Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

skkn giáo dục phòng chống ma tuý và chất gây nghiện thông qua dạy bộ môn sinh học lớp 11 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 16 trang )

"GDPCMT, CGN thông qua việc dạy bộ môn Sinh học 11"
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ.
Nghiện ma tuý là một trong những tệ nạn xã hội hết sức tiêu cực, đang đe doạ
cuộc sống hàng ngày của cộng đồng xã hội. Nó phát triển lây lan từ ít đến nhiều, từ
nơi này đến nơi khác trên phạm vi rộng. Theo thống kê của cơ quan thường trực
phòng chống ma tuý, tính đến cuối năm 2006 cả nước có 174.196 người nghiện có
hồ sơ kiểm soát, nhưng đó là phần nổi của tảng băng chìm. Hàng năm số người
nghiện có xu hướng tăng nhanh đặc biệt ở lứa tuổi vị thành niên.
TÌNH HÌNH NGHIỆN MA TUÝ Ở VIỆT NAM QUA CÁC NĂM

Theo kinh nghiệm của một số nước trong khu vực có thể dự báo rằng nếu
không có biện pháp ngăn chặn, giáo dục thì số lượng người nghiện ma tuý sẽ tăng
lên rất nhiều và có nguy cơ trẻ hoá. Theo báo cáo của UBQG phòng chống tệ nạn
ma tuý tình hình nghiện ma tuý trong trường học diễn biến phức tạp.


Lê Hữu Khương: THPT Lê Hoàn
1
"GDPCMT, CGN thông qua việc dạy bộ môn Sinh học 11"

TÌNH HÌNH NGHIỆN MA TUÝ TRONG TRƯỜNG HỌC QUA CÁC NĂM
Học sinh là lứa tuổi chưa thật sự trưởng thành, có đặc điểm tâm lý lứa tuổi
riêng, suy nghĩ non nớt, dễ bị lôi kéo, thích ăn chơi đua đòi “ cho hợp thời đại”, dễ
bị ảnh hưởng bởi lối sống gấp- lối sống hưởng thụ một cách cực đoan, thích thể
hiện bản thân mình; đặc biệt đối với một số học sinh thiếu sự quan tâm chặt chẽ
của gia đình , nhà trường. Đó là những nguyên nhân xô đẩy các em tới con đường
nghiện ngập và trở thành tội phạm ma tuý.
Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tệ nạn ma tuý là do sự thiếu
hiểu biết của con người. Trong tình hình diễn biến phức tạp của tệ nạn ma tuý hơn
22 triệu học sinh, sinh viên và học viên (ở nhiều độ tuổi, trình độ nhận thức và kinh


nghiệm sống khác nhau) là những đối tượng có nguy cơ cao để ma tuý xâm nhập ,
việc GDPCMT là cần thiết và cấp bách.
Thọ Xuân là huyện có tỷ lệ người nghiện ma tuý cao nhất trong tỉnh, tập
trung ở các xã Xuân Tín, Xuân Bái, Xuân Thiên Trường THPT Lê Hoàn nằm
trên địa bàn xã Xuân Lai đã có một số đối tượng nghiện, do đó việc giáo dục học
sinh là cấp bách.
Nhưng hiện nay trong chương trình phổ thông chưa có môn học riêng về
phòng chống ma tuý, nên việc giáo dục cho các em là rất khó khăn, phải bố trí làm
Lê Hữu Khương: THPT Lê Hoàn
2
"GDPCMT, CGN thông qua việc dạy bộ môn Sinh học 11"
sao cho hợp lý với thời gian trên lớp. Trên cơ sở đó phương pháp tích hợp thông
qua dạy học các bộ môn là tối ưu nhất. Bộ môn sinh học ở trường THPT có nhiều
khả năng đi sâu vào cơ chế tác động để GDPCMT và CGN như trao đổi chất và
năng lượng, sinh trưởng phát triển, cảm ứng và vận động. Xuất phát từ lý do trên
tôi chọn đề tài: “Giáo dục phòng chống ma tuý và chất gây nghiện thông qua
dạy bộ môn sinh học lớp 11 - THPT”.
Các vấn đề mà tôi đề cập đến trong nội dung sáng kiến đó là:
- Điều tra thực trạng nhận thức của học sinh khối 11 về ma tuý và việc sử
dụng chất gây nghiện như rượu bia, thuốc lá (được tiến hành vào đầu năm học
2007-2008).
- Trên cơ sở đó tìm ra các biện pháp tích hợp giáo dục cho các em về ma tuý
thông qua các phần phù hợp với mỗi bài.
- So sánh với kết quả điều tra ban đầu để rút ra kết luận (tiến hành vào cuối
năm)
PHẦN II
CÁC GIẢI PHÁP CẢI TIẾN
1. Một số hiểu biết về ma tuý
Để tích hợp tốt việc giáo dục ma tuý và chất gây nghiện thì đầu tiên người giáo
viên phải có những kiến thức về ma tuý, thông qua việc nghiên cứu tài liệu để hiểu

