Sỏng kin kinh nghim vn 6
Phòng giáo dục & đào tạo
Trờng
Sáng kiến kinh nghiệm
T chc hot ng hc tp nhm phỏt huy vai trũ ch th sỏng to
ca hc sinh khi hc tỏc phm truyn thuyt (ng vn 6).
Ngời thực hiện:
Tổ khoa học xã hội
Năm: 2008.
1
Sỏng kin kinh nghim vn 6
A- Đặt vấn đề.
I -lí do chọn đề tài
Môn ngữ văn trớc hết là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội , điều đó
nói lên tầm quan trọng của nó trong việc giáo dục , quan điểm t tởng , tình cảm của
học sinh.
Môn ngữ văn còn là môn học thuộc nhóm công cụ , có mối quan hệ và tác động
tích cực đến kết quả học tập các môn khác . Vì vậy nó không những có vị trí đặc
biệt trong việc thực hiện mục tiêu chung của nhà trờng THCS mà còn góp phần
hình thành những con ngời có trình độ học vấn THCS, chuẩn bị cho họ ra đời hoặc
tiếp tục học lên cao hơn.
1- Căn cứ vào tình hình đổi mới ph ơng pháp dạy học văn ở THCS nói chung và
ngữ văn 6 nói riêng;
Đề cao vai trò chủ động tích cực của học sinh trong hoạt động nhận thức , tuân
thủ và ứng dụng các kiến thức , kĩ năng văn học , giáo viên không còn là ngời chỉ
biết truyền thụ kiến thức , kĩ năng văn học mà còn có vai trò tổ chức , hớng dẫn học
sinh để rèn luyện cho học sinh tính tự lập , tủ duy sáng tạo , bớc đầu có năng lực
cảm thụ các giá trị chân- thiện mĩ trong văn học , có kĩ năng thực hành , và năng
lực sử dụng Tiếng Việt nh một công cụ để t duy giao tiếp . Đó cũng là những ngời
có ham muốn đem tài trí của mình cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
Quốc.
2- Căn cứ vào chơng trình dạy học phần truyền thuyết:
Sách giáo khoa ngữ văn 6 lấy quan điểm tích hợp làm nguyên tắc chỉ đạo việc tổ
chức nội dung , chơng trình biên soạn sách giáo khoa và lựa chọn phơng pháp
giảng dạy.
Với việc lấy sáu kiểu văn bản làm trục đồng qui: tự sự, miêu tả, biểu cảm, lập
luận( nghị luận) , thuyết minh và điều hành ( hành chính công vụ). Học sinh phải
phân tích thành thạo bốn kĩ năng : Nghe , nói, đọc ,viết, năng lực tiếp nhận và tạo
lập sáu kiểu văn bản nói trên.
Vấn đề phối hợp ba phân môn văn học tiếng Việt- tập làm văn cũng dựa trên
yếu tố tích hợp ở tong thời kì , thời điểm để đáp ứng tốt nhất mục tiêu nói trên .
Phần văn học con đờng để phối hợp với giảng dạy các kiểu văn bản là sắp xếp
tác phẩm theo hệ thống thể loại ( truyện kí, văn xuôi, tiểu thuyết , thơ , kịch ) . Cụ
thể là ứng với văn bản tự sự đợc dạy ở vòng một đầu lớp 6 là truyện dân gian thể
loại truyền thuyết với 5 văn bản: Con Rồng cháu Tiên , Thánh Gióng, Sơn Tinh
Thuỷ Tinh, Bánh chng bánh giầy, Sự tích Hồ Gơm.
ở sách giáo khoa chỉnh lí mở đầu là thần thoại Thần trụ trời , tiếp đến là truyền
thuyết Truyện : Con Rồng cháu Tiên , Thánh Gióng, Sơn Tinh Thuỷ Tinh , Mị
Châu Trọng Thuỷ , Truyền thuyết Hồ Gơm.
2
Sỏng kin kinh nghim vn 6
Nh vậy là chơng trình sách giáo khoa ngữ văn 6 có súc tích hơn . Song ngời giáo
viên đứng lớp để thực hiện đợc yêu cầu một cách linh hoạt sáng tạo mà mấu chốt là
mục tiêu của bộ môn ngữ văn với những yếu tố đồng qui giữa ba phân môn , tích
hợp trong tong văn bản lại là một vấn đề không đơn giản .
II -Mục đích nghiên cứu.
- Hiểu đúng đặc trng của thể loại truyền thuyết .
- Đề xuất những thức tổ chức học tập nhằm khai thác có hiệu quả thể loại này
dựa trên quan điểm tích hợp
- Phát huy vai trò chủ thể sáng tạo của học sinh khi tiếp nhận văn bản truyền
thuyết .
- Hình thành cho học sinh kĩ năng nghe, nói , đọc , viết tiếng Việt thành thạo ,
có kĩ năng cơ bản về phân tích tác phẩm văn học , bớc đầu có năng lực cảm
nhận và bình giá văn học ( Sách giáo viên ngữ văn 6 tập 1), yêu quí những
giá trị chân,thiện,mĩvà khinh ghét những cái xấu xa độc ác . cần làm sao cho
học sinh biết chủ động tiếp cận tác phẩm theo hơng đọc-> suy ngẫm->liên tởng
.
- Với gần 7 năm tiếp cận chơng trình mới, cùng các văn bản hớng dẵn chỉ đạo
của Bộ giáo dục đào tạo , Sở giáo dục , Phòng giáo dục, qua các chuyên đề cấp
huyện, cấp trờng và những sáng kiến kinh nghiệm , những tiết dạy của bẳn
thân . Tôi tiếp tục đi sâu vào nghiên cứu đề tài trong phạm vi nhỏ với mục đích
tạo hiệu quả cho giờ dạy ngữ văn nói chung và tiết học văn bản truyền thống nói
riêng.
III-Đối tợng,phạm vi nghiên cứu
- Học sinh khối lớp 6
IV- Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Giúp học sinh cảm nhận đợc các ý nghĩa nội dung và hình thức của một tác
phẩm truyền thuyết.Hiểu đợc vẻ đẹp của truyền thuyết dân gian : Các chi tiết kì ảo
đợc tạo bằng trí tởng tợng nhằm thiêng liêng hoá sự thật lịch sử thời quá khứ. Qua
việc đọc hiểu tác phẩm truyền thuyết và làm đợc các dạng bài tập để nâng cao
kiến thức.
