PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
Để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện có chất lượng việc
đổi mới chương trình thay sách giáo khoa ở bậc Trung học cơ sở thì việc đổi
mới phương pháp dạy học là vấn đề trọng tâm xuyên suốt quá trình dạy học,
Nghi quyết Trung ương 2 khoá VIII chỉ rõ: “ Đổi mới và hiện đại hoá phương
pháp giáo dục, chuyển từ việc truyền đạt tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi
sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong qua trình tiếp cận tri thức, dạy
cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách hệ thống và
có tư duy phân tích, tổng hợp, phát triển được năng lực của mỗi cá nhân; tăng
cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập,
hoạt động tự quản trong nhà trường và tham gia các hoạt động xã hội”.
Trong những năm qua, cùng với việc thực hiện đổi mới chương trình giáo
dục phổ thông, đội ngũ giáo viên của nhà trường không ngừng học tập, nghiên
cứu, tham khảo tài liệu về đổi mới phương pháp giảng dạy, đã có nhiều tiết dạy
tốt, giáo viên đã tổ chức cho học sinh học tập tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức
mới, chất lượng giảng dạy tiến bộ hơn hẳn. Tuy vậy, còn một bộ phận giáo viên
còn lúng túng trong đổi mới phương pháp, chưa biết tổ chức một tiết học theo
hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, học sinh học thụ động,
không nắm chắc kiến thức cơ bản, đặc biệt là phân môn Hình học, đa số học
sinh học Hình yếu hơn học Đại do các em không nắm chắc các khái niệm, định
lí ngay từ những lớp dưới. Ở lớp 7, phân môn Hình học có vị trí quan trọng, học
sinh bắt đầu làm quen với việc chứng minh, suy luận, nhiều khái niệm cơ bản
được đưa ra, là nền móng để học sinh tiếp thu các kiến thức Hình học ở lớp cao
hơn và áp dụng trong thực tế.
Xuất phát từ vấn đề trên, trên cơ sở vận dụng lí luận phương pháp dạy
học, tôi viết kinh nghiệm: “ Tổ chức hoạt động của học sinh trong dạy khái niệm
và dạy định lí Hình học lớp 7”
Với kinh nghiệm này, tôi hi vọng được đồng nghiệp xem là một tài liệu
tham khảo, góp phần cho việc đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường
Trung học cơ sở.
Tài liệu tham khảo:
- Phương pháp dạy học môn Toán- Tác giả Nguyễn Bá Kim – Nhà xuất
bản Giáo dục – năm 2000.
- Tài liệu đổi mới phương pháp giảng dạy Toán 7
- Sách giáo khoa Toán 7, sách giáo viên Toán 7.
PHẦN II – NỘI DUNG
I – CƠ SỞ LÍ LUẬN
Mỗi nội dung dạy học Toán đều liên hệ với những hoạt động nhất định,
đó là những hoạt động được tiến hành trong quá trình hình thành hoặc vận dụng
nội dung đó. Phát hiện được những hoạt động tiềm tàng trong mỗi nội dung là
vạch một con đường để truyền thụ nội dung đó và thực hiện những nhiệm vụ
dạy học khác, cũng đồng thời là cụ thể hoá được nhiệm vụ dạy học nội dung đó
và chỉ ra cách kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ này. Cho nên điều cơ bản của
phương pháp dạy học là khai thác được những hoạt động tiềm tàng trong mỗi
nội dung để thực hiện nhiệm vụ dạy học. Những dạng hoạt động cơ bản là:
- “ Nhận dạng” và “ Thể hiện”.
- Hoạt động toán học phức hợp.
- Hoạt động trí tuệ.
- Hoạt động ngôn ngữ.
1 – Nhận dạng và thể hiện khái niệm.
Một trong những biểu hiện của chủ nghĩa hình thức trong học tập Hình là
một số học sinh học thuộc cách phát biểu định nghĩa nhưng lại không nhận biết
được một đối tượng cụ thể trong những tình huống khác nhau có thoả mãn định
nghĩa ấy hay không, không tự mình tạo ra được những đối tượng thoả mãn định
nghĩa, vì vậy, cần phải cho học sinh tiến hành những hoạt động “ nhận dạng” và
“ thể hiện” để củng cố khái niệm.