biết hơn và có phương pháp tích hợp phù hợp vừa không làm giảm nhẹ nội dung
của bài mà còn có khả năng nâng cao những hiểu biết về ma tuý và chất gây
nghiện.
Ma túy là các chất hóa học có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo khi thâm nhập
vào cơ thể người sẽ làm thay đổi tâm trạng, ý thức, trí tuệ của con người, làm cho
con người bị lệ thuộc vào chất đó gây nên những tổn thương cho từng cá nhân và
cộng đồng.
" Ma tuý là các chất gây nghiện, chất hướng thần."
- CGN: là chất kích thích hoặc ức chế TK, dễ gây tình trạng nghiện.
- Chất hướng thần: là chất kích thích, ức chế TK hoặc gây ảo giác, nếu sử
dụng nhiều lần có thể dẫn đến tình trạng nghiện.
- Tiền chất: là các hoá chất không thể thiếu được trong quá trình điều chế,
sản xuất ma tuý.
Lê Hữu Khương: THPT Lê Hoàn
3
"GDPCMT, CGN thông qua việc dạy bộ môn Sinh học 11"
* Phân biệt ma tuý và các chất gây nghiện
Ma tuý Chất gây nghiện
Khích thích, ức chế hoặc gây ảo giác Kích thích hoặc ức chế thần kinh
Gây nghiện Dễ gây nghiện
Tự ý sử dụng là phạm pháp Sử dụng là không phạm luật
Thiếu thuốc thì người nghiện đau
đớn, khó chịu, làm bất cứ việc gì kể
cả cướp của giết người
Thiếu thuốc thì người nghiện khó
chịu, bực bội
CÂY CẦN XA
CÂY THUỐC PHIỆN
Lê Hữu Khương: THPT Lê Hoàn
4

"GDPCMT, CGN thông qua việc dạy bộ môn Sinh học 11"
* Đặc điểm chung của ma tuý
- Có sự ham muốn không kiềm chế được và phải sử dụng chúng bằng mọi
giá.
- Có khuynh hướng tăng dần liều dựng, liều sau phải cao hơn liều trước. Nếu
tăng liều dùng, tăng thời gian sử dụng sẽ dẫn đến nghiện.
- Người nghiện bị lệ thuộc về tinh thần và vật chất, khi thiếu thuốc hoặc
ngừng sử dụng sẽ có biểu hiện của hội chứng cai nghiện, làm cơ thể có những phản
ứng bất lợi, thậm chí có thể bị đe doạ đến tính mạng.
* Những biểu hiện của người nghiện ma tuý
ST
T
Những biểu hiện Tỷ lệ% STT Những biểu hiện Tỷ lệ%
1 Ngáp 100 8 co cứng cơ bụng 75
2 Chảy nước mắt 100 9 nôn, buồn nôn 75
3 Toát mồ hôi 100 10 tiêu chảy 66
4 Hay bực tức 99 11 mất ngủ 66
5 ớn lạnh, nỗi da gà 83 12 trầm cảm 41
6 đau các cơ 83 13 dễ bị kích thích 30
7 sút cân 83 14 lo âu 25
* Tác hại của ma tuý.
- ảnh hưởng đến sức khoẻ
+ Rối loạn sinh lý (tiêu hoá, thần kinh, tuần hoàn, hô hấp )
+ Tai biến do tiêm chích, nhiễm HIV/AIDS, viêm gan B,C
+ Các bệnh kèm theo: ghẻ, lở, hắc lao
- ảnh hưởng tới nhân cách và đạo đức người nghiện
+ Giảm sút nhân cách : luôn thấy đời bế tắc, âu sầu, bi quan về sức khoẻ,
sống gấp, không mục đích
+ Suy thoái đạo đức: thường xuyên xung đột với gia đình, ly hôn, lang thang,
bụi đời, cướp giật, mại dâm, giết người