- Bớc đầu biết cảm thụ đợc tác phẩm văn học truyền thuyết và có thể viết đợc đoạn
văn cảm thụ về tác phẩm mà mình đã học.
V- Các phơng pháp nghiên cứu chính.
- Qua thực tế giảng dạy , qua điều tra kêt quả học tập của học sinh lần đầu tiên
tiếp cận chơng trình mới,hầu nh các em hiểu đợc tác phẩm còn cha sâu,tôi đã tìm
tòi,nghiên cứu,đúc rút kinh nghiệm sau mỗi lần lên lớp.Hơn nữa lại đợc dự các
chuyên đề của cấp Phòng giáo dục,của tổ chuyên môn và của đồng nghiệp tôi đã
cùng với nhóm xây dựng lên những giờ dạy về văn bản truyền thuyết đợc học sinh
có hứng khởi học tập hơn.
3
Sỏng kin kinh nghim vn 6
- Mặt khác tôi cũng áp dụng lí luận về phơng pháp dạy học nêu vấn đề,phân tích
tác phẩm văn học dân gian, hớng dẫn giảng dạy môn ngữ văn 6 THCS vào trong
từng bài dạy để hớng dẫn học sinh chiếm lĩnh văn bản nghệ thuật.
B- Giải quyết vấn đề.
Chơng 1- Cơ sở lí luận cho việc ứng dụng đề tài.
Để hoạt động dạy và học tác phẩm văn học dân gian trong đó có truyền thuyết
đạt hiệu quả theo các đặc trng của bộ môn , trớc hết ngời giáo viên phải nhận
thức sâu sắc về vai trò , chức năng , đặc điểm thi pháp loại hình văn học này.
Văn học dân gian là những sáng tác nghệ thuật truyền miệng của nhân dân
phản ánh lịch sử dung nớc và gữi nớc của dân tộc. Nó tồn tại trong lòng nhân
dân từ thế hệ này sang thế hệ khác và ngày càng đợc hoàn thiện. Văn học dân
gian đợc coi là bộ Bách khoa toàn th với các giá trị văn hoá tinh thần và văn
hoá vật chất của nhân dân , bao gồm nhiều mặt của cuộc sống . Sinh hoạt ,
phong tục tập quán , lễ giáo, kinh nghiệm về thiên nhiên , lao động sản xuất ,
đấu tranh xã hội
Trong đó truyền thuyết là những truyện dân gian về lịch sử . Dù yếu tố sự thật
trong lịch sử , trong những truyện kể đó có mong manh đến đâu và dù cái lõi là
sự thật lịch sử trong đó đợc trí tởng tợng thêu dệt đến mức nào , thì lịch sử vẫn
đợc coi là đối tợng phản ánh chuyên biệt của thể loại này với hai nhóm: Những
truyền thuyết về vua Hùng và những truyền thuyết đời sau.
Bên cạnh đó , tất cả các thể loại văn hoá dân gian đều gắn với các địa phơng
tuỳ theo cách của nó , thờng là một số lĩnh vực văn hoá dân gian địa phơng nh
tập tục , lễ nghi
Công việc phân tích truyền thuyết , do đó không phải là công việc tìm ra cái lõi
là sự thật lịch sử trong câu truyện kể , đấy là công việc của ngời nghiên cứu lịch
sử . Mà là công việc tìm hiểu : con ngời và sự thật về họ , đã trở thành truyện
sử nh thế nào? vì sao?
Bởi thế , muốn học sinh cảm nhận đợc sâu sắc giá trị của truyền thuyết , không
có con đờng nào khác ngời thầy phải khéo léo giúp các em vén những lớp màn
kì ảo để đi vào lâu đài trí tuệ bay bổng đó bằng cách phân tích nhân vật, sự kiện.
Chơng2 Kết quả điều tra khảo sát thực tiễn.
Nói nh nhà thơ Tố Hữu học văn đã khó, dạy văn còn khó hơn nhiều. Đến
với văn học là con đờng của trái tim đến với trái tim. Vì thế , dạy văn trớc hết
phải yêu văn chơng và có một nghệ thuật s phạm rất tổng hợp để chuyển tải tình
yêu đó đến với học trò.
Tôi thấy rằng nếu nh môn học đòi hỏi ở học sinh đồng thời thành thạo nhiều
kĩ năng : Nghe , nói , đọc , viết, thì trớc hết những kĩ năng ấy cũng phải là năng
khiếu văn chơng cộng với sự rèn luyện khổ công của thầy . Thầy nói hay , lu
4
Sỏng kin kinh nghim vn 6
loát , ngôn từ trong sáng để diễn giảng sâu sắc , lời bình lắng đọng đi vào tâm
hồn học trò.
Không chỉ trò nghe giảng mà thầy cũng phải biết lắng nghe ý kiến của học
sinh đừng áp đặt hay vội phủ nhận ý kiến của trò nhằm nhanh tới đích của kiến
thức . Điều đó sẽ làm thui chột khả năng sáng tạo của trò.
Thầy cũng cần đọc hay , diễn cảm có hồn , tạo tâm thế cho trò đi vào tác
phẩm.
Một điều học sinh ngại khi học văn đó là việc sáng tạo văn bản . Tôi
quan niệm khi dạy cho học trò kĩ năng làm bài , ngời thầy rất cần rèn luyện khả
năng viết qua việc viết những đoạn văn , thậm chí bài văn mẫu đọc cho các em
nghe , hớng dẫn các em tiếp thu phơng pháp, kĩ năng làm bài qua các bài viết mẫu
của thầy hay các sách bài văn mẫ chọn lọc yêu cầu tránh rập khuôn máy móc ,
thụ động .Đó cũng là một cách gây hứng thú đối với học sinh khi học bộ môn này.
Thực tế cho thấy học sinh rất yêu thích truyện cổ nói chung , truyện truyền
thuyết nói riêng, nhiều em có thể kể lại truyện một cách chính xác đến từng chi tiêt
nhỏ trớc khi đợc học vì có thể từ nhỏ các em đã đợc nghe kể không chỉ một lần mà
có thể nhiều hơn. Tuy nhiên, để cắt nghĩa cội nguồn ý nghĩa tiềm ẩn đằng sau
những câu chữ đó bằng những phơng tiện của ngôn ngữ : Cách dùng từ ngữ, các
biện pháp tu từ , ngôi kể nhân vật sự kiện thì học sinh còn lúng túng.