“ Nhận dạng” và “ thể hiện” là hai dạng hoạt động theo chiều hướng trái
ngược nhau, liên hệ với một khái niệm, một định lí hay một phương pháp.
“ Nhận dạng một khái niệm” là phát hiện xem một đối tượng cho trước có
các đặc trưng của một khái niệm nào đó hay không, còn “ Thể hiện một khái
niệm” là tạo một đối tượng có các đặc trưng của khái niệm đó.
“ Nhận dạng một định lí” là phát hiện xem một tình huống cho trước có
ăn khớp với một định lí nào đó hay không, còn thể hiện một định lí là xây dựng
một tình huống ăn khớp với định lí cho trước.
“ Nhận dạng một phương pháp” là phát hiện xem một dãy tình huống có
phù hợp với một phương pháp đã biết hay không, còn “Thể hiện một phương
pháp” là tạo một loạt tình huống phù hợp với các bước của một phương pháp đã
biết.
Tham gia vào cấc hoạt động “ Nhận dạng” và “ Thể hiện” học sinh hiểu
sâu sắc hơn các khái niệm, định lí, phương pháp đã học.
2 - Các hoạt động toán học phức hợp.
Những hoạt động toán học phức hợp như chứng minh, định nghĩa, giải bài
toán bằng cách lập phương trình, giải toán dựng hình, tìm tập hợp điểm,…
thường xuất hiện nhiều trong sách giáo khoa Toán. Cho học sinh thực hiện
những hoạt động này giúp các em nắm vững kiến thức, rèn kĩ năng và phát triển
năng lực toán học.
3 - Những hoạt động trí tuệ phổ biến trong toán học
- Những hoạt động trí tuệ phổ biến trong toán học rất quan trọng - Đó là
những hoạt động như lật ngược vấn đề, xét tính giải được, phân chia trường
hợp,….
4 - Những hoạt động trí tuệ chung.
Trong học tập môn Toán, học sinh còn phải tiến hành những hoạt động trí
tuệ như phân tích, tổng hợp, so sánh, tương tự hoá, trừu tượng hoá, khái quát
hoá,…., những hoạt động này gọi là hoạt động trí tuệ chung vì chúng cũng được
thực hiện ở các môn học khác một cách bình đẳng như môn toán.
5 – Hoạt động ngôn ngữ.
4
2
3
1
O
y'
y
x'
x
Để giúp học sinh củng cố khái niệm và phát triển ngôn ngữ, cần chú ý
hướng dẫn và khuyến khích các em diễn đạt một định nghĩa dưới những hình
thức khác nhau, bằng lời lẽ của bản thân. Những hoạt động ngôn ngữ được tiến
hành khi học sinh được yêu cầu phát biểu, giải thích hoặc biến đổi một mệnh
đề. Sự chú ý phương diện ngôn ngữ trong dạy học khái niệm cũng sẽ góp phần
tích cực phát triển ngôn ngữ toán học cho học sinh, bao gồm vốn từ ngữ và các
kí hiệu toán học, tạo một cơ sở phát triển năng lực nhận thức cũng như năng lực
vận dụng Toán học vào việc học tập các bộ môn khác nhau, vào khoa học và đời
sống.
II - TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC TÌNH HUỐNG ĐIỂN HÌNH
CỦA DẠY HỌC HÌNH HỌC LỚP 7.
1 - Dạy khái niệm Hình học lớp 7.
Ở lớp 7, phân môn Hình học còn mới mẻ đối với học sinh, vì vậy khi dạy
khái niệm Hình học, giáo viên thể hiện những khái niệm hình học đã học có liên
quan đến khái niệm sắp đưa ra qua hoạt động vẽ hình, quan sát và tổng hợp
những đặc trưng của khái niệm hình học mới dưới sự điều khiển của giáo viên
sau đó phát biểu khái niệm hình học mới. Cần nhấn mạnh những nội dung chính
của khái niệm, có thể dùng phép so sánh với một khái niệm khác có đặc điểm
tương tự, so sánh sự giống và khác nhau của chúng để phân biệt, tránh nhầm lẫn.
