Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Thực trạng và biện pháp giáo dục phòng chống ma túy ở trường trung học cơ sở tân dân, huyện nam đàn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.88 KB, 45 trang )

Đ Ề TÀI

“Thực trạng và biện pháp giáo dục
phòng chống ma tủy ở trường trung học
cơ sở Tân Dân, huyện Nam Đàn tỉnh
Nghệ An”
SVTH: Nguyễn Thị Nga
+
Thực trạng và biện pháp giáo dục phòng chống Ma túy ởtrờng THCS Tân Dân, Huyện Nam
Đàn, Tỉnh Nghệ An Lòỉ cảm 0’n!
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này, tôi nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ từ phía các thầy cô giáo bộ mô Tâm lý - Giáo dục học, đặc biệt là Th.s. Lê Thị
Phương Dung, các thầy cô giáo trường THCS Tân Dân huyện Nam Đàn, Tỉnh Nghệ An
cùng toàn thể các em học sinh Trường THCS Tân Dân đã nhiệt tình giúp tôi hoàn thành đề
tài nghiên cứu khoa học này.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới thầy cô giáo bộ môn Tâm lý - Giáo dục học,đặc biệt là
Th.s. Lê Thị Phương Dung, Các thầy cô giáo, cùng toàn thể các em học sinh trường THCS
Tân Dân đã tạo điều kiện và giúp tôi thực hiện đề tài này. Đây là đề tài khoa học đầu tay,
mặc dù đã có nhiều cô gắng song vì kinh nghiệm còn ít cùng với khả năng chuyên môn chưa
cao nên không thể tránh khỏi những sai sót về mọi mặt. Em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của quý thầy cô để đề tài trở nên hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Vinh, Tháng 10 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Thị Nga
MỞ ĐÀU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh xã hội hiện đại ngày nay, cùng với những sự phát triển các hiện
tượng văn hóa lành mạnh thì cũng song song tồn tại những thói hư tật xấu không thể chấp
nhận được trong giới thanh thiếu niên trong đó có tệ nạn ma túy. Ma túy đã và đang là hiểm
họa của loài người, vấn đề ma túy không đơn thuần mà vô cùng phức tạp, nó là nỗi lo của


mỗi quốc gia, dân tộc, trở thành mối quan tâm của cộng đồng quốc tế. Trong đó, thế hệ trẻ
luôn là sự quan tâm đặc biệt. Đây là vấn đè nóng bỏng nhất mà có rất nhiều câu hỏi được đặt
ra như Làm gì? Làm thư thế nào để ngăn chặn không cho ma túy xâm nhập vào trường học
và chủ yếu là các đối tượng học sinh trong các trường THCS bởi đây là lứa tuổi đang hình
thành và phát triển nhân cách và tâm lý rõ hơn so với lứa tuổi tiểu học. Trong khi đó ma túy
đang hàng ngày, hàng giờ rình rập để tìm mọi cách lôi kéo các em vào con đường nghiện
ngập từ đó đem lại nguồn thu nhập không nhỏ cho những kẻ buôn bán ma túy. Tệ nạn ma
túy đang phát triển một cách khó lường. Phòng chống, ngăn chặn và kiểm soát ma túy là
nhiệm vụ của tất cả mọi người, là mối quan tâm lo lắng của toàn nhân loại. Theo những điều
tra gần đây cho thấy phần lớn các thanh thiếu niên bị nghiện ma túy đều không ý thức rõ về
tác hại của ma túy. Trước thực trạng về tệ nạn ma túy trong xã hội đặc biệt là trong nhà
trường THCS, là một người giáo viên tong tương lai, bản thân tôi suy nghĩ mình phải làm gì
để giáo dục các em không vấp phải các tệ nạn xã hội đặc biệt là tệ nạn ma túy, giúp các em
có đủ những điều kiện nhận biết về tác hại của ma túy và tránh xa ma túy.
Chính vì những lý do đó mà tôi lựa chon đề tài: “Thực trạng và biện pháp giáo
dục phòng chống ma túy ở trưòng trung học cơ sở Tân Dân, huyện Nam Đàn, tính Nghệ
An”. Hy vọng đề tài này sẽ làm rõ được những thực trạng công tác giáo dục phòng chống ma
túy một cách có hiệu quả. Nghiên cứu vấn đề
này cũng là cợ hội để tôi làm quen với đề tài khoa học để từ đó có tác phong học tập và làm
việc khoa học hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng công tác giáo dục phòng chống ma túy ở trường trung học cơ
sở Tân Dân. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc giáo dục
phòng chống tệ nạn ma túy THCS Tân Dân.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục phòng chống ma túy trường THCS Tân Dân.
3.2. Đổi tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác giáo dục phòng chống tệ nạn ma túy và các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả việc giáo dục phòng chống ma túy ở trường THCS Tân Dân.

4. Giả thiết khoa học
Nếu có những biện pháp giáo dục phòng chống tệ nạn ma túy một cách phù hợp, hiệu
quả thì hoàn toàn có thể nâng cao chất lượng phòng chống tệ nạn ma túy ở trường THCS
Tân Dân.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài này tập trung vào nghiên cứu, giải quyết những nhiệm vụ sau:
5.1. Khảo sát cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục phòng chống ma túy ở trường THCS
Tân Dân.
5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả của công tác giáo dục phòng
chống tệ nạn ma túy ở trường THCS Tân Dân.
6. Phạm vỉ nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng việc giáo dục và đề xuất các biện pháp giáo
dục phòng chống tệ nạn ma túy một cách hiệu quả ở trường THCS Tân Dân.
7. Phương pháp nghiên cứu
Quan điểm phương pháp luận chỉ đạo quá trình nghiên cứu là đảm bảo tính hệ thống -
cấu trúc, tính biện chứng, tính lịch sử - lô gíc, tính khách quan và tính thực tiễn.
7.1.Nhóm phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Nghiên cứu, phân tích khái quát các văn bản, tài liệu, sách báo có liên quan đến đề
tài nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận, xác định cách thức và phương pháp
nghiên cứu.
7.2.Nhỏm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ.
Nghiên cứu hồ sơ, số liệu cụ thể, các tổng kết đánh giá, các kết quả thu được qua các chương
trình hành động của lực lượng công an, của các ban ngành liên quan, tình hình sử dụng ma
tuý trong học sinh (tài liệu do Bộ công an, Bộ Giáo dục công bố). Qua đó thấy được vấn
những điều đã đạt và chưa đạt được của xã hội trong công tác đấu tranh với tệ nạn này nói
chung cũng như trong trường học nói riêng.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này dung để hỗ trợ cho kết quả nghiên cứu được chính xác hơn. Tìm hiểu sâu

về thái độ của học sinh với hoạt động PCMT thông qua việc phỏng vấn có định hướng từ
trước, phỏng vấn các em học sinh của trường THCS Tân Dân.
7.2.3. Phương pháp quan sát:
Quan sát việc tổ chức các chương trình giáo dục phòng chống ma túy ở trường THCS Tân
Dân.
7.2.4. Phương pháp lẩy ỷ kiến chuyên gia:
Nhằm hưóng dẫn quá trình nghiên cứu và đánh giá kết quả nghiên cứu.
7.2.5. Phương pháp nghiên cứu bằng bảng hỏi
- Xây dựng phiếu điều tra học sinh: Chủ yếu điều tra, tìm hiểu nhận thức của các em
học sirih về giáo dục phòng chống ma túy của các em học sinh.
- Xây dựng phiếu điều tra giáo viên: Tìm hiểu về nhận thức, kết quả các hoạt động giáo dục
của nhà trường và các biện pháp giáo dục phòng chống ma túy từ phía giáo viên.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này được sử dụng để xử lý số liệu thu được từ phương pháp phỏng vấn điều tra
8. Đóng góp của đề tài
8.1. Ỷ nghĩa lý luận.
Qua đề tài này chúng ta có thể hiểu hơn về khái niệm, mục đích cũng như nhiệm vụ
của giáo dục phòng chống ma túy trong trường THCS, hiểu được tầm quan trọng của công
tác giáo dục phòng chống ma túy.
8.2. Ỷ nghĩa thực tiễn.
Từ ý nghĩa lý luận trên qua đề tài này cũng sẽ tổng hợp lại các biện pháp giáo dục
phòng chống ma túy để góp phần tăng cường hiểu quả của công tác giáo dục phòng chống
ma túy ở trường THCS, điều này cũng góp phần to lớn trong công tác giáo dục phòng chống
ma túy trong toàn xã hội.
9. Cấu trúc của đề tài
Chương I. Co' sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương II. Thực trạng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục phòng
chổng ma túy ở trường THCS Tân Dân, Huyện Nam Đàn, Tỉnh Nghệ An
Danh mục các từ viết tắt
GDPCMT: Giáo dục phòng chống ma túy