Do vậy , bằng cách tích hợp kiến thức và kĩ năng ngời thầy sễ định hớng tổ chức
nh thế nào giúp cho học sinh phát huy vai trò chủ thể sáng tạo nhằm tự chiếm lĩnh
lấy tác phẩm là cả một việc làm thiết yếu.
Từ suy nghĩ đó , tôi đã cố gắng sử dụng triệt để phơng pháp dạy học mới theo h-
ớng tích cực, sáng tạo, lấy học sinh làm trung tâm, thầy dẫn dắt , gợi mở, học trò
chủ động trong việc tìm ra và nắm bắt đợc kiến thức có hiệu quả để bớc đầu học
sinh hiểu đợc tác phẩm, cao hơn nữa là yêu thích môn học và tiến đến yêu cầu cuối
cùng là học sinh biết cảm nhận và viết đợc thành một bài văn hoàn chỉnh .
Chơng3- Giải pháp.
3.1- Công việc chuẩn bị cho hoạt động :
a- Phần việc của thầy :
Nhằm thực hiện đợc nguyên tắc chung đồng thời cũng là nhiệm vụ trọng tâm
của đổi mới chơng trình và sách giáo khoa ngữ văn 6 : giáo viên học sinh thực
hiện phơng pháp tích cực hoá hoạt động của ngời học , trong đó giáo viên đống vai
trò là ngời tổ chức hoạt động của học sinh , mỗi học sinh đều đợc hoạt động , đều
đợc bộc lộ mình và phát triển, tôi luôn đề cao công việc của ngời thầy là thiết kế
giáo án , dự kiến phơng pháp , biện pháp , hìmh thức tổ chức dạy- học. Nó tạo ra vị
thế chủ động ,tự tin cho ngời thầy.
Tôi bắt đầu cho mình từ việc xác định mục tiêu cần đặt ra cho tiết học về nội
dung, phơng pháp , hình thức tổ chức. Những kiến thức cần huy động phục vụ cho
nội dung của bài và tích hợp với các kiểu thức khác hay kiến thức thuộc bộ môn
khác, hệ thống câu hỏi với từng cấp độ , dạng loại , số lợng : các phơng tiện dạy
học , t liệu tranh ảnh , băng hình , các hoạt động bổ trợ sau tiết học.
Ví dụ : Khi soạn bài Con Rồng cháu Tiên Truyền thuyết về các vua Hùng ,
tôi đã chuẩn bị đọc kĩ t liệu :
5
Sỏng kin kinh nghim vn 6
- Hớng dẫn học văn học dân gian ( dùng cho học sinh lớp 6) Nhà xuất bản giáo dục
Hà Nội 1998- Tác giả Đỗ Bình Trị.
- Những đặc điểm thi pháp các thi pháp các thể loại văn học dân gian- Tác giả Đỗ
Bình Trị Nhà xuất bản Giáo Dục Hà Nội- 2000.
- Một số bài giẩng văn cấp 2 : Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội 1992.
- Phân tích tác phẩm văn học dân gian- Sở Giáo dục An Giang 1988.
- Lịch sử Việt Nam tập 1 Nhà xuất bản Đại học Trung học chuyên nghiệp Hà Nội
1983.
- Các tập truyện truyền thuyết chọn lọc Việt Nam và Thế giới: Nhà xuất bản văn
học .
- Sách bồi dỡng thơng xuyên chu kì 1992- 1996, 1997- 2000.
Theo hớng dẫn sách giáo viên :
Hoạt động 1: Giáo viên cho học sinh đọc truyện, kể, phân đoạn .
Hoạt động 2 : Giáo viên hớng dẫn học sinh trả lời , thảo luận các câu hỏi trong
phần đọc - hiểu văn bản để cung cấp các ý:
a- Kì lạ, lớn lao đẹp đẽ về nguồn gốc và hình dạng,
b- Sự nghiệp mở nớc.
Hoạt động 3: Hớng dẫn học sinh học phần ghi nhớ.
Hoạt động 4: Hớng dẫn học sinh phần luyện tập.
Dựa vào đó tôi thiết kế giáo án thực hiện nh sau:
Hoạt động 1:
Khởi động: Cho học sinh vào bài bằng việc quan sát một bức tranh đẹp , kì ảo
đợc phóng to về Lạc Long Quân và Âu Cơ cùng một trăm con lên rừng xuống biển.
Hoạt động 2:
Giáo viên hớng dẫn cho học sinh đọc lại truyện , tìm hiểu bố cục , chú thích, kể
tóm tắt lại câu chuyện .
Hoạt động 3:
Giáo viên hớng dẫn học sinh trả lời và thảo luận các câu hỏi và bài tập trắc
nghiệm và định hớng phân tích theo ba nội dung:
a- Nguồn gốc kì lạ, lớn lao đẹp đẽ.
b- Sự nghiệp mở nớc.
c- ý nghĩa của truyền thuyết.
Hoạt động 4:
Hớng dẫn học sinh học phần ghi nhớ.
Hoạt động 5:
Hớng dẫn học sinh thực hiện phần luyện tập ở lớp và ở nhà, hoạt động bổ trợ
hay ngoại khoá
+ Dự kiến phơng pháp : Qui nạp.
+ Hình thức thảo luận nhóm tiến hành ở việc cảm thụ chi tiết kì ảo hoang đờng
tiêu biểu : Âu Cơ sinh bọc trăm trứng.
b- Phần việc của trò.
Song song với sự chuẩn bị về phía thầy , tôi chuẩn bị những câu hỏi gợi ý, bài tập
cụ thể yêu cầu học sinh chuẩn bị cho tiết học.
Ví dụ: + B ớc 1 : Yêu cầu đọc:
6
Sỏng kin kinh nghim vn 6
Đọc lớt lần 1 để thành thạo mặt chữ.
Đọc lần hai , đọc chậm để nắm nội dung, bố cục truyện.
Đọc lần ba , xử lí thông tin( làm miệng).
+ Xác định các nhân vật trong truyện: nhân vật chính là ai?
+ Các sự việc mở đầu phát triển- kết thúc truyện là gì?
+ ý nghĩa của truyện.
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật , chi tiết cốt truyện .
+ B ớc 2; Yêu cầu trả lời câu hỏi ở phần đọc-hiểu văn bản của sách giáo
khoa.