Có thể đưa ra các phản ví dụ để khắc sâu khái niệm cho học sinh, cho học sinh
phát biểu lại nhiều lần khái niệm để rèn khả năng diễn đạt. Tổ chức hoạt động
nhận dạng và thể hiện khái niệm qua các bài tập trắc nghiệm khách quan dạng
lựa chọn, điền khuyết, vẽ hình, việc rèn kĩ năng vẽ hình rất quan trọng trong dạy
hình học cho học sinh, trong tất cả các tiết hình, giáo viên nên dành thời gian
cho học sinh tự vẽ hình( gọi HS lên bảng vẽ bằng dụng cụ), những trường hợp
gặp bài toàn có hình vẽ phức tạp giáo viên nên gợi ý để các em tự vẽ, không vẽ
thay các em, làm như vậy sẽ giúp HS nắm chắc và nhớ lâu các khái niệm hình
học.
Vì phân môn Hình học có ứng dụng nhiều trong thực tế nên giáo viên cần
cho học sinh liên hệ thực tế sau khi học xong một khái niệm hình học bằng các
câu hỏi dạng: Em hãy lấy ví dụ trong thực tế về hình ảnh của khái niệm vừa
học.
Ví dụ : Dạy khái niệm " Hai góc đối đỉnh" ( Bài " Hai góc đối đỉnh" -
SGK Hình 7 - Tập 1 )
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi chú
-Đặt vấn đề vào bài: Cho HS
vẽ hai đường thẳng xx
,
và yy
,
cắt nhau tại O.
? Hãy nêu quan hệ về đỉnh, về
cạnh của góc
¶
1
O
và
¶
3
O
?
-GV: Hai góc có đặc điểm
như vậy gọi là hai góc đối
đỉnh. Bài hôm nay chúng ta
- HS vẽ hình
- HS quan sát và nêu nhận
xét về cạnh, về đỉnh của hai
- Hoạt động thể
hiện khái niệm
hai đường thẳng
cắt nhau đã học
ở lớp 6.
- HĐ nhận dạng
góc, hai tia đối
học về " Hai góc đối
đỉnh"( Vào bài mới)
-GV: Em hãy cho biết thế nào
là hai góc đối đỉnh?
-GV giới thiệu các cách diễn
đạt hai góc
¶
1
O
và
¶
3
O
đối
đỉnh như SGK.
- Cho HS làm bài ?2: Hai góc
¶
2
O
và
¶
4
O
( h.1) có là hai góc
đối đỉnh không? Vì sao?
- Cho học sinh trả lời miệng
bài tập 1; 2 SGK:
Bài 1 : Vẽ hai đường thẳng
xx' và yy' cắt nhau tại O. Hãy
điền vào chỗ trống( ) trong
các phát biểu sau:
a) Góc xOy và góc là hai
góc đối đỉnh vì cạnh Ox là tia
đối của cạnh Ox' và cạnh Oy
là của cạnh Oy'
b) Góc x'Oy và góc xOy' là
vì cạnh Ox là tia đối của
cạnh và cạnh
Bài 2 : Hãy điền vào chỗ
trống trong các phát biểu sau:
a) Hai góc có mỗi cạnh của
góc này là tia đối của một
cạnh của góc kia được gọi là
hai góc
b) Hai đường thẳng cắt nhau
tạo thành hai cặp góc
- GV đưa ra bài tập: Các cặp
góc trong hình vẽ sau có là hai
góc đối đỉnh không? Vì sao?
H.a
góc
¶
1
O
và
¶
3
O
- HS phát biểu định nghĩa.
HS nhắc lại các cách diễn đạt
- HS trả lời miệng ?2
- HS trả lời miệng bài 1;2
SGK
Một số HS trả lời
( Hình a : Hai góc không đối
đỉnh vì có một cạnh không là
tia đối của một cạnh góc kia.
Hình b: Hai góc không đối
đỉnh vì không chung đỉnh.)
nhau.
- Hoạt động
ngôn ngữ.
- HĐ ngôn ngữ
- HĐ nhận dạng
và HĐ ngôn
ngữ.
- HĐ thể hiện
khái niệm, HĐ
ngôn ngữ.
- HĐ lật ngược
vấn đề (HĐ trí
tuệ)
H.b
- Cho HS làm bài 3 SGK: Vẽ
hai đường thẳng zz' và tt' cắt
nhau tại A. Hãy viết tên hai
cặp góc đối đỉnh.
- Cho HS làm bài 4SGK: Vẽ
góc xBy có số đo bất kì. Vẽ
góc đối đỉnh với góc xBy.
- Liên hệ thực tế: Các em đã
gặp hình ảnh nào trong thực tế
về hai góc đối đỉnh?
