DN
3.5.4.1. Khái niệm về đòn bẩy kinh doanh
3.5.4.2. Mức độ tác động của đòn bẩy kinh doanh
1,2,3,
4,5,6
Giảng
8
3.5.5. Một số biện pháp cơ bản tăng lợi nhuận doanh nghiệp
3.5.5.1. Tăng doanh thu bán hàng hợp lý, tích cực

3.5.5.2. Không ngừng hạ thấp chi phí kinh doanh hợp lý
3.5.5.3. Tăng cường công tác quản lý lao động, vật tư hàng
hóa và tiền vốn
3.5.5.4. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận
12 Thảo luận + bài tập
Thảo
luận
13
Chương IV:
Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp
4.1. ĐẦU TƯ DÀI HẠN
4.1.1. Khái niệm
4.1.2. Phân loại đầu tư dài hạn
4.1.3. Ý nghĩa của đầu tư dài hạn và các nhân tố ảnh hưởng tới
quyết định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp
4.2. GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA TIỀN
4.2.1. Giá trị tương lai của tiền
4.2.1.1. Lãi đơn, lãi kép và giá trị tương lai
4.2.1.2. Giá trị tương lai của một chuỗi tiền tệ
4.2.2. Giá trị hiện tại của tiền
4.2.2.1. Giá trị hiện tại của một khoản tiền
4.2.2.2. Giá trị hiện tại của một chuỗi tiền tệ
1,2,3,
4,5,6
Giảng
14
4.3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU
TƯ CỦA DOANH NGHIỆP
4.3.1. Dòng tiền của dự án đầu tư
4.3.2. Chi phí và thu nhập của dự án đầu tư

4.3.3. Các phương pháp tài chính được sử dụng để đánh giá, lựa
chọn DAĐT
4.3.3.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đầu tư dài hạn của
doanh nghiệp
4.3.3.2. Các phương pháp tài chính được sử dụng để đánh giá
và lựa chọn dự án đầu tư
1,2,3,
4,5,6
Giảng
9
4.3.4. Một số trường hợp đặc biệt khi đánh giá và lựa chọn dự
án đầu tư
4.3.4.1. Trường hợp có mâu thuẫn khi sử dụng hai phương
pháp NPV và phương pháp IRR trong đánh giá và lựa chọn dự
án
4.3.4.2. Trường hợp đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư có tuổi
thọ không bằng nhau
15
Chương V:
Cơ cấu nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn
5.1.CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
5.1.1. Cơ cấu nguồn vốn
5.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn vốn của doanh
nghiệp
5.2. CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
5.2.1. Khái niệm chi phí sử dụng vốn
5.2.2. Chi phí sử dụng vốn vay
5.2.2.1. Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế
5.2.2.2. Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế
5.2.3. Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu

5.2.3.1. Chi phí sử dụng cổ phiếu thường trong một cơ cấu vốn
cho trước
5.2.3.2.Chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới
5.2.3.3. Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại
5.2.3.1. Chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi
5.2.4. Chi phí sử dụng vốn bình quân
5.2.5. Chi phí cận biên về sử dụng vốn
1,2,3,
4,5,6
Giảng
10
I. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
I.1. Mục tiêu, nhiệm vụ
- Mục tiêu: Khi nghiên cứu chương I cần làm rõ các nội dung cơ bản như
sau: Khái niệm, chức năng, vị trí của tài chính doanh nghiệp. Nội dung cơ bản và
vai trò tài chính doanh nghiệp. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức tài
chính doanh nghiệp như : Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm kinh
tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh, môi trường kinh doanh.
- Nhiệm vụ của sinh viên Sau khi học xong chương 1 của học phần, sinh
viên có thể nắm được những vấn đề tổng quan nhất về tài chính doanh nghiệp cũng
như các nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức tài chính trong doanh nghiệp.
- Đánh giá sinh viên: Thảo luận về các nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức
tài chính trong doanh nghiệp - áp vào một doanh nghiệp cụ thể.
I.2. Quy định hình thức học cho mỗi nội dung nhỏ
Nội dung Hình thức học
Tổng quan về tài chính doanh nghiệp Giảng, thảo luận, sinh viên tự nghiên
cứu
Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ
chức tài chính doanh nghiệp
Giảng, thảo luận, sinh viên tự nghiên