Điều thuận lợi cho việc chuẩn bị của trò là Bộ Giáo Dục biên soạn sách bài tập , vở
bài tập ngữ văn 6 rất cụ thể , nhiều dạng bài chia nhỏ các chi tiết các câu hỏi để học
sinh trả lời hợp với t duy của các em mới từ cấp tiểu học lên , ngại khi đứng trớc
một câu hỏi quá dài. Giáo viên nên tận dụng thuận lợi này giúp học sinh soạn chu
đáo , có kết quả , hứng thú cao. Muốn vậy giáo viên không nên qua loa đại khái ,
cần bố trí thời gian hợp lí hớng dẫn cho học sinh , đồng thời có kiểm tra linh hoạt
khi dạy bài mới.
Các câu hỏi bổ sung rất cần thiết song phải phù hợp , thiết thực , tránh quá tải.
Ví dụ: Bài Con Rồng cháu Tiên có bốn câu hỏi phần đọc-hiểu văn bản( Sách
giáo khoa) đợc cụ thể hơn trong vở bài tập nh sau(xin dẫn giải sơ lợc):
Bài tập 1( thuộc dạng phát hiện)
Em hãy tìm chi tiết trong truyên thể hiện tính chất kì lạ , lớn lao, đẹp đẽ về nguồn
gốc và hình dạng của Lạc Long Quân và Âu Cơ:
Hình tợng Về nguồn gốc về hình dạng
Lạc Long Quân
Âu Cơ
Bài tập 2( thuộc dạng cảm thụ) .
Việc kết duyên của Lạc Long Quân và Âu Cơ và chuyện Âu Cơ sinh nở có gì kì lạ?
Lạc Long Quân chia con nh thế nào và để làm gì?
Theo em truyện này ngời Việt là con cháu của ai?
a- Việc kết duyên của Lạc Long Quân cùng kì lạ ở:
b- Chuyện Âu Cơ sinh nở kì lạ ở:
c- Lạc Long Quân giải thích lí do , cách chia con và mục đích chia con :
- Lí do chia con.
- Cách chia con .
- Mục đích của việc chia con .
d- Theo truyện này ngời Việt Nam là con cháu của:
Bài tập 3( Thuộc dạng bài trắc nghiệm) ;
Em hiểu thế nào là chi tiết tởng tợng , kì ảo? Hãy nói rõ vai trò của chi tiết này
trong truyện?
Đa ra các ý kiến yêu cầu đánh dấu đúng sai.
Bài tập 4 ( Thuộc dạng bài thảo luận):
7
Sỏng kin kinh nghim vn 6
ý nghĩa của truyện . Hãy đọc thêm phần Đọc thêm trong sách giáo khoa để
hiểu đầy đủ hơn ý nghĩa đó:
- ý nghĩa của truyện về nguồn gốc dân tộc
- ý nghĩa của truyện về tinh thần đoàn kết , thống nhất dân tộc.
Luyện tập.
1-Bài tập 1: Em biết truyện nào của các dân tộc khác ở Việt Nam cũng giải
thích nguồn gốc dân tộc tơng tự nh truyện Con Rồng cháu Tiên ? Sự giống
nhau ấy khẳng định điều gì?
- Về nhân vật?
- Về cốt truyện, sự kiện?
2- Bài tập 2: Hãy kể diễn cảm truyện Con Rồng cháu Tiên .
- Những chi tiết chính cần kể theo trình tự trớc sau.
Kinh nghiệm của tôi là tận dụng hết hệ thống bài tập chi tiết, khoa học lô gíc
này , gợi ý cho học sinh phơng án giải quyết. Đặc biệt bài khó nh bài luyện
tập(1,2) .
Ngoài ra tôi bổ sung thêm một yêu cầu : Học sinh nắm vững khái niệm về
truyền thuyết vì đây là bài mở đầu cho chuỗi tác phẩm tiếp theo nên nó đợc khai
thác có hiệu quả thì việc tích hợp với tiếng việt , tập làm văn ở các tiết sau mới
thuận lợi.
Mặt khác truyền thuyết có cái lõi lịch sử nên tạo điều kiện cho các em hiểu
biết nét đặc trng này tôi hớng dẫn tham khảo tài liệu lịch swr có trong chơng
trình lớp 6 , liên quan đến truyền thuyết về thời các vua Hùng các em đợc học
( Con Rồng cháu Tiên, Sơn Tinh Thuỷ Tinh, Thánh Gióng) , các bài Quá trình
thành lập nớc Văn Lang, Đời sống và vật chất tinh thần c dân Văn Lang( Bài
9 và 10 lịch sử lớp 6).
2- Phân phối thời lợng hợp lí cho từng hoạt động trong tiến trình.
Nh đã đợc trình bày ử trên , thiết kế giáo án của tôi gồm 5 hoạt động và bao
giờ mỗi hoạt động cũng đợc trù bị thời gian cân đối với dung lợng yêu cầu về kĩ
năng và nội dung kiến thức . Đảm bảo để mỗi hoạt động đợc tiến hành đồng bộ ,
nhịp nhàng , hoạt động này là tiền đề cho hoạt động tiếp theo.
Vấn đề tởng chừng đơn giản này đòi hỏi ngời thầy có thiết kế giáo án hợp lí,
nhập tâm đợc nội dung công việc , kiến thức ở từng hoạt động mới có thể tận
dụng vừa khít thời gian lên lớp 45 phút cho nhiều công việc nhất là yêu cầu đổi
mới phơng pháp hiện nay đa vào nhiều bài tập thực hành , trắc nghiệm , hình
thức thảo luận nhóm , nhiều phơng tiện dạy học phục vụ hoạt động học tập của
học sinh.
Do đó thầy cần thực hiện thói quen thực hiện rất nghiêm túc sự ấn định thời
gian ấy.
Ví dụ : Bài Bánh chng bánh giầy.
- Tôi dành 5 phút cho hoạt động kiểm tra bài cũ , khởi động dẫn vào bài mới.
- 8 phút cho đọc hiểu văn bản : Đọc sáng tạo phân đoạn , tìm hiểu chú thích
, tóm tắt truyện .
- 19 phút hớng dẫn học sinh thảo luận và trả lời hệ thống câu hỏi bài tập phân
tích ba nội dung tôi đặt ra tiêu đề trên cơ sở sách giáo viên gồm :
+ Hoàn cảnh , ý định ,cách thức vua Hùng chọn ngời nối ngôi ( 3 phút).
8
Sỏng kin kinh nghim vn 6
+ Cuộc thi tài 8 phút
+ Lang Liêu đợc nối ngôi và tập tục làm bánh chng, bánh giầy( 3 phút).
- 3 phút học sinh đọc ghi nhớ- nhắc lại- giáo viên chốt lại kiến thức.