- ảnh hưởng tới kinh tế và hạnh phúc gia đình
+ Có thể dẫn tới khánh kiệt về kinh tế
+ Hạnh phúc gia đình bị phá vỡ.
Kết luận chung
Như vậy tất cả ma tuý đều gây nghiện. Tuy nhiên có một số CGN nhưng
không bị coi là ma tuý như: rượu, bia, thuốc lá, thuốc lào, cà phê, coca cola Học
sinh không nên dùng vì khi nghiện, những chất này sẽ dẫn đến nghiện ma tuý.


Lê Hữu Khương: THPT Lê Hoàn
5
"GDPCMT, CGN thông qua việc dạy bộ môn Sinh học 11"
2. Thực trạng
a. Điều tra học sinh:
Vào đầu năm học thông qua các tài liệu của đoàn trường và việc thăm dò các
em học sinh khối 11 tôi đưa ra một số kết luận sau:
- Đa số các em còn mơ hồ về ma tuý, xem nhẹ cách phòng tránh đây là điều
rất nguy hiểm.
- Một số học sinh nam còn lén lút hút thuốc lá trong trường, qua việc theo
dõi của đoàn trường ta thấy cụ thể như sau:

Lớp sỹ số số học sinh hút thuốc Tỷ lệ
11A1 52 4 7,6%
11A2 48 8 16,6%
11A3 53 2 3,7%
11A4 52 2 3,8%
11A5 49 6 12,2%
11A6 50 7 14%
11A7 47 5 10,6%
11A8 48 6 12,5%

11A9 53 1 1,8%
11A10 50 3 6%
11B1 47 6 12,7%
11B2 44 12 27,2%
11B3 45 11 24,4%
Tổng 638 73 11,4%
b. Thực trạng về dạy học tích hợp;
Hiện nay giáo viên mới chỉ chú trọng dạy kiến thức, nên việc giáo dục ma
tuý và chất gây nghiện còn hạn chế.
Lớp Bài dạy Nội dung tích hợp phương pháp
11 Bài 17: Hô hấp ở động vật
Bài 19: Hệ tuần hoàn máu
Bài 20: Cân bằng nội môi
Bài 27 Cảm ứng ở động vật
Bài 38: Các nhân tố ảnh
hưởng tới sinh trưởng và
phát triển ở động vật
.
Hút thuốc phiện và heroin
là con đường gây nghịên.
Tiêm chích qua máu có
nguy cơ gây HIV/AIDS
Dùng ma tuý quá liều thì
bị sốc thuốc
Ma tuý tác động tới hệ
thần kinh, gây ảo giác
Giáo viên thuyết trình
bằng sơ đồ
Liên hệ
Liên hệ

Lê Hữu Khương: THPT Lê Hoàn
6
"GDPCMT, CGN thông qua việc dạy bộ môn Sinh học 11"
.