cứu
I.3. Các nội dung cụ thể
A. Nội dung lý thuyết
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản và trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh – tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công
11
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ
yếu bao gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối
với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp và thị trường tài chính
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn
tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu
cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài
hạn. Ngược lại, doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng
khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp
khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị
trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm
kiếm lao động Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác
định được nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh
nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu

cầu thị trường.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất – kinh doanh, giữa cổ đông và
người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu
vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh
nghiệp như: chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách
về cơ cấu vốn, chi phí v.v
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
a. Chức năng đảm bảo nguồn vốn
Nội dung chức năng này của tài chính doanh nghiệp là phải xác định nhu cầu
vốn cần thiết cho sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ, tổ chức ngồn vốn đầy đủ
và kịp thời để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn một cách
tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở phân bố vốn hợp lý trên các giai đoạn
luân chuyển.
12
b. Chức năng phân phối
Phân phối tài chính ở doanh nghiệp có thể được diễn ra giữa hai chủ thể khác
nhau, chuyển một bộ phận giá trị từ hình thức sở hữu này sang hình thức sở hữu
khác (như doanh nghiệp tư nhân nộp thuế cho nhà nước ), hoặc diễn ra trong cùng
một hình thức sở hữu (như doanh nghiệp nhà nước nộp thuế cho nhà nước ). Bên
cạnh đó phân phối tài chính còn có thể diễn ra trong từng khâu của quá trình tái sản
xuất, phân phối trong sản xuất, trong trao đổi và tiêu dùng.
Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp được biểu hiện tập trung ở
phân phối thu nhập của doanh nghiệp. Thể hiện: Bù đắp các yếu tố vật chất đã tiêu
hao trong quá trình sản xuất kinh doanh như: khấu hao máy móc, thiết bị, chi phí về
đối tượng lao động, chi phí tiền lương và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra
như chi phí quảng cáo, giao dịch, lãi vay ngân hàng, lợi tức trái phiếu, thuế tiêu thụ
(trừ thuế thu nhập doanh nghiệp). Phần còn lại được gọi là lợi nhuận của doanh
nghiệp (lợi nhuận trước thuế) và được phân phối theo chế độ phân phối lợi nhuận
hiện hành.

Theo nghị định số 59/CP ngày 03/05/1996 của Chính phủ thì lợi nhuận này
tiếp tục được phân phối:
- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách Nhà nước
- Nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nước (nếu có)
- Trừ các khoản tiền phạt (nếu có) như vi phạm kỷ luật thu, nộp ngân sách,
tiền phạt vi phạm hành chính, phạt vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn, các khoản
chi phí hợp lệ chưa được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
- Trừ các khoản lỗ chưa được trừ vào lợi nhuận trước thuế
- Trích lập quỹ dự trữ đặc biệt (nếu có)
- Phần còn lại trích lập các quỹ sau: quỹ đầu tư phát triển sản xuất (mức trích
quỹ đầu tư phát triển sản xuất tối thiểu là 50%), quỹ dự phòng tài chính (trích 10%,
số dư quỹ này tối đa không vượt quá 25% vốn điều lệ), phần còn lại trích quỹ khen
thưởng và phúc lợi
c. Chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp
Chức năng này là thuộc tính vốn có khách quan của phạm trù tài chính doanh
nghiệp: giám sát tính mục đích, tính hiệu quả của việc tạo lập và sử dụng các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp. Đặc trưng cơ bản của giám đốc tài chính là giám đốc bằng
đồng tiền, được thực hiện thông qua các chỉ tiêu về tài chính như: Chỉ tiêu về sử
dụng vốn, về kết cấu tài chính, về khả năng thanh toán, về khả năng sinh lời. Do đó
13
cho phép đánh giá chính xác và toàn diện tình hình tài chính và tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân biệt giữa ''chức năng giám đốc tài chính'' với ''công tác thanh tra, kiểm
tra tài chính". Khi nói đến chức năng giám đốc tài chính là nói đến khả năng của tài
chính trong việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nằm trong mối
quan hệ hữu cơ với các chức năng khác của tài chính doanh nghiệp. Còn công tác
thanh tra, kiểm tra tài chính là hoạt động chủ quan của con người trong việc vận
dụng chức năng giám đốc tài chính một cách độc lập với việc vận dụng các chức
năng khác của tài chính doanh nghiệp.
Giữa thanh tra và kiểm tra cũng có những điểm giống nhau và khác nhau.