- 7 phút luyện tập củng cố kiến thức cuối giờ ( vì một số bài luyện tập đã lồng
vào những phần trớc).
- 3 phút hớng dẫn về nhà.
3- Phát huy hiệu quả của từng hoạt động bằng hệ thống câu hỏi , bài tập và
hìmh thức học tập kích thích sức sáng tạo của học sinh.
Trớc hết đòi hỏi tính sáng tạo ở trò thì thầy cũng phải sáng tạo . Điều đó đợc
biểu hiện ở những tìm tòi sán tạo ở thầy cho kiến thức bài giảng, những hình
thức tổ chức bài giảng , những hình thức tổ chức hoạt động mới mẻ để duy trì
hứng thú ở trò và hệ thống câu hỏi , bài tập chứa đựng những tình huống có vấn
đề giúp các em bị cuốn hút vào bài giảng , đợc tranh luận, bộc lộ chính kiến ,
nghĩa là tự chiếm lĩnh lấy tác phẩm.
Chẳng hạn nếu thảo luận nhóm, tiết nào cũng chỉ một hình thức các nhóm
chụm đầu vào nhau bàn bạc , nhóm trởng thay mặt nhóm lên trình bày , học
sinh cũng thấy chán vì nó lặp đi lặp lại đơn điệu mà đặc điểm của học sinh là
ham thích cái mới. Nên ngời thầy cần tạo ra nhiều con đờng mới ( ở tất cả các
hoạt động ) dẫn học sinh đến tri thức.
a- Đa dạng hình thức học tập bằng các dạng bài tập, phơng tiện học tập.
Đơn cử nh hoạt động khởi động , dẫn học sinh vào bài mới Bánh chng bánh
giầy tôi cho các em quan sát, xem bức tranhvẽ nền văn minh lúa nớc ( Chụp từ
ảnh bảo tàng Hùng Vơng ) . Cảnh nhân dân ta trở lá dong, gạo , xay đỗ , gói
bánh chng bánh giầy. Cho các em tởng tợng không khí xuân về, tết đến nhân
dân ta , con cháu của vua Hùng từ miền ngợc đến miền xuôi nô nức chuẩn bị gói
bánh tế trời đất, tổ tiên. Để giới thiệu các em phong tục từ xa xa của nhân dân ta
truyền thuyết Bánh chng bánh giầy .
Nhng đến truyền thuyết Thánh Gióng tôi tiến hành khởi động dới hình thức
câu đố yêu cầu các nhóm thảo luận giải đố nhanh bí mật ghi câu trả lời vào
phiếu học tập nộp cho cô giáo ( Đây cũng là một hình thức hoạt động tập thể
chứ không nhất thiết thảo luận nhóm cần nhiều thời gian để ghi ý kiến dài hoặc
tạo một đoạn văn ngắn ).
Câu đố : Nhân vật nào trong số 3 nhân vật : Sơn Tinh, Thuỷ Tinh, Thánh Gióng
ứng với câu thơ dới đây:
Bảy nong cơm ba nong cà
Uống một hơi nớc cạn đà khúc sông
Hãy nói chính xác tên truyền thuyết có tên nhân vật đó?
Sau việc gây sự hứng khởi , thoải mái cho học sinh tôi cho các em xem một
đoạn băng hoạt hình Ông Gióng ( Tác giả Tô Hoài) để giới thiệu bài:
Bài Sự tích Hồ Giơm , tôi vào bài bằng bài tập nhận biết để tích hợp với bốn
truyền thuyết trớc và kiến thức về nhân vật , sự việc ở tiết tập làm văn trớc.
Đồng thời còn mang yếu tố đón chờ kiến thức sẽ học ở tiết sau ( Chủ đề và dàn
bài của bài văn tự sự) > Tất nhiên để đạt dến mục đích đó , giáo viên phải có
9
Sỏng kin kinh nghim vn 6
dẫn dắt nhuần nhuyễn lô gíc , hocccj sinh không có cảm giác bị áp đặt hoặc
choáng ngợp.
Tên truyền thuyết
Chủ đề ( điền tr-
ớc).
Em hãy điền tên các truyền thuyết ứng với mỗi chủ đề đã cho ?
Học sinh chỉ ra đợc tên truyền thuyết , tôi bật tiếp băng hình bài hát Hà Nội
niềm tin và hi vọng và giới thiệu , kết quả làm cho các em rất sôi nổi hào
hứng .
Tơng tựu nh vậy ở thao tác tìm hiểu chú thích , tôi luôn tìm ra những bài tập
mới và phù hợp với tâm lí , kĩ năng , nhận thức khơi gợi , khám phá sáng tạo ở
các em giúp cho kioến thức đọng lại trong các em sâu bền. Tự học sinh cũng ý
thức đợc công việc đều cần thiết nh nhau, thầy cô luôn kiểm tra việc tự học ,
chuẩn nbị ở nhàcủa trò qua khâu soạn bài nhờ hệ thống bài tập này.
Đến lớp thầy, cô chọn một số chú thích tiêu biểu yêu cầu các em giải nghĩa sẽ
tiết kiệm đợc thời gian cho công việc trọng tâm là phân tích tác phẩm.
Ví dụ 1: Em hãy giải nghĩa của từ bằng việc điền vào ô trống các từ tơng ứng
với nghĩa của chúng:
( Nghĩa cho trớc)
( Nghĩa cho trớc)
( Nghĩa cho trớc)
Ví dụ 2: Đánh mũi tên thích hợp nối từ với nghĩa của từ:
Nghĩa của từ.
Nghĩa của từ
( Giáo viên điền từ , điền nghĩa theo hớng thẳng hay chéo để học sinh dẫn mũi
tên).
Ví dụ 3: Phơng pháp bể cá: Học sinh bắt thăm từ và giải nghĩa.
Các bài tập trắc nghiệm hay tranh luận , thảo luận cũng đợc tôi linh hoạt vận
dụng ở từng phần hoặc từng đơn vị kiến thức cứ không dồn vào phần luyện tập
cuối bài( Xin đề cập nội dung ở phần dới)
10
Sỏng kin kinh nghim vn 6
Thực tế cho thấy việc làm này giúp học sinh nắm đợc kiến thức và vận dụng
vào thực hành rất nhanh có hiệu quả , tiết học sẽ nhẹ nhàng.