THCS: Trung học cơ sở
GD&ĐT: Giáo dục và Đào tạo
NXB: Nhà xuất bản
NĐ- CP: Nghị định - Chính phủ
TNXH: Tệ nạn xã hội
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN cứu
l. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1. Trên thế giới
Nghiện ma túy là một hiện tượng xuất hiện từ lâu đời trong xã hội loài người. Ngày
nay, do tác hại của ma túy đối với xã hội, gia đình cũng như tác nhân người sử dụng diễn ra ở
mức độ nghiêm trọng và có tính chất phổ biến nên hiện tượng này đã trở thành một tệ nạn xã
hội trên khắp thế giới, mang tính toàn cấu. Vì thế, phòng chống ma túy là một nhiệm vụ cấp
bách được đặt ra cho mọi châu lục và mọi quốc gia. Năm 1950, 150 quốc gia ữên thế giới
tham gia Đại hội đặc biệt về cấm ma túy của Liên hợp quốc và nhất trí thông qua Cương lĩnh
hoạt động toàn cầu. Nhiều quốc gia trên thế giới đã ban hành hệ thống những quy định mang
tính luật pháp, thành lập những tổ chức chuyên trách, tăng cường hoạt động phòng chống ma
túy và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này.
1.2. Trong nước
Ở Việt nam, tình trạng nghiện, sử dụng ma túy và buôn bán ma túy đang thực sự là tệ
nạn xã hội của mọi người, mọi nhà, mọi ngành đấu tranh phòng chống và đẩy lùi tệ nạn đang
hủy hoại cuộc sống của con người. Trong những năm qua, Việt Nam đã có nhiều công trình
nghiên cứu về tệ nạn ma túy như các tác giả Ngô Mirih Hiến - “Nghiên cứu về một số động
cơ chủ yếu của người phạm tội mua bán các chất ma túy ở ữại giam Z30-Cục V60 Bộ công
an”, Tác giả PGS.TS Nguyễn Xuân Yêm - “Công trình nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến
hành vi phạm tội ma túy của trẻ vị thành niên”, Tác giả Tiêu Thị Minh Hương - “Thực trạng
và thái độ đối với ma túy của sinh viên trường Đại học Lao đông thương binh và Xã hội” hay
đề tài “Tìm hiểu công tác phòng chống ma túy” của tác giả Lê Văn Luyện tuy
nhiên, các công trinh nghiên cứu kể trên hầu hết đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề chung
về tệ nạn ma túy, rất ít công trình nghiên cứu dành riêng cho công tác giáo dục phòng chống

ma túy xâm nhập vào đời sống học đường, nhất là đề cập đến thức trạng tệ nạn ma túy và các
biên pháp giáo dục phòng chống ma túy ở trường THCS. Do vậy, việc nghiên cứu công tác
giáo dục phòng chống ma túy ở phạm vi giới hạn, cụ thể như trường THCS là rất cần thiết,
tôi xin mạnh dạn thực hiện đề tài “Thực trạng và biện pháp giáo dục phòng chống ma túy tại
trường THCS Tân Dân, Nam Đàn, Nghệ An”, tôi mong muốn góp phần nhỏ bé công sức của
mình đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất trong công tác giáo dục phòng chống ma túy tạ
trường THCS Tân Dân.
2. Một số khái niệm
2.1Khái niệm, phân loại và tác hại của ma túy.
2.1.1. Khái niệm ma túy
Bộ luật hình sự nưóc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1999 đã dành riêng
một chương qui định các tội phạm về ma túy. Theo Bộ luật này, ma túy bao gồm nhựa cây
thuốc phiện, nhựa cần sa, cao coca; lá hoa, quả cây cần sa,lá cây coca; quả thuốc phiện khô;
quả thuốc phiện tươi; heroin; côcain; các chất ma túy khác ở dạng thể lỏng; các chất ma túy
khác ở dạng thể rắn.
Như vậy, chất ma túy là những chất đã được khoa học xác định và có tên gọi riêng.
Danh mục các chất ma túy, tiền chất ma túy(bao gồm danh mục quy định này kèm theo Công
ước các năm 1961,1971,1988 của liên hợp quốc về kiểm soát ma túy) được quy định tại nghị
định số 67/2001/NĐ - CP ngày 01/10/2001 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma
túy và tiền chất; Nghị định số 133/2003/NĐ - CP ngày 06/11/2003 của Chính phủ bổ sung
một số chất vào danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số
67/2001/NĐ - CP ngày 01/10/2001 của Chính phủ, gồm 228 chất ma túy và tiền chất. Việc
xác định là chất ma túy, tiền chất được tiến hành qua trưng cầu giám đụứi.
[10]
Theo từ điển tiếng Việt, ma túy là tên gọi chung có tác dụng gây trạng thái ngây ngất,
đờ đẫn, dùng quen thành nghiện, ma túy là những chất mà người dùng nó một thời gian sẽ
gây nghiện hay nói cách khác là trạng thái phụ thuộc vào thuốc.
Luật phòng chống ma túy được Quốc hội thông qua ngày 09/10/2000 quy định: chất
ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do chính
phủ ban hành (khoản 1 điều 2).

Từ các quy định của Liên hợp quốc và pháp luật Việt Nam, chúng ta có thế hiếu: Ma
túy là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tong hợp, khi đưa vào cơ thể con người, nổ cổ tác
dụng làm thay đổi trạng thái ỷ thức và sinh lý của người đó. Neu lạm dụng ma túy, con người sẽ
lệ thuộc vào nó, khi đó gây tổn thương và nguy hại cho người sử dụng và cộng đồngP'
t r a ng 1 8
"
1 9 ]
2.1.2. Phân loại ma túy.
Các chất ma túy được chia thành nhiều nhóm dục trên những căn cứ nhất định phục vụ cho
những mục đích khác nhau. Có nhiều cách phân loại nhưng có một số dạng phân loại cơ bản sau đây:
[S
'
Tr
'
19
'
21]
- Căn cứ vào nguồn gốc của ma túy, ma túy được chia thành ba nhóm:ma túy tự
nhiên, ma túy tổng hợp, ma túy bán tổng hợp.
+ Ma túy tự nhiên là sản phẩm của các cây trồng tự nhiênhoặc nuôi tồng và các
chế phẩm của chúng. Ví dụ: thuốc phiện và các các sản phẩm của thuốc phiện như
moocphin, codein, narcotics; coca và các hoạt chất của nó như cocain; cần sa và các sản
phẩm của cây cần sa v.v
+ Ma túy bán tổng hợp là các chất ma túy được điều chế từ ma túy tự nhiên, có tác dụng
mạnh hơn chất ma túy ban đầu. ví dụ: heroin là chất ma túy tổng hợp từ moocphin
+ Ma túy bán tổng hợp là các chất ma túy đã được điều chế bằng phương pháp tổng hợp hóa
học toàn phần từ hóa chất (được gọi là tiền chất). Điển hình là các amphetamine .các chất
ma túy tổng hợp có tác dụng mạnh và nhanh hơn các chất
ma túy bán tổng hợp, các chất ma túy tổng hợp và ma túy bán tổng hợp được gọi chung là
ma túy tổng hợp.