3. Sử dụng xác suất thống kê để kiểm tra kết quả thu được
*Sử dụng một số công thức
- Trung bình cộng
X
: Đo độ trung bình của một tập hợp

X
=
n
1

X
i
. n
i

X
i
: Là giá trị của từng điểm số nhất định.
n
i
: Là tổng số bài có điểm số đạt giá trị X
i
n : Là tổng số bài làm
- Sai số trung bình cộng:


n
s
m =


S là độ lệch chuẩn đo mức độ phát tán của số liệu quanh giá trị trung bình,
được tính theo công thức:
( )

Χ−Χ±=
2
1
i
n
S
Với (n
30

)
- Độ tin cậy sai khác giữa hai giá trị trung bình phản ánh kết quả của hai
phương án thực nghiệm và đối chứng.
tđ =
Sd
ĐCTN
Χ−Χ
với Sd=
2
2
2

1
2
1
n
S
n
S
+
- Hệ thống biến thiên Cv: biểu thị mức độ biến thiên trong nhièu tập hợp có
Χ
khác nhau:
Cv%=
Χ
S
.100%


4. Cách thực hiện:
Tôi tiến hành tích hợp vào từng phần của từng bài có thể, để dạy cho học sinh,
việc tích hợp này thực hiên lâu dài. Những bài tích hợp có thể là phần nhỏ hoặc là
mục củng cố của bài.
Mặt khác do khuôn khổ của đề tài nên tôi chỉ chọn hai bài để thực hiện giảng
dạy có tích hợp lồng ghép giáo dục PCMT và chất gây nghiện
Bài 27: Cảm ứng ở động vật (lớp 11 cơ bản) (tiếp theo )
Ngoài mục tiêu chung về mặt kiến thức thì thông qua bài này học sinh cần nắm
một số mục tiêu về phòng chống ma tuý.
Lê Hữu Khương: THPT Lê Hoàn
7
"GDPCMT, CGN thông qua việc dạy bộ môn Sinh học 11"
1. Mục tiêu giáo dục phòng chống ma tuý và chất gây nghiện của bài

học
Sau khi học xong bài này học sinh cần đạt được
- HS hiểu các chất ma tuý, và CGN là tác nhân gây nghiện nhanh thông
qua cơ chế thần kinh hình thành phản xạ có điều kiện không có lợi cho con người.
- Có khả năng tránh xa những tác nhân có hại ( ma tuý, CGN ) đến việc
hình thành phản xạ ở người . Biết khuyên nhủ người nghiện ma tuý từ bỏ ma tuý.
- Không xa lánh những người lầm lỡ mắc nghiện ma tuý.
2. Tài liệu và phương tiện
GV chuẩn bị một số tranh hình về các phản xạ của người nghiện
3. Hoạt động dạy học.
Bài này có thể tích hợp một cách tự nhiên vào phần “ Hoạt động của hệ
thần kinh ống”.
* GV thuyết trình để HS thấy được:
Các chất ma tuý gây nghiện nhanh (Gây phản xạ có điều kiện) theo cơ chế
thần kinh. Các chất ma tuý cũng gây nghiên qua cơ chế thể dịch, dễ thấy nhất ở
người nghiện rượu, nhưng thường có sự phối hợp của hai cơ chế này trong quá
trình gây nghiện.
* GV dẫn dắt để HS thấy quá trình dẫn đến nghiện ma tuý thường diễn ra
qua 5 giai đoạn:
+ Dùng ma tuý thấy dễ chịu; không có thì thấy nhạt nhẽo thèm muốn .
+ Ma tuý đã trở thành nhu cầu, thiếu nó thì thèm muốn không chịu nỗi.
+ Dùng liều lượng ma tuý ngày càng tăng.
+ Đấu tranh cai ma tuý – không cai được – cai lai, khốn khổ về tinh thần,
đau đớn về thể xác, kiệt quệ về tài chính.
+ Khủng hoảng, có những hành vi thiếu tự tin, nguy hiểm.
* GV phân tích để HS hiểu cơ chế và quá trình cai nghiện.
+ Cơ chế cai nghiện: Cai nghiện là dừng cung cấp chất độc ma tuý vào cơ
thể, phá huỷ phản xạ có điều kiện với chất ma tuý, phục hồi lại chức năng tự nhiên
( phản xạ vô điều kiện ), tuyến não dưới tiếp tục tiết ra chất endoocphin.
+ Quá trình cai nghiện: Các trung tâm cai nghiện đã tiến hành quá trình