Kiểm tra là xem xét nhưng việc thực tế diễn ra với những quy tắc đã định và các
mệnh lệnh quản lý đã ban hành. Gắn liền với khái niệm kiểm tra là khái niệm thanh
tra. Thanh tra là một hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước. Thanh tra và
kiểm tra đều có cùng mục đích phát hiện, ngăn ngừa, xử lý những vi phạm pháp
luật, quy chế, chế độ quản lý góp phần thúc đẩy các tổ chức cá nhân hoàn thành
nhiệm vụ.
Tuy nhiên, giữa thanh tra và kiểm tra có sự khác nhau về chủ thể, về nội
dung, về phạm vi, về thời gian và về hình thức tổ chức.
1.1.3. Vị trí của tài chính doanh nghiệp
a. Trên phạm vi nền kinh tế quốc dân
Nhà nước có chức năng tổ chức và quản lý nền kinh tế quốc dân nên tài
chính nhà nước, tài chính ngân hàng, tài chính doanh nghiệp, bảo hiểm, tài chính tổ
chức xã hội và tài chính hộ gia đình có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng nhau
tạo thành hệ thống tài chính thống nhất của mỗi quốc gia. Nếu xét trên góc độ hệ
thống tài chính quốc gia thì tài chính doanh nghiệp được coi là một bộ phận cấu
thành của hệ thống tài chính và là khâu cơ sở trong hệ thống tài chính, tại đây nó
diễn ra quá trình tạo lập và chu chuyển vốn gắn liền với quá trình sản xuất, đầu tư,
tiêu thụ và phân phối. Trong đó ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo, các định
chế tài chính trung gian (hệ thống tín dụng, hệ thống bảo hiểm) có vai trò hỗ trợ tài
chính các tổ chức xã hội và hộ gia đình nhằm tăng nguồn lực cho nền kinh tế. Còn
tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống các ngành kinh tế. Hướng chi
chủ yếu của tài chính Nhà nước là chi cho nền kinh tế. Sự hoạt động có hiệu quả
của tài chính doanh nghiệp có tác dụng củng cố tài chính quốc gia.
b. Trên phạm vi doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một mặt kinh tế không thể thiếu được, nó có mối
quan hệ chặt chẽ, có tác động qua lại với các hoạt động khác của doanh nghiệp.
14
Tổ chức và quản lý tốt tài chính doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện để đảm bảo
cho doanh nghiệp có đầy đủ những yếu tố cơ bản, không ngừng mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh. Ngược lại, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng tác

động trực tiếp tới tài chính doanh nghiệp. Việc tiêu thụ hàng hóa, cung ứng lao vụ
đều đặn, kịp thời sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp thường xuyên có vốn tiền tệ đáp
ứng nhu cầu chi tiêu cần thiết. Việc hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh, tăng năng
suất lao động, tiết kiệm nguyên nhiên liệu sẽ tăng được tích lũy, giảm bớt lượng
nhu cầu vốn tiền tệ, nhờ đó tài chính của doanh nghiệp sẽ trở nên thuận lợi.
Như vậy, nếu xét trên phạm vi của một đơn vị sản xuất kinh doanh thì tài
chính doanh nghiệp được coi là một trong những công cụ quan trọng để quản lý sản
xuất kinh doanh của đơn vị. Bởi nó xác định nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh,
tạo nguồn tài chính, tổ chức sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn,
đồng thời theo dõi, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các chi phí sản xuất kinh doanh, theo
dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp.
1.1.4. Nội dung cơ bản về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp bao hàm các nội dung chủ yếu sau:
a. Lựa chọn và quyết định đầu tư
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào quyết
định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ, mở
rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới v.v Để đi đến quyết định đầu tư
đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và
tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư
và thu nhập do đầu tư đưa lại. Hay nói cách khác, là xem xét dòng tiền ra và dòng
tiền vào liên quan đến các khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính.
Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của
việc đầu tư.
b. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ
nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tài chính
doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của doanh
nghiệp ở trong kỳ (bao hàm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn). Tiếp theo, phải tổ chức
huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của
doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động

vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt như: kết cấu nguồn vốn, những
điểm lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn
v.v
15
c. Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi
và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn hiện
có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng,
theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các
khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phí phát sinh trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp. Thường xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cân
bằng giữa thu và chi bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh
toán các khoản nợ đến hạn.
d. Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp.
Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử dụng
tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh
nghiệp, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong doanh
nghiệp.
e. Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiêp.
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt động
của doanh nghiệp. Mặt khác, cần định kỳ tiến hành phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Qua phân tích, cần đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, những điểm
mạnh và điểm yếu trong quản lý và dự báo trước tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Từ đó giúp cho các nhà lãnh đạo quản lý doanh nghiệp, kịp thời đưa ra các
quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh và tài chính.
g. Thực hiện kế hoạch hóa tài chính
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua
việc lập kế hoạch tài chính. Có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có thể

đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh
nghiệp. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình chủ động đưa ra
các giải pháp hữu hiệu khi thị trường biến động.
1.1.5. Vai trò tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của
doanh nghiệp và được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau đây:
a. Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của
doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục.
16
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn
cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển của doanh
nghiệp. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ
chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp.
Sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
một phần lớn được quyết định bởi chính sách tài trợ hay huy động vốn của doanh
nghiệp.
b. Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ:
Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh giá,
lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính.
Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ hội
kinh doanh.
Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể giảm
bớt được chi phí sử dụng vốn góp phần rất lớn tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đặc biệt là sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý
là yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.

Huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được
thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm
được tiền trả lãi vay, góp phần rất lớn tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
c. Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận
động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng
ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt là các báo cáo tài chính
có thể kiểm soát kịp thời, tổng quát các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó phát
hiện nhanh chóng những tồn tại và những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra
các quyết định thích hợp điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt tới mục tiêu đề ra của
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng
trở nên quan trọng hơn đối với hoạt động của doanh nghiệp. Bởi những lẽ sau:
17
- Hoạt động tài chính của doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng tới tất cả các
hoạt động của doanh nghiệp.
- Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp ngày
càng lớn. Mặt khác, thị trường tài chính ngày càng phát triển nhanh chóng, các công
cụ tài chính để huy động vốn ngày càng phong phú và đa dạng. Chính vì vậy quyết
định huy động vốn, quyết định đầu tư v.v ảnh hưởng ngày càng lớn đến tình hình
và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các nhà
quản lý doanh nghiệp để kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của doanh nghiệp.
1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH DN
Tài chính là một công cụ quan trọng để thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp. Việc tổ chức tài chính trong các doanh nghiệp đều dựa trên cơ sở chung
nhất định. Tuy nhiên, tài chính của các doanh nghiệp khác nhau cũng có những đặc
điểm khác nhau, do chịu sự ảnh hưởng nhiều của nhân tố. Sau đây xem xét những
nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc tổ chức tài chính của doanh nghiệp.