- Căn cứ vào mức độ gây nghiện và khả năng bị lạm dụng, ma túy được chia ra hai nhóm:
ma túy có hiệu lực cao và ma túy có hiệu lực thấp (ma túy nặng và ma túy nhẹ).
+ Ma túy có hiệu lực cao là ma túy chỉ cần sử dụng một lượng nhỏ là có thể tạo ra sự thay
đổi trạng thái tâm sinh lý của người sử dụng (mức độ kích thích mạnh) và vài lần sử dụng là
có thể gây nghiện( mức độ nghiện cao).
+ Ma túy có hiệu lực thấp là các chất ma túy khi sử dụng một lượng lớn và nhiều lần thì mói
thay đổi trạng thái, tâm sinh lý và gây nghiện
- Căn cứ vào tác dụng sinh lý trên cơ thể người, ma túy được chia ra thành tám nhóm sau:
+ Chất gây êm dịu, đê mê (các chất ma túy chính gốc), trong nhóm này là thuốc phiện và các chế phẩm
(opiates) như moocphin, heroin, dionin, thebaine, methadone, dolarga
+ Cần sa và các sản phẩm của cần sa.
+ Coca và các sản phẩm của coca.
+ Thuốc ngủ: có các loại như barbiturate, methaqualone và các chất mecloqualone các chất
này có tác dụng ức chế thần kinh.
+ Các chất an thần: bao gồm các chất thuộc dẫn xuất của benzodiazepine, meprobamat,
hydroyin.
+ Các chất gây kích thích: bao gồm amphetamine và dẫn xuất của nó.
+ Các chất gây ảo giác điển hình gồm mescalin, nấm psilocybe và psilocylin, các chất dẫn
xuất của etryptamine
+ Dung môi hữu cơ và các thuốc xông.
- Căn cứ vào nguồn gốc của ma túy và cơ chế tác động dược lý, các chuyên gia của Liên hợp
quốc đã thống nhất phân chia ma túy thành năm nhổm sau:
+ Nhóm 1: ma túy là các chất từ cây thuốc phiện (opiates).
+ Nhóm 2: ma túy là các chất làm từ cây cần sa (cannabis).
+ Nhóm 3: ma túy là các chất gây kích thích (sitimulants).
+ Nhóm 4: ma túy là các chất gây ức chế (depressants).
+ Nhóm 5: ma túy là các chất gây ảo giác (hallucinorens).
2.1.3. Tác hại của ma tuỷ
Khoản 8 - điều 2 - luật PCMT năm 2000 của nước ta ghi rõ: Tệ nạn ma túy bao gồm
tình ừạng nghiện ma túy, tội phạm về ma túy và các hành vi trái phép khác liên quan đến ma

túy. Như vậy, nói đến tác hại của ma túy được hiểu là tác hại do tình trạng nghiện ma túy, tội
phạm về ma túy và các hành vi khác liên quan đến ma túy gây ra đối với các lĩnh vực của đời
sống xã hội.
2.1.3.1. Tác hại của ma túy đổi với bản thân người sử dụng:
+ Hệ tiêu hóa: người nghiện luôn có cảm giác no, vì vậy họ không muốn ăn, tiết dịch
tiêu hóa giảm, họ thường cảm giác buồn nôn, đau bụng, đại tiện lúc lỏng, lúc táo bón.
+ Hệ hô hấp: những đối tượng hít ma túy thường bị viêm mũi, viêm xoang, viêm
đường hô hấp trên và dưói.
+ Hệ tuần hoàn: Người nghiện thường bị loạn nhịp tim, huyết áp tăng giảm đột ngột,
mạch máu bị sơ cứng, đặc biệt là hệ mạch não Làm ảnh hưởng đến các hoạt động của bộ
não. Do việc tiêm chích thường không vô trùng nên dễ dẫn đến nhiễm trùng máu, viễm tắc
tĩnh mạch quá nặng, thầy thuốc phải cưa chân người bệnh để cứu tính mạng hoặc sau khi họ
khỏi sẽ để lại di chứng teo cơ vĩnh viễn.
+ Hệ thần kinh: khi đưa ma túy vào cơ thể, ma túy sẽ tác động trực tiếp lên hệ thần
kirih trung ương gây nên tình trạng kích thích hoặc ức chế từng phần ở bán cầu đại não.
Người nghiện nặng có biểu hiện rối loạn phản xạ thần kinh, đau đầu, chóng mặt, trí nhớ
giảm sút, có hội chứng quên, hội chứng loạn thần kinh sớm (ảo giác, hoang tưởng, kích
động ) và hội chứng loạn thần kinh muộn (các rối loạn về nhận thức, cảm xúc, về tâm tính,
các biến đổi về nhân cách đặc trưng cho người nghiện ma túy) viêm dây thần kinh, rối loạn
cảm giác, run chân, tay, chậm chạp, u
sầu, ngại vận động, dễ kích động dẫn tới tội ác, nếu dùng quá liều có thể bị ngộ độc cấp, biểu
hiện rối loạn tâm thần nặng, hôn mê: ở trạng thái thần kinh sớm người nghiện ma túy có thể
có những hành vi nguy hiểm cho bản thân và người xung quanh, ở trạng thái thần kinh
muộn, người nghiện ma túy bị méo mó về nhân cách tạo nên sự ích kỷ, sự đòi hỏi hưởng thụ,
mất dần tính cách, trách nhiệm cá nhân trong đời sống. Họ dần trở thành những con người
liều lĩnh và tàn nhẫn.
+ Làm suy giảm chức năng thải độc: Trong cơ thể gan, thận là cơ quan chủ yếu đào
thải chất độc. khi nghiện ma túy nhất là Heroin hai cơ quan này suy yếu ảnh hưởng đến chức
năng thải độc làm các chất độc tích tụ trong cơ thể, càng làm cho gan, thận và toàn coe thể
suy yếu, thường người nghiện hay bị các bệnh như: áp xe gan, viêm gan, suy gan, suy thận