- HS làm bài. 1 HS lên bảng
làm.
- HS vẽ hình
- HS lấy ví dụ.
- HĐ thể hiện
khái niệm
- HĐ thể hiện
khái niệm.
2- Dạy định lí.
Khi dạy một định lí, giáo viên không nên đưa ngay định lí mà nên cho
học sinh thực hành như đo, cắt gấp hình, qua đó HS dự đoán kết quả, sau đó
giáo viên đưa ra định lí dưới dạng bài toán, tổ chức HS hoạt động nhóm dùng
những kiến thức đã học để chứng minh, khái quát lại và phát biểu thành định lí .
Bằng hệ thống các bài tập thích hợp, giáo viên tổ chức các hoạt động nhận dạng,
thể hiện định lí. Trong quá trình chứng minh tìm ra định lí các em đã được rèn kĩ
năng vận dụng kiến thức cũ, phân tích, tổng hợp và phát triển năng lực tư duy
toán học.
Ví dụ: Dạy định lí bài " Quan hệ giữa góc và cạnh đối diện trong một tam
giác" Để chuẩn bị học bài này, giáo viên cho HS chuẩn bị trước một tam giác
bằng bìa giấy có hai cạnh không bằng nhau. HS ôn lại tính chất góc ngoài của
tam giác.
- HĐ nhận dạng góc đối diện với cạnh trong tam giác: Cho tam giác ABC, hãy
chỉ ra góc nào đối diện với cạnh AB, góc đối diện với cạnh AC, góc đối diện với
cạnh BC?
- Nêu tình huống có vấn đề vào bài như SGK: Với thước đo góc, có thể so sánh
các cạnh của tam giác hay không? mối quan hệ giữa cạnh và góc đối diện trong
tam giác như thế nào?
Cho tam giác ABC có AB = AC, hãy so sánh góc B và góc C? Vì sao?
( HS trả lời
µ
B
=
µ
C
, theo T/C của tam giác cân)
Nếu AB > AC thì so sánh góc B và góc C như thế nào?. Giáo viên giới thiệu bài
mới.
HĐ của giáo viên HĐ của học sinh Chú thích
1. Góc đối diện với cạnh lớn hơn.
- Cho HS làm bài ?1: Vẽ tam giác ABC
với AC > AB. Quan sát hình và dự đoán
xem ta có trường hợp nào trong các
trường hợp sau:
- HS làm bài ?1 và trả
lời:
µ
B
>
µ
C
- HĐ trí tuệ
2
1
B'
C
M
B
A
_
B'
_C
_M
_A
a)
µ
µ
B C=
b)
µ
B
>
µ
C
c)
µ
B
<
µ
C
- Cho HS phát biểu thành lời dự đoán
vừa rồi.
- Cho HS làm bài ?2 Gấp hình và quan
sát
- Dùng tam giác bằng bìa đã
chuẩn bị sẵn với AC > AB.
- Gấp tam giác ABC từ đỉnh A
sao cho cạnh AB chồng lên cạnh AC để
xác định tia phân giác AM của góc
BAC, khi đó điểm B trùng với một
điểm B' trên cạnh AC. Hãy so sánh góc
AB'M và góc C.
? So sánh
·
'AB M
và
·
ABM
? Tại sao?
? So sánh
µ
B
và
µ
C
?
≡
B
- Qua HĐ gấp hình cho HS dự đoán:
Nếu AC > AB thì
µ
B
>
µ
C
.
GV cho HS làm bài toán sau:
Cho tam giác ABC có AC > AB. Chứng
minh
µ
B
>
µ
C
- HS phát biểu
- HS thực hiện HĐ gấp
hình.
- HS so sánh :
·
'AB M
>
µ
C
( T/c góc
ngoài của tam giác)
·
'AB M
=
·
ABM
( Do
∆
ABM =
∆
AB'M )
→
µ
B
>
µ
C
- HS nêu kết quả so
sánh góc B và góc C
qua HĐ gấp hình.
- HS vẽ hình
- HS ghi giả thiết, kết
luận
- HS chứng minh dưới
- HĐ ngôn
ngữ
- HĐ trí tuệ
- HĐ thể
hiện khái
niệm.
- HĐ phân
tích
( HĐ trí tuệ
chung)
- HĐ toán
C
D
B
A
Yêu cầu HS quan sát lại hình sau khi
gấp, phân tích hình gấp để đi đến chứng
minh bài toán.
