Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN sử DỤNG dạy học GIẢI QUYẾT vấn đề để TÍCH hợp GDDS SKSS vị THÀNH NIÊN vào nội DUNG bài 46 và 47 SGK SINH học 11 BAN cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 18 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những thập kỉ vừa qua, thể giới, kể cả Việt Nam đã có những thay đổi
lớn về mọi mặt kinh tế, xã hội. Những thay đổi này ảnh hưởng lớn đến đồi sống của
thanh thiếu niên - những học sinh thân yêu của chúng ta, các em có cuộc sống và
tương lai khác với thế hệ của bố mẹ. Thế hệ trẻ ngày nay phải được chuẩn bị cho
một tương lai với những thách thức lớn hơn vì nhiều vấn đề và những mối quan
tâm mới phát sinh như HIV-AIDS, toàn cầu hoá, Nhận thức về quan hệ tình dục,
tình yêu hôn nhân , sinh sản đang thay đổi. Điều này đòi hỏi lớp trẻ phải có hiểu
biết và được chuẩn bị kĩ càng trước khi đưa ra các quyết định có ảnh hưởng đến
tương lai của mình.
Cung cấp thông tin và giáo dục sức khoẻ sinh sản cho vị thành niên là việc
làm cần thiết, nhằm giúp thanh thiếu niên tự khám phá các quan điểm, tiêu chuẩn
và có sự lựa chọn riêng, đồng thời nâng cao hiểu biết về sức khoẻ sinh sản.
Hiện nay, trong chương trình giáo dục ở bậc THPT chưa có môn học riêng
về giáo dục giới tính và sức khoẻ sinh sản cho học sinh đang ở độ tuổi vị thành
niên. Vấn đề này chỉ được lồng ghép, tích hợp vào các môn học: sinh học, địa lí,
giáo dục công dân, văn học, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Nội dung tích
hợp đó vẫn còn chung chung, chưa đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu của học sinh vì
vấn còn nặng về kiến thức của môn học đó.
Thực tế khi nói về vấn đề liên quan đến giới tính thì học sinh còn khá lúng
túng và còn ngại ngùng. Bên cạnh đó, ở các trường THPT, đội ngũ giáo viên
chuyên trách về vấn đề này chưa có, học sinh chỉ được tiếp cận trong những buổi
nói chuyện với các chuyên gia về một số vấn đề giới tính, HIV/AIDS - Điều này
không phải trường phổ thông nào cũng có các buổi nói chuyện đó. Một số giáo viên
cho rằng vấn đề tế nhị này giáo viên khó nói, sợ rằng " vẽ đường cho hươu chạy".
1
Nhưng vấn đề đặt ra là cần phải vẽ cho hươu chạy đúng đường, còn hơn để nó chạy
lung tung.
Việc cần phải đưa nội dung về giáo dục giới tính và sức khoẻ sinh sản vị
thành niên vào trong nhà trường là rất cần thiết. Là một giáo viên giảng dạy môn


sinh học ở trường THPT, tôi nhận thấy có nhiều nội dung bài học có thể tích hợp
GDDS & SKSS vị thành niên cho học sinh. Để giúp cho học sinh tiếp cận về vấn
đề này một cách tự nhiên và không ngại ngùng, giáo viên cần sử dụng linh hoạt các
phương pháp dạy học tích cực, lấy học sinh làm trung tâm. Qua thực tế giảng dạy
môn sinh học 11 ban cơ bản tại trường THPT Tiến Thịnh, huyện Mê Linh, Hà Nội,
tôi đã rút ra được một kinh nghiệm về vấn đề tích hợp GDDS & SKSS vị thành
niên cho học sinh khi học bài 46: Cơ chế điều hoà sinh sản, bài 47: Điều khiển sinh
sản ở động vật. Sinh đẻ có kế hoạch ở người. Sử dụng phương pháp dạy học giải
quyết vấn đề sẽ giúp học sinh tiếp cận với vấn đề tế nhị về giới tính một cách chủ
động và hoàn toàn tự nhiên không ngại ngùng.
Vì vậy tôi viết một sáng kiến kinh nghiệm với đề tài: SỬ DỤNG DẠY HỌC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ĐỂ TÍCH HỢP GDDS & SKSS VỊ THÀNH NIÊN
VÀO NỘI DUNG BÀI 46 VÀ 47 - SGK SINH HỌC 11 BAN CƠ BẢN.
PHẦN II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề là một phân hệ của phương pháp dạy học tích
cựcvì nó tập hợp nhiều phương pháp cụ thể thành một chỉnh thể nhằm mục đích sư
phạm, là tổ chức hoạt động nhận thức sáng tạo của học sinh để các em tiếp thu
được kiến thức và hình thành kĩ năng trên cơ sở tìm tòi, nghiên cứu. Trong dạy học
giải quyết vấn đề, việc nêu ra tình huống có vấn đề và giải quyết tình huống đó
2
bằng kết hợp các phương pháp như: hoạt động nhóm, quan sát tranh ảnh, thí
nghiệm, làm việc với sáh giáo khoa
Tình huống có vấn đề: Là một trạng thái tâm lí của chủ thể nhận thức khi vấp
phải một mâu thuẫn bao hàm một điều gì đó chưa biết, đòi hỏi sự khám phá, tìm tòi
tích cực, sáng tạo.
1.1.2. Các bước của dạy học giải quyết vấn đề
- Đặt vấn đề: Nêu ra các hiện tượng, sự kiện, câu chuyện thực tế mâu thuẫn