dẫn đến tử vong.
+ Các bệnh về da: người nghiện ma túy bị rối loạn cảm giác da nên không cảm thấy
bẩn, mặt khác họ thường sợ nước vì vậy họ rất ngại tắm rửa, đây là điều kiện thuận lợ cho
các bệnh về da phát triển như ghẻ lở, hắc lào, viêm da
+ Nghiện ma túy dẫn đến tình trạng suy nhược toàn thân, suy giảm sức lao
động:
Người nghiện ma túy bị suy giảm sức lao động, giảm hoặc mất khả năng lao động và khả
năng tập trung trí óc. Trường hợp sử dụng quá liều có thể bị chết đột ngột, gây tổn hại về
tinh thần, gây ra một loại bệnh tâm thần đặc biệt.
+ Gây tổn hại về kinh tế: sử dụng ma túy tiêu tốn nhiều tiền bạc. khi đã nghiện, người
nghiện luôn có xu hướng tăng liều lượng dùng, chi phí về tiền của ngày càng lón, dẫn đến họ
bị khánh kiệt về kinh tế.
+ về nhân cách: sử dụng ma túy làm người nghiện thay đổi trạng thái tâm lý, sa sút về
tinh thần, họ thường xa lánh nếp sống sinh hoạt lành mạnh, xa lánh người thân, bạn bè tốt.
khi đã lệ thuộc vào ma túy thì nhu cầu cao nhất đối với người nghiện là ma túy, họ dễ dàng
bỏ qua những nhu cầu khác trong cuộc sống đời thường, để đáp ứng được nhu cầu bức bách
về ma túy đối với bản thân, họ làm bất cứ việc gì kể cả trộm cắp, lừa đảo, cướp giật, thậm
chí giết người để có tiền
mua ma túy thỏa mãn cơn nghiện, hành vi, lối sống của họ bị sai lệch so với chuẩn mực đạo
đức của xã hội và pháp luật. Họ là những người bị tha hóa về nhân cách.
2.1.3.2. Gây tổn hại về kinh tế, tình cảm, hạnh phúc gia đình:
- Làm tổn thương tình cảm, lòng tự trọng của người thân trong gia đình do cảm thấy hổ thẹn với
bạn bè, hàng xóm vì có người thân là người nghiện hút ma túy, bồn chồn
- Gia đình mất nguồn lao động chính.
- Làm khánh kiệt tài sản trong gia đình do người nghiện đem đi bán lấy tiền mua ma
túy sử dụng.
- Người nghiện ma túy xa lánh người thân, sống ích kỷ, thu mình hưởng thụ thiếu
trách nhiệm với gia đình, nhiều trường hợp còn phạm pháp (giết người ).
2.1.3.3. Tác hại của tệ nạn ma túy đối với kinh tế:
- Hàng nghìn tỷ đồng bị người nghiện tiêu phí (ở việt nam, trung bình năm người

nghiện ma túy sử dụng trên 6.500 tỉ đồng để mua ma túy sử dụng)
- Hàng năm chi phí hàng nghìn tỉ đồng cho việc xóa bỏ cây thuốc phiện, cho công tác
cai nghiện ma túy, công tác phòng chống ma túy và kiểm soat ma túy.
- Làm suy giảm lực lượng lao động của gia đình và xã hội về cả số lượng và chất
lượng, làm cho thu nhập quốc dân cũng giảm, chi phí cho dự phòng và chăm sóc y tế ngày
càng tăng.
- Ảnh hưởng đến tâm lý của các nhà đầu tư nước ngoài, khách du lịch.
- Làm lũng đoạn và chi phối thị trường tiền tệ các nước.
- Là nguyên nhân hình thành tổ chức Maíia.
2.1.3.4. Tác hại của tệ nạn ma túy đổi với frật tự an toàn xã hội:
- Tệ nạn ma túy là nguyên nhân làm nảy sinh, gia tăng tình hình tội phạm trong nước
gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự (trộm cướp, buôn bán ma túy, khủng bố ).
- Tệ nạn ma túy là nguyên nhân, điều kiện nảy sinh, phát triển các tệ nạn xã hội khác
(mại dâm,cờ bạc .)•
- Gây bất ổn về tâm lý cho quần chứng nhân dân trên địa bàn.
2.1.4. Các nguyên nhân gây nghiện ma túy ở trẻ em và người lớn
- về chủ quan: do trình độ nhận thức thấp kém, thiếu những hiểu biết về ma túy, tò
mò, bắt chước, đua đòi ăn chơi, ham tìm cảm giác lạ, muốn tỏ ra hòa đông với bạn bè.
- về khách quan: có thể lúc đầu sử dụng ma túy để chữa bệnh về sau thành thói quen,
do tập tục địa phương, do bạn bè rủ rê, bị kẻ xấu, bọn buôn bán ma túy, kẻ đã nghiện ngập
dụ dỗ, lôi kéo,
Đối với trẻ tuổi vị thành niên, nguyên nhân chủ yếu là do bản thân non nớt, chưa làm chủ
được bản thân mình, dễ bị kích động, dễ bị dụ dỗ, mua chuộc.
2.2.Khái niệm về giáo dục phòng chống ma túy.
Căn cứ vào chương trình quốc gia về phòng chống ma túy, chương trình phòng chống ma
túy trong nhà trường, chúng ta có thể hiểu: Hoạt động giáo dục phòng chổng ma túy gồm
những hoạt động được tiến hành nhằm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục những kiến thức về ma
túy, đấu tranh chổng tệ nạn ma tủy và kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan nhằm phát
huy tỉnh chủ động của mỗi người dân, tự nguyện cùng với cộng đồng tham gia phòng chống ma
túy.

[1]
2. Mục đích giáo dục phòng chổng ma túy cho học sinh trường THCS.
- Làm cho học sinh thấy bản chất và tác hại của ma túy đối với sức khỏe, nòi giống, kinh tế và nhân
cách của cá nhân và cộng đồng xã hội.
- Giúp cho học sinh biết cách phòng chống ma túy cho bản thân, cho gia đình và xã
hội. Kiên quyết và tránh xa những điều kiện, hoàn cảnh có thể đưa con người đến với ma
túy.
- Giáo dục học sinh tích cực tham gia tuyên truyền, giáo dục phòng chống ma túy
trong bạn bè và cộng đồng, làm trong sạch địa phương.
3. Nội dung giáo dục phòng chổng ma túy ở trường THCS
Giáo dục phòng, chống ma túy trong trường học là những nội dung có liên quan tới
những kiến thức về sinh học và sức khỏe, về đạo đức và pháp luật với những giá trị có liên
quan đến sự phát triển của cơ thể, đến việc bảo vệ sức khỏe và lựa chọn cuộc sống lành
mạnh. Cụ thể các nội dung đó là:
3.1. Công tác tuyên truyền trong cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh
học sinh tham gia phòng chống ma túy và xây dựng đơn vị trường học không cỗ người sử
dụng, nghiện ma túy và tội phạm ma túy
- Tuyên truyền mạnh mẽ đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ
huynh học sinh về tác hại của việc sử dụng ma túy nhất là các chất ma tuý tổng hợp, ma tuý
hướng thần, nguy cơ lây truyền HIV/AIDS qua đường tiêm chích ma túy. Đồng thời đổi mới
nội dung và hình thức tuyên truyền phòng chống ma túy nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết
sâu về tác hại của ma tuý đối với bản thân, gia đình và toàn xã hội.
- Lồng ghép các nội dung công tác phòng, chống ma túy năm 2012 với các nội dung chương
trình hành động phòng, chống ma túy giai đoạn 2011 - 2015 vào nội dung sinh hoạt thường
kỳ của chi bộ, họp Hội đồng sư phạm, công đoàn, Đoàn TNCS HCM, dạy học tích hợp trong
các bộ môn Sinh, GDCD.
3.2. Tăng cường công tác giáo dục phòng, chống ma túy trong nhà trường
- Biên soạn tài liệu giảng dạy, tập huấn và hướng dẫn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học
sinh cách phòng, chống và phát hiện người nghiện, người phạm tội về ma túy.
- Tiếp tục xây dựng phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực;