điều trị cai nghiện khoa học và công phu như sau:
Lê Hữu Khương: THPT Lê Hoàn
8
"GDPCMT, CGN thông qua việc dạy bộ môn Sinh học 11"
- Cắt cơn nghiện bằng cách phối hợp các phương pháp cổ truyền và hiện
đại (cắt phản xạ có điều kiện mới được thiết lập với ma tuý).
- Tập luyện và giáo dục phục hồi đạo đức hành vi, tình cảm , tái lập những
phản xạ vô điều kiện tự nhiên.
- Giáo dục rèn luyện trong lao động học nghề, hoà nhập với tập thể xã hội.
- Cho về thăm gia đình và trở lại sinh hoạt bình thường.
*. Dạy phần cơ chế phản xạ và các dạng phản xạ, giáo viên hướng HS
thảo luận tự rút ra cách phòng chống ma tuý.
+ Không có phản xạ có điều kiện nào, một khi đã hình thành không thể
huỷ bỏ được và xây dựng một phản xạ có điều kiện khác có lợi cho cơ thể ( chống
ma tuý)
+ Tuy nhiên cấc phản xạ có điều kiện được thành lập với ma tuý đều khó
chống, vì nó liên quan tới hoạt động sinh lý cơ bản của con người, do đó người cai
nghiện phải có nghị lực cao.

Bài 38: Các nhân tố ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển ở động vật
1. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này HS cần đạt được: một số mặt nhận thức
về ma tuý
- HS phân tích được việc sử dụng ma tuý, sẽ làm giảm khả năng tiết hoóc
môn endoocphin (có tác dụng làm giảm đau) của tuyến yên ở người. Khi cai
nghiện ma tuý, người nghiện sẽ bị rối loạn sinh lý của hội chứng cai nghiện
- Từ chối sử dụng ma tuý và CGN.
- Tuyên truyền tác hại và sự lệ thuộc của con người khi mắc nghiện ma tuý
và CGN.
2. Tài liệu và phương tiện:
Sơ đồ các trạng thái sinh lý của người trong các trường hợp bình thường,

nghiện và cai nghiện ma tuý.
3 Phương pháp tích hợp
GDPCMT và CGN tích hợp vào phần: “ Các hoóc môn ảnh hưởng lên sinh
trưởng và phát triển của động vật có xương sống”.
* GV dẫn dắt HS biết được cơ chế gây nghiện.
- Tuyến yên tiết ra hoóc môn endoophin, có tác dụng làm giảm đau tương
tự như moocphin, thuốc phiện hoặc các opiat khác, được coi như là “ hoóc môn nôi
Lê Hữu Khương: THPT Lê Hoàn
9
"GDPCMT, CGN thông qua việc dạy bộ môn Sinh học 11"
sinh”. Hoóc môn này tiết ra thường xuyên để làm cơ thể không bị đau đớn khi các
bộ phận cơ thể hoạt động
- Một số chất ma tuý khác nhau về cấu tạo và tác động nhưng đều có tác
dụng giảm đau; Khi cơ thể sử dụng nhiều ma tuý, tuyến yên giảm tiết hoóc môn
endoocphin. Người dùng tăng liều ma tuý tuyến yên lại ngừng tiết hơn nữa, đến
khi người nghiện không dùng ma tuý nữa, tuyến yên chưa kịp thích ưng với việc
tiết endoocphin do đó người nghiện chịu những cơn đau ập đến ( từ 5- 15 ngày ),
phải chịu những rối loạn sinh lý của hội chứng cai nghiện
* GV tóm tắt bằng sơ đồ
- Trong trạng thái bình thường

Các bộ phận hoạt động đau
(+) Endoocphin hết đau
( tuyến yên tiết ra )
Trong trạng thái nghiện ma tuý
các bộ phận cơ thể hoạt động đau
(+) ma tuý hết đau
(- ) endoophin
( tuyến yên giảm dần dần tới ngừng tiết)