với tri thức đã có bằng lời giảng của thầy, bằng kinh nghiệm, biểu diễn thí
nghiệm, chủ thể nhận thức va chạm với mâu thuẫn khách quan. Kết quả là chủ
thể nhận thức sẽ biến mâu thuẫn khách quan thành mâu thuẫn chủ quan.
- Giải quyết vấn đề: Công việc của bước giải quyết vấn đề thể hiện qua việc
nêu giả thuyết, vạch kế hoạch giả thuyết, chứng minh giả thuyết. Đây là khâu quan
trọng của dạy học giải quyết vấn đề. Bước này huy động được tối đa tính tìm tòi,
sáng tạo của học sinh trong quá trình giải quyết vấn đề bộ phận có thể do từng cá
nhân thực hiện hoặc thảo luận theo nhóm, hoặc thảo luận chung cả lớp. Giáo viên
theo dõi tiến trình giải quyết vấn đề của học sinh để khi cần thiết có hướng dẫn, gợi
ý và tổng hợp lại toàn bộ kết quả thảo luận.
- Kiểm tra cách giải quyết vấn đề và kết luận vấn đề: Sau khi giải quyết vấn
đề, giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh kết quả đạt được với giả thuyết, nếu phù
hợp học sinh đi đến kết luận vấn đề, nếu không phù hợp phải đặt giả thuyết khác và
giải quyết bằng cách khác.
1.1.3. Sức khoẻ sinh sản, tuổi vị thành niên
- Tuổi vị thành niên: là một giai đoạn phát triển đặc biệt và mạnh mẽ trong
đời của mỗi con người. Đây chính là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành người
lớn và được đặc trưng bởi sự phát triển mạnh mẽ cả về thể chất lẫn tinh thần, tình
cảm và khả năng hoà nhập cộng đồng.
3
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), tuổi vị thành niên được hiểu là giai đoạn
từ 10 đến 19 tuổi và nằm trong khoảng thời gian từ lúc dậy thì cho đến trưởng
thành.
- Sức khoẻ sinh sản: Là vấn đề sức khoẻ cho giới nữ khi bước vào độ tuổi
sinh sản, bao gồm sức khỏe tình dục, sinh con khoẻ mạnh, mang thai, tránh thai
1.2. Mục tiêu, ý nghĩa của việc tích hợp GDDS & SKSS vị thành niên vào
nội dung môn sinh học ở trường THPT
Môn sinh học được xem là môn học có nhiều vấn đề gần gũi nhất và dễ lồng
ghép giáo dục giới tính và sức khoẻ sinh sản cho học sinh trường THPT. Do vậy,
việc tích hợp vấn đề này trong nội dung bài học rất có ý nghĩa cho học sinh khi các