xây dựng trường, lớp không có tệ nạn xã hội, tệ nạn ma túy.
- Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học trong đơn vị tham gia các cuộc thi tìm
hiểu luật phòng chống ma túy. Trên cơ sở đó đề ra kế hoạch tuyên truyền luật phòng chống
ma túy bằng các hình thức phong phú, đưa nội dung tuyên truyền đi vào chiều sâu nhằm đem
lại hiệu quả thiết thực.
- Triển khai cho toàn thể các bộ, giáo viên, nhân viên trong đơn vị tham gia tốt cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; “Xây dựng gia
đình, địa bàn không có người nghiện và tội phạm ma túy” tại địa bàn ở nơi cư trú.
- Tiếp tục lồng ghép, tích hợp nội dung giảng dạy phòng chống ma túy trong các bộ
môn, đặc biệt là môn GDCD, Sinh học (cấp THCS); môn đạo đức, khoa học tự nhiên (cấp
tiểu học); Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động ngoại khóa vói các hình
thức phong phú.
4. Các hình thức giáo dục phòng chổng ma túy trong trường THCS
Giáo dục phòng chống ma túy có thể thực hiện bằng các hình thức sau đây:
- Thông qua giảng dạy các môn học như: Đạo đức, giáo dục công dân, giáo dục pháp
luật để lồng ghép và tích hợp các nội dung phòng chống ma túy. Khi giảng dạy các môn
học này cần làm bật tính khoa học của các kiến thức về ma túy, đồng thời chỉ ra các con
đường phòng tránh ma túy phù hợp với thực tế địa phương.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt câu lạc bộ, hội thảo khoa học về chủ đề phòng chống ma
túy trong thanh, thiếu niên học sinh, để họ được tự bộc lộ ý tưởng và sáng kiến về các biện
pháp phòng chống ma túy phù hợp vói lứa tuổi và thực tế địa phương.
- Tham gia điều tra tình hình tệ nạn ma túy ở địa phương và nhà trường, tham gia các
buổi tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Nhà nước về phòng chống ma túy.
- Tổ chức các đêm biểu diễn văn nghệ, các hoạt động sáng tác thơ ca, tiểu phẩm nghệ thuật về
phòng chống ma túy.
[1]
4. Tầm quan trọng của công tác phòng chổng Ma túy ở trường THCS.
- Định hướng cho học sinh THCS phòng chống ma túy một cách có hiệu quả, giúp
các em học sinh thoát khỏi những cám dỗ nguy hiểm mà ma túy đem lại.
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên và học sinh về ma túy, tệ nạn xã hội và công tác phòng

chống tệ nạn này, ngăn chặn và đẩy lùi ma túy xâm nhập học đường, xây dựng nhà trường
không có ma túy.
- Góp phần tích cực vào đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng cơ bản để phòng tránh ma túy.
5. Quan điểm chỉ đạo của Đáng và Nhà nước về phòng chổng ma túy
5.1 Đảng và Nhà nước với công tác giáo dục phòng chống ma túy
Nhằm ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn ma túy, trong những năm qua Đảng và nhà nước ta
đã ban hành các quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý điều chỉnh các mối quan hệ xã hội
liên quan đến việc giáo dục phòng chống ma túy như: Luật phòng chống ma túy, Chỉ thị 06 -
CT/TW về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng chống và kiểm soát ma túy; thành
lập các tổ chức, ủy ban phòng chống ma túy như: ủy ban Quốc gia phòng chống HIV/AIDS
và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm.
5.2. Bộ Giáo dạc và Đào tạo với công tác giáo dục phòng chống ma túy
Xác định rõ ngành giáo dục có vai trò hết sức quan trọng trong công tác ngăn ngừa,
giáo dục phòng chống ma túy, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Chỉ thị 24/CT - GDĐT trong
đó chỉ rõ: cần phải chặn đứng, không cho tệ nạn ma túy lây lan đến trường học, phấn đấu đạt
mục tiêu “Trường học không có ma túy”. Trên cơ sở đó nhà trường phải đưa nội dung giáo
dục phòng chống ma túy vào giờ học chính khóa và ngoại khóa; tổ chức các chiến dịch tuyên
truyền đẩy mạnh giáo dục phòng chống ma túy, phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, công an,
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cha mẹ học sinh.
[10]
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1 chúng tôi tập trung làm rõ được các vấn đề sau
- Tìm hiểu được khái niệm về ma túy một cách chính xác nhất, phân loại ma túy mà tìm hiểu
về tác hại của ma túy một cách cụ thể, các nguyên dẫn đến nghiện ma túy ở lứa tuổi học sinh
THCS.
- Tìm hiểu được một cách khái quát khái niệm giáo dục phòng chống ma túy, mục đích của
công tác giáo dục phòng chống ma túy ở trường THCS.
- Tìm hiểu được Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về phòng chống ma túy
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG MA TÚY Ở

TRƯỜNG THCS TÂN DÂN, NAM ĐÀN
NGHỆ AN
1. Vài nét về trường THCS Tân Dân
1.1. Vị trí của trường
Trường THCS Tân Dân là một trong những trường được thành lập lâu đời nhất của
huyện Nam Đàn (1924). thuộc địa bàn xóm Bình Sơn, xã Hùng Tiến, huyện Nam Đàn, tỉnh
Nghệ An. Nhà trường có tổng số 40 cán bộ công nhân viên và 357 học sinh. Trong những
năm qua, trường liên tục đạt danh hiệu tiên tiến xuất sắc. Với đội ngũ giáo viên trẻ trung,
năng động, sáng tạo và nhiệt tình trong công tác giảng dạy, tong năm qua, qua kiểm định
chất lượng trường luôn xếp thứ 4 trong tổng số 20 trường trong toàn huyện, tổng số học sinh
giỏi tỉnh xếp thứ 3 trên 20 trường trong toàn huyện. Nhìn chung, Hùng Tiến là một xã phát
triển dựa trên nền kinh tế thuần nông, có bề dày về truyền thống hiếu học nên hầu hết các em
học sinh ngoan, lo lắng học tập.
Nhưng bên cạnh đó trường còn gặp một số khó khăn như: Hùng Tiến là xã thuần nông
nên việc các gia đình thường mải lo công việc đồng áng mà quên đi việc chăm nom, chỉ bảo
các em trong quá trình học tập cũng như chưa quan tâm tới tình ừạng tệ nạn ma túy đang
ngày càng tăng trong lứa tuổi của các em. Việc chăm lo cho các em học tập, vui chơi, tránh
xa các tệ nạn xã hội còn rất hạn chế, đặc biệt là trong công tác phòng chống ma túy. Mặt
khác, các em học sinh đang trong độ tuổi hình thành và phát triển tâm sinh lý nên chưa nhận
thức được đầy đủ vấn đề liên quan đến ma túy.
2. Thực trạng của việc giáo dục phòng chổng tệ nạn ma túy ở trường THCS.
2.1. Thực trạng nhận thức về úm quan trọng của việc giáo dục phòng chống ma túy ở
trường THCS Tân Dân.
2.1.1. Nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của công tác giáo dục phòng chống ma túy tại
trường THCS Tân Dân.
Khảo sát về tầm quan trọng của giáo dục phòng chống ma túy ở trường THCS tôi
thu được kết quả ở bảng 1
Bảng 1: Nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của giáo dục phòng chống ma tủy ờ trường
THCS Tân Dân.
T

T
Nhận thức Khối lớp Tổng
Khối 6 Khối 7 Khối 8 Khối 9
SI % SI % SI % SI
%
SI
%
1
a, Định hướng cho học
sinh THCS phòng chống
ma túy một cách hiệu quả,
giúp học sinh thoát khỏi
những cám dỗ nguy hiểm mà
ma túy đem lại.
16 17,4 17 19,7 19 21,3 17 18,8 69 19,3
2
b, Nâng cao nhận thức cho
cán bộ giáo viên và học
sinh về ma túy, TNXH và
công tác phòng chống tệ
nạn này, ngăn chặn và đẩy
lùi ma túy xâm nhập học
đường, xây dựng nhà
trường không có ma túy
14 15,2 12 14 16 17,9 16 17,7 58
16,2
3
c, Góp phân tích cực vào
đảm bảo an ninh chính trị
trật tự, an toàn xã hôi.