1.2.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức
tài chính doanh nghiệp như phương thức hình thành và huy động vốn, việc chuyển
nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với khoản nợ
của doanh nghiệp v.v.
Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp năm 2005, xét về hình thức pháp lý có
các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau:
- Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty hợp danh
- Công ty cổ phần
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
Những ảnh hưởng của hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp đến tài chính
của các loại hình doanh nghiệp thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
- Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy, chủ doanh nghiệp là người đầu tư bằng vốn của mình và cũng có
thể huy động thêm vốn từ bên ngoài qua các hình thức đi vay. Tuy nhiên việc huy
động vốn từ bên ngoài là rất hạn hẹp và loại hình doanh nghiệp này không được
phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn trên thị trường. Qua
18
đó cho thấy nguồn vốn của doanh nghiệp tư nhân là rất hạn hẹp, loại hình doanh
nghiệp này thường thích hợp với việc kinh doanh quy mô nhỏ.
Lợi nhuận sau thuế là tài sản hoàn toàn thuộc quyền sở hữu và sử dụng của
chủ doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động. Điều đó cũng có nghĩa là về mặt
tài chính, chủ doanh nghiệp cũng chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của
doanh nghiêp. Đây cũng là một điều bất lợi đối với loại hình doanh nghiệp này.
- Công ty hợp danh: Là loại hình doanh nghiệp, trong đó:
Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh có

thể có thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và có uy tín
nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ
của Công ty.
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào Công ty.
Trong Công ty hợp danh, thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty; tiến
hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Các thành viên hợp danh cũng
có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty; cùng liên đới chịu
trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia
lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại điều lệ công ty nhưng không được tham gia
quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty.
Ngoài vốn điều lệ, công ty hợp danh có quyền lựa chọn hình thức huy động
vốn theo quy định của pháp luật, nhưng không được phát hành bất kỳ loại chứng
khoán nào để huy động vốn.
Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ
của công ty còn thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn góp vào công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn:
Theo luật doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam, có hai dạng công ty trách
nhiệm hữu hạn: Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên và Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
* Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên: Là doanh nghiệp
trong đó:
+ Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
19
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
+ Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của
pháp luật.
+ Thành viên có thể là tổ chức; cá nhân; số lượng thành viên không được

vượt quá năm mươi.
Thành viên của Công ty có quyền biểu quyết tương ứng với phần vốn góp.
Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết. Ngoài phần
vốn góp của thành viên, Công ty có quyền lựa chọn hình thức và cách thức huy
động vốn theo quy định của pháp luật, nhưng công ty không được quyền phát hành
cổ phiếu.
Trong quá trình hoạt động, theo quyết định của hội đồng thành viên, công ty
có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
Lợi nhuận sau thuế thuộc về các thành viên của công ty, việc phân phối lợi
nhuận do các thành viên quyết định, số lợi nhuận mỗi thành viên được hưởng tương
ứng với phần vốn góp Công ty.
* Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Là doanh nghiệp do một tổ
chức hay một cá nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của
Công ty.
+ Đối với công ty TNHH một thành viên, phải xác định và tách biệt tài sản
của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty: Chủ sở hữu công ty là các cá nhân
phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương
vị là Chủ tịch công ty và giám đốc.
+ Công ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu.
- Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp, trong đó:
+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào Công ty.
+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp có quy định của pháp luật.
+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa.
Ngoài các hình thức huy động vốn thông thường, công ty cổ phần có thể phát
hành các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) ra công chúng để huy động vốn

nếu đủ tiêu chuẩn theo luật định. Đây là một ưu thế của loại hình doanh nghiệp này.
20
Cũng giống như công ty trách nhiệm hữu hạn, thành viên của công ty cổ
phần chỉ chịu trách nhiệm (hữu hạn) đối với các khoản nợ của công ty trong phạm
vi phần vốn đã góp.
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thường được thực hiện trong
một hoặc một số ngành kinh doanh nhất định. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc
điểm kinh tế - kỹ thuật riêng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ chức tài chính của
doanh nghiệp.
- Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì vốn
lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của vốn lưu động cũng nhanh
hơn so với các ngành nông nghiệp, công nghiệp đặc biệt là công nghiệp nặng. Ở các
ngành này, vốn cố định thường chiếm tỷ lệ cao hơn vốn lưu động, thời gian thu hồi
vốn cũng chậm hơn.
- Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất
ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến
động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, nhờ đó có thể
dễ dàng đảm bảo cân đối giữa thu và chi bằng tiền, cũng như đảm bảo nguồn vốn
cho nhu cầu kinh doanh. Ngược lại những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản
phẩm có chu kỳ sản xuất dài, phải ứng ra lượng vốn lưu động lớn hơn. Những
doanh nghiệp hoạt động trong những ngành sản xuất có tính thời vụ thì nhu cầu về
vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm chênh lệch nhau rất lớn, giữa thu và chi
bằng tiền thường không có sự ăn khớp nhau về thời gian. Đó là điều phải tính đến
trong việc tổ chức tài chính, nhằm đảm bảo vốn kịp thời, đầy đủ cho hoạt động của
doanh nghiệp cũng như bảo đảm cân đối giữa thu và chi bằng tiền.
1.2.3. Môi trường kinh doanh
Doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh nhất định.
Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả các điều kiện bên trong và bên ngoài ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Môi trường kinh tế tài chính,