? Qua gấp hình ta đã so sánh góc B và
góc C như thế nào?
? Ở hình vừa gấp ta đã tạo ra điểm B'
như thế nào? Nếp gấp tạo ra yếu tố nào?
Hãy vẽ thêm hình để chứng minh?
-GV yêu cầu HS chứng minh theo
nhóm, giáo viên kiểm tra các nhóm, yêu
cầu các nhóm trình bày chứng minh.
GV: Qua quan sát hình ở ?1, qua gấp
hình ở ?2, qua chứng minh bài toán ở
trên, em rút ra kết luận gì?
GV giới thiệu định lí 1 và yêu cầu một
số HS phát biểu.
? Hãy nhắc lại đường lối chứng minh
định lí?
Để củng cố định lí GV cho HS làm bài
tập sau: 1) So sánh các góc của tam giác
ABC biết AB = 2cm; BC = 4cm; AC =
5cm
2) Trên hình vẽ sau có BC = DC. Hỏi
các kết luận nào trong các kết luận sau
là đúng? Tại sao?
a)
µ
A
=
µ
B
b)
µ
A
>
µ
B
c)
µ
A
<
µ
B
sự hướng dẫn của giáo
viên
- HS quan sát hình vừa
gấp.
- So sánh bằng cách
tạo ra
·
'AB M
=
µ
B
, nếp
gấp chính là phân giác
của góc BAC.
- HS kẻ thêm đường
phụ: Kẻ tia phân giác
AM của góc BAC ( M
∈
BC). Lấy điểm B'
trên tia AC sao cho
AB' = AB
Xét
∆
ABM và
∆
AB'M có: AB = AB';
µ
1
A
=
¶
2
A
; AM chung
→
∆
ABM =
∆
AB'M
mà
·
'AB M
>
µ
C
(T/c
góc ngoài của tam
giác)
→
µ
B
>
µ
C
- HS phát biểu kết luận
Một số HS phát biểu
định lí
- Một số HS nhắc lại
đường lối chứng minh
định lí.
- HS trả lời miệng:
Do AB < BC < AC
nên
µ
C
<
µ
A
<
µ
B
- HS quan sát hình vẽ
và trả lời miệng:
Vì BC = DC; AC >
DC nên AC > BC
→
µ
A
<
µ
B
, chọn đáp án c)
học phức
hợp
- HĐ toán
học phức
hợp
- HĐ trí tuệ.
- HĐ so sánh
- HĐ ngôn
ngữ
- HĐ ngôn
ngữ
- HĐ thể
hiện và HĐ
ngôn ngữ.
- HĐ trí tuệ
kết hợp nhận
dạng và HĐ
ngôn ngữ.
2. Cạnh đối diện với góc lớn hơn.
- GV nêu tình huống: Nếu tam giác
ABC có
µ
B
>
µ
C
thì so sánh AC và AB
như thế nào? Cho HS làm bài sau:
?3 Vẽ tam giác ABC với
µ
B
>
µ
C
. Quan
sát hình và dự đoán xem ta có trường
hợp nào trong các trường hợp sau:
a) AB = AC
b) AB > AC
c) AC > AB
- Yêu cầu HS ghi giả thiết, kết luận của
bài toán
Nếu có thời gian GV hướng dẫn HS
chứng minh bằng phản chứng loại bỏ
dựa vào kết quả của định lí 1 và tính
chất của tam giác cân: Xét các trường
hợp khi so sánh AC và AB nếu giả sử
AC không lớn hơn AB thì xảy ra những
trường hợp nào?
- Nếu AC = AB hãy so sánh
µ
B
và
µ
C
?
Điều này có đúng với GT không?
- Nếu AC < AB hãy so sánh
µ
B
và
µ
C
?
Điều này có đúng với GT không?
Vậy chỉ còn trường hợp nào?