em đang trong độ tuổi vị thành niên, cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản
nhất về vấn đề sức khoẻ sinh sản, tránh sự tìm tòi lạc hướng của các em.
2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
Trường , tất cả học sinh trong trường đều cần được giáo dục về sức
khoẻ sinh sản để các em có thể hiểu được vấn đề gây nhiều sự tò mò trong độ
tuổinày của học trò. Trong môi trường nào cũng vậy, các em thường rất khó chia sẻ
vấn đề sức khoẻ sinh sản với người lớn kể cả cha và mẹ của em, mà đa số các em
lại chia sẻ và học qua những bạn bè cùng lứa - những đối tượng này cũng không
được giáo dục đầy đủ vầ vấn đề này.
Vì vậy, nhiệm vụ của giáo viên đặc biệt là giáo viên dạy môn sinh học lớp
11, khi dạy Chương Sinh sản, bài 46 và bài 47 SGK ban cơ bản cần phải dành thời
gian để tích hợp giáo dục giới tính, sức khoẻ sinh sản cho học sinh. Đây chính là cơ
sở để tôi chọn đề tài này để nghiên cứu.
3. Giải pháp tiến hành và kết quả đạt được
3.1. Giải pháp
Gợi ý cách đặt vấn đề tích hợp GDDS & SKSS vị thành niên trong bài 46-
Cơ chế điều hoà sinh sản.
4
Phần củng cố bài: GV đưa ra vấn đề là: Qua cơ chế điều hoà sinh tinh và sinh
trứng, các em thấy được điều gì ứng dụng trong quá trình phát triển của cơ thể
mình.
+ Bàn về tâm sinh lí của lứa tuổi học sinh trong quan hệ bạn bè, tình yêu, giới tính.
+ Vì sao không nên kết hôn sớm, không nên quan hệ tình dục sớm ở lứa tuổi vị
thành niên
Những câu hỏi thảo luận trên giúp GV tổ chức cho HS là việc theo nhóm, từ
đó GV có thể dễ hướng tới nội dung tích hợp giáo dục giới tính vào nội dung bài
học.
Gợi ý thiết kế giáo án bài 47. Điều khiển sinh sản ở động vật ( Nội dung
tích hợp GDDS & SKSS)
Phần II. Sinh đẻ có kế hoạch ở người

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
* Đặt vấn đề:
Để hạn chế tốc độ gia tăng
dân số con người phải
thực hiện sinh đẻ có kế
hoạch. vậy thế nào là sinh
đẻ có kế hoạch. Đây là
vấn đề một phần nhiều
liên quan tới vấn đề tinh
dục và các biện pháp
tránh thai. Hãy tìm hiểu
để làm rõ vấn đề này.
* Giải quyết vấn đề
II. Sinh đẻ có kế hoạch ở
người
1. Sinh đẻ có kế hoạch là
gì?
5
- Làm thế nào để hạn chế
tốc độ gia tăng dân số?
- Sinh đẻ có kế hoạch là
gì?
- Nước ta vận động mỗi
cặp vợ chồng chỉ nên sinh
mấy con? Khoảng cách
giữa các lần sinh là bao
nhiêu? Tuổi nào thì không
nên sinh con?
- Các em đã hiểu gì về
tình dục chưa? Đã biết có

những biện pháp nào để
tránh thai chưa? phần lớn
các em rất ngại và thẹn
thùng khi nói đến vấn đề
này nhưng đây là vấn đề
mà cô nghĩ em nào cũng
rất tò mò. Trên cơ sở các
câu hỏi và yêu cầu chuẩn
bị trước ở nhà, các em hãy
cùng tìm hiểu vấn đề này
nhé.
- Để sinh đẻ có kế hoạch
- Phải thực hiện sinh đẻ
có kế hoạch
- Trả lời như nội dung.
- Mỗi gia đình chỉ nên
dừng lại ở 2 con.
- Khoảng cách giữa các
con từ 3-5 năm
- Dưới 18 tuổi, trên 35
tuổi thì không nên sinh
con

HS đã chuẩn bị những
nội dung được giao về
nhà chuẩn bị báo cáo
Sinh đẻ có kế hoạch là
điều chỉnh số con, thời
điểm sinh con và khoảng
cách sinh con sao cho phù

hợp với nâng cao chất
lượng cuộc sống của cá
nhân, gia đình và xã hội.
2. Các biện pháp tránh
thai.
6
tức là để không có thai
ngoài ý muốn khi có quan
hệ tình dục, người ta phải
biết về các biện pháp để
tránh thai
Hãy kể ra tên các biện
pháp tránh thai? ( Câu
hỏi này giúp HS tiếp cận
vấn đề một cách tự nhiên
hơn)
- Biết ngày trứng rụng để
ta không cho tinh trùng
gặp trứng  không có
thai.
Thảo luận câu hỏi theo
nhóm ( mỗi bàn 4 HS là
một nhóm )
- Các hiện tượng đánh
dấu tuổi dậy thì?
Nêu vấn đề: tại sao dựa
vào chu kì kinh nguyệt lại
có thể tránh được thai?
- Chiếu sơ đồ chu kì kinh
nguyệt của nữ giới , nói

qua về hiện tượng kinh
nguyệt
trước lớp theo sự hướng
dẫn của cô giáo
-Kể tên : Tính ngày rụng
trứng, dùng bao cao su,
thuốc tránh thai, dụng cụ
tử cung, triệt sản.
- Ở nam: có hiện tượng
mộng tinh, xuất tinh. Ở
nữ xuất hiện kinh nguyệt
Trình bày theo chuẩn bị
của nhóm
a. Tính ngày trứng rụng
- Trứng rụng vào giữa kì
kinh nguyệt và sống được
khoảng 24h.
- Tránh giao hợp vào ngày
đó để trứng đang có khả
7
- Cơ chế tác dụng của
biện pháp tính ngày rụng
trứng để tránh thai?
GV chiếu ảnh minh hoạ
các loại bao cao su tránh
thai lên màn hình, nêu vấn
đề: Tại sao dùng bao cao
su tránh được thai và một
số bệnh lây truyền qua
đường tình dục như Lậu,