9 9,7 10 11,6 7 7,8 7 7,7 33 9,0
4
d, Rèn luyện cho học sinh
những kỹ năng cơ bản để
phòng chống ma túy.
8 8,7 6 6,9 5 5,6 4 4,4 23 6,0
5
e, Không hiêu rõ chỉ biết là
quan trọng.
18 19,5 13
15,1 12 13,4 14 15,5 57 15,8
6
f, Cả đáp án a,b,c,d đêu
đúng.
27 30,4 28 32,7 30 34 32 35,9 117 33,7
Số liệu ở bảng 1 cho thấy: Có 33,7 % các em học sinh ở các khối 6,7,8,9 đã nhận thức đúng
và đầy đủ tầm quan trọng của công tác giáo dục phòng chống ma túy ở trường THCS. Có
19,3% các em cho rằng giáo dục phòng chống ma túy định
hướng cho học sinh THCS phòng chống ma túy một cách hiệu quả, giúp học sinh thoát
khỏi những cám dỗ nguy hiểm mà ma túy đem lại. Có 16,2% các em học sinh cho rằng
GDPCMT nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên và học sinh về ma túy, TNXH và công
tác phòng chống tệ nạn này, ngăn chặn và đẩy lùi ma túy xâm nhập học đường, xây dựng
nhà trường không có ma túy. Tỷ lệ các em học sinh cho rằng GDPCMT góp phần tích cực
vào đảm bảo an ninh chính trị trật tự, an toàn xã hội và rèn luyện cho học sinh những kỹ
năng cơ bản để phòng chống ma túychiếm 15%. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại 15,8% học
sinh chưa hiểu rõ mà chỉ biết rằng công tác GDPCMT là quan trọng mà thôi. Điều này
phản ánh thực tong công tác giáo dục phòng chống tệ nạn ở trường THCS Tân Dân vẫn
chưa đến nơi hoặc do ý thức của các em học sinh về vấn đề này chưa cao. Tỷ lệ chênh lệch
nhận thức giữa các khối 6,7,8,9 cũng không đáng kể, tỷ lệ học sinh nhận thức một cách đầy
đủ nhất về tầm quan trọng của công tác GDPCMT ở khối lớp 6 là 30,4% ở khối 7 là

32,7%, ở khối 8 là 34%, ở khối 9 chiếm tỷ lệ cao nhất là 35,9%. HS khối 9 có nhận thức về
tầm quan trọng của công tác GDPCMT ở trường học tốt hơn, đó cũng là điều dễ hiểu bởi
các em là lóp lón của trường, bên cạnh đó các kiến thức ở nhà trường và của xã hội mà các
em thu nhận được cũng sẽ đầy đủ hơn các khối lớp khác.
Tỷ lệ học sinh không nhận thức được tầm quan trọng của công tác này chiếm tỷ lệ cao nhất
là ở khối 6 chiếm 19,5%, điều này cho thấy ở các em học sinh lóp 6 nhận thức về tầm quan
trọng của công tác GDPCMTcòn hạn chế. HS khối 9 có nhận thức về tầm quan trọng của
công tác GDPCMT ở trường học tốt hơn, đó cũng là điều dễ hiểu bởi các em là lớp lớn của
trường, bên cạnh đó các kiến thức ở nhà trường và của xã hội mà các em thu nhận được cũng
sẽ đầy đủ hơn các khối lóp khác.
2.1.2. Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của công tác giáo dục phòng chống ma túy ở
trường THCS.
Tiến hành khảo sát trên 40 cán bộ giáo viên trong trường THCS Tân Dân về tầm quan
trọng của công tác giáo dục phòng chống ma túy ở trường THCS chúng tôi thu được kết quả
như sau: 100% các cán bộ giáo viên trong trường đã nhận thức một cách đầy đủ và đúng đắn
về tầm quan trọng của công tác GDPCMT ở trường THCS. Việc nhận thức đứng đắn của
cán bộ giáo viên sẽ là tiền đề cho việc xác định đúng đắn con đường giáo dục PCMT tong
trường THCS nói chung và từ đây sẽ đẩy mạnh công cuộc giáo dục phòng chống ma túy
ừong trường THCS Tân Dân nói riêng.
2.2. Thực trạng về hệ thống các biện pháp giáo dục phòng chổng ma túy ở trường THCS Tân
Dân.
2.2.1. Những biện pháp giáo dục PCMT đã được trường THCS Tân Dân sử dụng
Để tìm hiểu thực trạng về hệ thống các phương pháp giáo dục PCMT ở trường THCS Tân
Dân tôi đã đề ra câu hỏi cho thầy cô và các em học sinh khối 6,7,8,9 như sau: “Thầy cô và
các bạn hãy cho biết trong các biện pháp GDPCMT dưới đây, những biện pháp nào đã được
nhà trường THCS Tân Dân đã sử dụng để giáo dục phòng chổng ma túy? ” sau khi thu thập
thông tin từ phía các thầy cô và các bạn học sinh tôi đã tổng hợp kết quả các biện pháp đã
được sử dụng ở trường THCS Tân Dân theo bảng sau:
Bảng 2: Các biện pháp GDPCMĨ đã được Trường THCS Tân Dân sử dụng
TT Biện pháp SL % Thứ bậc

1
Tổ chức tuyên truyền về PCMT với nội dung và hình thức đa
dạng, phong phú, dễ nhớ, dễ hiểu, đem lại hiệu quả cao
57 15,9 3
2
Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ công an huyện tập trung
tuyên truyền, giáo dục nâng cao hiệu quả công tác phòng
chống tội phạm, phòng chống ma túy, phòng chống tệ nạn xã
hội xâm nhập vào trường học.
42 11,7 4
3
Tô chức hoạt động TDTT, văn nghệ nhăm thu hút đông đảo
học sinh vào các hoạt động lành mạnh.
82 22,9 1
4
Thực hiện nghiêm túc nội dung giáo dục phòng chông tội
phạm, ma túy theo chương trình của Bộ giáo dục ban hành,
đồng thời lồng ghép các tiết dạy ở một số môn như Sinh học,
Giáo dục công dân, Công nghệ
38 10,6 6
5
Thành lập “Hòm thư giúp bạn” để phát hiện kịp thời các
trường hợp vi phạm ma túy, tệ nạn xã hội xâm nhập vào
trường học
35 9,8 7
6
Phân loại học sinh vê đạo đức đê có biện pháp đê có biện
pháp tổ chức theo dõi, giáo dục kịp thời, tổ chức mạng lưới
cờ đỏ trong nhà trường để phát hiện kịp thời các biểu hiện vi
phạm của học sinh trong và ngoài nhà trường.

61 17,8 2
7
Tô chức thi đua giữa các tập thê chi Đoàn, chi Đội thông qua
các hoạt động nề nếp sinh hoạt trên giờ lên lớp tránh tình
trạng bỏ tiết của học sinh.
41 11,3 5
Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy nhìn chung các biện hoạt động GDPCMT ở
trường THCS Tân Dân khá đa dạng và phong phú. Nhà trường đã có những biện pháp cụ thể
để giáo dục PCMT cho toàn trường nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục phòng
chống ma túy ở trường THCS. Trong đó biên pháp Tổ chức hoạt động TDTT, văn nghệ
nhằm thu hút đông đảo học sinh vào các hoạt động lành mạnh. Đã được thực hiện nhiều nhất
chiếm 22,9% điều này thể hiện rằng nhà trường cũng đã có định hướng về hình thức giáo
dục cho các em thông qua hoạt động ngoại khóa nhiều hơn để các em có được sự tiếp thu
hiệu quả nhất. Bên cạnh đó thì biện pháp Thành lập “Hòm thư giúp bạn” để phát hiện kịp
thời các trường hợp vi phạm ma túy, tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường học ít được nhà
trường sử dụng hơn với tỷ lệ chỉ 9,8%. Ngoài ra các biện pháp khác thì vẫn được nhà
trường sử dụng một cách hiệu quả và tần dụng tối đa mức có thể.
2.2.2. Những mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDPCMT
Để góp phần nâng cao hiệu quả của công tác GDPCMT ở trường THCS Tân Dân, tôi
đã hỏi các em học sinh các khối 6,7,8,9 câu hỏi sau: “Thầy cô và các bạn mong muốn hoạt
động giáo dục phòng chổng ma túy nói riêng cũng như hoạt động phòng chổng tệ nạn xã hội nói
chung của trường THCS Tân Dân tồ chức như thế nào để có thể đạt hiệu quả cao nhất? ” sau
khi xử lý thông tin, kết quả thu được như sau:
Hầu hết các thầy cô giáo và các bạn học sinh đã đồng nhất quan điểm mong muốn hoạt động
GDPCMT nói riêng cũng như hoạt động phong chống TNXH nói chung của trường THCS
Tân Dân được tổ chức như sau:
- Phòng GD&ĐT Huyện đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền về phòng, chống tệ nạn
ma túy trong học sinh.
- Gắn nội dung giáo dục tuyên Quyền về phòng, chống ma túy trong việc thực hiện các
cuộc vận động, phong trào thi đua của nhà trường;