Rõ ràng cùng với việc đa dạng hình thức bài tập , bằng các dạng bài tập , giáo
viên sẽ tạo đợc vô vàn phơng tiện dạy học và bổ ích, tiết kiệm, giản đơn , có
hiệu quả và gần gũi với học trò.
b- hệ thống câu hỏi và bài tập chứa đựng các tình huống có vấn đề khơi gợi trí
tởng tợng liên tởng của học sinh.
Đòi hỏi này xuất phát từ quan điểm đổi mới . Dạy học bằng phơng pháp nêu vấn
đề chúng tôi đã ứng dụng trong những năm trớc qua nhiều chuyên đề và sáng
kiến kinh nghiệm đã mang lại hiệu quả thiết thực cho từng bộ môn.
Vì vậy năm học này , dựa trên cơ sở những bớc đi thành công , nhóm chuyên
môn chúng tôi tiếp tục vận dụng vào bài dạy tác phẩm truyền thuyết song song
với mục tiêu bám sát đặc trng cơ bản về thể loại.
Nói nh thế nghĩa là hệ thống câu hỏi và bài tập này phải đáp ứng đợc hai yếu
tố:
Thứ nhất: Tích hợp kiến thức, tích cực khơi gợi sự liên tởng , tởng tợng ở học
sinh để các em sống với thế giới hoang đờng, kì ảo của truyền thuyết.
Thứ hai: Đặt tác phẩm trong mối liên hệ , gắn bó với lịch sử tôi xin đợc thể
hiện vấn đề nói trên qua việc lợc thuật giáo án tiết 13 Sự tích Hồ Gơmbằng
các hoạt động đặc biệt là hệ thống câu hỏi , bài tập phân tích tác phẩm.
Hoạt động 1: Khởi động bằng bài tập ( đã nói đến ở phần 3a)cùng với một đoạn
băng nhạc hình , tôi giới thiệu bằng dẫn giải:
Sự tích Hồ Gơm là một truyền thuyết về Lê Lợi, ngời anh hùng
thủ lĩnh của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thế kỉ 15 một cuộc khởi
nghĩa kéo dài 10 năm Nếm mật nằm gai, bắt đầu từ lúc Lê Lợi dấy
binh ở Lam Sơn ( Thanh Hoá) , kết thúc bằng sự kiện đại thắng quân
Minh , nhà Lê dời đô về Thăng Long.
Nhân dân ghi nhớ ngời anh hùng không chỉ bằng những đền thờ , tợng đầi ,
lễ hội mà bằng cả những sáng tác nghệ thuhuật bằng dân gian. Nằm trong số
hơn 100 sáng tác dân gian về Lê Lợi và khởi nghĩa Lam Sơn là một trong
truyền thuyết tiêu biểu Sự tích Hồ Gơm, đây là loại truyền thuyết địa
danh( Tức là loại truyền thuyết nhằm giải thích một địa danh cụ thể.)
Hoạt động 2:
Hớng dẫn học sinh phần đọc- hiểu văn bản bằng đọc diễn cảm , phân tích bố cục
và bài tập tìm hiểu các chú thích, kể tóm tắt truyền thuyết.
Hoạt động 3:
Giáo viên hớng dẫn học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi phân tích tác phẩm , tôi
đa ra hệ thống câu hỏi và bài tập nh sau:
(1): Vì sao Đức Long Quân lại cho nghĩa quân Lam Sơn mợc gơm thần ?
(2): Việc Long Quân quyết điịnh cho mợn gơm có ý nghĩa gì? ( học sinh kể tóm
tắt chi tiết này).
11
Sỏng kin kinh nghim vn 6
(3): Em thấy việc trao gơm và nhận gơm có gì đặc biệt?
(4): Học sinh thảo luận nhóm và ghi câu trả lời vào phiếu học tập:
- Vì sao tác giả dân gian không để Lê Lợi trực tiếp nhận cả chuôi gơm và lỡi gơm
cùng một lúc? Cách Long Quân cho mợn gơm có ý nghĩa gì?
(5): Căn cứ vào phần học thêm ( ấn kiếm Tây Sơn- SGK trang 43)
Học sinh đã đọc trớc- em có thể thấy rõ hơn tính lặp lại và ý nghĩa của chi tiết
trao gơm thần trong các truyền thuyết Việt Nam nh thế nào?
(6): Hãy phân tích sức mạnh kì diệu của gơm thần đối với nghĩa quân Laam Sơn
bằng cách quan sát phim và đối chiếu:
buổi đầu khi có gơm thần
Thực lực non yếu
-Nhiều lần bị thua
-Tung hoành ngang dọc
- Đánh trần ra mãi.
- Giặc bạt vía kinh hồn kgông còn một
bóng.
( Học sinh đọc thầm đoạn truyệnMột năm sau đến hết.)
(7): Khi nào Long Quân cho đòi gơm? Cảnh đòi và trả gơm diễn ra nh thế nào?
( Học sinh tởng tợng bức tranh minh hoạ trong sách giáo khoavà kể lại cảnh đòi g-
ơm , trả gơm).
(8): Học sinh tranh luận ( phim đèn chiếu).
a- Tại sao không phải là con vật khác mà lại là Rùa vàng mới đợc thay mặt Long
Quân lên nhận gơm từ tay ngời anh hùng dân tộc?
b- Nếu cho rằng sự việc đòi , trả gơm giúp truyện kết thúc có đầu , có cuối em có
đồng ý không? Vì sao?
(9): Bài tập trắc nghiệm để củng cố ý nghĩa thứ ba của truyền thuyết:
Tên Hồ Gơm mang ý nghĩa nào trong số những ý nghĩa sau đây:
- Đánh dấu thời kì hồ Tả Vọng đổi tên thành hồ Hoàn Kiếm.
- Khẳng định chiến thắng hoàn toàn của nghĩa quân Lam Sơn đối với giặc
Minh gián tiếp ca ngợi ngời anh hùng Lê Lợi.
- Phản ánh t tởng , tình cảm yêu hoà bình đã chuyển thành truyền thống của
dân tộc: Khi có giặc phải cầm gơm đánh giặc, khi hoà bình gơm đợc cất đi.
- Tên hồ còn có nghĩa cảnh giác , răn đe đối với những kẻ có ý dòm ngó nớc
ta Trả gơm cũng có nghĩa là gơm vẫn còn đó.
( Sau thảo luận giáo viên khái quát, chốt lại kiến thức).
Hoạt động 4: Học sinh đọc ghi nhớ- yêu cầu nhắc lại.
Hoạt động 5: Luyện tập củng cố và hớng dẫn về nhà.
