Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Đồ án GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN (SIP)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.17 KB, 34 trang )

HVCN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN (SIP)
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Thuật ngữ viết tắt 3
Lời nói đầu 5
Phần I: Giới thiệu về giao thức khởi tạo phiên (SIP) 6
1.1 Định nghĩa giao thức khởi tạo phiên 6
1.2 SIP đem lại ba năng lực chính cho mạng viễn thông 6
1.3 Sự phát triển của SIP 7
1.4 Một số khái niệm trong SIP 8
Phần II: Nội dung 11
2.1 Các thành phần của SIP 11
2.1.1 User Agent (UA) 11
2.1.2 Máy chủ mạng 12
2.2 Địa chỉ SIP 13
2.3 Bản tin SIP 14
2.3.1 Cấu trúc bản tin SIP 14
2.3.2 Các bản tin yêu cầu 15
2.3.2.1 Method (chỉ thị) 15
2. 2.3.2.2 Request_URI…………………………………………………………… 20
2.3.2.3 SIP Version……………………………………………………………… 20
2.3.2.4 Thân bản tin SIP………………………………………………………… 20
2.3.3 Nhãn Tag …………………………………………… ………………
Đơn giản và có khả năng mở rộng
21
2.3.4 Bản tin đáp ứng ……………………………………………………………. 21
2.3.5 Bản tổng hợp các bản tin trả lời của SIP………………………………… 22
2.4 Thiết lập và hủy cuộc gọi SIP……………………………………………… 25
2.4.1 Phiên gọi SIP giữa hai điện thoại………………………………………… 25
2.4.2 Hoạt động của máy chủ uỷ quyền………………………………………… 26
2.4.3 Họat động của máy chủ chuyển đổi địa chỉ………………………………… 27


2.5 Tính năng của SIP……………………………………………………………. 28
2.5.1 Tích hợp với các giao thức đã có của IETF………………………………. 28
2.5.2 Đơn giản và có khả năng mở rộng…………………………………………. 28
2.5.3 Hỗ trợ tối đa sự di động của đầu cuối……………………………………… 28
2.5.4 Dễ dàng tạo tính năng mới cho dịch vụ và dịch vụ mới………………… 29
Phần III: Ứng dụng……………………………………………………………… 30
3.1 Các ứng dụng thương mại……………………………………………………. 30
3.2 Ứng dụng trong mạng IMS………………………………………………… 30
3.2.1 Giới thiệu mạng IMS……………………………………………………… 30
3.2.2 Ứng dụng của SIP trong kiến trúc IMS……………………………………. 32
Kết luận………………………………………………………………………… 34
Nhóm 5 - Lớp H09VT9 GV hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thu Hiên
1
HVCN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN (SIP)
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Từ viết
tắt
Tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
AH Authentication Header Tiêu đề nhận dạng
AS Application Server Máy chủ ứng dụng
CA Certificate Authority Đơn vị chứng thực
CMS Cryptographic Message Syntax Cú pháp bản tin mã hóa
DES Data Encrytion Standard Một chuẩn mã hóa dữ liệu
DMZ Demilitaried Zone Vùng an toàn
DoS Denial of Service Từ chối dịch vụ
Nhóm 5 - Lớp H09VT9 GV hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thu Hiên
2
HVCN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN (SIP)
ESP Encapsulating Security Payload Đóng gói tải tin an toàn
HMAC Hash Message Authentication

Code
Mã nhận thực bản tin băm
ICMP Internet Control Message Protocol Giao thức điều khiển bản tin
Internet
IEC International Electrotechnical
Commission
Uỷ ban điện tử quốc tế
IETF Internet Engineering Task Force Tổ chức đặc trách về kỹ thuật
Internet
IKE Internet Key Exchange Trao đổi khóa Internet
IKE Internet Key Exchange Giao thức trao đổi khóa Internet
IMCP Internet Control Message Protocol Giao thức bản tin điều khiển
Internet
IP Internet Protocol Giao thức mạng
IP Internet Protocol Giao thức mạng
IPsec IP security protocol Giao thức an ninh Internet
ISAKMP Internet Security Association and
Key Management
Giao thức liên kết an ninh và quản
lý khóa qua Internet
ISO International Standard
Organization
Tổ chức chuẩn quốc tế
ITU-T International Telecommunication
Union-Telecommunication
Standardization Sector
Tiểu ban chuẩn hoá viễn thông
thuộc tổ chức viễn thông quốc tế
MAC Message Authentication Code Mã nhận thực bản tin
MD5 Message Digest 5 Thuật toán mã hóa

MIME Multipurpose Internet Mail
Extension
Mở rộng thư internet đa mục đích
NAT Network Access Translation Biên dịch địa chỉ mạng
RFC Request for Comment Các chuẩn khuyến nghị của IETF
RSA Rivest-Shamir-Adlenman Một loại giải thuật mã hóa bằng
khóa công khai
S/MIME Secure/ Multipurpose Internet Mail
Extension
MIME đảm bảo
SA Security Association Liên kết an ninh
SDP Session Description Protocol Giao thức mô tả phiên
SHA-1 Secure Hash Algorithm-1 Thuật toán băm đảm bảo
Nhóm 5 - Lớp H09VT9 GV hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thu Hiên
3
HVCN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN (SIP)
SIP Session Initiation Protocol Giao thức khởi tạo phiên
SIPS Secure SIP SIP đảm bảo
SPIT Spam over Internet Telephony Spam qua thoại internet
TCP Transmission Control Protocol Giao thức điều khiển truyền tải
TLS Transmission Layer Security An ninh lớp truyền dẫn
TU Transaction User Giao dịch người dùng
UDP User Datagram Protocol Giao thức dữ liệu đồ người sử
dụng
URI Uniform Resourse Indicator Chỉ thị dạng thức tài nguyên
URL Uniform Resource Locator Dạng nguồn nội bộ
VPN Virtual Private Network Mạng riêng ảo
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu trao đổi thông tin của con người ngày
càng tăng, và các mạng viễn thông truyền thống với các loại hình dịch vụ như: điện