môi trường chính trị, môi trường luật pháp, môi trường công nghệ, môi trường văn
hóa xã hội v.v Dưới đây, xem xét tác động của môi trường kinh tế tài chính đến
hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Nếu cơ sở hạ tầng phát triển (hệ thống giao
thông, thông tin liên lạc, điện, nước ) thì sẽ giảm bớt được nhu cầu vốn đầu tư của
doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí trong kinh
doanh.
- Tình trạng của nền kinh tế: Một nền kinh tế đang trong quá trình tăng
21
trưởng thì có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng yêu cầu đầu
tư. Ngược lại nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái thì doanh nghiệp khó có
thể tìm được cơ hội tốt để đầu tư.
- Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường là yếu tố tác động rất lớn đến hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư,
đến chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp. Mặt khác lãi
suất thị trường còn ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Khi lãi suất thị trường tăng cao, thì người ta có xu hướng tiết kiệm
nhiều hơn tiêu dùng, điều đó làm hạn chế việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
- Lạm phát: Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của doanh
nghiệp căng thẳng. Nếu doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp tích cực thì có
thể bị thất thoát vốn kinh doanh. Lạm phát cũng làm cho nhu cầu vốn kinh doanh
tăng lên và tình hình tài chính của doanh nghiệp không ổn định.
- Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp: Như
các chính sách khuyến khích đầu tư; chính sách thuế; chính sách xuất khẩu, nhập
khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định đây là yếu tố tác động lớn đến các vấn đề
tài chính của doanh nghiệp.
- Mức độ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghề,
lĩnh vực có mức độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho

việc đổi mới thiết bị, công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, cho quảng cáo,
tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm v.v.
- Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính
Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi mà doanh
nghiệp có thể huy động gia tăng vốn, đồng thời có thể đầu tư các khoản tài chính
tạm thời nhàn rỗi để tăng thêm sức sinh lợi của vốn hoặc có thể dễ dàng hơn thực
hiện đầu tư dài hạn gián tiếp. Sự phát triển của thị trường làm đa dạng hóa các công
cụ và các hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp, chẳng hạn như sự phát triển và
xuất hiện của các hình thức thuê tài chính, sự hình thành và phát triển của thị trường
chứng khoán v.v.
Hoạt động của các trung gian tài chính cũng làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Sự phát triển lớn mạnh của các Trung gian tài
chính sẽ cung cấp các dịch vụ tài chính ngày càng phong phú, đa dạng hơn cho các
doanh nghiệp, như sự phát triển của các ngân hàng thương mại đã làm đa dạng hóa
các hình thức thanh toán như thanh toán qua chuyển khoản, thẻ tín dụng và chuyển
22
tiền điện tử v.v. Sự cạnh tranh lành mạnh giữa các trung gian tài chính tạo điều kiện
tốt hơn cho doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng nguồn vốn tín dụng với chi phí thấp
hơn.
B. Thảo luận
1. Phương thức thảo luận:
- Lớp chia thành các nhóm sinh viên (mỗi nhóm khoảng 5- 10 sinh viên)
- Nhóm sinh viên bốc thăm chủ đề thảo luận.
- Sinh viên chuẩn bị ở nhà.
- Buổi thảo luận trên lớp: Từng nhóm sinh viên lên thuyết trình về đề tài thảo
luận (nhóm trưởng trình bày), sau đó, các sinh viên dưới lớp trao đổi, thảo luận với
nhóm xung quanh chủ đề thảo luận đó.
2. Đề tài thảo luận:
- Lấy ví dụ thực tế để phân tích ảnh hưởng của hình thức pháp lý tổ chức
doanh nghiệp đến việc tổ chức tài chính trong doanh nghiệp