(a): Giáo viên giới thiệu những bức tranh về hồ Gơm mà các em su tầm đợc.
(b): Bài tập giải đố nhanh các nhóm hội ý một phút lên ghi kết quả trên bảng
phụ ( Đại diện 4 nhóm).
- Có hai câu ca dao viết về hồ Gơm với hình ảnh Đài Nghiên Tháp Bút đó là hai
câu thơ nào?
Bài tập về nhà với dụng ý tiếp tục duy trì hứng thú tìm tòi khám phá của học sinh
tôi yêu cầu các em làm hai bài tập ( ngoài soạn bài mới).
12
Sỏng kin kinh nghim vn 6
- Bài 1: Lê Lợi nhận gơm ở Thanh Hoá nhng lại trả gơm ở Hồ Gơm , nếu Lê
Lợi trả gơm ở Thanh Hoá thì ý nghĩa của truyền thuyết sẽ khác đi nh thế
nào?
- Bài 2: Truyền thuyết Sự tích Hồ Gơm gợi cho em niềm tự hào gì về Thăng
Long Hà Nội xa và nay?
Yêu cầu viết đoạn văn ngắn cảm thụ.
Những bài tập này sẽ đợc tiếp tục thảo luận và giải đáp ở tiết học bổ trợ.
4- Phát huy vai trò chủ thể sáng tạo của học sinh thông qua các hoạt động bổ
trợ và ngoại khoá.`
Cùng với các hoạt động chính khoá , chúng tôi nghĩ rằng việc tiến hành có bài bản
, có đầu t thoả đáng cho các hoạt động bổ trợ và ngoại khoá là một việc làm hỗ trợ
không nhỏ cho các hoạt động dạy và học đạt hiệu quả. Vì thế trong chơng trình dạy
học bổ trợ theo đề án học mỗi tuần một buổi ngữ văn nh ở trờng tôi, ban giám hiệu,
tổ chuyên môn vạch rõ chơng trình tiến hành đồng bộ với các tiết chính khoá . Nội
dung bổ trợ nâng cao kĩ năng văn học : Nói ,nghe, đọc , viết và có các tiết hớng dẫn
học tập ( gợi mở cho các em hớng giải quyết các bài tập khó, bài soạn , chuẩn bị
cho bài mới ) , xen kẽ các tiết hội vui học tập . chơng trình đợc chúng tôi bàn bạc ,
soạn thảo kĩ lỡng , vạch rõ thời gian thực hiện , nội dung hình thức tổ chức và tập r-
ợt từng bớc cho học sinh trớc khi tiến hành.
Chẳng hạn mảng truyền thuyết đợc soạn thảo nhiều dạng câu hỏi và bài tập .
a- Hình thức hái hoa dân chủ , câu hỏi:
- Truyền thuyết là gì? Phân biệt với truyện cổ tích, ngụ ngôn và truyện cời?
( Câu hỏi khắc sâu khái niệm truyền thuyết tạo đà cho các thể loại khác cuả văn
học dân gian sắp học )
Nét đặc trng của truyền thuyết là mợn cái áo hoang đờng để ca ngợi cái lõi lịch
sử( nhân vật lịch sử).
- Hãy phân tích những nét đặc trng đó ở một truyềnthuyết mà em đã học?
Cảm thụ một số chi tiết kì ảo ,hoang đờng ( Bọc trăm trứng, Thánh Gióng lên
ba vẫn không biết nói, biết cời, bỗng bật nói khi nghe sứ giả rao . Thánh Gióng
vơn vai thành tráng sĩ , đánh giặc xong bay về trời. Sơn Tinh bốc từng quả đồi
rời từng dãy núi , thần mách bảo Lang Liêu , sự xuất hiện của gơm thần , tác
dụng kì diệu của gơm )
b- Thi tốc độ :
- Tóm tắt chi tiết truyện nhanh.
- Kể chuyện sáng tạo bằng ngôi kể thữ nhất, thứ ba hay nhập vai.
- Viết chính tả.
- Giải câu đố dân gian.
c- Chuyển thể thành tiểu phẩm.
Ví dụ: Truyện Sơn Tinh Thuỷ Tinh : Một học sinh hoá trang thành Sơn Tinh ,
Một em làm Thuỷ Tinh, một em làm vua Hùng, một em làm Mị Nơng, làm
động tác , nói lời đối thoại , các em ở dới đóng vai quần chúng thể hiện thái độ
đồng tình hay phản bác bằng cách tởng tợng thêm lời sấm truyền
d- Trò chơi đố chữ tìm tên nhân vật chính hay phụ trong tác phẩm:
e- Sáng tác thơ giới thiệu một truyền thuyết hay một nhân vật.
13
Sỏng kin kinh nghim vn 6
f- Đố là động tác kịch câm minh hoạ cho một nhân vật nào đó trong truyện ,
đội kia đoán nhân vật, bình động tác.
g- Su tầm , kể lại truyền thuyết dân gian Việt Nam hay nớc ngoài , ngoài các
tác phẩm đã học và đọc thêm.
Dĩ nhiên giáo viên không thể tiến hành ngay đợc mọi dạng bài tập đó nếu không
đầu t cho việc hớng dẫn học sinh làm quen với từng kĩ năng nhất là khả năng
cảm thụ văn học bằng lời., bằng đoạn hay viết bài văn ngắn.Với các em lớp 6 ,
giáo viên cần từng bớc gợi mở từ cách đặt câu , bố cục đoạn, viết câu mở đoạn ,
kết thúc đoạn và diễn đạt ý , kiểu hành văn. Có nh thế thì hoạt động bổ trợ,
ngoại khoá mới có kết quả cao., có tác dụng tích cực.
4- Kết quả thực hiện .
Qua quá trình thực nghiệm đề tài , tôi và các đồng nghiệp trong tổ nhóm chuyên
môn đã tạo ra đợc tâm thế thoải mái , hào hứng, tự tin và sáng tạo cho học
sinh.Thầy trò gắn bó với nhau trong hoạt động dạy và học . Thầy hoàn thiện cho trò
, trò gợi ra những sáng tạo độc đáo ở thầy trong mối tơng quan khăng khít.
Ví dụ: Với bài tập về nhà : Lê Lợi nhận gơm ở Thanh Hoá nhng lại trả gơm ở Hồ
Gơm Thăng Long ? Nếu Lê Lợi trả gơm ở Thanh Hoá thì ý nghĩa truyện sẽ
khác đi nh thế nào?