Cai nghiện ma tuý:
Các bộ phận cơ thể hoạt động đau
Giai đoạn 1:
(-) ma tuý vẫn rất đau
(-) Endoocphin
( tuyến yên vẫn ngừng tiết)
5 -10 hôm
Giai đoạn 2
(-) ma tuý dần dần bớt đau
(+)endoocphin
( tuyến yên bắt đầu tiết trở lại trạng thái bình thường )
+ thuốc trợ giúp
Lê Hữu Khương: THPT Lê Hoàn
10
"GDPCMT, CGN thông qua việc dạy bộ môn Sinh học 11"
Chú ý: (+) tăng dần dấu (-) giảm dần
5. Tiến hành kiểm tra tính khả thi của đề tài
Mục đích : kiểm tra đánh giá tính khả thi và kết quả của đề tài, từ đó xây
dựng phương hướng tổ chức cho năm học tới.
Nội dung:
Giảng dạy hai giáo án có tích hợp GDPCMT & CGN và hai giáo án đối
chứng, có kiểm tra sau khi dạy.
Cách tiến hành:
Tiến hành trên khối HS lớp 11 ở 4 lớp thuộc trương THPT Lê Hoàn, đó là
11A1, 11A2, 11A3, 11A4: 4 lớp này tương đối đồng đều về học tập.
* Cụ thể:
Bài 27:
- Giáo án thực nghiệm dạy ở lớp: 11A1, 11A2
- Giáo án đối chứng dạy ở lớp: 11A3, 11A4
Bài 38:

- Giáo án thực nghiệm dạy ở lớp: 11A3, 11A4
- Giáo án đối chứng dạy ở hai lớp: 11A1, 11A2
Sau khi dạy xong tôi tiến hành kiểm tra bằng phương pháp trắc nghiệm,
thời gian là 5 phút sau mỗi bài dạy kết quả được xử lý theo phương pháp thống kê
xác suất.

Đề kiểm tra sau thực nghiệm
Bài 27:
Câu1: Quá trình dẫn đến nghiện ma tuý diễn ra theo mấy giai đoạn?
A. 4 B. 5 C. 6 D. 7
Câu2: Đâu không phải là các khâu của quá trình cai nghiện?
A. Cắt cơn nghiện bằng cách phối hợp các cổ truyền và hiện đại ( cắt phản xạ có
điều kiện mới được thiết lập với ma tuý ).
B. Tập luyện và giáo dục phục hồi đạo đức hành vi, tình cảm , tái lập những phản
xạ vô điều kiện tự nhiên.
C. Giáo dục rèn luyện trong lao động học nghề, hoà nhập với tập thể xã hội.
Lê Hữu Khương: THPT Lê Hoàn
11
"GDPCMT, CGN thông qua việc dạy bộ môn Sinh học 11"
D. Thỉnh thoảng cho sử dụng một ít cho đến khi giảm dần.
Câu3: hút thuốc lá và uống rượu bia có thể
A. gây nghiện B. làm việc tốt C. tăng sức khoẻ D. Luôn yêu đời
Câu4: chất gây nghiện không phải là ma tuý là
A. thuốc phiện B. hêroin C. rượu, chè D. cần xa
Câu5: Sử dụng chất này sẽ bị kích thích TKTW, tăng hoạt động, giảm ngon miệng
và gây nghiện.
A. thuốc phiện B. hêroin C. cocain D. cần xa
Bài 38:
Câu1: việc sử dụng ma tuý sẽ làm
A.giảm khả năng tiết hoocmon endoocphin.

B. tăng khả năng trao đỗi chất.
C. tăng sức đề kháng.
D. tăng số lượng bạch cầu.
Câu2: Khi người nghiện ma tuý thôi không sử dụng ma tuý nữa thì cơ thể
A. đau trong 1 ngày.
B. đau trong 2 ngày.
C. đau trong 3 ngày.
D. đau từ 5 đến 15 ngày
Câu3: Cơ thể hoạt động không bị đau là do tuyến yên tiết
A. enzim B. endoocphin C. Iot D. Insulin
Câu4: Quá trình cai nghiện gồm mấy giai đoạn
A. 1 B. 2 C. 3 D.4
Câu5: Sau khi ngừng sử dụng ma tuý thì người nghiện vẫn
A. bình thường B. không đau C.vẫn rất đau D. Khỏi hẳn
Đáp án
Bài Câu1 Câu2 Câu3 Câu4 Câu5
Bài 27 B D A C C
Bài 38 A D B B C
Lê Hữu Khương: THPT Lê Hoàn
12
"GDPCMT, CGN thông qua việc dạy bộ môn Sinh học 11"
PHẦN III.
KẾT QUẢ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Kết quả.