- Lấy ví dụ thực tế để phân tích ảnh hưởng đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
ngành doanh nghiệp đến việc tổ chức tài chính trong doanh nghiệp
- Lấy ví dụ thực tế để phân tích ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến
việc tổ chức tài chính trong doanh nghiệp.
- Phân tích vai trò của tài chính doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
II. CHƯƠNG II: QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
II.1. Mục tiêu, nhiệm vụ
- Mục tiêu: Khi nghiên cứu chương II cần làm rõ các nội dung cơ bản như
sau: Tổng quan về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp, quản lý vốn cố định và vốn
lưu động trong doanh nghiệp. Nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp và các biện pháp bảo toàn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp.
23
- Nhiệm vụ của sinh viên: Học xong chương này, sinh viên cần hiểu được
các vấn đề căn bản liên quan đến vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Nắm được
các phương pháp xác định nhu cầu vốn, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Xác định
được các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp cũng như
các biện pháp quản lý, khai thác và tạo lập vốn hiệu quả.
- Đánh giá sinh viên: Thảo luận về các vấn đề liên quan đến quản lý vốn
kinh doanh tron doanh nghiệp. Hiểu các dạng bài tập tính khấu hao, đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
II.2. Quy định hình thức học cho mỗi nội dung nhỏ
Nội dung Hình thức học
Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
Giảng, thảo luận, sinh viên tự nghiên
cứu
Quản lý vốn cố định của doanh nghiệp Giảng, thảo luận, sinh viên tự nghiên

cứu
Quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp Giảng, thảo luận, sinh viên tự nghiên
cứu
II.3. Các nội dung cụ thể
A. Nội dung lý thuyết
2.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động. Để có được yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra
một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ
hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái
ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi là sự tuần hoàn
của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục,
không ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi
lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu
chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn bới đặc điểm kinh tế- kỹ thuật
của ngành kinh doanh.
Từ những phân tích trên có thể rút ra: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt
động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
24
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh
nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình
hoạt động và phát triển doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn, có thể chia vốn kinh doanh thành hai
loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
2.2. QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
2.2.1. Tài sản cố định và vốn cố định
2.2.1.1. Tài sản cố định

a) Khái niệm tài sản cố định
Tư liệu lao động là một trong các yếu tố quan trọng không thể thiếu để tiến
hành hoạt động kinh doanh. Trong một doanh nghiệp thường có nhiều loại tư liệu
lao động khác nhau: Xét về mặt giá trị, có loại có giá trị rất lớn, có loại giá trị tương
đối nhỏ; Xét về mặt thời gian sử dụng, có loại thời gian sử dụng rất dài, có loại thời
gian sử dụng tương đối ngắn. Để thuận tiện cho công tác quản lý, người ta chia tư
liệu lao động ra thành hai loại: Tài sản cố định và công cụ, dụng cụ nhỏ. Việc phân
chia như vậy dựa vào các tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
- Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị lớn, mức giá trị cụ thể được chính phủ
quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ.
Đây là hai tiêu chuẩn định lượng. Ngoài ra, tùy theo từng Quốc gia còn có
thể đưa ra các tiêu chuẩn định tính.
Một tư liệu lao động được xếp vào tài sản cố định nếu thỏa mãn đủ tất cả các
tiêu chuẩn trên. Những tư liệu lao động không đạt đủ các tiêu chuẩn quy định trên
được coi là những công cụ, dụng cụ lao động nhỏ.
Đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp là tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất sản phẩm. Trong quá trình đó, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng
ban đầu của TSCĐ là không thay đổi. Song giá trị của nó lại được dịch chuyển dần
từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị dịch chuyển này là một
bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bù
đắp khi sản phẩm được tiêu thụ.
Như vậy, tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, có
thời gian sử dụng dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng
thời tất cả các tiêu chuẩn là tài sản cố định.
25

×