- Phát động phong trào tố giác, vận động tự giác khai báo về tình trạng sử dụng ma túy trái
phép trong học sinh. Nhà trường xây dựng và tổ chức đường dây để tiếp nhận, xử lý thông
tin của học sinh, cán bộ, giáo viên, nhân viên có liên quan đến công tác phòng, chống ma túy
của nhà trường;
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ trong học sinh, kiểm tra, xét nghiệm ngẫu nhiên việc sử dụng ma túy và
xét nghiệm đột xuất khi cần thiết đối với học sinh nhằm rà soát, phát hiện học sirih sử dụng,
tàng trữ các chất ma túy hoặc gây nghiện khác.
- Tổ chức cho tập thể học sinh của đơn vị ký cam kết và giao ưóc thi đua không buôn bán,
sử dụng, tàng trữ và liên quan đến tệ nạn ma túy cũng như tích cực đấu tranh phòng, chống
ma túy trong suốt năm học
- Tăng cường chất lượng sinh hoạt của các tổ chức chính trị của Nhà nước trong công tác
phòng, chống ma túy và tệ nạn xã hội.
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ, các CLB văn hóa - nghệ thuật phòng, chống
ma túy, các hoạt động thể dục thể thao nhằm thu hút đông đảo học sinh cùng tham gia vào
các hoạt động vui chơi, lành mạnh; đưa giáo dục phòng, chống ma túy vào các chương trình
chính khóa ở các cấp học, bậc học.
- Tiếp tục hoàn chỉnh, bổ sung, chương trình, tài liệu về phòng, chống ma túy với nội dung thiết thực hơn,
dễ hiểu, dễ thực hiện hơn.
- Nhà trường phối hợp với gia đình quản lý tốt việc học hành và giờ giấc sinh hoạt của học
sinh cũng như quản lý các mối quan hệ bạn bè, việc tiêu xài tiền bạc
Từ kết quả trên chúng ta có thể thấy nhà trường cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa trong công tác
GDPCMT nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác này.
2.3. Thực trạng về việc sử dụng các hình thức giáo dục phòng chống ma túy ở trường THCS
Tân Dân.
2.3.1. Thực trạng việc sử dụng các hình thức GDPCMĨ ở trường THCS Tân Dân về việc sử
dụng các hình thức giáo dục phòng chống ma túy ở trường THCS Tân Dân tôi đã đặt câu hỏi
cho các học sinh khối 8 và 9: “Các hình thức hoạt động giáo dục phòng chổng ma túy do nhà
trường tổ chức mà bạn đã tham gia? (hãy khoanh tròn đáp án bạn đã từng tham gia) ” sau khi
thu thập và xử lý số liệu tôi đã có bảng sau:
Bảng 3: Các hình thức hoạt động giáo dục phòng chống ma tủy do nhà trường tổ chức mà các

học sinh đã tham gia
T
Hình thức hoat đông
GDPCMT
Khối lớp Tổne
T Khôi 6 Khôi 7 Khôi 8 Khôi 9
SL % SL % SL % SL % SL %
1
a, Tham gia các hoạt
động tuyên truyền, các
cuộc thi tìm hiểu về
phòng chống ma túy
19 20,6 16 18,6 14 15,7 11 12,2 60 16,8
2
b, Tham gia tô giác tội
phạm thông qua tiến
hành bỏ phiếu kín hay
0 0 0 0 0 0 6 6,6 6 1,6
“hòm thư giúp bạn”
3
c, Tham gia viêt cam kết
trong nói không với ma
túy do nhà trường triển
khai.
35 38 30 34,8 32 35,7 30 33,3 127 35,5
4
d, Tham gia các hoạt động
TDTT, văn hóa văn nghệ
có chủ đề “GDPCMT ở
trường THCS”

23 25 28 32,5 33 37 29 32,2 115 32,2
5
e, Không tham gia vì giáo
dục phòng chống ma túy
là trách nhiệm của cơ
quan chuyên môn.
13 16,4 12 14,1 10 11,4 14 15,7 49 13,9
Qua bảng số liệu chúng ta có thể thấy rằng tỷ lệ học sinh lớp khối 6,7,8,9 tham gia
các hoạt động tuyên truyền, các cuộc thi tìm hiểu về phòng chống ma túy trong trường
16,8%, tỷ lệ học sinh tham gia tố giác tội phạm thông qua tiến hành bỏ phiếu kín hay “hòm
thư giúp bạn” là 6 bạn chiếm 1,6% sở dĩ có 6 bạn tham gia hoạt động này vì trong trường
thời gian qua đã xảy ra vấn đề 1 trong 6 học sinh của khối 9 bị nghi ngờ liên quan đến nghiện
ma túy nên nhà trường đã tiến hành bỏ phiếu kín trong 6 em để tiến hành xác minh sự việc
trên. Bảng số liệu cũng cho biết tỷ lệ học sinh tham gia viết cam kết trong nói không với ma
túy do nhà trường triển khai chiếm 35,5% đây cũng là tỷ lệ học sinh tham gia cao nhất trong
các hoạt động kể trên. Tỷ lệ học sinh tham gia các phong trào TDTT, văn hóa văn nghệ cũng
chiếm tỷ lệ khá cao 32,3% điều này cho thấy các em cũng tham gia các phong trào văn hóa
văn nghệ nhiệt tình, các em học sinh thường thích các hoạt động sôi nổi, vui vẻ hơn so với
những hoạt động mang tính chất kiến thức sách vở. Tuy nhiên bên cạnh đó số học sinh
không tham gia vì cho rằng giáo dục phòng chống ma túy là trách nhiệm của cơ quan chuyên
môn chiếm 13,9% điều này cho thấy vẫn còn một bộ phận các em học sinh trường THCS
Tân Dân vẫn chưa ý thức được tầm quan trọng của công tác GDPCMT khiến các em không
muốn tham gia bất kỳ hoạt động nào và các em cũng cho rằng đây là công việc của các cơ
quan có chức năng
nên các em không cần tham gia, đây là một suy nghic hét sức thụ động điều này khiến cho
công tác GDPCMT ở trường THCS trở nên khó khăn hơn.
Qua bảng thống kê chúng ta cũng có thể thấy rằng tỷ lệ tham gia các hoạt động
GDPCMT ở trường THCS của các em học sinh các khối 6,7,8,9. Tỷ lệ học sinh tham gia các
hoạt động tuyên truyền, các cuộc thi tìm hiểu về phòng chống ma túy trong trường cao nhất
ở khối 6 chiếm 20,6% vì đây là khối mới vào nên các em rất muốn tìm hiểu về công tác giáo