thoại, điện báo, fax…sẽ không đáp ứng được yêu cầu hiện tại. Vì vậy, cần phải đưa ra
giải pháp xây dựng một mạng mới, cung cấp được nhiều dịch vụ cùng với những thiết
bị đầu cuối dễ sử dụng để đáp ứng nhu cầu của người dùng. Hơn thế nữa, mạng này
phải có cấu trúc hiện đại, linh hoạt, dễ tích hợp với các mạng cũ để tiết kiệm chi phí
lắp đặt, đổi mới.
Xu hướng của hầu hết các tổ chức cũng như các quốc gia trên thế giới là hướng
tới xây dựng mạng NGN, vì NGN là mạng duy nhất có cơ sở hạ tầng thông tin dựa
trên công nghệ chuyển mạch gói, dễ mở rộng và nâng cấp, triển khai các dịch vụ đa
dạng và nhanh chóng.
SIP là một giao thức mới xuất hiện nhằm phục vụ cho mạng điện thoại IP nhưng
đã được ứng dụng rộng rãi. Trong các cấu trúc mạng NGN, SIP đã được lựa chọn làm
giao thức báo hiệu chính. SIP rất được chú ý và ngày càng được sử dụng rộng rãi trong
các kiến trúc của mạng NGN. Tháng 11 năm 2000, SIP được chấp nhận như một giao
thức báo hiệu của 3GPP và trở thành một thành phần chính thức của cấu trúc IMS. Đặc
điểm của SIP là đơn giản, mở, dễ dàng triển khai và tương thích với các giao thức IP
đã có.
Nhóm 5 - Lớp H09VT9 GV hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thu Hiên
4
HVCN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN (SIP)
Nội dung đồ án bao gồm ba phần:
Phần I: Giới thiệu về giao thức khởi tạo phiên (SIP)
Phần II:Nội dung.
Phần III: Ứng dụng của SIP
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức cho nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót và sai lầm, rất mong được sự góp ý của Cô, cùng các bạn để có thể sửa
chữa, nâng cao sự hiểu biết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Cô đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất
để chúng em có thể hoàn thành đề tài này.
Hà nội, ngày Tháng Năm 2011
Nhóm sinh viên thực hiện

Phần I. GIỚI THIỆU VỀ GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN (SIP)

1.1 Định nghĩa giao thức khởi tạo phiên
Giao thức khởi tạo phiên (SIP): là một giao thức báo hiệu mới xuất hiện thực
hiện điều khiển phiên cho các kết nối đa dịch vụ. Về cơ bản, hoạt động điều khiển bao
gồm khởi tạo, thay đổi và kết thúc một phiên có liên quan đến các phần tử đa phương
tiện như video, thoại, tin nhắn, game trực tuyến, vân vân
Giao thức khởi tạo phiên (Session Initiation Protocol) là một giao thức báo
hiệu được sử dụng để thiết lập các phiên trong mạng IP, một phiên có thể đơn giản
là một cuộc gọi điện thoại 2 chiều, một thông báo danh sách các tin nhắn hoặc một
hội nghị sử dụng truyền thông đa chiều
1.2SIP đem lại ba năng lực chính cho mạng viễn thông
- Thứ nhất, nó kích thích sự phát triển của các mô hình ứng dụng và dịch vụ dựa
trên web. Đây là một điều hết sức thuật lợi cho nhà cung cấp dịch vụ do có thể sử
dụng một nguồn tài nguyên dồi dào các công cụ sẵn có, đồng thời cũng thuận lợi
đối với người sử dụng khi người sử dụng đã quen thuộc với kỹ thuật web và nó
Nhóm 5 - Lớp H09VT9 GV hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thu Hiên
5
HVCN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN (SIP)
cũng đã được triên khai trên phần lớn các thiết bị thông minh ngày nay. Điều này
tăng cường khả năng cung cấp các dịch vụ mới một cách nhanh chóng.
- Năng lực thứ hai là khả năng mở rộng, do SIP là giao thức báo hiệu đồng cấp
và có tính phân bố cao. Khác với các giao thức báo hiệu truyền thống thường có
tính xử lý tập trung cao, điển hình là SS7, trong đó hoạt động của nó tập trung tại
một số điểm báo hiệu trong một cấu trúc mạng báo hiệu phức tạp; các phần tử của
SIP phân tán đến tận biên của mạng và được nhúng tới tận các điểm đầu cuối.
- Thứ ba là khả năng phổ cập của SIP. Được phát triển bởi IETF, SIP kế thừa các
đặc điểm của hai giao thức Internet đã được phát triển rất phổ biến: đó là Hyper
Text Transport Protocol (HTTP) sử dụng cho Web và Simple Mail Transport
Protocol (SMTP) sử dụng cho e-mail. Dựa vào các nguyên tắc có được từ môi

trường IP, SIP được thiết kế là giao thức độc lập với ứng dụng, rất mềm dẻo và có
khả năng áp dụng trong nhiều môi trường khác nhau và cung cấp các dịch vụ đa
dạng.
SIP là giao thức điều khiển báo hiệu thuộc lớp ứng dụng.
Ưu điểm chính của SIP so với các phương thức báo hiệu khác là cung cấp một sự
mềm dẻo. Nó được thiết kế nhanh và đơn giản.
Ý tưởng đằng sau SIP là cung cấp phương tiện đơn giản, nhẹ nhàng cho việc tạo
và kết thúc các kết nối truyền thông tương tác theo thời gian thực trên mạng IP; chủ
yếu cho thoại và cho cả hội đàm qua video, chat, trò chơi và thậm chí cả chia sẻ ứng
dụng.
1.3 Sự phát triển của SIP
SIP được phát triển bởi SIP working Group trong IETF. Phiên bản đầu tiên được
ban hành vào năm 1999 trong tài liệu RFC 2543. Sau đó, SIP trải qua nhiều thay đổi
và cải tiến. Phiên bản mới nhất hiện nay được ban hành theo IETF RFC 2543, do đó
các hệ thống thực thi theo RFC 2543 hoàn toàn có thể sử dụng với các hệ thống theo
RFC 3261. Từ khi SIP được công bố, hàng trăm nhà sản xuất đã bắt đầu bán ra trên
toàn cầu máy chủ và điện thoại có tính năng SIP. Một điều đáng lưu ý là Microsoft
cũng đã hỗ trợ sẵn cho SIP trong Windows XP.
Để thực hiện chức năng điều khiển phiên, SIP hỗ trợ 5 chức năng sau:
Nhóm 5 - Lớp H09VT9 GV hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thu Hiên
6
HVCN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN (SIP)
- Định vị người dùng (User Location) : Xác định vị trí thiết bị đầu cuối khách
hàng
- Năng lực người dùng (User capabilities): Xác định phương tiện và các thông
số được sử dụng.
- Khả dụng người dùng (User availability): Xác định trạng thái và tính sẵn sàng
của thuê bao bị gọi để bắt đầu thiết lập đường truyền.
- Thiết lập phiên (session setup): Thiết lập các thông số của phiên cho cả thuê
bao chủ gọi và thuê bao bị gọi.