Có nhiều ý kiến tranh luận sôi nổi , trong đó có một ý kiến hết sức mới mẻ , suy
luận có cơ sở bằng cách hiểu của trẻ thơ đơn giản thực tế.
Theo giả định này thì thủ đô của nớc ta phải là ở Thanh mà hiện thực lịch sử là
sau kháng chiến thắng lợi nhà Lê dời đô về Thăng Long. Nh vậy truyền thuyết
không còn mang cái lõi sự thực lịch sử đợc huyền thoại.
Mặt khác nhờ tất cả các tiến trình hoạt động nhằm phát huy chủ thể sáng tạo
song song với các hoạt động bổ trợ , ngoại khoá giúp cho các em năng cao , mở
rộng kiến thức xã hội ,lịch sử, văn học nhất là kĩ năng cảm nhậ văn chơng qua viết
đoạn . Nhiều học sinh đã khẳng định đợc khả năng văn chơng của mình qua các
văn bản mà các em sáng tạo.
Ví dụ : Em Hò văn tèn Lớp 6a ( 2007-2008) với bài viết đoạn: Truyền thuyết
Sự tích Hồ Gơm gợi cho em suy nghĩ gì về Thăng Long Hà Nội xa và nay?
Do huyền tích Lê Lợi (Lê Thái Tổ) Trả gơm khai quốc cho thần Kim Qui mà hồ
Tả Vọng có tên là Hồ Gơm ( tức Hồ Hoàn Kiếm) . Sự kiện đó khiến Hồ Gơm khởi
sắc trong bối cảnh chung của cố đô Thăng Long xa Hà Nội ngày nay. Nhiều nhà
nghiên cứu lịch sử , văn hoá ví Hồ Gơm là một lẵng hoa đẹp trong lòng thành phố .
nhân dân ta đã nâng vẻ đẹp đó lên tầm cao bất tận . Lịch sử và huyền thoại đan xen
trong tầm thức chúng ta khi chúng ta đến với Thăng Long Hà Nội., chúng em
thấy vô cùng tự hào nhất là khi Hà Nội đợc công nhận là thành phố vì hoà bình . Là
những công dân của Hà Nội yêu dấu , chúng em rất biết ơn ông cha mình đã viết
lên những trang sử đẹp cho Hà Nội.Chúng em nguyện sẽ góp phần xây dựng Hà
Nội hiện tại và tơng lai giàu và đẹp , xứng đáng trái tim cuả cả nớc.
Có những em rất sợ môn văn , Ví dụ em Họ và tên- lớp 6( 2007-2008) , tổng kết
học kì 1 , điểm trung bình môn văn là 2.5, những tiết học ban đầu em học môn văn
rất yếu, không soạn bài về nhà, trong giờ học thờng tỏ ra không chú ý nghe giảng,
Tôi đã th ờng xuyên động viên em cố gắng học, động viên em mỗi khi em làm
bài cha tốt, thờng xuyên góp ý cho các bài văn của em khuến khích cho điểm khá
14
Sỏng kin kinh nghim vn 6
nếu nh em trả lời đúng hớng Và học kì 2 này nhiều bài kiểm tra của em đã có
những điểm trung bình, thậm trí có cả khá ở bài kiểm tra môn ngữ văn.
Qua đó tôi rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân với tiết dạy truyền thuyết là:
- Đầu t thiết kế giáo án chú trọng đến từng hoạt động.
- Hệ thống câu hỏi , bài tập , đặt ra các tình huống, khuyến khích học sinh tìm
cách giải quyết bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Tăng cờng các câu hỏi gợi mở, các câu hỏi sáng tạo , hạn chế câu hỏi tái hiện
nhằm hình thành tính năng động góp phần phân hóa trình độ học sinh.
- Phân tích tác phẩm bằng phân hoá thể loại.
Tạo điều kiện để học sinh đợc hoạt động nhóm , thảo luận, tranh luận , tự chiếm
lĩnh tác phẩm chủ động , sáng tạo.
C-Kết luận - Đề xuất.
Trên đây là một số suy nghĩ và quá trình thực hiện của tôi trong đổi mới phơng
pháp và dạy học chơng trình sách giáo khoa mới. Từ góc độ của ngời trực tiếp làm
công tác giảng dạy, yêu nghề , yêu trò , tâm huyết , say mê với cái mới của chuyên
môn., tôi hi vọng qua đề tài này sẽ góp một tiếng nói mang tính thực tế hoà vào
tiếng nói chung của bạn bè đồng nghiệp.
Rất mong Bộ giáo dục , Sở giáo dục sẽ có những chơng trình thiết thực với
chúng tôi về ứng dụng đổi mới phơng pháp với chơng trình ngữ văn trong các
chuyên đề Bồi dỡng thờng xuyên theo chu kì.
Hi vọng đề tài nhận đợc sự quan tâm góp ý của bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
. , ngày tháng . năm 2008.
Ngời viết.
C-Tài liệu tham khảo.
1- Hớng dẫn học VHDG- NXBHN- 1998.
2- Những đặc điểm thi pháp các thể loại VHDG- Đỗ Bình Trị. NXBGD Hà
Nội- 2000.
3- Một số bài giảng văn cấp 2- NXBGD Hà Nội -1992.
15
Sỏng kin kinh nghim vn 6
4- Phân tích tác phẩm VHDG- Sở giáo dục An Giang- 1998.
5- Lịch sử Việt Nam tập 1- NXB Đại Học THCN Hà Nội 1983.
6- Sách bồi dỡng thờng xuyên chu kì : 1992- 1996. 1997-2000.
7- Các tập truyện truyền thuyết Việt Nam, ấn Độ, Hi Lạp.
8- Dạy học bằng phơng pháp nêu vấn đề- Tập san báo giáo dục và thời đại
2000.
9- Các tập san báo giáo dục thời đại, GD thủ đô 2002 2003.
10- Một số bài viết của học sinh.
D- Mục lục.
16
Sỏng kin kinh nghim vn 6
A- Mở đầu.
I- Lí do chọn đề tài.
II- Mục đích nghiên cứu.
III- Đối tợng,phạm vi nghiên cứu.
IV- Nhiệm vụ nghiên cứu.
V- Các phơng pháp nghiên cứu chính.
B- Nội dung.
Chơng I- Cơ sở lí luận.
Chơng II- Kết quả điều tra khảo sát thực tiễn.
Chơng III- Giải pháp.
C- Kết luận.
D- Tài liệu tham khảo.
17