Giang mai, HIV-AIDS ?
- Nêu cơ chế tác dụng
của phương pháp sử dụng
bao cao su tránh thai?
- Nêu cơ chế tác dụng của
thuốc tránh thai? Em biết
những loại thuốc tránh
thai nào?
HS sẽ trả lời thiếu xót
nhiều, do đó GV cần bổ
sung. Chiếu hình ảnh các
loại thuốc tránh thai hiện
đang bán, có thể sưu tầm
Xem hình ảnh minh hoạ
và thảo luận vấn đề GV
đặt ra.
- Trả lời câu hỏi theo
nhóm.
năng thụ tinh không được
gặp tinh trùng.
b. Dùng bao cao su
Bao cao su mỏng dùng để
hứng tinh dịch, không cho
tinh trùng tiếp xúc với
trứng.
c. Viên thuốc tránh thai
- Thuốc tránh thai có chứa
prôgesteron và ơstrôgen
hoặc chỉ chứa prôgesteron
tổng hợp.

- Uống thuốc tránh thai sẽ
làm cho nồng độ
prôgesteron và ơstrôgen
trong máu cao, gây ức chế
vùng dưới đồi và tuyến yên
8
một số loại thuốc hoặc vỏ
thuốc để giới thiệu cho
HS.
- GV cần lưu ý nói về tác
dụng phụ của việc lạm
dụng thuốc tránh thai,
những nguy hiểm khi
dùng nhiều thuốc này đặc
biệt với lứa tuổi của các
em.
- Đặt vòng tránh thai
chính là dùng dụng cụ tử
cung để đưa vào tử cung
phụ nữ, đây là biện pháp
nhiều phụ nữ sau khi sinh
con thường sử dụng.
- GV chiếu hình ảnh của
dụng cụ tử cung lên màn
hình để HS quan sát.
- Biện pháp dùng cho
những cặp vợ chồng
không muốn và không nên
sinh thêm con nữa đó là
triệt sản. Biện pháp này áp

- HS quan sát hình ảnh
của dụng cụ tử cung và
nêu cơ chế tránh thai của
chúng.
HS quan sát ảnh và nêu
phương pháp triệt sản.
làm trứng không chín và
không rụng trứng
- Các loại thuốc tránh thai:
thuốc tránh thai hàng ngày,
loại tránh thai khẩn cấp,
loại thuốc tiêm
d. Dụng cụ tử cung
- Dụng cụ tử cung ngăn cản
không cho hợp tử làm tổ ở
tử cung, hợp tử sẽ bị đẩy ra
ngoài.
e. Biện pháp triệt sản
- Cắt và thắt ống dẫn trứng
ngăn không cho tinh trùng
gặp trứng trong ống dẫn
trứng.
- Cắt và thắt ống dẫn tinh
9
dụng cả trên đối tượng
nam và nữ.
Em hãy nêu phương
pháp triệt sản?
- GV nêu câu hỏi thảo
luận: Hãy nêu thực trạng

nạo phá thai của thanh
thiếu niên Việt Nam hiện
nay?
- Tại sao tuổi vị thành
niên không nên nạo phá
thai?
- Tuổi vị thành niên
không nên sử dụng
phương pháp tránh thai
nào?
- Hiện nay qua thống kê
của các cơ sở y tế, số ca
nạo phá thai ở tuổi vị
thành niên ngày càng
đông, chiếm 20% - 30%
tống số ca phá thai
- Không nên nạo phá thai
ở tuổi vị thành niên vì có
thể gây nên những hậu
quả xấu, ảnh hưởng đến
sức khoẻ sinh sản vị
thành niên:
+ thủng tử cung
+ Dong huyết
+ Nhiễm trùng vùng kín
+ Sa dạ con, vô sinh
+ Tử vong.
- Tuổi vị thành niên
không nên sử dụng
phương pháp triệt sản để