- Quản lý phiên (Session management): Tạo, kết thúc, và sửa đổi phiên.
SIP là một phần trong bộ giao thức chuẩn cho truyền dòng tin đa phương thức do
IETF khuyến nghị như RSVP (giao thức giữ trước tài nguyên), RTP (giao thức truyền
tải theo thời gian thực), RTCP (giao thức điều khiển truyền tải thời gian thực), SAP
(giao thức thông báo phiên), SDP (giao thức mô tả phiên). SIP không phải là một giao
thức hoạt động độc lập.
 Vị trí của SIP trong ngăn xếp giao thức đa phương tiện: SIP là một giao thức
thuộc lớp ứng dụng trong mô hình TCP/IP.
Hình 1.3 SIP trong mô hình IP/TCP.
1.4 Một số khái niệm trong SIP
• Cuộc gọi (call): một cuộc gọi gồm tất cả các thành viên trong phiên được mời
bởi một tài nguyên chung.
Nhóm 5 - Lớp H09VT9 GV hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thu Hiên
7
HVCN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN (SIP)
• Client: là một chương trình ứng dụng gửi đi những yêu cầu SIP. Client có thể
ảnh hưởng trực tiếp hoặc không đến người sử dụng. Client được chứa trong các
Proxy và UA (Uers Agent).
• Hội nghị (Conference): hội nghị là một phiên đa phương tiện. Một hội nghị có
thể không có hoặc có nhiều thành viên và bao gồm các trường hợp như hội nghị
đa phương, thoại hai thành viên.
• Đoạn thoại (dialog): một đoạn giữa các UA có quan hệ “ngang hàng” và nó
được duy trì trong một khoảng thời gian. Một đoạn thoại được thiết lập bởi các
bản tin SIP, chẳng hạn như 2xx đáp ứng cho yêu cầu INVITE. (Trong RFC
2543 thì nó chính là Call leg: Call leg được nhận biết bởi sự kết hợp của Call-
ID, To và From).
• Đáp ứng kết thúc (Final Respone): là đáp ứng kết thúc một phiên giao dịch SIP,
bao gồm các lớp đáp ứng sau: 2xx, 3xx, 4xx, 5xx, 6xx.
• Lời mời (invitation): là yêu cầu gửi từ User hoặc Service đề nghị tham gia vào
một phiên hội thoại. Một lời mời đầy đủ gồm một yêu cầu INVITE ngay sau

một yêu cầu ACK.
• Tìm kiếm song song (Parallel search): trong một quá trình tìm kiếm song song,
một proxy đưa ra một vài yêu cầu tới người dùng hiện tại trong khi nhận một
yêu cầu đến.
• Đáp ứng tạm thời (provisional respone): đáp ứng tạm thời là đáp ứng được
Server dùng để thông báo tiến trình gọi nhưng chưa kết thúc một phiên giao
dịch SIP, đáp ứng 1xx là đáp ứng tạm thời.
• Server: là một chương trình ứng dụng có nhiệm vụ nhận các yêu cầu hợp lệ từ
các dịch vụ và gửi trả lại các đáp ứng. Server có thể là Proxy, Redirect, UAS,
Registrars.
• Phiên (session) : theo đặc tả của SDP thì một phiên đa truyền thông là tập hợp
những người gửi và nhận cùng với dòng dữ liệu từ nơi gửi đến nơi nhận. Nó
được xác định bởi chuỗi tên người dùng, phiên nhận dạng, kiểu mạng, kiểu địa
chỉ và địa chỉ các phần tử trong trường nguồn.
• Giao dịch SIP (SIP transaction): giao dịch SIP là quá trình xảy ra giữa một
Client và một Server gồm tất cả các bản tin từ yêu cầu đầu tiên gửi đi từ client
đến server cho đến đáp ứng kết thúc từ Server gửi trả lại Client. Nó được nhận
biết bởi số thứ tự CSeq. Yêu cầu ACK có cùng số CSeq với yêu cầu INVITE
tương ứng nhưng chứa một giao dịch của riêng nó.
Nhóm 5 - Lớp H09VT9 GV hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thu Hiên
8
HVCN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN (SIP)
• Bản tin: dữ liệu gửi giữa các phần tử SIP, nó như là một phần của giao thức. Có
hai loại bản tin đó là bản tin yêu cầu và bản tin đáp ứng.
• Yêu cầu: là một bản tin SIP được gửi từ client tới server nhằm mục đích yêu
cầu hoạt động.
• Đáp ứng: là bản tin SIP được gửi từ server tới client, nó chỉ ra trạng thái của
yêu cầu gửi từ client tới server.
• Proxy hướng ra: một proxy mà nhận yêu cầu từ một client. Thông thường, UA
cấu hình với proxy hướng ra, hoặc là nó có thể học thông qua việc cấu hình tự

động.
• Proxy, Proxy Server: nó là phần tử trung gian, hoạt động giống như là server và
client.
• Stateful Proxy: là proxy có duy trì trạng thái giao dịch client và server trong quá
trình xử lý yêu cầu.
• Stateless Proxy: là proxy mà không duy trì trạng thái giao dịch client và server
khi nó xử lý yêu cầu.
• Redirect Server: máy chủ chuyển tiếp, nó là UAS và phát các đáp ứng 3xx đáp
lại các yêu cầu mà nó nhận được.
• TU (Transaction User): giao dịch người dùng là quá trình xử lý lớp giao thức
mà nằm trên lớp giao dịch.
• UAC (User Agent Client): là thực thể mà tạo yêu cầu mới, và sau đó dùng cơ
cấu trạng thái giao dịch client để gửi yêu cầu.
• UAS (User Agent Server): là thực thể mạng mà phát đáp ứng trả lời yêu cầu
SIP. Đáp ứng có thể chấp nhận, từ chối, chuyển tiếp yêu cầu.
Nhóm 5 - Lớp H09VT9 GV hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thu Hiên
9
HVCN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN (SIP)
Phần II. NỘI DUNG
2.1 Các Thành phần của SIP
Giao thức SIP gồm hai thành phần chính là:
- Đại lý trạm người dùng (user agent )
- Máy chủ mạng (Network Server )
Hình 2.1: Cấu trúc của SIP
2.1.1 User Agent (UA)
Nhóm 5 - Lớp H09VT9 GV hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thu Hiên
10
HVCN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN (SIP)
- User Agent ( UA) là một hệ thống cuối cùng hoạt động trên nhân danh của
người dùng, User Agent phải có khả năng thiết lập một session của phương tiện này