dục PCMT này. Tỷ lệ học sinh tham gia viết cam kết trong nói không vói ma túy do nhà
trường triển khai cao nhất cũng ở khối 6 với 38%. Tỷ lệ học sinh tham gia các phong trào
TDTT, văn hóa văn nghệ cao nhất ở khối 8 chiếm 37%. Còn tỷ lệ học sinh không tham gia
vì cho rằng giáo dục phòng chống ma túy là trách nhiệm của cơ quan chuyên môn cao nhất ở
khối 9 với 14 em chiếm tỷ lệ 15,7% số học sinh khối 9. Điều này cho thấy các em học sinh
lóp 9 không quan tâm cũng như hiểu biết nhiều về công tác GDPCMT ở trong nhà trường.
2.3.2. Kết quả của quá trình GDPCMT trong trường THCS Tân Dân.
Để biết rõ hơn về thực trạng về việc sử dụng các phương pháp GDPCMT tong trường
tôi đã đưa ra câu hỏi: ‘‘Thầy cô hãy cho biết kết quả của quá trình giáo dục phòng chống ma
túy ở trường THCS Tân Dân năm học 2011-2012? ’’ kết quả cụ thể trong bảng sau:
Bảng 4: Kết quả của công tác GDPCMT ở trường THCS Tân Dân năm học 2011-2012
T
T
Kết quả Tổng
SL %
1 a, Hiệu quả 28 70
2 b, Bình thường 12 30
3 c, Không hiệu quả 0 0
70% cán bộ giáo viên cho răng các hoạt động giáo dục phòng chông ma túy được thực hiện
trong trường THCS Tân Dân năm học 2011 - 2012 đã đạt được
hiệu quả, điều này thể hiện niềm tin tưởng của các cán bộ giáo viên trong trường về những
hoạt động đã tiến hành này đã thực sự giáo dục được các em học sinh trong công tác
GDPCMT. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn 30% cán bộ giáo viên cho rằng công tác
GDPCMT ở trường THCS Tân Dân vẫn đang ở bình thường vì họ cho rằng vẫn còn tồn tại
một số học sinh chưa ý thức được tầm quan trọng của công tác GDPCMT cũng như chưa
tham gia đầy đủ các hoạt động do nhà trường đề ra điều này khiến cho kết quả của công tác
GDPCMT ở trường THCS Tân Dân vẫn đang ở mức trung bình. Kết quả khảo sát trên cũng
cho thấy rằng việc xử dụng các biện pháp GDPCMT ở trường THCS Tân Dân vẫn còn phải
tiến hành thêm nhiều biện pháp nữa để nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục PCMT của
trường.

2.4. Thuận lợi và khó khăn của công tác phòng chống ma túy
Đe tìm hiểu rõ hơn về những thuận lợi và khó khăn trong công tác GDPCMT tôi đã
tiến hành hỏi các giáo viên và các học sinh trong trường THCS Tân Dân, câu hỏi như sau:
“Hãy cho biết công tác GDPCMT ở trường THCS Tân Dân có những thuận lợi và khó khăn gì?
” sau khi tổng hợp ý kiến từ các thầy cô giáo và các học sinh kết quả như sau:
2.5.1. Những thuận lợi
Công tác giáo dục PCMT xâm nhập vào trường THCS được Sở GD&ĐT Nghệ An,
UBND Huyện Nam Đàn quan tâm hỗ trợ thông qua các hoạt động, hỗ trợ kinh phí, phối kết
hợp triển khai các kế hoạch giáo dục phòng chống ma túy.
về phía nhà trường: đa số các cán bộ quản lý và giáo viên trong nhà trường đều
nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của công tác giáo dục phòng chống ma túy, coi đây là
một nội dung giáo dục không thể thiếu trong nhà trường tại tình hình hiện nay nhằm hình
thành và phát triển nhân cách cho học sinh.
về phía gia đình: nhiều phụ huynh đã thường xuyên liên lạc, kết hợp với nhà trường,
với giáo viên để quản lý giáo dục con cái.
2.5.2. Những khó khăn
về phía nhà trường: chưa có giáo viên chuyên trách về công tác giáo dục phòng chống
ma túy.
về xã hội: một số cơ quan, ban ngành đoàn thể cho rằng hoạt động giáo dục phòng
chống ma túy là trách nhiệm của chính quyền và công an nên chưa thực sự quan tâm sát sao
về vấn đề này.
về phía gia đình: nhiều phụ huynh học sinh do mải làm kinh tế không quan tâm nhiều tới việc học
tập cũng như sinh hoạt bạn bè của con em mình.
về cơ sở vật chất: kinh phí và trang thiết bị tuy có được đầu tư song chưa đông bộ.
về phía bản thân học sinh: do lịch học cũng khá nhiều nên các em thường không có
nhiều thời giant ham gia các hoạt động ngoại khóa cũng như tham gia các cuộc thi tìm hiểu
về tệ nạn ma túy nên các em không nhận thức được tầm quan trọng của công tác GDPCMT.
2.5. Nguyên nhân của thực trạng
Đối với bất kỳ vấn đề gì cũng có nguyên nhân của nó và thực trạng của công tác
GDPCMT ở trường THCS Tân Dân cũng không phải là một ngoại lệ, chính vì thế tôi đã thu

thập các nguyên nhân từ các thầy cô giáo trong nhà trường thông qua câu hỏi sau: ‘‘Theo
thầy cô, công tác giáo dục phòng chổng ma túy trong nhà trường THCS hiện nay còn gặp nhiều
khó khăn là xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan nào? ” kết quả thu được
như sau:
• Nguyên nhân khách quan
- Các chương trình nhà trường tổ chức thường bị bó hẹp trong phạm vi nhà trường chưa có
sự liên kết với các trường trong huyện để các em có thể tăng cường hiểu biết của mình thông
qua giao lưu học hỏi vói các trường bạn.
- Các hoạt động văn hóa văn nghệ thường bị lặp đi lặp lại giữa các năm không có sự sáng
tạo, điều này tạo nên tâm lý nhàm chán và không phát huy được tính chủ động sáng tạo của
các em học sinh.
- Giáo viên chưa chú ý nhiều tới việc liên hệ thức tế để các em thấy rõ tầm quan trọng của
công tác GDPCMT ở trường THCS.
- Giữa gia đình và nhà trường cũng như xã hội còn thiếu sự quan tâm đồng bộ trong việc
phối hợp vói nhau để tạo thành một hệ thống các phương pháp nhằm quản lý các em.
• Nguyên nhân chủ quan Ngoài các nguyên nhân khách quan đã nêu trên thì vẫn còn
tồn tại những nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng tới thực trạng một số em học sinh chưa nhận
thức rõ công tác GDPCMT ở trường THCS như sau:
- Do ý thức tự giác tham gia của các em chưa cao, các em nghĩ rằng công tác GDPCMT là công việc của
các cơ quan có thẩm quyền, không phải việc của mình nên các em thường ỷ lại, không chịu
tìm hiểu các kiến thức về GDPCMT.
- Một số em gia đình có hoàn cảnh khó khăn, Bố mẹ phải đi làm xa giao con cái lại cho Ông
bà chăm sóc, điều này khiến cho các em có tâm lý buông thả, không chú tâm vào học tập,
dẫn tới học lực xa xút, ham chơi dễ theo con đường tệ nạn xã hội, không quan tâm tới các
hoạt động của trường lóp.
3. Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc giáo dục phòng chống ma túy ở
trường THCS Tân Dân
Để tìm ra được những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng của công tác GDPCMT ở
trường THCS nói chung và trường THCS Tân Dân nói riêng tôi đã đề xuất câu hỏi sau:
“Thầy cô và các bạn học sinh có đề xuất gì để nâng cao chất lượng của công tác giáo dục

phòng chổng ma túy cho HS ở trường THCS hiện nay? ” sau khi tổng hợp thông tin tôi xin
được tổng hợp và bổ sung các đề xuất của các thầy cô về các biện pháp góp phần nâng cao
chất lượng của công tác GDPCMT ở trường THCS như sau:
3.1. Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các thành viên, tổ chức trong nhà
trường trong hoạt động giáo dục PCMT cho học sinh.
3.1.1. Mục tiêu biện pháp

×