tránh thai.
ngăn không cho tinh trùng
ra gặp trứng.
10
* CNG C.
Câu 1. Biện pháp nào sau đây không đợc xem là biện pháp sinh đẻ có kế hoạch ?
A*. Phá thai. B. Thuốc tránh thai. C. Đình sản. D. Tính ngày trứng rụng.
Câu 2. Có bao nhiêu phơng pháp tránh thai chủ yếu?
A: 3. B: 5. C*: 6. D: 7.
Câu 3. Phơng pháp tránh thai nào không nên dùng đối với lứa tuổi vị thành niên?
A: Sử dụng bao cao su. B: Sử dụng viên thuốc tránh thai.
C*: Triệt sản. D: Tính ngày rụng trứng.
Câu 4. Để biết mình có thai hay không, cần phải
A. hỏi bố mẹ. B. đi khám bác sỹ. C. từ sẽ biết. D*. cả A và B.
* MT S HèNH NH PHC V BI GING:
H.1 S chu kỡ kinh nguyt n gii
11
H.2. Bao cao su dành cho nam giới
H.3. Bao cao su dành cho nữ
12
H.4. Cách sử dụng bao cao su cho nam
H.5. Cách sử dụng bao cao su cho nữ
13
H.6. Thuốc tránh thai khẩn cấp
H.7. Thuốc tránh thai hàng ngày
14
H.8. Thuốc tránh thai cấy dưới da
Hình 9. Dụng cụ tử cung: Vòng tránh thai
15
Hình 10. Triệt sản nữ

16
Hình. 11. Triệt sản nam: thắt ống dẫn tinh
3.2. Kết quả
Sau thời gian giảng dạy và dự giờ các lớp của đồng nghiệp, tôi chọn 2 lớp có
kết quả học tập ngang nhau, tỉ lệ nam nữ tương đương nhau để tiến hành khảo sát
về kết quả học tập cũng như thái độ tham gia xây dựng bài, phát biểu ý kiến về vấn
đề giới tính, sức khoẻ sinh sản, tình dục
Thời gian khảo sát như nhau (15 phút), cùng nội dung kiểm tra bằng hình
thức trắc nghiệm khách quan.
- Lớp 11 : Sử dụng phương pháp đặt vấn đề, thiết kế giáo án có tích hợp nội
dung GDDS & SKSS vị thành niên ( Lớp thực nghiệm)
- Lớp 11: Giáo án thực hiện theo hướng dẫn chung của sách giáo viên (lớp
đối chứng)
Sau đây là bảng thống kê kết quả kiểm tra khảo sát của hai lớp:
LỚP

số
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
17
i vi lp thc nghim: Hc sinh tip cn vn nhit tỡnh hn v t nhiờn
hn, ch ng phỏt biu ý kin. Kt qu th hin cỏc em cú s hiu bit vn gii
tớnh, sc kho sinh sn, trỏnh thai hn so vi lp i chng.
i vi lp i chng: khụng khớ lp hc khụng sụi ni, hc sinh ngi ngựng
khi núi n vn t nh ny. Cỏc em khụng giỏm ch ng phỏt biu ý kin, cỳi
mt xung bn hoc ngi im.
PHN III. KT LUN
Trờn c s thc t ging dy hc sinh THPT núi chung, c bit i vi cỏc
em lp 11 trng THPT núi riờng. Khi dy phn Sinh sn ng vt, bi 46 v 47
sỏch giỏo khoa lp 11 - ban c bn, tụi thy rng, s dng phng phỏp dy hc
gii quyt vn giỳp cho hc sinh tip cn vi vn v gii tớnh, sc kho sinh

sn, tỡnh dc (vn rt khú núi ) mt cỏch t nhiờn, khụng ngi ngựng v ch
ng hn.Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề góp phần đổi mới nội dung và phơng
pháp dạy học nhằm mục đích tăng tính tích cực học tập của học sinh góp phần thực
hiện nhiệm vụ cải cách giáo dục: Cải tiến phơng pháp theo hớng Phát huy trí lực
học sinh trong quá trình học tập phù hợp với xu thế phát triển của lí luận dạy học
hiện đại.
cú th giỳp hc sinh ch ng hn trong trong quỏ trỡnh lnh hi nhng
kin thc liờn quan n vn gii tớnh thỡ vai trũ ca ngi giỏo viờn ging dy
rt quan trng. thc hin tt, giỏo viờn cn:
- ỏnh giỏ c tõm lớ ca hc sinh trc khi tin hnh cỏc bi ging v vn
gii tớnh.
- Chun b trc h thng cõu hi v cỏc tỡnh hung cú th xy ra.
- Cn to khụng khớ hc tp sụi ni, giỳp hc sinh vt qua thỏi ngng
ngựng khi núi v cỏc vn t nh.
18

×