với các user agent khác. UA bao gồm User Agent Client (UAC) khởi tạo cuộc gọi và
User Agent Server (USA) trả lời cuộc gọi.
- User Agent (UA) có thể là máy điện thoại SIP hoặc máy tính chạy phần mềm
đầu cuối SIP. ( Điện thoại SIP giống như Điện thoại VoIP hoặc điện thoại mềm,đây là
các điện thoại cho phép thực hiện các cuộc gọi bằng cách sử dụng công nghệ VoIP
giao thức truyền giọng nói qua Internet, điện thoại SIP chạy trên phần cứng giống như
điện thoại để bàn nhưng có thể nhận và thực hiện các cuộc gọi qua internet thay vì hệ
thống PSTN truyền thống, điện thoại SIP cũng có thể chạy trên phần mềm. Các tùy
chọn này cho phép mọi máy tính được sử dụng như điện thoại qua tai nghe có micrô
hoặc card âm thanh. Ngoài ra, cần phải kết nối băng thông rộng và kết nối với nhà
cung cấp VOIP hoặc máy chủ SIP).
Hình 2.2.1 Sơ đồ User Agent
2.1.2 Máy chủ mạng (Network Server )
Máy chủ mạng bao gồm:
2.1.2.1 Máy chủ ủy quyền (Proxy server) : là một chương trình trung gian, hoạt
động như là một server và một client cho mục đích tạo các yêu cầu thay mặt cho các
client khác. Các yêu cầu được phục vụ bên trong hoặc truyền chúng đến các server
khác. Một proxy có thể dịch và nếu cần thiết có thể tạo lại các bản tin yêu cầu SIP
trước khi chuyển chúng đến server khác hoặc một UA. Trong trường hợp này trường
Via trong bản tin đáp ứng, yêu cầu chỉ ra các proxy trung gian tham gia vào tiến trình
xử lý yêu cầu.
Nhóm 5 - Lớp H09VT9 GV hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thu Hiên
11
HVCN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN (SIP)
2.1.2.2 Máy chủ định vị (Location Server) : là phần mềm định vị thuê bao,
cung cấp thông tin về những vị trí có thể của thuê bao bị gọi cho các phần mềm máy
chủ ủy quyền và máy chủ chuyển đổi địa chỉ.
2.1.2.3 Máy chủ chuyển đổi địa chỉ (Redirect Server): là phần mềm nhận yêu
cầu SIP và chuyển đổi địa chỉ SIP sang một số địa chỉ khác và gửi lại cho đầu cuối.
Không giống như máy chủ ủy quyền, máy chủ chuyển đổi địa chỉ không bao giờ hoạt

động như một đầu cuối, tức là không gửi đi bất cứ yêu cầu nào. Máy chủ chuyển đổi
địa chỉ cũng không nhận hoặc huỷ cuộc gọi.
2.1.2.4 Máy chủ đăng ký (Register Server): là phần mềm nhận các yêu cầu
đăng ký,trong nhiều trường hợp máy chủ đăng ký đảm nhiệm luôn một số chức năng
an ninh như xác nhận người sử dụng. Thông thường máy chủ đăng ký được cài đặt
cùng với máy chủ ủy quyền và máy chủ hay địa chỉ hoặc cung cấp dịch vụ định vị thuê
bao. Mỗi lần đầu cuối được bật lên ( ví dụ máy điện thoại hoặc phần mềm SIP) thì đầu
cuối lại đăng ký với máy chủ. Nếu đầu cuối cần thông báo cho máy chủ về địa điểm
của mình thì bản tin REGISTER cũng được gửi đi. Nói chung các đầu cuối đều thực
hiện việc đăng ký lại một cách định kỳ.
2.2 Địa chỉ SIP
Địa chỉ SIP thường là URI với giản đồ sip, hoặc là sips được sử dụng trong một
số trường header như là To, From và Contact để chỉ ra đích. SIP URI chứa giản đồ
“sip” với dấu ‘:’, sau đó sẽ là địa chỉ có dạng username@host hoặc là địa chỉ IPv4, tiếp
theo đó là dấu ‘:’ sau đó là port number, và sau đó là ‘;’ và các thông số của URI được
phân cách bởi dấu ‘;’.
Thí dụ: sip: : 5060; transport=udp; user=ip; method =
INVITE; ttl =1; maddr =240.101.102.103
Một số SIP URI, chẳng hạn như REGISTER, Request-URI không có
“username”, nhưng nó bắt đầu với host hoặc là địa chỉ IPv4. Trong thí dụ trên, số cổng
là 5060 là cổng dành cho SIP. Với SIP URI nếu như không có số cổng, thì nó giả định
là 5060. Với SIPS URI cổng được giả định là 5061. Trong thí dụ trên thông số truyền
tải “transport” là UDP được sử dụng. Các thông số transport khác có thể được dùng là
TCP, TLS.
Thông số user được sử dụng để xác định đối tượng được dùng của URI. Khi
không có mặt thông số này, thì nó có giá trị mặc định là “ip”.Nếu thông số user =
phone, thì nó chỉ thị giá trị là số điện thoại. Thông số này không được sử dụng để
Nhóm 5 - Lớp H09VT9 GV hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thu Hiên
12
HVCN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN (SIP)