Lần kiểm tra Phương án Số bài kiểm
tra
m±Χ
%Cv
d

TN-ĐC
Lần 1
( Giáo án 1)
ĐC 97
07,033,5 ±
21,05 1,91
TN 100
06,024,7 ±
13,26
Lần 2
( Giáo án 2)
ĐC 100
073,071,5 ±
16,88 2,18
TN 97
31,089,7 ±
12,01
- Điểm số trung bình của lớp đối chứng giao động từ 5,33 đến 5,71; ở lớp
thực nghiệm từ 7,24 đến 7,89 cao hơn ở lớp đối chứng. Điều đó có nghĩa là chất
lượng lĩnh hội hiểu biết về ma tuý ở lớp TN cao hơn lớp ĐC
- Hệ số biến thiên ở lớp TN giao động từ 12,01 đến 13,26 so với lớp ĐC là
16,88 đến 21,05; điều đó thể hiện sự ổn định trong nhận thức của HS.
- d
TN-ĐC
luôn dương từ 1,91 đến 2,18 chứng tỏ điểm trung bình của lớp TN
cao hơn lớp ĐC

Điểm
số
TB


Số lần kiểm tra
Biểu đồ: So sánh kết quả kiểm tra 2 lần trong thực nghiệm
Lê Hữu Khương: THPT Lê Hoàn
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Lần1
Lần 2

ĐC
TN
13
"GDPCMT, CGN thông qua việc dạy bộ môn Sinh học 11"
Kết quả phân loại nhận thức của HS về ma tuý ở lớp ĐC và TN
số lần
kiểm
tra
Phươn
g án
Tổng
số
bài
mức dưới

TB
mức TB mức khá mức giỏi
Số
bài
Tỷ lệ
(%)
Số
bài
Tỷ lệ
(%)
Số
bài
Tỷ lệ
(%)
Số
bài
Tỷ lệ
(%)
Lần 1 ĐC 98 15 15.3 46 46.9 36 36.7 1 1.1
TN 100 4 4.0 30 30.0 61 61.0 5 5
Lần 2 ĐC 100 18 18.0 48 48.0 32 32.0 2 2.0
TN 98 2 2.0 20 20.4 68 69.4 8 8.2
Tổng
hợp
ĐC 198 33 16.67 94 47.47 68 34.34 3 1.52
TN 198 6 3.03 50 25.25 129 65.15 13 6.57
Qua mỗi lần kiểm tra trong thực nghiệm thu được kết quả như sau:
- Tỷ lệ HS có điểm dưới trung bình ở lớp thực nghiệm thấp hơn ở lớp đối
chứng.
+ Lớp TN dao động từ 2% đến 4%; tỷ lệ chung là 3,03%