- GV cho HS phát biểu định lí
- Cho HS làm bài tập sau: So sánh các
cạnh của tam giác ABC biết
µ
A
= 80
0
;
µ
B
= 45
0
- Từ hai định lí trên ta có thể viết:
- HS vẽ hình
- HS quan sát hình vẽ
và nêu dự đoán: AC >
AB
- HS ghi giả thiết, kết
luận
GT
ABC
∆
có
µ
B
>
µ
C
kl AC > AB
HS:
µ
B
=
µ
C
, trái GT
HS:
µ
B
<
µ
C
, trái GT
Vậy AC > AB
- Một số HS phát biểu
định lí
- HS phải tính góc C:
µ
C
= 55
0
Ta có
µ
A
>
µ
C
>
µ
B
→
BC > AB > AC
- HĐ trí tuệ
(lật ngược
vấn đề)
- HĐ thể
hiện
- HĐ trí tuệ
- HĐ trí tuệ
( HĐ phân
tích)
- HĐ trí tuệ
HĐ ngôn
ngữ
- HĐ thể
hiện định lí
tổng ba góc
trong tam
giác
HĐ thể hiện
HĐtrí
tuệ(Tổng
hợp)
AC > AB
⇔
µ
B
>
µ
C
? Tìm cạnh lớn nhất trong tam giác tù?
? Tìm cạnh lớn nhất trong tam giác
vuông?
? Hãy phát biểu nhận xét vừa rồi?
- Cho HS củng cố bằng bài tập 5SGK
trang 56 ( Bài toán có nội dung thực tế):
Ba bạn Hạnh, Nguyên, Trang đi đến
trường theo ba con đường
AD,BD,CD(h.5) Biết rằng ba điểm
A,B,C cùng nằm trên một đường thẳng
và góc ACD là góc tù. Hỏi ai đi xa nhất,
ai đi gần nhất? Hãy giải thích.
- Cạnh đối diện với
góc tù là cạnh lớn
nhất.
- Cạnh huyền là cạnh
lớn nhất
- HS phát biểu nhận
xét
HS làm quan sát h.5
SGK và trả lời bài tập.
Xét tam giác ACD do
góc ACD là góc tù nên
AD > CD.
Ta có
·
ABD
>
·
ACD
>
90
0
( T/c góc ngoài)
nên tam giác ABD có
AD > BD.
→
AD >
BD > CD
→
Hạnh đi
xa nhất, Trang đi gần
nhất.
- HĐ thể
hiện
- HĐ ngôn
ngữ
- HĐ toán
học phức
hợp
Qua một số năm chỉ đạo và trực tiếp giảng dạy Hình học lớp 7 theo sách
giáo khoa mới, với cách tổ chức dạy học khái niệm, định lí theo định hướng "
Hoạt động hoá người học" chất lượng học tập phân môn Hình học ở trường tôi
được nâng lên rõ rệt, hầu hết các học sinh đều vẽ hình thành thạo; việc vận
dụng, tổng hợp các kiến thức để chứng minh bài tập hình của đa số học sinh qua
các bài kiểm tra đều đạt ở mức khá, học sinh hứng thú học hình hơn, giúp cho
việc tiếp thu kiến thức ở lớp trên tốt hơn. Năm học 2005-2006, khối lớp 9 của
_
D Truong
_C Trang_B Nguyen
_A Hanh
trường - khoá đầu tiên học chương trình sách giáo khoa mới - có số học sinh
vào phổ thông trung học tăng đáng kể, nhiều em đạt 8;9 điểm môn Toán.
Bài học kinh nghiệm
Để đổi mới phương pháp giảng dạy trước hết người giáo viên phải có
lòng say mê với nghề nghiệp, đầu tư thời gian nghiên cứu tài liệu, tích cực dự
giờ học tập kinh nghiệm giảng dạy của đồng nghiệp.
Cần nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách giáo viên để hiểu ý sách,vì sách
giáo khoa mới viết đã thể hiện rất rõ đổi mới phương pháp, trên cơ sở đó khai
thác các dạng hoạt động gắn liền với nội dung bài để thiết kế giáo án phù hợp, từ
đó tổ chức cho học sinh các hoạt động tương ứng từng nội dung bài học.
KẾT LUẬN
Tổ chức hoạt động của học sinh trong mỗi giờ học là một nghệ thuật, nó
làm cho giờ học thêm sinh động, giúp học sinh yêu thích môn học, đồng thời
góp phần phát triển tư duy cho học sinh qua mỗi hoạt động đó, bồi dưỡng những
phẩm chất, năng lực, tác phong làm việc khoa học cho học sinh. Vì vậy đòi hỏi
mỗi giáo viên phải không ngừng phấn đấu, học tập để nâng cao tay nghề, đáp
ứng với yêu cầu của đất nước trong giai đoạn hiện nay.