phỏng đoán với các đặc điểm hoặc khả năng của UA. Nếu user = phone thì URI trong
SIP lúc này sẽ là tel URI (thí dụ tel URI, tel: +84906264755).
Thông số method được sử dụng để chỉ thị phương thức được sử dụng. Giá trị mặc
định là INVITE. Thông số này không có trong các trường header To và From, nhưng
mà có thể được sử dụng trong header Contact để đăng kí.
Với thông số ttl (time-to-live), nó chỉ được sử dụng nếu như thông số maddr
chứa địa chỉ multicast và thông số truyền tải chứa UDP. Giá trị mặc định là 1. Giá trị
này có nghĩa là phiên multicast.
Thông số maddr thường chứa địa chỉ multicast khi mà các yêu cầu có thể được
chuyển hướng. Tuy nhiên nó cũng có thể chứa địa chỉ unicast của một server khác để
yêu cầu.
Giản đồ sips URI có cấu trúc giống như sip URI nhưng nó bắt đầu với tên giản
đồ là sips. Chú ý sips URI có yêu cầu bảo mật cao hơn sip URI, thông số transport của
sips URI luôn có giá trị là tls. Với sips URI, với lớp truyền tải TLS được sử dụng là
end-to-end cho đường truyền SIP.
2.3 Bản tin SIP
SIP là giao thức dạng TEXT sử dụng bộ kí tự UTF-8. Bản tin SIP có thể chia ra
làm 2 loại chính là: yêu cầu và đáp ứng. Bản tin yêu cầu có 6 loại, được khai báo trong
trường thông số chỉ thị (Method). Bản tin đáp ứng được phân theo lớp, nó có thông số
mã trạng thái (Status Code) và ta có thể xem các loại bản tin.
2.3.1 Cấu trúc bản tin SIP
Bản tin SIP gồm nhiều dòng text, mỗi dòng kết thúc bằng một kí tự CRLF
(Carriage-Return Line-Feed: hết dòng bắt đầu dòng mới) và phải lưu ý rằng dòng
trống vẫn phải có để ngăn cách phần tiêu đề và thân của bản tin ngay cả khi phần thân
bản tin là rỗng. Cả bản tin yêu cầu và đáp ứng đều sử dụng chung một định dạng cơ
bản được quy định trong RFC 3261 với cấu trúc gồm một dòng bắt đầu (start - line),
một số trường header (tiêu đề) và và một phần thân bản tin tùy chọn.
Bản tin SIP có khuôn dạng như sau:
Nhóm 5 - Lớp H09VT9 GV hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thu Hiên
13

HVCN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN (SIP)
Hình 2.3.1 Khuôn dạng bản tin SIP
Cấu trúc này được tóm tắt như sau:
Bản tin dạng tổng quát = dòng bắt đầu
*header bản tin
CRLF
[thân bản tin]
Trong đó:
Dòng bắt đầu = Dòng yêu cầu/Dòng trạng thái
header bản tin = header yêu cầu/header đáp ứng

2.3.2 Các bản tin yêu cầu
Các bản tin SIP được phân biệt với nhau dựa vào dòng tiêu đề (Start-line).
Trong đó, các bản tin yêu cầu có dòng khởi đầu là một dòng yêu cầu. Dòng này chứa
tên phương thức (Method), Request–URI, và phiên bản giao thức. Các thành phần
được ngăn cách bằng một kí tự trống (SP: space).
Khuôn dạng bản tin yêu cầu:
Bản tin yêu cầu = Dòng yêu cầu

*
header yêu cầu
CRLF
[ thân bản tin ]
Trong đó:
Dòng yêu cầu = Method SP Request-URI SP SIP-Version CRLF
Bảng phân loại các bản tin yêu cầu:
Bản tin Ý nghĩa
Nhóm 5 - Lớp H09VT9 GV hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thu Hiên
14
HVCN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN (SIP)

INVITE
khởi tạo một phiên ( bắt đầu thiết lập cuộc gọi bằng
cách gửi bản tin mời đầu cuối khác tham gia)
ACK
bản tin này khẳng định máy trạm đã nhận được bản tin
trả lời bản tin INVITE
BYE Yêu cầu kết thúc phiên
CANCEL Huỷ yêu cầu đang nằm trong hàng đợi
REGISTER
đầu cuối SIP sử dụng bản tin này để đăng ký với máy
chủ đăng ký
OPTIONS
sử dụng để xác định năng lực của máy chủ
INFO
sử dụng để tải các thông tin như âm báo DTMF
2.3.2.1 Method (Chỉ thị)
SIP định nghĩa 6 chỉ thị chính đó là: REGISTER, INVITE, ACK, CANCEL,
OPTIONS. REGISTER để đăng kí thông tin liên lạc, INVITE, ACK và CANCEL để
thiết lập phiên, BYE để kết thúc phiên, và OPTION để đòi hỏi về khả năng của SIP
Server.
i.INVITE
Chỉ thị INVITE được dùng để thiết lập phiên phương tiện giữa các UA. Trả lời
INVITE luôn luôn được thông báo với chỉ thị ACK. Một bản tin INVITE thường có
phần thân bản tin chứa thông tin của người gọi. Thân bản tin cũng có thể chứa các
thông phiên khác như là QoS hoặc là thông tin bảo mật. Nếu INVITE không chứa
thông tin phương tiện UAC, thì ACK chứa thông tin phương tiện của UAC. Nếu thông
tin phương tiện trong ACK không được chấp nhận, thì phía bị gọi sẽ gửi bản tin BYE
để hủy phiên. CANCEL không được gửi vì phiên đã sẵn sàng để thiết lập. Một phiên
phương tiện được xem như là đã thiết lập khi mà các bản tin INVITE, 200 OK, và
ACK đã trao đổi giữa UAC và UAS. Bản tin INVITE thành công sẽ thiết lập thoại

giữa hai UA, nó kết thúc khi bản tin BYE được gửi bởi một trong hai bên để kết thúc
phiên.
UAC khởi tạo INVITE để thiết lập thoại tạo ra một Call-ID mà được sử dụng trong
suốt quá trình gọi. Số Cseq được gán (không nhất thiết phải là 1, nhưng phải là số
nguyên) và nó tăng theo mỗi yêu cầu mới cho cùng Call-ID. Header To và From chứa
Nhóm 5 - Lớp H09VT9 GV hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thu Hiên
15
HVCN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN (SIP)
địa chỉ remote(địa chỉ xa) và local(địa chỉ nội bộ). Nhãn From nằm trong INVITE, và
UAS tính đến nhãn To trong bất kỳ đáp ứng nào. Nhãn To trong 200 OK (báo yêu cầu
thành công) đáp trả INVITE được sử dụng trong trường header To của ACK, và tất cả
các yêu cầu sau trong thoại. Việc kết hợp các nhãn To, From, và Call-ID để nhận dạng
cho cho thoại.
Hình 2.3.2 Thí dụ đơn giản về thiết lập phiên SIP
INVITE được gửi cho một cho một đoạn thoại đang tồn tại với cùng Call-ID
giống như INVITE ban đầu và chứa cùng cùng nhãn To và From. Đôi khi được gọi là
re-INVITE, yêu cầu để thay đổi các đặc tính hoặc “refresh” (làm mới) trạng thái của
thoại. CSeq điều khiển chuỗi số được tăng do đó UAS có thể phân biệt re-INVITE của
INVITE gốc.
Nếu re-INVITE bị từ chối hoặc xảy ra bất kỳ lỗi nào, phiên tiếp tục như thể re-
INVITE chưa từng được gửi. Một re-INVITE không được gửi bởi UAC cho tới khi
đáp ứng kết thúc cho INVITE ban đầu được nhận. Ngoài ra còn có trường hợp khi mà
2 UA đồng thời gửi re-INVITE cho nhau. Nó có thể được xử lý bằng cách gửi header
Retry-After. Trường hợp này được gọi là xung đột trong thoại, và xảy ra khi mà cả hai
đầu cuối của cùng nhóm trung kế bắt tín hiệu của cùng trung kế tại cùng thời điểm.
Header Expires trong INVITE cho UAS biết yêu cầu của cuộc gọi tồn tại trong
bao lâu. Thí dụ, UAS có thể loại bỏ và không đáp trả yêu cầu INVITE được hiển thị
trong suốt quá trình chỉ định trong header Expires. Một phiên được thiết lập, header
Expires không có ý nghĩa, header này chỉ có ý nghĩa trong quá trình thiết lập phiên.
Nhóm 5 - Lớp H09VT9 GV hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thu Hiên