+ Lớp ĐC dao động từ 15,3% đến 18%; tỷ lệ chung là 16,67%
- Tỷ lệ HS có điểm trung bình ở lớp thực nghiệm thấp hơn ở lớp đối
chứng.
+ Lớp TN dao động từ 20,4% đến 30%; tỷ lệ chung là 25,25%
+ Lớp ĐC dao động từ 46,9% đến 48%; tỷ lệ chung là 47,47%
- Tỷ lệ HS có điểm khá ở lớp TN cao hơn ở lớp đối chứng.
+ Lớp TN dao động từ 61% đến 69,4%; tỷ lệ chung là 65,15%
+ Lớp ĐC dao động từ 32% đến 36,7%; tỷ lệ chung là 34,34%
- Tỷ lệ HS có điểm giỏi ở lớp TN cao hơn ở lớp đối chứng.
+ Lớp TN dao động từ 5% đến 8,2%; tỷ lệ chung là 5,57%
+ Lớp ĐC dao động từ 1,1% đến 2%; tỷ lệ chung là 1,52%
Từ kết quả trên cho phép tôi một lần nữa nhận định rằng chất lượng nhận
thức và hiểu biết về ma tuý ở lớp TN cao hơn lớp ĐC.
Lê Hữu Khương: THPT Lê Hoàn
14
"GDPCMT, CGN thông qua việc dạy bộ môn Sinh học 11"
Vào cuối năm học theo thống kê của đoàn trường về nề nếp của học sinh
khối 11 có chuyển biến tích cực, trong đó việc học sinh sử dụng chất gây nghiện,
cụ thể là thuốc lá có dấu hiệu giảm mạnh.
Lớp sỹ số số học sinh hút thuốc Tỷ lệ
11A1 52 0 0%
11A2 48 2 4,1%
11A3 53 1 1,8%
11A4 52 2 3,8%
11A5 49 2 4%
11A6 50 1 2%
11A7 47 2 4,2%
11A8 48 0 0%
11A9 53 1 1,8%
11A10 50 1 2%

11B1 47 0 0%
11B2 44 2 4,5%
11B3 45 2 4,4%
Tổng 638 16 2,5%

Đối chiếu với bảng số liệu đầu năm và cuối năm ta có biểu đồ sau

Biểu đồ thể hiện sự giảm sút việc hút thuốc lá
Qua đó tôi nhận thấy nếu giáo viên tích hợp lồng ghép GDPCMT và CGN
thông qua việc dạy bộ môn sinh học ở những bài có thể được thì hiệu rất cao góp
phần thực hiện mục tiêu “nói không với ma tuý trong trường học
Lê Hữu Khương: THPT Lê Hoàn
Đầu năm
Cuối năm

0
%2
%4
6%
8%
11 %
12%
15
"GDPCMT, CGN thông qua việc dạy bộ môn Sinh học 11"
2. Bài học kinh nghiệm
Qua quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này tôi rút ra một số kết
luận sau:
- Ma tuý là tệ nạn xã hội hết sức nghiêm trọng, nó ảnh hưởng rất lớn tới
sức khoẻ và nòi giống loài người vì vậy việc phòng chống ma tuý đòi hỏi phải có
sự tham gia của toàn xã hội.

- Học sinh là lứa tuổi có nguy cơ nghiện ma tuý rất cao do các em chưa
thật sự trưởng thành về nhân cách cũng như hiểu biết xã hội.
- Với sáng kiến này tôi nhận thức sâu sắc về vai trò của phương pháp tích
hợp PCMT và chất gây nghiện. Giáo viên có thể khai thác, triển khai và rút kinh
nghiệm qua từng năm.
- Trong khuôn khổ và thời gian có hạn, sáng kiến của tôi chỉ đề cập tới
khía cạnh nhỏ của phương pháp tích hợp, tôi thấy cần phải tiếp tục đầu tư, thông
qua giảng dạy ở các năm sau nhằm xây dựng hoàn thiện hơn.
- Bộ giáo dục và đào tạo cần cung cấp thêm tài liệu và định hướng cách
tích hợp để đạt hiệu quả cao nhất
- Tập huấn cho giáo viên về GDPCMT và CGN một cách cụ thể hơn, cần
tổ chức các hội thi về hiểu biết ma tuý giúp học sinh có cái nhìn sâu sắc và toàn
diện hơn.
- Một số đề tài đã được xếp giải cần công bô nội dung và gửi về các
trường để mọi người học hỏi.
- Do năng lực còn hạn chế, thời gian thực nghiệm chưa lâu, vấn đề tôi tìm
hiểu và trình bày còn nhiều thiếu sót, rất mong sự góp ý phê bình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thọ xuân, ngày 20 tháng 05 năm 2008
Nguời làm đề tài
Lê Hữu Khương
Lê Hữu Khương: THPT Lê Hoàn
16

×