16
HVCN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN (SIP)
Các trường header bắt buộc phải có trong một yêu cầu INVITE đó là: Call-ID,
CSeq, From, To, Via, Contact, Max-Forwards. Thêm vào đó, yêu cầu này chứa thêm
header Subject tùy chọn.
ii.ACK
Chỉ thị ACK được sử dụng để báo nhận đáp ứng kết thúc cho yêu cầu INVITE.
Nó không được dùng để thông báo cho các yêu cầu khác. Đáp ứng kết thúc được xác
định như là 2xx, 3xx, 4xx, 5xx, 6xx.
Một ACK có thể chứa thân bản tin có kiểu application/sdp. Điều này được phép
nếu như yêu cầu INVITE ban đầu không chứa thân bản tin SDP. Nếu như INVITE đã
chứa thân bản tin, ACK có thể không chứa thân bản tin. ACK có thể không được sử
dụng để thay đổi sự mô tả phương tiện mà đã được gửi trong INVITE ban đầu; bản tin
re-INVITE sẽ được sử dụng trong trường hợp này. SDP trong ACK được sử dụng
trong một số kịch bản phối hợp với các giao thức khác, trong trường hợp mà các đặc
điểm phương tiện có thể không được biết khi mà INVITE ban đầu được khởi tạo và
gửi.
Với đáp ứng 2xx, ACK là “toàn trình” (end-to-end), nhưng đối với tất cả các
đáp ứng kết thúc khác, nó được thực hiện theo kiểu “nhảy bước” (hop-by-hop) khi có
mặt stateful proxy. Đặc tính end-to-end của ACK với đáp ứng 2xx cho phép thân bản
tin được truyền. Một ACK khởi tạo trong báo nhận kiểu hop-by-hop sẽ chỉ chứa một
header Via với địa chỉ của proxy server mà làm phát sinh ACK. Sự khác nhau giữa báo
nhận hop-by-hop với đáp ứng báo nhận end-to-end được minh họa trong hình 2.3.3.
Một stateful proxy nhận bản tin ACK phải xác định ACK sẽ được chuyển hay
không trên luồng về tới proxy hay UA khác hay không. Có nghĩa là: ACK theo kiểu
hop-by-hop hay end-to-end. Điều này được thực hiện bằng cách so sánh branch ID(số
nhận dạng nhánh) với một branch ID chờ xử lý. Nếu kết quả là không chính xác, ACK
được ủy quyền chuyển tới UAS. ACK trong bước này không được proxy chuyển tiếp.
Các trường header bắt buộc trong yêu cầu ACK là: Call-ID, CSeq, From, To, Via,
Max-Forwards.

iii.BYE
Chỉ thị BYE được sử dụng để kết thúc một phiên truyền thông đã được thiết
lập. Một phiên được coi là đã được thiết lập, khi mà một INVITE đã nhận đáp ứng báo
thành công (2xx) hoặc một ACK đã được gửi. Chỉ thị BYE chỉ được gửi bởi các UA
đang tham gia trong phiên, proxy hoặc là các thành viên thứ 3 khác không được phép
gửi. Một UA sẽ gửi trả với đáp ứng 481 (Dialog/Transaction Does Not Exist:
Nhóm 5 - Lớp H09VT9 GV hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thu Hiên
17
HVCN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN (SIP)
thoại/giao dịch không tồn tại) cho yêu cầu BYE mà nó không biết đến trong đoạn
thoại.
Các trường header bắt buộc trong yêu cầu BYE là: Call-ID, CSeq, From, To,
Via, Max-Forwards.
Hình 2.3.3 Minh họa bản tin end-to-end và hop-by-hop
iv. REGISTER
Chỉ thị REGISTER được UA dùng để đăng kí danh sách địa chỉ của người dùng
trong trường tiêu đề To tới SIP server (registrar). Như vậy chỉ thị REGISTER này
dùng để đăng kí thông tin người dùng
Chỉ thị REGISTER được sử dụng bởi một UA để thông báo cho mạng của nó là nó
chứa Contact URI (địa chỉ IP) và URI này có thể để các yêu cầu tìm tuyến đường cho
Contact này. Tùy thuộc vào header Contact và Expires của yêu cầu REGISTER, mà
registrar server có những đáp ứng khác nhau. Nếu không có thông số expires, SIP URI
sẽ kết thúc sau 1 giờ. Nếu có thông số expires, nó sẽ thiết lập thời gian kết thúc cho
Contact. SIP URI nào cũng bị giới hạn về thời gian kết thúc.
CSeq được tăng cho yêu cầu REGISTER. Việc sử dụng các header Request-
URI, To, From, và Call-ID trong yêu cầu REGISTER không khác là mấy so với các
yêu cầu khác. Request-URI chỉ chứa tên miền của registrar server. Yêu cầu
REGISTER có thể được chuyển tiếp hoặc ủy quyền cho tới khi nó tới registrar server
trao quyền với tên miền được khai báo. Header To chứa SIP URI của bản ghi của UA
Nhóm 5 - Lớp H09VT9 GV hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thu Hiên

18
HVCN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN (SIP)
mà đang được đăng kí. From chứa SIP URI của người gửi yêu cầu. Nó yêu cầu cùng
Call-ID cho mọi hoạt động đăng kí được sử dụng bởi cùng một UA.
Một UA gửi yêu cầu REGISTER có thể nhận đáp ứng 3xx (chuyển tiếp yêu
cầu) hoặc là 4xx (lỗi yêu cầu).
Request Header Hoạt động của Registrar
Contact:
*
Expires:0
Hủy tất cả những đăng kí
Contact:
sip:
Expires: 30
Thêm Contact vào những đăng kí hiện tại;
đăng kí kết thúc sau 30 phút.
Contact:
sip:
Expires: 45
Contact: sip:
Expires: 30
Thêm vào Contact để đăng kí theo thứ tự ưu
tiên được ghi vào; địa chỉ đầu tiên nó kết thúc
sau 45 phút, địa chỉ sau đó là kết thúc sau 30
phút.
Không chứa header Contact Trả lại tất cả những đăng kí trong đáp ứng.
Bảng 2.3.4 Kiểu hoạt động của registrar và header Contact
v. CANCEL
Chỉ thị CANCEL được sử dụng để hủy bỏ một yêu cầu được thực hiện với cùng
giá trị trong các trường Call-ID, From, To và CSeq của yêu cầu đó.

CANCEL là yêu cầu theo kiểu “nhảy bước”(hop-by-hop). CSeq không tăng đối
với chỉ thị này do đó các proxy và UA có thể gán cho CSeq của CANCEL với CSeq
của INVITE mà đang chờ xử lý một cách tương ứng.
Số nhận dạng nhánh Branch ID của CANCEL được gắn với giá trị Branch ID
của INVITE mà đang hủy. CANCEL chỉ dành cho INVITE, khi mà INVITE diễn ra
quá lâu để hoàn thành. UA xác nhận việc hủy bỏ bằng đáp ứng 200 OK.
Khi mà yêu cầu theo kiểu hop-by-hop, CANCEL có thể không chứa thân bản
tin. Các trường header bắt buộc trong CANCEL là: Call-ID, CSeq, From, To, Via,
Max-Forwards.
vi. OPTIONS
Chỉ thị OPTIONS dùng để đòi hỏi về khả năng của SIP Server. Nếu một Server
có khả năng liên lạc với user có thể đáp lại yêu cầu OPTIONS bằng một tập hợp các
Nhóm 5 - Lớp H09VT9 GV hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thu Hiên
19
HVCN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN (SIP)
khả năng của nó. Chỉ thị này được đưa ra bởi SIP Proxy, Redirect Server, Registrar,
Client.
2.3.2.2 Request-URI
Request-URI là SIP hoặc là SIPS URI hoặc là một URI tổng quát. Nó xác định
người dùng và dịch vụ trong những yêu cầu được đánh địa chỉ. Các phần tử SIP có thể
cấp Request-URI với giản đồ “sip” và “sips”.
2.3.2.3 SIP Version
Cả bản tin yêu cầu và đáp ứng đều chứa phiên bản SIP được sử dụng. Hiện nay,
có hai phiên bản SIP được kí hiệu là SIP và SIP/2.0.
2.3.2.4 Thân bản tin SIP
Thân bản tin SIP chứa rất nhiều kiểu thông tin khác nhau. Chúng có thể chứa
thông tin SDP, mà được sử dụng để truyền đạt thông tin phương tiện hoặc là QoS,
thậm chí cả thông tin bảo mật.
Header Content-Disposition được sử dụng để chỉ thị kiểu thân bản tin. Nếu như
không có mặt header này thì phần thân bản tin sẽ giả định là phiên phương tiện.

Định dạng của thân bản tin được chỉ thị bởi header Content-Type. Nếu 1 bản tin
có chứa thân bản tin, thì bản tin phải bao gồm header Content-Type. Tất cả các UA
phải hỗ trợ Content-Type là application/sdp. Kỹ thuật mã hóa của phần thân bản tin
được chỉ thị trong header Content-Encoding. Nếu không khai báo thì nó sẽ được giả
định là text/plain (dạng hiển thị văn bản).
Header Content-Length chứa số byte của thân bản tin. Nếu 1 bản tin mà ko có
phần thân, thì Content-Length sẽ có giá trị là 0. Do bản tin SIP đa điểm có thể gửi theo
luồng TCP, dựa vào số Content-Length để phát hiện một bản tin là kết thúc hoặc là bắt
đầu. Nếu Content-Length ko có giá trị, thì UAC phải giả thiết rằng thân bản tin vẫn
được duy trì cho tới khi kết thúc dữ liệu UDP, hoặc là kết nối TCP được đóng lại, điều
này phụ thuộc vào giao thức truyền tải.
Thân bản tin có thể có nhiều phần nếu như chúng được mã hóa, sử dụng MIME
(Multi-part Internet Mail Extensions). Có nghĩa là có thể hoạt động với nhiều thân bản
tin, header Content-Type được ghi là multipart/mime. Tuy nhiên, thân bản tin SIP phải
không được vượt quá UDP MTU (khối truyền UDP tối đa) của mạng. Proxy có thể từ
chối nếu thân bản tin lớn bằng đáp ứng 413 Request Entity Too Large (thực thể yêu
cầu quá lớn), khi mà việc xử lý bản tin lớn khiến cho server không thể tải được.
2.3.3 Nhãn tag
Nhóm 5 - Lớp H09VT9 GV hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thu Hiên
20
HVCN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN (SIP)
Nhãn tag là số ngẫu nhiên nhỏ hơn 2
32
, nó được thêm vào trong header To và
From để xác định tính duy nhất của đoạn thoại. Header To trong INVITE ban đầu
không chứa tag. Theo RFC 3261, người gọi đưa ra nhãn tag trong header From (còn
theo RFC 2543 thì một UA thông thường thì không hoạt động như vậy, nó là phần tùy
chọn). Việc gửi và nhận một đáp ứng chứa tag trong header From được tạo ngay cho
đoạn thoại sau. Một nhãn tag không bao giờ được sao chép thông qua cuộc gọi. Bất kỳ
đáp ứng nào khởi tạo bởi proxy sẽ được proxy thêm vào một nhãn tag. Bản tin ACK

khởi tạo bởi hoặc là UA hoặc là proxy sẽ luôn luôn sao chép nhãn tag của header From
của đáp ứng vào trong yêu cầu ACK.
Nếu UAC nhận đáp ứng chứa những nhãn tag khác, điều đó có nghĩa là đáp ứng
từ các UAS khác, và do đó yêu cầu INVITE đã bị rẽ nhánh. Điều này phụ thuộc UAC
xử lý trường hợp này như thế nào. Thí dụ, UAC có thể thiết lập các phiên riêng với
mỗi đáp ứng của UAS. Đoạn thoại này chứa header From, Call-ID, và CSeq giống
nhau, nhưng nhãn tag trong header To sẽ khác nhau. Chú ý là nhãn tag là một phần của
header và nó luôn được đặt ngoài dấu “<>”.
2.3.4 Bản tin đáp ứng
Các bản tin đáp ứng được phân biệt với các bản tin yêu cầu bằng một dòng
trạng thái (Status-line) được đặt ở dòng khởi đầu của bản tin (bản tin yêu cầu là dòng
yêu cầu). Dòng trạng thái của bản tin đáp ứng bao gồm tên phiên bản giao thức SIP
(SIP - Version), mã dòng trạng thái (Status - Code) và cụm văn bản giải thích ý nghĩa
Status - Code. Mỗi phần của bản tin cũng được tách biệt với nhau bằng một ký tự
trống SP. Ở cuối dòng, kí tự xuống dòng CRLF được sử dụng để tách biệt nó với dòng
tiếp theo trong bản tin.
Khuôn dạng bản tin như sau:
Bản tin đáp ứng = Dòng trạng thái
*
header bản tin
CRLF
[ thân bản tin ]
Trong đó:
Dòng trạng thái = SIP – Version SP Mã trạng thái SP Reason – Phrase CRLF
Reason-Phrase (cụm chú thích): là cụm từ chú thích cho bản tin đáp ứng.
Mã trạng thái là một mã kết quả, là một số nguyên gồm 3 chữ số chỉ thị kết quả
của việc cố gắng hiểu và đáp ứng yêu cầu. Chữ số đầu tiên dùng để phân loại đáp ứng,
hai chữ số sau không có vai trò phân loại. Bản SIP/2.0 phân loại 6 lớp đáp ứng như
sau:
Nhóm 5 - Lớp H09VT9 GV hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thu Hiên

21
HVCN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN (SIP)
Bản tin Ý nghĩa
1xx: Information Các bản tin chung
2xx: Success Thành công
3xx: Redirect Chuyển địa chỉ
4xx: Client – Error Yêu cầu không được đáp ứng
5xx: Sever – Error Sự cố của máy chủ
6xx: Global –
Failure
Sự cố toàn mạng
2.3.5 Bảng tổng hợp các bản tin trả lời của SIP
1xx – các bản tin chung
- 100 Đang thử
-180 Đang đở chuông
-181 Cuộc gọi đang được chuyển hướng
-182 Đang xếp hàng đợi
- 183 Phiên đang tiến hành
2xx – thành công
- 200 OK
- 202 được chấp nhận: dùng để tham chiếu
3xx - chuyển địa chỉ
- 300 Có nhiều lựa chọn
- 301 Đã dời đi vĩnh viễn
- 302 Đã tạm thời dời đi
- 305 Dùng Proxy
- 380 Dịch vụ thay thế
4xx – yêu cầu không được đáp ứng
- 400 Yêu cầu sai
Nhóm 5 - Lớp H09VT9 GV hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thu Hiên

22
HVCN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN (SIP)
- 401 Không được quyền: Chỉ sử dụng bởi cơ quan đăng kiểm. Các proxy phải sử
dụng yêu cầu cấp phép cho proxy 407
- 402 Yêu cầu trả tiền (Dự trữ để dùng trong tương lai)
- 403 Cấm
- 404 Không tìm thấy: Không tìm thấy người dùng
- 405 Phương thức không được phép
- 406 Không được chấp nhận
- 407 Cần có sự cấp phép cho proxy
- 408 Yêu cầu bị hết giờ: không tìm thấy người dùng trong thời gian cho phép
- 410 Đã không còn: Người dùng đã từng tồn tại, nhưng không còn ở đây nữa.
- 413 Đơn vị yêu cầu quá lớn
- 414 URI của yêu cầu quá dài
- 415 Kiểu phương tiện không được hỗ trợ
- 416 Giản đồ URI không được hỗ trợ
- 420 Phần mở rộng không đúng: sử dụng phần mở rộng của giao thức
SIP không đúng, máy chủ không hiểu được
- 421 Yêu cầu có phần mở rộng
- 423 Quãng quá ngắn
- 480 Tạm thời không hoạt động
- 481 Cuộc gọi/Giao dịch không tồn tại
- 482 Phát hiện thấy lặp
- 483 Quá nhiều chặng trung chuyển
- 484 Địa chỉ không hoàn chỉnh
- 485 Tối nghĩa
- 486 Đang bận
- 487 Yêu cầu bị chấm dứt
- 488 Không được chấp nhận tại đây
- 491 Yêu cầu đang chờ

- 493 Không giải mã được: không thể giải mã phần thân của S/MIME
5xx – sự cố của máy chủ
Nhóm 5 - Lớp H09VT9 GV hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thu Hiên
23
HVCN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN (SIP)
- 500 Lỗi bên trong máy chủ
- 501 Chưa khai báo: phương thức yêu cầu SIP này chưa được khai báo ở đây
- 502 Gateway sai
- 503 Dịch vụ không có
- 504 Máy chủ bị hết giờ
- 505 Phiên bản không được hỗ trợ: máy chủ không hỗ trợ phiên bản giao thức
SIP này
- 513 Thông điệp quá lớn
6xx - sự cố toàn mạng
- 600 Tất cả mọi nơi đều bận
- 603 Từ chối
- 604 Không tồn tại ở bất cứ đâu
- 606 Không được chấp nhận
+ Các bản tin SIP có khuôn dạng text, tương tự như HTTP. Mào đầu của bản tin
SIP cũng tương tự như HTTP và SIP cũng hỗ trợ MIME (một số chuẩn về email).
2.4 Thiết lập và huỷ cuộc gọi SIP
2.4.1 Phiên gọi SIP giữa 2 điện thoại
Nhóm 5 - Lớp H09VT9 GV hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thu Hiên
24
HVCN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN (SIP)
Hình 2.4.1 Mô tả một phiên gọi SIP giữa 2 điện thoại
- Máy gọi gửi một tín hiệu mời (INVITE)
- Máy được gọi gửi trả một thông tin hồi đáp 100 – Thử
- Khi máy được gọi bắt đầu đổ chuông, một tín hiệu hồi đáp 180 – Đổ chuông –
được gửi trả

- Khi bên gọi nhấc máy, máy được gọi gửi một tín hiệu hồi đáp 200 – OK
- Máy gọi hồi đáp với ACK – tiếp nhận
- Lúc này cuộc gọi đích thực được truyền dưới dạng dữ liệu thông qua RP
- Khi người gọi dập máy, một yêu cầu BYE được gửi đến cho máy gọi
Nhóm 5 - Lớp H09VT9 GV hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thu Hiên
25

×